Phó Chủ tịch UBND xã có quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính không?
Ở đơn vị hành chính cấp xã thì ai có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính. Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã, Phó Chủ tịch UBND cấp xã có quyền tạm giữ người hay không? 1. Phó Chủ tịch UBND xã có quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính không? Căn cứ theo khoản 1 Điều 123 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi khoản 62 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có quy định về thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính: "Thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính 1. Trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 122 của Luật này, thì những người sau đây có quyền quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính: a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; b) Trưởng Công an phường, Trưởng Công an xã, thị trấn đã tổ chức công an chính quy theo quy định của Luật Công an nhân dân; Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế; Trưởng trạm Công an cửa khẩu; … 2. Người có thẩm quyền tạm giữ người quy định tại các điểm từ a đến i khoản 1 Điều này có thể giao quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính khi vắng mặt. Việc giao quyền phải được thể hiện bằng quyết định, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền. Cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện quyền được giao. Người được giao quyền không được giao quyền cho người khác." Theo quy định trên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính, không quy định Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền này. Tuy nhiên, tại khoản 2 Điều này có quy định người có thẩm quyền tạm giữ người quy định tại các điểm từ a đến i khoản 1 Điều này có thể giao quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính khi vắng mặt. Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thể giao quyền cho cấp phó là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính khi mình vắng mặt. Chỉ khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao quyền bằng quyết định thì lúc này Phó Chủ tịch mới có quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính. Phó Chủ tịch được giao quyền không được giao quyền cho người khác. 2. Khi nào Chủ tịch UBND xã được tạm giữ người theo thủ tục hành chính? Căn cứ theo khoản 1 Điều 122 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 61 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có quy định về việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính, theo đó: Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau đây: + Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác; + Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; + Để thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; + Người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; + Để xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người sử dụng trái phép chất ma túy. Chủ tịch UBND xã là một trong những người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính, Chủ tịch UBND xã chỉ được áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính khi thuộc các trường hợp nêu trên.
Quyết định hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính có những nội dung gì?
Tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 142/2021/NĐ-CP có quy định nội dung Quyết định hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính như sau: +) Số quyết định; địa danh, giờ, phút, ngày, tháng, năm ra quyết định; +) Họ, tên, cấp bậc (nếu có), chức vụ, cơ quan, đơn vị của người ra quyết định; +) Căn cứ pháp lý để ban hành quyết định; điều, khoản văn bản pháp luật được áp dụng; +) Lý do hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người; +) Họ tên, ngày, tháng năm sinh, nơi sinh, nơi đăng ký thường trú (hoặc tạm trú), nghề nghiệp, nơi công tác, học tập, số định danh cá nhân, số Căn cước công dân (hoặc số Chứng minh nhân dân) của người được hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ; +) Họ tên cha, mẹ hoặc người giám hộ của người bị tạm giữ là người chưa thành niên; +) Quốc tịch, số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu (nếu người bị tạm giữ là người nước ngoài); +) Quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về việc ra quyết định hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ và việc thực hiện biện pháp này theo quy định của pháp luật; +) Họ tên, chữ ký của người ra quyết định hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ. Ngoài ra, Quyết định hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải được ghi vào Sổ theo dõi người bị tạm giữ hành chính và có chữ ký xác nhận của người được hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ. Trường hợp người được hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ từ chối ký xác nhận thì người ra quyết định hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải lập biên bản hoặc phân công cho người đang trực tiếp thi hành nhiệm vụ tạm giữ người theo thủ tục hành chính lập biên bản và ghi rõ lý do vào biên bản. Biên bản phải có chữ ký của người chứng kiến (nếu có), người lập biên bản và người ra quyết định hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
03 trường hợp tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Tạm giữ người theo thủ tục Hành chính - Ảnh minh họa Trong mọi trường hợp, việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền. Nghiêm cấm việc tùy tiện tạm giữ người không có quyết định bằng văn bản. Tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định 17/2016/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 112/2013/NĐ-CP) quy định rõ về các trường hợp được phép tạm giữ người theo thủ tục hành chính. Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau: Thứ nhất, khi cần ngăn chặn, đình chỉ ngay các hành vi sau Gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác. Thứ hai, khi cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trong các trường hợp sau mà người vi phạm có dấu hiệu bỏ trốn, tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm, gây cản trở việc xử lý vi phạm: - Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa cấm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật; - Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh Mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có Điều kiện mà không có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định kèm theo hàng hóa; - Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không đi qua cửa khẩu quy định, không làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hoặc gian lận số lượng, chủng loại hàng hóa khi làm thủ tục hải quan; - Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không có hóa đơn, chứng từ kèm theo theo quy định của pháp luật hoặc có hóa đơn, chứng từ nhưng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp theo quy định của pháp luật; - Nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật phải dán tem nhập khẩu nhưng không có tem dán vào hàng hóa theo quy định của pháp luật hoặc có tem dán nhưng là tem giả, tem đã qua sử dụng; - Buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái quy định của pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; - Vận chuyển hàng hóa qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái quy định của pháp luật; - Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Thứ ba, người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc có thể bị tạm giữ hành chính, xử phạt vi phạm hành chính khi có đơn đề nghị của nạn nhân bạo lực gia đình; hoặc khi người vi phạm quyết định cấm tiếp xúc đã bị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền nhắc nhở nhưng vẫn cố tình vi phạm. (Điều 12 Nghị định 08/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Phòng, chống bạo lực gia đình).
Có được tạm giữ người theo thủ tục hành chính hay không?
Căn cứ khoản 2 Điều 1 Nghị định 17/2016/NĐ-CP có thể tạm giữ người theo thủ tục hành chính trong các trường hợp sau đây: Trường hợp 1: Khi cần ngăn chặn, đình chỉ ngay các hành vi sau: gây rối trật tự công cộng; gây thương tích cho người khác. Trường hợp 2: Khi cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trong các trường hợp sau mà người vi phạm có dấu hiệu bỏ trốn, tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm, gây cản trở việc xử lý vi phạm: Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa cấm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật; Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh Mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có Điều kiện mà không có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định kèm theo hàng hóa; Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không đi qua cửa khẩu quy định, không làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hoặc gian lận số lượng, chủng loại hàng hóa khi làm thủ tục hải quan; Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không có hóa đơn, chứng từ kèm theo theo quy định của pháp luật hoặc có hóa đơn, chứng từ nhưng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp theo quy định của pháp luật; Nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật phải dán tem nhập khẩu nhưng không có tem dán vào hàng hóa theo quy định của pháp luật hoặc có tem dán nhưng là tem giả, tem đã qua sử dụng; Buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái quy định của pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; Vận chuyển hàng hóa qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái quy định của pháp luật; Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Trường hợp 3: Khi cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều 20 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2007 và Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
Tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Việc tạm giữ theo thủ tục hành chính thực hiện tại Điều 122 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012: "Tạm giữ người theo thủ tục hành chính ... 3. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không được quá 12 giờ; trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm. Đối với người vi phạm quy chế biên giới hoặc vi phạm hành chính ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm. Đối với người bị tạm giữ trên tàu bay, tàu biển thì phải chuyển ngay cho cơ quan có thẩm quyền khi tàu bay đến sân bay, tàu biển cập cảng." Anh vui lòng tham khảo thêm Nghị định 112/2013/NĐ-CP quy định hình thức xử phạt trục xuất, biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính và quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất: "Điều 14. Thời hạn tạm giữ 1. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 122 Luật xử lý vi phạm hành chính. 2. Thời hạn tạm giữ phải được ghi cụ thể trong quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính, tạm giữ trong thời gian bao nhiêu giờ; bắt đầu từ giờ nào đến giờ nào của ngày, tháng, năm ra quyết định tạm giữ.3. Trong mọi trường hợp, việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền. Nghiêm cấm việc tùy tiện tạm giữ người không có quyết định bằng văn bản."
Phân biệt tạm giữ người theo thủ tục Tố tụng hình sự và Hành chính
Trong thực tế nhiều người còn lẫn lộn giữa hai biện pháp: tạm giữ người theo thủ tục Tố tụng hình sự và tạm giữ người theo thủ tục hành chính, dù quy định về hai biện pháp này rất khác nhau. Sau đây là bảng so sánh một vài tiêu chí giữa hai biện pháp này: TIÊU CHÍ TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC TTHS TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Khái niệm Tạm giữ người theo thủ tục tố tụng hình sự là biện pháp ngăn chặn được quy định trong Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003, do người có thẩm quyền áp dụng đối với người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã nhằm ngăn chặn tội phạm, ngăn chặn người bị bắt trốn tránh việc điều tra; để xác minh tội phạm và để quyết định việc truy cứu trách nhiệm hình sự (khởi tố bị can) đối với họ. (điều 48 BLTTHS 2003) Tạm giữ người theo thủ tục hành chính là một trong những biện pháp ngăn chặn hành chính và bảo đảm cho việc xử lý vi phạm hành chính do người có thẩm quyền theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 áp dụng trong trường hợp cần ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác hoặc cần thu thập, xác minh những tình tiết quan trọng làm căn cứ để quyết định xử lý vi phạm hành chính. (điều 122, hướng dẫn bởi mục 1 chương 3 Nghị định 112/2013/NĐ-CP) Đối tượng có thể bị tạm giữ Là những người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hình sự, bao gồm: Người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp; người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang; người phạm tội tự thú, đầu thú; người bị bắt theo quyết định truy nã.(điều 86 BLTTHS 2003) Đối tượng bị áp dụng biện pháp tạm giữ theo thủ tục hành chính là những người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hành chính trong trường hợp cần ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác. (điều 122 luật xử lý VPHC 2012) Mục đích tạm giữ Mục đích nói chung khi áp dụng viện pháp ngăn chặn theo Bộ luật Tố tụng Hình sự là để kịp thời ngăn chặn tội phạm và để bảo đảm cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Mục đích áp dụng biện pháp tạm giữ (theo thủ tục tố tụng hình sự) nói riêng là để xác định căn cứ khởi tố bị can đối với người bị bắt hoặc giao người bị truy nã cho cơ quan đã ra lệnh truy nã. Mục đích tạm giữ người theo thủ tục hành chính là ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác hoặc để thu thập, xác minh những tình tiết quan trọng làm căn cứ để quyết định xử lý vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền quyết định Những người sau đây có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ: a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp; b) Người chỉ huy đơn vị quân đội độc lập cấp trung đoàn và tương đương; người chỉ huy đồn biên phòng ở hải đảo và biên giới; c) Người chỉ huy tàu bay, tàu biển, khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng. d) Chỉ huy trưởng vùng Cảnh sát biiển (Điều 86 BLTTHS 2003) Theo điều 123 Luật XLVPHC 2012, những người sau đây có thẩm quyền quyết định giữ người: a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, Trưởng Công an phường; b) Trưởng Công an cấp huyện; c) Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh của Công an cấp tỉnh; Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường; d) Thủ trưởng đơn vị cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, Trạm trưởng Trạm công an cửa khẩu; đ) Hạt trưởng Hạt kiểm lâm, Đội trưởng Đội kiểm lâm cơ động; e) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục hải quan; g) Đội trưởng Đội quản lý thị trường; h) Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đội biên phòng, Trưởng đồn biên phòng và Thủ trưởng đơn vị bộ đội biên phòng đóng ở biên giới, hải đảo; i) Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển; k) Người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga; l) Thẩm phán chủ tọa phiên tòa. Người có thẩm quyền tạm giữ người quy định tại các điểm từ a đến i có thể giao quyền cho cấp phó Như vậy, thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục tố tụng hình sự hạn chế hơn thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính. Thủ tục Sau khi ra quyết định tạm giữ theo thủ tục tố tụng hình sự, thì người có thẩm quyền phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi ra quyết định tạm giữ. Viện kiểm sát có quyền xem xét và nếu xét thấy việc tạm giữ không có căn cứ, thì huỷ bỏ quyết định tạm giữ; khi đó người ra quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính không phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Nơi tạm giữ Ở nhà tạm giữ, hoặc buồng tạm giữ của trại tạm giam Không bị giữ ở nhà tạm giữ, hoặc buồng tạm giữ của trại tạm giam. Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính là nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính được bố trí tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi làm việc của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người vi phạm hành chính. Trường hợp không có nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính thì tạm giữ tại phòng trực ban hoặc phòng khác tại nơi làm việc, nhưng phải bảo đảm các quy định chung. Đối với tàu bay, tàu biển, tàu hỏa khi đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga thì tùy theo điều kiện và đối tượng vi phạm cụ thể, người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu quyết định nơi tạm giữ và phân công người thực hiện việc tạm giữ. Thời hạn tạm giữ Ba ngày và có thể gia hạn hai lần mỗi lần không quá ba ngày. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không được quá 12 giờ; trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm. Thủ tục gia hạn thời gian tạm giữ Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn; trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị gia hạn và tài liệu liên quan đến việc gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. (Điều 87 BLTTHS 2003) Việc gia hạn tạm giữ theo thủ tục hành chính không cần phải có sự phê chuẩn của Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành
Phó Chủ tịch UBND xã có quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính không?
Ở đơn vị hành chính cấp xã thì ai có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính. Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã, Phó Chủ tịch UBND cấp xã có quyền tạm giữ người hay không? 1. Phó Chủ tịch UBND xã có quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính không? Căn cứ theo khoản 1 Điều 123 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi khoản 62 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có quy định về thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính: "Thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính 1. Trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 122 của Luật này, thì những người sau đây có quyền quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính: a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; b) Trưởng Công an phường, Trưởng Công an xã, thị trấn đã tổ chức công an chính quy theo quy định của Luật Công an nhân dân; Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế; Trưởng trạm Công an cửa khẩu; … 2. Người có thẩm quyền tạm giữ người quy định tại các điểm từ a đến i khoản 1 Điều này có thể giao quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính khi vắng mặt. Việc giao quyền phải được thể hiện bằng quyết định, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền. Cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện quyền được giao. Người được giao quyền không được giao quyền cho người khác." Theo quy định trên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính, không quy định Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền này. Tuy nhiên, tại khoản 2 Điều này có quy định người có thẩm quyền tạm giữ người quy định tại các điểm từ a đến i khoản 1 Điều này có thể giao quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính khi vắng mặt. Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thể giao quyền cho cấp phó là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính khi mình vắng mặt. Chỉ khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao quyền bằng quyết định thì lúc này Phó Chủ tịch mới có quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính. Phó Chủ tịch được giao quyền không được giao quyền cho người khác. 2. Khi nào Chủ tịch UBND xã được tạm giữ người theo thủ tục hành chính? Căn cứ theo khoản 1 Điều 122 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 61 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có quy định về việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính, theo đó: Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau đây: + Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác; + Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; + Để thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; + Người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; + Để xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người sử dụng trái phép chất ma túy. Chủ tịch UBND xã là một trong những người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính, Chủ tịch UBND xã chỉ được áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính khi thuộc các trường hợp nêu trên.
Quyết định hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính có những nội dung gì?
Tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 142/2021/NĐ-CP có quy định nội dung Quyết định hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính như sau: +) Số quyết định; địa danh, giờ, phút, ngày, tháng, năm ra quyết định; +) Họ, tên, cấp bậc (nếu có), chức vụ, cơ quan, đơn vị của người ra quyết định; +) Căn cứ pháp lý để ban hành quyết định; điều, khoản văn bản pháp luật được áp dụng; +) Lý do hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người; +) Họ tên, ngày, tháng năm sinh, nơi sinh, nơi đăng ký thường trú (hoặc tạm trú), nghề nghiệp, nơi công tác, học tập, số định danh cá nhân, số Căn cước công dân (hoặc số Chứng minh nhân dân) của người được hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ; +) Họ tên cha, mẹ hoặc người giám hộ của người bị tạm giữ là người chưa thành niên; +) Quốc tịch, số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu (nếu người bị tạm giữ là người nước ngoài); +) Quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về việc ra quyết định hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ và việc thực hiện biện pháp này theo quy định của pháp luật; +) Họ tên, chữ ký của người ra quyết định hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ. Ngoài ra, Quyết định hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải được ghi vào Sổ theo dõi người bị tạm giữ hành chính và có chữ ký xác nhận của người được hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ. Trường hợp người được hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ từ chối ký xác nhận thì người ra quyết định hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải lập biên bản hoặc phân công cho người đang trực tiếp thi hành nhiệm vụ tạm giữ người theo thủ tục hành chính lập biên bản và ghi rõ lý do vào biên bản. Biên bản phải có chữ ký của người chứng kiến (nếu có), người lập biên bản và người ra quyết định hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
03 trường hợp tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Tạm giữ người theo thủ tục Hành chính - Ảnh minh họa Trong mọi trường hợp, việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền. Nghiêm cấm việc tùy tiện tạm giữ người không có quyết định bằng văn bản. Tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định 17/2016/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 112/2013/NĐ-CP) quy định rõ về các trường hợp được phép tạm giữ người theo thủ tục hành chính. Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau: Thứ nhất, khi cần ngăn chặn, đình chỉ ngay các hành vi sau Gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác. Thứ hai, khi cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trong các trường hợp sau mà người vi phạm có dấu hiệu bỏ trốn, tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm, gây cản trở việc xử lý vi phạm: - Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa cấm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật; - Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh Mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có Điều kiện mà không có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định kèm theo hàng hóa; - Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không đi qua cửa khẩu quy định, không làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hoặc gian lận số lượng, chủng loại hàng hóa khi làm thủ tục hải quan; - Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không có hóa đơn, chứng từ kèm theo theo quy định của pháp luật hoặc có hóa đơn, chứng từ nhưng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp theo quy định của pháp luật; - Nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật phải dán tem nhập khẩu nhưng không có tem dán vào hàng hóa theo quy định của pháp luật hoặc có tem dán nhưng là tem giả, tem đã qua sử dụng; - Buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái quy định của pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; - Vận chuyển hàng hóa qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái quy định của pháp luật; - Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Thứ ba, người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc có thể bị tạm giữ hành chính, xử phạt vi phạm hành chính khi có đơn đề nghị của nạn nhân bạo lực gia đình; hoặc khi người vi phạm quyết định cấm tiếp xúc đã bị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền nhắc nhở nhưng vẫn cố tình vi phạm. (Điều 12 Nghị định 08/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Phòng, chống bạo lực gia đình).
Có được tạm giữ người theo thủ tục hành chính hay không?
Căn cứ khoản 2 Điều 1 Nghị định 17/2016/NĐ-CP có thể tạm giữ người theo thủ tục hành chính trong các trường hợp sau đây: Trường hợp 1: Khi cần ngăn chặn, đình chỉ ngay các hành vi sau: gây rối trật tự công cộng; gây thương tích cho người khác. Trường hợp 2: Khi cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trong các trường hợp sau mà người vi phạm có dấu hiệu bỏ trốn, tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm, gây cản trở việc xử lý vi phạm: Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa cấm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật; Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh Mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có Điều kiện mà không có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định kèm theo hàng hóa; Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không đi qua cửa khẩu quy định, không làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hoặc gian lận số lượng, chủng loại hàng hóa khi làm thủ tục hải quan; Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không có hóa đơn, chứng từ kèm theo theo quy định của pháp luật hoặc có hóa đơn, chứng từ nhưng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp theo quy định của pháp luật; Nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật phải dán tem nhập khẩu nhưng không có tem dán vào hàng hóa theo quy định của pháp luật hoặc có tem dán nhưng là tem giả, tem đã qua sử dụng; Buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái quy định của pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; Vận chuyển hàng hóa qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái quy định của pháp luật; Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Trường hợp 3: Khi cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều 20 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2007 và Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
Tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Việc tạm giữ theo thủ tục hành chính thực hiện tại Điều 122 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012: "Tạm giữ người theo thủ tục hành chính ... 3. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không được quá 12 giờ; trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm. Đối với người vi phạm quy chế biên giới hoặc vi phạm hành chính ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm. Đối với người bị tạm giữ trên tàu bay, tàu biển thì phải chuyển ngay cho cơ quan có thẩm quyền khi tàu bay đến sân bay, tàu biển cập cảng." Anh vui lòng tham khảo thêm Nghị định 112/2013/NĐ-CP quy định hình thức xử phạt trục xuất, biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính và quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất: "Điều 14. Thời hạn tạm giữ 1. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 122 Luật xử lý vi phạm hành chính. 2. Thời hạn tạm giữ phải được ghi cụ thể trong quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính, tạm giữ trong thời gian bao nhiêu giờ; bắt đầu từ giờ nào đến giờ nào của ngày, tháng, năm ra quyết định tạm giữ.3. Trong mọi trường hợp, việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền. Nghiêm cấm việc tùy tiện tạm giữ người không có quyết định bằng văn bản."
Phân biệt tạm giữ người theo thủ tục Tố tụng hình sự và Hành chính
Trong thực tế nhiều người còn lẫn lộn giữa hai biện pháp: tạm giữ người theo thủ tục Tố tụng hình sự và tạm giữ người theo thủ tục hành chính, dù quy định về hai biện pháp này rất khác nhau. Sau đây là bảng so sánh một vài tiêu chí giữa hai biện pháp này: TIÊU CHÍ TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC TTHS TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Khái niệm Tạm giữ người theo thủ tục tố tụng hình sự là biện pháp ngăn chặn được quy định trong Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003, do người có thẩm quyền áp dụng đối với người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã nhằm ngăn chặn tội phạm, ngăn chặn người bị bắt trốn tránh việc điều tra; để xác minh tội phạm và để quyết định việc truy cứu trách nhiệm hình sự (khởi tố bị can) đối với họ. (điều 48 BLTTHS 2003) Tạm giữ người theo thủ tục hành chính là một trong những biện pháp ngăn chặn hành chính và bảo đảm cho việc xử lý vi phạm hành chính do người có thẩm quyền theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 áp dụng trong trường hợp cần ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác hoặc cần thu thập, xác minh những tình tiết quan trọng làm căn cứ để quyết định xử lý vi phạm hành chính. (điều 122, hướng dẫn bởi mục 1 chương 3 Nghị định 112/2013/NĐ-CP) Đối tượng có thể bị tạm giữ Là những người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hình sự, bao gồm: Người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp; người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang; người phạm tội tự thú, đầu thú; người bị bắt theo quyết định truy nã.(điều 86 BLTTHS 2003) Đối tượng bị áp dụng biện pháp tạm giữ theo thủ tục hành chính là những người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hành chính trong trường hợp cần ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác. (điều 122 luật xử lý VPHC 2012) Mục đích tạm giữ Mục đích nói chung khi áp dụng viện pháp ngăn chặn theo Bộ luật Tố tụng Hình sự là để kịp thời ngăn chặn tội phạm và để bảo đảm cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Mục đích áp dụng biện pháp tạm giữ (theo thủ tục tố tụng hình sự) nói riêng là để xác định căn cứ khởi tố bị can đối với người bị bắt hoặc giao người bị truy nã cho cơ quan đã ra lệnh truy nã. Mục đích tạm giữ người theo thủ tục hành chính là ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác hoặc để thu thập, xác minh những tình tiết quan trọng làm căn cứ để quyết định xử lý vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền quyết định Những người sau đây có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ: a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp; b) Người chỉ huy đơn vị quân đội độc lập cấp trung đoàn và tương đương; người chỉ huy đồn biên phòng ở hải đảo và biên giới; c) Người chỉ huy tàu bay, tàu biển, khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng. d) Chỉ huy trưởng vùng Cảnh sát biiển (Điều 86 BLTTHS 2003) Theo điều 123 Luật XLVPHC 2012, những người sau đây có thẩm quyền quyết định giữ người: a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, Trưởng Công an phường; b) Trưởng Công an cấp huyện; c) Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh của Công an cấp tỉnh; Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường; d) Thủ trưởng đơn vị cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, Trạm trưởng Trạm công an cửa khẩu; đ) Hạt trưởng Hạt kiểm lâm, Đội trưởng Đội kiểm lâm cơ động; e) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục hải quan; g) Đội trưởng Đội quản lý thị trường; h) Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đội biên phòng, Trưởng đồn biên phòng và Thủ trưởng đơn vị bộ đội biên phòng đóng ở biên giới, hải đảo; i) Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển; k) Người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga; l) Thẩm phán chủ tọa phiên tòa. Người có thẩm quyền tạm giữ người quy định tại các điểm từ a đến i có thể giao quyền cho cấp phó Như vậy, thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục tố tụng hình sự hạn chế hơn thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính. Thủ tục Sau khi ra quyết định tạm giữ theo thủ tục tố tụng hình sự, thì người có thẩm quyền phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi ra quyết định tạm giữ. Viện kiểm sát có quyền xem xét và nếu xét thấy việc tạm giữ không có căn cứ, thì huỷ bỏ quyết định tạm giữ; khi đó người ra quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính không phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Nơi tạm giữ Ở nhà tạm giữ, hoặc buồng tạm giữ của trại tạm giam Không bị giữ ở nhà tạm giữ, hoặc buồng tạm giữ của trại tạm giam. Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính là nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính được bố trí tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi làm việc của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người vi phạm hành chính. Trường hợp không có nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính thì tạm giữ tại phòng trực ban hoặc phòng khác tại nơi làm việc, nhưng phải bảo đảm các quy định chung. Đối với tàu bay, tàu biển, tàu hỏa khi đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga thì tùy theo điều kiện và đối tượng vi phạm cụ thể, người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu quyết định nơi tạm giữ và phân công người thực hiện việc tạm giữ. Thời hạn tạm giữ Ba ngày và có thể gia hạn hai lần mỗi lần không quá ba ngày. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không được quá 12 giờ; trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm. Thủ tục gia hạn thời gian tạm giữ Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn; trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị gia hạn và tài liệu liên quan đến việc gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. (Điều 87 BLTTHS 2003) Việc gia hạn tạm giữ theo thủ tục hành chính không cần phải có sự phê chuẩn của Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành