Có được xây dựng tầng hầm đối với nhà ở?
Đối với các trung tâm thương mại lớn, công ty hay bệnh viện đều có tầng hầm cho người dân để xe, đây không còn là điều quá xa lạ đối với chúng ta. Tuy nhiên, liệu việc xây tầng hầm đối với nhà ở thì có được phép hay không? Bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Điều kiện cấp giấy phép Theo Điều 93 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung bởi Luật Kiến trúc 2019) về điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ. - Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm: + Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt và quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. + Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh; + Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật xây dựng 2014. + Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 Luật xây dựng 2014. - Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 93 Luật Xây dựng 2014 và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. - Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn. Về cấp phép tầng hầm Riêng về việc nhà ở riêng lẻ có tầng hầm: Như các quy định của pháp luật đã nêu trên, nếu trong quy hoạch chi tiết tuyến phố đó hoặc khu nhà ở đó được cấp thẩm quyền phê duyệt, mà trong quy hoạch có quy định có tầng hầm, có mấy tầng hầm, thì người có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng căn cứ vào quy hoạch để cấp giấy phép xây dựng. Trong trường hợp tại khu vực nhà ở xin giấy phép xây dựng chưa có quy hoạch chi tiết được cấp thẩm quyền phê duyệt, thì phải căn cứ vào quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành để cấp giấy phép xây dựng. Quy định về ranh giới xây dựng đường hầm Căn cứ tại khoản 2 Điều 175 Bộ luật Dân sự 2015 về ranh giới giữa các bất động sản. - Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác. - Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Như vậy, pháp luật không cấm việc xây dựng tầng hầm đối với nhà ở. Tuy nhiên, khi xây dựng cần tuần thủ các điều kiện bảo đảm theo luật pháp quy định.
Có được chuyển nhượng tầng hầm nhà chung cư?
Theo quy định hiện nay thì có thể chuyển nhượng tầng hầm (chỗ để xe) đối với người đã mua chỗ để xe ô tô trong khu chung cư. Tuy nhiên chỉ được chuyển nhượng cho người cũng đang sử dụng nhà chung cư đó hoặc cho chủ đầu tư. Căn cứ Luật Nhà ở 2014: "Điều 101. Chỗ để xe và việc xác định diện tích sử dụng căn hộ, diện tích khác trong nhà chung cư 1. Chỗ để xe phục vụ cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư bao gồm xe ô tô, xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh, xe đạp và xe cho người khuyết tật thì chủ đầu tư phải xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, thiết kế được phê duyệt và phải được sử dụng đúng mục đích. Việc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với chỗ để xe được quy định như sau: a) Đối với chỗ để xe đạp, xe dùng cho người khuyết tật, xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thì thuộc quyền sở hữu chung, sử dụng chung của các chủ sở hữu nhà chung cư; b) Đối với chỗ để xe ô tô dành cho các chủ sở hữu nhà chung cư thì người mua, thuê mua căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư quyết định mua hoặc thuê; trường hợp không mua hoặc không thuê thì chỗ để xe ô tô này thuộc quyền quản lý của chủ đầu tư và chủ đầu tư không được tính vào giá bán, giá thuê mua chi phí đầu tư xây dựng chỗ để xe này. Việc bố trí chỗ để xe ô tô của khu nhà chung cư phải bảo đảm nguyên tắc ưu tiên cho các chủ sở hữu nhà chung cư trước sau đó mới dành chỗ để xe công cộng". Đồng thời Thông tư 02/2016/TT-BXD hướng dẫn: "Điều 8. Quyền sở hữu và việc quản lý chỗ để xe của nhà chung cư 4. Đối với chỗ để xe ô tô dành cho các chủ sở hữu nhà chung cư quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 101 của Luật Nhà ở thì thực hiện theo quy định sau đây: d) Người mua chỗ để xe ô tô nếu có nhu cầu chuyển nhượng hoặc cho thuê chỗ để xe này thì chỉ được chuyển nhượng, cho thuê cho các chủ sở hữu, người đang sử dụng nhà chung cư đó hoặc chuyển nhượng lại cho chủ đầu tư"
Có được xây dựng tầng hầm đối với nhà ở?
Đối với các trung tâm thương mại lớn, công ty hay bệnh viện đều có tầng hầm cho người dân để xe, đây không còn là điều quá xa lạ đối với chúng ta. Tuy nhiên, liệu việc xây tầng hầm đối với nhà ở thì có được phép hay không? Bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Điều kiện cấp giấy phép Theo Điều 93 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung bởi Luật Kiến trúc 2019) về điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ. - Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm: + Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt và quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. + Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh; + Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật xây dựng 2014. + Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 Luật xây dựng 2014. - Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 93 Luật Xây dựng 2014 và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. - Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn. Về cấp phép tầng hầm Riêng về việc nhà ở riêng lẻ có tầng hầm: Như các quy định của pháp luật đã nêu trên, nếu trong quy hoạch chi tiết tuyến phố đó hoặc khu nhà ở đó được cấp thẩm quyền phê duyệt, mà trong quy hoạch có quy định có tầng hầm, có mấy tầng hầm, thì người có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng căn cứ vào quy hoạch để cấp giấy phép xây dựng. Trong trường hợp tại khu vực nhà ở xin giấy phép xây dựng chưa có quy hoạch chi tiết được cấp thẩm quyền phê duyệt, thì phải căn cứ vào quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành để cấp giấy phép xây dựng. Quy định về ranh giới xây dựng đường hầm Căn cứ tại khoản 2 Điều 175 Bộ luật Dân sự 2015 về ranh giới giữa các bất động sản. - Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác. - Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Như vậy, pháp luật không cấm việc xây dựng tầng hầm đối với nhà ở. Tuy nhiên, khi xây dựng cần tuần thủ các điều kiện bảo đảm theo luật pháp quy định.
Có được chuyển nhượng tầng hầm nhà chung cư?
Theo quy định hiện nay thì có thể chuyển nhượng tầng hầm (chỗ để xe) đối với người đã mua chỗ để xe ô tô trong khu chung cư. Tuy nhiên chỉ được chuyển nhượng cho người cũng đang sử dụng nhà chung cư đó hoặc cho chủ đầu tư. Căn cứ Luật Nhà ở 2014: "Điều 101. Chỗ để xe và việc xác định diện tích sử dụng căn hộ, diện tích khác trong nhà chung cư 1. Chỗ để xe phục vụ cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư bao gồm xe ô tô, xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh, xe đạp và xe cho người khuyết tật thì chủ đầu tư phải xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, thiết kế được phê duyệt và phải được sử dụng đúng mục đích. Việc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với chỗ để xe được quy định như sau: a) Đối với chỗ để xe đạp, xe dùng cho người khuyết tật, xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thì thuộc quyền sở hữu chung, sử dụng chung của các chủ sở hữu nhà chung cư; b) Đối với chỗ để xe ô tô dành cho các chủ sở hữu nhà chung cư thì người mua, thuê mua căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư quyết định mua hoặc thuê; trường hợp không mua hoặc không thuê thì chỗ để xe ô tô này thuộc quyền quản lý của chủ đầu tư và chủ đầu tư không được tính vào giá bán, giá thuê mua chi phí đầu tư xây dựng chỗ để xe này. Việc bố trí chỗ để xe ô tô của khu nhà chung cư phải bảo đảm nguyên tắc ưu tiên cho các chủ sở hữu nhà chung cư trước sau đó mới dành chỗ để xe công cộng". Đồng thời Thông tư 02/2016/TT-BXD hướng dẫn: "Điều 8. Quyền sở hữu và việc quản lý chỗ để xe của nhà chung cư 4. Đối với chỗ để xe ô tô dành cho các chủ sở hữu nhà chung cư quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 101 của Luật Nhà ở thì thực hiện theo quy định sau đây: d) Người mua chỗ để xe ô tô nếu có nhu cầu chuyển nhượng hoặc cho thuê chỗ để xe này thì chỉ được chuyển nhượng, cho thuê cho các chủ sở hữu, người đang sử dụng nhà chung cư đó hoặc chuyển nhượng lại cho chủ đầu tư"