Trường hợp hàng nhập khẩu được giảm giá theo hợp đồng thì giá tính thuế GTGT là giá nào?
Hiện nay, việc kinh doanh trên thị trường quốc tế rất phổ biến, để thuận lợi trong việc mua bán cũng như giữ quan hệ trong kinh doanh các bên thường giảm giá, chiết khấu. Vậy khi nhập khẩu hàng hóa được giảm giá, chiết khấu thì giá tính thuế giá trị gia tăng xác định như thế nào? Ví dụ hàng hóa có giá 1000$, được giảm giá 100$ thì giá tính thuế là giá nào? Giá tính thuế GTGT Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC đề cập giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu. Trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm. Như vậy theo quy định này giá tính thuế GTGT sẽ xác định theo giá nhập tại cửa khẩu là trị giá hải quan. Xác định trị giá hải quan Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 39/2015/TT-BTC (được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC) có đề cập nguyên tắc và phương pháp xác định giá trị hải quan đối với hàng nhập khẩu: + Nguyên tắc: - Giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên được xác định bằng cách áp dụng tuần tự các phương pháp từ điểm a đến điểm e khoản 2 Điều này và dừng lại ở phương pháp xác định được trị giá hải quan; - Trường hợp người khai hải quan đề nghị bằng văn bản thì trình tự áp dụng phương pháp trị giá khấu trừ và phương pháp trị giá tính toán có thể hoán đổi cho nhau; - Việc xác định trị giá hải quan phải căn cứ vào chứng từ, tài liệu, số liệu khách quan, định lượng được. + Các phương pháp xác định trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu: - Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu; - Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt; - Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự; - Phương pháp trị giá khấu trừ; - Phương pháp trị giá tính toán; - Phương pháp suy luận. Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 39/2015/TT-BTC (được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC) có đề cập trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu được xác định theo phương pháp này là trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu. Trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế mà người mua đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho người bán để mua và nhập khẩu hàng hóa sau khi đã được điều chỉnh theo quy định tại Điều 13, Điều 14 và Điều 15 Thông tư này. Giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho hàng hóa nhập khẩu là tổng số tiền mà người mua đã thanh toán hoặc sẽ phải thanh toán, theo hình thức thanh toán trực tiếp hoặc thanh toán gián tiếp cho người bán để mua hàng hóa nhập khẩu, trong đó có các khoản điều chỉnh cộng và các khoản điều chỉnh trừ theo quy định tại Điều 13, Điều 14 và Điều 15 Thông tư này. Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 Thông tư 39/2015/TT-BTC có đề cập các khoản điều chỉnh trừ trong đó khoản giảm giá, cụ thể: - Khoản giảm giá thuộc một trong các loại giảm giá sau đây: - Giảm giá theo cấp độ thương mại của giao dịch mua bán hàng hóa; - Giảm giá theo số lượng hàng hóa mua bán; - Giảm giá theo hình thức và thời gian thanh toán. - Khoản giảm giá được lập thành văn bản trước khi xếp hàng lên phương tiện vận tải ở nước xuất khẩu hàng hóa; - Có số liệu khách quan, định lượng được phù hợp với các chứng từ để tách khoản giảm giá này ra khỏi trị giá giao dịch. Các chứng từ này được nộp cùng với tờ khai hải quan; - Thực hiện thanh toán qua ngân hàng bằng phương thức L/C hoặc TTR cho toàn bộ hàng hóa nhập khẩu thuộc hợp đồng mua bán. - Trị giá khai báo và thực tế về số lượng. hàng hóa nhập khẩu, cấp độ thương mại, hình thức và thời gian thanh toán phải phù hợp với Bảng công bố giảm giá của người bán Như vậy, giá tính thuế GTGT hàng nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu, giá nhập tại cửa khẩu ở đây xác định là giá trị hải quan, khi xác định giá trị hải quan sẽ dựa vào phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu. Theo phương pháp này trị giá giao dịch này xác định là giá thực tế mà người mua đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho người bán để mua và nhập khẩu hàng hóa sau khi đã được điều chỉnh, trong đó có điều chỉnh trừ về khoản giảm giá như trích dẫn. Tuy nhiên, để giảm trừ được các khoản giảm giá này còn phải lập hồ sơ đề nghị xét giảm. Trong trường hợp các khoản điều chỉnh chỉ có điều chỉnh trừ khoản giảm giá thì lúc này xác định giá nhập khẩu tại cửa khẩu là 900$, khi có giá nhập khẩu sẽ xác định được giá tính thuế. Nội dung đề cập chỉ đúng khi thỏa các điều kiện tại Điều 6 Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu.
Dịch vụ SEO có tính thuế GTGT 10% hay được miễn thuế?
Chào Luật sư, Cho em hỏi, dịch vụ SEO(tối ưu hóa website) có tính thuế GTGT 10% không hay được miễn thuế ạ. Em có tham khảo ý kiến của các cán bộ thuế thì người bảo có tính thuế 10%, người thì lại bảo không? Vậy thế nào là đúng ạ, mong luật sư tư vấn. Em xin cảm ơn ạ.
So sánh 02 phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng là thuế thu vào phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Phần tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ được tính bằng cách so sánh giá bán (đầu ra) và giá mua (đầu vào). Để xác định số thuế giá trị gia tăng mà người nộp thuế phải nộp cần phải biết phương pháp tính thuế. Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng có hai phương pháp tính thuế áp dụng cho hai nhóm người nộp thuế: Phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp. TIÊU CHÍ PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ PHƯƠNG PHÁP TRỰC TIẾP Đối tượng áp dụng Áp dụng cho người nộp thuế giá trị gia tăng khi thỏa mãn điều kiện sau: + Có thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ để chứng minh được số thuế giá trị gia tăng đầu vào và số thuế giá trị gia tăng đầu ra. + Không rơi vào trường hợp bắt đuộc phải nộp thuế theo phương pháp trực tiếp. Áp dụng trong 02 trường hơp: Trường hợp 1: Áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý: Cơ sở kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý. Trường hợp 2: Số thuế giá trị gia tăng phải nội bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu: Áp dụng đối với: + Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu 01 tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. + Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. + Hộ, cá nhân kinh doanh. +Tổ chức nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luât đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện và không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng tư theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa dịch vụ để tiến hành tìm kiếm thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay. + Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Thuế suất Bao gồm 3 mức thuế suất: 0%, 5%, 10%. + Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008. + Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008. + Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008. Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau: + Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1% + Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5% + Sản xuất vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3% + Hoạt động kinh doanh khác: 2% Công thức tính Số thuế GTGT phải nộp = (Thuế giá trị gia tăng đầu ra) - (Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ) Trong đó: + Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng. + Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ được xác định căn cứ vào: (i)Số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ; chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu hoặc nộp thuế đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP. (ii)Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định 209/2013/NĐ-CP. Trường hợp 1: Áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý. Số thuế GTGT phải nộp = (GTGT của vàng, bạc, đá quý) x (Thuế suất (10%)) Trong đó: Giá trị của vàng, bạc, đá quý = (Giá thanh toán của vàng bạc, đá quý bán ra) – (Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào) Trường hợp 2: Số thuế giá trị gia tăng phải nộp bằng tỷ lệ phần trăm nhân với danh thu Giá trị gia tăng = (Doanh thu) x (tỷ lệ (%) ấn định) Trong đó, tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau: - Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%; - Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%; - Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%; - Hoạt động kinh doanh khác: 2%. Hệ quả + Số thuế GTGT đầu vào + Số thuế GTGT đầu vào = Số thuế GTGT đầu ra là người nộp thuế không phải nộp thuế GTGT. + Số thuế GTGT đầu vào > Số thuế GTGT đầu ra là người nộp thuế không phải nộp thuế và được hoàn lại phần thuế GTGT chênh lệch giữa đầu vào và đầu ra. Trường hợp 1: Áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý. + GTGT của vàng, bạc, đá quý + GTGT của vàng, bạc, đá quý = 0 là không phải nộp thuế GTGT. + GTGT của vàng, bạc, đá quý > 0 là nộp thuế GTGT. Trường hợp 2: Sô thuế GTGT phải nộp bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu. Chỉ cần có doanh thu là phải nộp thuế GTGT. Ưu điểm - Thứ nhất, việc xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ phản ánh đúng bản chất của thuế giá trị gia tăng là chỉ thu thuế khi hàng hóa dịch vụ có giá trị tăng thêm, đảm bảo loại trừ hiện tượng trùng thuế. - Thứ hai, để nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ điều kiện quan trọng nhất của người nộp thuế là người nộp thuế phải thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, chứng từ theo đúng quy định của pháp luật, qua đó giúp xác định được giá trị thực tế thanh toán giữa các chủ thể tham gia vào quan hệ kinh tế. Khắc phục nhược điểm của phương pháp khấu trừ thuế các doanh nghiệp không đáp ứng được các điều kiện về hóa đơn chứng từ để áp dụng phương pháp khấu trừ sẽ được áp dụng phương pháp tính trực tiếp từ đó góp phần hạn chế tình trạng thất thu thuế. Nhược điểm - Tạo nên trở ngại cho doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp còn khó khăn trong việc sử dụng chế độ hóa đơn, chứng từ đặc biệt là khi pháp luật chưa có quy định cụ thể về việc sử dụng hệ thống hóa đơn chứng từ đối với cá nhân sản xuất, kinh doanh người nước ngoài. - Yêu cầu chuyên môn kế toán cao, am hiểu các luật về thuế kế toán khi sử dụng phương pháp này bởi vì phương pháp này chỉ áp dụng cho những doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hóa đơn chứng từ. Trường hợp số thuế giá trị gia tăng phải nộp bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu dẫn đến hệ quả các cá nhân, tổ chức kinh doanh chỉ cần có doanh thu là phải nộp thuế giá trị gia tăng. Tuy nhiên có doanh thu không đồng nghĩa với có lãi, có doanh thu nhưng nếu giá bán thấp hơn giá mua thì hàng hóa dịch vụ không có giá trị tăng thêm, cơ sở kinh doanh không có lãi nhưng vẫn phải nộp thuế giá trị gia tăng và không được hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào nếu có. =>Do vậy việc tính thuế giá trị gia tăng bằng cách lấy tỉ lệ % ấn định nhân doanh thu không thể hiện được bản chất của thuế giá trị gia tăng là chỉ đánh vào phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ và có thể dẫn đến hiện tượng thuế chồng thuế. Căn cứ pháp lý: - Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi, bổ sung 2013; - Nghị định 209/2013/NĐ-CP
Tính thuế GTGT khi quyết toán hợp đồng
Công ty A ký họp đồng tư vấn 800 triệu. Khi quyết toán họp đồng, công ty A phải trừ các loại thuế gì từ 800 triệu và số tiền còn lại là bao nhiêu. cam ơn luật sư ( thuế GTGT .....?)
Trường hợp hàng nhập khẩu được giảm giá theo hợp đồng thì giá tính thuế GTGT là giá nào?
Hiện nay, việc kinh doanh trên thị trường quốc tế rất phổ biến, để thuận lợi trong việc mua bán cũng như giữ quan hệ trong kinh doanh các bên thường giảm giá, chiết khấu. Vậy khi nhập khẩu hàng hóa được giảm giá, chiết khấu thì giá tính thuế giá trị gia tăng xác định như thế nào? Ví dụ hàng hóa có giá 1000$, được giảm giá 100$ thì giá tính thuế là giá nào? Giá tính thuế GTGT Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC đề cập giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu. Trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm. Như vậy theo quy định này giá tính thuế GTGT sẽ xác định theo giá nhập tại cửa khẩu là trị giá hải quan. Xác định trị giá hải quan Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 39/2015/TT-BTC (được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC) có đề cập nguyên tắc và phương pháp xác định giá trị hải quan đối với hàng nhập khẩu: + Nguyên tắc: - Giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên được xác định bằng cách áp dụng tuần tự các phương pháp từ điểm a đến điểm e khoản 2 Điều này và dừng lại ở phương pháp xác định được trị giá hải quan; - Trường hợp người khai hải quan đề nghị bằng văn bản thì trình tự áp dụng phương pháp trị giá khấu trừ và phương pháp trị giá tính toán có thể hoán đổi cho nhau; - Việc xác định trị giá hải quan phải căn cứ vào chứng từ, tài liệu, số liệu khách quan, định lượng được. + Các phương pháp xác định trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu: - Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu; - Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt; - Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự; - Phương pháp trị giá khấu trừ; - Phương pháp trị giá tính toán; - Phương pháp suy luận. Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 39/2015/TT-BTC (được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC) có đề cập trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu được xác định theo phương pháp này là trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu. Trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế mà người mua đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho người bán để mua và nhập khẩu hàng hóa sau khi đã được điều chỉnh theo quy định tại Điều 13, Điều 14 và Điều 15 Thông tư này. Giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho hàng hóa nhập khẩu là tổng số tiền mà người mua đã thanh toán hoặc sẽ phải thanh toán, theo hình thức thanh toán trực tiếp hoặc thanh toán gián tiếp cho người bán để mua hàng hóa nhập khẩu, trong đó có các khoản điều chỉnh cộng và các khoản điều chỉnh trừ theo quy định tại Điều 13, Điều 14 và Điều 15 Thông tư này. Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 Thông tư 39/2015/TT-BTC có đề cập các khoản điều chỉnh trừ trong đó khoản giảm giá, cụ thể: - Khoản giảm giá thuộc một trong các loại giảm giá sau đây: - Giảm giá theo cấp độ thương mại của giao dịch mua bán hàng hóa; - Giảm giá theo số lượng hàng hóa mua bán; - Giảm giá theo hình thức và thời gian thanh toán. - Khoản giảm giá được lập thành văn bản trước khi xếp hàng lên phương tiện vận tải ở nước xuất khẩu hàng hóa; - Có số liệu khách quan, định lượng được phù hợp với các chứng từ để tách khoản giảm giá này ra khỏi trị giá giao dịch. Các chứng từ này được nộp cùng với tờ khai hải quan; - Thực hiện thanh toán qua ngân hàng bằng phương thức L/C hoặc TTR cho toàn bộ hàng hóa nhập khẩu thuộc hợp đồng mua bán. - Trị giá khai báo và thực tế về số lượng. hàng hóa nhập khẩu, cấp độ thương mại, hình thức và thời gian thanh toán phải phù hợp với Bảng công bố giảm giá của người bán Như vậy, giá tính thuế GTGT hàng nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu, giá nhập tại cửa khẩu ở đây xác định là giá trị hải quan, khi xác định giá trị hải quan sẽ dựa vào phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu. Theo phương pháp này trị giá giao dịch này xác định là giá thực tế mà người mua đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho người bán để mua và nhập khẩu hàng hóa sau khi đã được điều chỉnh, trong đó có điều chỉnh trừ về khoản giảm giá như trích dẫn. Tuy nhiên, để giảm trừ được các khoản giảm giá này còn phải lập hồ sơ đề nghị xét giảm. Trong trường hợp các khoản điều chỉnh chỉ có điều chỉnh trừ khoản giảm giá thì lúc này xác định giá nhập khẩu tại cửa khẩu là 900$, khi có giá nhập khẩu sẽ xác định được giá tính thuế. Nội dung đề cập chỉ đúng khi thỏa các điều kiện tại Điều 6 Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu.
Dịch vụ SEO có tính thuế GTGT 10% hay được miễn thuế?
Chào Luật sư, Cho em hỏi, dịch vụ SEO(tối ưu hóa website) có tính thuế GTGT 10% không hay được miễn thuế ạ. Em có tham khảo ý kiến của các cán bộ thuế thì người bảo có tính thuế 10%, người thì lại bảo không? Vậy thế nào là đúng ạ, mong luật sư tư vấn. Em xin cảm ơn ạ.
So sánh 02 phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng là thuế thu vào phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Phần tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ được tính bằng cách so sánh giá bán (đầu ra) và giá mua (đầu vào). Để xác định số thuế giá trị gia tăng mà người nộp thuế phải nộp cần phải biết phương pháp tính thuế. Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng có hai phương pháp tính thuế áp dụng cho hai nhóm người nộp thuế: Phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp. TIÊU CHÍ PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ PHƯƠNG PHÁP TRỰC TIẾP Đối tượng áp dụng Áp dụng cho người nộp thuế giá trị gia tăng khi thỏa mãn điều kiện sau: + Có thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ để chứng minh được số thuế giá trị gia tăng đầu vào và số thuế giá trị gia tăng đầu ra. + Không rơi vào trường hợp bắt đuộc phải nộp thuế theo phương pháp trực tiếp. Áp dụng trong 02 trường hơp: Trường hợp 1: Áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý: Cơ sở kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý. Trường hợp 2: Số thuế giá trị gia tăng phải nội bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu: Áp dụng đối với: + Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu 01 tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. + Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. + Hộ, cá nhân kinh doanh. +Tổ chức nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luât đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện và không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng tư theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa dịch vụ để tiến hành tìm kiếm thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay. + Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Thuế suất Bao gồm 3 mức thuế suất: 0%, 5%, 10%. + Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008. + Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008. + Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008. Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau: + Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1% + Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5% + Sản xuất vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3% + Hoạt động kinh doanh khác: 2% Công thức tính Số thuế GTGT phải nộp = (Thuế giá trị gia tăng đầu ra) - (Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ) Trong đó: + Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng. + Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ được xác định căn cứ vào: (i)Số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ; chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu hoặc nộp thuế đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP. (ii)Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định 209/2013/NĐ-CP. Trường hợp 1: Áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý. Số thuế GTGT phải nộp = (GTGT của vàng, bạc, đá quý) x (Thuế suất (10%)) Trong đó: Giá trị của vàng, bạc, đá quý = (Giá thanh toán của vàng bạc, đá quý bán ra) – (Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào) Trường hợp 2: Số thuế giá trị gia tăng phải nộp bằng tỷ lệ phần trăm nhân với danh thu Giá trị gia tăng = (Doanh thu) x (tỷ lệ (%) ấn định) Trong đó, tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau: - Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%; - Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%; - Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%; - Hoạt động kinh doanh khác: 2%. Hệ quả + Số thuế GTGT đầu vào + Số thuế GTGT đầu vào = Số thuế GTGT đầu ra là người nộp thuế không phải nộp thuế GTGT. + Số thuế GTGT đầu vào > Số thuế GTGT đầu ra là người nộp thuế không phải nộp thuế và được hoàn lại phần thuế GTGT chênh lệch giữa đầu vào và đầu ra. Trường hợp 1: Áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý. + GTGT của vàng, bạc, đá quý + GTGT của vàng, bạc, đá quý = 0 là không phải nộp thuế GTGT. + GTGT của vàng, bạc, đá quý > 0 là nộp thuế GTGT. Trường hợp 2: Sô thuế GTGT phải nộp bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu. Chỉ cần có doanh thu là phải nộp thuế GTGT. Ưu điểm - Thứ nhất, việc xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ phản ánh đúng bản chất của thuế giá trị gia tăng là chỉ thu thuế khi hàng hóa dịch vụ có giá trị tăng thêm, đảm bảo loại trừ hiện tượng trùng thuế. - Thứ hai, để nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ điều kiện quan trọng nhất của người nộp thuế là người nộp thuế phải thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, chứng từ theo đúng quy định của pháp luật, qua đó giúp xác định được giá trị thực tế thanh toán giữa các chủ thể tham gia vào quan hệ kinh tế. Khắc phục nhược điểm của phương pháp khấu trừ thuế các doanh nghiệp không đáp ứng được các điều kiện về hóa đơn chứng từ để áp dụng phương pháp khấu trừ sẽ được áp dụng phương pháp tính trực tiếp từ đó góp phần hạn chế tình trạng thất thu thuế. Nhược điểm - Tạo nên trở ngại cho doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp còn khó khăn trong việc sử dụng chế độ hóa đơn, chứng từ đặc biệt là khi pháp luật chưa có quy định cụ thể về việc sử dụng hệ thống hóa đơn chứng từ đối với cá nhân sản xuất, kinh doanh người nước ngoài. - Yêu cầu chuyên môn kế toán cao, am hiểu các luật về thuế kế toán khi sử dụng phương pháp này bởi vì phương pháp này chỉ áp dụng cho những doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hóa đơn chứng từ. Trường hợp số thuế giá trị gia tăng phải nộp bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu dẫn đến hệ quả các cá nhân, tổ chức kinh doanh chỉ cần có doanh thu là phải nộp thuế giá trị gia tăng. Tuy nhiên có doanh thu không đồng nghĩa với có lãi, có doanh thu nhưng nếu giá bán thấp hơn giá mua thì hàng hóa dịch vụ không có giá trị tăng thêm, cơ sở kinh doanh không có lãi nhưng vẫn phải nộp thuế giá trị gia tăng và không được hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào nếu có. =>Do vậy việc tính thuế giá trị gia tăng bằng cách lấy tỉ lệ % ấn định nhân doanh thu không thể hiện được bản chất của thuế giá trị gia tăng là chỉ đánh vào phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ và có thể dẫn đến hiện tượng thuế chồng thuế. Căn cứ pháp lý: - Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi, bổ sung 2013; - Nghị định 209/2013/NĐ-CP
Tính thuế GTGT khi quyết toán hợp đồng
Công ty A ký họp đồng tư vấn 800 triệu. Khi quyết toán họp đồng, công ty A phải trừ các loại thuế gì từ 800 triệu và số tiền còn lại là bao nhiêu. cam ơn luật sư ( thuế GTGT .....?)