Tiền thưởng doanh số của người lao động có bị tính thuế TNCN không?
Thưởng doanh số là khoản thưởng thêm ngoài lương chính thức, nhằm tạo động lực và tăng hiệu suất làm việc. Không ít người lao động thắc mắc liệu liệu tiền thưởng doanh số của người lao động có bị tính thuế TNCN không? Thưởng doanh số là một phần trong thu nhập của người lao động, đây được xem là hình thức mà người sử dụng lao động trả cho người lao động khi họ đạt hoặc vượt chỉ tiêu doanh số bán hàng, sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ. Khoản thưởng này có thể được chi trả theo tháng, quý, hoặc năm tùy theo chính sách của từng doanh nghiệp. (1) Tiền thưởng doanh số của người lao động có bị tính thuế TNCN không? Căn cứ điểm a, điểm c và điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC sửa đổi bởi Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC và khoản 2 Điều 11 Thông tư 151/2014/TT-BTC quy định các khoản thu nhập chịu thuế: - Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền. - Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác. - Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán. Như vậy, các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công đều thuộc diện chịu thuế TNCN. Thưởng doanh số, dù được chi trả dưới hình thức nào, cũng là một phần của thu nhập từ tiền lương, tiền công. Do đó, thưởng doanh số chịu thuế thu nhập cá nhân. (2) Các khoản tiền thưởng không tính thuế TNCN Căn cứ vào điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC sửa đổi bởi Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC và khoản 2 Điều 11 Thông tư 151/2014/TT-BTC quy định các khoản thu nhập chịu thuế: - Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể: + Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến. + Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng. + Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng. + Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng. + Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước. + Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu. + Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen. Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng. - Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận. - Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận. - Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Tóm lại, thưởng doanh số, dù được chi trả dưới hình thức nào, cũng là một phần của thu nhập từ tiền lương, tiền công. Do đó, thưởng doanh số chịu thuế thu nhập cá nhân. Ngoài ra, có 04 trường hợp tiền thưởng không tính thuế TNCN bao gồm: tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật.
Thuế thu nhập cá nhân từ bất động sản tính như thế nào?
Công ty nhờ nhân viên đứng tên cho thuê lại văn phòng, nếu tiền thuê dưới 100 triệu/1 năm thì nhân viên đó có cần đóng thuế thu nhập cá nhân từ khoản thu cho thuê bất động sản đó không? Tính khoản thu nhập từ tiền thuê riêng hay cộng gộp cả thu nhập từ lương?
Phần thưởng cho nhân viên từ chương trình rút thăm trúng thưởng tính thuế TNCN như thế nào?
Em có vướng mắc như sau: Công ty có tổ chức cuộc thi cho Người lao động trong công ty. Phần thưởng có giá trị là là 15.000.000 VND. Người lao động có thể lựa chọn nhận giải thưởng bằng: 1. Tiền mặt 2. Quà Vậy Người lao động bị tính thuế TNCN như thế nào trong hai trường hợp trên? 2. Trong tiệc cuối năm của công ty, có chương trình rút thăm trúng thưởng. NLĐ nhận được phần quà trị giá 15.000.000 VND. Vậy Người lao động bị tính thuế TNCN như thế nào? Xin cảm ơn các anh/chị.
Tính thuế TNCN đối với khoản chi trợ cấp mất việc làm cao hơn quy định
Theo chính sách của công ty thì sẽ trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động nghỉ việc cao hơn mức quy định của Nhà nước. Vậy NLĐ có phải chịu thuế TNCN đối với khoản chi thêm này không? Nếu có thì tính thuế TNCN như thế nào? Về trường hợp này, chúng ta có thể tham khảo hướng dẫn tại Công văn 39722/CT-TTHT năm 2019 về thuế thu nhập cá nhân đối với trường hợp trợ cấp 1 lần cho nhân viên nghỉ việc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành. Theo đó: Trường hợp Công ty chi trả các khoản trợ cấp, hỗ trợ cho người lao động (ký hợp đồng lao động với Công ty từ 03 tháng trở lên) do Công ty chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn thì: + Đối với khoản trợ cấp mất việc làm cho người lao động nghỉ việc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Bộ luật Lao động: Không tính vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của người lao động. + Đối với khoản trợ cấp mất việc làm cho người lao động nghỉ việc cao hơn mức quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Bộ luật Lao động: Công ty thực hiện tổng hợp cùng với tiền lương, tiền công để khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần trước khi chi trả. + Trường hợp Công ty chi trả cho người lao động khoản hỗ trợ tài chính bằng 02 tháng lương sau khi đã chấm dứt hợp đồng lao động, nếu khoản chi này từ hai hiệu (2.000;000) đồng trở lên thì Công ty phải khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên tổng thu nhập chi trả. Anh/chị nào có ý kiến khác có thể đóng góp thêm nhé!
Tính thuế TNCN đối với quà cho, biếu, tặng khách hàng và nhân viên
Chào luật sự Xin luật sư cho em hỏi bên công ty em có mua tranh đồng hồ giá tiền là 482.000đ làm quà tặng cho khách hàng và nhân viên của doanh nghiệp tư nhân (xuất hoá đơn bán hàng) cho em hỏi như sau: + Nhưng khi mình mua bên bán yêu cầu mình chuyển khoản qua 1 tài khoản khác, không thuộc tài khoản của bên mua vậy mình có cần yêu cầu gì thêm để hợp đồng hay chứng từ để chi phí mua hàng hợp lệ (do chi phí mua hàng là 94tr) , dưới đây là phần thông tin bên mua hàng ghi trong hợp đồng thông tin chuyển khoản Cơ sở Tuấn Phát Do ông: Vương Cẩm Quân - chủ cơ sở làm đại diện Số TK: 44446668 tên TK: Lý Thuý Hoa + Vậy em hỏi em xuất hoá đơn đầu ra cho tranh đồng hồ --> khấu trừ thuế GTGT đầu ra 10% đúng không luật sư ?( nhưng hàng mình mua là hoá đơn bán hàng không có khấu trừ thuế) em đang thắc mắc là không có đầu vào nhưng mình vẫn khấu trừ thuế đầu ra) + Phần thuế TNCN mình có khấu trừ thuế của khách hàng và nhân viên mình không ? Cám ơn luật sư!
Hồ sơ vay giải ngân qua Ngân hàng có tính thuế TNCN không?
Tôi hiện đang làm tại một công ty tư nhân. Và sếp tôi thường có làm hồ sơ vay Ngân Hàng giải ngân vào tài khoản cá nhân của tôi. Dạng như là vay tiền Ngân hàng trả tiền mua hàng cho tôi ấy. Tôi không biết trong trường hợp này thì tôi có phải chịu thuế TNCN không? Xin các luật sư hỗ trợ!
Các anh chị trong diễn đàn giúp em tính huống này với ạ Anh A làm việc theo hợp đồng lao động với công ty B theo đó mức lương cơ bản trong HĐ 3,900.000, Với thơi gian làm việc là 8h/ngày Tháng 6/2016 Anh làm việc theo 2 ca Ca ngày từ 8h đên 20h gồm 12 ngày công, trong đo thoi gian tăng ca là 2,5 tiếng/ngày Ca đêm từ 20h đên 6h sáng hôm sau gồm 14 ngày công, thời gian tăng ca 1 tiếng từ 5h sáng đến 6h sáng Biết rằng các chế độ bh theo qđ của pháp luật việt nam tính thu nhập của anh A trong tháng 6/2017 Em có tìm hiểu cách tính nhưng em còn chua hiểu cùng 1 người lao động theo hđ mỗi công ty lại xây dụng 1 cách tính khác nhau .mong anh chị trong diễn đàn giúp em
Phát hiện sai sót từ các văn bản pháp luật tính thuế TNCN
Tình cờ ngồi lật lại các văn bản pháp luật để tính thuế thu nhập cá nhân thì phát hiện ra được chỗ này, không biết có gọi là sai không nhưng nếu như bạn không phải là người cập nhật văn bản pháp luật thường xuyên, bạn rất có thể sẽ áp dụng nhầm. Là như vầy, để tính thuế thu nhập cá nhân của cá nhân kinh doanh, thì trước đây sẽ tính theo cách lấy doanh thu trừ đi chi phí hợp lý sau đó sẽ tính thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. Đó là quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân 2007. Đến khi Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 được ban hành đã sửa đổi Điều 10 của Luật thuế TNCN 2007 theo hướng tính thuế TNCN của cá nhân theo mức thuế toàn phần tuy nhiên lại không đề cập gì đến nội dung của Điều 21, Điều 22 Luật thuế TNCN 2007: Điều 21. Thu nhập tính thuế 1. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Luật này, trừ các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, các khoản giảm trừ quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này. 2. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng là thu nhập chịu thuế quy định tại các điều 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 của Luật này. Mục 2: BIỂU THUẾ Điều 22. Biểu thuế luỹ tiến từng phần 1. Biểu thuế luỹ tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này. 2. Biểu thuế luỹ tiến từng phần được quy định như sau: Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%) 1 Đến 60 Đến 5 5 2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10 3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15 4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20 5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25 6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30 7 Trên 960 Trên 80 35 Sau đó, Nghị định 12/2015/NĐ-CP được ban hành và hướng dẫn thuế TNCN của cá nhân kinh doanh theo hướng quy định của điều 10 sau khi sửa đổi. Tuy nhiên hướng dẫn này thì lại không đúng so với điều 21, điều 22 của Luật thuế TNCN 2007 (chưa bị sửa đổi). Vậy thì theo các bạn việc ban hành Nghị định hướng dẫn, bãi bỏ quy định về Biểu thuế lũy tiến từng phần tại Luật có trái luật, trái với Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật không? Rất mong nhận đựơc ý kiến của các thành viên.
Cách tính thuế TNCN, thuế GTGT theo quy định mới
Có tham khảo được mấy cách hướng dẫn tính thuế nên post lên cho mọi người tham khảo. - Thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công: Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế * Thuế suất Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần theo quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân - Thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn: Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế * Thuế suất 5% - Thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn: Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế * Thuế suất 20% - Thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển chứng khoán: + Trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đăng ký nộp thuế theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%. Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế * Thuế suất 20% + Trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không đăng ký nộp thuế theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20% thì áp dụng thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoản từng lần Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng * Thuế suất 0,1% - Thuế TNCN đối với thu nhập từ trúng thưởng: áp dụng theo biểu thuế toàn phần là 10%. Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế* Thuế suất 10% Thuế TNCN Phải nộp = Thu nhập tính thuế * Thuế suất theo biểu thuế lũy tiến Thu nhập tính thuế = Tổng thu nhập chịu thuế - Các khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc ( BHYT, BHXH...), các khoản giảm trừ( giảm trừ gia cảnh, giảm trừ đóng góp vốn từ thiện Bài Giải: Tổng thu nhập chịu thuế : 30 triệu đồng Ví dụ: trong tháng 9/2013, bạn có thu nhập 30 triệu đồng và đang nuôi hai con nhỏ. Ngoài ra, bạn đã đóng góp một triệu đồng cho một cơ sở nuôi dưỡng trẻ em khuyết tật và chi hai triệu đồng để mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc. Vì bạn có thu nhập trên 9 triệu đồng, nên sẽ không được miễn thuế theo chính sách mới áp dụng trong 5 tháng cuối năm 2013, mà sẽ nộp thuế theo mức giảm trừ và biểu thuế quy định tại luật thuế thu nhập cá nhân. Giảm Trừ gia cảnh = 4 triệu vnđ ( bản thân) + 3,2 triệu đồng ( 2 đứa con) = 7,2 triệu đồng Thu nhập tính thuế = 30 triệu vnđ - (7,2 triệu đồng + 1 triệu vnđ + 2 triệu vnđ) = 19,8 triệu đồng Thuế TNDN theo biểu thuế lũy tiến = { 5 tr x 5% } + {{ 10 tr - 5 tr} * 10%} + {18 tr - 10 tr) * 15%} + {{ 19,8 tr- 18 tr) * 20%} = 250.000 + 500.000 + 1.200.000+360.000 = 2.310.000 VND Như vậy, với thu nhập 30 triệu đồng, trong tháng 9/2013 bạn phải đóng thuế thu nhập cá nhân là 2,31 triệu đồng. Thuế thu nhập cá nhân 2014 sẽ được "tính": Công thức chung: Thuế thu nhập cá nhân = (Thu nhập - 9 triệu - (3,6 triệu x số người phụ thuộc)) * Thuế suất Tổng Lương = Lương CB + Lương trách nhiệm (Nếu có) + Phụ cấp (Nếu có >680.000VNĐ) Các khoản giảm trừ = Mức thu nhập bản thân (9 triêu) + Số người phụ thuộc*3.6 triệu + Bảo hiểm bắt buộc (9.5%) Hoặc Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế * Thuế suất Trong đó: Thu nhập tính thuế = Tổng Lương – Các khoản giảm trừ Ví dụ cụ thể về cách tính thuế thu nhập cá nhân năm 2014 Một chị tênThu trong tháng 1/2014 có thu nhập 30 triêu/tháng và đang nuôi hai con nhỏ ngoài ra chị này rất tốt còn đóng góp 1 triêu cho một cơ sở nuôi dưỡng trẻ em mồ côi và chi 2 triệu đồng để mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc. Vậy cho hỏi chị Thu phải đóng bao nhiêu tiền thuế thu nhập cá nhân trong tháng 1/2014 là bao nhiêu? Trả lời ví dụ trên: Tổng thu nhập chịu thuế : 30 triệu đồng Giảm trừ gia cảnh= 9 triệu + 7,2 triệu (2 đứa con x 3,2 triệu ) = 16,2 triệu Thu nhập tính thuế = 30 triệu – (16,2 triệu +1 triệu + 2 triệu) = 10,8 triệu vậy chị Lan phải đóng ở bậc thuế 3 trong biểu thuế lũy tiến Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = (5 triệu x 5%) + (10triệu – 5 triệu) x 10% + (10,8 triêu – 10)x 15%= 870.000 VNĐ Vậy chị Thu phải đóng số tiền thuế TNCN trong tháng 1/2014 là 870.000 VNĐ Theo giasuketoantruong.com
Tiền thưởng doanh số của người lao động có bị tính thuế TNCN không?
Thưởng doanh số là khoản thưởng thêm ngoài lương chính thức, nhằm tạo động lực và tăng hiệu suất làm việc. Không ít người lao động thắc mắc liệu liệu tiền thưởng doanh số của người lao động có bị tính thuế TNCN không? Thưởng doanh số là một phần trong thu nhập của người lao động, đây được xem là hình thức mà người sử dụng lao động trả cho người lao động khi họ đạt hoặc vượt chỉ tiêu doanh số bán hàng, sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ. Khoản thưởng này có thể được chi trả theo tháng, quý, hoặc năm tùy theo chính sách của từng doanh nghiệp. (1) Tiền thưởng doanh số của người lao động có bị tính thuế TNCN không? Căn cứ điểm a, điểm c và điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC sửa đổi bởi Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC và khoản 2 Điều 11 Thông tư 151/2014/TT-BTC quy định các khoản thu nhập chịu thuế: - Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền. - Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác. - Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán. Như vậy, các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công đều thuộc diện chịu thuế TNCN. Thưởng doanh số, dù được chi trả dưới hình thức nào, cũng là một phần của thu nhập từ tiền lương, tiền công. Do đó, thưởng doanh số chịu thuế thu nhập cá nhân. (2) Các khoản tiền thưởng không tính thuế TNCN Căn cứ vào điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC sửa đổi bởi Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC và khoản 2 Điều 11 Thông tư 151/2014/TT-BTC quy định các khoản thu nhập chịu thuế: - Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể: + Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến. + Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng. + Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng. + Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng. + Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước. + Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu. + Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen. Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng. - Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận. - Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận. - Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Tóm lại, thưởng doanh số, dù được chi trả dưới hình thức nào, cũng là một phần của thu nhập từ tiền lương, tiền công. Do đó, thưởng doanh số chịu thuế thu nhập cá nhân. Ngoài ra, có 04 trường hợp tiền thưởng không tính thuế TNCN bao gồm: tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật.
Thuế thu nhập cá nhân từ bất động sản tính như thế nào?
Công ty nhờ nhân viên đứng tên cho thuê lại văn phòng, nếu tiền thuê dưới 100 triệu/1 năm thì nhân viên đó có cần đóng thuế thu nhập cá nhân từ khoản thu cho thuê bất động sản đó không? Tính khoản thu nhập từ tiền thuê riêng hay cộng gộp cả thu nhập từ lương?
Phần thưởng cho nhân viên từ chương trình rút thăm trúng thưởng tính thuế TNCN như thế nào?
Em có vướng mắc như sau: Công ty có tổ chức cuộc thi cho Người lao động trong công ty. Phần thưởng có giá trị là là 15.000.000 VND. Người lao động có thể lựa chọn nhận giải thưởng bằng: 1. Tiền mặt 2. Quà Vậy Người lao động bị tính thuế TNCN như thế nào trong hai trường hợp trên? 2. Trong tiệc cuối năm của công ty, có chương trình rút thăm trúng thưởng. NLĐ nhận được phần quà trị giá 15.000.000 VND. Vậy Người lao động bị tính thuế TNCN như thế nào? Xin cảm ơn các anh/chị.
Tính thuế TNCN đối với khoản chi trợ cấp mất việc làm cao hơn quy định
Theo chính sách của công ty thì sẽ trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động nghỉ việc cao hơn mức quy định của Nhà nước. Vậy NLĐ có phải chịu thuế TNCN đối với khoản chi thêm này không? Nếu có thì tính thuế TNCN như thế nào? Về trường hợp này, chúng ta có thể tham khảo hướng dẫn tại Công văn 39722/CT-TTHT năm 2019 về thuế thu nhập cá nhân đối với trường hợp trợ cấp 1 lần cho nhân viên nghỉ việc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành. Theo đó: Trường hợp Công ty chi trả các khoản trợ cấp, hỗ trợ cho người lao động (ký hợp đồng lao động với Công ty từ 03 tháng trở lên) do Công ty chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn thì: + Đối với khoản trợ cấp mất việc làm cho người lao động nghỉ việc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Bộ luật Lao động: Không tính vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của người lao động. + Đối với khoản trợ cấp mất việc làm cho người lao động nghỉ việc cao hơn mức quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Bộ luật Lao động: Công ty thực hiện tổng hợp cùng với tiền lương, tiền công để khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần trước khi chi trả. + Trường hợp Công ty chi trả cho người lao động khoản hỗ trợ tài chính bằng 02 tháng lương sau khi đã chấm dứt hợp đồng lao động, nếu khoản chi này từ hai hiệu (2.000;000) đồng trở lên thì Công ty phải khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên tổng thu nhập chi trả. Anh/chị nào có ý kiến khác có thể đóng góp thêm nhé!
Tính thuế TNCN đối với quà cho, biếu, tặng khách hàng và nhân viên
Chào luật sự Xin luật sư cho em hỏi bên công ty em có mua tranh đồng hồ giá tiền là 482.000đ làm quà tặng cho khách hàng và nhân viên của doanh nghiệp tư nhân (xuất hoá đơn bán hàng) cho em hỏi như sau: + Nhưng khi mình mua bên bán yêu cầu mình chuyển khoản qua 1 tài khoản khác, không thuộc tài khoản của bên mua vậy mình có cần yêu cầu gì thêm để hợp đồng hay chứng từ để chi phí mua hàng hợp lệ (do chi phí mua hàng là 94tr) , dưới đây là phần thông tin bên mua hàng ghi trong hợp đồng thông tin chuyển khoản Cơ sở Tuấn Phát Do ông: Vương Cẩm Quân - chủ cơ sở làm đại diện Số TK: 44446668 tên TK: Lý Thuý Hoa + Vậy em hỏi em xuất hoá đơn đầu ra cho tranh đồng hồ --> khấu trừ thuế GTGT đầu ra 10% đúng không luật sư ?( nhưng hàng mình mua là hoá đơn bán hàng không có khấu trừ thuế) em đang thắc mắc là không có đầu vào nhưng mình vẫn khấu trừ thuế đầu ra) + Phần thuế TNCN mình có khấu trừ thuế của khách hàng và nhân viên mình không ? Cám ơn luật sư!
Hồ sơ vay giải ngân qua Ngân hàng có tính thuế TNCN không?
Tôi hiện đang làm tại một công ty tư nhân. Và sếp tôi thường có làm hồ sơ vay Ngân Hàng giải ngân vào tài khoản cá nhân của tôi. Dạng như là vay tiền Ngân hàng trả tiền mua hàng cho tôi ấy. Tôi không biết trong trường hợp này thì tôi có phải chịu thuế TNCN không? Xin các luật sư hỗ trợ!
Các anh chị trong diễn đàn giúp em tính huống này với ạ Anh A làm việc theo hợp đồng lao động với công ty B theo đó mức lương cơ bản trong HĐ 3,900.000, Với thơi gian làm việc là 8h/ngày Tháng 6/2016 Anh làm việc theo 2 ca Ca ngày từ 8h đên 20h gồm 12 ngày công, trong đo thoi gian tăng ca là 2,5 tiếng/ngày Ca đêm từ 20h đên 6h sáng hôm sau gồm 14 ngày công, thời gian tăng ca 1 tiếng từ 5h sáng đến 6h sáng Biết rằng các chế độ bh theo qđ của pháp luật việt nam tính thu nhập của anh A trong tháng 6/2017 Em có tìm hiểu cách tính nhưng em còn chua hiểu cùng 1 người lao động theo hđ mỗi công ty lại xây dụng 1 cách tính khác nhau .mong anh chị trong diễn đàn giúp em
Phát hiện sai sót từ các văn bản pháp luật tính thuế TNCN
Tình cờ ngồi lật lại các văn bản pháp luật để tính thuế thu nhập cá nhân thì phát hiện ra được chỗ này, không biết có gọi là sai không nhưng nếu như bạn không phải là người cập nhật văn bản pháp luật thường xuyên, bạn rất có thể sẽ áp dụng nhầm. Là như vầy, để tính thuế thu nhập cá nhân của cá nhân kinh doanh, thì trước đây sẽ tính theo cách lấy doanh thu trừ đi chi phí hợp lý sau đó sẽ tính thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. Đó là quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân 2007. Đến khi Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 được ban hành đã sửa đổi Điều 10 của Luật thuế TNCN 2007 theo hướng tính thuế TNCN của cá nhân theo mức thuế toàn phần tuy nhiên lại không đề cập gì đến nội dung của Điều 21, Điều 22 Luật thuế TNCN 2007: Điều 21. Thu nhập tính thuế 1. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Luật này, trừ các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, các khoản giảm trừ quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này. 2. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng là thu nhập chịu thuế quy định tại các điều 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 của Luật này. Mục 2: BIỂU THUẾ Điều 22. Biểu thuế luỹ tiến từng phần 1. Biểu thuế luỹ tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này. 2. Biểu thuế luỹ tiến từng phần được quy định như sau: Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%) 1 Đến 60 Đến 5 5 2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10 3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15 4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20 5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25 6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30 7 Trên 960 Trên 80 35 Sau đó, Nghị định 12/2015/NĐ-CP được ban hành và hướng dẫn thuế TNCN của cá nhân kinh doanh theo hướng quy định của điều 10 sau khi sửa đổi. Tuy nhiên hướng dẫn này thì lại không đúng so với điều 21, điều 22 của Luật thuế TNCN 2007 (chưa bị sửa đổi). Vậy thì theo các bạn việc ban hành Nghị định hướng dẫn, bãi bỏ quy định về Biểu thuế lũy tiến từng phần tại Luật có trái luật, trái với Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật không? Rất mong nhận đựơc ý kiến của các thành viên.
Cách tính thuế TNCN, thuế GTGT theo quy định mới
Có tham khảo được mấy cách hướng dẫn tính thuế nên post lên cho mọi người tham khảo. - Thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công: Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế * Thuế suất Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần theo quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân - Thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn: Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế * Thuế suất 5% - Thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn: Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế * Thuế suất 20% - Thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển chứng khoán: + Trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đăng ký nộp thuế theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%. Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế * Thuế suất 20% + Trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không đăng ký nộp thuế theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20% thì áp dụng thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoản từng lần Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng * Thuế suất 0,1% - Thuế TNCN đối với thu nhập từ trúng thưởng: áp dụng theo biểu thuế toàn phần là 10%. Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế* Thuế suất 10% Thuế TNCN Phải nộp = Thu nhập tính thuế * Thuế suất theo biểu thuế lũy tiến Thu nhập tính thuế = Tổng thu nhập chịu thuế - Các khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc ( BHYT, BHXH...), các khoản giảm trừ( giảm trừ gia cảnh, giảm trừ đóng góp vốn từ thiện Bài Giải: Tổng thu nhập chịu thuế : 30 triệu đồng Ví dụ: trong tháng 9/2013, bạn có thu nhập 30 triệu đồng và đang nuôi hai con nhỏ. Ngoài ra, bạn đã đóng góp một triệu đồng cho một cơ sở nuôi dưỡng trẻ em khuyết tật và chi hai triệu đồng để mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc. Vì bạn có thu nhập trên 9 triệu đồng, nên sẽ không được miễn thuế theo chính sách mới áp dụng trong 5 tháng cuối năm 2013, mà sẽ nộp thuế theo mức giảm trừ và biểu thuế quy định tại luật thuế thu nhập cá nhân. Giảm Trừ gia cảnh = 4 triệu vnđ ( bản thân) + 3,2 triệu đồng ( 2 đứa con) = 7,2 triệu đồng Thu nhập tính thuế = 30 triệu vnđ - (7,2 triệu đồng + 1 triệu vnđ + 2 triệu vnđ) = 19,8 triệu đồng Thuế TNDN theo biểu thuế lũy tiến = { 5 tr x 5% } + {{ 10 tr - 5 tr} * 10%} + {18 tr - 10 tr) * 15%} + {{ 19,8 tr- 18 tr) * 20%} = 250.000 + 500.000 + 1.200.000+360.000 = 2.310.000 VND Như vậy, với thu nhập 30 triệu đồng, trong tháng 9/2013 bạn phải đóng thuế thu nhập cá nhân là 2,31 triệu đồng. Thuế thu nhập cá nhân 2014 sẽ được "tính": Công thức chung: Thuế thu nhập cá nhân = (Thu nhập - 9 triệu - (3,6 triệu x số người phụ thuộc)) * Thuế suất Tổng Lương = Lương CB + Lương trách nhiệm (Nếu có) + Phụ cấp (Nếu có >680.000VNĐ) Các khoản giảm trừ = Mức thu nhập bản thân (9 triêu) + Số người phụ thuộc*3.6 triệu + Bảo hiểm bắt buộc (9.5%) Hoặc Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế * Thuế suất Trong đó: Thu nhập tính thuế = Tổng Lương – Các khoản giảm trừ Ví dụ cụ thể về cách tính thuế thu nhập cá nhân năm 2014 Một chị tênThu trong tháng 1/2014 có thu nhập 30 triêu/tháng và đang nuôi hai con nhỏ ngoài ra chị này rất tốt còn đóng góp 1 triêu cho một cơ sở nuôi dưỡng trẻ em mồ côi và chi 2 triệu đồng để mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc. Vậy cho hỏi chị Thu phải đóng bao nhiêu tiền thuế thu nhập cá nhân trong tháng 1/2014 là bao nhiêu? Trả lời ví dụ trên: Tổng thu nhập chịu thuế : 30 triệu đồng Giảm trừ gia cảnh= 9 triệu + 7,2 triệu (2 đứa con x 3,2 triệu ) = 16,2 triệu Thu nhập tính thuế = 30 triệu – (16,2 triệu +1 triệu + 2 triệu) = 10,8 triệu vậy chị Lan phải đóng ở bậc thuế 3 trong biểu thuế lũy tiến Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = (5 triệu x 5%) + (10triệu – 5 triệu) x 10% + (10,8 triêu – 10)x 15%= 870.000 VNĐ Vậy chị Thu phải đóng số tiền thuế TNCN trong tháng 1/2014 là 870.000 VNĐ Theo giasuketoantruong.com