Gia đình muốn tặng cho quyền sử dụng đất cho địa phương làm đường giao thông thì cần làm thủ tục gì?
Gia đình muốn tặng cho quyền sử dụng đất cho địa phương làm đường giao thông thì cần làm thủ tục gì? Nếu gia đình muốn tặng cho quyền sử dụng đất cho địa phương làm đường giao thông thì thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 40 Nghị định 101/2024/NĐ-CP về trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước hoặc cộng đồng dân cư hoặc mở rộng đường giao thông. Trong đó có chia ra 2 trường hợp: - Trường hợp 1: Thửa đất tặng cho của gia đình đã được cấp giấy chứng nhận. - Trường hợp 2: Thửa đất tặng cho của gia đình đã chưa được cấp giấy chứng nhận. Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất cho địa phương làm đường giao thông đối với thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Bước 1: Người sử dụng đất nộp văn bản tặng cho quyền sử dụng đất hoặc biên bản họp giữa đại diện thôn, ấp, làng, bản, buôn, bom, phum, sóc, tổ dân phố, điểm dân cư với người sử dụng đất về việc tặng cho quyền sử dụng đất và bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Trường hợp có biên bản họp giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với người sử dụng đất về việc tặng cho quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất chỉ nộp bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất; Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển văn bản về việc tặng cho quyền sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai; Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp tặng cho một phần diện tích thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất tặng cho toàn bộ diện tích đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp để quản lý; Bước 4: Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sỡ hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển Giấy chứng nhận tới Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp. Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất cho địa phương làm đường giao thông đối với thửa đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Bước 1: Người sử dụng đất nộp văn bản tặng cho quyền sử dụng đất hoặc biên bản họp giữa đại diện thôn, ấp, làng, bản, buôn, bom, phum, sóc, tổ dân phố, điểm dân cư với người sử dụng đất về việc tặng cho quyền sử dụng đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Trường hợp có biên bản họp giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với người sử dụng đất về việc tặng cho quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất không phải nộp giấy tờ quy định tại điểm này; Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển văn bản về việc tặng cho quyền sử dụng đất đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện; Bước 3: Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính hoặc trích do bản đồ địa chính thửa đất; Phần diện tích còn lại của thửa đất (nếu có) thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định tại các điều 28, 31 và 32 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP, trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 36 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
5 điều kiện của nhà ở để được mua bán, tặng cho, thế chấp mới nhất
Luật Nhà ở 2023 đã chính thức có hiệu lực với nhiều nội dung mới về nhà ở, nhà ở xã hội, nhà ở hình thành trong tương lai,... Theo quy định mới, nhà ở đáp ứng điều kiện nào mới được mua bán, tặng cho, thế chấp? Điều kiện của nhà ở để được mua bán, tặng cho, thế chấp mới nhất Theo khoản 1 Điều 160 Luật Nhà ở 2023 về điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch mua bán, tặng cho, thế chấp như sau: Giao dịch về mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây: (1) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Điều 160 Luật Nhà ở 2023; (2) Không thuộc trường hợp đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo; (3) Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn; (4) Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp ngăn chặn theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền; (5) Không thuộc trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền. Lưu ý: - Điều kiện (2), (3) không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai. - Ngoài ra, trường hợp nhà ở cho thuê thì ngoài điều kiện (3), (4) và (5), nhà ở còn phải bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở, có đầy đủ hệ thống điện, cấp nước, thoát nước, bảo đảm vệ sinh môi trường, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Như vậy, nhà ở đáp ứng đủ 5 điều kiện theo quy định trên thì sẽ được tham gia giao dịch mua bán, tặng cho, thế chấp. Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ sẽ không cần Giấy chứng nhận. Trường hợp nhà ở mua bán, tặng cho, thế chấp không cần Giấy chứng nhận Theo khoản 2 Điều 160 Luật Nhà ở 2023 quy định các giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận: (1) Mua bán, thuê mua, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai; bán nhà ở trong trường hợp giải thể, phá sản; (2) Tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; (3) Mua bán, thuê mua nhà ở có sẵn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở trong các trường hợp sau đây: nhà ở thuộc tài sản công; nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư không thuộc tài sản công; (4) Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; (5) Nhận thừa kế nhà ở. Giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ. Như vậy, khi giao dịch mua bán, tặng cho, thế chấp nhà ở trong 5 trường hợp trên sẽ không cần Giấy chứng nhận, tuy nhiên vẫn sẽ cần giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch. Giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch đối với giao dịch không cần Giấy chứng nhận Theo khoản 4, khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 8 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định các giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch khi chưa có Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở bao gồm: Đối với giao dịch tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết: Tổ chức tặng cho phải có giấy tờ chứng minh về việc xây dựng nhà ở để tặng cho. Đối với giao dịch thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở: - Phải có giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được thế chấp là hồ sơ dự án, có thiết kế kỹ thuật của dự án được phê duyệt và đã có Giấy chứng nhận hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Gấy tờ chứng minh đã xây dựng xong phần móng của nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng và giấy tờ chứng minh nhà ở thế chấp không thuộc phần dự án hoặc toàn bộ dự án mà chủ đầu tư dự án đã thế chấp hoặc giấy tờ chứng minh đã giải chấp nếu có thế chấp. - Trường hợp tổ chức, cá nhân thế chấp nhà ở mua bán hình thành trong tương lai thì phải có giấy tờ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 184 Luật Nhà ở 2023. Trường hợp cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở (trừ trường hợp cho thuê nhà ở thuộc tài sản công quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 Luật Nhà ở 2023): - Bên cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở phải có hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư; - Trường hợp thuộc diện chuyển nhượng hợp đồng mua bán thì phải có thêm văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở được lập theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản. - Trường hợp tự đầu tư xây dựng nhà ở thì phải có Giấy phép xây dựng hoặc giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về dân sự, pháp luật về đất đai. Trường hợp thừa kế nhà ở thì phải có giấy tờ theo quy định sau đây: - Nếu thừa kế nhà ở thuộc diện được tặng cho thì phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với nhà ở của bên tặng cho; - Nếu thừa kế nhà ở thuộc diện mua, thuê mua thì phải có hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hợp pháp kèm theo giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở hoặc chứng minh việc đầu tư xây dựng nhà ở của bên bán, bên cho thuê mua; - Nếu thừa kế nhà ở thuộc diện đầu tư xây dựng mới thì phải có Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng và giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai của bên để thừa kế; - Nếu thừa kế nhà ở theo quyết định của Tòa án nhân dân thì phải có bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân; - Các giấy tờ chứng minh khác theo pháp luật về thừa kế. Giao dịch bán nhà ở của tổ chức bị giải thể, phá sản: - Phải có nghị quyết, quyết định giải thể của tổ chức đó hoặc văn bản thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc giải thể tổ chức đang có sở hữu nhà ở; - Trường hợp phá sản thì phải có quyết định của Tòa án nhân dân tuyên bố về việc phá sản đối với tổ chức đang sở hữu nhà ở đó. Như vậy, tùy loại giao dịch mà sẽ có yêu cầu về giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch khác nhau.
Thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở trong trường hợp góp vốn và tặng cho?
Có thể thấy đối với người mua nhà đất quan tâm là thời điểm mình có quyền sở hữu hợp pháp, nói cách khác là thời điểm xác lập quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà, cụ thể trong vấn đề mua bán, đầu tư, trong đó có cả hình thức góp vốn và tặng cho, vậy đối với hình thức này thì xác định thời điểm nào? Thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở trong trường hợp góp vốn và tặng cho? Căn cứ cụ thể tại Điều 12 Luật Nhà ở 2023 quy định về thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở như sau: (1) Trường hợp trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là thời điểm đã hoàn thành việc xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng. (2) Trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở mà không thuộc trường hợp quy định tại (4) thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là thời điểm bên mua, bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền mua, tiền thuê mua và đã nhận bàn giao nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. (3) Trường hợp góp vốn, tặng cho, đổi nhà ở thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là thời điểm bên nhận góp vốn, bên nhận tặng cho, bên nhận đổi đã nhận bàn giao nhà ở từ bên góp vốn, bên tặng cho, bên đổi nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. (4) Trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở giữa chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở với người mua, người thuê mua thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản. (5) Trường hợp thừa kế nhà ở thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự. (6) Trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. Do đó, (3) Trường hợp góp vốn, tặng cho, đổi nhà ở thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là thời điểm bên nhận góp vốn, bên nhận tặng cho, bên nhận đổi đã nhận bàn giao nhà ở từ bên góp vốn, bên tặng cho, bên đổi nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định mới nhất? Căn cứ Điều 33 Luật nhà ở 2023 quy định về Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở như sau: 1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này phải bảo đảm các yêu cầu chung sau đây: - Phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt, tuân thủ nội dung của chủ trương đầu tư đã được quyết định hoặc chấp thuận và đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 5 của Luật này; triển khai thực hiện theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt; - Việc phân chia các dự án thành phần (nếu có), phân kỳ đầu tư phải được xác định trong chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, quyết định đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng; - Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, các khu vực trong dự án phải được đặt tên bằng tiếng Việt; đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải đặt tên bằng tiếng Việt; trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có nhu cầu đặt tên dự án, tên các khu vực trong dự án bằng tiếng nước ngoài thì phải viết tên đầy đủ bằng tiếng Việt trước, tên tiếng nước ngoài sau. Tên dự án, tên các khu vực trong dự án phải được nêu trong chủ trương đầu tư hoặc nội dung dự án đã được phê duyệt, được sử dụng trong cả quá trình đầu tư xây dựng và quản lý, sử dụng sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng; - Nội dung dự án đã được phê duyệt phải được chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thực hiện đầy đủ; trường hợp điều chỉnh nội dung dự án mà phải điều chỉnh chủ trương đầu tư thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật trước khi điều chỉnh nội dung dự án; - Việc nghiệm thu, bàn giao nhà ở, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo dự án phải được thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan; bảo đảm chất lượng, an toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình, yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường. Tại khu vực chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu thì còn phải đáp ứng yêu cầu về phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy định của pháp luật; - Dự án đầu tư xây dựng nhà ở có áp dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm tài nguyên, công trình xanh hoặc đô thị thông minh thì phải đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật; đối với nhà chung cư thì còn phải thiết kế lắp đặt hệ thống hạ tầng viễn thông, thông tin theo quy định của pháp luật. 2. Dự án đầu tư xây dựng công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 của Luật nhà ở 2023 phải tuân thủ yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này và yêu cầu sau đây: - Phải xác định rõ mục đích để ở và sử dụng vào mục đích văn phòng hoặc thương mại, dịch vụ, mục đích khác trong chủ trương đầu tư dự án đã được quyết định hoặc chấp thuận; - Trong nội dung dự án đã được phê duyệt phải xác định rõ việc phân chia hoặc không phân chia riêng biệt được các khu chức năng khác nhau; trường hợp phân chia riêng biệt được các khu chức năng thì phải thiết kế, xây dựng tách biệt hệ thống trang thiết bị sử dụng chung cho từng khu chức năng và hệ thống trang thiết bị sử dụng chung cho cả công trình nhà ở hỗn hợp để bảo đảm yêu cầu trong quản lý vận hành sau khi đưa vào sử dụng; - Phải bảo đảm đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài phạm vi dự án. 3. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 1 Điều 30 của Luật này phải tuân thủ yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này và yêu cầu sau đây: - Phải có đầy đủ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hệ thống hạ tầng xã hội đáp ứng chỉ tiêu quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch và phải bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực; - Phải xác định trong chủ trương đầu tư dự án trách nhiệm đầu tư, xây dựng và quản lý, sử dụng sau đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng; - Trường hợp được chuyển nhượng quyền sử dụng đất để cá nhân tự xây dựng nhà ở theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan thì trong nội dung dự án được phê duyệt phải xác định rõ khu vực, vị trí phải đầu tư xây dựng nhà ở và khu vực, vị trí được chuyển nhượng quyền sử dụng đất để cá nhân tự xây dựng nhà ở hoặc toàn bộ dự án thuộc trường hợp được chuyển nhượng quyền sử dụng đất để cá nhân tự xây dựng nhà ở. 4. Ngoài yêu cầu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, dự án đầu tư xây dựng nhà ở còn phải đáp ứng yêu cầu khác tương ứng với từng loại dự án đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại các điều 49, 53, 60, 81, 95 và 105 của Luật nhà ở 2023 và quy định khác của pháp luật có liên quan. 5. Danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở đang triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải được công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh. Trên đây là những yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định mới.
Em rể chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho anh của vợ, thủ tục và các loại thuế phải đóng?
Em rể có mảnh đất trồng cây lâu năm diện tích 200 mét vuông, do em rể đứng tên trên sổ đỏ, đây là tài sản riêng của em rể thôi. Giờ em rể muốn tặng lại cho anh vợ thì cần phải làm các thủ tục gì ? Và đóng các loại thuế đất nào để được sang tên cho anh vợ ? Mong được hướng dẫn. Em rể có được chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho anh vợ? Theo quy định tại Điều 167 Luật đất đai 2013 về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau: “Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất - Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này. ... - Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: +Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này … +Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại ủy ban nhân dân cấp xã". Theo đó, pháp luật cho phép người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất cho người khác, tức là em rể có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho anh vợ. Tuy nhiên việc chuyển nhượng quyền sử dụng phải đáp ứng các điều kiện tại Điều 188 Luật đất đai 2013 về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau: Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất - Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: + Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; + Đất không có tranh chấp; + Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; + Trong thời hạn sử dụng đất. - Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này. - Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.” Theo đó, người em rể có thể tặng cho quyền sử dụng quyền sử dụng đất là mảnh đất trồng cây lâu năm cho người anh vợ. Mảnh đất đó cần phải đáp ứng các điều kiện được nêu ra như trên. Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất? Đầu tiên: Sau khi các bên đã có hợp đồng, người chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần thực hiện việc công chứng, chứng thực hợp đồng tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại ủy ban nhân dân cấp xã. Thứ hai: Sau khi công chứng, chứng thực hợp đồng, người chuyển nhượng quyền sử dụng đất (em rể) sẽ thực hiện kê khai thuế và nộp lệ phí trước bạ. Thứ ba: Đăng ký biến động đất đai Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) về hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất: Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất - Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp “dồn điền đổi thửa”; chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng gồm có: + Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK; + Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định. + Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư; + Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất. …” Cuối cùng, người chuyển nhượng QSDĐ cần đăng ký biến động đất đai để có thể hoàn tất thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Sau khi đã hoàn tất hết các thủ tục trên, mình sẽ thực hiện việc sang tên GCNQSDĐ: Hồ sơ cần chuẩn bị khi sang tên GCNQSDĐ bao gồm: - Đơn đăng ký biến động đất đai - Hợp đồng tặng cho có công chứng - Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp - Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được tặng cho Lúc này các bên có thể nộp hồ sơ này đến UBND để được giải quyết thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất. Các loại thuế mà người chuyển nhượng quyền sử dụng đất đóng? Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hồ sơ khai thuế: Hồ sơ khai thuế - Người nộp thuế căn cứ hồ sơ khai thuế và hồ sơ khai bổ sung để tự tính số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế phải nộp bổ sung, tiền chậm nộp (nếu có) và nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định (trừ trường hợp quy định tại Điều 13 của Nghị định này). Cơ quan quản lý thuế thực hiện ấn định thuế theo quy định tại Điều 50, Điều 52 của Luật Quản lý thuế trong trường hợp phát hiện người nộp thuế khai không đầy đủ, không chính xác về căn cứ tính thuế, số tiền thuế phải nộp trong hồ sơ khai thuế...." Theo quy định trên, người nộp thuế cần làm hồ sơ khai thuế TNCN. Ngoài ra theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quyền sử dụng đất là một trong những đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ. Vì vậy, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các bên phải có nghĩa vụ phải nộp lệ phí trước bạ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đất chưa làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có được tặng cho người khác?
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) là giấy tờ bắt buộc để có thể thực hiện các giao dịch về đất đai. Vậy đất không có sổ đỏ có được chuyển nhượng, tặng cho? 1.Điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất: Theo Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất + Có Giấy chứng nhận; + Đất không có tranh chấp; + Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; + Trong thời hạn sử dụng đất. 2. Các trường hợp về nhận tặng cho quyền sử dụng đất khi chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất TH1: Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được quyền tặng cho đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; Theo khoản 1, Điều 168 Luật Đất đai 2013 đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Như vậy, riêng với trường hợp đất nông nghiệp thì người dân vẫn có thể đem tặng cho sau khi có quyết định giao đất hoặc cho thuê đất mà không cần có sổ đỏ. Tuy nhiên, việc tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp phải tuân theo quy định tại Điều 190 Luật Đất đai 2013. Theo đó chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. TH2: quyền sử dụng đất được thừa kế bởi người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất thì không được cấp giấy chứng nhận nhưng được quyền tặng cho. Căn cứ khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013, tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế. Ngoài ra, đối với đất chưa có sổ đỏ mà muốn tặng cho nên lưu ý đến việc ang tên đất chưa có sổ đỏ dựa vào thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nếu các bên đã biết đất chưa có sổ đổ vẫn muốn thực hiện chuyển nhượng thì phải cấp Giấy chứng nhận cho chủ cũ nếu có đủ điều kiện cấp; sau khi có Giấy chứng nhận thì các bên thực hiện thủ tục sang tên theo quy định. Theo khoản 1 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP chuyển nhượng trước ngày 01/01/2008 thì chuyển nhượng vẫn hợp pháp dù không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Nhận chuyển nhượng từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/7/2014 chuyển nhượng chỉ hợp pháp nếu có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Như vậy, đối với trường hợp đất chưa có giấy chứng nhận mà không nằm trong hai trường hợp này thì không thể thực hiện thủ tục tặng cho được nhưng thực tế rất ít xảy ra và thủ tục tặng cho trong trường hợp này khó thực hiện.
Hiệu lực của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Hiệu lực của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất hiện nay được quy định như thế nào? Trường hợp A tặng cho B quyền sử dụng đất, đã làm hợp đồng và chứng thực tại UBND cấp xã và đang chuẩn bị làm thủ tục sang tên. Vậy nay A đổi ý không muốn tặng cho B nữa thì có hủy hợp đồng được không? Mời mọi người cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây: Theo quy định tại Điều 401 Bộ luật Dân sự 2015 về hiệu lực của hợp đồng thì: “Điều 401. Hiệu lực của hợp đồng 1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác. 2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật. Cũng theo quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 thì: “Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất [...] 3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này; [...] d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Như vậy, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Theo đó, nếu giữa A và B không có thỏa thuận nào khác về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì hợp đồng này đã phát sinh hiệu lực từ thời điểm được công chứng hoặc chứng thực. Từ sau thời điểm hợp đồng tặng cho nói trên được công chứng hoặc chứng thực, nếu A muốn hủy bỏ hợp đồng thì phải thỏa thuận và có được sự đồng ý của B. Nếu B không đồng ý thì không có căn cứ để hủy bỏ hợp đồng này. Mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp hơn từ mọi người ạ.
Tặng cho đồ mượn của người khác
Nếu dùng đồ người khác cho mượn để tặng cho một người khác nữa thì chủ sở hữu sẽ đòi bồi thường từ người đang giữ đồ vật đó hay người được cho mượn đồ ? Căn cứ Điều 167 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Điều 167. Quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình Chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản này thông qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản; trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu.” Tại Điều 168 Bộ luật Dân sự 2015: “Điều 168. Quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 133 của Bộ luật này.” Và Điều 170 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Điều 170. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản bồi thường thiệt hại.” Như vậy, nếu tài sản là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì chủ sở hữu có quyền đòi lại tài sản đối với người đang giữ đồ, trường hợp tài sản là bất động sản hoặc động sản phải đăng ký quyền sở hữu thì chủ sở hữu có quyền đòi lài tài sản từ người được cho mượn và có quyền yêu cầu người được cho mượn đồ bồi thường thiệt hại.
Khi nào không được nhận chuyển nhượng QSDĐ?
Tặng cho, mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (QSDĐ) là quyền của cá nhân đối với mảnh đất thuộc quyền sử dụng của mình. Tuy nhiên, không phải trong trường hợp nào thì người có quyền đối với đất cũng có thể đủ điều kiện để thực hiện thủ tục sang tên giấy chứng nhận QSDĐ. Vậy trong trường hợp nào thì không được chuyển nhượng QSDĐ? Điều kiện thực hiện chuyển nhượng QSDĐ Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất được căn cứ theo Điều 188 Luật Đất đai 2013 như sau: - Có Giấy chứng nhận QSDĐ hợp pháp, trừ trường hợp quy định tại: + Ngoại trừ khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013 người nhận thừa kế QSDĐ nhưng là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất thì không được cấp giấy chứng nhận nhưng được quyền chuyển nhượng, tặng cho. + Ngoại trừ khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền. - Đất không có tranh chấp, đây là một điều kiện quan trọng vì không ai muốn nhận chuyển nhượng phần đất đang xảy ra tranh chấp mà có liên quan đến bên thứ ba dù là lớn hay nhỏ. Trong trường hợp cố tình thực hiện thì cơ quan có thẩm quyền sẽ không cấp phép. - QSDĐ không bị kê biên để bảo đảm thi hành án. Một điều kiện khác là đất đang bị kê biên, phong tỏa để thực hiện biện pháp đảm bảo trong thi hành án dân sự sẽ không được thực hiện chuyển nhượng. - Trong thời hạn sử dụng đất. Đối với đất cho thuê, nhà nước giao đất dù là bao nhiêu năm thì người đó vẫn có quyền chuyển nhượng lại và chỉ được sử dụng đất trong khoản thời gian còn lại. Ngoài các điều kiện quy định như trên, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 Luật Đất đai 2013. Việc thực hiện các quyền đối với đất bằng QSDĐ phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. 04 trường hợp không được nhận chuyển nhượng Pháp luật hiện hành về đất đai quy định rõ 4 trường hợp mà công dân sẽ không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo Điều 191 Luật Đất đai 2013 bao gồm: (1) Cá nhân, tổ chức nước ngoài: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho QSDĐ đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép. (2) Tổ chức kinh tế: Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng QSDĐ trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân. Trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. (3) Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất: Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho QSDĐ trồng lúa. (4) Hộ gia đình, cá nhân nhận đất nông nghiệp trong khu quân sự Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho QSDĐ ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó. Đất là tài nguyên vô cùng quý giá và có ý nghĩa vô cùng to lớn ảnh hưởng đến an ninh quốc phòng cũng như kinh tế của nước ta. Qua các quy định trên thì người có giấy chứng nhận QSDĐ sẽ không được chuyển nhượng, tặng cho khi thuộc 04 trường hợp nêu trên.
Rừng sản xuất là rừng tự nhiên thì có được chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế hay không?
Căn cứ khoản 1 Điều 192 Luật đất đai 2013 quy định: "Điều 192. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó. ..." Căn cứ điểm e, điểm g khoản 1 Điều 84 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định: "Điều 84. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để trồng rừng sản xuất, rừng phòng hộ 1. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để trồng rừng sản xuất, rừng phòng hộ có quyền sau đây: ... e) Được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê rừng sản xuất là rừng trồng; thế chấp, góp vốn bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng; g) Cá nhân được để lại quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, quyền sử dụng rừng cho người thừa kế theo quy định của pháp luật. ..." Đối chiếu quy định trên, hộ gia đình, cá nhân có thể chuyển nhượng, tăng cho, thừa kế rừng sản xuất là rừng trồng. Đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên thì hiện không có quy định cho phép hộ gia đình, cá nhân có thể chuyển nhượng, tăng cho, thừa kế. Do đó, không thể thực hiện chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên.
Khi tặng cho phần vốn góp, các bên tặng cho có cần chứng mình quan hệ nhân thân?
Tại khoản 6 Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về trường hợp tặng cho phần vốn góp trong công ty TNHH hai thành viên trở lên như sau: “Điều 53. Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt … 6. Trường hợp thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác thì người được tặng cho trở thành thành viên công ty theo quy định sau đây: a) Người được tặng cho thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự thì người này đương nhiên là thành viên công ty; b) Người được tặng cho không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này thì người này chỉ trở thành thành viên công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.” Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau: “Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;” Theo đó, trong trường hợp này, giấy tờ chứng minh quan hệ cha con là cần thiết để quá trình tặng cho và việc người con trở thành thành viên công ty được suôn sẻ và dễ dàng hơn. Bởi, nếu không có bất cứ giấy tờ chứng minh quan hệ cha con nào thì người nhận tặng chọn phần vốn góp sẽ không được xem là đối tượng thừa kế theo pháp luật. Và vì vậy, để người này trở thành thành viên của công ty phải được sự chấp thuận của Hội đồng thành viên. Hồ sơ thay đổi thành viên công ty TNHH hai thành viên Căn cứ Khoản 5 Điều 52 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký thay đổi thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên trong trường hợp tặng cho phần vốn góp được quy định như sau: - Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (theo mẫu quy định tại Phụ lục II-1 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT); - Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (phải bao gồm chữ ký của thành viên mới và thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi); - Hợp đồng tặng cho hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc tặng cho; - Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người nhận tặng cho (cụ thể ở đây là hộ chiếu vì người con là người nước ngoài) - Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư 2020.
Đất chưa có giấy thì vợ nhận thừa kế từ chồng đồng thời làm thủ tục tặng cho con được không?
Căn cứ Điều 188 Luật đất đai 2013quy định: "Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất 1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; b) Đất không có tranh chấp; c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; d) Trong thời hạn sử dụng đất. 2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này. 3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính." Khoản 1 Điều 168 Luật đất đai 2013 quy định: " Điều 168. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất 1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền. ..." Theo quy định trên, nếu thửa đất đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người vợ được thừa kế thửa đất mà chồng để lại (nếu đã đáp ứng các điều kiện khác tại Điều 188 Luật đất đai 2013). Về điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải căn cứ theo Điều 100, 101 Luật đất đai 2013. Để có thể tặng cho quyền sử dụng đất cho người khác, người vợ phải làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận mới được vì phải đáp ứng các điều kiện khác tại Điều 188 Luật đất đai 2013.
Con cái không chăm sóc, cha mẹ có được đòi lại nhà đất, tước quyền thừa kế?
Nhiều người thường tặng cho con cái nhà đất rồi dọn về ở chung, nhằm để có người chăm sóc lúc ốm đau, bệnh tật, lo chuyện hương khói. Tuy nhiên, nhiều trường hợp con cháu sau khi nhận được miếng đất, cái nhà lại bỏ bê việc chăm sóc bề trên. Thậm chí là tỏ rõ sự bất hiếu. Lúc này, cha mẹ có được đòi lại những thứ đã tặng cho, truất quyền thừa kế hay không? Dưới đây là một số ý kiến đóng góp của tác giả: Con cái bất hiếu, cha mẹ có được đòi lại nhà đất? - Minh họa 1. Tặng cho tài sản như thế nào để đảm bảo được con cháu chăm sóc, không bị chiếm mất nơi ở Trước hết, cần khẳng định, chăm sóc cho cha mẹ không phải căn cứ vào thỏa thuận hay ý thức tự nguyện của con cái, mà là trách nhiệm đã được luật định. Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì con cái có nghĩa vụ: Yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ. Đặc biệt là khi cha mẹ ốm đau, già yếu, khuyết tật, hoặc mất năng lực hành vi dân sự. Nếu gia đình có nhiều con thì các phải cùng nhau chăm sóc, không được đùn đẩy. Thêm vào đó, một khi cha mẹ đã chỉ đích danh một người con chăm sóc kề cận, đổi lại sẽ được nhận di sản là toàn bộ nhà cửa, đất đai nếu cha mẹ qua đời, thì trách nhiệm này lại càng minh bạch hơn nữa. Bởi lẽ lúc này, nó đã trở thành điều khoản ràng buộc trong quan hệ hợp đồng. Cụ thể, Điều 462 Bộ luật dân sự 2015 quy định, bên tặng cho (cha mẹ) có thể yêu cầu con cháu thực hiện việc chăm nom, phụng dưỡng cả trước và sau khi tặng cho nhà đất. Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định, việc chuyển quyền bất động sản sẽ có hiệu lực kể từ khi đăng ký vào sổ địa chính. Khoản 3 Điều 462 Bộ luật dân sự 2015 cũng nêu rõ, sau khi nhận được tài sản mà con cháu không làm tròn bổn phận thì cha mẹ có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại, chẳng hạn như khi con đã bán nhà đất, hoặc mang tài sản đi thế chấp và bị ngân hàng thu hồi để phát mãi. Nhằm hạn chế tình huống bị “lật lọng”, bậc cha mẹ cần lưu ý những điều như sau: Thứ nhất, việc tặng cho phải lập thành văn bản có công chứng, chứng thực và trong đó ghi nhận rõ ràng điều khoản về trách nhiệm chăm sóc, hiếu thảo của người được tặng cho. Đây là cơ sở vững chắc để cha mẹ đòi lại nhà nếu phát sinh tranh chấp do con không làm tròn nghĩa vụ. Thứ hai, nếu vẫn muốn cho con cái nhà đất, nhưng phải chờ đến sau khi mình mất, cha mẹ có thể để lại một bản di chúc được công chứng, chứng thực. Tại đây ghi nhận nội dung vì người con đó chăm sóc, phụng dưỡng nên mới được hưởng phần di sản là nhà đất. Theo Điều 640 BLDS 2015, di chúc này có thể bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ vào bất cứ lúc nào nếu phần bổ sung mâu thuẫn với phần ban đầu thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực. Nếu di chúc bị thay thế thì di chúc trước kia bị hủy bỏ. Đồng thời, tiến hành họp gia đình, với sự tham gia của người được tặng cho và tất cả các đồng thừa kế khác (như anh em) và lập bản thỏa thuận có chữ ký, điểm chỉ của mọi thành viên. Trong đó ghi nhận nội dung mọi người đều đồng thuận với ý muốn của người để lại di sản, cam đoan không tranh chấp về thừa kế, nếu người được tặng cho đã hoàn tất nghĩa vụ chăm lo cho cha mẹ đến lúc qua đời. Bản thỏa thuận này nên có sự làm chứng của ít nhất 02 người không có quyền lợi gì đối với khối tài sản là nhà và quyền sử dụng đất. 2. Về vấn đề tước quyền thừa kế Điều 624 BLDS 2015 nêu rõ cá nhân có quyền lập di chúc để lại tài sản cho bất cứ người nào sau khi mất, do đó, không bắt buộc phải viết di chúc chia cho con một phần tài sản. Thêm nữa, theo khoản 1 Điều 644 Bộ luật này, con đã thành niên và có khả năng lao động không phải là đối tượng được hưởng hai phần ba suất thừa kế dù không được di chúc đề cập. Mặt khác, khoản 1 Điều 621 BLDS 2015 cũng nêu rõ, trừ trường hợp cha mẹ biết nhưng vẫn bỏ qua, thì trong hai trường hợp dưới đây con cái sẽ bị mất quyền thừa kế do không phụng dưỡng cha mẹ: - Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; - Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản. Theo quy định tại Điều 185 BLHS 2015 thì người nào đối xử tồi tệ, bạo lực xâm phạm thân thể, khiến cha mẹ, người có công nuôi dưỡng thường xuyên bị đau đớn về thể xác và tinh thần thì có thể bị phạt đến 05 năm tù. Trên đây là những quan điểm của cá nhân tác giả, nếu mọi người có ý kiến khác, hoặc cảm thấy vướng mắc chưa được giải quyết thỏa đáng, vui lòng bình luận bên dưới để cùng nhau phân tích, trao đổi.
Phải làm sao khi được tặng cho chung nhưng Sổ đỏ chỉ đứng tên chồng?
Sau khi kết hôn, nhiều cặp vợ chồng được bố mẹ tặng cho đất, tuy nhiên sổ đỏ lại chỉ đứng tên một người. Vậy người còn lại có được hưởng quyền lợi gì không? Được tặng cho chung nhưng sổ đỏ chỉ đứng tên chồng, phải làm sao - Minh họa Tài sản được tặng cho thuộc về ai sẽ phải xem xét thời điểm và đối tượng được tặng cho quyền sử dụng đất. Trước thời điểm kết hôn, nếu vợ hoặc chồng được tặng cho tài sản, thì đó là tài sản riêng của họ. Việc kết hôn sẽ không làm thay đổi từ tài sản riêng sang tài sản chung trừ khi giữa hai bên có thỏa thuận khác căn cứ Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Nếu việc tặng cho là sau thời điểm kết hôn, cần phải xem xét đối tượng được tặng cho là ai bởi không phải bất kỳ tài sản nào trong thời kỳ hôn nhân cũng là tài sản chung của vợ chồng. 1.Trường hợp đất chỉ được tặng cho vợ hoặc chồng: tài sản được tặng cho là tài sản riêng căn cứ theo tại khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình, nên việc chỉ có người đó được đứng tên một mình trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người còn lại sẽ không có quyền gì với tài sản này trừ trường hợp có thỏa thuận khác 2.Trường hợp đất được tặng cho cả hai vợ chồng Tài sản có được từ việc tặng cho chung, thừa kế chung sẽ là tài sản chung của hai vợ chồng căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014. Hai vợ chồng lúc này sẽ có chung quyền sử dụng đất và các quyền định đoạt liên quan như chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp..v.v… Về vấn đề giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ đứng tên một người thì căn cứ theo Khoản 2 Điều 12 Nghị định 126/2014/NĐ-CP có quy định: “2. Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.” Vậy trong trường hợp quyền sử dụng đất là của chung hai người, nhưng chỉ có một người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì người còn lại hoàn toàn có quyền yêu cầu cấp giấy chứng quyền sở hữu ghi tên của cả hai vợ chồng. Thủ tục cho việc yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cả hai vợ chồng sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT - Đơn đề nghị cấp đổi Sổ đỏ (mẫu số 10/ĐK). - Bản gốc Sổ đỏ đã cấp. - Bằng chứng về việc tài sản được tặng cho là tặng chung cho cả hai vợ chồng như hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất với bên tặng cho là tên của cả hai vợ, chồng; Thỏa thuận trong đó nêu rõ nhà đất được tặng cho cả hai vợ, chồng... Sau đó hồ sơ sẽ được nộp tại một trong các cơ sở sau tùy thuộc vào điều kiện của địa phương nơi mà người có yêu cầu muốn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, căn cứ theo 19 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP - Văn phòng đăng ký đất đai. - Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. - Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi có đất. Trong vòng 03 ngày, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. - Bộ phận một cửa theo Quyết định của tỉnh thì vợ, chồng sẽ nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa của cơ quan tương ứng Trong thời hạn 03 ngày, UBND cấp xã sẽ chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Tổng thời gian giải quyết không quá 07 ngày khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP. Vợ hoặc chồng thuộc đối tượng “ cá nhân, hộ gia đình” nên sẽ không phải nộp lệ phí địa chính căn cứ quyết định số 1686/QĐ-BTNMT. Tóm lại, nếu có căn cứ chứng minh việc ba mẹ tặng cho tài sản cho vợ, chồng sau thời kì hôn nhân là tặng cho chung, thì vợ/chồng có thể nộp hồ sơ yêu cầu đổi tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thành tên của hai người. Tuy nhiên, nếu tài sản là tài sản được tặng cho chung chung và mọi người không thực hiện thủ tục đổi tên này, thì việc một người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng không làm mất quyền lợi của người còn lại. Nhưng khi xảy ra tranh chấp sẽ cần có chứng cứ để chứng minh tài sản chung. Căn cứ Điều 34 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện như sau: - Vợ chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập các giao dịch liên quan đến đất ( Căn cứ điều 24 luật này) -Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng của Luật này thì giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật mà người thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi (căn cứ khoản 2 Điều 26 luật này) -Trường hợp xảy ra tranh chấp về tài sản, thì nếu không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung( căn cứ khoản 3 Điều 33 luật này)
Đất đang thế chấp thì có được lập di chúc không?
Theo Bộ Luật dân sự 2015: "Điều 320. Nghĩa vụ của bên thế chấp ... 8. Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 321 của Bộ luật này." Việc để lại di chúc khác với tặng cho quyền sử dụng đất. Tặng cho tức là chuyển quyền sử dụng đất, nếu trong thời gian thế chấp mà tặng cho đất, sang tên đất thì mới vi phạm Điều 320 nêu trên. Còn pháp luật không hề có hạn chế việc lập di chúc để lại di sản trong thời gian thế chấp, việc này khác hoàn toàn với việc tặng cho.
Bà nội tôi cho ba tôi mảnh đất. Giờ ba tôi cho tôi mảnh đất đó làm nhà. Nên giờ tôi muốn làm sổ đỏ mảnh đất đó thì phải làm như thế nào? Hiện giờ mảnh đất đó đang nằm trong sổ đỏ của bà nội tôi.
Quy định về tặng cho đất trước năm 1993?
Căn cứ theo điểm 3, khoản 1, điều 100 Luật đất đai "Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất" Vậy giấy tờ hợp pháp đươc hiểu như thế nào? và giấy tờ viết tặng cho viết tay giữa bên mua và bên bán trước năm 1993 (không có xác nhận của UBND xã) thì coi là hợp pháp không>
Đất chưa có sổ đỏ có tặng cho được không?
Có rất nhiều câu hỏi thắc mắc về các thủ tục trong lĩnh vực đất đai có cùng một nội dung là nếu như đất chưa được cấp GCNQSDĐ thì có thực hiện thủ tục tặng cho được hay không. Mình xin làm rõ thắc mắc trên qua bài viết này nhé! Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất như sau: “1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; b) Đất không có tranh chấp; c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; d) Trong thời hạn sử dụng đất.” Như vậy, điều kiện đầu tiên để thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất chính là đất phải có Giấy chứng nhận; sau đó, phải thỏa mãn các điều kiện tiếp theo cụ thể là đất không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án và đất còn trong thời hạn sử dụng. Trong trường hợp người muốn tặng cho chưa hoàn thiện thủ tục xin cấp GCNQSDĐ thì phải thực hiện thủ tục cấp GCNQSDĐ lần đầu thông qua việc chuẩn bị các thành phần hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT sau đó mới thực hiện các bước tiếp theo trong thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất. Bên cạnh đó, thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản dưới dạng Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất; hợp đồng tặng cho này phải được công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền (theo quy định tại Điều 167 Luật đất đai 2013). *Lưu ý: Đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp Căn cứ theo khoản 1 Điều 168 Luật đất đai 2013 quy định về thời điểm thực hiện các quyền của người sử dụng đất cụ thể như sau: “1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.” Như vậy, có thể thấy riêng đối với trường hợp đất nông nghiệp (ví dụ như đất trồng lúa, đất trồng cây lâu năm...) thì người muốn tặng cho có thể thực hiện việc chuyển đổi quyền sử dụng đất sau khi có quyết định giao đất hoặc cho thuê đất mà không cần có GCNQSDĐ (theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013). Tuy nhiên, việc tặng cho đất nông nghiệp phải tuân theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 179 Luật đất đai 2013, cụ thể là việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp phải được thực hiện trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác. Đồng thời, việc chuyển quyền sử dụng đất này phải được lập thành văn bản và được công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 167 Luật đất đai 2013.
04 điều người nhận tặng cho quyền sử dụng đất cần phải biết
Tham khảo: >>>Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai cần biết; >>>Tổng hợp cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai; >>>03 bước xác định thẩm quyền của tòa án trong vụ việc dân sự; Tặng cho quyền sử dụng đất là việc chủ sở hữu tặng cho mảnh đất của mình cho người khác sử dụng, có thể thực hiện bằng cách lập cam kết tặng cho hoặc Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất (văn bản phải có công chứng). Thông thường chúng ta hay gặp việc tặng cho này trong trường hợp cha, mẹ tặng con; Ông, bà tặng cho cháu,... Việc tặng cho được hai bên thỏa thuận, thống nhất ý chí, tự nguyện cho và đồng ý nhận. Vậy thủ tục thực hiện việc tặng này được quy định như thế nào? Mời các bạn cùng tham khảo bài viết sau đây. Thứ nhất về điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất. Căn cứ Điều 188 Luật Đất đai 2013 về điều kiện thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản trên đất được quy định như sau: - > Người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Trừ 02 trường hợp sau: Trường hợp 01: (quy định tại khoản 3 Điều 186) về đối tượng nhận thừa kế là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam (theo khoản 1 Điều này) thì không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định. Trường hợp 02: (quy định tại khoản 1 Điều 168) đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - > Đất phải đang trong tình trạng không có tranh chấp - > Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; - > Đất phải còn thời hạn sử dụng đất. Do đó, để tặng cho đất thì đất của bạn phải thỏa mãn đủ các điều kiện nêu trên. Thứ hai là thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất Căn cứ theo quy định tại Điều 78 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết Luật đất đai 2013 quy định về trình tự, thủ tục để tặng cho quyền sử dụng đất như sau: Đầu tiên: Bên tặng cho và bên nhận tài sản tặng cho phải thực hiện giao dịch tặng cho nhau quyền sử dụng đất, bằng cách lập bản cam kết tặng cho hoặc thành lập hợp đồng tặng cho tài sản (Theo quy định tại Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015). Sau đó, đến văn phòng công chứng, chứng thực tại xã, phường nơi cư trú để công chứng giấy tờ trên. Khi thực hiện xong giao dịch tặng cho có công chứng giấy tờ, cầm hồ sơ* đến bộ phận tiếp nhận hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất - Sở Tài nguyên và Môi trường để nộp hồ sơ yêu cầu sang tên, chuyển quyền sở hữu đất từ người tặng cho sang người nhận tài sản tặng cho. Hồ sơ* gồm: + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất + Văn bản cam kết tặng / Hợp đồng tặng cho tài sản / Quyết định tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất của tổ chức (đã được công chứng); + Các giấy tờ khác như: Chứng minh nhân dân; Các loại giấy tờ chứng minh quan hệ như hộ khẩu, bản khai lý lịch (nếu có yêu cầu). Lưu ý: - Nếu hồ sơ chưa đầy đủ sẽ được bộ phận tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn hoàn thiện lại, nếu hồ sơ đó đủ thì tiếp nhận, viết giấy hẹn trả kết quả cho Bên được tặng cho . - Bên được tặng cho mang giấy hẹn tới để nhận kết quả; cán bộ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trả kết quả cho Bên được tặng cho. Mời tham khảo chi tiết thủ tục chuyện nhượng quyền sử dụng đất: TẠI ĐÂY. Thứ ba là nghĩa vụ đóng thuế, lệ phí. - Về phí công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất Căn cứ quy định tại Khoản 2, điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC; - Thuế thu nhập cá nhân Căn cứ Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về các thu nhập được miễn thuế như sau: “1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. 2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất. 3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất. 4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. …..” - Về Lệ phí trước bạ Căn cứ: khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/NĐ-CP quy định về các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ như sau: “10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” Theo đó, nếu bạn nhận tặng cho quyền sử dụng đất không thuộc trường hợp được miễn nêu trên thì bạn phải thực hiện nghĩa vụ về thuế, phí khi nhận tặng cho, chuyển nhường quyền sử dụng đất theo quy định. Các bạn xem chi tiết các loại phí, lệ phí: TẠI ĐÂY. Thứ tư thời hạn giải quyết Căn cứ điểm l khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về thời gian chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày; Lưu ý: Thời gian này không tính những ngày nghĩ lễ theo quy định; Thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã; Thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; Thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật; Thời gian trưng cầu giám định.
Tặng cho tiền có cần lập hợp đồng không?
Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 quy định "Tiền" là tài sản và được xác định là động sản (theo Điều 107) nên việc tặng cho này được xem là tặng cho tài sản. Và theo quy định tại Điều 457 Bộ luật này thì: "Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận." Và cũng theo quy định, thì trong trường hợp hợp đồng tặng cho tài sản là tiền thì không bắt buộc mình phải đi công chứng hợp đồng (việc công chứng chỉ bắt buộc đối với hợp đồng tặng cho là bất động sản: đất đai, nhà cửa, tài sản gắn liền với đất,...mà thôi). Nên nếu mình có nhu cầu thì công chứng. Mình lưu ý, nếu trong trường hợp mình tặng cho tiền có điều kiện với bên nhận tặng cho thì tốt nhất nên đi công chứng để đảm bảo giá trị của hợp đồng được rõ ràng và có tính pháp lý cao hơn, trường hợp tặng cho thông thường thì không cần.
Tặng quà cho khách hàng có xuất hóa đơn không?
Hàng biếu tặng thì vẫn xuất hóa đơn đầu ra như bình thường theo quy định tại Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành: " Điều 16. Lập hóa đơn 1. Nguyên tắc lập hóa đơn ... b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)." (Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC).
Gia đình muốn tặng cho quyền sử dụng đất cho địa phương làm đường giao thông thì cần làm thủ tục gì?
Gia đình muốn tặng cho quyền sử dụng đất cho địa phương làm đường giao thông thì cần làm thủ tục gì? Nếu gia đình muốn tặng cho quyền sử dụng đất cho địa phương làm đường giao thông thì thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 40 Nghị định 101/2024/NĐ-CP về trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước hoặc cộng đồng dân cư hoặc mở rộng đường giao thông. Trong đó có chia ra 2 trường hợp: - Trường hợp 1: Thửa đất tặng cho của gia đình đã được cấp giấy chứng nhận. - Trường hợp 2: Thửa đất tặng cho của gia đình đã chưa được cấp giấy chứng nhận. Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất cho địa phương làm đường giao thông đối với thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Bước 1: Người sử dụng đất nộp văn bản tặng cho quyền sử dụng đất hoặc biên bản họp giữa đại diện thôn, ấp, làng, bản, buôn, bom, phum, sóc, tổ dân phố, điểm dân cư với người sử dụng đất về việc tặng cho quyền sử dụng đất và bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Trường hợp có biên bản họp giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với người sử dụng đất về việc tặng cho quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất chỉ nộp bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất; Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển văn bản về việc tặng cho quyền sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai; Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp tặng cho một phần diện tích thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất tặng cho toàn bộ diện tích đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp để quản lý; Bước 4: Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sỡ hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển Giấy chứng nhận tới Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp. Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất cho địa phương làm đường giao thông đối với thửa đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Bước 1: Người sử dụng đất nộp văn bản tặng cho quyền sử dụng đất hoặc biên bản họp giữa đại diện thôn, ấp, làng, bản, buôn, bom, phum, sóc, tổ dân phố, điểm dân cư với người sử dụng đất về việc tặng cho quyền sử dụng đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Trường hợp có biên bản họp giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với người sử dụng đất về việc tặng cho quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất không phải nộp giấy tờ quy định tại điểm này; Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển văn bản về việc tặng cho quyền sử dụng đất đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện; Bước 3: Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính hoặc trích do bản đồ địa chính thửa đất; Phần diện tích còn lại của thửa đất (nếu có) thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định tại các điều 28, 31 và 32 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP, trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 36 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
5 điều kiện của nhà ở để được mua bán, tặng cho, thế chấp mới nhất
Luật Nhà ở 2023 đã chính thức có hiệu lực với nhiều nội dung mới về nhà ở, nhà ở xã hội, nhà ở hình thành trong tương lai,... Theo quy định mới, nhà ở đáp ứng điều kiện nào mới được mua bán, tặng cho, thế chấp? Điều kiện của nhà ở để được mua bán, tặng cho, thế chấp mới nhất Theo khoản 1 Điều 160 Luật Nhà ở 2023 về điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch mua bán, tặng cho, thế chấp như sau: Giao dịch về mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây: (1) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Điều 160 Luật Nhà ở 2023; (2) Không thuộc trường hợp đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo; (3) Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn; (4) Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp ngăn chặn theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền; (5) Không thuộc trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền. Lưu ý: - Điều kiện (2), (3) không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai. - Ngoài ra, trường hợp nhà ở cho thuê thì ngoài điều kiện (3), (4) và (5), nhà ở còn phải bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở, có đầy đủ hệ thống điện, cấp nước, thoát nước, bảo đảm vệ sinh môi trường, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Như vậy, nhà ở đáp ứng đủ 5 điều kiện theo quy định trên thì sẽ được tham gia giao dịch mua bán, tặng cho, thế chấp. Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ sẽ không cần Giấy chứng nhận. Trường hợp nhà ở mua bán, tặng cho, thế chấp không cần Giấy chứng nhận Theo khoản 2 Điều 160 Luật Nhà ở 2023 quy định các giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận: (1) Mua bán, thuê mua, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai; bán nhà ở trong trường hợp giải thể, phá sản; (2) Tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; (3) Mua bán, thuê mua nhà ở có sẵn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở trong các trường hợp sau đây: nhà ở thuộc tài sản công; nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư không thuộc tài sản công; (4) Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; (5) Nhận thừa kế nhà ở. Giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ. Như vậy, khi giao dịch mua bán, tặng cho, thế chấp nhà ở trong 5 trường hợp trên sẽ không cần Giấy chứng nhận, tuy nhiên vẫn sẽ cần giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch. Giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch đối với giao dịch không cần Giấy chứng nhận Theo khoản 4, khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 8 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định các giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch khi chưa có Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở bao gồm: Đối với giao dịch tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết: Tổ chức tặng cho phải có giấy tờ chứng minh về việc xây dựng nhà ở để tặng cho. Đối với giao dịch thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở: - Phải có giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được thế chấp là hồ sơ dự án, có thiết kế kỹ thuật của dự án được phê duyệt và đã có Giấy chứng nhận hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Gấy tờ chứng minh đã xây dựng xong phần móng của nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng và giấy tờ chứng minh nhà ở thế chấp không thuộc phần dự án hoặc toàn bộ dự án mà chủ đầu tư dự án đã thế chấp hoặc giấy tờ chứng minh đã giải chấp nếu có thế chấp. - Trường hợp tổ chức, cá nhân thế chấp nhà ở mua bán hình thành trong tương lai thì phải có giấy tờ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 184 Luật Nhà ở 2023. Trường hợp cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở (trừ trường hợp cho thuê nhà ở thuộc tài sản công quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 Luật Nhà ở 2023): - Bên cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở phải có hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư; - Trường hợp thuộc diện chuyển nhượng hợp đồng mua bán thì phải có thêm văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở được lập theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản. - Trường hợp tự đầu tư xây dựng nhà ở thì phải có Giấy phép xây dựng hoặc giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về dân sự, pháp luật về đất đai. Trường hợp thừa kế nhà ở thì phải có giấy tờ theo quy định sau đây: - Nếu thừa kế nhà ở thuộc diện được tặng cho thì phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với nhà ở của bên tặng cho; - Nếu thừa kế nhà ở thuộc diện mua, thuê mua thì phải có hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hợp pháp kèm theo giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở hoặc chứng minh việc đầu tư xây dựng nhà ở của bên bán, bên cho thuê mua; - Nếu thừa kế nhà ở thuộc diện đầu tư xây dựng mới thì phải có Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng và giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai của bên để thừa kế; - Nếu thừa kế nhà ở theo quyết định của Tòa án nhân dân thì phải có bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân; - Các giấy tờ chứng minh khác theo pháp luật về thừa kế. Giao dịch bán nhà ở của tổ chức bị giải thể, phá sản: - Phải có nghị quyết, quyết định giải thể của tổ chức đó hoặc văn bản thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc giải thể tổ chức đang có sở hữu nhà ở; - Trường hợp phá sản thì phải có quyết định của Tòa án nhân dân tuyên bố về việc phá sản đối với tổ chức đang sở hữu nhà ở đó. Như vậy, tùy loại giao dịch mà sẽ có yêu cầu về giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch khác nhau.
Thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở trong trường hợp góp vốn và tặng cho?
Có thể thấy đối với người mua nhà đất quan tâm là thời điểm mình có quyền sở hữu hợp pháp, nói cách khác là thời điểm xác lập quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà, cụ thể trong vấn đề mua bán, đầu tư, trong đó có cả hình thức góp vốn và tặng cho, vậy đối với hình thức này thì xác định thời điểm nào? Thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở trong trường hợp góp vốn và tặng cho? Căn cứ cụ thể tại Điều 12 Luật Nhà ở 2023 quy định về thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở như sau: (1) Trường hợp trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là thời điểm đã hoàn thành việc xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng. (2) Trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở mà không thuộc trường hợp quy định tại (4) thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là thời điểm bên mua, bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền mua, tiền thuê mua và đã nhận bàn giao nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. (3) Trường hợp góp vốn, tặng cho, đổi nhà ở thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là thời điểm bên nhận góp vốn, bên nhận tặng cho, bên nhận đổi đã nhận bàn giao nhà ở từ bên góp vốn, bên tặng cho, bên đổi nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. (4) Trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở giữa chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở với người mua, người thuê mua thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản. (5) Trường hợp thừa kế nhà ở thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự. (6) Trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. Do đó, (3) Trường hợp góp vốn, tặng cho, đổi nhà ở thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là thời điểm bên nhận góp vốn, bên nhận tặng cho, bên nhận đổi đã nhận bàn giao nhà ở từ bên góp vốn, bên tặng cho, bên đổi nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định mới nhất? Căn cứ Điều 33 Luật nhà ở 2023 quy định về Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở như sau: 1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này phải bảo đảm các yêu cầu chung sau đây: - Phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt, tuân thủ nội dung của chủ trương đầu tư đã được quyết định hoặc chấp thuận và đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 5 của Luật này; triển khai thực hiện theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt; - Việc phân chia các dự án thành phần (nếu có), phân kỳ đầu tư phải được xác định trong chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, quyết định đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng; - Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, các khu vực trong dự án phải được đặt tên bằng tiếng Việt; đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải đặt tên bằng tiếng Việt; trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có nhu cầu đặt tên dự án, tên các khu vực trong dự án bằng tiếng nước ngoài thì phải viết tên đầy đủ bằng tiếng Việt trước, tên tiếng nước ngoài sau. Tên dự án, tên các khu vực trong dự án phải được nêu trong chủ trương đầu tư hoặc nội dung dự án đã được phê duyệt, được sử dụng trong cả quá trình đầu tư xây dựng và quản lý, sử dụng sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng; - Nội dung dự án đã được phê duyệt phải được chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thực hiện đầy đủ; trường hợp điều chỉnh nội dung dự án mà phải điều chỉnh chủ trương đầu tư thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật trước khi điều chỉnh nội dung dự án; - Việc nghiệm thu, bàn giao nhà ở, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo dự án phải được thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan; bảo đảm chất lượng, an toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình, yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường. Tại khu vực chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu thì còn phải đáp ứng yêu cầu về phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy định của pháp luật; - Dự án đầu tư xây dựng nhà ở có áp dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm tài nguyên, công trình xanh hoặc đô thị thông minh thì phải đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật; đối với nhà chung cư thì còn phải thiết kế lắp đặt hệ thống hạ tầng viễn thông, thông tin theo quy định của pháp luật. 2. Dự án đầu tư xây dựng công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 của Luật nhà ở 2023 phải tuân thủ yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này và yêu cầu sau đây: - Phải xác định rõ mục đích để ở và sử dụng vào mục đích văn phòng hoặc thương mại, dịch vụ, mục đích khác trong chủ trương đầu tư dự án đã được quyết định hoặc chấp thuận; - Trong nội dung dự án đã được phê duyệt phải xác định rõ việc phân chia hoặc không phân chia riêng biệt được các khu chức năng khác nhau; trường hợp phân chia riêng biệt được các khu chức năng thì phải thiết kế, xây dựng tách biệt hệ thống trang thiết bị sử dụng chung cho từng khu chức năng và hệ thống trang thiết bị sử dụng chung cho cả công trình nhà ở hỗn hợp để bảo đảm yêu cầu trong quản lý vận hành sau khi đưa vào sử dụng; - Phải bảo đảm đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài phạm vi dự án. 3. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 1 Điều 30 của Luật này phải tuân thủ yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này và yêu cầu sau đây: - Phải có đầy đủ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hệ thống hạ tầng xã hội đáp ứng chỉ tiêu quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch và phải bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực; - Phải xác định trong chủ trương đầu tư dự án trách nhiệm đầu tư, xây dựng và quản lý, sử dụng sau đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng; - Trường hợp được chuyển nhượng quyền sử dụng đất để cá nhân tự xây dựng nhà ở theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan thì trong nội dung dự án được phê duyệt phải xác định rõ khu vực, vị trí phải đầu tư xây dựng nhà ở và khu vực, vị trí được chuyển nhượng quyền sử dụng đất để cá nhân tự xây dựng nhà ở hoặc toàn bộ dự án thuộc trường hợp được chuyển nhượng quyền sử dụng đất để cá nhân tự xây dựng nhà ở. 4. Ngoài yêu cầu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, dự án đầu tư xây dựng nhà ở còn phải đáp ứng yêu cầu khác tương ứng với từng loại dự án đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại các điều 49, 53, 60, 81, 95 và 105 của Luật nhà ở 2023 và quy định khác của pháp luật có liên quan. 5. Danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở đang triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải được công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh. Trên đây là những yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định mới.
Em rể chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho anh của vợ, thủ tục và các loại thuế phải đóng?
Em rể có mảnh đất trồng cây lâu năm diện tích 200 mét vuông, do em rể đứng tên trên sổ đỏ, đây là tài sản riêng của em rể thôi. Giờ em rể muốn tặng lại cho anh vợ thì cần phải làm các thủ tục gì ? Và đóng các loại thuế đất nào để được sang tên cho anh vợ ? Mong được hướng dẫn. Em rể có được chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho anh vợ? Theo quy định tại Điều 167 Luật đất đai 2013 về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau: “Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất - Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này. ... - Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: +Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này … +Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại ủy ban nhân dân cấp xã". Theo đó, pháp luật cho phép người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất cho người khác, tức là em rể có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho anh vợ. Tuy nhiên việc chuyển nhượng quyền sử dụng phải đáp ứng các điều kiện tại Điều 188 Luật đất đai 2013 về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau: Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất - Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: + Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; + Đất không có tranh chấp; + Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; + Trong thời hạn sử dụng đất. - Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này. - Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.” Theo đó, người em rể có thể tặng cho quyền sử dụng quyền sử dụng đất là mảnh đất trồng cây lâu năm cho người anh vợ. Mảnh đất đó cần phải đáp ứng các điều kiện được nêu ra như trên. Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất? Đầu tiên: Sau khi các bên đã có hợp đồng, người chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần thực hiện việc công chứng, chứng thực hợp đồng tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại ủy ban nhân dân cấp xã. Thứ hai: Sau khi công chứng, chứng thực hợp đồng, người chuyển nhượng quyền sử dụng đất (em rể) sẽ thực hiện kê khai thuế và nộp lệ phí trước bạ. Thứ ba: Đăng ký biến động đất đai Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) về hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất: Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất - Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp “dồn điền đổi thửa”; chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng gồm có: + Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK; + Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định. + Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư; + Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất. …” Cuối cùng, người chuyển nhượng QSDĐ cần đăng ký biến động đất đai để có thể hoàn tất thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Sau khi đã hoàn tất hết các thủ tục trên, mình sẽ thực hiện việc sang tên GCNQSDĐ: Hồ sơ cần chuẩn bị khi sang tên GCNQSDĐ bao gồm: - Đơn đăng ký biến động đất đai - Hợp đồng tặng cho có công chứng - Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp - Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được tặng cho Lúc này các bên có thể nộp hồ sơ này đến UBND để được giải quyết thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất. Các loại thuế mà người chuyển nhượng quyền sử dụng đất đóng? Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hồ sơ khai thuế: Hồ sơ khai thuế - Người nộp thuế căn cứ hồ sơ khai thuế và hồ sơ khai bổ sung để tự tính số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế phải nộp bổ sung, tiền chậm nộp (nếu có) và nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định (trừ trường hợp quy định tại Điều 13 của Nghị định này). Cơ quan quản lý thuế thực hiện ấn định thuế theo quy định tại Điều 50, Điều 52 của Luật Quản lý thuế trong trường hợp phát hiện người nộp thuế khai không đầy đủ, không chính xác về căn cứ tính thuế, số tiền thuế phải nộp trong hồ sơ khai thuế...." Theo quy định trên, người nộp thuế cần làm hồ sơ khai thuế TNCN. Ngoài ra theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quyền sử dụng đất là một trong những đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ. Vì vậy, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các bên phải có nghĩa vụ phải nộp lệ phí trước bạ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đất chưa làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có được tặng cho người khác?
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) là giấy tờ bắt buộc để có thể thực hiện các giao dịch về đất đai. Vậy đất không có sổ đỏ có được chuyển nhượng, tặng cho? 1.Điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất: Theo Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất + Có Giấy chứng nhận; + Đất không có tranh chấp; + Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; + Trong thời hạn sử dụng đất. 2. Các trường hợp về nhận tặng cho quyền sử dụng đất khi chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất TH1: Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được quyền tặng cho đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; Theo khoản 1, Điều 168 Luật Đất đai 2013 đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Như vậy, riêng với trường hợp đất nông nghiệp thì người dân vẫn có thể đem tặng cho sau khi có quyết định giao đất hoặc cho thuê đất mà không cần có sổ đỏ. Tuy nhiên, việc tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp phải tuân theo quy định tại Điều 190 Luật Đất đai 2013. Theo đó chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. TH2: quyền sử dụng đất được thừa kế bởi người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất thì không được cấp giấy chứng nhận nhưng được quyền tặng cho. Căn cứ khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013, tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế. Ngoài ra, đối với đất chưa có sổ đỏ mà muốn tặng cho nên lưu ý đến việc ang tên đất chưa có sổ đỏ dựa vào thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nếu các bên đã biết đất chưa có sổ đổ vẫn muốn thực hiện chuyển nhượng thì phải cấp Giấy chứng nhận cho chủ cũ nếu có đủ điều kiện cấp; sau khi có Giấy chứng nhận thì các bên thực hiện thủ tục sang tên theo quy định. Theo khoản 1 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP chuyển nhượng trước ngày 01/01/2008 thì chuyển nhượng vẫn hợp pháp dù không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Nhận chuyển nhượng từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/7/2014 chuyển nhượng chỉ hợp pháp nếu có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Như vậy, đối với trường hợp đất chưa có giấy chứng nhận mà không nằm trong hai trường hợp này thì không thể thực hiện thủ tục tặng cho được nhưng thực tế rất ít xảy ra và thủ tục tặng cho trong trường hợp này khó thực hiện.
Hiệu lực của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Hiệu lực của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất hiện nay được quy định như thế nào? Trường hợp A tặng cho B quyền sử dụng đất, đã làm hợp đồng và chứng thực tại UBND cấp xã và đang chuẩn bị làm thủ tục sang tên. Vậy nay A đổi ý không muốn tặng cho B nữa thì có hủy hợp đồng được không? Mời mọi người cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây: Theo quy định tại Điều 401 Bộ luật Dân sự 2015 về hiệu lực của hợp đồng thì: “Điều 401. Hiệu lực của hợp đồng 1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác. 2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật. Cũng theo quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 thì: “Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất [...] 3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này; [...] d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Như vậy, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Theo đó, nếu giữa A và B không có thỏa thuận nào khác về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì hợp đồng này đã phát sinh hiệu lực từ thời điểm được công chứng hoặc chứng thực. Từ sau thời điểm hợp đồng tặng cho nói trên được công chứng hoặc chứng thực, nếu A muốn hủy bỏ hợp đồng thì phải thỏa thuận và có được sự đồng ý của B. Nếu B không đồng ý thì không có căn cứ để hủy bỏ hợp đồng này. Mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp hơn từ mọi người ạ.
Tặng cho đồ mượn của người khác
Nếu dùng đồ người khác cho mượn để tặng cho một người khác nữa thì chủ sở hữu sẽ đòi bồi thường từ người đang giữ đồ vật đó hay người được cho mượn đồ ? Căn cứ Điều 167 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Điều 167. Quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình Chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản này thông qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản; trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu.” Tại Điều 168 Bộ luật Dân sự 2015: “Điều 168. Quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 133 của Bộ luật này.” Và Điều 170 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Điều 170. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản bồi thường thiệt hại.” Như vậy, nếu tài sản là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì chủ sở hữu có quyền đòi lại tài sản đối với người đang giữ đồ, trường hợp tài sản là bất động sản hoặc động sản phải đăng ký quyền sở hữu thì chủ sở hữu có quyền đòi lài tài sản từ người được cho mượn và có quyền yêu cầu người được cho mượn đồ bồi thường thiệt hại.
Khi nào không được nhận chuyển nhượng QSDĐ?
Tặng cho, mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (QSDĐ) là quyền của cá nhân đối với mảnh đất thuộc quyền sử dụng của mình. Tuy nhiên, không phải trong trường hợp nào thì người có quyền đối với đất cũng có thể đủ điều kiện để thực hiện thủ tục sang tên giấy chứng nhận QSDĐ. Vậy trong trường hợp nào thì không được chuyển nhượng QSDĐ? Điều kiện thực hiện chuyển nhượng QSDĐ Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất được căn cứ theo Điều 188 Luật Đất đai 2013 như sau: - Có Giấy chứng nhận QSDĐ hợp pháp, trừ trường hợp quy định tại: + Ngoại trừ khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013 người nhận thừa kế QSDĐ nhưng là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất thì không được cấp giấy chứng nhận nhưng được quyền chuyển nhượng, tặng cho. + Ngoại trừ khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền. - Đất không có tranh chấp, đây là một điều kiện quan trọng vì không ai muốn nhận chuyển nhượng phần đất đang xảy ra tranh chấp mà có liên quan đến bên thứ ba dù là lớn hay nhỏ. Trong trường hợp cố tình thực hiện thì cơ quan có thẩm quyền sẽ không cấp phép. - QSDĐ không bị kê biên để bảo đảm thi hành án. Một điều kiện khác là đất đang bị kê biên, phong tỏa để thực hiện biện pháp đảm bảo trong thi hành án dân sự sẽ không được thực hiện chuyển nhượng. - Trong thời hạn sử dụng đất. Đối với đất cho thuê, nhà nước giao đất dù là bao nhiêu năm thì người đó vẫn có quyền chuyển nhượng lại và chỉ được sử dụng đất trong khoản thời gian còn lại. Ngoài các điều kiện quy định như trên, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 Luật Đất đai 2013. Việc thực hiện các quyền đối với đất bằng QSDĐ phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. 04 trường hợp không được nhận chuyển nhượng Pháp luật hiện hành về đất đai quy định rõ 4 trường hợp mà công dân sẽ không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo Điều 191 Luật Đất đai 2013 bao gồm: (1) Cá nhân, tổ chức nước ngoài: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho QSDĐ đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép. (2) Tổ chức kinh tế: Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng QSDĐ trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân. Trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. (3) Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất: Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho QSDĐ trồng lúa. (4) Hộ gia đình, cá nhân nhận đất nông nghiệp trong khu quân sự Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho QSDĐ ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó. Đất là tài nguyên vô cùng quý giá và có ý nghĩa vô cùng to lớn ảnh hưởng đến an ninh quốc phòng cũng như kinh tế của nước ta. Qua các quy định trên thì người có giấy chứng nhận QSDĐ sẽ không được chuyển nhượng, tặng cho khi thuộc 04 trường hợp nêu trên.
Rừng sản xuất là rừng tự nhiên thì có được chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế hay không?
Căn cứ khoản 1 Điều 192 Luật đất đai 2013 quy định: "Điều 192. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó. ..." Căn cứ điểm e, điểm g khoản 1 Điều 84 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định: "Điều 84. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để trồng rừng sản xuất, rừng phòng hộ 1. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để trồng rừng sản xuất, rừng phòng hộ có quyền sau đây: ... e) Được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê rừng sản xuất là rừng trồng; thế chấp, góp vốn bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng; g) Cá nhân được để lại quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, quyền sử dụng rừng cho người thừa kế theo quy định của pháp luật. ..." Đối chiếu quy định trên, hộ gia đình, cá nhân có thể chuyển nhượng, tăng cho, thừa kế rừng sản xuất là rừng trồng. Đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên thì hiện không có quy định cho phép hộ gia đình, cá nhân có thể chuyển nhượng, tăng cho, thừa kế. Do đó, không thể thực hiện chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên.
Khi tặng cho phần vốn góp, các bên tặng cho có cần chứng mình quan hệ nhân thân?
Tại khoản 6 Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về trường hợp tặng cho phần vốn góp trong công ty TNHH hai thành viên trở lên như sau: “Điều 53. Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt … 6. Trường hợp thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác thì người được tặng cho trở thành thành viên công ty theo quy định sau đây: a) Người được tặng cho thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự thì người này đương nhiên là thành viên công ty; b) Người được tặng cho không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này thì người này chỉ trở thành thành viên công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.” Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau: “Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;” Theo đó, trong trường hợp này, giấy tờ chứng minh quan hệ cha con là cần thiết để quá trình tặng cho và việc người con trở thành thành viên công ty được suôn sẻ và dễ dàng hơn. Bởi, nếu không có bất cứ giấy tờ chứng minh quan hệ cha con nào thì người nhận tặng chọn phần vốn góp sẽ không được xem là đối tượng thừa kế theo pháp luật. Và vì vậy, để người này trở thành thành viên của công ty phải được sự chấp thuận của Hội đồng thành viên. Hồ sơ thay đổi thành viên công ty TNHH hai thành viên Căn cứ Khoản 5 Điều 52 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký thay đổi thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên trong trường hợp tặng cho phần vốn góp được quy định như sau: - Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (theo mẫu quy định tại Phụ lục II-1 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT); - Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (phải bao gồm chữ ký của thành viên mới và thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi); - Hợp đồng tặng cho hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc tặng cho; - Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người nhận tặng cho (cụ thể ở đây là hộ chiếu vì người con là người nước ngoài) - Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư 2020.
Đất chưa có giấy thì vợ nhận thừa kế từ chồng đồng thời làm thủ tục tặng cho con được không?
Căn cứ Điều 188 Luật đất đai 2013quy định: "Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất 1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; b) Đất không có tranh chấp; c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; d) Trong thời hạn sử dụng đất. 2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này. 3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính." Khoản 1 Điều 168 Luật đất đai 2013 quy định: " Điều 168. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất 1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền. ..." Theo quy định trên, nếu thửa đất đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người vợ được thừa kế thửa đất mà chồng để lại (nếu đã đáp ứng các điều kiện khác tại Điều 188 Luật đất đai 2013). Về điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải căn cứ theo Điều 100, 101 Luật đất đai 2013. Để có thể tặng cho quyền sử dụng đất cho người khác, người vợ phải làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận mới được vì phải đáp ứng các điều kiện khác tại Điều 188 Luật đất đai 2013.
Con cái không chăm sóc, cha mẹ có được đòi lại nhà đất, tước quyền thừa kế?
Nhiều người thường tặng cho con cái nhà đất rồi dọn về ở chung, nhằm để có người chăm sóc lúc ốm đau, bệnh tật, lo chuyện hương khói. Tuy nhiên, nhiều trường hợp con cháu sau khi nhận được miếng đất, cái nhà lại bỏ bê việc chăm sóc bề trên. Thậm chí là tỏ rõ sự bất hiếu. Lúc này, cha mẹ có được đòi lại những thứ đã tặng cho, truất quyền thừa kế hay không? Dưới đây là một số ý kiến đóng góp của tác giả: Con cái bất hiếu, cha mẹ có được đòi lại nhà đất? - Minh họa 1. Tặng cho tài sản như thế nào để đảm bảo được con cháu chăm sóc, không bị chiếm mất nơi ở Trước hết, cần khẳng định, chăm sóc cho cha mẹ không phải căn cứ vào thỏa thuận hay ý thức tự nguyện của con cái, mà là trách nhiệm đã được luật định. Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì con cái có nghĩa vụ: Yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ. Đặc biệt là khi cha mẹ ốm đau, già yếu, khuyết tật, hoặc mất năng lực hành vi dân sự. Nếu gia đình có nhiều con thì các phải cùng nhau chăm sóc, không được đùn đẩy. Thêm vào đó, một khi cha mẹ đã chỉ đích danh một người con chăm sóc kề cận, đổi lại sẽ được nhận di sản là toàn bộ nhà cửa, đất đai nếu cha mẹ qua đời, thì trách nhiệm này lại càng minh bạch hơn nữa. Bởi lẽ lúc này, nó đã trở thành điều khoản ràng buộc trong quan hệ hợp đồng. Cụ thể, Điều 462 Bộ luật dân sự 2015 quy định, bên tặng cho (cha mẹ) có thể yêu cầu con cháu thực hiện việc chăm nom, phụng dưỡng cả trước và sau khi tặng cho nhà đất. Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định, việc chuyển quyền bất động sản sẽ có hiệu lực kể từ khi đăng ký vào sổ địa chính. Khoản 3 Điều 462 Bộ luật dân sự 2015 cũng nêu rõ, sau khi nhận được tài sản mà con cháu không làm tròn bổn phận thì cha mẹ có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại, chẳng hạn như khi con đã bán nhà đất, hoặc mang tài sản đi thế chấp và bị ngân hàng thu hồi để phát mãi. Nhằm hạn chế tình huống bị “lật lọng”, bậc cha mẹ cần lưu ý những điều như sau: Thứ nhất, việc tặng cho phải lập thành văn bản có công chứng, chứng thực và trong đó ghi nhận rõ ràng điều khoản về trách nhiệm chăm sóc, hiếu thảo của người được tặng cho. Đây là cơ sở vững chắc để cha mẹ đòi lại nhà nếu phát sinh tranh chấp do con không làm tròn nghĩa vụ. Thứ hai, nếu vẫn muốn cho con cái nhà đất, nhưng phải chờ đến sau khi mình mất, cha mẹ có thể để lại một bản di chúc được công chứng, chứng thực. Tại đây ghi nhận nội dung vì người con đó chăm sóc, phụng dưỡng nên mới được hưởng phần di sản là nhà đất. Theo Điều 640 BLDS 2015, di chúc này có thể bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ vào bất cứ lúc nào nếu phần bổ sung mâu thuẫn với phần ban đầu thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực. Nếu di chúc bị thay thế thì di chúc trước kia bị hủy bỏ. Đồng thời, tiến hành họp gia đình, với sự tham gia của người được tặng cho và tất cả các đồng thừa kế khác (như anh em) và lập bản thỏa thuận có chữ ký, điểm chỉ của mọi thành viên. Trong đó ghi nhận nội dung mọi người đều đồng thuận với ý muốn của người để lại di sản, cam đoan không tranh chấp về thừa kế, nếu người được tặng cho đã hoàn tất nghĩa vụ chăm lo cho cha mẹ đến lúc qua đời. Bản thỏa thuận này nên có sự làm chứng của ít nhất 02 người không có quyền lợi gì đối với khối tài sản là nhà và quyền sử dụng đất. 2. Về vấn đề tước quyền thừa kế Điều 624 BLDS 2015 nêu rõ cá nhân có quyền lập di chúc để lại tài sản cho bất cứ người nào sau khi mất, do đó, không bắt buộc phải viết di chúc chia cho con một phần tài sản. Thêm nữa, theo khoản 1 Điều 644 Bộ luật này, con đã thành niên và có khả năng lao động không phải là đối tượng được hưởng hai phần ba suất thừa kế dù không được di chúc đề cập. Mặt khác, khoản 1 Điều 621 BLDS 2015 cũng nêu rõ, trừ trường hợp cha mẹ biết nhưng vẫn bỏ qua, thì trong hai trường hợp dưới đây con cái sẽ bị mất quyền thừa kế do không phụng dưỡng cha mẹ: - Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; - Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản. Theo quy định tại Điều 185 BLHS 2015 thì người nào đối xử tồi tệ, bạo lực xâm phạm thân thể, khiến cha mẹ, người có công nuôi dưỡng thường xuyên bị đau đớn về thể xác và tinh thần thì có thể bị phạt đến 05 năm tù. Trên đây là những quan điểm của cá nhân tác giả, nếu mọi người có ý kiến khác, hoặc cảm thấy vướng mắc chưa được giải quyết thỏa đáng, vui lòng bình luận bên dưới để cùng nhau phân tích, trao đổi.
Phải làm sao khi được tặng cho chung nhưng Sổ đỏ chỉ đứng tên chồng?
Sau khi kết hôn, nhiều cặp vợ chồng được bố mẹ tặng cho đất, tuy nhiên sổ đỏ lại chỉ đứng tên một người. Vậy người còn lại có được hưởng quyền lợi gì không? Được tặng cho chung nhưng sổ đỏ chỉ đứng tên chồng, phải làm sao - Minh họa Tài sản được tặng cho thuộc về ai sẽ phải xem xét thời điểm và đối tượng được tặng cho quyền sử dụng đất. Trước thời điểm kết hôn, nếu vợ hoặc chồng được tặng cho tài sản, thì đó là tài sản riêng của họ. Việc kết hôn sẽ không làm thay đổi từ tài sản riêng sang tài sản chung trừ khi giữa hai bên có thỏa thuận khác căn cứ Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Nếu việc tặng cho là sau thời điểm kết hôn, cần phải xem xét đối tượng được tặng cho là ai bởi không phải bất kỳ tài sản nào trong thời kỳ hôn nhân cũng là tài sản chung của vợ chồng. 1.Trường hợp đất chỉ được tặng cho vợ hoặc chồng: tài sản được tặng cho là tài sản riêng căn cứ theo tại khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình, nên việc chỉ có người đó được đứng tên một mình trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người còn lại sẽ không có quyền gì với tài sản này trừ trường hợp có thỏa thuận khác 2.Trường hợp đất được tặng cho cả hai vợ chồng Tài sản có được từ việc tặng cho chung, thừa kế chung sẽ là tài sản chung của hai vợ chồng căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014. Hai vợ chồng lúc này sẽ có chung quyền sử dụng đất và các quyền định đoạt liên quan như chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp..v.v… Về vấn đề giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ đứng tên một người thì căn cứ theo Khoản 2 Điều 12 Nghị định 126/2014/NĐ-CP có quy định: “2. Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.” Vậy trong trường hợp quyền sử dụng đất là của chung hai người, nhưng chỉ có một người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì người còn lại hoàn toàn có quyền yêu cầu cấp giấy chứng quyền sở hữu ghi tên của cả hai vợ chồng. Thủ tục cho việc yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cả hai vợ chồng sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT - Đơn đề nghị cấp đổi Sổ đỏ (mẫu số 10/ĐK). - Bản gốc Sổ đỏ đã cấp. - Bằng chứng về việc tài sản được tặng cho là tặng chung cho cả hai vợ chồng như hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất với bên tặng cho là tên của cả hai vợ, chồng; Thỏa thuận trong đó nêu rõ nhà đất được tặng cho cả hai vợ, chồng... Sau đó hồ sơ sẽ được nộp tại một trong các cơ sở sau tùy thuộc vào điều kiện của địa phương nơi mà người có yêu cầu muốn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, căn cứ theo 19 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP - Văn phòng đăng ký đất đai. - Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. - Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi có đất. Trong vòng 03 ngày, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. - Bộ phận một cửa theo Quyết định của tỉnh thì vợ, chồng sẽ nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa của cơ quan tương ứng Trong thời hạn 03 ngày, UBND cấp xã sẽ chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Tổng thời gian giải quyết không quá 07 ngày khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP. Vợ hoặc chồng thuộc đối tượng “ cá nhân, hộ gia đình” nên sẽ không phải nộp lệ phí địa chính căn cứ quyết định số 1686/QĐ-BTNMT. Tóm lại, nếu có căn cứ chứng minh việc ba mẹ tặng cho tài sản cho vợ, chồng sau thời kì hôn nhân là tặng cho chung, thì vợ/chồng có thể nộp hồ sơ yêu cầu đổi tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thành tên của hai người. Tuy nhiên, nếu tài sản là tài sản được tặng cho chung chung và mọi người không thực hiện thủ tục đổi tên này, thì việc một người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng không làm mất quyền lợi của người còn lại. Nhưng khi xảy ra tranh chấp sẽ cần có chứng cứ để chứng minh tài sản chung. Căn cứ Điều 34 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện như sau: - Vợ chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập các giao dịch liên quan đến đất ( Căn cứ điều 24 luật này) -Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng của Luật này thì giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật mà người thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi (căn cứ khoản 2 Điều 26 luật này) -Trường hợp xảy ra tranh chấp về tài sản, thì nếu không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung( căn cứ khoản 3 Điều 33 luật này)
Đất đang thế chấp thì có được lập di chúc không?
Theo Bộ Luật dân sự 2015: "Điều 320. Nghĩa vụ của bên thế chấp ... 8. Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 321 của Bộ luật này." Việc để lại di chúc khác với tặng cho quyền sử dụng đất. Tặng cho tức là chuyển quyền sử dụng đất, nếu trong thời gian thế chấp mà tặng cho đất, sang tên đất thì mới vi phạm Điều 320 nêu trên. Còn pháp luật không hề có hạn chế việc lập di chúc để lại di sản trong thời gian thế chấp, việc này khác hoàn toàn với việc tặng cho.
Bà nội tôi cho ba tôi mảnh đất. Giờ ba tôi cho tôi mảnh đất đó làm nhà. Nên giờ tôi muốn làm sổ đỏ mảnh đất đó thì phải làm như thế nào? Hiện giờ mảnh đất đó đang nằm trong sổ đỏ của bà nội tôi.
Quy định về tặng cho đất trước năm 1993?
Căn cứ theo điểm 3, khoản 1, điều 100 Luật đất đai "Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất" Vậy giấy tờ hợp pháp đươc hiểu như thế nào? và giấy tờ viết tặng cho viết tay giữa bên mua và bên bán trước năm 1993 (không có xác nhận của UBND xã) thì coi là hợp pháp không>
Đất chưa có sổ đỏ có tặng cho được không?
Có rất nhiều câu hỏi thắc mắc về các thủ tục trong lĩnh vực đất đai có cùng một nội dung là nếu như đất chưa được cấp GCNQSDĐ thì có thực hiện thủ tục tặng cho được hay không. Mình xin làm rõ thắc mắc trên qua bài viết này nhé! Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất như sau: “1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; b) Đất không có tranh chấp; c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; d) Trong thời hạn sử dụng đất.” Như vậy, điều kiện đầu tiên để thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất chính là đất phải có Giấy chứng nhận; sau đó, phải thỏa mãn các điều kiện tiếp theo cụ thể là đất không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án và đất còn trong thời hạn sử dụng. Trong trường hợp người muốn tặng cho chưa hoàn thiện thủ tục xin cấp GCNQSDĐ thì phải thực hiện thủ tục cấp GCNQSDĐ lần đầu thông qua việc chuẩn bị các thành phần hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT sau đó mới thực hiện các bước tiếp theo trong thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất. Bên cạnh đó, thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản dưới dạng Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất; hợp đồng tặng cho này phải được công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền (theo quy định tại Điều 167 Luật đất đai 2013). *Lưu ý: Đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp Căn cứ theo khoản 1 Điều 168 Luật đất đai 2013 quy định về thời điểm thực hiện các quyền của người sử dụng đất cụ thể như sau: “1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.” Như vậy, có thể thấy riêng đối với trường hợp đất nông nghiệp (ví dụ như đất trồng lúa, đất trồng cây lâu năm...) thì người muốn tặng cho có thể thực hiện việc chuyển đổi quyền sử dụng đất sau khi có quyết định giao đất hoặc cho thuê đất mà không cần có GCNQSDĐ (theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013). Tuy nhiên, việc tặng cho đất nông nghiệp phải tuân theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 179 Luật đất đai 2013, cụ thể là việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp phải được thực hiện trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác. Đồng thời, việc chuyển quyền sử dụng đất này phải được lập thành văn bản và được công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 167 Luật đất đai 2013.
04 điều người nhận tặng cho quyền sử dụng đất cần phải biết
Tham khảo: >>>Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai cần biết; >>>Tổng hợp cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai; >>>03 bước xác định thẩm quyền của tòa án trong vụ việc dân sự; Tặng cho quyền sử dụng đất là việc chủ sở hữu tặng cho mảnh đất của mình cho người khác sử dụng, có thể thực hiện bằng cách lập cam kết tặng cho hoặc Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất (văn bản phải có công chứng). Thông thường chúng ta hay gặp việc tặng cho này trong trường hợp cha, mẹ tặng con; Ông, bà tặng cho cháu,... Việc tặng cho được hai bên thỏa thuận, thống nhất ý chí, tự nguyện cho và đồng ý nhận. Vậy thủ tục thực hiện việc tặng này được quy định như thế nào? Mời các bạn cùng tham khảo bài viết sau đây. Thứ nhất về điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất. Căn cứ Điều 188 Luật Đất đai 2013 về điều kiện thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản trên đất được quy định như sau: - > Người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Trừ 02 trường hợp sau: Trường hợp 01: (quy định tại khoản 3 Điều 186) về đối tượng nhận thừa kế là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam (theo khoản 1 Điều này) thì không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định. Trường hợp 02: (quy định tại khoản 1 Điều 168) đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - > Đất phải đang trong tình trạng không có tranh chấp - > Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; - > Đất phải còn thời hạn sử dụng đất. Do đó, để tặng cho đất thì đất của bạn phải thỏa mãn đủ các điều kiện nêu trên. Thứ hai là thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất Căn cứ theo quy định tại Điều 78 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết Luật đất đai 2013 quy định về trình tự, thủ tục để tặng cho quyền sử dụng đất như sau: Đầu tiên: Bên tặng cho và bên nhận tài sản tặng cho phải thực hiện giao dịch tặng cho nhau quyền sử dụng đất, bằng cách lập bản cam kết tặng cho hoặc thành lập hợp đồng tặng cho tài sản (Theo quy định tại Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015). Sau đó, đến văn phòng công chứng, chứng thực tại xã, phường nơi cư trú để công chứng giấy tờ trên. Khi thực hiện xong giao dịch tặng cho có công chứng giấy tờ, cầm hồ sơ* đến bộ phận tiếp nhận hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất - Sở Tài nguyên và Môi trường để nộp hồ sơ yêu cầu sang tên, chuyển quyền sở hữu đất từ người tặng cho sang người nhận tài sản tặng cho. Hồ sơ* gồm: + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất + Văn bản cam kết tặng / Hợp đồng tặng cho tài sản / Quyết định tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất của tổ chức (đã được công chứng); + Các giấy tờ khác như: Chứng minh nhân dân; Các loại giấy tờ chứng minh quan hệ như hộ khẩu, bản khai lý lịch (nếu có yêu cầu). Lưu ý: - Nếu hồ sơ chưa đầy đủ sẽ được bộ phận tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn hoàn thiện lại, nếu hồ sơ đó đủ thì tiếp nhận, viết giấy hẹn trả kết quả cho Bên được tặng cho . - Bên được tặng cho mang giấy hẹn tới để nhận kết quả; cán bộ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trả kết quả cho Bên được tặng cho. Mời tham khảo chi tiết thủ tục chuyện nhượng quyền sử dụng đất: TẠI ĐÂY. Thứ ba là nghĩa vụ đóng thuế, lệ phí. - Về phí công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất Căn cứ quy định tại Khoản 2, điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC; - Thuế thu nhập cá nhân Căn cứ Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về các thu nhập được miễn thuế như sau: “1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. 2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất. 3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất. 4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. …..” - Về Lệ phí trước bạ Căn cứ: khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/NĐ-CP quy định về các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ như sau: “10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” Theo đó, nếu bạn nhận tặng cho quyền sử dụng đất không thuộc trường hợp được miễn nêu trên thì bạn phải thực hiện nghĩa vụ về thuế, phí khi nhận tặng cho, chuyển nhường quyền sử dụng đất theo quy định. Các bạn xem chi tiết các loại phí, lệ phí: TẠI ĐÂY. Thứ tư thời hạn giải quyết Căn cứ điểm l khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về thời gian chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày; Lưu ý: Thời gian này không tính những ngày nghĩ lễ theo quy định; Thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã; Thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; Thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật; Thời gian trưng cầu giám định.
Tặng cho tiền có cần lập hợp đồng không?
Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 quy định "Tiền" là tài sản và được xác định là động sản (theo Điều 107) nên việc tặng cho này được xem là tặng cho tài sản. Và theo quy định tại Điều 457 Bộ luật này thì: "Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận." Và cũng theo quy định, thì trong trường hợp hợp đồng tặng cho tài sản là tiền thì không bắt buộc mình phải đi công chứng hợp đồng (việc công chứng chỉ bắt buộc đối với hợp đồng tặng cho là bất động sản: đất đai, nhà cửa, tài sản gắn liền với đất,...mà thôi). Nên nếu mình có nhu cầu thì công chứng. Mình lưu ý, nếu trong trường hợp mình tặng cho tiền có điều kiện với bên nhận tặng cho thì tốt nhất nên đi công chứng để đảm bảo giá trị của hợp đồng được rõ ràng và có tính pháp lý cao hơn, trường hợp tặng cho thông thường thì không cần.
Tặng quà cho khách hàng có xuất hóa đơn không?
Hàng biếu tặng thì vẫn xuất hóa đơn đầu ra như bình thường theo quy định tại Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành: " Điều 16. Lập hóa đơn 1. Nguyên tắc lập hóa đơn ... b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)." (Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC).