03 gói hỗ trợ cho giáo viên mua nhà ở xã hội
Nhà nước quy định một số đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội, trong đó có giáo viên. Ngoài ra, để hỗ trợ giáo viên mua nhà, Nhà nước có 03 gói hỗ trợ khi mua nhà ở xã hội (1) Nhà ở xã hội là gì? Có thể gọi nhà ở xã hội là một loại hình nhà ở đặc biệt, được xây dựng với mục đích cung cấp nơi ở cho những đối tượng có nhu cầu về nhà ở nhưng lại có thu nhập thấp hoặc trung bình. Đây là loại hình nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước, với giá thành rẻ hơn so với nhà ở thương mại, nhằm giúp người dân có điều kiện ổn định cuộc sống. Theo đó, đối tượng được mua nhà ở xã hội thường là những người có thu nhập thấp, hộ gia đình có thu nhập trung bình, công nhân, viên chức, người lao động, người có công với cách mạng...Điều kiện cụ thể để được mua nhà ở xã hội sẽ được quy định rõ trong quy định về chính sách nhà ở xã hội của Nhà nước. Việc Nhà nước hỗ trợ nhà ở xã hội cho người dân nhằm đảm bảo cho những người có thu nhập thấp cũng có cơ hội ổn định chỗ ở, ổn định cuộc sống, giảm thiểu các vấn đề tệ nạn xã hội. Ngoài ra, nhà ở xã hội còn góp phần phát triển đô thị một cách bền vững, giảm tình trạng quá tải dân số ở các thành phố lớn. (2) 03 gói hỗ trợ cho giáo viên mua nhà ở xã hội Theo đó, giáo viên là một đối tượng đặc biệt trong xã hội, khi giáo viên vừa là công chức, viên chức của Nhà nước, vừa là người mang trọng trách giáo dục của quốc gia. Do đó, Nhà nước có quy định về 03 chương trình tín dụng hỗ trợ mua nhà ở xã hội cho các đối tượng được mua nhà ở xã hội (trong đó có giáo viên), cụ thể: 1- Gói hỗ trợ vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội Điều kiện: - Có đủ vốn tối thiểu tham gia vào phương thức vay vốn theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định - Có đủ hồ sơ chứng minh theo quy định tại Điều 22 của Nghị định 100/2015/NĐ-CP - Có nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định - Có Giấy đề nghị vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội, trong đó có cam kết của cá nhân và các thành viên trong hộ gia đình chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống - Có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này và của pháp luật về nhà ở - Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật. Ngân hàng cho vay, chủ đầu tư và người vay vốn phải quy định rõ phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo đảm trong hợp đồng ba bên Mức vay: - Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội thì mức vốn cho vay tối đa bằng 80% giá trị hợp đồng mua, thuê mua nhà - Trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án vay, tối đa không quá 500 triệu đồng và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay Lãi suất: - Lãi suất cho vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội cho từng thời kỳ (hiện nay là 4,8%/năm theo quy định tại Điều 1 Quyết định 630/QĐ-TTg năm 2017) - Lãi suất cho vay tại các tổ chức tín dụng được chỉ định do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc không vượt quá 50% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong cùng thời kỳ (căn cứ theo Điều 16 Nghị định 100/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 49/2021/NĐ-CP) 2- Gói vay ưu đãi theo Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 Cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình để mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo chính sách về nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 16 Nghị định 100/2015/NĐ-CP, khoản 10 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP và các văn bản có liên quan. Tổng nguồn vốn cho vay tối đa là 15.000 tỷ đồng. (căn cứ điểm c mục 2 Chương II Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022) 3- Gói tín dụng theo Nghị quyết 33/NQ-CP năm 2023 Theo đó, để hỗ trợ nguồn vốn cho phát triển nhà ở xã hội, đề xuất triển khai Chương trình tín dụng khoảng 120.000 tỷ đồng (tương đương khoảng 12% nhu cầu vốn để thúc đẩy thực hiện mục tiêu hoàn thành ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội, nhà ở công nhân giai đoạn 2021-2030) để cho chủ đầu tư và người mua nhà của các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân vay với lãi suất thấp hơn khoảng từ 1,5 - 2% so với lãi suất cho vay trung dài hạn VND bình quân của các ngân hàng thương mại nhà nước (bao gồm Agribank, BIDV, Vietcombank, Vietinbank) trên thị trường trong từng thời kỳ và các ngân hàng thương mại ngoài nhà nước có đủ điều kiện với từng gói tín dụng cụ thể. (căn cứ điểm d mục 2 Chương II Nghị quyết 33/NQ-CP năm 2023) Giáo viên là đối tượng được mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật, khi đáp ứng được các điều kiện về mua, thuê mua nhà ở xã hội và điều kiện về vay vốn, cấp tín dụng thì có thể tiếp cận 1 trong 3 gói hỗ trợ tín dụng trên để mua nhà ở xã hội.
Tổ chức tín dụng để được cấp Giấy phép ngoài vốn pháp định có yêu cầu về mức vốn điều lệ?
Có thể thấy, tổ chức có đủ điều kiện theo sẽ được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép đồng thời được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng, tổ chức tín dụng là một lĩnh vực đặc thù, chịu sự quản lý chặt chẽ cũng như phải đáp ứng điều kiện nhất định, vậy nếu xin cấp giấy phép thì nếu Tổ chức tín dụng đã đáp ứng vốn pháp định thì có yêu cầu về vốn pháp định bao nhiêu? Tổ chức tín dụng để được cấp Giấy phép ngoài vốn pháp định có yêu cầu về mức vốn điều lệ? Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về Điều kiện cấp Giấy phép như sau: 1. Tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: - Có vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định; - Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là pháp nhân đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn; cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có cam kết đủ khả năng tài chính để góp vốn; - Người quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 41 của Luật này; - Điều lệ phù hợp với quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; - Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi, bảo đảm không gây ảnh hưởng đến sự an toàn, ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng, không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh hoặc cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống tổ chức tín dụng. 2. Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được cấp Giấy phép khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: - Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này; - Tổ chức tín dụng nước ngoài được phép thực hiện hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính; - Hoạt động dự kiến thực hiện tại Việt Nam phải là hoạt động mà tổ chức tín dụng nước ngoài đang được phép thực hiện tại nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính; - Tổ chức tín dụng nước ngoài đáp ứng các điều kiện về tổng tài sản có và tình hình tài chính theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, đáp ứng các quy định về bảo đảm an toàn hoạt động theo quy định của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính; - Tổ chức tín dụng nước ngoài phải có văn bản cam kết hỗ trợ về tài chính, công nghệ, quản trị, điều hành, hoạt động cho tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài; bảo đảm tổ chức tín dụng này duy trì giá trị thực của vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định và thực hiện các quy định về hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của Luật này; - Cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính đã ký kết thỏa thuận với Ngân hàng Nhà nước về thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng, trao đổi thông tin giám sát an toàn ngân hàng và có văn bản cam kết giám sát hợp nhất theo thông lệ quốc tế đối với hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài. 3. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: - Có vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định; - Các điều kiện quy định tại các điểm b, c và đ khoản 1 và các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều này; - Ngân hàng nước ngoài phải có văn bản bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; bảo đảm duy trì giá trị thực của vốn được cấp không thấp hơn mức vốn pháp định và thực hiện các quy định về hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của Luật này; - Trường hợp đề nghị thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài thứ hai trở lên tại Việt Nam, ngân hàng nước ngoài phải bảo đảm chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam trong 03 năm liền kề trước năm đề nghị thành lập chi nhánh mới không vi phạm quy định của pháp luật, các tỷ lệ bảo đảm an toàn và có kết quả kinh doanh có lãi. 4. Văn phòng đại diện nước ngoài được cấp Giấy phép khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: - Tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng là pháp nhân được phép hoạt động ngân hàng ở nước ngoài; - Quy định pháp luật của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng đặt trụ sở chính cho phép tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng được thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam. 5. Điều kiện đối với chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và điều kiện cấp Giấy phép đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô do Chính phủ quy định. Do đó, ngoài những điều kiện như có đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi, có điều lệ phù hợp với quy định thì bắt buộc phải có vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định mới được cấp giấy phép. Điều kiện khai trương hoạt động của tổ chức tín dụng hiện hành? Căn cứ Điều 34 Luật các tổ chức tín dụng 2024 quy định về điều kiện khai trương hoạt động như sau: 1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài được cấp Giấy phép chỉ được tiến hành hoạt động kể từ ngày khai trương hoạt động. 2. Để khai trương hoạt động, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép phải có đủ các điều kiện sau đây: - Đã gửi Ngân hàng Nhà nước Điều lệ của tổ chức tín dụng được cấp có thẩm quyền thông qua; - Có đủ vốn điều lệ, vốn được cấp; có kho tiền, trụ sở đủ điều kiện theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; - Có cơ cấu tổ chức quản lý, hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ phù hợp với loại hình hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; - Có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý, quy mô hoạt động; - Có quy định nội bộ về tổ chức, hoạt động của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ tại trụ sở chính; quy định nội bộ về quản lý rủi ro; quy định về quản lý mạng lưới hoạt động; - Vốn điều lệ, vốn được cấp bằng đồng Việt Nam phải được gửi đầy đủ vào tài khoản phong tỏa không hưởng lãi mở tại Ngân hàng Nhà nước ít nhất 30 ngày trước ngày khai trương hoạt động. Vốn điều lệ, vốn được cấp được giải tỏa khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã khai trương hoạt động; - Đã công bố thông tin về khai trương hoạt động theo quy định tại Điều 33 của Luật này. 3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài phải tiến hành khai trương hoạt động trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép, trừ trường hợp có sự kiện bất khả kháng; quá thời hạn này mà không khai trương hoạt động thì Giấy phép đã cấp hết hiệu lực. Ngân hàng Nhà nước công bố trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước về Giấy phép hết hiệu lực. 4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép phải thông báo cho Ngân hàng Nhà nước về điều kiện khai trương hoạt động quy định tại khoản 2 Điều này ít nhất 15 ngày trước ngày dự kiến khai trương hoạt động. Ngân hàng Nhà nước đình chỉ việc khai trương hoạt động khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này. Trên đây là những điều kiện khai trương hoạt động của tổ chức tín dụng hiện hành.
Thủ tướng: Thanh tra ngay thị trường vàng, đại lý phân phối và mua bán vàng miếng
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký ban hành Chỉ thị 14/CT-TTg ngày 2/5/2024 về triển khai nhiệm vụ điều hành chính sách tiền tệ năm 2024, tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô. Thanh tra, kiểm tra ngay thị trường vàng, hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh vàng Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Ngân hàng Nhà nước tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát và giám sát chặt chẽ việc cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng, thực hiện ngay công tác thanh tra, kiểm tra đối với thị trường vàng, hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh vàng, các cửa hàng, đại lý phân phối và mua bán vàng miếng, kiện toàn hệ thống thanh tra, kiểm tra bảo đảm thông suốt, gắn kết từ Trung ương đến địa phương, hiệu lực, hiệu quả. Kịp thời rà soát, xây dựng, hoàn thiện các văn bản hướng dẫn Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024 để triển khai thực hiện đồng bộ từ ngày 01/7/2024 khi Luật các Tổ chức tín dụng có hiệu lực thi hành. Đẩy mạnh công tác truyền thông về các cơ chế, chính sách về điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng; trong đó chú trọng đến các chính sách mới, các chính sách tác động trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp như chính sách tỷ giá, tín dụng, lãi suất, tiết kiệm, vay vốn, thanh toán... bằng các hình thức truyền thông đa dạng, phong phú, đảm bảo tính minh bạch, phù hợp với các cam kết quốc tế và quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành có liên quan đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất sửa đổi, bổ sung Nghị định 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 và Nghị định 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ về chính sách tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn phù hợp với thực tế, đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững. Hướng tín dụng vào sản xuất, kinh doanh; tiết giảm chi phí, phấn đấu giảm mặt bằng lãi suất cho vay Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo các tổ chức tín dụng: - Triển khai tích cực các giải pháp tăng trưởng tín dụng, hướng tín dụng vào sản xuất, kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng; kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, đảm bảo an toàn, hiệu quả và kiểm soát rủi ro thanh khoản. - Tiếp tục tiết giảm chi phí, phấn đấu giảm mặt bằng lãi suất cho vay ở mức hợp lý; thực hiện nghiêm túc việc công bố công khai, minh bạch lãi suất cho vay bình quân để doanh nghiệp, người dân thuận lợi trong việc lựa chọn ngân hàng cho vay có lãi suất thấp, phù hợp yêu cầu sử dụng vốn tín dụng. - Dành thời gian, công sức tập trung rà soát, phân loại các dự án bất động sản để kịp thời có giải pháp tín dụng phù hợp đối với từng doanh nghiệp, từng dự án đủ điều kiện; có giải pháp tín dụng phù hợp đối với các dự án BOT, BT giao thông khả thi, hiệu quả, lĩnh vực xăng dầu; tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách... - Tăng cường cho vay phục vụ đời sống, tiêu dùng, đẩy mạnh triển khai cho vay qua các hình thức điện tử, trực tuyến. Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ tín dụng ngân hàng phù hợp từng phân đoạn khách hàng và thị trường, loại hình, nhu cầu sản xuất, kinh doanh của người dân, doanh nghiệp, hợp tác xã, nhất là các nhu cầu vay vốn chính đáng, hợp pháp phục vụ đời sống, tiêu dùng của người dân. - Đẩy mạnh triển khai các chương trình, đề án, chính sách tín dụng như: Chương trình tín dụng 30.000 tỷ đồng đối với lĩnh vực lâm sản, thủy sản; Chương trình tín dụng góp phần thực hiện Đề án "Phát triển bền vững một triệu héc-ta chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn tăng trưởng xanh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030" theo Quyết định 1490/QĐ-TTg ngày 27/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ; Chương trình 120.000 tỷ đồng cho vay nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo lại chung cư cũ để góp phần thực hiện Đề án "Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030"… - Tích cực, chủ động triển khai có hiệu quả, thiết thực chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp bằng các hình thức phù hợp. - Tiếp tục triển khai chính sách cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo Thông tư 02/2023/TT-NHNN ngày 23/4/ 2023, đảm bảo kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp và người vay vốn gặp khó khăn, đồng thời không để trục lợi, làm sai quy định và sai lệch bản chất, nợ xấu. - Phát huy vai trò tiên phong, gương mẫu của các tổ chức tín dụng nhà nước; tăng cường trách nhiệm xã hội, đạo đức kinh doanh của tổ chức tín dụng trong việc chia sẻ, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp theo quan điểm "Lợi ích hài hòa, rủi ro chia sẻ". Ngoài ra, Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ đối với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, như sau: - Phối hợp chặt chẽ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng, người dân, doanh nghiệp trong hoạt động ngân hàng, nhất là hoạt động tín dụng và các dịch vụ thanh toán. - Ưu tiên nguồn lực tháo gỡ khó khăn trong hoạt động phục vụ sản xuất kinh doanh, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp dưới các hình thức phù hợp; tập trung ngăn chặn nạn tín dụng đen... - Phối hợp với Bộ Tài chính triển khai các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Chỉ đạo, tạo điều kiện hỗ trợ vốn ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện tốt các chương trình tín dụng thuộc 03 Chương trình mục tiêu quốc gia. Đối với các tổ chức kinh tế và người dân: - Thực hiện sản xuất kinh doanh đúng pháp luật, linh hoạt, thích ứng trong mọi hoàn cảnh, tiếp tục đổi mới công tác quản trị, nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác. - Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức tín dụng để tăng khả năng tiếp cận tín dụng, sử dụng hiệu quả vốn tín dụng, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đảm bảo thực hiện đầy đủ quyền lợi và trách nhiệm của người vay vốn. Xem chi tiết tại Chỉ thị 14/CT-TTg ngày 02/5/2024.
Có được vay ngân hàng để mua vàng? Kiểm soát hoạt động vay ngân hàng thế nào?
Vàng là một kim loại quý có giá trị lưu trữ cao nên nhiều người mua vàng không chỉ để làm trang sức mà để “làm của”. Vậy, nếu không có vốn thì có được vay ngân hàng để mua vàng không? Pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào? Có được vay ngân hàng để mua vàng không? Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 39/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN quy định về những nhu cầu vốn mà tổ chức tín dụng không được cho vay bao gồm: - Để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư. - Để thanh toán các chi phí, đáp ứng các nhu cầu tài chính của hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư và các giao dịch, hành vi khác mà pháp luật cấm. - Để mua, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư. - Để mua vàng miếng. - Để trả nợ khoản cấp tín dụng tại chính tổ chức tín dụng cho vay, trừ trường hợp cho vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật. - Để trả nợ khoản vay nước ngoài (không bao gồm khoản vay nước ngoài dưới hình thức mua bán hàng hóa trả chậm), khoản cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: + Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ; + Là khoản vay chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ. - Để gửi tiền. Như vậy, theo quy định của pháp luật thì vay ngân hàng để mua vàng miếng là vi phạm pháp luật. Còn đối với việc vay ngân hàng để mua vàng trang sức thì hiện hay pháp luật không cấm. Theo đó ngoại trừ mua vàng miếng, khách hàng vẫn có thể vay ngân hàng để mua các loại vàng khác. Làm sao để biết người đi vay có vay ngân hàng để mua vàng miếng không? Theo Khoản 16 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 thì cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Theo Điều 94 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 thì xét duyệt cấp tín dụng, kiểm tra sử dụng tiền vay bao gồm những nội dung sau: - Tổ chức tín dụng phải yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh phương án sử dụng vốn khả thi, khả năng tài chính của mình, mục đích sử dụng vốn hợp pháp, biện pháp bảo đảm tiền vay trước khi quyết định cấp tín dụng. - Tổ chức tín dụng phải tổ chức xét duyệt cấp tín dụng theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cấp tín dụng. - Tổ chức tín dụng có quyền, nghĩa vụ kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng. - Tổ chức tín dụng có quyền yêu cầu khách hàng vay báo cáo việc sử dụng vốn vay và chứng minh vốn vay được sử dụng đúng mục đích vay vốn. Như vậy, trước khi thực hiện hoạt động cho vay, ngân hàng phải yêu cầu khách hàng vay vốn nêu mục đích sử dụng vốn, nếu hợp pháp thì mới được cho vay. Vì vậy, nếu phát hiện khách hàng vay vốn để mua vàng miếng thì ngân hàng sẽ không được phép cho vay. Ngân hàng vẫn cho vay để mua vàng miếng thì bị xử lý thế nào? Nghĩa vụ kiểm tra, giám sát khách hàng sử dụng vốn vay Theo Điều 24 Thông tư 39/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN quy định: - Khách hàng có trách nhiệm sử dụng vốn vay và trả nợ theo nội dung thỏa thuận; báo cáo và cung cấp tài liệu chứng minh việc sử dụng vốn vay theo yêu cầu của tổ chức tín dụng - Tổ chức tín dụng có quyền, nghĩa vụ kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng theo quy định của pháp luật và quy trình nội bộ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 22 Thông tư 39/2016/TT-NHNN Theo đó, ngân hàng phải có nghĩa vụ kiểm tra, giám sát khách hàng có sử dụng vốn vay đúng pháp luật hay không. Nếu đã cho vay mà phát hiện khách hàng vay vốn dùng không đúng mục đích hợp pháp trước đó theo thoả thuận mà để mua vàng miếng thì sẽ xử lý phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 25 Thông tư 39/2016/TT-NHNN. Vậy nếu ngân hàng không kiểm tra, giám sát khách hàng thì sao? Theo đó, tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định 88/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 143/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: - Không kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng theo quy định của pháp luật; - Vi phạm quy định về biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ theo quy định của pháp luật về cho vay tiêu dùng của công ty tài chính. Như vậy, ngân hàng không kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng dẫn đến trường hợp khách hàng vay vốn để mua vàng miếng thì ngân hàng có thể bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Xem thêm: Phân biệt vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn ngân hàng Phân biệt Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng thương mại
Phân biệt Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng thương mại
Hệ thống ngân hàng tại Việt Nam được chia thành 2 cấp, trong đó Ngân hàng Nhà nước là cấp 1, thực hiện chức năng phát hành tiền, quản lý và điều hành cho cấp 2, tức cấp các ngân hàng thương mại. Vậy, Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng thương mại khác nhau ở những điểm nào? Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng thương mại có phải là tổ chức tín dụng không? Theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Luật Ngân hàng Nhà nước 2010, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là Ngân hàng trung ương của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước là pháp nhân, có vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nước, có trụ sở chính tại Thủ đô Hà Nội. Theo Khoản 1 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010, tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân. Như vậy, Ngân hàng Nhà nước không phải là một tổ chức tín dụng mà là một cơ quan ngang bộ của Chính phủ còn ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng. Phân biệt Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng thương mại STT Tiêu chí phân biệt Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng thương mại 1 Khái niệm Là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, Ngân hàng Trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Khoản 1 Điều 2 Luật Ngân hàng Nhà nước 2010) Là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận. (Khoản 3 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010) 2 Chức năng, hoạt động - Quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối (sau đây gọi là tiền tệ và ngân hàng); - Thực hiện chức năng của Ngân hàng Trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ; - Quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước. (Khoản 2 Điều 2 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010, sửa đổi bổ sung bởi Điều 2 Nghị định 102/2022/NĐ-CP) - Thực hiện các nhiệm vụ theo Điều 4 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010. - Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác. - Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài. - Cấp tín dụng dưới các hình thức: + Cho vay; + Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác; + Bảo lãnh ngân hàng; + Phát hành thẻ tín dụng; + Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế; + Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. - Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng. - Cung ứng các phương tiện thanh toán. - Cung ứng các dịch vụ thanh toán: + Dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ; + Dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. (Khoản 1 Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng 2010) 3 Cơ cấu tổ chức Bao gồm: - Vụ Chính sách tiền tệ. - Vụ Quản lý ngoại hối. - Vụ Thanh toán. - Vụ Tín dụng các ngành kinh tế. - Vụ Dự báo, thống kê. - Vụ Hợp tác quốc tế. - Vụ Ổn định tiền tệ - tài chính. - Vụ Kiểm toán nội bộ. - Vụ Pháp chế. - Vụ Tài chính - Kế toán. - Vụ Tổ chức cán bộ. - Vụ Truyền thông. - Văn phòng. - Cục Công nghệ thông tin. - Cục Phát hành và kho quỹ. - Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước. - Cục Quản trị. - Sở Giao dịch. - Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng. - Các chi nhánh tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Viện Chiến lược ngân hàng. - Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam. - Thời báo Ngân hàng. - Tạp chí Ngân hàng. - Học viện Ngân hàng. (Điều 7 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 102/2022/NĐ-CP) - Cơ cấu tổ chức quản lý của tổ chức tín dụng được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc). - Cơ cấu tổ chức quản lý của tổ chức tín dụng được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bao gồm Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) (Điều 32 Luật các tổ chức tín dụng 2010) 4 Vị thế Quản lý, điều hành Chịu sự quản lý, điều hành 5 Mục tiêu Quản lý Nhà nước về tiền tệ và các hoạt động ngân hàng Tạo lợi nhuận 6 Giao dịch Không thực hiện giao dịch tiền tệ trực tiếp với người dân mà chỉ giao dịch với Chính phủ, Tổ chức tài chính quốc tế cũng như các ngân hàng thương mại trung gian khác. Là trung gian cung cấp các dịch vụ tài chính, tiền tệ cho người dân. Đồng thời, ngân hàng thương mại cũng có thể thực hiện các giao dịch vay vốn với Ngân hàng Nhà nước. Như vậy, dù đều là ngân hàng nhưng Ngân hàng Nhà nước không trực tiếp đứng ra thực hiện các hoạt động nhận tiền gửi, cho vay với người dân mà điều hành, quản lý thị trường tiền tệ và các giao dịch của ngân hàng thương mại. Trên đây là bài viết về nội dung phân biệt Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng thương mại. Người dùng có thể tham khảo để có thêm cho mình những kiến thức pháp luật hữu ích. Xem thêm: Những ngân hàng nào đã công khai lãi suất cho vay năm 2024?
07 nhiệm vụ điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng, ngoại hối và vàng năm 2024
NHNN Việt Nam ngày 15/01/2024, đã ban hành Chỉ thị 01/CT-NHNN năm 2024 về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của ngành Ngân hàng trong năm 2024. Theo đó, 07 nhiệm vụ điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng, ngoại hối và vàng của NHNN được đặt ra như sau: (1) Điều hành tỷ giá linh hoạt ổn định thị trường ngoại tệ Theo dõi sát diễn biến, tình hình kinh tế thế giới, trong nước để điều hành các công cụ CSTT chủ động, linh hoạt, kịp thời, hiệu quả. Chủ động đề xuất, xử lý các vấn đề phát sinh theo thẩm quyền của Thống đốc hoặc trình Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Quốc hội, Trung ương những vấn đề vượt thẩm quyền. Trong đó: - Điều hành nghiệp vụ thị trường mở linh hoạt, bám sát mục tiêu CSTT. Tái cấp vốn đối với TCTD để hỗ trợ thanh khoản, cho vay các chương trình đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, hỗ trợ cơ cấu lại các TCTD và xử lý nợ xấu. - Điều hành lãi suất phù hợp với diễn biến thị trường, kinh tế vĩ mô, lạm phát và mục tiêu CSTT; khuyến khích các TCTD tiếp tục tiết giảm chi phí, đơn giản hóa thủ tục cho vay, tăng cường ứng dụng công nghệ và chuyển đổi số vào quy trình cho vay, tiếp tục phấn đấu giảm mặt bằng lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ nền kinh tế. Chỉ đạo các TCTD công bố công khai và chịu trách nhiệm về lãi suất cho vay bình quân của từng TCTD và chênh lệch lãi suất tiền gửi và cho vay bình quân trên website của từng TCTD. - Điều hành tỷ giá linh hoạt nhằm ổn định thị trường ngoại tệ, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. (2) Tăng trưởng tín dụng của các TCTD đạt 15% trong năm 2024 Thực hiện các giải pháp điều hành tín dụng chủ động, linh hoạt, phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Giao hết chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng định hướng 15% của năm 2024 ngay từ đầu năm cho các TCTD và thông báo công khai nguyên tắc xác định để TCTD chủ động thực hiện tăng trưởng tín dụng. (3) 05 chỉ đạo các tổ chức tín dụng NHNN chỉ đạo các tổ chức tín dụng: (i) Tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, hướng tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng kinh tế (tiêu dùng, xuất khẩu, đầu tư) theo chủ trương của Chính phủ; (ii) Tiếp tục kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro; (iii) Rà soát, đơn giản hóa thủ tục, hồ sơ vay vốn, tài sản bảo đảm, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng; (iv) Tháo gỡ và thúc đẩy mở rộng tín dụng phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh và nhu cầu phục vụ đời sống, tiêu dùng, bảo đảm hoạt động cho vay an toàn, hiệu quả, góp phần hạn chế “tín dụng đen”; (v) Chấm dứt tình trạng cấp tín dụng tập trung vào một số doanh nghiệp, nhóm khách hàng lớn (đặc biệt là các khách hàng có liên quan đến lợi ích của chủ sở hữu ngân hàng). (4) Quyết liệt triển khai 120 nghìn tỷ đồng cho vay phát triển nhà ở xã hội Tiếp tục chỉ đạo các TCTD triển khai quyết liệt các chương trình, chính sách tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; phối hợp với các Bộ, ngành kịp thời tháo gỡ vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Tiếp tục thực hiện các giải pháp kịp thời, linh hoạt để triển khai quyết liệt chương trình tín dụng 120 nghìn tỷ đồng cho vay phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo xây dựng lại chung cư cũ; chương trình tín dụng 15 nghìn tỷ đồng cho lĩnh vực lâm sản, thủy sản. (5) Chương trình mục tiêu phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số Tiếp tục đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ được giao của ngành Ngân hàng tại các Chương trình mục tiêu quốc gia. Trong đó, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương kịp thời tháo gỡ khó khăn trong việc triển khai Nghị định 28/2022/NĐ-CP về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tại các địa phương được phân công theo chương trình công tác năm 2024. (6) Hạn chế tình trạng vàng hóa trong nền kinh tế Theo dõi sát thị trường vàng để có các giải pháp quản lý phù hợp nhằm hạn chế tác động của giá vàng đến sự ổn định của thị trường ngoại hối và kinh tế vĩ mô, hạn chế tình trạng vàng hóa trong nền kinh tế. Trong tháng 1/2024, xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo tổng kết Nghị định 24/2012/NĐ-CP, trong đó có đề xuất sửa đổi, bổ sung một số quy định quản lý thị trường vàng để phù hợp với bối cảnh mới của thị trường. (7) Nâng cao chất lượng công tác thống kê, điều tra thống kê, phân tích, dự báo Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác thống kê, điều tra thống kê, phân tích, dự báo phục vụ công tác hoạch định, chỉ đạo, điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Tích cực và chủ động phối hợp hiệu quả với các Bộ, ngành, đơn vị liên quan trong việc cung cấp, trao đổi thông tin, số liệu để lập, phân tích và dự báo cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam, phục vụ công tác điều hành chính sách tiền tệ của NHNN và điều hành vĩ mô của Chính phủ. Xem thêm Chỉ thị 01/CT-NHNN năm 2024 có hiệu lực từ ngày 15/01/2024.
Hướng dẫn cấp bản sao Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt cho công dân
Bộ Công an hướng dẫn, thực hiện một số nội dung trong công tác cấp bản sao Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt cho công dân. Theo đó, kể từ ngày 21/11/2023, công dân có Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng; có yêu cầu, nguyện vọng được cơ quan hồ sơ nghiệp vụ thuộc Bộ Công an xem xét cấp bản sao; thủ tục, trình tự giải quyết được thực hiện thông qua Công an cấp xã, phường, thị trấn nơi công dân đang cư trú (Cục Hồ sơ nghiệp vụ không trực tiếp tiếp nhận, trả kết quả cấp bản sao Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt cho công dân). Việc xem xét, giải quyết yêu cầu cấp bản sao Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt cho công dân được thực hiện trên cơ sở đảm bảo đúng đối tượng, đúng mục đích chính đáng; trong đó lưu ý: - Công dân khi có yêu cầu cung cấp bản sao Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt phải có Đơn xin cấp bản sao tài liệu (viết tay hoặc đánh máy theo mẫu) gửi đến Công an cấp xã nơi công dân đang cư trú để được tiếp nhận, giải quyết. - Nội dung Đơn của công dân phải nêu rõ thông tin lai lịch bản thân (gồm họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ thường trú, số căn cước công dân/ số hộ chiếu....); lý do, mục đích, phạm vi, loại tài liệu, số lượng bản sao cần cung cấp; các thông tin về quá trình chấp hành hình phạt và các biện pháp xử lý hành chính và các thông tin cần thiết khác có liên quan đến tài liệu cần cung cấp. - Trường hợp công dân xin cấp bản sao Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt của người khác phải có văn bản ủy quyền theo quy định; trường hợp không có văn bản ủy quyền phải có tài liệu chứng minh được mục đích đề nghị, mối quan hệ với người có tên trong Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của cả nhân đó. Tham khảo: Trước đó, ngày 17/8/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 22/2023/QĐ-TTg về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù, như sau: Điều kiện vay vốn Có nhu cầu vay vốn; có tên trong danh sách người chấp hành xong án phạt tù về cư trú tại địa phương, chấp hành tốt các quy định của pháp luật, không tham gia các tệ nạn xã hội, do Công an cấp xã lập và được ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận theo Mẫu số 01. Xem và tải Mẫu số 01 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/19/mau-so-01.docx Thời gian kể từ khi chấp hành xong án phạt tù đến thời điểm vay vốn tối đa là 05 năm. Phương thức cho vay Thực hiện phương thức cho vay thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình của người chấp hành xong án phạt tù là người đứng tên vay vốn và giao dịch với Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp trong hộ gia đình không còn thành viên nào từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc thành viên còn lại không còn sức lao động, không có đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật thì người chấp hành xong án phạt tù trực tiếp đứng tên vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội; Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay thực hiện cho vay theo phương thức ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội Mức vốn cho vay Đối với vay vốn để đào tạo nghề Mức vốn cho vay tối đa là 04 triệu đồng/tháng/người chấp hành xong án phạt tù. Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm - Người chấp hành xong án phạt tù: Mức vốn cho vay tối đa là 100 triệu đồng/người chấp hành xong án phạt tù. - Cơ sở sản xuất kinh doanh: Mức vốn cho vay tối đa là 02 tỷ đồng/dự án và không quá 100 triệu đồng/người lao động tại cơ sở sản xuất kinh doanh. Lãi suất cho vay - Lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo quy định theo từng thời kỳ. - Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay. Xem chi tiết tại Quyết định 22/2023/QĐ-TTg có hiệu lực kể từ 10/10/2023.
Nghiêm cấm việc cấp tín dụng cho ban lãnh đạo với lãi suất ưu đãi trái quy định pháp luật
Ngày 22/12/2023, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký ban hành Công điện 1403/CĐ-TTg về tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả điều hành tăng trưởng tín dụng phục vụ tăng trưởng kinh tế. Theo đó, Công điện 1403/CĐ-TTg gửi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Bộ trưởng Bộ Công an; Tổng Thanh tra Chính phủ, nêu rõ: Tiếp theo Công điện 1224/CĐ-TTg ngày 26/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ về điều hành chính sách tiền tệ những tháng cuối năm 2023 và Thông báo 527/TB-VPCP ngày 18/12/2023 thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị giải pháp tháo gỡ khó khăn về tín dụng cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô, để tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước và nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu: (1) Yêu cầu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: - Khẩn trương thực hiện ngay các nhiệm vụ được giao tại Công điện 1224/CĐ-TTg ngày 26/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ và Thông báo 527/TB-VPCP ngày 18/12/2023 của Văn phòng Chính phủ, tập trung điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, kịp thời, hiệu quả, khả thi, khoa học, đúng quy định, sát tình hình, tuyệt đối không và dứt khoát không để phát sinh cơ chế xin - cho, lợi ích nhóm, tiêu cực, tham nhũng… trong việc tăng trưởng tín dụng, bảo đảm cung cấp đủ vốn tín dụng lành mạnh, có trọng tâm, trọng điểm phục vụ nền kinh tế và an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng, không để tắc nghẽn, ách tắc, chậm trễ, không đúng thời điểm hoặc tăng trưởng tín dụng không lành mạnh, phục vụ lợi ích nhóm, sân sau… - Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo sử dụng các công cụ theo quy định đẩy mạnh tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm soát và giám sát chặt chẽ việc sử dụng hạn mức tăng trưởng tín dụng được giao của các tổ chức tín dụng, bảo đảm dòng vốn tín dụng tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên, quan trọng, các động lực tăng trưởng của nền kinh tế (tiêu dùng, xuất khẩu, đầu tư), phục vụ nhu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, người dân có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh an toàn, lành mạnh, bền vững nhưng thiếu vốn. Nghiêm cấm việc cấp tín dụng không đúng quy định pháp luật, không đúng đối tượng, việc cấp tín dụng cho ban lãnh đạo, ban điều hành và người có liên quan của các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp thuộc hệ sinh thái, doanh nghiệp sân sau… với lãi suất ưu đãi trong khi người dân, doanh nghiệp có nhu cầu chính đáng, hợp pháp lại gặp khó khăn trong tiếp cận vốn tín dụng. Đồng thời thực hiện các công cụ kiểm soát lạm phát và giảm thiểu, hạn chế gia tăng nợ xấu đối với các tổ chức tín dụng yếu kém và có nguy cơ nợ xấu tăng. - Phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan xử lý nghiêm theo quy định việc tư vấn, giới thiệu khách hàng đầu tư, mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành, việc tư vấn, bán bảo hiểm tại các tổ chức tín dụng không đúng quy định, gây thiệt hại tài sản cho khách hàng. (2) Yêu cầu Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tập trung chỉ đạo chuẩn bị kỹ, thực hiện tốt các biện pháp bảo đảm tăng trưởng tín dụng năm 2024, trong đó chú trọng rà soát, hoàn thiện tiêu chí, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình, thủ tục, bảo đảm công khai, minh bạch, lành mạnh, bền vững, tăng khả năng tiếp cận tín dụng của người dân, doanh nghiệp và tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, bảo đảm chất lượng tín dụng, sử dụng vốn tín dụng đúng mục đích, hiệu quả, không để nợ xấu phát sinh. (3) Yêu cầu Thanh tra Chính phủ phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan liên quan Khẩn trương thực hiện nhiệm vụ được giao tại văn bản số 9444/VPCP-V.I ngày 01/12/2023 của Văn phòng Chính phủ về thanh tra việc điều hành tăng trưởng tín dụng. (4) Yêu cầu đối với Bộ Công an Theo đó, Bộ Công an theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao phối hợp với các cơ quan liên quan nắm tình hình, triển khai các biện pháp công tác, xử lý nghiêm theo quy định pháp luật các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật liên quan đến phát hành trái phiếu doanh nghiệp, tăng trưởng tín dụng và cấp hạn mức tăng tín dụng trái các quy định, thiếu minh bạch, công khai, có tiêu cực, nhất là việc "xin - cho" trong việc cấp hạn mức tín dụng và tiêu cực trong môi giới, tư vấn bán bảo hiểm tại các tổ chức tín dụng. (5) Giao Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn đốc theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao; báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền. Xem chi tiết tại Công điện 1403/CĐ-TTg ngày 22/12/2023.
Biện pháp bảo mật trong thanh toán trực tuyến và qua thẻ ngân hàng
Ngày 18/12/2023 NHNN Việt Nam đã ban hành Quyết định 2345/QĐ-NHNN năm 2023 về triển khai các giải pháp an toàn bảo mật trong thanh toán trực tuyến và thanh toán thẻ ngân hàng. (1) Biện pháp xác thực trong thanh toán trực tuyến trên Internet Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán căn cứ phân loại giao dịch tại Phụ lục 01 tải đính kèm, triển khai áp dụng các biện pháp xác thực trong thanh toán trực tuyến trên Internet (Internet Banking, Mobile Banking) như sau: STT Giao dịch1 Biện pháp xác thực2 tối thiểu Khách hàng cá nhân Khách hàng tổ chức 1 Giao dịch loại A - Tên đăng nhập, mật khẩu hoặc mã PIN (trường hợp đã xác thực tại bước đăng nhập thì không bắt buộc phải xác thực tại bước thực hiện giao dịch). - Tên đăng nhập, mật khẩu hoặc mã PIN (trường hợp đã xác thực tại bước đăng nhập thì không bắt buộc phải xác thực tại bước thực hiện giao dịch). 2 Giao dịch loại B - OTP gửi qua phương thức SMS hoặc Voice hoặc Email. - Hoặc Thẻ ma trận OTP. - Hoặc Soft OTP/ Token OTP loại cơ bản. - Hoặc biện pháp xác thực qua hai kênh. - Hoặc bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học của khách hàng gắn liền với thiết bị cầm tay thông minh3. - Hoặc Soft OTP/Token OTP loại nâng cao. - Hoặc theo chuẩn FIDO. - Hoặc bằng chữ ký điện tử an toàn. - OTP gửi qua phương thức SMS hoặc Voice hoặc Email. - Hoặc Thẻ ma trận OTP. - Hoặc Token OTP loại cơ bản, không có chức năng xác thực người dùng sử dụng Token. - Hoặc bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học của người đại diện hợp pháp, người phụ trách kế toán (nếu có) của khách hàng gắn liền với thiết bị cầm tay thông minh3. 3 Giao dịch loại C - Bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học của khách hàng: (i) khớp đúng với dữ liệu sinh trắc học được lưu trong chip của thẻ căn cước công dân (CCCD) của khách hàng do cơ quan Công an cấp4; (ii) hoặc thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử của khách hàng do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập5. - Hoặc bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học của khách hàng khớp đúng với dữ liệu sinh trắc học được lưu trong cơ sở dữ liệu (CSDL) sinh trắc học về khách hàng đã thu thập và kiểm tra6, khuyến khích kết hợp với phương thức xác thực OTP gửi qua SMS/Voice hoặc Soft OTP/Token OTP. - Soft OTP/Token OTP loại cơ bản, có chức năng xác thực người dùng sử dụng phần mềm, Token. - Hoặc biện pháp xác thực qua hai kênh. 4 Giao dịch loại D Bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học của khách hàng: (i) khớp đúng với dữ liệu sinh trắc học được lưu trong chip của thẻ CCCD của khách hàng do cơ quan Công an cấp4; (ii) hoặc thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử của khách hàng do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập; (iii) hoặc khớp đúng với dữ liệu sinh trắc học được lưu trong CSDL sinh trắc học về khách hàng đã thu thập và kiểm tra6, kết hợp một trong các biện pháp xác thực sau: - Soft OTP/Token OTP loại nâng cao. - Hoặc theo chuẩn FIDO. - Hoặc bằng chữ ký điện tử an toàn. - Soft OTP/Token OTP loại nâng cao. - Hoặc theo chuẩn FIDO. - Hoặc bằng chữ ký điện tử an toàn. Ghi chú: - Biện pháp xác thực giao dịch loại D có thể xác thực giao dịch loại A, B, C. - Biện pháp xác thực giao dịch loại C có thể xác thực giao dịch loại A, B. - Biện pháp xác thực giao dịch loại B có thể xác thực giao dịch loại A. - Trường hợp các đơn vị sử dụng các biện pháp xác thực khác các loại trên thì báo cáo bằng văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước (qua Cục Công nghệ thông tin) trước khi áp dụng tối thiểu 03 tháng. (2) Các giải pháp giảm thiểu rủi ro trong thanh toán trực tuyến Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải triển khai áp dụng các giải pháp giảm thiểu rủi ro trong thanh toán trực tuyến như sau: * Đối với khách, hàng cá nhân, trước khi thực hiện giao dịch lần đầu bằng ứng dụng Mobile Banking hoặc trước khi thực hiện giao dịch trên thiết bị khác với thiết bị thực hiện giao dịch Mobile Banking lần gần nhất thì phải xác thực khách hàng: - Bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học của khách hàng: (i) khớp đúng với dữ liệu sinh trắc học được lưu trong chip của thẻ CCCD của khách hàng do cơ quan Công an cấp4; (ii) hoặc thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử của khách hàng trong do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập; - Hoặc bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học của khách hàng khớp đúng với dữ liệu sinh trắc học được lưu trong CSDL sinh trắc học về khách hàng đã thu thập và kiểm tra6, kết hợp với phương thức xác thực OTP gửi qua SMS/Voice hoặc Soft OTP/Token OTP. * Thông báo việc đăng nhập lần đầu ứng dụng Internet Banking/ Mobile Banking hoặc việc đăng nhập ứng dụng Internet Banking/ Mobile Banking trên thiết bị khác với thiết bị thực hiện đăng nhập ứng dụng Internet Banking/ Mobile Banking lần gần nhất qua SMS hoặc các kênh khác do khách hàng đăng ký (email, điện thoại,…) * Lưu trữ thông tin về thiết bị thực hiện các giao dịch trực tuyến của khách hàng và nhật ký (log) xác thực giao dịch tối thiểu trong vòng 3 tháng. - Thông tin về thiết bị tối thiểu bao gồm; + Đối với thiết bị di động: Thông tin định danh duy nhất của thiết bị (như số IMEL Serial, WLAN MAC, Android ID,…). + Đối với máy tính; địa chỉ MAC hoặc thông tin định danh thiết bị khác thông qua các API (Application Programming Interface) của hệ điều hành. - Nhật ký (log) xác thực giao dịch tối thiểu gồm: biện pháp xác thực, thời gian xác thực, mã giao dịch được xác thực, mã khách hàng. (3) Các giải pháp giảm thiểu rủi ro đối với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ phải triển khai các giải pháp giảm thiểu rủi ro như sau: - Thông báo giao dịch qua tin nhắn SMS hoặc thư điện tử. - Thiết lập hạn mức giao dịch trong ngày. - Thiết lập tính năng cho phép/ không cho phép thanh toán trực tuyến. - Thiết lập hạn mức thanh toán thẻ trực tuyến trong ngày. - Thiết lập tính năng cho phép/ không cho phép thanh toán ở nước ngoài (ngoại trừ các giao dịch trực tuyến). - Triển khai giải pháp xác thực 3D Secure (hoặc tương đương) cho việc thanh toán trực tuyến với thẻ quốc tế. Xem thêm Quyết định 2345/QĐ-NHNN năm 2023 từ ngày 01/7/2024 và thay thế Quyết định 630/QĐ-NHNN năm 2017.
NHNN điều chỉnh chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đối với tổ chức tín dụng
NHNN đã có văn bản gửi các tổ chức tín dụng (TCTD) thông báo mức tăng trưởng tăng thêm cho các TCTD công khai, minh bạch theo các nguyên tắc và tiêu chí cụ thể. Theo đó, các TCTD có dư nợ tín dụng đến nay đạt đến 80% chỉ tiêu tín dụng đã được thông báo thì sẽ được chủ động bổ sung hạn mức tăng thêm dựa trên cơ sở xếp hạng năm 2022. Đến 22/11/2023, tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống mới đạt 8,21% NHNN Việt Nam cho biết, bám sát Nghị quyết của Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, hiệu quả, phối hợp đồng bộ, chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô nhằm hỗ trợ thúc đẩy phục hồi tăng trưởng kinh tế, góp phần kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Tại Chỉ thị ngay từ đầu năm, Ngân hàng Nhà nước xác định mức tăng trưởng tín dụng năm 2023 khoảng 14-15% và được linh hoạt điều chỉnh phù hợp với diễn biến, tình hình thực tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng cung ứng nguồn vốn tín dụng cho nền kinh tế. Đến tháng 7/2023, Ngân hàng Nhà nước đã phân bổ hạn mức tín dụng cho toàn hệ thống tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với tổng mức tăng trưởng 14,5%. Tuy nhiên, 11 tháng qua cho thấy tăng trưởng kinh tế còn gặp khó khăn, sức hấp thụ vốn và cầu tín dụng của nền kinh tế còn yếu nên đến ngày 22/11/2023, tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống mới đạt 8,21%, thấp hơn so với chỉ tiêu định hướng đầu năm. Bên cạnh đó, mức tăng trưởng tín dụng của hệ thống tổ chức tín dụng không đồng đều, một số tổ chức tín dụng tăng trưởng khá cao, một số tổ chức tín dụng tăng trưởng thấp, thậm chí tăng trưởng âm. Đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng phục vụ nhu cầu vốn cho quá trình phục hồi, tăng trưởng kinh tế Do đó, để kịp thời linh hoạt điều hành, đáp ứng yêu cầu tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng phục vụ nhu cầu vốn cho quá trình phục hồi tăng trưởng kinh tế theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, NHNN đã chủ động linh hoạt điều hòa chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng trong toàn hệ thống từ tổ chức tín dụng không sử dụng hết chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng sang các tổ chức tín dụng cần được tiếp tục mở rộng tăng trưởng tín dụng. Đồng thời, NHNN tiếp tục điều hành để tăng trưởng tín dụng trong năm 2023 không vượt quá chỉ tiêu đã xác định song vẫn đảm bảo dư địa tăng trưởng đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của nền kinh tế và an toàn hệ thống tổ chức tín dụng. Ngày 29/11/2023, NHNN đã có văn bản gửi các tổ chức tín dụng thông báo mức tăng trưởng tăng thêm cho các tổ chức tín dụng công khai, minh bạch theo các nguyên tắc và tiêu chí cụ thể. Theo đó, các tổ chức tín dụng có dư nợ tín dụng đến nay đạt đến 80% chỉ tiêu tín dụng đã được thông báo thì sẽ được chủ động bổ sung hạn mức tăng thêm dựa trên cơ sở xếp hạng năm 2022. Đồng thời ưu tiên thêm cho những tổ chức tín dụng tập trung tín dụng vào các lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ và hạ lãi suất cho vay xuống mức thấp trong thời gian vừa qua. Việc bổ sung hạn mức này là sự chủ động của NHNN mà các tổ chức tín dụng không cần thiết phải đề nghị hoặc xin bổ sung. Yêu cầu các tổ chức tín dụng cấp tín dụng an toàn, lành mạnh Đồng thời, NHNN yêu cầu các tổ chức tín dụng cấp tín dụng an toàn, lành mạnh, hỗ trợ doanh nghiệp, đảm bảo tăng trưởng tín dụng phù hợp với năng lực quản lý rủi ro, khả năng huy động vốn, cũng như cân đối đủ nguồn vốn để cấp tín dụng. Tiếp tục duy trì ổn định mặt bằng lãi suất huy động và tích cực giảm lãi suất cho vay, hướng tín dụng vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng theo chủ trương của Chính phủ, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của người dân, doanh nghiệp. Tăng cường rà soát, cắt giảm thủ tục hành chính, đơn giản hóa quy trình, thủ tục cho vay, vừa đảm bảo tuân thủ quy định, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận tín dụng ngân hàng, hỗ trợ doanh nghiệp, người dân phục hồi sản xuất, kinh doanh. Từ nay đến hết năm, NHNN tiếp tục theo dõi sát diễn biến thị trường để có các giải pháp điều hành kịp thời, phù hợp, chủ động bổ sung hạn mức, sẵn sàng hỗ trợ thanh khoản tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế. Tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng của người dân, doanh nghiệp Liên quan đến công tác chỉ đạo về tín dụng, vừa qua, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã Công điện về điều hành tăng trưởng tín dụng những tháng cuối năm 2023. Công điện gửi Thống đốc NHNN Việt Nam nêu: Tại Nghị quyết 97/NQ-CP năm 2023, Thông báo 225/TB-VPCP năm 2023, Chính phủ, Thường trực Chính phủ yêu cầu Ngân hàng Nhà nước xác định hạn mức tăng trưởng tín dụng cần thiết, hợp lý trong năm 2023, phân bổ hết hạn mức tín dụng và thông báo công khai ngay trong tháng 6 năm 2023 để các tổ chức tín dụng chủ động mở rộng tín dụng từ nay đến hết năm 2023; chú ý đến tín dụng bất động sản và tín dụng sản xuất kinh doanh nhằm hỗ trợ thị trường, góp phần khôi phục và khơi thông dòng vốn đầu tư và kinh doanh cho nền kinh tế. Để tiếp tục nâng cao hiệu quả điều hành các công cụ chính sách tiền tệ, điều hành tín dụng và quyết liệt thực hiện các chỉ đạo của lãnh đạo Chính phủ về tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng của người dân, doanh nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu: NHNN chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc điều hành tăng trưởng tín dụng Thứ nhất, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam rút kinh nghiệm việc điều hành tăng trưởng tín dụng chậm năm 2022, khẩn trương rà soát toàn diện kết quả cấp tín dụng của hệ thống các tổ chức tín dụng đối với nền kinh tế, từng ngành, từng lĩnh vực; kết quả cấp tín dụng của từng tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại đến thời điểm hiện tại để theo thẩm quyền và quy định của pháp luật có biện pháp điều hành tăng trưởng tín dụng năm 2023 kịp thời, hiệu quả, khả thi, bảo đảm cung cấp đủ vốn tín dụng phục vụ nền kinh tế và an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng, tuyệt đối không để tắc nghẽn, ách tắc, chậm trễ, không đúng thời điểm. Trường hợp có nội dung vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền theo quy định; chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc điều hành tăng trưởng tín dụng. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình, kết quả thực hiện trước ngày 01/12/2023. Thứ hai, Thủ tướng Phạm Minh Chính giao Phó Thủ tướng Lê Minh Khái theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc xử lý theo thẩm quyền. Thứ ba, Thủ tướng Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn đốc theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao; báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền. Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ
Thủ tướng điện điều hành tăng trưởng tín dụng những tháng cuối năm 2023
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Công điện về điều hành tăng trưởng tín dụng những tháng cuối năm 2023. Công điện gửi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nêu: Tại Nghị quyết 97/NQ-CP ngày 08/7/2023, Công văn 225/TB-VPCP ngày 15/6/2023, Chính phủ, Thường trực Chính phủ yêu cầu Ngân hàng Nhà nước xác định hạn mức tăng trưởng tín dụng cần thiết, hợp lý trong năm 2023, phân bổ hết hạn mức tín dụng và thông báo công khai ngay trong tháng 6 năm 2023 để các tổ chức tín dụng chủ động mở rộng tín dụng từ nay đến hết năm 2023; chú ý đến tín dụng bất động sản và tín dụng sản xuất kinh doanh nhằm hỗ trợ thị trường, góp phần khôi phục và khơi thông dòng vốn đầu tư và kinh doanh cho nền kinh tế. Để tiếp tục nâng cao hiệu quả điều hành các công cụ chính sách tiền tệ, điều hành tín dụng và quyết liệt thực hiện các chỉ đạo của lãnh đạo Chính phủ về tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng của người dân, doanh nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu: (1) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam rút kinh nghiệm việc điều hành tăng trưởng tín dụng chậm năm 2022, khẩn trương rà soát toàn diện kết quả cấp tín dụng của hệ thống các tổ chức tín dụng đối với nền kinh tế, từng ngành, từng lĩnh vực; Kết quả cấp tín dụng của từng tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại đến thời điểm hiện tại để theo thẩm quyền và quy định của pháp luật có biện pháp điều hành tăng trưởng tín dụng năm 2023 kịp thời, hiệu quả, khả thi, bảo đảm cung cấp đủ vốn tín dụng phục vụ nền kinh tế và an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng, tuyệt đối không để tắc nghẽn, ách tắc, chậm trễ, không đúng thời điểm; trường hợp có nội dung vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền theo quy định; chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc điều hành tăng trưởng tín dụng. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình, kết quả thực hiện trước ngày 01/12/2023. (2) Giao Phó Thủ tướng Lê Minh Khái theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc xử lý theo thẩm quyền. (3) Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn đốc theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao; báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền. Theo Chính phủ
Chính sách mới lĩnh vực tín dụng - xây dựng có hiệu lực từ tháng 12/2023
Trước khi bước sang năm 2024 sẽ có thêm một chính sách mới có hiệu lực được áp dụng, điều chỉnh tác động đến nhiều đối tượng. Trong đó, các chính sách mới lĩnh vực tín dụng - ngân hàng và xây dựng sẽ có hiệu lực bao gồm: 1. Căn cứ điều chỉnh thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi tiền vay của khách hàng Đây là nội dung được quy định tại Nghị định 78/2023/NĐ-CP Chính phủ ban hành ngày 07/11/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 32/2017/NĐ-CP về tín dụng đầu tư của Nhà nước. Theo đó, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi tiền vay của khách hàng được Ngân hàng Phát triển Việt Nam (gọi tắt là Ngân hàng) căn cứ thực hiện như sau: - Ngân hàng xem xét quyết định việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ trên cơ sở đề nghị của khách hàng và kết quả đánh giá của Ngân hàng về khả năng trả nợ của khách hàng, cụ thể như sau: + Khách hàng không có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay và được Ngân hàng đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo kỳ hạn trả nợ được điều chỉnh, thì Ngân hàng xem xét, quyết định điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng; thời hạn cho vay không thay đổi; + Khách hàng không có khả năng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay đúng thời hạn cho vay đã thỏa thuận và được Ngân hàng đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn cho vay thì Ngân hàng xem xét, quyết định cho gia hạn nợ với thời hạn phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng. - Căn cứ tình hình tài chính của Ngân hàng và khả năng trả nợ của khách hàng, Ngân hàng xem xét, quyết định việc miễn, giảm lãi tiền vay của khách hàng. - Ngân hàng hướng dẫn về hồ sơ, trình tự, thủ tục cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi tiền vay theo quy định trên. Xem thêm Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023 sửa đổi Nghị định 32/2017/NĐ-CP. 2. Từ ngày 01/12/2023 các giao dịch từ 400 triệu đồng trở lên phải báo cáo NHNN Thủ tướng Chính phủ ngày 27/4/2023 đã ban hành Quyết định 11/2023/QĐ-TTg quy định mức giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo. Theo đó, các đối tượng có giao dịch giá trị từ 400.000.000 (bốn trăm triệu) đồng trở lên thì phải báo cáo được quy định tại Luật Phòng, chống rửa tiền 2022 bao gồm: (1) Đối tượng báo cáo là tổ chức tài chính được cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số hoạt động sau đây: Nhận tiền gửi; Cho vay; Cho thuê tài chính; Dịch vụ thanh toán; Dịch vụ trung gian thanh toán; Phát hành công cụ chuyển nhượng, thẻ ngân hàng, lệnh chuyển tiền; Bảo lãnh ngân hàng, cam kết tài chính; Cung ứng dịch vụ ngoại hối, các công cụ tiền tệ trên thị trường tiền tệ; Môi giới chứng khoán; tư vấn đầu tư chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán; Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán; Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ; Đổi tiền. (2) Đối tượng báo cáo là tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan theo quy định của pháp luật thực hiện một hoặc một số hoạt động sau đây: - Kinh doanh trò chơi có thưởng, bao gồm: trò chơi điện tử có thưởng; trò chơi trên mạng viễn thông, mạng Internet; casino; xổ số; đặt cược. - Kinh doanh bất động sản, trừ hoạt động cho thuê, cho thuê lại bất động sản và dịch vụ tư vấn bất động sản; - Kinh doanh kim khí quý, đá quý; - Kinh doanh dịch vụ kế toán; cung cấp dịch vụ công chứng; cung cấp dịch vụ pháp lý của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư; - Cung cấp dịch vụ thành lập, quản lý, điều hành doanh nghiệp; cung cấp dịch vụ giám đốc, thư ký công ty cho bên thứ ba; cung cấp dịch vụ thỏa thuận pháp lý. Xem thêm Quyết định 11/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/12/2023 thay thế Quyết định 20/2013/QĐ-TTg. 3. Điều kiện xác định người bị nhiễm, phơi nhiễm HIV do tai nạn nghề nghiệp Ngày 22/9/2023 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 24/2023/QĐ-TTg quy định điều kiện xác định người bị phơi nhiễm với HIV, người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp. Theo đó, điều kiện xác định người bị nhiễm, phơi nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp được quy định như sau: (1) Người bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp Người được xác định bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau: - Khi đang thi hành nhiệm vụ bị một trong các tai nạn sau: + Bị máu, chế phẩm máu hoặc dịch cơ thể người nhiễm HIV tiếp xúc trực tiếp với niêm mạc hoặc vùng da bị tổn thương; + Bị máu, chế phẩm máu hoặc dịch cơ thể người không xác định được tình trạng nhiễm HIV tiếp xúc trực tiếp với niêm mạc hoặc vùng da bị tổn thương. - Có kết quả xét nghiệm HIV âm tính do cơ sở xét nghiệm theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh thực hiện. Mẫu máu sử dụng xét nghiệm HIV phải lấy từ người bị tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong thời gian 72 giờ kể từ thời điểm xảy ra tai nạn quy định tại Mục (1) (2) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp Người được xác định bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau: - Bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp. - Có kết quả xét nghiệm HIV dương tính do cơ sở xét nghiệm HIV đủ điều kiện khẳng định HIV dương tính thực hiện. Mẫu máu sử dụng xét nghiệm phải lấy từ người bị phơi nhiễm với HIV tại thời điểm từ đủ 30 ngày đến trước 180 ngày kể từ thời điểm bị tai nạn rủi ro nghề nghiệp. Xem thêm Quyết định 24/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 10/12/2023 4. Quy định bố trí hệ thống phòng vệ đường ngang thuộc phạm vi đường sắt Ngày 29/9/2023 Bộ GTVT đã ban hành Thông tư 29/2023/TT-BGTVT quy định về đường ngang và cấp giấy phép xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường sắt. Theo đó, bố trí hệ thống phòng vệ đường ngang có người gác và không có người gác được quy định như sau: (1) Đối với đường ngang có người gác: - Cần chắn, giàn chắn thủ công hoặc cần chắn, giàn chắn sử dụng động cơ điện do người điều khiển hoặc cần chắn tự động; - Cọc tiêu, hàng rào cố định; - Vạch sơn kẻ đường; - Hệ thống biển báo hiệu đường sắt, đường bộ; - Đèn tín hiệu, chuông điện hoặc loa phát âm thanh; - Tín hiệu ngăn đường trên đường sắt, trừ những đường ngang nằm trong phạm vi phòng vệ của tín hiệu vào ga, ra ga, hoặc tín hiệu bãi dồn, tín hiệu thông qua trên đường sắt có thiết bị đóng đường tự động hoặc tín hiệu phòng vệ khác, khi các tín hiệu trên cách đường ngang dưới 800 mét (m); - Hệ thống giám sát đường ngang và các thiết bị khác liên quan đến bảo đảm an toàn giao thông tại đường ngang. (2) Đối với đường ngang không có người gác: - Đường ngang cảnh báo tự động: + Cần chắn tự động (nếu có); + Cọc tiêu, hàng rào chắn cố định; + Vạch sơn kẻ đường, gờ giảm tốc, gồ giảm tốc; biển cảnh báo chú ý tàu hỏa; + Hệ thống biển báo hiệu đường sắt, đường bộ; + Đèn tín hiệu, chuông điện hoặc loa phát âm thanh; + Hệ thống giám sát đường ngang và các thiết bị khác liên quan đến bảo đảm an toàn giao thông tại đường ngang. - Đường ngang biển báo hiện hữu: + Cọc tiêu; + Vạch sơn kẻ đường, gờ giảm tốc, gồ giảm tốc; biển cảnh báo chú ý tàu hỏa, biển STOP (R122), kết hợp với biển phụ ghi “Dừng lại quan sát trước khi qua đường ngang”; + Hệ thống biển báo hiệu đường sắt, đường bộ; + Các thiết bị khác liên quan đến bảo đảm an toàn giao thông tại đường ngang. Xem thêm Thông tư 29/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/12/2023. 5. 06 nội dung phải giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn cho học sinh Ngày 26/10/2023 Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư 18/2023/TT-BGDĐT hướng dẫn xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên. Theo đó, giáo dục kiến thức, kỹ năng bảo đảm an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích cho người học - Thực hiện giáo dục lồng ghép, tích hợp các nội dung xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong các môn học và hoạt động giáo dục. - Giáo dục kiến thức, kỹ năng về bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội; phòng, chống bạo lực học đường, tội phạm, tệ nạn xã hội trong nhà trường, cộng đồng và trên môi trường mạng. - Giáo dục kiến thức, kỹ năng về phòng, chống đuối nước, chú trọng kỹ năng bơi, kỹ năng an toàn trong môi trường nước; phối hợp với gia đình, chính quyền, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý, tổ chức dạy bơi an toàn, phòng, chống đuối nước cho người học trong cộng đồng. - Giáo dục kiến thức, kỹ năng về an toàn giao thông và phối hợp với gia đình trong việc giám sát thực hiện việc bảo đảm an toàn giao thông cho người học trong cộng đồng. - Giáo dục kiến thức, kỹ năng về phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường, ứng phó với thảm họa, thiên tai, phòng, chống tai nạn thương tích khác như ngã, va đập, điện giật, bỏng, ngộ độc, động vật tấn công. - Tổ chức các tổ, đội, nhóm, câu lạc bộ giúp người học chủ động thực hiện một số hoạt động, chuyên đề rèn luyện kỹ năng phòng, chống tai nạn thương tích trong nhà trường và hỗ trợ nhau trên đường đi học, trong gia đình và cộng đồng. Xem thêm Thông tư 18/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/12/2023.
Chính phủ dừng hỗ trợ tín dụng cho HSSV khó khăn để mua máy tính phục vụ học tập
Đây là nội dung tại Nghị quyết 195/NQ-CP năm 2023 do Chính phủ ban hành ngày 20/11/2023 về dừng chương trình tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh gia đình khó khăn để mua máy tính, thiết bị phục vụ học tập trực tuyến tại Quyết định 09/2022/QĐ-TTg ngày 04/4/2022. Cụ thể, Chính phủ phê duyệt dừng chương trình hỗ trợ tín dụng cho HSSV khó khăn để mua máy tính phục vụ học tập như sau: Dừng hỗ trợ tín dụng cho HSSV khó khăn mua máy tính từ ngày 20/11/2023 - Phê duyệt chủ trương dừng chương trình tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh gia đình khó khăn để mua máy tính, thiết bị phục vụ học tập trực tuyến tại Quyết định 09/2022/QĐ-TTg. - Giao Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành Quyết định bãi bỏ toàn bộ Quyết định 09/2022/QĐ-TTg về tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh gia đình khó khăn để mua máy tính, thiết bị phục vụ học tập trực tuyến trên cơ sở Tờ trình số 154/TTr-BTC năm 2023. Nghị quyết 195/NQ-CP năm 2023 có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Chương trình hỗ trợ tín dụng cho HSSV khó khăn để mua máy tính Trước đó, ngày 04/4/2022 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 09/2022/QĐ-TTg về tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh gia đình khó khăn để mua máy tính, thiết bị phục vụ học tập trực tuyến như sau: - Đối tượng vay vốn bao gồm: + Học sinh các cấp đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của Luật Giáo dục đáp ứng các điều kiện tại khoản 2 Điều này (sau đây gọi chung là học sinh); + Học sinh, sinh viên đang theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp và trung tâm giáo dục nghề nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam đáp ứng các điều kiện tại khoản 2 Điều này (sau đây gọi chung là sinh viên). - Học sinh, sinh viên phải đáp ứng các điều kiện vay vốn sau: + Là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng: hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình theo chuẩn quy định của pháp luật hoặc hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 (có bố hoặc mẹ hoặc bố và mẹ mất do dịch Covid-19); + Không có máy tính, thiết bị đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu học tập trực tuyến và chưa được hưởng chính sách hỗ trợ máy tính, thiết bị học tập trực tuyến dưới mọi hình thức. - Mục đích sử dụng vốn vay vốn: Vốn vay được sử dụng để mua máy tính, thiết bị đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu học tập trực tuyến bao gồm: máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy tính bảng và các thiết bị ghi hình kỹ thuật số (webcam), thiết bị thu thanh (microphone). - Mức vốn cho vay vốn: Mức vốn cho vay tối đa 10 triệu đồng/học sinh, sinh viên. - Thời hạn cho vay vốn: + Thời hạn cho vay tối đa 36 tháng. + Đối với trường hợp sinh viên trực tiếp đứng tên vay vốn: Tại thời điểm vay vốn nếu thời gian dự kiến kết thúc khóa học còn từ 24 tháng trở lên thì thời hạn cho vay tối đa được tính từ ngày vay đến hết 12 tháng sau thời điểm dự kiến kết thúc khóa học; Thời điểm dự kiến kết thúc khóa học của sinh viên được xác định theo giấy xác nhận của nhà trường.
Ngân hàng Nhà nước giải đáp 06 nhu cầu vốn không được cho vay
Ngày 08/11/2023 NHNN Việt Nam đã ban hành Công văn 8631/NHNN-CSTT năm 2023 về việc giải đáp các câu hỏi liên quan quy định tại Thông tư 06/2023/TT-NHNN. Theo đó, tại Công văn này NHNN giải đáp 06 câu hỏi liên quan đến nhu cầu vốn không được cho vay như sau: (1) Khoản vay nước ngoài dưới hình thức mua bán hàng hóa trả chậm Câu hỏi: Khoản vay nước ngoài dưới hình thức mua bán hàng hóa trả chậm có phải là khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm? Trả lời: Theo quy định tại Thông tư 12/2022/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp, khoản vay nước ngoài là cụm từ dùng chung để chỉ khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh và khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh dưới mọi hình thức vay nước ngoài thông qua hợp đồng vay, hợp đồng nhập khẩu hàng hóa trả chậm, hợp đồng ủy thác cho vay, hợp đồng cho thuê tài chính hoặc phát hành công cụ nợ trên thị trường quốc tế của bên đi vay. Theo đó, khoản vay nước ngoài dưới hình thức mua bán hàng hóa trả chậm nêu tại khoản 6 Điều 8 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN) là khoản vay nước ngoài dưới hình thức hợp đồng nhập khẩu hàng hóa trả chậm theo quy định hiện hành về quản lý vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh. (2) TCTD có được cho vay để trả nợ trước hạn đối với khoản vay nước ngoài Câu hỏi: TCTD có được cho vay để trả nợ trước hạn đối với khoản vay nước ngoài của tổ chức, cá nhân (không phải vay từ TCTD) không? Trả lời: Theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), TCTD được xem xét, quyết định cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay nước ngoài đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại điểm a, b khoản 6 Điều 8 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN) và khi khách hàng đáp ứng các điều kiện vay vốn theo quy định tại Thông tư 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung). (3) Khách hàng vay mua nhà, TCTD giải ngân vốn cho vay và phong tỏa số tiền đến khi hoàn tất Câu hỏi: Trường hợp khách hàng vay mua nhà, TCTD giải ngân vốn cho vay và phong tỏa số tiền giải ngân cho đến khi khách hàng hoàn tất thủ tục mua nhà có thuộc trường hợp cho vay để gửi tiền hay không? Trả lời: Trường hợp khách hàng vay mua nhà, TCTD giải ngân vốn cho vay và phong tỏa số tiền giải ngân cho đến khi khách hàng hoàn tất thủ tục mua nhà thi không thuộc trường hợp TCTD cho vay để gửi tiền. (4) TCTD không được cho vay để gửi tiền là dưới các hình thức tiền gửi nào tại TCTD Câu hỏi: TCTD không được cho vay để gửi tiền là dưới các hình thức tiền gửi nào tại TCTD, có bao gồm chứng chỉ tiền gửi do TCTD phát hành? Trả lời: Theo quy định tại khoản 7 Điều 8 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), TCTD không được cho vay đối với nhu cầu vốn với mục đích để gửi tiền. Theo quy định tại khoản 13 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (đã được sửa đổi, bổ sung), nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức gửi tiền không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận. Theo đó, TCTD không được cho vay đối với nhu cầu vốn với mục đích để mua chứng chỉ tiền gửi do chính TCTD cho vay hoặc TCTD khác phát hành. (5) Cho vay thực hiện việc thanh toán chi phí tiêu dùng có được hiểu là TCTD cho vay để gửi tiền Câu hỏi: TCTD giải ngân vào tài khoản thanh toán của khách hàng để thực hiện việc thanh toán chi phí tiêu dùng có được hiểu là TCTD cho vay để gửi tiền? Trả lời: Theo quy định tại Thông tư 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), TCTD được xem xét, quyết định cho vay để thanh toán chi phí sinh hoạt phục vụ tiêu dùng của khách hàng vay; việc TCTD giải ngân vào tài khoản thanh toán của khách hàng để khách hàng thực hiện thanh toán chi phí sinh hoạt là một trong các phương thức giải ngân vốn cho vay và đảm bảo phù hợp với quy định tại Thông tư 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung) và Thông tư 21/2017/TT-NHNN. Theo đó, việc TCTD giải ngân vào tài khoản thanh toán của khách hàng để thanh toán chi phí tiêu dùng không thuộc trường hợp TCTD cho vay để gửi tiền. (6) TCTD có được cho khách hàng vay để ký quỹ không Câu hỏi: Theo quy định tại khoản 7 Điều 8 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), TCTD có được cho khách hàng vay để ký quỹ không? Trả lời: Theo quy định tại Điều 7 và Điều 22 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), TCTD xem xét, quyết định cho khách hàng vay khi khách hàng đáp ứng đủ các điều kiện vay vốn; TCTD ban hành quy định nội bộ về cho vay, quản lý tiền vay phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của TCTD. Theo đó, TCTD thực hiện cho khách hàng vay để ký quỹ khi khách hàng đáp ứng đủ các điều kiện vay vốn, phù hợp với quy định nội bộ về cho vay, quản lý tiền vay TCTD đã ban hành. Xem thêm Công văn 8631/NHNN-CSTT năm 2023 ban hành ngày 08/11/2023.
06 điều kiện khách hàng phải đáp ứng nếu muốn vay tín dụng đầu tư của Nhà nước
Ngày 07/11/2023 Chính phủ đã ban hành Nghị định 78/2023/NĐ-CP quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 32/2017/NĐ-CP của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước. (1) 06 điều kiện đối với khách hàng vay tín dụng đầu tư Sửa đổi Điều 6 Nghị định 32/2017/NĐ-CP quy định điều kiện cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước thì khách hàng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: Thứ nhất: Thuộc đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định 32/2017/NĐ-CP. Thứ hai: Có đầy đủ năng lực pháp luật và thực hiện các thủ tục đầu tư theo quy định. Thứ ba: Có dự án đầu tư xin vay vốn được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định, đánh giá là dự án có hiệu quả; có khả năng tài chính để trả nợ tại thời điểm Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định cho vay. (Điểm mới) Thứ tư: Vốn chủ sở hữu tham gia trong quá trình thực hiện dự án tối thiểu 20% tổng vốn đầu tư của dự án (không bao gồm vốn lưu động), mức cụ thể do Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định phù hợp với khả năng tài chính của chủ đầu tư và phương án trả nợ của dự án. (Điểm mới) Thứ năm: Thực hiện bảo đảm tiền vay theo các quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật. Thứ sáu: Khách hàng không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định cho vay. (Điểm mới) (Đặc biệt tại Nghị định 78/2023/NĐ-CP đã bãi bỏ khoản 7, khoản 8 quy định yêu cầu khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản tại một doanh nghiệp bảo hiểm hợp pháp tại Việt Nam và thực hiện chế độ hạch toán kế toán, báo cáo tài chính và kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm). (2) Lãi suất của Ngân hàng Phát triển Việt Nam không thấp hơn 85% lãi suất của các ngân hàng khác Theo đó, sửa đổi Điều 9 Nghị định 32/2017/NĐ-CP quy định lãi suất cho vay của Ngân hàng Phát triển Việt Nam được sửa đổi như sau: - Mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định, đảm bảo nguyên tắc đủ bù đắp chi phí huy động vốn, chi hoạt động bộ máy và chi phí trích lập dự phòng rủi ro đối với các khoản nợ vay được ký hợp đồng tín dụng kể từ ngày 22/12/2023, nhưng không thấp hơn 85% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong nước trong cùng thời kỳ; ngân sách nhà nước không cấp bù lãi suất và phí quản lý đối với các khoản nợ vay này. - Trình tự quyết định lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước: + Trước ngày 25 tháng 01 hằng năm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản gửi Bộ Tài chính cung cấp số liệu lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong nước trong cùng thời kỳ để Bộ Tài chính cung cấp cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam; + Chậm nhất 03 ngày làm việc sau khi nhận được văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại điểm a khoản này, Bộ Tài chính có văn bản chuyển cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam số liệu lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong nước trong cùng thời kỳ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cung cấp; + Chậm nhất 03 ngày làm việc sau khi nhận được văn bản của Bộ Tài chính tại điểm b khoản này, căn cứ nguyên tắc xác định mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước; + Trường hợp trong năm lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại trong nước có biến động lớn, Ngân hàng Phát triển Việt Nam báo cáo Bộ Tài chính có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đề nghị cung cấp lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong nước tại thời điểm đề nghị để Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước. - Mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều này được áp dụng cho toàn bộ dư nợ trong hạn và các khoản giải ngân mới của các hợp đồng vay vốn tín dụng đầu tư ký kết kể từ ngày 22/12/2023. - Đối với toàn bộ số dư nợ gốc bị chuyển quá hạn của từng khoản nợ vay: + Lãi suất quá hạn do Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định, tối đa bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn; + Lãi suất cho vay trong hạn tại điểm a khoản này được điều chỉnh theo mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều này Xem thêm Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023 sửa đổi Nghị định 32/2017/NĐ-CP.
Hồ sơ đề nghị giải thể trong trường hợp quỹ tín dụng nhân dân giải thể tự nguyện gồm những gì?
Hồ sơ đề nghị giải thể trong trường hợp quỹ tín dụng nhân dân giải thể tự nguyện gồm những nội dung gì? Thủ tục chấp thuận đề nghị giải thể được thực hiện như thế nào? Hồ sơ đề nghị giải thể trong trường hợp quỹ tín dụng nhân dân giải thể tự nguyện gồm những nội dung gì? Hồ sơ đề nghị giải thể được quy định tại khoản 4 Điều 17 Thông tư 23/2018/TT-NHNN, cụ thể gồm các giấy tờ, tài liệu sau: - Văn bản đề nghị giải thể do Chủ tịch Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân ký, trong đó nêu rõ lý do đề nghị được giải thể, khả năng thanh toán hết nợ và các biện pháp xử lý sau khi giải thể; - Nghị quyết của Đại hội thành viên quỹ tín dụng nhân dân thông qua việc giải thể, thu hồi Giấy phép quỹ tín dụng nhân dân và Phương án thanh lý tài sản; - Phương án thanh lý tài sản quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại Điều 25 Thông tư 23/2018/TT-NHNN do Đại hội thành viên quỹ tín dụng nhân dân thông qua và tối thiểu bao gồm các nội dung sau: + Tên, địa chỉ, trang thông tin điện tử (nếu có) của quỹ tín dụng nhân dân. + Tên, địa chỉ và số điện thoại liên lạc của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên chuyên trách, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân. + Danh sách thành viên Hội đồng thanh lý (bao gồm tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc của từng thành viên). + Tóm tắt tình hình tài chính và hoạt động (giá trị thực của vốn điều lệ, nợ xấu, tình hình công nợ, các khoản phải thu, phải trả bao gồm nội bảng và ngoại bảng) đến thời điểm đề nghị giải thể hoặc thời điểm Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân thực hiện thanh lý tài sản; ++ Trong đó xác định rõ khả năng thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác; thời hạn thanh toán nợ và thanh lý các hợp đồng. + Danh sách thành viên góp vốn và tỷ lệ góp vốn của từng thành viên. + Kế hoạch, biện pháp xử lý quyền lợi và nghĩa vụ, trong đó nêu rõ lộ trình thanh lý, phương án phân chia tài sản. + Phương án lưu trữ hồ sơ, tài liệu sau khi thu hồi Giấy phép. + Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan đến quá trình thanh lý tài sản, giải thể, thu hồi Giấy phép. - Báo cáo tài chính của quỹ tín dụng nhân dân (bao gồm cả quỹ tín dụng nhân dân không phải kiểm toán độc lập hằng năm theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng) quý gần nhất trước thời điểm đề nghị giải thể được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập và không có ý kiến ngoại trừ. + Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị giải thể chưa có báo cáo tài chính được kiểm toán, quỹ tín dụng nhân dân nộp báo cáo tài chính chưa được kiểm toán và phải nộp báo cáo tài chính được kiểm toán ngay sau khi tổ chức kiểm toán phát hành báo cáo. Quỹ tín dụng nhân dân phải chịu trách nhiệm về nội dung báo tài chính đã nộp. Quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt không phải nộp báo cáo tài chính được kiểm toán độc lập theo quy định tại điểm này. Thủ tục chấp thuận đề nghị giải thể quỹ tín dụng nhân dân được thực hiện như thế nào? Thủ tục chấp thuận đề nghị giải thể quỹ tín dụng nhân dân được quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư 23/2018/TT-NHNN (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2019/TT-NHNN) như sau: Bước 1: Quỹ tín dụng nhân dân lập hồ sơ đề nghị giải thể và gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh. Bước 2: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xác nhận đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ. Bước 3: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính và Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam về ảnh hưởng của việc giải thể, thu hồi Giấy phép. Bước 4: Các đơn vị được lấy ý kiến tham gia ý kiến về các nội dung được đề nghị. Bước 5: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có quyết định chấp thuận giải thể, phê duyệt Phương án thanh lý tài sản, yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân thành lập Hội đồng thanh lý và tiến hành thanh lý tài sản; có quyết định thành lập Tổ giám sát thanh lý theo quy định tại Điều 27 Thông tư 23/2018/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 3 Thông tư 13/2019/TT-NHNN. Bước 6: Trong trường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân báo cáo, giải trình các nội dung có liên quan. Bước 7: Trong trường hợp quỹ tín dụng nhân dân không đáp ứng các điều kiện giải thể, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản từ chối chấp thuận giải thể và nêu rõ lý do. Lưu ý: (1) Thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị giải thể là 50 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. (2) Trong trường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có thể gia hạn thời hạn giải quyết hồ sơ nhưng không quá 30 ngày. (3) Quỹ tín dụng nhân dân phải thành lập Hội đồng thanh lý trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định chấp thuận giải thể của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh. (4) Hội đồng thanh lý có nhiệm vụ thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân theo đúng Phương án thanh lý tài sản đã được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phê duyệt. (5) Thời hạn thanh lý tài sản là 12 tháng kể từ ngày quyết định chấp thuận giải thể của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có hiệu lực. (6) Trong trường hợp cần thiết, thời hạn thanh lý tài sản có thể được gia hạn nhưng không quá 12 tháng.
Chính sách mới tháng 9/2023 về cán bộ, công chức và hoạt động cho vay tín dụng
Từ đầu tháng 09/2023 sẽ có nhiều chính sách mới bắt đầu có hiệu lực nổi bật quy định về cán bộ, công chức và các hoạt động cho vay tại các tổ chức tín dụng như thêm nguyên tắc xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, tăng phụ cấp hàng tháng cho cán bộ nghỉ việc, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa,... Từ ngày 15/9/2023 thêm 2 nguyên tắc xếp loại chất lượng cán bộ, công chức Ngày 01/8/2023, Bộ Nội vụ ban hành Nghị định 48/2023/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn già yếu đã nghỉ việc. Cụ thể, Điều 2 Nghị định 90/2020/NĐ-CP (bổ sung bởi Nghị định 48/2023/NĐ-CP) quy định về nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức như sau: Nguyên tắc 1: Bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác; không nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức; bảo đảm đúng thẩm quyền quản lý, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức. (Hiện hành) Nguyên tắc 2: Việc đánh giá, xếp loại chất lượng phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ, thể hiện thông qua công việc, sản phẩm cụ thể; đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, phụ trách. (Hiện hành) Nguyên tắc 3: Cán bộ, công chức, viên chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản. (Hiện hành) Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó. Nguyên tắc 4: Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Nghị định này được sử dụng làm cơ sở để liên thông trong đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên. (Hiện hành) Nguyên tắc 5: Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính thì đánh giá, xếp loại chất lượng như sau: (Điểm mới) + Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính trong năm đánh giá thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này. + Trường hợp hành vi vi phạm chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền nhưng đã được dùng làm căn cứ để đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong năm đánh giá thì quyết định xử lý kỷ luật ban hành sau năm đánh giá đối với hành vi vi phạm đó (nếu có) không được tính để đánh giá, xếp loại chất lượng ở năm có quyết định xử lý kỷ luật. + Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên, đã bị xử lý kỷ luật đảng và kỷ luật hành chính về cùng một hành vi vi phạm nhưng quyết định kỷ luật đảng và quyết định kỷ luật hành chính không có hiệu lực trong cùng năm đánh giá thì chỉ tính là căn cứ xếp loại chất lượng ở một năm đánh giá. Nguyên tắc 6: Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" trong tổng số cán bộ, công chức, viên chức tại cùng cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối với từng nhóm đối tượng có nhiệm vụ tương đồng không quá tỷ lệ đảng viên được xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" theo quy định của Đảng. (Điểm mới) Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có thành tích xuất sắc, nổi trội, hoàn thành vượt kế hoạch các công việc được giao, hoàn thành tốt các công việc đột xuất, có đề xuất hoặc tổ chức thực hiện đổi mới sáng tạo, tạo sự chuyển biến tích cực, mang lại giá trị, hiệu quả thiết thực thì cấp có thẩm quyền quyết định tỷ lệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phù hợp với thực tế, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức. Chi tiết Nghị định 48/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/9/2023 sửa đổi Nghị định 90/2020/NĐ-CP. Tháng 9/2023 cán bộ già yếu đã nghỉ việc sẽ được tăng mức trợ cấp hàng tháng Ngày 01/8/2023, Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 11/2023/TT-BNV hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn già yếu đã nghỉ việc. Từ ngày 01/7/2023, thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc theo quy định tại Điều 2 Nghị định 42/2023/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng như sau: - Tăng thêm 12,5% mức trợ cấp hằng tháng trên mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 6/2023 đối với cán bộ già yếu đã nghỉ việc. Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ ngày 01/7/2023 tính theo công thức sau: Mức trợ cấp hằng tháng = Mức trợ cấp tháng 6/2023 x 1,125 Trong đó: Đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP năm 1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111-HĐBT năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng. - Từ ngày 01/7/2023, sau khi điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc theo quy định như trên mà có mức trợ cấp được hưởng thấp hơn 03 triệu đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau: + Người hưởng trợ cấp dưới 2,7 triệu đồng: Tăng thêm 300.000 đồng/tháng. + Người hưởng trợ cấp từ 2,7 triệu đồng - 03 triệu đồng: Tăng lên bằng 3 triệu đồng/tháng. - Căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc được hưởng mức trợ cấp hằng tháng từ ngày 01/7/2023 (đã làm tròn số) như sau: + Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã: 03 triệu đồng/tháng. + Đối với các chức danh còn lại: 2.817.000 đồng/tháng. Thông tư 11/2023/TT-BNV được thực hiện kể từ ngày 01/7/2023. Xem thêm: Chính sách mới về Bồi thường - Trợ cấp - Chế độ ưu đãi có hiệu lực từ tháng 9/2023 09 lĩnh vực xây dựng mà người có chức vụ, quyền hạn không được tham gia sau khi nghỉ hưu Ngày 01/8/2023, Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 05/2023/TT-BXD quy định danh mục các lĩnh vực và thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Xây dựng. Theo đó, các lĩnh vực mà người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ bao gồm: - Quy hoạch xây dựng, kiến trúc. - Hoạt động đầu tư xây dựng. - Phát triển đô thị. - Hạ tầng kỹ thuật. - Nhà ở, công sở và thị trường bất động sản. - Vật liệu xây dựng. - Khoa học và công nghệ trong lĩnh vực xây dựng. - Quản lý doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. - Chương trình, dự án, đề án thuộc các lĩnh vực được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều này. Xem chi tiết Thông tư 05/2023/TT-BXD có hiệu lực từ 20/9/2023. 04 nội dung chi ngân sách hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Đây là nội dung tại Thông tư 52/2023/TT-BTC ngày 08/8/2023 do Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn cơ chế sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi thường xuyên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) theo quy định tại Nghị định 80/2021/NĐ-CP. Theo đó, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi thường xuyên hỗ trợ hỗ trợ DNNVV theo quy định tại Nghị định 80/2021/NĐ-CP, Thông tư 06/2022/TT-BKHĐT bao gồm các nội dung sau đây: - Các nội dung hỗ trợ DNNVV về công nghệ. - Tư vấn (không bao gồm quản lý, vận hành, duy trì hoạt động và phát triển mạng lưới tư vấn viên). - Hỗ trợ DNNVV khởi nghiệp sáng tạo. - Hỗ trợ DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị. DNNVV được hỗ trợ thông qua cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV và trên cơ sở hợp đồng hai bên, hoặc hợp đồng ba bên. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV căn cứ quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông tư 52/2023/TT-BTC để xác định hợp đồng tư vấn, hợp đồng không có tư vấn và kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ theo từng hợp đồng. Chi tiết Thông tư 52/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/9/2023. 07 nhu cầu vay vốn không được cho vay từ ngày 01/9/2023 Đây là nội dung tại Thông tư 06/2023/TT-NHNN ngày 28/6/2023 ban hành bởi Thống đốc NHNN Việt Nam sửa đổi Thông tư 39/2016/TT-NHNN về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng. Theo đó, từ ngày 1/9/2023, tổ chức tín dụng sẽ không được cho vay đối với 7 nhu cầu vốn sau: - Để đầu tư kinh doanh ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo Luật Đầu tư 2020. - Để thanh toán chi phí hoạt động kinh doanh thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh và các giao dịch, hành vi khác mà pháp luật cấm. - Để mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo Luật Đầu tư 2020. - Để mua vàng miếng. - Để trả nợ cho các khoản cấp tín dụng tại chính tổ chức tín dụng cho vay, trừ trường hợp cho vay để thanh toán lãi phát sinh trong thời gian thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay đã được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng do cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Để trả nợ khoản vay nước ngoài (không gồm khoản vay nước ngoài dưới hình thức mua bán hàng hóa trả chậm), khoản cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn và đáp ứng đủ 02 điều kiện: + Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ; + Là khoản vay chưa cơ cấu lại thời hạn trả nợ. - Để gửi tiền. Xem thêm Thông tư 06/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/9/2023 sửa đổi Thông tư 39/2016/TT-NHNN. Ngưng hiệu lực thi hành 03 nhu cầu vay vốn không được cho vay từ ngày 01/9/2023 Đây là nội dung tại Thông tư 10/2023/TT-NHNN ngày 28/6/2023 ban hành bởi Thống đốc NHNN Việt Nam ngưng hiệu lực Thông tư 06/2023/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 39/2016/TT-NHNN về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng. Cụ thể, ngưng hiệu lực thi hành khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều 8 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng (đã được bổ sung theo khoản 2 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN) từ ngày 01/9/2023 cho đến ngày có hiệu lực thi hành của văn bản quy phạm pháp luật mới quy định về các vấn đề này. - Đề thanh toán tiền góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng phần vốn góp của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng cổ phần của công ty cổ phần chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom. - Để thanh toán tiền góp vốn theo hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh để thực hiện dự án đầu tư không đủ điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định của pháp luật tại thời điểm tổ chức tín dụng quyết định cho vay. - Để bù đắp tài chính, trừ trường hợp khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: + Khách hàng đã ứng vốn của chính khách hàng để thanh toán, chi trả chi phí thực hiện dự án hoạt động kinh doanh, mà các chi phí thực hiện dự án hoạt động kinh doanh này phát sinh dưới 12 tháng tính đến thời điểm tổ chức tín dụng quyết định cho vay. + Các chi phí đã thanh toán, chi trả bằng vốn của chính khách hàng nhằm thực hiện dự án hoạt động kinh doanh là các chi phí có sử dụng nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng theo phương án sử dụng vốn đã gửi tổ chức tín dụng để được xem xét cho vay trung, dài hạn nhằm thực hiện dự án hoạt động kinh doanh đó. Chi tiết Thông tư 10/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/9/2023. Xem thêm: Chính sách mới về Bồi thường - Trợ cấp - Chế độ ưu đãi có hiệu lực từ tháng 9/2023
Đề xuất 03 điều kiện Ngân hàng Phát triển được bán khoản nợ
Bộ Tài chính đang tải dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế xử lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ. Theo đó, dự thảo Quyết định đề xuất 03 điều kiện Ngân hàng Phát triển được bán khoản nợ như sau: (1) Điều kiện khoản nợ được xem xét bán nợ của Ngân hàng Phát triển Ngân hàng Phát triển được xem xét bán nợ để thu hồi nợ vay khi các khoản nợ đáp ứng các điều kiện sau: - Khoản nợ thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 5 Quyết định này; - Ngân hàng Phát triển và khách hàng không có thỏa thuận bằng văn bản về việc không được bán khoản nợ; - Khoản nợ không được sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự tại thời điểm bán nợ trừ trường hợp bên nhận bảo đảm đồng ý bằng văn bản về việc bán nợ. (2) Nguyên tắc thực hiện bán nợ của Ngân hàng Phát triển - Ngân hàng Phát triển thực hiện bán nợ theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trừ các nội dung quy định tại Quyết định này; - Hoạt động bán nợ không trái với nội dung quy định tại hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm đã ký kết giữa Ngân hàng Phát triển, khách hàng và bên nhận bảo đảm; - Hoạt động bán nợ do các bên tự thỏa thuận, tuân thủ quy định tại Quyết định này và quy định của pháp luật có liên quan; - Trước khi thực hiện bán nợ theo quy định tại Quyết định này, Ngân hàng Phát triển phải ban hành quy định nội bộ về hoạt động bán nợ, trong đó quy định rõ về: đối tượng, điều kiện, phương thức bán nợ; hồ sơ, trình tự, thủ tục bán nợ; phương pháp định giá khoản nợ; trách nhiệm và thẩm quyền quyết định bán nợ trong hệ thống, xử lý tài chính và các nội dung có liên quan để triển khai thực hiện; - Các khoản nợ được bán phải được theo dõi, hạch toán kế toán và báo cáo thống kê theo quy định tại Quyết định này và pháp luật có liên quan. (3) 03 phương thức bán nợ của Ngân hàng Phát triển - Bán nợ theo hình thức đấu giá: Ngân hàng Phát triển ký hợp đồng đấu giá tài sản với tổ chức bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản. Trường hợp bán đấu giá không thành công, Ngân hàng Phát triển được xem xét, áp dụng phương thức bán nợ theo thỏa thuận quy định tại điểm b khoản này và chịu trách nhiệm hoàn toàn về quyết định bán nợ; - Bán nợ theo thỏa thuận: Trường hợp bán đấu giá không thành công, Ngân hàng Phát triển thỏa thuận về việc bán nợ trực tiếp với bên mua nợ hoặc gián tiếp thông qua bên môi giới; - Bán nợ theo chỉ định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (nếu có): Thực hiện đối với từng trường hợp cụ thể theo các văn bản chấp thuận cho phép bán nợ theo hình thức chỉ định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. (4) Đề xuất 05 trường hợp được xem xét xử lý rủi ro tín dụng - Khoản nợ vay của khách hàng là tổ chức bị phá sản, giải thể theo quy định của pháp luật. - Khoản nợ vay của khách hàng là cá nhân chết, mất tích. - Khoản nợ vay của khách hàng được phân loại nhóm 5 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại tài sản có và cam kết ngoại bảng tại Ngân hàng Phát triển. - Khoản nợ vay của khách hàng đang được theo dõi ngoại bảng tại bảng cân đối kế toán hoặc đã xuất toán ra khỏi ngoại bảng. Xem thêm tải dự thảo Quyết định cơ chế xử lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Người nước ngoài có được gửi tiền tiết kiệm tại Việt Nam?
Liên quan đến các trường hợp cá nhân nước ngoài tới Việt Nam có thể là lao động và có thu nhập từ tiền lương, tiền công, những khoản thu nhập đó muốn gửi tiết kiệm thì liệu pháp luật Việt Nam có cho phép hay quy định về vấn đề này thế nào. Căn cứ Điều 3 Thông tư 48/2018/TT-NHNN quy định về người gửi tiền như sau: - Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật. - Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc không mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. - Công dân Việt Nam bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật hoặc chưa đủ 15 tuổi thực hiện giao dịch tiền gửi tiết kiệm thông qua người đại diện theo pháp luật; Công dân Việt Nam có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật thực hiện giao dịch tiền gửi tiết kiệm thông qua người giám hộ. Các hình thức tiền gửi tiết kiệm hiện nay? Căn cứ Điều 6 Thông tư 48/2018/TT-NHNN quy định về các hình thức gửi tiền tiết kiệm bao gồm: - Hình thức tiền gửi tiết kiệm phân loại theo: + Thời hạn gửi tiền bao gồm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Thời hạn gửi tiền cụ thể do tổ chức tín dụng xác định; + Tiêu chí khác do tổ chức tín dụng xác định. - Tổ chức tín dụng quy định cụ thể về từng hình thức tiền gửi tiết kiệm phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan, đảm bảo an toàn tài sản cho người gửi tiền và an toàn hoạt động cho tổ chức tín dụng. Quy định về hình thức tiền gửi tiết kiệm phải có tối thiểu các nội dung về phương thức trả lãi, phương pháp tính lãi, kéo dài thời hạn gửi tiền, rút trước hạn tiền gửi tiết kiệm, các trường hợp người gửi tiền phải thông báo trước việc rút trước hạn tiền gửi tiết kiệm. Thủ tục gửi tiền gửi tiết kiệm tại địa điểm giao dịch của tổ chức tín dụng? Căn cứ Điều 12 Thông tư 48/2018/TT-NHNN quy định thủ tục gửi tiền gửi tiết kiệm tại địa điểm giao dịch của tổ chức tín dụng - Người gửi tiền phải trực tiếp đến địa điểm giao dịch của tổ chức tín dụng và xuất trình Giấy tờ xác minh thông tin của người gửi tiền; trường hợp gửi tiền gửi tiết kiệm chung, tất cả người gửi tiền phải trực tiếp xuất trình Giấy tờ xác minh thông tin của mình. Trường hợp gửi tiền gửi tiết kiệm thông qua người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo pháp luật phải xuất trình giấy tờ chứng minh tư cách đại diện của người đại diện theo pháp luật, Giấy tờ xác minh thông tin của người đại diện theo pháp luật và Giấy tờ xác minh thông tin của người gửi tiền. - Người gửi tiền đăng ký chữ ký mẫu trong trường hợp thay đổi chữ ký mẫu hoặc chưa có chữ ký mẫu được lưu tại tổ chức tín dụng. Đối với người gửi tiền là người không viết được, người không đọc được, người không nhìn được: người gửi tiền thực hiện theo hướng dẫn của tổ chức tín dụng. - Tổ chức tín dụng đối chiếu, cập nhật các thông tin người gửi tiền theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền. - Người gửi tiền thực hiện thủ tục khác theo hướng dẫn của tổ chức tín dụng. - Sau khi hoàn thành các thủ tục tổ chức tín dụng thực hiện việc nhận tiền gửi tiết kiệm và giao Thẻ tiết kiệm cho người gửi tiền. - Đối với việc gửi tiền gửi tiết kiệm vào Thẻ tiết kiệm đã cấp: + Trường hợp gửi bằng tiền mặt: xuất trình Thẻ tiết kiệm đã cấp. Tổ chức tín dụng nhận tiền gửi tiết kiệm, ghi nhận tiền gửi tiết kiệm vào Thẻ tiết kiệm đã cấp và giao Thẻ tiết kiệm cho người gửi tiền; + Trường hợp gửi từ tài khoản thanh toán của người gửi tiền: người gửi tiền thực hiện các thủ tục do tổ chức tín dụng hướng dẫn. Do đó, đối với công dân Việt Nam thì có thể gửi tiết kiệm được .Tuy nhiên, nếu là người nước ngoài không được gửi tiết kiệm tại Việt Nam, thay vào đó họ có thể tiền gửi có kỳ hạn theo Thông tư 49/2018/TT-NHNN.
Thông báo 297/TB-VPCP: Đẩy mạnh giải ngân gói tín dụng 120 nghìn tỷ đồng cho vay nhà ở xã hội
Ngày 31/7/2023, Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo 297/TB-VPCP Kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị sơ kết hoạt động ngân hàng 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2023. Theo đó, Thủ tướng Chính phủ nêu rõ các nhiệm vụ chủ yếu mà Ngân hàng Nhà nước cần tập trung để tiếp tục hoàn thành tốt trong việc điều hành chính sách tiền tệ và ổn định hệ thống các tổ chức tín dụng, cụ thể: (1) Tăng cường công tác quản lý nhà nước, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động của thị trường tài chính, tiền tệ, hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng. (2) Tiếp tục giảm lãi suất cho vay, tăng hạn mức tín dụng phù hợp với diễn biến thị trường, cung tiền M2 kịp thời, hiệu quả khi cần thiết, tập trung tín dụng vào các động lực tăng trưởng: đầu tư, tiêu dùng, xuất khẩu...phối hợp đồng bộ, chặt chẽ, hài hòa với chính sách tài khóa mở rộng hợp lý. Kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế; ưu tiên tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh. (3) Rà soát, hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách tiền tệ, ngân hàng, trong đó hoàn thiện dự thảo Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi, bổ sung đúng tiến độ, chất lượng theo tinh thần bám sát vào thực tiễn và lấy ý kiến tham gia đầy đủ của các đối tượng điều chỉnh (4) Tiếp tục các giải pháp đẩy mạnh giải ngân gói tín dụng 40 nghìn tỷ đồng hỗ trợ lãi suất, 120 nghìn tỷ đồng cho vay nhà ở xã hội và 15 nghìn tỷ đồng cho ngành sản xuất đồ gỗ, thủy sản. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng phấn đấu tiết giảm chi phí, giảm chi tiêu, cắt bỏ những thủ tục hành chính không cần thiết, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số để có dư địa giảm lãi suất, tăng khả năng tiếp cận tín dụng, tạo thuận lợi cho khách hàng phục hồi sản xuất kinh doanh. (5) Tiếp tục điều hành ổn định thị trường ngoại hối, ổn định giá trị đồng Việt Nam. (6) Khẩn trương thực hiện hiệu quả các giải pháp cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng theo Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021 - 2025 theo Quyết định 689/QĐ-TTg và công tác xử lý nợ xấu theo Nghị quyết 42/2017/QH14, hạn chế nợ xấu phát sinh. (7) Tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo trong hoạt động ngân hàng và thanh toán không dùng tiền mặt, bảo đảm an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán và chuyển đổi số. (8) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Công an để đấu tranh, ngăn chặn các thông tin xấu độc, xử lý nghiêm các hành vi đưa thông tin không chính xác, sai lệch, xuyên tạc, gây tác động tiêu cực đến thị trường tài chính, tiền tệ, ngân hàng. (9) Nâng cao chất lượng công chức, đẩy mạnh việc bồi dưỡng, đào tạo cán bộ chuyên môn, đạo đức công vụ (10) Tiếp tục hoàn thiện các khung khổ pháp lý, có công cụ kiểm soát rủi ro, nghiên cứu phân biệt giữa trái phiếu phát hành bởi các tổ chức kinh tế và các định chế để có cơ chế quản lý phù hợp. (11) Phối hợp với Bộ Xây dựng thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản theo đúng quy định và phù hợp với tình hình thực tiễn để hỗ trợ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Xem chi tiết tại Thông báo 297/TB-VPCP ngày 31/7/2023.
03 gói hỗ trợ cho giáo viên mua nhà ở xã hội
Nhà nước quy định một số đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội, trong đó có giáo viên. Ngoài ra, để hỗ trợ giáo viên mua nhà, Nhà nước có 03 gói hỗ trợ khi mua nhà ở xã hội (1) Nhà ở xã hội là gì? Có thể gọi nhà ở xã hội là một loại hình nhà ở đặc biệt, được xây dựng với mục đích cung cấp nơi ở cho những đối tượng có nhu cầu về nhà ở nhưng lại có thu nhập thấp hoặc trung bình. Đây là loại hình nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước, với giá thành rẻ hơn so với nhà ở thương mại, nhằm giúp người dân có điều kiện ổn định cuộc sống. Theo đó, đối tượng được mua nhà ở xã hội thường là những người có thu nhập thấp, hộ gia đình có thu nhập trung bình, công nhân, viên chức, người lao động, người có công với cách mạng...Điều kiện cụ thể để được mua nhà ở xã hội sẽ được quy định rõ trong quy định về chính sách nhà ở xã hội của Nhà nước. Việc Nhà nước hỗ trợ nhà ở xã hội cho người dân nhằm đảm bảo cho những người có thu nhập thấp cũng có cơ hội ổn định chỗ ở, ổn định cuộc sống, giảm thiểu các vấn đề tệ nạn xã hội. Ngoài ra, nhà ở xã hội còn góp phần phát triển đô thị một cách bền vững, giảm tình trạng quá tải dân số ở các thành phố lớn. (2) 03 gói hỗ trợ cho giáo viên mua nhà ở xã hội Theo đó, giáo viên là một đối tượng đặc biệt trong xã hội, khi giáo viên vừa là công chức, viên chức của Nhà nước, vừa là người mang trọng trách giáo dục của quốc gia. Do đó, Nhà nước có quy định về 03 chương trình tín dụng hỗ trợ mua nhà ở xã hội cho các đối tượng được mua nhà ở xã hội (trong đó có giáo viên), cụ thể: 1- Gói hỗ trợ vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội Điều kiện: - Có đủ vốn tối thiểu tham gia vào phương thức vay vốn theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định - Có đủ hồ sơ chứng minh theo quy định tại Điều 22 của Nghị định 100/2015/NĐ-CP - Có nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định - Có Giấy đề nghị vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội, trong đó có cam kết của cá nhân và các thành viên trong hộ gia đình chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống - Có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này và của pháp luật về nhà ở - Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật. Ngân hàng cho vay, chủ đầu tư và người vay vốn phải quy định rõ phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo đảm trong hợp đồng ba bên Mức vay: - Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội thì mức vốn cho vay tối đa bằng 80% giá trị hợp đồng mua, thuê mua nhà - Trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án vay, tối đa không quá 500 triệu đồng và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay Lãi suất: - Lãi suất cho vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội cho từng thời kỳ (hiện nay là 4,8%/năm theo quy định tại Điều 1 Quyết định 630/QĐ-TTg năm 2017) - Lãi suất cho vay tại các tổ chức tín dụng được chỉ định do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc không vượt quá 50% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong cùng thời kỳ (căn cứ theo Điều 16 Nghị định 100/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 49/2021/NĐ-CP) 2- Gói vay ưu đãi theo Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 Cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình để mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo chính sách về nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 16 Nghị định 100/2015/NĐ-CP, khoản 10 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP và các văn bản có liên quan. Tổng nguồn vốn cho vay tối đa là 15.000 tỷ đồng. (căn cứ điểm c mục 2 Chương II Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022) 3- Gói tín dụng theo Nghị quyết 33/NQ-CP năm 2023 Theo đó, để hỗ trợ nguồn vốn cho phát triển nhà ở xã hội, đề xuất triển khai Chương trình tín dụng khoảng 120.000 tỷ đồng (tương đương khoảng 12% nhu cầu vốn để thúc đẩy thực hiện mục tiêu hoàn thành ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội, nhà ở công nhân giai đoạn 2021-2030) để cho chủ đầu tư và người mua nhà của các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân vay với lãi suất thấp hơn khoảng từ 1,5 - 2% so với lãi suất cho vay trung dài hạn VND bình quân của các ngân hàng thương mại nhà nước (bao gồm Agribank, BIDV, Vietcombank, Vietinbank) trên thị trường trong từng thời kỳ và các ngân hàng thương mại ngoài nhà nước có đủ điều kiện với từng gói tín dụng cụ thể. (căn cứ điểm d mục 2 Chương II Nghị quyết 33/NQ-CP năm 2023) Giáo viên là đối tượng được mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật, khi đáp ứng được các điều kiện về mua, thuê mua nhà ở xã hội và điều kiện về vay vốn, cấp tín dụng thì có thể tiếp cận 1 trong 3 gói hỗ trợ tín dụng trên để mua nhà ở xã hội.
Tổ chức tín dụng để được cấp Giấy phép ngoài vốn pháp định có yêu cầu về mức vốn điều lệ?
Có thể thấy, tổ chức có đủ điều kiện theo sẽ được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép đồng thời được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng, tổ chức tín dụng là một lĩnh vực đặc thù, chịu sự quản lý chặt chẽ cũng như phải đáp ứng điều kiện nhất định, vậy nếu xin cấp giấy phép thì nếu Tổ chức tín dụng đã đáp ứng vốn pháp định thì có yêu cầu về vốn pháp định bao nhiêu? Tổ chức tín dụng để được cấp Giấy phép ngoài vốn pháp định có yêu cầu về mức vốn điều lệ? Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về Điều kiện cấp Giấy phép như sau: 1. Tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: - Có vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định; - Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là pháp nhân đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn; cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có cam kết đủ khả năng tài chính để góp vốn; - Người quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 41 của Luật này; - Điều lệ phù hợp với quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; - Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi, bảo đảm không gây ảnh hưởng đến sự an toàn, ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng, không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh hoặc cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống tổ chức tín dụng. 2. Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được cấp Giấy phép khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: - Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này; - Tổ chức tín dụng nước ngoài được phép thực hiện hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính; - Hoạt động dự kiến thực hiện tại Việt Nam phải là hoạt động mà tổ chức tín dụng nước ngoài đang được phép thực hiện tại nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính; - Tổ chức tín dụng nước ngoài đáp ứng các điều kiện về tổng tài sản có và tình hình tài chính theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, đáp ứng các quy định về bảo đảm an toàn hoạt động theo quy định của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính; - Tổ chức tín dụng nước ngoài phải có văn bản cam kết hỗ trợ về tài chính, công nghệ, quản trị, điều hành, hoạt động cho tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài; bảo đảm tổ chức tín dụng này duy trì giá trị thực của vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định và thực hiện các quy định về hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của Luật này; - Cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính đã ký kết thỏa thuận với Ngân hàng Nhà nước về thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng, trao đổi thông tin giám sát an toàn ngân hàng và có văn bản cam kết giám sát hợp nhất theo thông lệ quốc tế đối với hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài. 3. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: - Có vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định; - Các điều kiện quy định tại các điểm b, c và đ khoản 1 và các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều này; - Ngân hàng nước ngoài phải có văn bản bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; bảo đảm duy trì giá trị thực của vốn được cấp không thấp hơn mức vốn pháp định và thực hiện các quy định về hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của Luật này; - Trường hợp đề nghị thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài thứ hai trở lên tại Việt Nam, ngân hàng nước ngoài phải bảo đảm chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam trong 03 năm liền kề trước năm đề nghị thành lập chi nhánh mới không vi phạm quy định của pháp luật, các tỷ lệ bảo đảm an toàn và có kết quả kinh doanh có lãi. 4. Văn phòng đại diện nước ngoài được cấp Giấy phép khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: - Tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng là pháp nhân được phép hoạt động ngân hàng ở nước ngoài; - Quy định pháp luật của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng đặt trụ sở chính cho phép tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng được thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam. 5. Điều kiện đối với chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và điều kiện cấp Giấy phép đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô do Chính phủ quy định. Do đó, ngoài những điều kiện như có đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi, có điều lệ phù hợp với quy định thì bắt buộc phải có vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định mới được cấp giấy phép. Điều kiện khai trương hoạt động của tổ chức tín dụng hiện hành? Căn cứ Điều 34 Luật các tổ chức tín dụng 2024 quy định về điều kiện khai trương hoạt động như sau: 1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài được cấp Giấy phép chỉ được tiến hành hoạt động kể từ ngày khai trương hoạt động. 2. Để khai trương hoạt động, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép phải có đủ các điều kiện sau đây: - Đã gửi Ngân hàng Nhà nước Điều lệ của tổ chức tín dụng được cấp có thẩm quyền thông qua; - Có đủ vốn điều lệ, vốn được cấp; có kho tiền, trụ sở đủ điều kiện theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; - Có cơ cấu tổ chức quản lý, hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ phù hợp với loại hình hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; - Có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý, quy mô hoạt động; - Có quy định nội bộ về tổ chức, hoạt động của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ tại trụ sở chính; quy định nội bộ về quản lý rủi ro; quy định về quản lý mạng lưới hoạt động; - Vốn điều lệ, vốn được cấp bằng đồng Việt Nam phải được gửi đầy đủ vào tài khoản phong tỏa không hưởng lãi mở tại Ngân hàng Nhà nước ít nhất 30 ngày trước ngày khai trương hoạt động. Vốn điều lệ, vốn được cấp được giải tỏa khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã khai trương hoạt động; - Đã công bố thông tin về khai trương hoạt động theo quy định tại Điều 33 của Luật này. 3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài phải tiến hành khai trương hoạt động trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép, trừ trường hợp có sự kiện bất khả kháng; quá thời hạn này mà không khai trương hoạt động thì Giấy phép đã cấp hết hiệu lực. Ngân hàng Nhà nước công bố trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước về Giấy phép hết hiệu lực. 4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép phải thông báo cho Ngân hàng Nhà nước về điều kiện khai trương hoạt động quy định tại khoản 2 Điều này ít nhất 15 ngày trước ngày dự kiến khai trương hoạt động. Ngân hàng Nhà nước đình chỉ việc khai trương hoạt động khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này. Trên đây là những điều kiện khai trương hoạt động của tổ chức tín dụng hiện hành.
Thủ tướng: Thanh tra ngay thị trường vàng, đại lý phân phối và mua bán vàng miếng
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký ban hành Chỉ thị 14/CT-TTg ngày 2/5/2024 về triển khai nhiệm vụ điều hành chính sách tiền tệ năm 2024, tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô. Thanh tra, kiểm tra ngay thị trường vàng, hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh vàng Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Ngân hàng Nhà nước tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát và giám sát chặt chẽ việc cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng, thực hiện ngay công tác thanh tra, kiểm tra đối với thị trường vàng, hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh vàng, các cửa hàng, đại lý phân phối và mua bán vàng miếng, kiện toàn hệ thống thanh tra, kiểm tra bảo đảm thông suốt, gắn kết từ Trung ương đến địa phương, hiệu lực, hiệu quả. Kịp thời rà soát, xây dựng, hoàn thiện các văn bản hướng dẫn Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024 để triển khai thực hiện đồng bộ từ ngày 01/7/2024 khi Luật các Tổ chức tín dụng có hiệu lực thi hành. Đẩy mạnh công tác truyền thông về các cơ chế, chính sách về điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng; trong đó chú trọng đến các chính sách mới, các chính sách tác động trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp như chính sách tỷ giá, tín dụng, lãi suất, tiết kiệm, vay vốn, thanh toán... bằng các hình thức truyền thông đa dạng, phong phú, đảm bảo tính minh bạch, phù hợp với các cam kết quốc tế và quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành có liên quan đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất sửa đổi, bổ sung Nghị định 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 và Nghị định 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ về chính sách tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn phù hợp với thực tế, đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững. Hướng tín dụng vào sản xuất, kinh doanh; tiết giảm chi phí, phấn đấu giảm mặt bằng lãi suất cho vay Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo các tổ chức tín dụng: - Triển khai tích cực các giải pháp tăng trưởng tín dụng, hướng tín dụng vào sản xuất, kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng; kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, đảm bảo an toàn, hiệu quả và kiểm soát rủi ro thanh khoản. - Tiếp tục tiết giảm chi phí, phấn đấu giảm mặt bằng lãi suất cho vay ở mức hợp lý; thực hiện nghiêm túc việc công bố công khai, minh bạch lãi suất cho vay bình quân để doanh nghiệp, người dân thuận lợi trong việc lựa chọn ngân hàng cho vay có lãi suất thấp, phù hợp yêu cầu sử dụng vốn tín dụng. - Dành thời gian, công sức tập trung rà soát, phân loại các dự án bất động sản để kịp thời có giải pháp tín dụng phù hợp đối với từng doanh nghiệp, từng dự án đủ điều kiện; có giải pháp tín dụng phù hợp đối với các dự án BOT, BT giao thông khả thi, hiệu quả, lĩnh vực xăng dầu; tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách... - Tăng cường cho vay phục vụ đời sống, tiêu dùng, đẩy mạnh triển khai cho vay qua các hình thức điện tử, trực tuyến. Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ tín dụng ngân hàng phù hợp từng phân đoạn khách hàng và thị trường, loại hình, nhu cầu sản xuất, kinh doanh của người dân, doanh nghiệp, hợp tác xã, nhất là các nhu cầu vay vốn chính đáng, hợp pháp phục vụ đời sống, tiêu dùng của người dân. - Đẩy mạnh triển khai các chương trình, đề án, chính sách tín dụng như: Chương trình tín dụng 30.000 tỷ đồng đối với lĩnh vực lâm sản, thủy sản; Chương trình tín dụng góp phần thực hiện Đề án "Phát triển bền vững một triệu héc-ta chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn tăng trưởng xanh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030" theo Quyết định 1490/QĐ-TTg ngày 27/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ; Chương trình 120.000 tỷ đồng cho vay nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo lại chung cư cũ để góp phần thực hiện Đề án "Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030"… - Tích cực, chủ động triển khai có hiệu quả, thiết thực chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp bằng các hình thức phù hợp. - Tiếp tục triển khai chính sách cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo Thông tư 02/2023/TT-NHNN ngày 23/4/ 2023, đảm bảo kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp và người vay vốn gặp khó khăn, đồng thời không để trục lợi, làm sai quy định và sai lệch bản chất, nợ xấu. - Phát huy vai trò tiên phong, gương mẫu của các tổ chức tín dụng nhà nước; tăng cường trách nhiệm xã hội, đạo đức kinh doanh của tổ chức tín dụng trong việc chia sẻ, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp theo quan điểm "Lợi ích hài hòa, rủi ro chia sẻ". Ngoài ra, Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ đối với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, như sau: - Phối hợp chặt chẽ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng, người dân, doanh nghiệp trong hoạt động ngân hàng, nhất là hoạt động tín dụng và các dịch vụ thanh toán. - Ưu tiên nguồn lực tháo gỡ khó khăn trong hoạt động phục vụ sản xuất kinh doanh, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp dưới các hình thức phù hợp; tập trung ngăn chặn nạn tín dụng đen... - Phối hợp với Bộ Tài chính triển khai các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Chỉ đạo, tạo điều kiện hỗ trợ vốn ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện tốt các chương trình tín dụng thuộc 03 Chương trình mục tiêu quốc gia. Đối với các tổ chức kinh tế và người dân: - Thực hiện sản xuất kinh doanh đúng pháp luật, linh hoạt, thích ứng trong mọi hoàn cảnh, tiếp tục đổi mới công tác quản trị, nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác. - Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức tín dụng để tăng khả năng tiếp cận tín dụng, sử dụng hiệu quả vốn tín dụng, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đảm bảo thực hiện đầy đủ quyền lợi và trách nhiệm của người vay vốn. Xem chi tiết tại Chỉ thị 14/CT-TTg ngày 02/5/2024.
Có được vay ngân hàng để mua vàng? Kiểm soát hoạt động vay ngân hàng thế nào?
Vàng là một kim loại quý có giá trị lưu trữ cao nên nhiều người mua vàng không chỉ để làm trang sức mà để “làm của”. Vậy, nếu không có vốn thì có được vay ngân hàng để mua vàng không? Pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào? Có được vay ngân hàng để mua vàng không? Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 39/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN quy định về những nhu cầu vốn mà tổ chức tín dụng không được cho vay bao gồm: - Để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư. - Để thanh toán các chi phí, đáp ứng các nhu cầu tài chính của hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư và các giao dịch, hành vi khác mà pháp luật cấm. - Để mua, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư. - Để mua vàng miếng. - Để trả nợ khoản cấp tín dụng tại chính tổ chức tín dụng cho vay, trừ trường hợp cho vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật. - Để trả nợ khoản vay nước ngoài (không bao gồm khoản vay nước ngoài dưới hình thức mua bán hàng hóa trả chậm), khoản cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: + Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ; + Là khoản vay chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ. - Để gửi tiền. Như vậy, theo quy định của pháp luật thì vay ngân hàng để mua vàng miếng là vi phạm pháp luật. Còn đối với việc vay ngân hàng để mua vàng trang sức thì hiện hay pháp luật không cấm. Theo đó ngoại trừ mua vàng miếng, khách hàng vẫn có thể vay ngân hàng để mua các loại vàng khác. Làm sao để biết người đi vay có vay ngân hàng để mua vàng miếng không? Theo Khoản 16 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 thì cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Theo Điều 94 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 thì xét duyệt cấp tín dụng, kiểm tra sử dụng tiền vay bao gồm những nội dung sau: - Tổ chức tín dụng phải yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh phương án sử dụng vốn khả thi, khả năng tài chính của mình, mục đích sử dụng vốn hợp pháp, biện pháp bảo đảm tiền vay trước khi quyết định cấp tín dụng. - Tổ chức tín dụng phải tổ chức xét duyệt cấp tín dụng theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cấp tín dụng. - Tổ chức tín dụng có quyền, nghĩa vụ kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng. - Tổ chức tín dụng có quyền yêu cầu khách hàng vay báo cáo việc sử dụng vốn vay và chứng minh vốn vay được sử dụng đúng mục đích vay vốn. Như vậy, trước khi thực hiện hoạt động cho vay, ngân hàng phải yêu cầu khách hàng vay vốn nêu mục đích sử dụng vốn, nếu hợp pháp thì mới được cho vay. Vì vậy, nếu phát hiện khách hàng vay vốn để mua vàng miếng thì ngân hàng sẽ không được phép cho vay. Ngân hàng vẫn cho vay để mua vàng miếng thì bị xử lý thế nào? Nghĩa vụ kiểm tra, giám sát khách hàng sử dụng vốn vay Theo Điều 24 Thông tư 39/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN quy định: - Khách hàng có trách nhiệm sử dụng vốn vay và trả nợ theo nội dung thỏa thuận; báo cáo và cung cấp tài liệu chứng minh việc sử dụng vốn vay theo yêu cầu của tổ chức tín dụng - Tổ chức tín dụng có quyền, nghĩa vụ kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng theo quy định của pháp luật và quy trình nội bộ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 22 Thông tư 39/2016/TT-NHNN Theo đó, ngân hàng phải có nghĩa vụ kiểm tra, giám sát khách hàng có sử dụng vốn vay đúng pháp luật hay không. Nếu đã cho vay mà phát hiện khách hàng vay vốn dùng không đúng mục đích hợp pháp trước đó theo thoả thuận mà để mua vàng miếng thì sẽ xử lý phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 25 Thông tư 39/2016/TT-NHNN. Vậy nếu ngân hàng không kiểm tra, giám sát khách hàng thì sao? Theo đó, tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định 88/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 143/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: - Không kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng theo quy định của pháp luật; - Vi phạm quy định về biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ theo quy định của pháp luật về cho vay tiêu dùng của công ty tài chính. Như vậy, ngân hàng không kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng dẫn đến trường hợp khách hàng vay vốn để mua vàng miếng thì ngân hàng có thể bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Xem thêm: Phân biệt vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn ngân hàng Phân biệt Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng thương mại
Phân biệt Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng thương mại
Hệ thống ngân hàng tại Việt Nam được chia thành 2 cấp, trong đó Ngân hàng Nhà nước là cấp 1, thực hiện chức năng phát hành tiền, quản lý và điều hành cho cấp 2, tức cấp các ngân hàng thương mại. Vậy, Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng thương mại khác nhau ở những điểm nào? Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng thương mại có phải là tổ chức tín dụng không? Theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Luật Ngân hàng Nhà nước 2010, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là Ngân hàng trung ương của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước là pháp nhân, có vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nước, có trụ sở chính tại Thủ đô Hà Nội. Theo Khoản 1 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010, tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân. Như vậy, Ngân hàng Nhà nước không phải là một tổ chức tín dụng mà là một cơ quan ngang bộ của Chính phủ còn ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng. Phân biệt Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng thương mại STT Tiêu chí phân biệt Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng thương mại 1 Khái niệm Là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, Ngân hàng Trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Khoản 1 Điều 2 Luật Ngân hàng Nhà nước 2010) Là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận. (Khoản 3 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010) 2 Chức năng, hoạt động - Quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối (sau đây gọi là tiền tệ và ngân hàng); - Thực hiện chức năng của Ngân hàng Trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ; - Quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước. (Khoản 2 Điều 2 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010, sửa đổi bổ sung bởi Điều 2 Nghị định 102/2022/NĐ-CP) - Thực hiện các nhiệm vụ theo Điều 4 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010. - Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác. - Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài. - Cấp tín dụng dưới các hình thức: + Cho vay; + Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác; + Bảo lãnh ngân hàng; + Phát hành thẻ tín dụng; + Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế; + Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. - Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng. - Cung ứng các phương tiện thanh toán. - Cung ứng các dịch vụ thanh toán: + Dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ; + Dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. (Khoản 1 Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng 2010) 3 Cơ cấu tổ chức Bao gồm: - Vụ Chính sách tiền tệ. - Vụ Quản lý ngoại hối. - Vụ Thanh toán. - Vụ Tín dụng các ngành kinh tế. - Vụ Dự báo, thống kê. - Vụ Hợp tác quốc tế. - Vụ Ổn định tiền tệ - tài chính. - Vụ Kiểm toán nội bộ. - Vụ Pháp chế. - Vụ Tài chính - Kế toán. - Vụ Tổ chức cán bộ. - Vụ Truyền thông. - Văn phòng. - Cục Công nghệ thông tin. - Cục Phát hành và kho quỹ. - Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước. - Cục Quản trị. - Sở Giao dịch. - Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng. - Các chi nhánh tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Viện Chiến lược ngân hàng. - Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam. - Thời báo Ngân hàng. - Tạp chí Ngân hàng. - Học viện Ngân hàng. (Điều 7 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 102/2022/NĐ-CP) - Cơ cấu tổ chức quản lý của tổ chức tín dụng được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc). - Cơ cấu tổ chức quản lý của tổ chức tín dụng được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bao gồm Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) (Điều 32 Luật các tổ chức tín dụng 2010) 4 Vị thế Quản lý, điều hành Chịu sự quản lý, điều hành 5 Mục tiêu Quản lý Nhà nước về tiền tệ và các hoạt động ngân hàng Tạo lợi nhuận 6 Giao dịch Không thực hiện giao dịch tiền tệ trực tiếp với người dân mà chỉ giao dịch với Chính phủ, Tổ chức tài chính quốc tế cũng như các ngân hàng thương mại trung gian khác. Là trung gian cung cấp các dịch vụ tài chính, tiền tệ cho người dân. Đồng thời, ngân hàng thương mại cũng có thể thực hiện các giao dịch vay vốn với Ngân hàng Nhà nước. Như vậy, dù đều là ngân hàng nhưng Ngân hàng Nhà nước không trực tiếp đứng ra thực hiện các hoạt động nhận tiền gửi, cho vay với người dân mà điều hành, quản lý thị trường tiền tệ và các giao dịch của ngân hàng thương mại. Trên đây là bài viết về nội dung phân biệt Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng thương mại. Người dùng có thể tham khảo để có thêm cho mình những kiến thức pháp luật hữu ích. Xem thêm: Những ngân hàng nào đã công khai lãi suất cho vay năm 2024?
07 nhiệm vụ điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng, ngoại hối và vàng năm 2024
NHNN Việt Nam ngày 15/01/2024, đã ban hành Chỉ thị 01/CT-NHNN năm 2024 về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của ngành Ngân hàng trong năm 2024. Theo đó, 07 nhiệm vụ điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng, ngoại hối và vàng của NHNN được đặt ra như sau: (1) Điều hành tỷ giá linh hoạt ổn định thị trường ngoại tệ Theo dõi sát diễn biến, tình hình kinh tế thế giới, trong nước để điều hành các công cụ CSTT chủ động, linh hoạt, kịp thời, hiệu quả. Chủ động đề xuất, xử lý các vấn đề phát sinh theo thẩm quyền của Thống đốc hoặc trình Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Quốc hội, Trung ương những vấn đề vượt thẩm quyền. Trong đó: - Điều hành nghiệp vụ thị trường mở linh hoạt, bám sát mục tiêu CSTT. Tái cấp vốn đối với TCTD để hỗ trợ thanh khoản, cho vay các chương trình đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, hỗ trợ cơ cấu lại các TCTD và xử lý nợ xấu. - Điều hành lãi suất phù hợp với diễn biến thị trường, kinh tế vĩ mô, lạm phát và mục tiêu CSTT; khuyến khích các TCTD tiếp tục tiết giảm chi phí, đơn giản hóa thủ tục cho vay, tăng cường ứng dụng công nghệ và chuyển đổi số vào quy trình cho vay, tiếp tục phấn đấu giảm mặt bằng lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ nền kinh tế. Chỉ đạo các TCTD công bố công khai và chịu trách nhiệm về lãi suất cho vay bình quân của từng TCTD và chênh lệch lãi suất tiền gửi và cho vay bình quân trên website của từng TCTD. - Điều hành tỷ giá linh hoạt nhằm ổn định thị trường ngoại tệ, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. (2) Tăng trưởng tín dụng của các TCTD đạt 15% trong năm 2024 Thực hiện các giải pháp điều hành tín dụng chủ động, linh hoạt, phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Giao hết chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng định hướng 15% của năm 2024 ngay từ đầu năm cho các TCTD và thông báo công khai nguyên tắc xác định để TCTD chủ động thực hiện tăng trưởng tín dụng. (3) 05 chỉ đạo các tổ chức tín dụng NHNN chỉ đạo các tổ chức tín dụng: (i) Tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, hướng tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng kinh tế (tiêu dùng, xuất khẩu, đầu tư) theo chủ trương của Chính phủ; (ii) Tiếp tục kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro; (iii) Rà soát, đơn giản hóa thủ tục, hồ sơ vay vốn, tài sản bảo đảm, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng; (iv) Tháo gỡ và thúc đẩy mở rộng tín dụng phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh và nhu cầu phục vụ đời sống, tiêu dùng, bảo đảm hoạt động cho vay an toàn, hiệu quả, góp phần hạn chế “tín dụng đen”; (v) Chấm dứt tình trạng cấp tín dụng tập trung vào một số doanh nghiệp, nhóm khách hàng lớn (đặc biệt là các khách hàng có liên quan đến lợi ích của chủ sở hữu ngân hàng). (4) Quyết liệt triển khai 120 nghìn tỷ đồng cho vay phát triển nhà ở xã hội Tiếp tục chỉ đạo các TCTD triển khai quyết liệt các chương trình, chính sách tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; phối hợp với các Bộ, ngành kịp thời tháo gỡ vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Tiếp tục thực hiện các giải pháp kịp thời, linh hoạt để triển khai quyết liệt chương trình tín dụng 120 nghìn tỷ đồng cho vay phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo xây dựng lại chung cư cũ; chương trình tín dụng 15 nghìn tỷ đồng cho lĩnh vực lâm sản, thủy sản. (5) Chương trình mục tiêu phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số Tiếp tục đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ được giao của ngành Ngân hàng tại các Chương trình mục tiêu quốc gia. Trong đó, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương kịp thời tháo gỡ khó khăn trong việc triển khai Nghị định 28/2022/NĐ-CP về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tại các địa phương được phân công theo chương trình công tác năm 2024. (6) Hạn chế tình trạng vàng hóa trong nền kinh tế Theo dõi sát thị trường vàng để có các giải pháp quản lý phù hợp nhằm hạn chế tác động của giá vàng đến sự ổn định của thị trường ngoại hối và kinh tế vĩ mô, hạn chế tình trạng vàng hóa trong nền kinh tế. Trong tháng 1/2024, xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo tổng kết Nghị định 24/2012/NĐ-CP, trong đó có đề xuất sửa đổi, bổ sung một số quy định quản lý thị trường vàng để phù hợp với bối cảnh mới của thị trường. (7) Nâng cao chất lượng công tác thống kê, điều tra thống kê, phân tích, dự báo Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác thống kê, điều tra thống kê, phân tích, dự báo phục vụ công tác hoạch định, chỉ đạo, điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Tích cực và chủ động phối hợp hiệu quả với các Bộ, ngành, đơn vị liên quan trong việc cung cấp, trao đổi thông tin, số liệu để lập, phân tích và dự báo cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam, phục vụ công tác điều hành chính sách tiền tệ của NHNN và điều hành vĩ mô của Chính phủ. Xem thêm Chỉ thị 01/CT-NHNN năm 2024 có hiệu lực từ ngày 15/01/2024.
Hướng dẫn cấp bản sao Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt cho công dân
Bộ Công an hướng dẫn, thực hiện một số nội dung trong công tác cấp bản sao Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt cho công dân. Theo đó, kể từ ngày 21/11/2023, công dân có Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng; có yêu cầu, nguyện vọng được cơ quan hồ sơ nghiệp vụ thuộc Bộ Công an xem xét cấp bản sao; thủ tục, trình tự giải quyết được thực hiện thông qua Công an cấp xã, phường, thị trấn nơi công dân đang cư trú (Cục Hồ sơ nghiệp vụ không trực tiếp tiếp nhận, trả kết quả cấp bản sao Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt cho công dân). Việc xem xét, giải quyết yêu cầu cấp bản sao Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt cho công dân được thực hiện trên cơ sở đảm bảo đúng đối tượng, đúng mục đích chính đáng; trong đó lưu ý: - Công dân khi có yêu cầu cung cấp bản sao Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt phải có Đơn xin cấp bản sao tài liệu (viết tay hoặc đánh máy theo mẫu) gửi đến Công an cấp xã nơi công dân đang cư trú để được tiếp nhận, giải quyết. - Nội dung Đơn của công dân phải nêu rõ thông tin lai lịch bản thân (gồm họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ thường trú, số căn cước công dân/ số hộ chiếu....); lý do, mục đích, phạm vi, loại tài liệu, số lượng bản sao cần cung cấp; các thông tin về quá trình chấp hành hình phạt và các biện pháp xử lý hành chính và các thông tin cần thiết khác có liên quan đến tài liệu cần cung cấp. - Trường hợp công dân xin cấp bản sao Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt của người khác phải có văn bản ủy quyền theo quy định; trường hợp không có văn bản ủy quyền phải có tài liệu chứng minh được mục đích đề nghị, mối quan hệ với người có tên trong Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của cả nhân đó. Tham khảo: Trước đó, ngày 17/8/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 22/2023/QĐ-TTg về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù, như sau: Điều kiện vay vốn Có nhu cầu vay vốn; có tên trong danh sách người chấp hành xong án phạt tù về cư trú tại địa phương, chấp hành tốt các quy định của pháp luật, không tham gia các tệ nạn xã hội, do Công an cấp xã lập và được ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận theo Mẫu số 01. Xem và tải Mẫu số 01 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/19/mau-so-01.docx Thời gian kể từ khi chấp hành xong án phạt tù đến thời điểm vay vốn tối đa là 05 năm. Phương thức cho vay Thực hiện phương thức cho vay thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình của người chấp hành xong án phạt tù là người đứng tên vay vốn và giao dịch với Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp trong hộ gia đình không còn thành viên nào từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc thành viên còn lại không còn sức lao động, không có đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật thì người chấp hành xong án phạt tù trực tiếp đứng tên vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội; Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay thực hiện cho vay theo phương thức ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội Mức vốn cho vay Đối với vay vốn để đào tạo nghề Mức vốn cho vay tối đa là 04 triệu đồng/tháng/người chấp hành xong án phạt tù. Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm - Người chấp hành xong án phạt tù: Mức vốn cho vay tối đa là 100 triệu đồng/người chấp hành xong án phạt tù. - Cơ sở sản xuất kinh doanh: Mức vốn cho vay tối đa là 02 tỷ đồng/dự án và không quá 100 triệu đồng/người lao động tại cơ sở sản xuất kinh doanh. Lãi suất cho vay - Lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo quy định theo từng thời kỳ. - Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay. Xem chi tiết tại Quyết định 22/2023/QĐ-TTg có hiệu lực kể từ 10/10/2023.
Nghiêm cấm việc cấp tín dụng cho ban lãnh đạo với lãi suất ưu đãi trái quy định pháp luật
Ngày 22/12/2023, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký ban hành Công điện 1403/CĐ-TTg về tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả điều hành tăng trưởng tín dụng phục vụ tăng trưởng kinh tế. Theo đó, Công điện 1403/CĐ-TTg gửi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Bộ trưởng Bộ Công an; Tổng Thanh tra Chính phủ, nêu rõ: Tiếp theo Công điện 1224/CĐ-TTg ngày 26/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ về điều hành chính sách tiền tệ những tháng cuối năm 2023 và Thông báo 527/TB-VPCP ngày 18/12/2023 thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị giải pháp tháo gỡ khó khăn về tín dụng cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô, để tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước và nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu: (1) Yêu cầu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: - Khẩn trương thực hiện ngay các nhiệm vụ được giao tại Công điện 1224/CĐ-TTg ngày 26/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ và Thông báo 527/TB-VPCP ngày 18/12/2023 của Văn phòng Chính phủ, tập trung điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, kịp thời, hiệu quả, khả thi, khoa học, đúng quy định, sát tình hình, tuyệt đối không và dứt khoát không để phát sinh cơ chế xin - cho, lợi ích nhóm, tiêu cực, tham nhũng… trong việc tăng trưởng tín dụng, bảo đảm cung cấp đủ vốn tín dụng lành mạnh, có trọng tâm, trọng điểm phục vụ nền kinh tế và an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng, không để tắc nghẽn, ách tắc, chậm trễ, không đúng thời điểm hoặc tăng trưởng tín dụng không lành mạnh, phục vụ lợi ích nhóm, sân sau… - Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo sử dụng các công cụ theo quy định đẩy mạnh tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm soát và giám sát chặt chẽ việc sử dụng hạn mức tăng trưởng tín dụng được giao của các tổ chức tín dụng, bảo đảm dòng vốn tín dụng tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên, quan trọng, các động lực tăng trưởng của nền kinh tế (tiêu dùng, xuất khẩu, đầu tư), phục vụ nhu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, người dân có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh an toàn, lành mạnh, bền vững nhưng thiếu vốn. Nghiêm cấm việc cấp tín dụng không đúng quy định pháp luật, không đúng đối tượng, việc cấp tín dụng cho ban lãnh đạo, ban điều hành và người có liên quan của các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp thuộc hệ sinh thái, doanh nghiệp sân sau… với lãi suất ưu đãi trong khi người dân, doanh nghiệp có nhu cầu chính đáng, hợp pháp lại gặp khó khăn trong tiếp cận vốn tín dụng. Đồng thời thực hiện các công cụ kiểm soát lạm phát và giảm thiểu, hạn chế gia tăng nợ xấu đối với các tổ chức tín dụng yếu kém và có nguy cơ nợ xấu tăng. - Phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan xử lý nghiêm theo quy định việc tư vấn, giới thiệu khách hàng đầu tư, mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành, việc tư vấn, bán bảo hiểm tại các tổ chức tín dụng không đúng quy định, gây thiệt hại tài sản cho khách hàng. (2) Yêu cầu Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tập trung chỉ đạo chuẩn bị kỹ, thực hiện tốt các biện pháp bảo đảm tăng trưởng tín dụng năm 2024, trong đó chú trọng rà soát, hoàn thiện tiêu chí, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình, thủ tục, bảo đảm công khai, minh bạch, lành mạnh, bền vững, tăng khả năng tiếp cận tín dụng của người dân, doanh nghiệp và tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, bảo đảm chất lượng tín dụng, sử dụng vốn tín dụng đúng mục đích, hiệu quả, không để nợ xấu phát sinh. (3) Yêu cầu Thanh tra Chính phủ phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan liên quan Khẩn trương thực hiện nhiệm vụ được giao tại văn bản số 9444/VPCP-V.I ngày 01/12/2023 của Văn phòng Chính phủ về thanh tra việc điều hành tăng trưởng tín dụng. (4) Yêu cầu đối với Bộ Công an Theo đó, Bộ Công an theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao phối hợp với các cơ quan liên quan nắm tình hình, triển khai các biện pháp công tác, xử lý nghiêm theo quy định pháp luật các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật liên quan đến phát hành trái phiếu doanh nghiệp, tăng trưởng tín dụng và cấp hạn mức tăng tín dụng trái các quy định, thiếu minh bạch, công khai, có tiêu cực, nhất là việc "xin - cho" trong việc cấp hạn mức tín dụng và tiêu cực trong môi giới, tư vấn bán bảo hiểm tại các tổ chức tín dụng. (5) Giao Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn đốc theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao; báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền. Xem chi tiết tại Công điện 1403/CĐ-TTg ngày 22/12/2023.
Biện pháp bảo mật trong thanh toán trực tuyến và qua thẻ ngân hàng
Ngày 18/12/2023 NHNN Việt Nam đã ban hành Quyết định 2345/QĐ-NHNN năm 2023 về triển khai các giải pháp an toàn bảo mật trong thanh toán trực tuyến và thanh toán thẻ ngân hàng. (1) Biện pháp xác thực trong thanh toán trực tuyến trên Internet Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán căn cứ phân loại giao dịch tại Phụ lục 01 tải đính kèm, triển khai áp dụng các biện pháp xác thực trong thanh toán trực tuyến trên Internet (Internet Banking, Mobile Banking) như sau: STT Giao dịch1 Biện pháp xác thực2 tối thiểu Khách hàng cá nhân Khách hàng tổ chức 1 Giao dịch loại A - Tên đăng nhập, mật khẩu hoặc mã PIN (trường hợp đã xác thực tại bước đăng nhập thì không bắt buộc phải xác thực tại bước thực hiện giao dịch). - Tên đăng nhập, mật khẩu hoặc mã PIN (trường hợp đã xác thực tại bước đăng nhập thì không bắt buộc phải xác thực tại bước thực hiện giao dịch). 2 Giao dịch loại B - OTP gửi qua phương thức SMS hoặc Voice hoặc Email. - Hoặc Thẻ ma trận OTP. - Hoặc Soft OTP/ Token OTP loại cơ bản. - Hoặc biện pháp xác thực qua hai kênh. - Hoặc bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học của khách hàng gắn liền với thiết bị cầm tay thông minh3. - Hoặc Soft OTP/Token OTP loại nâng cao. - Hoặc theo chuẩn FIDO. - Hoặc bằng chữ ký điện tử an toàn. - OTP gửi qua phương thức SMS hoặc Voice hoặc Email. - Hoặc Thẻ ma trận OTP. - Hoặc Token OTP loại cơ bản, không có chức năng xác thực người dùng sử dụng Token. - Hoặc bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học của người đại diện hợp pháp, người phụ trách kế toán (nếu có) của khách hàng gắn liền với thiết bị cầm tay thông minh3. 3 Giao dịch loại C - Bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học của khách hàng: (i) khớp đúng với dữ liệu sinh trắc học được lưu trong chip của thẻ căn cước công dân (CCCD) của khách hàng do cơ quan Công an cấp4; (ii) hoặc thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử của khách hàng do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập5. - Hoặc bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học của khách hàng khớp đúng với dữ liệu sinh trắc học được lưu trong cơ sở dữ liệu (CSDL) sinh trắc học về khách hàng đã thu thập và kiểm tra6, khuyến khích kết hợp với phương thức xác thực OTP gửi qua SMS/Voice hoặc Soft OTP/Token OTP. - Soft OTP/Token OTP loại cơ bản, có chức năng xác thực người dùng sử dụng phần mềm, Token. - Hoặc biện pháp xác thực qua hai kênh. 4 Giao dịch loại D Bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học của khách hàng: (i) khớp đúng với dữ liệu sinh trắc học được lưu trong chip của thẻ CCCD của khách hàng do cơ quan Công an cấp4; (ii) hoặc thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử của khách hàng do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập; (iii) hoặc khớp đúng với dữ liệu sinh trắc học được lưu trong CSDL sinh trắc học về khách hàng đã thu thập và kiểm tra6, kết hợp một trong các biện pháp xác thực sau: - Soft OTP/Token OTP loại nâng cao. - Hoặc theo chuẩn FIDO. - Hoặc bằng chữ ký điện tử an toàn. - Soft OTP/Token OTP loại nâng cao. - Hoặc theo chuẩn FIDO. - Hoặc bằng chữ ký điện tử an toàn. Ghi chú: - Biện pháp xác thực giao dịch loại D có thể xác thực giao dịch loại A, B, C. - Biện pháp xác thực giao dịch loại C có thể xác thực giao dịch loại A, B. - Biện pháp xác thực giao dịch loại B có thể xác thực giao dịch loại A. - Trường hợp các đơn vị sử dụng các biện pháp xác thực khác các loại trên thì báo cáo bằng văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước (qua Cục Công nghệ thông tin) trước khi áp dụng tối thiểu 03 tháng. (2) Các giải pháp giảm thiểu rủi ro trong thanh toán trực tuyến Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải triển khai áp dụng các giải pháp giảm thiểu rủi ro trong thanh toán trực tuyến như sau: * Đối với khách, hàng cá nhân, trước khi thực hiện giao dịch lần đầu bằng ứng dụng Mobile Banking hoặc trước khi thực hiện giao dịch trên thiết bị khác với thiết bị thực hiện giao dịch Mobile Banking lần gần nhất thì phải xác thực khách hàng: - Bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học của khách hàng: (i) khớp đúng với dữ liệu sinh trắc học được lưu trong chip của thẻ CCCD của khách hàng do cơ quan Công an cấp4; (ii) hoặc thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử của khách hàng trong do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập; - Hoặc bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học của khách hàng khớp đúng với dữ liệu sinh trắc học được lưu trong CSDL sinh trắc học về khách hàng đã thu thập và kiểm tra6, kết hợp với phương thức xác thực OTP gửi qua SMS/Voice hoặc Soft OTP/Token OTP. * Thông báo việc đăng nhập lần đầu ứng dụng Internet Banking/ Mobile Banking hoặc việc đăng nhập ứng dụng Internet Banking/ Mobile Banking trên thiết bị khác với thiết bị thực hiện đăng nhập ứng dụng Internet Banking/ Mobile Banking lần gần nhất qua SMS hoặc các kênh khác do khách hàng đăng ký (email, điện thoại,…) * Lưu trữ thông tin về thiết bị thực hiện các giao dịch trực tuyến của khách hàng và nhật ký (log) xác thực giao dịch tối thiểu trong vòng 3 tháng. - Thông tin về thiết bị tối thiểu bao gồm; + Đối với thiết bị di động: Thông tin định danh duy nhất của thiết bị (như số IMEL Serial, WLAN MAC, Android ID,…). + Đối với máy tính; địa chỉ MAC hoặc thông tin định danh thiết bị khác thông qua các API (Application Programming Interface) của hệ điều hành. - Nhật ký (log) xác thực giao dịch tối thiểu gồm: biện pháp xác thực, thời gian xác thực, mã giao dịch được xác thực, mã khách hàng. (3) Các giải pháp giảm thiểu rủi ro đối với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ phải triển khai các giải pháp giảm thiểu rủi ro như sau: - Thông báo giao dịch qua tin nhắn SMS hoặc thư điện tử. - Thiết lập hạn mức giao dịch trong ngày. - Thiết lập tính năng cho phép/ không cho phép thanh toán trực tuyến. - Thiết lập hạn mức thanh toán thẻ trực tuyến trong ngày. - Thiết lập tính năng cho phép/ không cho phép thanh toán ở nước ngoài (ngoại trừ các giao dịch trực tuyến). - Triển khai giải pháp xác thực 3D Secure (hoặc tương đương) cho việc thanh toán trực tuyến với thẻ quốc tế. Xem thêm Quyết định 2345/QĐ-NHNN năm 2023 từ ngày 01/7/2024 và thay thế Quyết định 630/QĐ-NHNN năm 2017.
NHNN điều chỉnh chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đối với tổ chức tín dụng
NHNN đã có văn bản gửi các tổ chức tín dụng (TCTD) thông báo mức tăng trưởng tăng thêm cho các TCTD công khai, minh bạch theo các nguyên tắc và tiêu chí cụ thể. Theo đó, các TCTD có dư nợ tín dụng đến nay đạt đến 80% chỉ tiêu tín dụng đã được thông báo thì sẽ được chủ động bổ sung hạn mức tăng thêm dựa trên cơ sở xếp hạng năm 2022. Đến 22/11/2023, tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống mới đạt 8,21% NHNN Việt Nam cho biết, bám sát Nghị quyết của Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, hiệu quả, phối hợp đồng bộ, chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô nhằm hỗ trợ thúc đẩy phục hồi tăng trưởng kinh tế, góp phần kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Tại Chỉ thị ngay từ đầu năm, Ngân hàng Nhà nước xác định mức tăng trưởng tín dụng năm 2023 khoảng 14-15% và được linh hoạt điều chỉnh phù hợp với diễn biến, tình hình thực tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng cung ứng nguồn vốn tín dụng cho nền kinh tế. Đến tháng 7/2023, Ngân hàng Nhà nước đã phân bổ hạn mức tín dụng cho toàn hệ thống tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với tổng mức tăng trưởng 14,5%. Tuy nhiên, 11 tháng qua cho thấy tăng trưởng kinh tế còn gặp khó khăn, sức hấp thụ vốn và cầu tín dụng của nền kinh tế còn yếu nên đến ngày 22/11/2023, tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống mới đạt 8,21%, thấp hơn so với chỉ tiêu định hướng đầu năm. Bên cạnh đó, mức tăng trưởng tín dụng của hệ thống tổ chức tín dụng không đồng đều, một số tổ chức tín dụng tăng trưởng khá cao, một số tổ chức tín dụng tăng trưởng thấp, thậm chí tăng trưởng âm. Đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng phục vụ nhu cầu vốn cho quá trình phục hồi, tăng trưởng kinh tế Do đó, để kịp thời linh hoạt điều hành, đáp ứng yêu cầu tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng phục vụ nhu cầu vốn cho quá trình phục hồi tăng trưởng kinh tế theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, NHNN đã chủ động linh hoạt điều hòa chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng trong toàn hệ thống từ tổ chức tín dụng không sử dụng hết chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng sang các tổ chức tín dụng cần được tiếp tục mở rộng tăng trưởng tín dụng. Đồng thời, NHNN tiếp tục điều hành để tăng trưởng tín dụng trong năm 2023 không vượt quá chỉ tiêu đã xác định song vẫn đảm bảo dư địa tăng trưởng đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của nền kinh tế và an toàn hệ thống tổ chức tín dụng. Ngày 29/11/2023, NHNN đã có văn bản gửi các tổ chức tín dụng thông báo mức tăng trưởng tăng thêm cho các tổ chức tín dụng công khai, minh bạch theo các nguyên tắc và tiêu chí cụ thể. Theo đó, các tổ chức tín dụng có dư nợ tín dụng đến nay đạt đến 80% chỉ tiêu tín dụng đã được thông báo thì sẽ được chủ động bổ sung hạn mức tăng thêm dựa trên cơ sở xếp hạng năm 2022. Đồng thời ưu tiên thêm cho những tổ chức tín dụng tập trung tín dụng vào các lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ và hạ lãi suất cho vay xuống mức thấp trong thời gian vừa qua. Việc bổ sung hạn mức này là sự chủ động của NHNN mà các tổ chức tín dụng không cần thiết phải đề nghị hoặc xin bổ sung. Yêu cầu các tổ chức tín dụng cấp tín dụng an toàn, lành mạnh Đồng thời, NHNN yêu cầu các tổ chức tín dụng cấp tín dụng an toàn, lành mạnh, hỗ trợ doanh nghiệp, đảm bảo tăng trưởng tín dụng phù hợp với năng lực quản lý rủi ro, khả năng huy động vốn, cũng như cân đối đủ nguồn vốn để cấp tín dụng. Tiếp tục duy trì ổn định mặt bằng lãi suất huy động và tích cực giảm lãi suất cho vay, hướng tín dụng vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng theo chủ trương của Chính phủ, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của người dân, doanh nghiệp. Tăng cường rà soát, cắt giảm thủ tục hành chính, đơn giản hóa quy trình, thủ tục cho vay, vừa đảm bảo tuân thủ quy định, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận tín dụng ngân hàng, hỗ trợ doanh nghiệp, người dân phục hồi sản xuất, kinh doanh. Từ nay đến hết năm, NHNN tiếp tục theo dõi sát diễn biến thị trường để có các giải pháp điều hành kịp thời, phù hợp, chủ động bổ sung hạn mức, sẵn sàng hỗ trợ thanh khoản tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế. Tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng của người dân, doanh nghiệp Liên quan đến công tác chỉ đạo về tín dụng, vừa qua, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã Công điện về điều hành tăng trưởng tín dụng những tháng cuối năm 2023. Công điện gửi Thống đốc NHNN Việt Nam nêu: Tại Nghị quyết 97/NQ-CP năm 2023, Thông báo 225/TB-VPCP năm 2023, Chính phủ, Thường trực Chính phủ yêu cầu Ngân hàng Nhà nước xác định hạn mức tăng trưởng tín dụng cần thiết, hợp lý trong năm 2023, phân bổ hết hạn mức tín dụng và thông báo công khai ngay trong tháng 6 năm 2023 để các tổ chức tín dụng chủ động mở rộng tín dụng từ nay đến hết năm 2023; chú ý đến tín dụng bất động sản và tín dụng sản xuất kinh doanh nhằm hỗ trợ thị trường, góp phần khôi phục và khơi thông dòng vốn đầu tư và kinh doanh cho nền kinh tế. Để tiếp tục nâng cao hiệu quả điều hành các công cụ chính sách tiền tệ, điều hành tín dụng và quyết liệt thực hiện các chỉ đạo của lãnh đạo Chính phủ về tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng của người dân, doanh nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu: NHNN chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc điều hành tăng trưởng tín dụng Thứ nhất, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam rút kinh nghiệm việc điều hành tăng trưởng tín dụng chậm năm 2022, khẩn trương rà soát toàn diện kết quả cấp tín dụng của hệ thống các tổ chức tín dụng đối với nền kinh tế, từng ngành, từng lĩnh vực; kết quả cấp tín dụng của từng tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại đến thời điểm hiện tại để theo thẩm quyền và quy định của pháp luật có biện pháp điều hành tăng trưởng tín dụng năm 2023 kịp thời, hiệu quả, khả thi, bảo đảm cung cấp đủ vốn tín dụng phục vụ nền kinh tế và an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng, tuyệt đối không để tắc nghẽn, ách tắc, chậm trễ, không đúng thời điểm. Trường hợp có nội dung vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền theo quy định; chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc điều hành tăng trưởng tín dụng. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình, kết quả thực hiện trước ngày 01/12/2023. Thứ hai, Thủ tướng Phạm Minh Chính giao Phó Thủ tướng Lê Minh Khái theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc xử lý theo thẩm quyền. Thứ ba, Thủ tướng Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn đốc theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao; báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền. Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ
Thủ tướng điện điều hành tăng trưởng tín dụng những tháng cuối năm 2023
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Công điện về điều hành tăng trưởng tín dụng những tháng cuối năm 2023. Công điện gửi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nêu: Tại Nghị quyết 97/NQ-CP ngày 08/7/2023, Công văn 225/TB-VPCP ngày 15/6/2023, Chính phủ, Thường trực Chính phủ yêu cầu Ngân hàng Nhà nước xác định hạn mức tăng trưởng tín dụng cần thiết, hợp lý trong năm 2023, phân bổ hết hạn mức tín dụng và thông báo công khai ngay trong tháng 6 năm 2023 để các tổ chức tín dụng chủ động mở rộng tín dụng từ nay đến hết năm 2023; chú ý đến tín dụng bất động sản và tín dụng sản xuất kinh doanh nhằm hỗ trợ thị trường, góp phần khôi phục và khơi thông dòng vốn đầu tư và kinh doanh cho nền kinh tế. Để tiếp tục nâng cao hiệu quả điều hành các công cụ chính sách tiền tệ, điều hành tín dụng và quyết liệt thực hiện các chỉ đạo của lãnh đạo Chính phủ về tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng của người dân, doanh nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu: (1) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam rút kinh nghiệm việc điều hành tăng trưởng tín dụng chậm năm 2022, khẩn trương rà soát toàn diện kết quả cấp tín dụng của hệ thống các tổ chức tín dụng đối với nền kinh tế, từng ngành, từng lĩnh vực; Kết quả cấp tín dụng của từng tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại đến thời điểm hiện tại để theo thẩm quyền và quy định của pháp luật có biện pháp điều hành tăng trưởng tín dụng năm 2023 kịp thời, hiệu quả, khả thi, bảo đảm cung cấp đủ vốn tín dụng phục vụ nền kinh tế và an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng, tuyệt đối không để tắc nghẽn, ách tắc, chậm trễ, không đúng thời điểm; trường hợp có nội dung vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền theo quy định; chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc điều hành tăng trưởng tín dụng. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình, kết quả thực hiện trước ngày 01/12/2023. (2) Giao Phó Thủ tướng Lê Minh Khái theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc xử lý theo thẩm quyền. (3) Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn đốc theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao; báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền. Theo Chính phủ
Chính sách mới lĩnh vực tín dụng - xây dựng có hiệu lực từ tháng 12/2023
Trước khi bước sang năm 2024 sẽ có thêm một chính sách mới có hiệu lực được áp dụng, điều chỉnh tác động đến nhiều đối tượng. Trong đó, các chính sách mới lĩnh vực tín dụng - ngân hàng và xây dựng sẽ có hiệu lực bao gồm: 1. Căn cứ điều chỉnh thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi tiền vay của khách hàng Đây là nội dung được quy định tại Nghị định 78/2023/NĐ-CP Chính phủ ban hành ngày 07/11/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 32/2017/NĐ-CP về tín dụng đầu tư của Nhà nước. Theo đó, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi tiền vay của khách hàng được Ngân hàng Phát triển Việt Nam (gọi tắt là Ngân hàng) căn cứ thực hiện như sau: - Ngân hàng xem xét quyết định việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ trên cơ sở đề nghị của khách hàng và kết quả đánh giá của Ngân hàng về khả năng trả nợ của khách hàng, cụ thể như sau: + Khách hàng không có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay và được Ngân hàng đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo kỳ hạn trả nợ được điều chỉnh, thì Ngân hàng xem xét, quyết định điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng; thời hạn cho vay không thay đổi; + Khách hàng không có khả năng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay đúng thời hạn cho vay đã thỏa thuận và được Ngân hàng đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn cho vay thì Ngân hàng xem xét, quyết định cho gia hạn nợ với thời hạn phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng. - Căn cứ tình hình tài chính của Ngân hàng và khả năng trả nợ của khách hàng, Ngân hàng xem xét, quyết định việc miễn, giảm lãi tiền vay của khách hàng. - Ngân hàng hướng dẫn về hồ sơ, trình tự, thủ tục cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi tiền vay theo quy định trên. Xem thêm Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023 sửa đổi Nghị định 32/2017/NĐ-CP. 2. Từ ngày 01/12/2023 các giao dịch từ 400 triệu đồng trở lên phải báo cáo NHNN Thủ tướng Chính phủ ngày 27/4/2023 đã ban hành Quyết định 11/2023/QĐ-TTg quy định mức giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo. Theo đó, các đối tượng có giao dịch giá trị từ 400.000.000 (bốn trăm triệu) đồng trở lên thì phải báo cáo được quy định tại Luật Phòng, chống rửa tiền 2022 bao gồm: (1) Đối tượng báo cáo là tổ chức tài chính được cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số hoạt động sau đây: Nhận tiền gửi; Cho vay; Cho thuê tài chính; Dịch vụ thanh toán; Dịch vụ trung gian thanh toán; Phát hành công cụ chuyển nhượng, thẻ ngân hàng, lệnh chuyển tiền; Bảo lãnh ngân hàng, cam kết tài chính; Cung ứng dịch vụ ngoại hối, các công cụ tiền tệ trên thị trường tiền tệ; Môi giới chứng khoán; tư vấn đầu tư chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán; Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán; Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ; Đổi tiền. (2) Đối tượng báo cáo là tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan theo quy định của pháp luật thực hiện một hoặc một số hoạt động sau đây: - Kinh doanh trò chơi có thưởng, bao gồm: trò chơi điện tử có thưởng; trò chơi trên mạng viễn thông, mạng Internet; casino; xổ số; đặt cược. - Kinh doanh bất động sản, trừ hoạt động cho thuê, cho thuê lại bất động sản và dịch vụ tư vấn bất động sản; - Kinh doanh kim khí quý, đá quý; - Kinh doanh dịch vụ kế toán; cung cấp dịch vụ công chứng; cung cấp dịch vụ pháp lý của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư; - Cung cấp dịch vụ thành lập, quản lý, điều hành doanh nghiệp; cung cấp dịch vụ giám đốc, thư ký công ty cho bên thứ ba; cung cấp dịch vụ thỏa thuận pháp lý. Xem thêm Quyết định 11/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/12/2023 thay thế Quyết định 20/2013/QĐ-TTg. 3. Điều kiện xác định người bị nhiễm, phơi nhiễm HIV do tai nạn nghề nghiệp Ngày 22/9/2023 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 24/2023/QĐ-TTg quy định điều kiện xác định người bị phơi nhiễm với HIV, người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp. Theo đó, điều kiện xác định người bị nhiễm, phơi nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp được quy định như sau: (1) Người bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp Người được xác định bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau: - Khi đang thi hành nhiệm vụ bị một trong các tai nạn sau: + Bị máu, chế phẩm máu hoặc dịch cơ thể người nhiễm HIV tiếp xúc trực tiếp với niêm mạc hoặc vùng da bị tổn thương; + Bị máu, chế phẩm máu hoặc dịch cơ thể người không xác định được tình trạng nhiễm HIV tiếp xúc trực tiếp với niêm mạc hoặc vùng da bị tổn thương. - Có kết quả xét nghiệm HIV âm tính do cơ sở xét nghiệm theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh thực hiện. Mẫu máu sử dụng xét nghiệm HIV phải lấy từ người bị tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong thời gian 72 giờ kể từ thời điểm xảy ra tai nạn quy định tại Mục (1) (2) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp Người được xác định bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau: - Bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp. - Có kết quả xét nghiệm HIV dương tính do cơ sở xét nghiệm HIV đủ điều kiện khẳng định HIV dương tính thực hiện. Mẫu máu sử dụng xét nghiệm phải lấy từ người bị phơi nhiễm với HIV tại thời điểm từ đủ 30 ngày đến trước 180 ngày kể từ thời điểm bị tai nạn rủi ro nghề nghiệp. Xem thêm Quyết định 24/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 10/12/2023 4. Quy định bố trí hệ thống phòng vệ đường ngang thuộc phạm vi đường sắt Ngày 29/9/2023 Bộ GTVT đã ban hành Thông tư 29/2023/TT-BGTVT quy định về đường ngang và cấp giấy phép xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường sắt. Theo đó, bố trí hệ thống phòng vệ đường ngang có người gác và không có người gác được quy định như sau: (1) Đối với đường ngang có người gác: - Cần chắn, giàn chắn thủ công hoặc cần chắn, giàn chắn sử dụng động cơ điện do người điều khiển hoặc cần chắn tự động; - Cọc tiêu, hàng rào cố định; - Vạch sơn kẻ đường; - Hệ thống biển báo hiệu đường sắt, đường bộ; - Đèn tín hiệu, chuông điện hoặc loa phát âm thanh; - Tín hiệu ngăn đường trên đường sắt, trừ những đường ngang nằm trong phạm vi phòng vệ của tín hiệu vào ga, ra ga, hoặc tín hiệu bãi dồn, tín hiệu thông qua trên đường sắt có thiết bị đóng đường tự động hoặc tín hiệu phòng vệ khác, khi các tín hiệu trên cách đường ngang dưới 800 mét (m); - Hệ thống giám sát đường ngang và các thiết bị khác liên quan đến bảo đảm an toàn giao thông tại đường ngang. (2) Đối với đường ngang không có người gác: - Đường ngang cảnh báo tự động: + Cần chắn tự động (nếu có); + Cọc tiêu, hàng rào chắn cố định; + Vạch sơn kẻ đường, gờ giảm tốc, gồ giảm tốc; biển cảnh báo chú ý tàu hỏa; + Hệ thống biển báo hiệu đường sắt, đường bộ; + Đèn tín hiệu, chuông điện hoặc loa phát âm thanh; + Hệ thống giám sát đường ngang và các thiết bị khác liên quan đến bảo đảm an toàn giao thông tại đường ngang. - Đường ngang biển báo hiện hữu: + Cọc tiêu; + Vạch sơn kẻ đường, gờ giảm tốc, gồ giảm tốc; biển cảnh báo chú ý tàu hỏa, biển STOP (R122), kết hợp với biển phụ ghi “Dừng lại quan sát trước khi qua đường ngang”; + Hệ thống biển báo hiệu đường sắt, đường bộ; + Các thiết bị khác liên quan đến bảo đảm an toàn giao thông tại đường ngang. Xem thêm Thông tư 29/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/12/2023. 5. 06 nội dung phải giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn cho học sinh Ngày 26/10/2023 Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư 18/2023/TT-BGDĐT hướng dẫn xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên. Theo đó, giáo dục kiến thức, kỹ năng bảo đảm an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích cho người học - Thực hiện giáo dục lồng ghép, tích hợp các nội dung xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong các môn học và hoạt động giáo dục. - Giáo dục kiến thức, kỹ năng về bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội; phòng, chống bạo lực học đường, tội phạm, tệ nạn xã hội trong nhà trường, cộng đồng và trên môi trường mạng. - Giáo dục kiến thức, kỹ năng về phòng, chống đuối nước, chú trọng kỹ năng bơi, kỹ năng an toàn trong môi trường nước; phối hợp với gia đình, chính quyền, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý, tổ chức dạy bơi an toàn, phòng, chống đuối nước cho người học trong cộng đồng. - Giáo dục kiến thức, kỹ năng về an toàn giao thông và phối hợp với gia đình trong việc giám sát thực hiện việc bảo đảm an toàn giao thông cho người học trong cộng đồng. - Giáo dục kiến thức, kỹ năng về phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường, ứng phó với thảm họa, thiên tai, phòng, chống tai nạn thương tích khác như ngã, va đập, điện giật, bỏng, ngộ độc, động vật tấn công. - Tổ chức các tổ, đội, nhóm, câu lạc bộ giúp người học chủ động thực hiện một số hoạt động, chuyên đề rèn luyện kỹ năng phòng, chống tai nạn thương tích trong nhà trường và hỗ trợ nhau trên đường đi học, trong gia đình và cộng đồng. Xem thêm Thông tư 18/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/12/2023.
Chính phủ dừng hỗ trợ tín dụng cho HSSV khó khăn để mua máy tính phục vụ học tập
Đây là nội dung tại Nghị quyết 195/NQ-CP năm 2023 do Chính phủ ban hành ngày 20/11/2023 về dừng chương trình tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh gia đình khó khăn để mua máy tính, thiết bị phục vụ học tập trực tuyến tại Quyết định 09/2022/QĐ-TTg ngày 04/4/2022. Cụ thể, Chính phủ phê duyệt dừng chương trình hỗ trợ tín dụng cho HSSV khó khăn để mua máy tính phục vụ học tập như sau: Dừng hỗ trợ tín dụng cho HSSV khó khăn mua máy tính từ ngày 20/11/2023 - Phê duyệt chủ trương dừng chương trình tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh gia đình khó khăn để mua máy tính, thiết bị phục vụ học tập trực tuyến tại Quyết định 09/2022/QĐ-TTg. - Giao Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành Quyết định bãi bỏ toàn bộ Quyết định 09/2022/QĐ-TTg về tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh gia đình khó khăn để mua máy tính, thiết bị phục vụ học tập trực tuyến trên cơ sở Tờ trình số 154/TTr-BTC năm 2023. Nghị quyết 195/NQ-CP năm 2023 có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Chương trình hỗ trợ tín dụng cho HSSV khó khăn để mua máy tính Trước đó, ngày 04/4/2022 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 09/2022/QĐ-TTg về tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh gia đình khó khăn để mua máy tính, thiết bị phục vụ học tập trực tuyến như sau: - Đối tượng vay vốn bao gồm: + Học sinh các cấp đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của Luật Giáo dục đáp ứng các điều kiện tại khoản 2 Điều này (sau đây gọi chung là học sinh); + Học sinh, sinh viên đang theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp và trung tâm giáo dục nghề nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam đáp ứng các điều kiện tại khoản 2 Điều này (sau đây gọi chung là sinh viên). - Học sinh, sinh viên phải đáp ứng các điều kiện vay vốn sau: + Là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng: hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình theo chuẩn quy định của pháp luật hoặc hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 (có bố hoặc mẹ hoặc bố và mẹ mất do dịch Covid-19); + Không có máy tính, thiết bị đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu học tập trực tuyến và chưa được hưởng chính sách hỗ trợ máy tính, thiết bị học tập trực tuyến dưới mọi hình thức. - Mục đích sử dụng vốn vay vốn: Vốn vay được sử dụng để mua máy tính, thiết bị đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu học tập trực tuyến bao gồm: máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy tính bảng và các thiết bị ghi hình kỹ thuật số (webcam), thiết bị thu thanh (microphone). - Mức vốn cho vay vốn: Mức vốn cho vay tối đa 10 triệu đồng/học sinh, sinh viên. - Thời hạn cho vay vốn: + Thời hạn cho vay tối đa 36 tháng. + Đối với trường hợp sinh viên trực tiếp đứng tên vay vốn: Tại thời điểm vay vốn nếu thời gian dự kiến kết thúc khóa học còn từ 24 tháng trở lên thì thời hạn cho vay tối đa được tính từ ngày vay đến hết 12 tháng sau thời điểm dự kiến kết thúc khóa học; Thời điểm dự kiến kết thúc khóa học của sinh viên được xác định theo giấy xác nhận của nhà trường.
Ngân hàng Nhà nước giải đáp 06 nhu cầu vốn không được cho vay
Ngày 08/11/2023 NHNN Việt Nam đã ban hành Công văn 8631/NHNN-CSTT năm 2023 về việc giải đáp các câu hỏi liên quan quy định tại Thông tư 06/2023/TT-NHNN. Theo đó, tại Công văn này NHNN giải đáp 06 câu hỏi liên quan đến nhu cầu vốn không được cho vay như sau: (1) Khoản vay nước ngoài dưới hình thức mua bán hàng hóa trả chậm Câu hỏi: Khoản vay nước ngoài dưới hình thức mua bán hàng hóa trả chậm có phải là khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm? Trả lời: Theo quy định tại Thông tư 12/2022/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp, khoản vay nước ngoài là cụm từ dùng chung để chỉ khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh và khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh dưới mọi hình thức vay nước ngoài thông qua hợp đồng vay, hợp đồng nhập khẩu hàng hóa trả chậm, hợp đồng ủy thác cho vay, hợp đồng cho thuê tài chính hoặc phát hành công cụ nợ trên thị trường quốc tế của bên đi vay. Theo đó, khoản vay nước ngoài dưới hình thức mua bán hàng hóa trả chậm nêu tại khoản 6 Điều 8 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN) là khoản vay nước ngoài dưới hình thức hợp đồng nhập khẩu hàng hóa trả chậm theo quy định hiện hành về quản lý vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh. (2) TCTD có được cho vay để trả nợ trước hạn đối với khoản vay nước ngoài Câu hỏi: TCTD có được cho vay để trả nợ trước hạn đối với khoản vay nước ngoài của tổ chức, cá nhân (không phải vay từ TCTD) không? Trả lời: Theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), TCTD được xem xét, quyết định cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay nước ngoài đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại điểm a, b khoản 6 Điều 8 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN) và khi khách hàng đáp ứng các điều kiện vay vốn theo quy định tại Thông tư 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung). (3) Khách hàng vay mua nhà, TCTD giải ngân vốn cho vay và phong tỏa số tiền đến khi hoàn tất Câu hỏi: Trường hợp khách hàng vay mua nhà, TCTD giải ngân vốn cho vay và phong tỏa số tiền giải ngân cho đến khi khách hàng hoàn tất thủ tục mua nhà có thuộc trường hợp cho vay để gửi tiền hay không? Trả lời: Trường hợp khách hàng vay mua nhà, TCTD giải ngân vốn cho vay và phong tỏa số tiền giải ngân cho đến khi khách hàng hoàn tất thủ tục mua nhà thi không thuộc trường hợp TCTD cho vay để gửi tiền. (4) TCTD không được cho vay để gửi tiền là dưới các hình thức tiền gửi nào tại TCTD Câu hỏi: TCTD không được cho vay để gửi tiền là dưới các hình thức tiền gửi nào tại TCTD, có bao gồm chứng chỉ tiền gửi do TCTD phát hành? Trả lời: Theo quy định tại khoản 7 Điều 8 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), TCTD không được cho vay đối với nhu cầu vốn với mục đích để gửi tiền. Theo quy định tại khoản 13 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (đã được sửa đổi, bổ sung), nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức gửi tiền không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận. Theo đó, TCTD không được cho vay đối với nhu cầu vốn với mục đích để mua chứng chỉ tiền gửi do chính TCTD cho vay hoặc TCTD khác phát hành. (5) Cho vay thực hiện việc thanh toán chi phí tiêu dùng có được hiểu là TCTD cho vay để gửi tiền Câu hỏi: TCTD giải ngân vào tài khoản thanh toán của khách hàng để thực hiện việc thanh toán chi phí tiêu dùng có được hiểu là TCTD cho vay để gửi tiền? Trả lời: Theo quy định tại Thông tư 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), TCTD được xem xét, quyết định cho vay để thanh toán chi phí sinh hoạt phục vụ tiêu dùng của khách hàng vay; việc TCTD giải ngân vào tài khoản thanh toán của khách hàng để khách hàng thực hiện thanh toán chi phí sinh hoạt là một trong các phương thức giải ngân vốn cho vay và đảm bảo phù hợp với quy định tại Thông tư 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung) và Thông tư 21/2017/TT-NHNN. Theo đó, việc TCTD giải ngân vào tài khoản thanh toán của khách hàng để thanh toán chi phí tiêu dùng không thuộc trường hợp TCTD cho vay để gửi tiền. (6) TCTD có được cho khách hàng vay để ký quỹ không Câu hỏi: Theo quy định tại khoản 7 Điều 8 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), TCTD có được cho khách hàng vay để ký quỹ không? Trả lời: Theo quy định tại Điều 7 và Điều 22 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), TCTD xem xét, quyết định cho khách hàng vay khi khách hàng đáp ứng đủ các điều kiện vay vốn; TCTD ban hành quy định nội bộ về cho vay, quản lý tiền vay phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của TCTD. Theo đó, TCTD thực hiện cho khách hàng vay để ký quỹ khi khách hàng đáp ứng đủ các điều kiện vay vốn, phù hợp với quy định nội bộ về cho vay, quản lý tiền vay TCTD đã ban hành. Xem thêm Công văn 8631/NHNN-CSTT năm 2023 ban hành ngày 08/11/2023.
06 điều kiện khách hàng phải đáp ứng nếu muốn vay tín dụng đầu tư của Nhà nước
Ngày 07/11/2023 Chính phủ đã ban hành Nghị định 78/2023/NĐ-CP quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 32/2017/NĐ-CP của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước. (1) 06 điều kiện đối với khách hàng vay tín dụng đầu tư Sửa đổi Điều 6 Nghị định 32/2017/NĐ-CP quy định điều kiện cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước thì khách hàng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: Thứ nhất: Thuộc đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định 32/2017/NĐ-CP. Thứ hai: Có đầy đủ năng lực pháp luật và thực hiện các thủ tục đầu tư theo quy định. Thứ ba: Có dự án đầu tư xin vay vốn được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định, đánh giá là dự án có hiệu quả; có khả năng tài chính để trả nợ tại thời điểm Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định cho vay. (Điểm mới) Thứ tư: Vốn chủ sở hữu tham gia trong quá trình thực hiện dự án tối thiểu 20% tổng vốn đầu tư của dự án (không bao gồm vốn lưu động), mức cụ thể do Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định phù hợp với khả năng tài chính của chủ đầu tư và phương án trả nợ của dự án. (Điểm mới) Thứ năm: Thực hiện bảo đảm tiền vay theo các quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật. Thứ sáu: Khách hàng không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định cho vay. (Điểm mới) (Đặc biệt tại Nghị định 78/2023/NĐ-CP đã bãi bỏ khoản 7, khoản 8 quy định yêu cầu khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản tại một doanh nghiệp bảo hiểm hợp pháp tại Việt Nam và thực hiện chế độ hạch toán kế toán, báo cáo tài chính và kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm). (2) Lãi suất của Ngân hàng Phát triển Việt Nam không thấp hơn 85% lãi suất của các ngân hàng khác Theo đó, sửa đổi Điều 9 Nghị định 32/2017/NĐ-CP quy định lãi suất cho vay của Ngân hàng Phát triển Việt Nam được sửa đổi như sau: - Mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định, đảm bảo nguyên tắc đủ bù đắp chi phí huy động vốn, chi hoạt động bộ máy và chi phí trích lập dự phòng rủi ro đối với các khoản nợ vay được ký hợp đồng tín dụng kể từ ngày 22/12/2023, nhưng không thấp hơn 85% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong nước trong cùng thời kỳ; ngân sách nhà nước không cấp bù lãi suất và phí quản lý đối với các khoản nợ vay này. - Trình tự quyết định lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước: + Trước ngày 25 tháng 01 hằng năm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản gửi Bộ Tài chính cung cấp số liệu lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong nước trong cùng thời kỳ để Bộ Tài chính cung cấp cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam; + Chậm nhất 03 ngày làm việc sau khi nhận được văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại điểm a khoản này, Bộ Tài chính có văn bản chuyển cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam số liệu lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong nước trong cùng thời kỳ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cung cấp; + Chậm nhất 03 ngày làm việc sau khi nhận được văn bản của Bộ Tài chính tại điểm b khoản này, căn cứ nguyên tắc xác định mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước; + Trường hợp trong năm lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại trong nước có biến động lớn, Ngân hàng Phát triển Việt Nam báo cáo Bộ Tài chính có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đề nghị cung cấp lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong nước tại thời điểm đề nghị để Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước. - Mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều này được áp dụng cho toàn bộ dư nợ trong hạn và các khoản giải ngân mới của các hợp đồng vay vốn tín dụng đầu tư ký kết kể từ ngày 22/12/2023. - Đối với toàn bộ số dư nợ gốc bị chuyển quá hạn của từng khoản nợ vay: + Lãi suất quá hạn do Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định, tối đa bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn; + Lãi suất cho vay trong hạn tại điểm a khoản này được điều chỉnh theo mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều này Xem thêm Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023 sửa đổi Nghị định 32/2017/NĐ-CP.
Hồ sơ đề nghị giải thể trong trường hợp quỹ tín dụng nhân dân giải thể tự nguyện gồm những gì?
Hồ sơ đề nghị giải thể trong trường hợp quỹ tín dụng nhân dân giải thể tự nguyện gồm những nội dung gì? Thủ tục chấp thuận đề nghị giải thể được thực hiện như thế nào? Hồ sơ đề nghị giải thể trong trường hợp quỹ tín dụng nhân dân giải thể tự nguyện gồm những nội dung gì? Hồ sơ đề nghị giải thể được quy định tại khoản 4 Điều 17 Thông tư 23/2018/TT-NHNN, cụ thể gồm các giấy tờ, tài liệu sau: - Văn bản đề nghị giải thể do Chủ tịch Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân ký, trong đó nêu rõ lý do đề nghị được giải thể, khả năng thanh toán hết nợ và các biện pháp xử lý sau khi giải thể; - Nghị quyết của Đại hội thành viên quỹ tín dụng nhân dân thông qua việc giải thể, thu hồi Giấy phép quỹ tín dụng nhân dân và Phương án thanh lý tài sản; - Phương án thanh lý tài sản quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại Điều 25 Thông tư 23/2018/TT-NHNN do Đại hội thành viên quỹ tín dụng nhân dân thông qua và tối thiểu bao gồm các nội dung sau: + Tên, địa chỉ, trang thông tin điện tử (nếu có) của quỹ tín dụng nhân dân. + Tên, địa chỉ và số điện thoại liên lạc của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên chuyên trách, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân. + Danh sách thành viên Hội đồng thanh lý (bao gồm tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc của từng thành viên). + Tóm tắt tình hình tài chính và hoạt động (giá trị thực của vốn điều lệ, nợ xấu, tình hình công nợ, các khoản phải thu, phải trả bao gồm nội bảng và ngoại bảng) đến thời điểm đề nghị giải thể hoặc thời điểm Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân thực hiện thanh lý tài sản; ++ Trong đó xác định rõ khả năng thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác; thời hạn thanh toán nợ và thanh lý các hợp đồng. + Danh sách thành viên góp vốn và tỷ lệ góp vốn của từng thành viên. + Kế hoạch, biện pháp xử lý quyền lợi và nghĩa vụ, trong đó nêu rõ lộ trình thanh lý, phương án phân chia tài sản. + Phương án lưu trữ hồ sơ, tài liệu sau khi thu hồi Giấy phép. + Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan đến quá trình thanh lý tài sản, giải thể, thu hồi Giấy phép. - Báo cáo tài chính của quỹ tín dụng nhân dân (bao gồm cả quỹ tín dụng nhân dân không phải kiểm toán độc lập hằng năm theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng) quý gần nhất trước thời điểm đề nghị giải thể được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập và không có ý kiến ngoại trừ. + Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị giải thể chưa có báo cáo tài chính được kiểm toán, quỹ tín dụng nhân dân nộp báo cáo tài chính chưa được kiểm toán và phải nộp báo cáo tài chính được kiểm toán ngay sau khi tổ chức kiểm toán phát hành báo cáo. Quỹ tín dụng nhân dân phải chịu trách nhiệm về nội dung báo tài chính đã nộp. Quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt không phải nộp báo cáo tài chính được kiểm toán độc lập theo quy định tại điểm này. Thủ tục chấp thuận đề nghị giải thể quỹ tín dụng nhân dân được thực hiện như thế nào? Thủ tục chấp thuận đề nghị giải thể quỹ tín dụng nhân dân được quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư 23/2018/TT-NHNN (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2019/TT-NHNN) như sau: Bước 1: Quỹ tín dụng nhân dân lập hồ sơ đề nghị giải thể và gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh. Bước 2: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xác nhận đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ. Bước 3: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính và Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam về ảnh hưởng của việc giải thể, thu hồi Giấy phép. Bước 4: Các đơn vị được lấy ý kiến tham gia ý kiến về các nội dung được đề nghị. Bước 5: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có quyết định chấp thuận giải thể, phê duyệt Phương án thanh lý tài sản, yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân thành lập Hội đồng thanh lý và tiến hành thanh lý tài sản; có quyết định thành lập Tổ giám sát thanh lý theo quy định tại Điều 27 Thông tư 23/2018/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 3 Thông tư 13/2019/TT-NHNN. Bước 6: Trong trường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân báo cáo, giải trình các nội dung có liên quan. Bước 7: Trong trường hợp quỹ tín dụng nhân dân không đáp ứng các điều kiện giải thể, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản từ chối chấp thuận giải thể và nêu rõ lý do. Lưu ý: (1) Thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị giải thể là 50 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. (2) Trong trường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có thể gia hạn thời hạn giải quyết hồ sơ nhưng không quá 30 ngày. (3) Quỹ tín dụng nhân dân phải thành lập Hội đồng thanh lý trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định chấp thuận giải thể của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh. (4) Hội đồng thanh lý có nhiệm vụ thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân theo đúng Phương án thanh lý tài sản đã được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phê duyệt. (5) Thời hạn thanh lý tài sản là 12 tháng kể từ ngày quyết định chấp thuận giải thể của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có hiệu lực. (6) Trong trường hợp cần thiết, thời hạn thanh lý tài sản có thể được gia hạn nhưng không quá 12 tháng.
Chính sách mới tháng 9/2023 về cán bộ, công chức và hoạt động cho vay tín dụng
Từ đầu tháng 09/2023 sẽ có nhiều chính sách mới bắt đầu có hiệu lực nổi bật quy định về cán bộ, công chức và các hoạt động cho vay tại các tổ chức tín dụng như thêm nguyên tắc xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, tăng phụ cấp hàng tháng cho cán bộ nghỉ việc, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa,... Từ ngày 15/9/2023 thêm 2 nguyên tắc xếp loại chất lượng cán bộ, công chức Ngày 01/8/2023, Bộ Nội vụ ban hành Nghị định 48/2023/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn già yếu đã nghỉ việc. Cụ thể, Điều 2 Nghị định 90/2020/NĐ-CP (bổ sung bởi Nghị định 48/2023/NĐ-CP) quy định về nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức như sau: Nguyên tắc 1: Bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác; không nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức; bảo đảm đúng thẩm quyền quản lý, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức. (Hiện hành) Nguyên tắc 2: Việc đánh giá, xếp loại chất lượng phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ, thể hiện thông qua công việc, sản phẩm cụ thể; đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, phụ trách. (Hiện hành) Nguyên tắc 3: Cán bộ, công chức, viên chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản. (Hiện hành) Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó. Nguyên tắc 4: Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Nghị định này được sử dụng làm cơ sở để liên thông trong đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên. (Hiện hành) Nguyên tắc 5: Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính thì đánh giá, xếp loại chất lượng như sau: (Điểm mới) + Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính trong năm đánh giá thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này. + Trường hợp hành vi vi phạm chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền nhưng đã được dùng làm căn cứ để đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong năm đánh giá thì quyết định xử lý kỷ luật ban hành sau năm đánh giá đối với hành vi vi phạm đó (nếu có) không được tính để đánh giá, xếp loại chất lượng ở năm có quyết định xử lý kỷ luật. + Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên, đã bị xử lý kỷ luật đảng và kỷ luật hành chính về cùng một hành vi vi phạm nhưng quyết định kỷ luật đảng và quyết định kỷ luật hành chính không có hiệu lực trong cùng năm đánh giá thì chỉ tính là căn cứ xếp loại chất lượng ở một năm đánh giá. Nguyên tắc 6: Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" trong tổng số cán bộ, công chức, viên chức tại cùng cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối với từng nhóm đối tượng có nhiệm vụ tương đồng không quá tỷ lệ đảng viên được xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" theo quy định của Đảng. (Điểm mới) Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có thành tích xuất sắc, nổi trội, hoàn thành vượt kế hoạch các công việc được giao, hoàn thành tốt các công việc đột xuất, có đề xuất hoặc tổ chức thực hiện đổi mới sáng tạo, tạo sự chuyển biến tích cực, mang lại giá trị, hiệu quả thiết thực thì cấp có thẩm quyền quyết định tỷ lệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phù hợp với thực tế, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức. Chi tiết Nghị định 48/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/9/2023 sửa đổi Nghị định 90/2020/NĐ-CP. Tháng 9/2023 cán bộ già yếu đã nghỉ việc sẽ được tăng mức trợ cấp hàng tháng Ngày 01/8/2023, Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 11/2023/TT-BNV hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn già yếu đã nghỉ việc. Từ ngày 01/7/2023, thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc theo quy định tại Điều 2 Nghị định 42/2023/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng như sau: - Tăng thêm 12,5% mức trợ cấp hằng tháng trên mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 6/2023 đối với cán bộ già yếu đã nghỉ việc. Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ ngày 01/7/2023 tính theo công thức sau: Mức trợ cấp hằng tháng = Mức trợ cấp tháng 6/2023 x 1,125 Trong đó: Đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP năm 1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111-HĐBT năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng. - Từ ngày 01/7/2023, sau khi điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc theo quy định như trên mà có mức trợ cấp được hưởng thấp hơn 03 triệu đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau: + Người hưởng trợ cấp dưới 2,7 triệu đồng: Tăng thêm 300.000 đồng/tháng. + Người hưởng trợ cấp từ 2,7 triệu đồng - 03 triệu đồng: Tăng lên bằng 3 triệu đồng/tháng. - Căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc được hưởng mức trợ cấp hằng tháng từ ngày 01/7/2023 (đã làm tròn số) như sau: + Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã: 03 triệu đồng/tháng. + Đối với các chức danh còn lại: 2.817.000 đồng/tháng. Thông tư 11/2023/TT-BNV được thực hiện kể từ ngày 01/7/2023. Xem thêm: Chính sách mới về Bồi thường - Trợ cấp - Chế độ ưu đãi có hiệu lực từ tháng 9/2023 09 lĩnh vực xây dựng mà người có chức vụ, quyền hạn không được tham gia sau khi nghỉ hưu Ngày 01/8/2023, Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 05/2023/TT-BXD quy định danh mục các lĩnh vực và thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Xây dựng. Theo đó, các lĩnh vực mà người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ bao gồm: - Quy hoạch xây dựng, kiến trúc. - Hoạt động đầu tư xây dựng. - Phát triển đô thị. - Hạ tầng kỹ thuật. - Nhà ở, công sở và thị trường bất động sản. - Vật liệu xây dựng. - Khoa học và công nghệ trong lĩnh vực xây dựng. - Quản lý doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. - Chương trình, dự án, đề án thuộc các lĩnh vực được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều này. Xem chi tiết Thông tư 05/2023/TT-BXD có hiệu lực từ 20/9/2023. 04 nội dung chi ngân sách hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Đây là nội dung tại Thông tư 52/2023/TT-BTC ngày 08/8/2023 do Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn cơ chế sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi thường xuyên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) theo quy định tại Nghị định 80/2021/NĐ-CP. Theo đó, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi thường xuyên hỗ trợ hỗ trợ DNNVV theo quy định tại Nghị định 80/2021/NĐ-CP, Thông tư 06/2022/TT-BKHĐT bao gồm các nội dung sau đây: - Các nội dung hỗ trợ DNNVV về công nghệ. - Tư vấn (không bao gồm quản lý, vận hành, duy trì hoạt động và phát triển mạng lưới tư vấn viên). - Hỗ trợ DNNVV khởi nghiệp sáng tạo. - Hỗ trợ DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị. DNNVV được hỗ trợ thông qua cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV và trên cơ sở hợp đồng hai bên, hoặc hợp đồng ba bên. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV căn cứ quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông tư 52/2023/TT-BTC để xác định hợp đồng tư vấn, hợp đồng không có tư vấn và kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ theo từng hợp đồng. Chi tiết Thông tư 52/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/9/2023. 07 nhu cầu vay vốn không được cho vay từ ngày 01/9/2023 Đây là nội dung tại Thông tư 06/2023/TT-NHNN ngày 28/6/2023 ban hành bởi Thống đốc NHNN Việt Nam sửa đổi Thông tư 39/2016/TT-NHNN về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng. Theo đó, từ ngày 1/9/2023, tổ chức tín dụng sẽ không được cho vay đối với 7 nhu cầu vốn sau: - Để đầu tư kinh doanh ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo Luật Đầu tư 2020. - Để thanh toán chi phí hoạt động kinh doanh thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh và các giao dịch, hành vi khác mà pháp luật cấm. - Để mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo Luật Đầu tư 2020. - Để mua vàng miếng. - Để trả nợ cho các khoản cấp tín dụng tại chính tổ chức tín dụng cho vay, trừ trường hợp cho vay để thanh toán lãi phát sinh trong thời gian thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay đã được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng do cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Để trả nợ khoản vay nước ngoài (không gồm khoản vay nước ngoài dưới hình thức mua bán hàng hóa trả chậm), khoản cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn và đáp ứng đủ 02 điều kiện: + Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ; + Là khoản vay chưa cơ cấu lại thời hạn trả nợ. - Để gửi tiền. Xem thêm Thông tư 06/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/9/2023 sửa đổi Thông tư 39/2016/TT-NHNN. Ngưng hiệu lực thi hành 03 nhu cầu vay vốn không được cho vay từ ngày 01/9/2023 Đây là nội dung tại Thông tư 10/2023/TT-NHNN ngày 28/6/2023 ban hành bởi Thống đốc NHNN Việt Nam ngưng hiệu lực Thông tư 06/2023/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 39/2016/TT-NHNN về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng. Cụ thể, ngưng hiệu lực thi hành khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều 8 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng (đã được bổ sung theo khoản 2 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN) từ ngày 01/9/2023 cho đến ngày có hiệu lực thi hành của văn bản quy phạm pháp luật mới quy định về các vấn đề này. - Đề thanh toán tiền góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng phần vốn góp của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng cổ phần của công ty cổ phần chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom. - Để thanh toán tiền góp vốn theo hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh để thực hiện dự án đầu tư không đủ điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định của pháp luật tại thời điểm tổ chức tín dụng quyết định cho vay. - Để bù đắp tài chính, trừ trường hợp khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: + Khách hàng đã ứng vốn của chính khách hàng để thanh toán, chi trả chi phí thực hiện dự án hoạt động kinh doanh, mà các chi phí thực hiện dự án hoạt động kinh doanh này phát sinh dưới 12 tháng tính đến thời điểm tổ chức tín dụng quyết định cho vay. + Các chi phí đã thanh toán, chi trả bằng vốn của chính khách hàng nhằm thực hiện dự án hoạt động kinh doanh là các chi phí có sử dụng nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng theo phương án sử dụng vốn đã gửi tổ chức tín dụng để được xem xét cho vay trung, dài hạn nhằm thực hiện dự án hoạt động kinh doanh đó. Chi tiết Thông tư 10/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/9/2023. Xem thêm: Chính sách mới về Bồi thường - Trợ cấp - Chế độ ưu đãi có hiệu lực từ tháng 9/2023
Đề xuất 03 điều kiện Ngân hàng Phát triển được bán khoản nợ
Bộ Tài chính đang tải dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế xử lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ. Theo đó, dự thảo Quyết định đề xuất 03 điều kiện Ngân hàng Phát triển được bán khoản nợ như sau: (1) Điều kiện khoản nợ được xem xét bán nợ của Ngân hàng Phát triển Ngân hàng Phát triển được xem xét bán nợ để thu hồi nợ vay khi các khoản nợ đáp ứng các điều kiện sau: - Khoản nợ thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 5 Quyết định này; - Ngân hàng Phát triển và khách hàng không có thỏa thuận bằng văn bản về việc không được bán khoản nợ; - Khoản nợ không được sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự tại thời điểm bán nợ trừ trường hợp bên nhận bảo đảm đồng ý bằng văn bản về việc bán nợ. (2) Nguyên tắc thực hiện bán nợ của Ngân hàng Phát triển - Ngân hàng Phát triển thực hiện bán nợ theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trừ các nội dung quy định tại Quyết định này; - Hoạt động bán nợ không trái với nội dung quy định tại hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm đã ký kết giữa Ngân hàng Phát triển, khách hàng và bên nhận bảo đảm; - Hoạt động bán nợ do các bên tự thỏa thuận, tuân thủ quy định tại Quyết định này và quy định của pháp luật có liên quan; - Trước khi thực hiện bán nợ theo quy định tại Quyết định này, Ngân hàng Phát triển phải ban hành quy định nội bộ về hoạt động bán nợ, trong đó quy định rõ về: đối tượng, điều kiện, phương thức bán nợ; hồ sơ, trình tự, thủ tục bán nợ; phương pháp định giá khoản nợ; trách nhiệm và thẩm quyền quyết định bán nợ trong hệ thống, xử lý tài chính và các nội dung có liên quan để triển khai thực hiện; - Các khoản nợ được bán phải được theo dõi, hạch toán kế toán và báo cáo thống kê theo quy định tại Quyết định này và pháp luật có liên quan. (3) 03 phương thức bán nợ của Ngân hàng Phát triển - Bán nợ theo hình thức đấu giá: Ngân hàng Phát triển ký hợp đồng đấu giá tài sản với tổ chức bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản. Trường hợp bán đấu giá không thành công, Ngân hàng Phát triển được xem xét, áp dụng phương thức bán nợ theo thỏa thuận quy định tại điểm b khoản này và chịu trách nhiệm hoàn toàn về quyết định bán nợ; - Bán nợ theo thỏa thuận: Trường hợp bán đấu giá không thành công, Ngân hàng Phát triển thỏa thuận về việc bán nợ trực tiếp với bên mua nợ hoặc gián tiếp thông qua bên môi giới; - Bán nợ theo chỉ định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (nếu có): Thực hiện đối với từng trường hợp cụ thể theo các văn bản chấp thuận cho phép bán nợ theo hình thức chỉ định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. (4) Đề xuất 05 trường hợp được xem xét xử lý rủi ro tín dụng - Khoản nợ vay của khách hàng là tổ chức bị phá sản, giải thể theo quy định của pháp luật. - Khoản nợ vay của khách hàng là cá nhân chết, mất tích. - Khoản nợ vay của khách hàng được phân loại nhóm 5 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại tài sản có và cam kết ngoại bảng tại Ngân hàng Phát triển. - Khoản nợ vay của khách hàng đang được theo dõi ngoại bảng tại bảng cân đối kế toán hoặc đã xuất toán ra khỏi ngoại bảng. Xem thêm tải dự thảo Quyết định cơ chế xử lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Người nước ngoài có được gửi tiền tiết kiệm tại Việt Nam?
Liên quan đến các trường hợp cá nhân nước ngoài tới Việt Nam có thể là lao động và có thu nhập từ tiền lương, tiền công, những khoản thu nhập đó muốn gửi tiết kiệm thì liệu pháp luật Việt Nam có cho phép hay quy định về vấn đề này thế nào. Căn cứ Điều 3 Thông tư 48/2018/TT-NHNN quy định về người gửi tiền như sau: - Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật. - Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc không mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. - Công dân Việt Nam bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật hoặc chưa đủ 15 tuổi thực hiện giao dịch tiền gửi tiết kiệm thông qua người đại diện theo pháp luật; Công dân Việt Nam có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật thực hiện giao dịch tiền gửi tiết kiệm thông qua người giám hộ. Các hình thức tiền gửi tiết kiệm hiện nay? Căn cứ Điều 6 Thông tư 48/2018/TT-NHNN quy định về các hình thức gửi tiền tiết kiệm bao gồm: - Hình thức tiền gửi tiết kiệm phân loại theo: + Thời hạn gửi tiền bao gồm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Thời hạn gửi tiền cụ thể do tổ chức tín dụng xác định; + Tiêu chí khác do tổ chức tín dụng xác định. - Tổ chức tín dụng quy định cụ thể về từng hình thức tiền gửi tiết kiệm phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan, đảm bảo an toàn tài sản cho người gửi tiền và an toàn hoạt động cho tổ chức tín dụng. Quy định về hình thức tiền gửi tiết kiệm phải có tối thiểu các nội dung về phương thức trả lãi, phương pháp tính lãi, kéo dài thời hạn gửi tiền, rút trước hạn tiền gửi tiết kiệm, các trường hợp người gửi tiền phải thông báo trước việc rút trước hạn tiền gửi tiết kiệm. Thủ tục gửi tiền gửi tiết kiệm tại địa điểm giao dịch của tổ chức tín dụng? Căn cứ Điều 12 Thông tư 48/2018/TT-NHNN quy định thủ tục gửi tiền gửi tiết kiệm tại địa điểm giao dịch của tổ chức tín dụng - Người gửi tiền phải trực tiếp đến địa điểm giao dịch của tổ chức tín dụng và xuất trình Giấy tờ xác minh thông tin của người gửi tiền; trường hợp gửi tiền gửi tiết kiệm chung, tất cả người gửi tiền phải trực tiếp xuất trình Giấy tờ xác minh thông tin của mình. Trường hợp gửi tiền gửi tiết kiệm thông qua người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo pháp luật phải xuất trình giấy tờ chứng minh tư cách đại diện của người đại diện theo pháp luật, Giấy tờ xác minh thông tin của người đại diện theo pháp luật và Giấy tờ xác minh thông tin của người gửi tiền. - Người gửi tiền đăng ký chữ ký mẫu trong trường hợp thay đổi chữ ký mẫu hoặc chưa có chữ ký mẫu được lưu tại tổ chức tín dụng. Đối với người gửi tiền là người không viết được, người không đọc được, người không nhìn được: người gửi tiền thực hiện theo hướng dẫn của tổ chức tín dụng. - Tổ chức tín dụng đối chiếu, cập nhật các thông tin người gửi tiền theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền. - Người gửi tiền thực hiện thủ tục khác theo hướng dẫn của tổ chức tín dụng. - Sau khi hoàn thành các thủ tục tổ chức tín dụng thực hiện việc nhận tiền gửi tiết kiệm và giao Thẻ tiết kiệm cho người gửi tiền. - Đối với việc gửi tiền gửi tiết kiệm vào Thẻ tiết kiệm đã cấp: + Trường hợp gửi bằng tiền mặt: xuất trình Thẻ tiết kiệm đã cấp. Tổ chức tín dụng nhận tiền gửi tiết kiệm, ghi nhận tiền gửi tiết kiệm vào Thẻ tiết kiệm đã cấp và giao Thẻ tiết kiệm cho người gửi tiền; + Trường hợp gửi từ tài khoản thanh toán của người gửi tiền: người gửi tiền thực hiện các thủ tục do tổ chức tín dụng hướng dẫn. Do đó, đối với công dân Việt Nam thì có thể gửi tiết kiệm được .Tuy nhiên, nếu là người nước ngoài không được gửi tiết kiệm tại Việt Nam, thay vào đó họ có thể tiền gửi có kỳ hạn theo Thông tư 49/2018/TT-NHNN.
Thông báo 297/TB-VPCP: Đẩy mạnh giải ngân gói tín dụng 120 nghìn tỷ đồng cho vay nhà ở xã hội
Ngày 31/7/2023, Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo 297/TB-VPCP Kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị sơ kết hoạt động ngân hàng 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2023. Theo đó, Thủ tướng Chính phủ nêu rõ các nhiệm vụ chủ yếu mà Ngân hàng Nhà nước cần tập trung để tiếp tục hoàn thành tốt trong việc điều hành chính sách tiền tệ và ổn định hệ thống các tổ chức tín dụng, cụ thể: (1) Tăng cường công tác quản lý nhà nước, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động của thị trường tài chính, tiền tệ, hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng. (2) Tiếp tục giảm lãi suất cho vay, tăng hạn mức tín dụng phù hợp với diễn biến thị trường, cung tiền M2 kịp thời, hiệu quả khi cần thiết, tập trung tín dụng vào các động lực tăng trưởng: đầu tư, tiêu dùng, xuất khẩu...phối hợp đồng bộ, chặt chẽ, hài hòa với chính sách tài khóa mở rộng hợp lý. Kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế; ưu tiên tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh. (3) Rà soát, hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách tiền tệ, ngân hàng, trong đó hoàn thiện dự thảo Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi, bổ sung đúng tiến độ, chất lượng theo tinh thần bám sát vào thực tiễn và lấy ý kiến tham gia đầy đủ của các đối tượng điều chỉnh (4) Tiếp tục các giải pháp đẩy mạnh giải ngân gói tín dụng 40 nghìn tỷ đồng hỗ trợ lãi suất, 120 nghìn tỷ đồng cho vay nhà ở xã hội và 15 nghìn tỷ đồng cho ngành sản xuất đồ gỗ, thủy sản. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng phấn đấu tiết giảm chi phí, giảm chi tiêu, cắt bỏ những thủ tục hành chính không cần thiết, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số để có dư địa giảm lãi suất, tăng khả năng tiếp cận tín dụng, tạo thuận lợi cho khách hàng phục hồi sản xuất kinh doanh. (5) Tiếp tục điều hành ổn định thị trường ngoại hối, ổn định giá trị đồng Việt Nam. (6) Khẩn trương thực hiện hiệu quả các giải pháp cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng theo Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021 - 2025 theo Quyết định 689/QĐ-TTg và công tác xử lý nợ xấu theo Nghị quyết 42/2017/QH14, hạn chế nợ xấu phát sinh. (7) Tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo trong hoạt động ngân hàng và thanh toán không dùng tiền mặt, bảo đảm an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán và chuyển đổi số. (8) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Công an để đấu tranh, ngăn chặn các thông tin xấu độc, xử lý nghiêm các hành vi đưa thông tin không chính xác, sai lệch, xuyên tạc, gây tác động tiêu cực đến thị trường tài chính, tiền tệ, ngân hàng. (9) Nâng cao chất lượng công chức, đẩy mạnh việc bồi dưỡng, đào tạo cán bộ chuyên môn, đạo đức công vụ (10) Tiếp tục hoàn thiện các khung khổ pháp lý, có công cụ kiểm soát rủi ro, nghiên cứu phân biệt giữa trái phiếu phát hành bởi các tổ chức kinh tế và các định chế để có cơ chế quản lý phù hợp. (11) Phối hợp với Bộ Xây dựng thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản theo đúng quy định và phù hợp với tình hình thực tiễn để hỗ trợ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Xem chi tiết tại Thông báo 297/TB-VPCP ngày 31/7/2023.