Đề xuất công khai tên, địa chỉ, số điện thoại CSGT
Mới đây, Bộ Công an công bố Dự thảo lần 2 quy định về thực hiện dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông để trưng cầu các ý kiến đóng góp của người dân trong vòng hai tháng. Theo đó, tại Điều 5 Dự thảo quy định: Trong công tác tuần tra, xử lý vi phạm, Bộ Công an đề xuất cảnh sát phải công khai tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax, số điện thoại đường dây nóng, địa chỉ thư điện tử của cơ quan công an có nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính; tên, cấp bậc và chức vụ của cán bộ thực hiện nhiệm vụ xử lý vi phạm hành chính. Cảnh sát làm nhiệm vụ cũng phải công khai tuyến đường, địa bàn, đối tượng và hành vi vi phạm tập trung kiểm soát, xử lý đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Còn theo quy định hiện hành tại Thông tư 54/2009-BCA, cảnh sát chỉ phải công khai tên đơn vị (cục, phòng, đội, trạm), trụ sở, số điện thoại của Thủ trưởng, trực ban, số điện thoại đường dây nóng của cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Ngoài ra, Bộ Công an giữ nguyên quy định cảnh sát khi làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông phải công khai các văn bản quy phạm pháp luật quy định về công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính (trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước và nội bộ công an nhân dân); các trình tự, thủ tục xử lý vi phạm hành chính...
Tôi có được đổi tên mà không cần bố mẹ cho phép?
Tôi tên Nguyễn Ngọc Anh, 27 tuổi nhưng muốn được đổi thành Vương Kỳ Anh để tránh bị nhầm là con gái. Tôi muốn tự tin trong giao tiếp, không mặc cảm khi bị hỏi tên. Nếu tôi đổi tên, các giấy tờ tùy thân như bằng lái xe, giấy tờ xe, chứng minh thư nhân dân có cần thay đổi không? Luật sư trả lời Theo khoản 1 điều 27 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận thay đổi họ trong những trường hợp sau: a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại; b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi; c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ; d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con; đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi; g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ; h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. Bên cạnh đó, điểm a khoản 1 Điều 28 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền thay đổi tên như sau: Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó; Điều 26 Luật Hộ tịch 2014 cũng quy định về phạm vi thay đổi hộ tịch như sau: Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự. Như vậy về nguyên tắc, bạn có quyền yêu cầu được thay đổi tên của mình để tránh gây sự nhầm lẫn về giới tính của bạn và thay đổi họ của mình nếu thuộc một trong các trường hợp tại khoản 1 điều 27 Bộ luật Dân sự 2015. Thủ tục thực hiện việc thay đổi họ, tên sẽ được thực hiện tại UBND cấp huyện nơi bạn đăng ký khai sinh, hồ sơ bao gồm: Tờ khai (theo mẫu), bản chính giấy khai sinh, các giấy tờ liên quan là căn cứ cho việc thay đổi giấy khai sinh. Sau khi thay đổi họ tên trong giấy khai sinh, bạn sử dụng giấy khai sinh mới thực hiện để thay đổi họ tên trong các giấy tờ khác như chứng minh nhân dân, bằng lái xe, giấy tờ xe,... để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Nguồn: Vnexpress
Tên doanh nghiệp không bắt buộc phải bằng tiếng Việt ?
Đặt tên là một trong những quyền tự do thành lập và tự do kinh doanh của doanh nghiệp. Tại Luật doanh nghiệp năm 2005 thì "tên doanh nghiệp phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu, phải phát âm được". Tuy nhiên đến khi Luật doanh nghiệp 2014 được ban hành và có hiệu lực thì quy định về đặt tên bằng tiếng Việt đã được quy định "thoáng" hơn. Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014 thì tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm 2 thành tố là loại hình doanh nghiệp (tên chung) và tên riêng; trong đó "tên riêng được viết bằng các chữ cái trong Bảng chữ cái tiếng Việt các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu" theo khoản 1 Điều 38 Luật doanh nghiệp 2014 vê "tên doanh nghiệp". Như vậy, có thể hướng mở rất thông thoáng, từ chỗ phải viết hoàn toàn bằng tiếng Việt, thì Luật doanh nghiệp 2014 trở đi, có thể viết bằng tiếng Anh hoặc tương tự, chứ không nhất thiết phải viết và đọc bằng tiếng Việt. Cũng giống như tên của mỗi con người, tên doanh nghiệp có khả năng rơi vào một trong 3 trạng thái: không tốt cũng chẳng xấu,tốt và xấu. Nếu tên của doanh nghiệp không tốt cũng chẳng xấu thì vô thưởng vô phạt chả có gì phải bàn. Nếu tốt thì pháp luật chả có lý do gì phải cấm thậm chí còn khuyến khích doanh nghiệp khác tham khảo thực hiện. Còn nếu xấu thì doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm. Luật chỉ cấm việc đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn chứ chả có luật nào cấm đặt tên xấu cả.
Đề xuất công khai tên, địa chỉ, số điện thoại CSGT
Mới đây, Bộ Công an công bố Dự thảo lần 2 quy định về thực hiện dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông để trưng cầu các ý kiến đóng góp của người dân trong vòng hai tháng. Theo đó, tại Điều 5 Dự thảo quy định: Trong công tác tuần tra, xử lý vi phạm, Bộ Công an đề xuất cảnh sát phải công khai tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax, số điện thoại đường dây nóng, địa chỉ thư điện tử của cơ quan công an có nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính; tên, cấp bậc và chức vụ của cán bộ thực hiện nhiệm vụ xử lý vi phạm hành chính. Cảnh sát làm nhiệm vụ cũng phải công khai tuyến đường, địa bàn, đối tượng và hành vi vi phạm tập trung kiểm soát, xử lý đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Còn theo quy định hiện hành tại Thông tư 54/2009-BCA, cảnh sát chỉ phải công khai tên đơn vị (cục, phòng, đội, trạm), trụ sở, số điện thoại của Thủ trưởng, trực ban, số điện thoại đường dây nóng của cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Ngoài ra, Bộ Công an giữ nguyên quy định cảnh sát khi làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông phải công khai các văn bản quy phạm pháp luật quy định về công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính (trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước và nội bộ công an nhân dân); các trình tự, thủ tục xử lý vi phạm hành chính...
Tôi có được đổi tên mà không cần bố mẹ cho phép?
Tôi tên Nguyễn Ngọc Anh, 27 tuổi nhưng muốn được đổi thành Vương Kỳ Anh để tránh bị nhầm là con gái. Tôi muốn tự tin trong giao tiếp, không mặc cảm khi bị hỏi tên. Nếu tôi đổi tên, các giấy tờ tùy thân như bằng lái xe, giấy tờ xe, chứng minh thư nhân dân có cần thay đổi không? Luật sư trả lời Theo khoản 1 điều 27 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận thay đổi họ trong những trường hợp sau: a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại; b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi; c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ; d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con; đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi; g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ; h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. Bên cạnh đó, điểm a khoản 1 Điều 28 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền thay đổi tên như sau: Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó; Điều 26 Luật Hộ tịch 2014 cũng quy định về phạm vi thay đổi hộ tịch như sau: Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự. Như vậy về nguyên tắc, bạn có quyền yêu cầu được thay đổi tên của mình để tránh gây sự nhầm lẫn về giới tính của bạn và thay đổi họ của mình nếu thuộc một trong các trường hợp tại khoản 1 điều 27 Bộ luật Dân sự 2015. Thủ tục thực hiện việc thay đổi họ, tên sẽ được thực hiện tại UBND cấp huyện nơi bạn đăng ký khai sinh, hồ sơ bao gồm: Tờ khai (theo mẫu), bản chính giấy khai sinh, các giấy tờ liên quan là căn cứ cho việc thay đổi giấy khai sinh. Sau khi thay đổi họ tên trong giấy khai sinh, bạn sử dụng giấy khai sinh mới thực hiện để thay đổi họ tên trong các giấy tờ khác như chứng minh nhân dân, bằng lái xe, giấy tờ xe,... để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Nguồn: Vnexpress
Tên doanh nghiệp không bắt buộc phải bằng tiếng Việt ?
Đặt tên là một trong những quyền tự do thành lập và tự do kinh doanh của doanh nghiệp. Tại Luật doanh nghiệp năm 2005 thì "tên doanh nghiệp phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu, phải phát âm được". Tuy nhiên đến khi Luật doanh nghiệp 2014 được ban hành và có hiệu lực thì quy định về đặt tên bằng tiếng Việt đã được quy định "thoáng" hơn. Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014 thì tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm 2 thành tố là loại hình doanh nghiệp (tên chung) và tên riêng; trong đó "tên riêng được viết bằng các chữ cái trong Bảng chữ cái tiếng Việt các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu" theo khoản 1 Điều 38 Luật doanh nghiệp 2014 vê "tên doanh nghiệp". Như vậy, có thể hướng mở rất thông thoáng, từ chỗ phải viết hoàn toàn bằng tiếng Việt, thì Luật doanh nghiệp 2014 trở đi, có thể viết bằng tiếng Anh hoặc tương tự, chứ không nhất thiết phải viết và đọc bằng tiếng Việt. Cũng giống như tên của mỗi con người, tên doanh nghiệp có khả năng rơi vào một trong 3 trạng thái: không tốt cũng chẳng xấu,tốt và xấu. Nếu tên của doanh nghiệp không tốt cũng chẳng xấu thì vô thưởng vô phạt chả có gì phải bàn. Nếu tốt thì pháp luật chả có lý do gì phải cấm thậm chí còn khuyến khích doanh nghiệp khác tham khảo thực hiện. Còn nếu xấu thì doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm. Luật chỉ cấm việc đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn chứ chả có luật nào cấm đặt tên xấu cả.