Luật sư tư vấn ly hôn phải đáp ứng những nguyên tắc nào khi tư vấn?
Tư vấn ly hôn mà một dịch vụ đòi hỏi chuyên môn cao, đặc biệt là các Luật sư có nhiều kinh nghiệm xử lý nhiều vấn đề trong hôn nhân. Vậy, Luật sư khi tư vấn ly hôn phải đáp ứng những nguyên tắc nào? 1. Tư vấn ly hôn là gì? Tư vấn ly hôn là một dịch vụ pháp lý của Luật sư bao gồm tham gia tố tụng tại Tòa án với thân chủ, tư vấn pháp luật thủ tục tiến hành ly hôn, đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng trong quá trình giải quyết ly hôn và các dịch vụ pháp lý khác theo yêu cầu của thân chủ được quy định tại Điều 4 Luật Luật sư 2006. Ngoài ra, Điều 22 Luật Luật sư 2006 còn quy định phạm vi hành nghề luật sư bao gồm: - Tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc là người bảo vệ quyền lợi của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự. - Tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hoặc là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính, việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và các vụ, việc khác theo quy định của pháp luật. - Thực hiện tư vấn pháp luật. - Đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật. - Thực hiện dịch vụ pháp lý khác theo quy định của Luật này. 2. Nguyên tắc khi tư vấn ly hôn của Luật sư Căn cứ Điều 5 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi bởi Luật Luật sư 2012) Luật sư khi hành nghề tư vấn ly hôn phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, cụ thể, Luật sư khi tư vấn phải tuân thủ Hiến pháp nước Việt Nam và pháp luật về các quy định liên quan đến hôn nhân, gia đình, tố tụng khi ly hôn,... - Tuân theo Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam, Luật sư là một nghề nghiệp bán dịch vụ cho khách hàng vì thế đạo đức và ứng xử cũng phải đặt lên hàng đầu. - Độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan. Bên cạnh các nguyên tắc trên thì Luật sư phải trung thực và có tính khách quan không vì thân chủ mà xử dụng chiêu trò, bảo vệ vô căn cứ. - Sử dụng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng. Luật sư phải áp dụng quy định pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của dân chủ, không được hời hợt làm cho qua. - Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp luật sư. Đây là một ngành nghề khó yêu cầu cẩn thận cao trong từng câu nói, chữ viết nên sai sót thì phải chịu trách nhiệm. 3. Những hành vi nào Luật sư bị nghiêm cấm khi tư vấn ly hôn? Căn cứ Điều 9 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi bởi Luật Luật sư 2012) nghiêm cấm các Luật sư, tổ chức Luật sư thực hiện các hành vi sau đây khi tư vấn ly hôn: - Nghiêm cấm luật sư thực hiện các hành vi sau đây: + Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng vụ án hình sự, vụ án dân sự, vụ án hành chính, việc dân sự, các việc khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là vụ, việc); + Cố ý cung cấp hoặc hướng dẫn khách hàng cung cấp tài liệu, vật chứng giả, sai sự thật; xúi giục người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự khai sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện trái pháp luật; + Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; + Sách nhiễu, lừa dối khách hàng; + Nhận, đòi hỏi thêm bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ khách hàng ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng dịch vụ pháp lý; + Móc nối, quan hệ với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức, viên chức khác để làm trái quy định của pháp luật trong việc giải quyết vụ, việc; + Lợi dụng việc hành nghề luật sư, danh nghĩa luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; + Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích khác khi thực hiện trợ giúp pháp lý cho các khách hàng thuộc đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; từ chối vụ, việc đã đảm nhận theo yêu cầu của tổ chức trợ giúp pháp lý, của các cơ quan tiến hành tố tụng, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc theo quy định của pháp luật; + Có lời lẽ, hành vi xúc phạm cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình tham gia tố tụng; + Tự mình hoặc giúp khách hàng thực hiện những hành vi trái pháp luật nhằm trì hoãn, kéo dài thời gian hoặc gây khó khăn, cản trở hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan nhà nước khác. - Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động hành nghề của luật sư. 4. Luật sư có được tiết lộ thông tin ly hôn của khách hàng? Khi tư vấn ly hôn hay bất kỳ nội dung nào cho khách hàng thì Luật sư phải giữ bí mật về thông tin của khách hàng theo Điều 25 Luật Luật sư 2006 như sau: - Luật sư không được tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác. - Luật sư không được sử dụng thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Tổ chức hành nghề luật sư có trách nhiệm bảo đảm các nhân viên trong tổ chức hành nghề không tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng của mình. Do đó, Luật sư phải bí mật các thông tin liên quan đến yêu cầu của thân chủ từ thông tin vụ việc đến thông tin cá nhân, trừ trường hợp phải tiết lộ theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc được sự chấp thuận của thân chủ.
Luật sư tư vấn dùm em là vợ chồng không còn có ý kiến chung, không còn tinh yêu nữa thì có ly hôn được không???
Tư vấn ly hôn và phân chia tài sản
Câu hỏi: Vợ chồng em ly hôn nhưng phần tài sản chưa thỏa thuận được. Xin luật sư tư vấn dùm em: 1. Trong thời kỳ hôn nhân bố mẹ em cho đất đứng tên quyền sử dụng của em thì em có được toàn quyền sử dụng không?. 2. Trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng em đã làm nhà trên đất ông bà ngoại cho. Chồng em chỉ bỏ ra có 200tr giờ chia như thế nào?. 3. Em đã sử dụng sổ đỏ của em vay cho chồng 500tr để làm ăn một mình. Em không sử dụng phần tiền vay thì giờ nợ đó có được coi là nợ chung không? Nhờ luật sư tư vấn giúp em. Trả lời: Chào bạn! Thứ nhất, Về vấn đề quyền sử dụng đất: Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau. Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng 1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng 1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Như vậy, theo khoản 1 điều 43 và khoản 1 điều 44 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định như trên thì mảnh đất của bạn là do bạn được bố mẹ tặng cho trong thời kỳ hôn nhân, vì vậy đây được coi là tài sản riêng của bạn mặc dù tài sản đó có được trong thời kỳ hôn nhân. Khi vợ chồng bạn ly hôn thì mảnh đất này sẽ thuộc sở hữu của bạn và không phải chia như tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Thứ hai, Về căn nhà trong thời kỳ hôn nhân. Như bạn đã nói, vợ chồng bạn làm nhà sau khi kết hôn trên mảnh đất ông bà ngoại cho thì căn nhà này sẽ được coi là tài sản chung vợ chồng theo quy định tại luật hôn nhân và gia đình năm 2014: Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng 1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Khối tài sản này khi ly hôn được chia như sau: Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn 1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết. 2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. 3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch. 4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Như vậy, khi ly hôn thì căn nhà này sẽ do vợ chồng bạn tự thỏa thuận phân chia. Trường hợp không chia được thì theo nguyên tắc tòa án sẽ chia đôi khố tài sản có tính đến công sức đóng góp của các bên. Vì bạn có nói là chồng bạn chỉ đóng góp 200tr nên bạn có thể trình bày ra tòa để tòa cân nhắc xem xét phân chia tài sản. Vì ngôi nhà là tài sản không thể tách rời hay phân chia được nên sẽ được tính trị giá bằng tiền hoặc hiện vật, và ai là người sở hữu ngôi nhà thì sẽ phải trà tiền hoặc hiện vật tương ứng với phần giá trị tài sản theo công sức đóng góp cho bên còn lại. Bạn lưu ý thêm về quyền lưu cư theo luật hôn nhân và gia đình 2014 điều 63. Điều 63. Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Thứ ba, Về khoản nợ 500tr: Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định như sau: Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây: 1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm; 2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; 3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; 4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình; 5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường; 6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan. Vì đây là khoản vay trong thời kỳ hôn nhân và bạn là người đã đứng tên vay khoản nợ đó, nên theo như quy định của pháp luật thì khoản nợ này sẽ được coi là khoản nợ chung cả hai vợ chồng đều phải trả nếu chồng bạn chứng minh được rằng việc kinh doanh đó nhằm đáp ứng như cầu thiết yếu cho cuộc sống gia đình. Nếu không bạn và chồng bạn sẽ đều có nghĩa vụ phải trả khoản vay trên kể cả khi đã ly hôn. Trên đây là toàn bộ ý kiến của chúng tôi về trường hợp của bạn. Có thể có một vài sai sót do thông tin bạn cung cấp còn hạn chế. Hy vọng bạn sẽ sớm giải quyết được vấn đề. Nếu bạn còn bất cứ thắc mắc nào vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn miễn phí. Trân trọng,
Nộp đơn ly hôn ở đâu để được tòa án thụ lý giải quyết ?
Câu hỏi: Tôi và chồng không có cưới hỏi, chỉ đăng ký kết hôn trước khi tôi đẻ. Sau khi tôi đẻ thì chồng có ở cùng nhà bố mẹ tôi khoảng 6, 7 tháng sau đó chồng tôi ra ngoài ở riêng và có người con gái khác bên ngoài. Từ đó chồng tôi cũng không hề trợ cấp 1 khoản tiền nào nuôi con cũng như về thăm nom con. Chồng tôi hộ khẩu tại Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc. Còn nơi ở hiện tại của chồng ngoài Hà Nội thì tôi không biết vì chồng tôi không cho biết bao giờ. Tôi cũng chỉ được biết chồng tôi làm việc tại Đông Anh, còn địa chỉ chính xác tôi cũng không được biết. Tôi ở quận Ba Đình. Bây giờ tôi muốn làm đơn phương thì liệu có được thụ lý không? Và tôi phải gửi về tòa án nơi nào? Tôi vẫn ở hộ khẩu riêng với bố mẹ thì hồ sơ có cần giấy tờ bên nhà chồng không? Trả lời: Chào bạn Tư vấn ly hôn đơn phương Theo như bạn nói thì bạn đang muốn đơn phương ly hôn. Vậy bạn phải nộp đơn xin ly hôn lên Tòa án nhân dân quận/huyện nơi chồng bạn cư trú, làm việc, cụ thể ở đây là Tòa án nhân dân huyện Đông Anh. Hồ sơ xin ly hôn gồm: 1. Đơn xin ly hôn (Mẫu đơn ly hôn đúng chuẩn tòa án) 2. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính); 3.Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực); 4.Chứng minh thư nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực); 5. Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực); 6. Giấy tờ xác nhận mức lương, giấy tờ chứng minh tài sản và các giấy tờ khác liên quan chứng minh quyền nuôi con nếu giành quyền nuôi con và giải quyết tranh chấp về tài sản nếu có. Trường hợp bạn hồ sơ của bạn bị thiếu giấy tờ về phía chồng thì bạn có thể trình bày lý do và xin Tòa nhận đơn, sau đó quá trình thụ lý và giải quyết Tòa án sẽ yêu cầu chồng bạn bổ sung. Hi vọng những ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn dễ dàng hơn trong việc giải quyết ly hôn. Chúc bạn nhiều sức khỏe.
Luật sư tư vấn ly hôn phải đáp ứng những nguyên tắc nào khi tư vấn?
Tư vấn ly hôn mà một dịch vụ đòi hỏi chuyên môn cao, đặc biệt là các Luật sư có nhiều kinh nghiệm xử lý nhiều vấn đề trong hôn nhân. Vậy, Luật sư khi tư vấn ly hôn phải đáp ứng những nguyên tắc nào? 1. Tư vấn ly hôn là gì? Tư vấn ly hôn là một dịch vụ pháp lý của Luật sư bao gồm tham gia tố tụng tại Tòa án với thân chủ, tư vấn pháp luật thủ tục tiến hành ly hôn, đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng trong quá trình giải quyết ly hôn và các dịch vụ pháp lý khác theo yêu cầu của thân chủ được quy định tại Điều 4 Luật Luật sư 2006. Ngoài ra, Điều 22 Luật Luật sư 2006 còn quy định phạm vi hành nghề luật sư bao gồm: - Tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc là người bảo vệ quyền lợi của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự. - Tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hoặc là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính, việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và các vụ, việc khác theo quy định của pháp luật. - Thực hiện tư vấn pháp luật. - Đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật. - Thực hiện dịch vụ pháp lý khác theo quy định của Luật này. 2. Nguyên tắc khi tư vấn ly hôn của Luật sư Căn cứ Điều 5 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi bởi Luật Luật sư 2012) Luật sư khi hành nghề tư vấn ly hôn phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, cụ thể, Luật sư khi tư vấn phải tuân thủ Hiến pháp nước Việt Nam và pháp luật về các quy định liên quan đến hôn nhân, gia đình, tố tụng khi ly hôn,... - Tuân theo Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam, Luật sư là một nghề nghiệp bán dịch vụ cho khách hàng vì thế đạo đức và ứng xử cũng phải đặt lên hàng đầu. - Độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan. Bên cạnh các nguyên tắc trên thì Luật sư phải trung thực và có tính khách quan không vì thân chủ mà xử dụng chiêu trò, bảo vệ vô căn cứ. - Sử dụng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng. Luật sư phải áp dụng quy định pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của dân chủ, không được hời hợt làm cho qua. - Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp luật sư. Đây là một ngành nghề khó yêu cầu cẩn thận cao trong từng câu nói, chữ viết nên sai sót thì phải chịu trách nhiệm. 3. Những hành vi nào Luật sư bị nghiêm cấm khi tư vấn ly hôn? Căn cứ Điều 9 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi bởi Luật Luật sư 2012) nghiêm cấm các Luật sư, tổ chức Luật sư thực hiện các hành vi sau đây khi tư vấn ly hôn: - Nghiêm cấm luật sư thực hiện các hành vi sau đây: + Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng vụ án hình sự, vụ án dân sự, vụ án hành chính, việc dân sự, các việc khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là vụ, việc); + Cố ý cung cấp hoặc hướng dẫn khách hàng cung cấp tài liệu, vật chứng giả, sai sự thật; xúi giục người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự khai sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện trái pháp luật; + Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; + Sách nhiễu, lừa dối khách hàng; + Nhận, đòi hỏi thêm bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ khách hàng ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng dịch vụ pháp lý; + Móc nối, quan hệ với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức, viên chức khác để làm trái quy định của pháp luật trong việc giải quyết vụ, việc; + Lợi dụng việc hành nghề luật sư, danh nghĩa luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; + Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích khác khi thực hiện trợ giúp pháp lý cho các khách hàng thuộc đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; từ chối vụ, việc đã đảm nhận theo yêu cầu của tổ chức trợ giúp pháp lý, của các cơ quan tiến hành tố tụng, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc theo quy định của pháp luật; + Có lời lẽ, hành vi xúc phạm cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình tham gia tố tụng; + Tự mình hoặc giúp khách hàng thực hiện những hành vi trái pháp luật nhằm trì hoãn, kéo dài thời gian hoặc gây khó khăn, cản trở hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan nhà nước khác. - Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động hành nghề của luật sư. 4. Luật sư có được tiết lộ thông tin ly hôn của khách hàng? Khi tư vấn ly hôn hay bất kỳ nội dung nào cho khách hàng thì Luật sư phải giữ bí mật về thông tin của khách hàng theo Điều 25 Luật Luật sư 2006 như sau: - Luật sư không được tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác. - Luật sư không được sử dụng thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Tổ chức hành nghề luật sư có trách nhiệm bảo đảm các nhân viên trong tổ chức hành nghề không tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng của mình. Do đó, Luật sư phải bí mật các thông tin liên quan đến yêu cầu của thân chủ từ thông tin vụ việc đến thông tin cá nhân, trừ trường hợp phải tiết lộ theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc được sự chấp thuận của thân chủ.
Luật sư tư vấn dùm em là vợ chồng không còn có ý kiến chung, không còn tinh yêu nữa thì có ly hôn được không???
Tư vấn ly hôn và phân chia tài sản
Câu hỏi: Vợ chồng em ly hôn nhưng phần tài sản chưa thỏa thuận được. Xin luật sư tư vấn dùm em: 1. Trong thời kỳ hôn nhân bố mẹ em cho đất đứng tên quyền sử dụng của em thì em có được toàn quyền sử dụng không?. 2. Trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng em đã làm nhà trên đất ông bà ngoại cho. Chồng em chỉ bỏ ra có 200tr giờ chia như thế nào?. 3. Em đã sử dụng sổ đỏ của em vay cho chồng 500tr để làm ăn một mình. Em không sử dụng phần tiền vay thì giờ nợ đó có được coi là nợ chung không? Nhờ luật sư tư vấn giúp em. Trả lời: Chào bạn! Thứ nhất, Về vấn đề quyền sử dụng đất: Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau. Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng 1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng 1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Như vậy, theo khoản 1 điều 43 và khoản 1 điều 44 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định như trên thì mảnh đất của bạn là do bạn được bố mẹ tặng cho trong thời kỳ hôn nhân, vì vậy đây được coi là tài sản riêng của bạn mặc dù tài sản đó có được trong thời kỳ hôn nhân. Khi vợ chồng bạn ly hôn thì mảnh đất này sẽ thuộc sở hữu của bạn và không phải chia như tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Thứ hai, Về căn nhà trong thời kỳ hôn nhân. Như bạn đã nói, vợ chồng bạn làm nhà sau khi kết hôn trên mảnh đất ông bà ngoại cho thì căn nhà này sẽ được coi là tài sản chung vợ chồng theo quy định tại luật hôn nhân và gia đình năm 2014: Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng 1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Khối tài sản này khi ly hôn được chia như sau: Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn 1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết. 2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. 3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch. 4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Như vậy, khi ly hôn thì căn nhà này sẽ do vợ chồng bạn tự thỏa thuận phân chia. Trường hợp không chia được thì theo nguyên tắc tòa án sẽ chia đôi khố tài sản có tính đến công sức đóng góp của các bên. Vì bạn có nói là chồng bạn chỉ đóng góp 200tr nên bạn có thể trình bày ra tòa để tòa cân nhắc xem xét phân chia tài sản. Vì ngôi nhà là tài sản không thể tách rời hay phân chia được nên sẽ được tính trị giá bằng tiền hoặc hiện vật, và ai là người sở hữu ngôi nhà thì sẽ phải trà tiền hoặc hiện vật tương ứng với phần giá trị tài sản theo công sức đóng góp cho bên còn lại. Bạn lưu ý thêm về quyền lưu cư theo luật hôn nhân và gia đình 2014 điều 63. Điều 63. Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Thứ ba, Về khoản nợ 500tr: Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định như sau: Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây: 1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm; 2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; 3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; 4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình; 5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường; 6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan. Vì đây là khoản vay trong thời kỳ hôn nhân và bạn là người đã đứng tên vay khoản nợ đó, nên theo như quy định của pháp luật thì khoản nợ này sẽ được coi là khoản nợ chung cả hai vợ chồng đều phải trả nếu chồng bạn chứng minh được rằng việc kinh doanh đó nhằm đáp ứng như cầu thiết yếu cho cuộc sống gia đình. Nếu không bạn và chồng bạn sẽ đều có nghĩa vụ phải trả khoản vay trên kể cả khi đã ly hôn. Trên đây là toàn bộ ý kiến của chúng tôi về trường hợp của bạn. Có thể có một vài sai sót do thông tin bạn cung cấp còn hạn chế. Hy vọng bạn sẽ sớm giải quyết được vấn đề. Nếu bạn còn bất cứ thắc mắc nào vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn miễn phí. Trân trọng,
Nộp đơn ly hôn ở đâu để được tòa án thụ lý giải quyết ?
Câu hỏi: Tôi và chồng không có cưới hỏi, chỉ đăng ký kết hôn trước khi tôi đẻ. Sau khi tôi đẻ thì chồng có ở cùng nhà bố mẹ tôi khoảng 6, 7 tháng sau đó chồng tôi ra ngoài ở riêng và có người con gái khác bên ngoài. Từ đó chồng tôi cũng không hề trợ cấp 1 khoản tiền nào nuôi con cũng như về thăm nom con. Chồng tôi hộ khẩu tại Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc. Còn nơi ở hiện tại của chồng ngoài Hà Nội thì tôi không biết vì chồng tôi không cho biết bao giờ. Tôi cũng chỉ được biết chồng tôi làm việc tại Đông Anh, còn địa chỉ chính xác tôi cũng không được biết. Tôi ở quận Ba Đình. Bây giờ tôi muốn làm đơn phương thì liệu có được thụ lý không? Và tôi phải gửi về tòa án nơi nào? Tôi vẫn ở hộ khẩu riêng với bố mẹ thì hồ sơ có cần giấy tờ bên nhà chồng không? Trả lời: Chào bạn Tư vấn ly hôn đơn phương Theo như bạn nói thì bạn đang muốn đơn phương ly hôn. Vậy bạn phải nộp đơn xin ly hôn lên Tòa án nhân dân quận/huyện nơi chồng bạn cư trú, làm việc, cụ thể ở đây là Tòa án nhân dân huyện Đông Anh. Hồ sơ xin ly hôn gồm: 1. Đơn xin ly hôn (Mẫu đơn ly hôn đúng chuẩn tòa án) 2. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính); 3.Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực); 4.Chứng minh thư nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực); 5. Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực); 6. Giấy tờ xác nhận mức lương, giấy tờ chứng minh tài sản và các giấy tờ khác liên quan chứng minh quyền nuôi con nếu giành quyền nuôi con và giải quyết tranh chấp về tài sản nếu có. Trường hợp bạn hồ sơ của bạn bị thiếu giấy tờ về phía chồng thì bạn có thể trình bày lý do và xin Tòa nhận đơn, sau đó quá trình thụ lý và giải quyết Tòa án sẽ yêu cầu chồng bạn bổ sung. Hi vọng những ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn dễ dàng hơn trong việc giải quyết ly hôn. Chúc bạn nhiều sức khỏe.