Có thể thực hiện chuyển nhượng tên doanh nghiệp giữa công ty mẹ - con không?
Tình huống phát sinh là công ty A do nhu cầu kinh doanh nên dự định bỏ vốn thành lập công ty con là B. Lúc này, để thống nhất trong quá trình hoạt động, công ty B có thể sử dụng các thông tin của công ty A như tên, tên viết tắt hay không? Nếu không thì có thể làm chuyển nhượng được không? Sử dụng tên doanh nghiệp khi thành lập công ty con Liên quan vấn đề này, tại Điều 38 Luật Doanh nghiệp 2020 có nêu những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp như sau: - Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 41 của Luật này. - Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó. - Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. Dẫn chiếu đến Điều 41 Luật Doanh nghiệp 2020 thì tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký. Còn tên gây nhầm lẫn gồm các trường hợp: - Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống tên doanh nghiệp đã đăng ký; - Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký; - Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký; - Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, một số thứ tự hoặc một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được viết liền hoặc cách ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó; - Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một ký hiệu “&” hoặc “và”, “.”, “,”, “+”, “-”, “_”; - Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc từ “mới” được viết liền hoặc cách ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký; - Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một cụm từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông”; - Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký. Căn cứ theo các quy định trên, có thể thấy rằng việc thành lập công con khi công ty mẹ đã tồn tại thì công ty con (công ty B) không thể đặt tên hay tên viết tắt trùng với công ty mẹ (công ty A) được. Để thực hiện điều này, công ty mẹ phải đổi tên doanh nghiệp để công ty con thành lập, đăng ký với tên cũ của công ty mẹ trước khi thay đổi. Quy định nêu trên nêu về các hành vi bị cấm, đã ràng buộc cụ thể thông qua đăng ký doanh nghiệp. Hiện không có thủ tục chuyển nhượng tên doanh nghiệp nên ngoài cách đổi tên ra thì không có cách để công ty con sử dụng tên cũ của công ty mẹ. Thủ tục đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp Liên quan vấn đề này, tại Khoản 1 Điều 48 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp có nêu yêu cầu về hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính khi đổi tên như sau: - Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký; - Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc đổi tên doanh nghiệp. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu tên doanh nghiệp đăng ký thay đổi không trái với quy định về đặt tên doanh nghiệp. Lúc này, công ty con có thể thành lập với tên cũ của công ty mẹ.
Khi đang thực hiện hợp đồng, 1 bên đổi tên Công ty và con dấu
Chào anh/chị luật sư! Nhờ anh/chị tư vấn giúp em: - Hiện tại, Công ty bên em (bên mua) có ký hợp đồng mua bán với 1 Công ty (bên bán) vào ngày 16/6/2023, nay bên bán đổi tên Công ty và con dấu theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ngày 27/6/2023. - Bên bán có gửi Thông báo đổi tên và con dấu vào ngày 27/6/2023. - Trường hợp này 02 bên có phải làm Phụ lục hợp đồng về việc bên bán đổi tên và con dấu không ạ? Nếu có, thì Phụ lục này ký trước hay sau thời gian Bên bán đổi tên !? và chủ thể bên bán trong Phụ lục hợp đồng là tên cũ hay tên mới ạ? - Rất mong được sự tư vấn của các anh/chị ạ! - Em cảm ơn rất nhiều!
Khi thành lập Công ty TNHH 1 thành viên cần lưu ý điều gì?
Khi quyết định thành lập Công ty TNHH 1 thành viên, không phải ai cũng có thể nắm bắt được các lưu ý để tránh mất thời gian thực hiện. Vậy cụ thể những lưu ý đó là gì? Công ty TNHH 1 thành viên cần lưu ý một số vấn đề sau đây khi thực hiện đăng ký doanh nghiệp: 1. Đặt tên cho Công ty TNHH 1 thành viên - Tên tiếng Việt của Công ty TNHH 1 thành viên phải bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây: + Loại hình doanh nghiệp: được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH”. + Tên riêng: Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu. - Trước khi đăng ký tên công ty, nên tham khảo tên của các doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký theo quy định của Pháp luật và quyết định của Phòng Đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng. - Không được đặt tên Công ty TNHH 1 thành viên (cả tiếng Việt lẫn tiếng nước ngoài), tên viết tắt của công ty trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên, tên viết tắt của doanh nghiệp khác; trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản. Các trường hợp bị coi là có tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định cụ thể tại Điều 41 Luật Doanh nghiệp 2020. - Đồng thời, không được sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của công ty mình; trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó. Và, trong tên của Công ty TNHH 1 thành viên cũng không được sử dụng các từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. 2. Trụ sở của Công ty TNHH 1 thành viên Trụ sở chính của Công ty TNHH 1 thành viên đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của công ty và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có). 3. Ghi ngành, nghề kinh doanh của Công ty TNHH 1 thành viên - Công ty TNHH 1 thành viên lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg để ghi ngành, nghề kinh doanh. Nếu có nhu cầu đăng ký ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn thì công ty lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trước; Sau đó, ghi ngành, nghề kinh doanh chi tiết ngay dưới ngành cấp bốn nhưng phải đảm bảo ngành, nghề kinh doanh chi tiết đó phù hợp với ngành cấp bốn đã chọn. Khi đó, ngành, nghề kinh doanh của Công ty TNHH 1 thành viên là ngành, nghề kinh doanh chi tiết đã ghi. - Đối với những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm Pháp luật đó. - Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm Pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó. - Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam và chưa được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét ghi nhận ngành, nghề kinh doanh này vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nếu không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh; Đồng thời, thông báo cho Tổng cục Thống kê - Bộ Kế hoạch và Đầu tư để bổ sung ngành, nghề kinh doanh mới. 4. Vốn điều lệ của Công ty TNHH 1 thành viên Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập Công ty TNHH 1 thành viên. Hiện tại, không có quy định mức vốn điều lệ tối thiểu phải góp khi thành lập Công ty TNHH 1 thành viên; trừ một số trường hợp mà pháp luật có quy định doanh nghiệp phải đảm bảo số vốn tối thiểu để hoạt động trong ngành, nghề đó. 5. Ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với Công ty TNHH 1 thành viên Về nguyên tắc thì người thành lập Công ty TNHH 1 thành viên có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp và người đại diện theo pháp luật của công ty có trách nhiệm thực hiện các thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp. Tuy nhiên, người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp đối với Công ty TNHH 1 thành viên có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định sau đây: (1) Trường hợp ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân được ủy quyền. Văn bản ủy quyền này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực. (2) Trường hợp ủy quyền cho tổ chức thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có bản sao hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân người được giới thiệu. (3) Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, nhân viên bưu chính phải nộp bản sao phiếu gửi hồ sơ theo mẫu do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phát hành có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính và người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp. (4) Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính không phải là bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì việc ủy quyền thực hiện theo mục (2) nêu trên. Trên đây là một số lưu ý trong quá trình thành lập Công ty TNHH 1 thành viên để tránh mất thời gian hay bị trả lại hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký.
Đóng dấu mới cho hồ sơ thuế khai muộn
xin hỏi luật sư là khi công ty cổ phần muốn thay đổi hình thức sở hữu từ một công ty cổ phần kinh doanh lĩnh vực A sang lĩnh vực B, thay đổi cả thành phần cổ đông công ty. công ty cần làm những thủ tục gì? Công ty em, là công ty cổ phần do không có kế toán, giám đốc lại không rõ luật, khi chịu sức ép của các cổ đông, công ty trong một năm đã thay đổi tên công ty, nghành nghề kinh doanh, cổ đông của công ty 3 lần liền. và mỗi lần thay đổi, giám đốc đều ko nộp cho cơ quan thuế bất cứ hồ sơ nào. và trong năm đó do không phát sinh hoạt động kinh doanh, nên giám đốc em cũng không nộp tờ khai hàng tháng. Và đến khi bị Chi cục thuế gửi giấy báo nộp tờ khai muộn.... xếp em đã đến nộp đủ tờ khai tháng thuế GTGT hàng tháng,báo cáo quý, và đã nộp phạt. Nhưng trong các tờ khai đó đều đóng dấu là tên công ty mới, không phải tên công ty cũ. không thực hiện quyết toán thuế TNDN, không nộp BCTC vậy có sai không ah? em là kế toán mới cho công ty, em đang phân vân trong cách xử lý, làm sổ sách. Nên rất mong được sự tư vấn của luật sư. Em xin chân thành cảm ơn. Rất mong nhận được hồi âm của luật sư.
Có thể thực hiện chuyển nhượng tên doanh nghiệp giữa công ty mẹ - con không?
Tình huống phát sinh là công ty A do nhu cầu kinh doanh nên dự định bỏ vốn thành lập công ty con là B. Lúc này, để thống nhất trong quá trình hoạt động, công ty B có thể sử dụng các thông tin của công ty A như tên, tên viết tắt hay không? Nếu không thì có thể làm chuyển nhượng được không? Sử dụng tên doanh nghiệp khi thành lập công ty con Liên quan vấn đề này, tại Điều 38 Luật Doanh nghiệp 2020 có nêu những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp như sau: - Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 41 của Luật này. - Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó. - Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. Dẫn chiếu đến Điều 41 Luật Doanh nghiệp 2020 thì tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký. Còn tên gây nhầm lẫn gồm các trường hợp: - Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống tên doanh nghiệp đã đăng ký; - Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký; - Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký; - Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, một số thứ tự hoặc một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được viết liền hoặc cách ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó; - Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một ký hiệu “&” hoặc “và”, “.”, “,”, “+”, “-”, “_”; - Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc từ “mới” được viết liền hoặc cách ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký; - Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một cụm từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông”; - Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký. Căn cứ theo các quy định trên, có thể thấy rằng việc thành lập công con khi công ty mẹ đã tồn tại thì công ty con (công ty B) không thể đặt tên hay tên viết tắt trùng với công ty mẹ (công ty A) được. Để thực hiện điều này, công ty mẹ phải đổi tên doanh nghiệp để công ty con thành lập, đăng ký với tên cũ của công ty mẹ trước khi thay đổi. Quy định nêu trên nêu về các hành vi bị cấm, đã ràng buộc cụ thể thông qua đăng ký doanh nghiệp. Hiện không có thủ tục chuyển nhượng tên doanh nghiệp nên ngoài cách đổi tên ra thì không có cách để công ty con sử dụng tên cũ của công ty mẹ. Thủ tục đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp Liên quan vấn đề này, tại Khoản 1 Điều 48 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp có nêu yêu cầu về hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính khi đổi tên như sau: - Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký; - Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc đổi tên doanh nghiệp. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu tên doanh nghiệp đăng ký thay đổi không trái với quy định về đặt tên doanh nghiệp. Lúc này, công ty con có thể thành lập với tên cũ của công ty mẹ.
Khi đang thực hiện hợp đồng, 1 bên đổi tên Công ty và con dấu
Chào anh/chị luật sư! Nhờ anh/chị tư vấn giúp em: - Hiện tại, Công ty bên em (bên mua) có ký hợp đồng mua bán với 1 Công ty (bên bán) vào ngày 16/6/2023, nay bên bán đổi tên Công ty và con dấu theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ngày 27/6/2023. - Bên bán có gửi Thông báo đổi tên và con dấu vào ngày 27/6/2023. - Trường hợp này 02 bên có phải làm Phụ lục hợp đồng về việc bên bán đổi tên và con dấu không ạ? Nếu có, thì Phụ lục này ký trước hay sau thời gian Bên bán đổi tên !? và chủ thể bên bán trong Phụ lục hợp đồng là tên cũ hay tên mới ạ? - Rất mong được sự tư vấn của các anh/chị ạ! - Em cảm ơn rất nhiều!
Khi thành lập Công ty TNHH 1 thành viên cần lưu ý điều gì?
Khi quyết định thành lập Công ty TNHH 1 thành viên, không phải ai cũng có thể nắm bắt được các lưu ý để tránh mất thời gian thực hiện. Vậy cụ thể những lưu ý đó là gì? Công ty TNHH 1 thành viên cần lưu ý một số vấn đề sau đây khi thực hiện đăng ký doanh nghiệp: 1. Đặt tên cho Công ty TNHH 1 thành viên - Tên tiếng Việt của Công ty TNHH 1 thành viên phải bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây: + Loại hình doanh nghiệp: được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH”. + Tên riêng: Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu. - Trước khi đăng ký tên công ty, nên tham khảo tên của các doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký theo quy định của Pháp luật và quyết định của Phòng Đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng. - Không được đặt tên Công ty TNHH 1 thành viên (cả tiếng Việt lẫn tiếng nước ngoài), tên viết tắt của công ty trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên, tên viết tắt của doanh nghiệp khác; trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản. Các trường hợp bị coi là có tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định cụ thể tại Điều 41 Luật Doanh nghiệp 2020. - Đồng thời, không được sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của công ty mình; trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó. Và, trong tên của Công ty TNHH 1 thành viên cũng không được sử dụng các từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. 2. Trụ sở của Công ty TNHH 1 thành viên Trụ sở chính của Công ty TNHH 1 thành viên đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của công ty và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có). 3. Ghi ngành, nghề kinh doanh của Công ty TNHH 1 thành viên - Công ty TNHH 1 thành viên lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg để ghi ngành, nghề kinh doanh. Nếu có nhu cầu đăng ký ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn thì công ty lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trước; Sau đó, ghi ngành, nghề kinh doanh chi tiết ngay dưới ngành cấp bốn nhưng phải đảm bảo ngành, nghề kinh doanh chi tiết đó phù hợp với ngành cấp bốn đã chọn. Khi đó, ngành, nghề kinh doanh của Công ty TNHH 1 thành viên là ngành, nghề kinh doanh chi tiết đã ghi. - Đối với những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm Pháp luật đó. - Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm Pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó. - Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam và chưa được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét ghi nhận ngành, nghề kinh doanh này vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nếu không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh; Đồng thời, thông báo cho Tổng cục Thống kê - Bộ Kế hoạch và Đầu tư để bổ sung ngành, nghề kinh doanh mới. 4. Vốn điều lệ của Công ty TNHH 1 thành viên Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập Công ty TNHH 1 thành viên. Hiện tại, không có quy định mức vốn điều lệ tối thiểu phải góp khi thành lập Công ty TNHH 1 thành viên; trừ một số trường hợp mà pháp luật có quy định doanh nghiệp phải đảm bảo số vốn tối thiểu để hoạt động trong ngành, nghề đó. 5. Ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với Công ty TNHH 1 thành viên Về nguyên tắc thì người thành lập Công ty TNHH 1 thành viên có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp và người đại diện theo pháp luật của công ty có trách nhiệm thực hiện các thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp. Tuy nhiên, người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp đối với Công ty TNHH 1 thành viên có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định sau đây: (1) Trường hợp ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân được ủy quyền. Văn bản ủy quyền này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực. (2) Trường hợp ủy quyền cho tổ chức thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có bản sao hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân người được giới thiệu. (3) Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, nhân viên bưu chính phải nộp bản sao phiếu gửi hồ sơ theo mẫu do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phát hành có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính và người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp. (4) Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính không phải là bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì việc ủy quyền thực hiện theo mục (2) nêu trên. Trên đây là một số lưu ý trong quá trình thành lập Công ty TNHH 1 thành viên để tránh mất thời gian hay bị trả lại hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký.
Đóng dấu mới cho hồ sơ thuế khai muộn
xin hỏi luật sư là khi công ty cổ phần muốn thay đổi hình thức sở hữu từ một công ty cổ phần kinh doanh lĩnh vực A sang lĩnh vực B, thay đổi cả thành phần cổ đông công ty. công ty cần làm những thủ tục gì? Công ty em, là công ty cổ phần do không có kế toán, giám đốc lại không rõ luật, khi chịu sức ép của các cổ đông, công ty trong một năm đã thay đổi tên công ty, nghành nghề kinh doanh, cổ đông của công ty 3 lần liền. và mỗi lần thay đổi, giám đốc đều ko nộp cho cơ quan thuế bất cứ hồ sơ nào. và trong năm đó do không phát sinh hoạt động kinh doanh, nên giám đốc em cũng không nộp tờ khai hàng tháng. Và đến khi bị Chi cục thuế gửi giấy báo nộp tờ khai muộn.... xếp em đã đến nộp đủ tờ khai tháng thuế GTGT hàng tháng,báo cáo quý, và đã nộp phạt. Nhưng trong các tờ khai đó đều đóng dấu là tên công ty mới, không phải tên công ty cũ. không thực hiện quyết toán thuế TNDN, không nộp BCTC vậy có sai không ah? em là kế toán mới cho công ty, em đang phân vân trong cách xử lý, làm sổ sách. Nên rất mong được sự tư vấn của luật sư. Em xin chân thành cảm ơn. Rất mong nhận được hồi âm của luật sư.