Danh mục dự kiến các dự án kết cấu hạ tầng quan trọng vùng tây nguyên giai đoạn 2021-2030
Ngày 04/05/2024 Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Quyết định 377/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Quy hoạch vùng Tây Nguyên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Theo đó, Quy hoạch vùng Tây nguyên bao gồm toàn bộ địa giới hành chính của 05 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng. Mục tiêu phát triển vùng Tây nguyên Đến năm 2030, Tây Nguyên trở thành vùng phát triển nhanh, bền vững dựa trên kinh tế xanh, tuần hoàn; phát triển kinh tế nông nghiệp hiệu quả cao, dựa trên nền tảng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; hình thành một số sản phẩm nông nghiệp quy mô lớn có thương hiệu quốc tế gắn với các trung tâm chế biến; trở thành điểm đến hấp dẫn khách du lịch trong nước và quốc tế. Cơ bản hình thành hạ tầng giao thông quan trọng, hạ tầng số. Hệ thống thiết chế văn hóa được nâng cấp; giàu bản sắc văn hóa dân tộc. Giải quyết căn bản vấn đề đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện. Hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học được bảo tồn và phát triển; rừng đầu nguồn được bảo vệ; an ninh nguồn nước được bảo đảm. Quốc phòng, an ninh được giữ vững; an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm, duy trì ổn định. Phấn đấu đến năm 2030 vùng Tây Nguyên vượt qua mức thu nhập trung bình thấp. Dự án kết cấu hạ tầng quan trọng vùng tây nguyên giai đoạn 2021-2030 STT Tên chương trình, dự án Giai đoạn thực hiện 2021 - 2030 Sau 2030 I. Giao thông 1.1. Các tuyến đường bộ cao tốc a. Nghiên cứu đầu tư tuyến cao tốc Bắc - Nam phía Tây (CT.02) trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên gồm các đoạn tuyến Ngọc Hồi (Kon Tum) - Pleiku (Gia Lai) x Pleiku (Gia Lai) - Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk) x Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk) - Gia Nghĩa (Đắk Nông) x Gia Nghĩa (Đắk Nông) - Chơn Thành (Bình Phước) x b. Các tuyến đường bộ cao tốc khu vực Miền Trung - Tây Nguyên Tuyến cao tốc Ngọc Hồi - Bờ Y (Kon Tum) (CT21) x Tuyến đường bộ cao tốc Quy Nhơn - Pleiku - Lệ Thanh (CT.20)* Nghiên cứu đầu tư trước năm 2030 khi có đủ điều kiện x Tuyến cao tốc Phú Yên - Đắk Lắk (CT23) x Tuyến cao tốc Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk) (CT24) x Tuyến cao tốc Nha Trang (Khánh Hòa) - Liên Khương (Lâm Đồng) (CT 25) x Tuyến cao tốc Liên Khương (Lâm Đồng) - Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk) (CT26) x c. Tuyến đường bộ cao tốc khu vực phía Nam trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên Tuyến cao tốc Dầu Giây (Đồng Nai) - Liên Khương (Lâm Đồng) (CT27); gồm các đoạn tuyến x Tân Phú - Bảo Lộc x Bảo Lộc - Liên Khương x Liên Khương - Prenn x d. Đề xuất nghiên cứu mở mới tuyến đường bộ cao tốc Quảng Ngãi - Kon Tum khi có đủ điều kiện 1.2. Các tuyến quốc lộ Nâng cấp các quốc lộ 14C, 55, 40, 19,19C, 19D, 19E, 25, 26, 27, 28, 29, Trường Sơn Đông x x 1.3. Các tuyến đường kết nối liên tỉnh Nghiên cứu phát triển, hình thành một số tuyến đường kết nối liên tỉnh với vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung như tuyến đường kết nối khu vực Nam Tây Nguyên với Cảng tổng hợp Cà Ná (Ninh Thuận); tuyến đường nối huyện Đức Trọng (Lâm Đồng) - Ninh Sơn (Ninh Thuận); tuyến Liên Khương (Lâm Đồng) - Vĩnh Hảo (Bình Thuận) và nghiên cứu đầu tư nâng cấp, cải tạo các tuyến đường tỉnh kết nối nội vùng như ĐT.668 (Gia Lai) nối với ĐT.695 (Đắk Lắk), tuyến đường nối huyện Krông Nô (Đắk Nông) - huyện Krông Na (Đắk Lắk) khi có đủ điều kiện. x x 1.4. Cảng hàng không, sân bay Xây dựng và nâng cấp cảng hàng không theo Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. x x a Mở rộng, nâng cấp Cảng hàng không Liên Khương lên cấp 4E x b Mở rộng, nâng cấp Cảng hàng không Pleiku lên cấp 4C x c Mở rộng Cảng hàng không Buôn Ma Thuột lên cấp 4C x d Nghiên cứu xây dựng sân bay tiềm năng tại Kon Tum, Đắk Nông (*) khi đủ điều kiện x x 1.5. Mạng lưới đường sắt Xây dựng và nâng cấp đường sắt theo Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. a Khôi phục, cải tạo tuyến đường sắt Tháp Chàm - Đà Lạt x b Đà Nẵng - Kon Tum - Gia Lai - Đắk Lắk - Đắk Nông - Bình Phước (Tây Nguyên) x 1.6 Phát triển hệ thống cảng cạn theo Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 x x II. Hạ tầng thủy lợi 1 Xây dựng và nâng cấp hạ tầng thủy lợi theo quy hoạch cấp quốc gia được phê duyệt x x 2 Các dự án cấp vùng, liên tỉnh đảm bảo đồng bộ với dự án cấp quốc gia trên địa bàn x x III. Hạ tầng cấp điện, cung cấp năng lượng Xây dựng mới và nâng cấp các nhà máy điện, mạng lưới truyền tải điện (550kV, 220kV), hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt theo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt. x x IV. Hạ tầng viễn thông Xây dựng và nâng cấp hạ tầng thông tin và truyền thông; hạ tầng phục vụ chuyển đổi số theo quy hoạch cấp quốc gia được phê duyệt x x (*) Đề xuất nghiên cứu mở mới tuyến đường bộ cao tốc Quảng Ngãi - Kon Tum khi có đủ điều kiện Quyết định 377/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 04/05/2024. Quy hoạch vùng Tây Nguyên thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 là cơ sở để lập quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành trên địa bàn vùng Tây Nguyên.
Danh mục dự kiến các dự án kết cấu hạ tầng quan trọng vùng tây nguyên giai đoạn 2021-2030
Ngày 04/5/2024 Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Quyết định 377/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Quy hoạch vùng Tây Nguyên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Theo đó, Quy hoạch vùng Tây nguyên bao gồm toàn bộ địa giới hành chính của 05 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng. Mục tiêu phát triển vùng Tây nguyên Đến năm 2030, Tây Nguyên trở thành vùng phát triển nhanh, bền vững dựa trên kinh tế xanh, tuần hoàn; phát triển kinh tế nông nghiệp hiệu quả cao, dựa trên nền tảng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; hình thành một số sản phẩm nông nghiệp quy mô lớn có thương hiệu quốc tế gắn với các trung tâm chế biến; trở thành điểm đến hấp dẫn khách du lịch trong nước và quốc tế. Cơ bản hình thành hạ tầng giao thông quan trọng, hạ tầng số. Hệ thống thiết chế văn hóa được nâng cấp; giàu bản sắc văn hóa dân tộc. Giải quyết căn bản vấn đề đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện. Hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học được bảo tồn và phát triển; rừng đầu nguồn được bảo vệ; an ninh nguồn nước được bảo đảm. Quốc phòng, an ninh được giữ vững; an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm, duy trì ổn định. Phấn đấu đến năm 2030 vùng Tây Nguyên vượt qua mức thu nhập trung bình thấp. Dự án kết cấu hạ tầng quan trọng vùng tây nguyên giai đoạn 2021-2030 STT Tên chương trình, dự án Giai đoạn thực hiện 2021 - 2030 Sau 2030 I. Giao thông 1.1. Các tuyến đường bộ cao tốc a. Nghiên cứu đầu tư tuyến cao tốc Bắc - Nam phía Tây (CT.02) trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên gồm các đoạn tuyến Ngọc Hồi (Kon Tum) - Pleiku (Gia Lai) x Pleiku (Gia Lai) - Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk) x Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk) - Gia Nghĩa (Đắk Nông) x Gia Nghĩa (Đắk Nông) - Chơn Thành (Bình Phước) x b. Các tuyến đường bộ cao tốc khu vực Miền Trung - Tây Nguyên Tuyến cao tốc Ngọc Hồi - Bờ Y (Kon Tum) (CT21) x Tuyến đường bộ cao tốc Quy Nhơn - Pleiku - Lệ Thanh (CT.20)* Nghiên cứu đầu tư trước năm 2030 khi có đủ điều kiện x Tuyến cao tốc Phú Yên - Đắk Lắk (CT23) x Tuyến cao tốc Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk) (CT24) x Tuyến cao tốc Nha Trang (Khánh Hòa) - Liên Khương (Lâm Đồng) (CT 25) x Tuyến cao tốc Liên Khương (Lâm Đồng) - Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk) (CT26) x c. Tuyến đường bộ cao tốc khu vực phía Nam trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên Tuyến cao tốc Dầu Giây (Đồng Nai) - Liên Khương (Lâm Đồng) (CT27); gồm các đoạn tuyến x Tân Phú - Bảo Lộc x Bảo Lộc - Liên Khương x Liên Khương - Prenn x d. Đề xuất nghiên cứu mở mới tuyến đường bộ cao tốc Quảng Ngãi - Kon Tum khi có đủ điều kiện 1.2. Các tuyến quốc lộ Nâng cấp các quốc lộ 14C, 55, 40, 19,19C, 19D, 19E, 25, 26, 27, 28, 29, Trường Sơn Đông x x 1.3. Các tuyến đường kết nối liên tỉnh Nghiên cứu phát triển, hình thành một số tuyến đường kết nối liên tỉnh với vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung như tuyến đường kết nối khu vực Nam Tây Nguyên với Cảng tổng hợp Cà Ná (Ninh Thuận); tuyến đường nối huyện Đức Trọng (Lâm Đồng) - Ninh Sơn (Ninh Thuận); tuyến Liên Khương (Lâm Đồng) - Vĩnh Hảo (Bình Thuận) và nghiên cứu đầu tư nâng cấp, cải tạo các tuyến đường tỉnh kết nối nội vùng như ĐT.668 (Gia Lai) nối với ĐT.695 (Đắk Lắk), tuyến đường nối huyện Krông Nô (Đắk Nông) - huyện Krông Na (Đắk Lắk) khi có đủ điều kiện. x x 1.4. Cảng hàng không, sân bay Xây dựng và nâng cấp cảng hàng không theo Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. x x a Mở rộng, nâng cấp Cảng hàng không Liên Khương lên cấp 4E x b Mở rộng, nâng cấp Cảng hàng không Pleiku lên cấp 4C x c Mở rộng Cảng hàng không Buôn Ma Thuột lên cấp 4C x d Nghiên cứu xây dựng sân bay tiềm năng tại Kon Tum, Đắk Nông (*) khi đủ điều kiện x x 1.5. Mạng lưới đường sắt Xây dựng và nâng cấp đường sắt theo Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. a Khôi phục, cải tạo tuyến đường sắt Tháp Chàm - Đà Lạt x b Đà Nẵng - Kon Tum - Gia Lai - Đắk Lắk - Đắk Nông - Bình Phước (Tây Nguyên) x 1.6 Phát triển hệ thống cảng cạn theo Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 x x II. Hạ tầng thủy lợi 1 Xây dựng và nâng cấp hạ tầng thủy lợi theo quy hoạch cấp quốc gia được phê duyệt x x 2 Các dự án cấp vùng, liên tỉnh đảm bảo đồng bộ với dự án cấp quốc gia trên địa bàn x x III. Hạ tầng cấp điện, cung cấp năng lượng Xây dựng mới và nâng cấp các nhà máy điện, mạng lưới truyền tải điện (550kV, 220kV), hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt theo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt. x x IV. Hạ tầng viễn thông Xây dựng và nâng cấp hạ tầng thông tin và truyền thông; hạ tầng phục vụ chuyển đổi số theo quy hoạch cấp quốc gia được phê duyệt x x (*) Đề xuất nghiên cứu mở mới tuyến đường bộ cao tốc Quảng Ngãi - Kon Tum khi có đủ điều kiện Quyết định 377/QĐ-TTg có hiệu lực ngày 04/5/2024. Quy hoạch vùng Tây Nguyên thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 là cơ sở để lập quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành trên địa bàn vùng Tây Nguyên.
Chủ động ứng phó với mưa lũ tại các tỉnh khu vực miền Trung và Tây Nguyên
Ngày 01/11/2023, Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự, phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn ban hành Công điện 7667/CĐ-PCTT về việc chủ động ứng phó với mữa lũ tại các tỉnh khu vực miền Trung và Tây Nguyên. Nhằm thực hiện Công điện 1034/CĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ, để chủ động ứng phó với tình hình mưa lũ, sạt lở đất có thể xảy ra trong thời gian tới, hạn chế thấp nhất thiệt hại về người và tài sản, công trình hạ tầng, Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự, phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (PCTT&TKCN) Bộ Công Thương yêu cầu các đơn vị trong ngành Công Thương triển khai công tác phòng chống thiên tai nói chung, mưa lũ, sạt lở nói riêng, tập trung vào các nhiệm vụ chính sau: (1) Đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố - Chỉ đạo các chủ đập thủy điện trên địa bàn thực hiện nghiêm quy trình vận hành hồ chứa đã được cấp thấm quyền phê duyệt, tăng cường kiểm tra công tác vận hành đảm bảo an toàn đập, hồ chứa thủy điện, nhất là các hồ đập xung yêu, các thủy điện nhỏ hoặc đang thi công, sửa chữa. Phôi hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng tại địa phương thông tin kịp thời, bảo đảm an toàn cho người dân, nhất là trong tình huống xả lũ khẩn cấp; tăng cường kiểm tra đảm bảo an toàn đối với hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản và hệ thống lưới điện. - Chỉ đạo các Doanh nghiệp cung ứng hàng hóa triển khai tốt kế hoạch dự trữ hàng hóa thiết yếu phục vụ phòng, chống thiên tai năm 2023 của địa phương; chủ động rà soát các khu vực có thê bị chia cắt do mưa, lũ gây ra để có phương án cụ thể đảm bảo cung ứng hàng hóa thiết yếu, đảm bảo chất lượng phục vụ người dân trên địa bàn. (2) Đối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam - Triển khai phương án ứng phó với tình hình mưa lũ có khả năng diễn biến phức tạp trong thời gian tới, đảm bảo cung cấp điện an toàn, ổn định, đặc biệt cho các phụ tải quan trọng, bảo đảm an toàn công trình điện lực và an toàn khu vực hạ du các công trình thủy điện thuộc phạm vi quản lý. - Chỉ đạo các chủ hồ thuộc phạm vi quản lý thực hiện vận hành hồ chứa đúng quy trình vận hành đã được phê duyệt; rà soát, kiểm tra hệ thống thông tin liên lạc, các mốc cảnh báo ngập lụt; phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp ứng phó với lũ, lụt và xử lý tình huống ảnh hưởng đên an toàn dân cư ở hạ du khi vận hành; thông tin kịp thời cho hạ du trước khi xả lũ để đảm bảo an toàn về người và tài sản; - Phối hợp với Sở Công Thương chỉ đạo, kiểm tra việc triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn hồ đập, nhất là các hồ đập xung yếu, thủy điện nhỏ hoặc đang thi công, sửa chữa. (3) Đối với Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam - Chỉ đạo các cơ sở khai thác khoáng sản thuộc phạm vi quản lý chủ động kiểm tra công tác phòng chống sụt lở, ngập lụt tại các mỏ, rà soát kiểm tra các hồ thải quặng đuôi, các khai trường, các hầm lò khai thác với độ sâu lớn, phải tập trung sẵn sàng lực lượng, thiết bị, phương tiện ứng cứu khi có sự cố xảy ra. - Theo dõi chặt chẽ diễn biến của mưa lũ và kịp thời thông báo cho các đơn vị thành viên để chủ động ứng phó với thiên tai. (4) Đối với các Tập đoàn, Tổng công ty khác trong ngành Công Thương - Theo dõi chặt chẽ diễn biến mưa lũ trên các phương tiện thông tin đại chúng để kịp thời chỉ đạo công tác phòng chống thiên tai tại các cơ sở thuộc phạm vi quản lý, đảm bảo an toàn cho người và các công trình trọng yếu. - Chỉ đạo các đơn vị thành viên rà soát và tổ chức thực hiện theo phương án phòng chống thiên tai đã được phê duyệt. - Chuẩn bị sẵn sàng phương tiện, trang thiết bị, nguồn lực để triển khai xử lý khi sự cố xảy ra hoặc khi có yêu cầu của cơ quan chức năng tại địa phương. (5) Đối với các chủ đập thủy điện - Tổ chức quan trắc, theo dõi chặt chẽ diễn biến khí tượng, thủy văn để chủ động báo cáo cấp thẩm quyền, phối họp với các cơ quan có liên quan vận hành hồ chứa an toàn, hiệu quả; tham gia cắt/giảm/làm chậm lũ, đảm bảo an toàn cho công trình và vùng hạ du; nghiêm túc tuân thủ quy trình vận hành liên hồ, đơn hồ chứa thủy điện đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, đặc biệt là khi xuất hiện các tình huống bất thường, vận hành đảm bảo an toàn công trình. - Liên tục kiểm tra, đánh giá tình trạng đập; các thiết bị, công trình xả lũ, cửa nhận nước... và khắc phục kịp thời các khiếm khuyết (nếu có) để có biện pháp và báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời đảm bảo an toàn công trình, hạn chế tối đa áp lực cho các công trình ở hạ du khi phải xả lũ. - Triển khai các phương án đảm bảo an toàn cho công trình và khu vực hạ du, đặc biệt là hệ thống thông tin liên lạc, quan trắc, cảnh giới tại khu vực nguy hiểm (hệ thống loa, còi, phát thanh, đèn, cột thủy trí, biển báo...) đảm bảo cảnh báo kịp thời đến chính quyền, người dân khu vực chịu ảnh hưởng nhất là trong các tình huống xả lũ khẩn cấp. (6) Đối với chủ cơ sở khai thác khoáng sản - Tổ chức kiểm tra, rà soát kỹ lưỡng các sườn dốc, xung quanh và phía sau các công trình đang xây dựng, kho, nhà xưởng, văn phòng nhà điều hành, công trình gần sườn dốc, các mỏ và các bãi thải.... để phát hiện nguy cơ dễ gây sạt lở đất, không đảm bảo an toàn để có biện pháp xử lý kịp thời. - Kiểm tra, củng cổ hệ thống bơm thoát nước, hệ thống cung cấp điện, máy phát điện dự phòng đảm bảo sẵn sàng tham gia ứng phó với mưa lớn kéo dài, ngập úng. Ngoài ra, yêu cầu các đơn vị ổ chức trực ban 24/24h, theo dõi chặt chẽ diễn biên tình hình thiên tai, mưa lũ từ Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Quốc gia, sẵn sàng lực lượng, phương tiện, vật tư, thiết bị để kịp thời xử lý các tình huống do thiên tai gây ra, tổ chức thực hiện nghiêm Công điện 7667/CĐ-PCTT, thường xuyên báo cáo thông tin về Văn phòng Thường trực Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Bộ Công Thương. Xem chi tiết tại Công điện 7667/CĐ-PCTT ngày 01/11/2023. Xem và tải Công điện 7667/CĐ-PCTT https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/11/02/cong-dien-7667-cd-pctt-2023-ung-pho-mua-lu-tai-khu-vuc-mien-trung-va-tay-nguyen.pdf
Thủ tướng yêu cầu tập trung chống thiệt hại do sạt lở, lũ quét
Thủ tướng Chính phủ vừa có Công điện 732/CĐ-TTg năm 2023 về việc tập trung phòng, chống, giảm thiệt hại do sạt lở đất, bờ sông, bờ biển và lũ quét. Cụ thể, từ đầu tháng 7 năm 2023 đến nay, sạt lở đất, lũ quét, sạt lở bờ sông, bờ biển tiếp tục gây thiệt hại nghiêm trọng về tính mạng, nhà cửa, tài sản của Nhân dân, nhiều tuyến giao thông, cơ sở hạ tầng bị hư hại, gây tâm lý bất an trong Nhân dân, nhất là ở một số tỉnh Tây Nguyên, miền núi phía Bắc và đồng bằng sông Cửu Long. (1) Các tỉnh tập trung giải pháp trước mắt và lâu dài phòng, chống thiên tai - Trước mắt khẩn trương thực hiện ngay một số giải pháp cấp bách để bảo đảm an toàn cho nhân dân tại các khu vực có nguy cơ cao xảy ra sạt lở, lũ quét: + Đối với các khu vực đã phát hiện có nguy cơ sạt lở, lũ quét phải kiên quyết di dời người và tài sản ra khỏi khu vực nguy hiểm hoặc có phương án chủ động bảo đảm an toàn tính mạng, hạn chế thiệt hại về tài sản cho người dân, không để xảy ra tình huống bị động, bất ngờ. + Tổ chức hỗ trợ lương thực, nhu yếu phẩm, chỗ ở theo quy định để ổn định đời sống cho các hộ bị mất nhà do sạt lở, lũ quét hoặc phải di dời để phòng, tránh sạt lở, lũ quét, không để người dân thiếu đói, không có chỗ ở. + Tiếp tục tổ chức rà soát kỹ, phát hiện kịp thời các khu vực có nguy cơ xảy ra sạt lở, lũ quét, nhất là các khu vực có dân cư, trường học, công sở, doanh trại, nhà máy, xí nghiệp,... + Chỉ đạo tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn người dân nhận biết về dấu hiệu, nguy cơ xảy ra sạt lở, lũ quét để huy động sức mạnh của nhân dân trong việc phát hiện, thông báo các khu vực có nguy cơ sạt lở, lũ quét. + Hướng dẫn kỹ năng để người dân chủ động ứng phó khi có sự cố, hạn chế thiệt hại, đặc biệt cần chú ý có hình thức tuyên truyền, hướng dẫn phù hợp, kịp thời đối với người dân ở thôn, bản vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. - Về lâu dài: + Kiểm soát chặt chẽ công tác quy hoạch xây dựng và hoạt động xây dựng, nhất là việc xây dựng nhà cửa, công trình ở khu vực địa hình sườn dốc, ven sông, suối, kênh rạch, ven biển, vùng có nguy cơ xảy ra tai biến địa chất. + Nghiêm cấm và xử lý nghiêm việc chặt phá rừng, nhất là rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Tổ chức rà soát, thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm, triệt để các trường hợp vi phạm các quy định về quản lý sử dụng đất; quản lý, bảo vệ rừng; hoạt động xây dựng (nhất là hoạt động xây dựng trái phép trên đất rừng phòng hộ, đặc dụng). + Khai thác, tập kết khoáng sản trái phép theo đúng quy định của pháp luật để giảm nguy cơ rủi ro thiên tai, hạn chế xảy ra sạt lở, lũ quét, ngập úng. + Tổ chức rà soát, chỉ đạo xây dựng dự án, báo cáo cấp thẩm quyền bố trí và huy động nguồn lực để thực hiện các dự án mang tính căn cơ, bài bản, bền vững nhằm phòng, chống sạt lở, chủ động di dời dân cư ra khỏi vùng nguy hiểm do thiên tai, nhất là khu vực có nguy cơ cao xảy ra sạt lở, lũ quét. + Chủ tịch UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và pháp luật nếu thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo dẫn tới thiệt hại nghiêm trọng về tính mạng và tài sản của Nhân dân. (2) Bộ TN&MT phổ biến kiến thức, kỹ năng ứng phó sự cố thiên tai đến người dân - Phối hợp với các cơ quan có liên quan tăng cường phổ biến kiến thức, hướng dẫn người dân nhận biết nguy cơ, dấu hiệu có thể xảy ra sạt lở, lũ quét, kỹ năng ứng phó để chủ động sơ tán, di dời trước khi xảy ra sự cố, giảm thiệt hại. - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan và huy động các chuyên gia, nhà khoa học khẩn trương tổ chức nghiên cứu, đánh giá cụ thể nguyên nhân sạt lở, nguy cơ tai biến địa chất tại khu vực Tây Nguyên, chủ động thông tin đến cơ quan chức năng và Nhân dân biết để có giải pháp ứng phó phù hợp, tránh hoang mang, bất an trong Nhân dân; báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả trong tháng 8 năm 2023. - Khẩn trương rà soát, cập nhật, hoàn thiện Đề án “Cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét khu vực miền núi, trung du Việt Nam” trên cơ sở bảo đảm khoa học, thực tiễn, khả thi và hiệu quả, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt trong tháng 8 năm 2023 để sớm triển khai thực hiện Xem thêm Công điện 732/CĐ-TTg năm 2023 ban hành ngày 08/8/2023.
Bộ GTVT chỉ đạo khẩn về tập trung ứng phó mưa lũ, sạt lở đất tại khu vực Bắc Bộ và Tây Nguyên
Bộ Giao thông vận tải vừa có Công điện 25-CĐ/BGTVT ngày 06/8/2023 điện Cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường sắt Việt Nam, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và Sở Giao thông vận tải các địa phương liên quan về việc tập trung ứng phó mưa lũ, sạt lở đất tại khu vực Bắc Bộ và Tây Nguyên. Theo đó, trong những ngày qua, tại khu vực Bắc Bộ và Tây Nguyên tiếp tục xảy ra mưa lớn kéo dài, nhiều khu vực tiếp tục xảy ra sụt lún, sụt trượt đất, ảnh hưởng đến các khu dân cư, các công trình giao thông, đặc biệt là tình trạng sụt lún, sụt trượt đất tại các tỉnh Lâm Đồng và Đắk Nông. Theo bản tin dự báo của Trung tâm Dự báo khí tượng thuỷ văn Quốc gia, từ 06/8 đến ngày 08/8, khu vực miền núi phía Bắc và Tây Nguyên tiếp tục có mưa to, có nơi mưa rất to, lượng mưa phổ biến từ 100-220mm, có nơi trên 300mm. Nhằm thực hiện theo Công điện 725/CĐ-TTg ngày 04/8/2023, Công điện 08/CĐ-QG ngày 05/8/2023 và Công điện 23/CĐ-BGTVT, Bộ Giao thông vận tải yêu cầu: Đối với Cục Đường bộ Việt Nam: chỉ đạo các đơn vị quản lý đường bộ chủ trì, phối hợp với các Sở Giao thông vận tải, các lực lượng chức năng của địa phương tổ chức trực phân luồng giao thông, cử người canh gác, cắm phao tiêu, rào chắn, báo hiệu ở những vị trí bị ngập nước, ngầm tràn, đoạn đường bị đứt, đoạn đường bị sạt lở; chuẩn bị đầy đủ vật tư dự phòng, bố trí máy móc, thiết bị vật tư và nhân lực ở những vị trí trọng yếu thường xuyên bị sụt trượt để chủ động khắc phục đảm bảo giao thông trong thời gian nhanh nhất. Bộ GTVT giao Cục Đường bộ Việt Nam cử lãnh đạo tham gia Đoàn công tác của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (khi được yêu cầu) kiểm tra công tác phòng ngừa, khắc phục thiên tai tại khu vực Tây Nguyên, nhất là công tác bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình, sạt lở, sụt lún đất tại các tỉnh Lâm Đồng, Đắk Nông. Đối với Cục Đường sắt Việt Nam, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam chỉ đạo các đơn vị thực hiện nghiêm ngặt chế độ tuần tra, chốt gác các công trình, vị trí xung yếu, khu vực trọng điểm như: Cầu, đường yếu, dễ bị ngập nước; khu vực hay xảy ra lũ quét, các đoạn đường đèo dốc, đá rơi, đất sụt, các khu vực đường sắt ở phía hạ lưu đê, đập thuỷ lợi, hồ chứa nước... sẵn sàng, chủ động ứng phó kịp thời khi xảy ra sự cố, đảm bảo tuyệt đối an toàn cho người và phương tiện; có kế hoạch dừng chạy tàu tại các khu gian trong vùng mưa lũ để đảm bảo tuyệt đối an toàn cho người và phương tiện. Đối với Sở Giao thông vận tải các tỉnh chủ động phối hợp với các đơn vị quản lý đường bộ khu vực, các lực lượng chức năng của địa phương trong việc khắc phục sự cố do mưa, lũ gây ra, tiến hành phân luồng, đảm bảo giao thông thông suốt; trong đó, tập trung kiểm tra, rà soát ngay các khu vực có nguy cơ sạt lở, sụt lún đất bảo đảm an toàn các công trình, an toàn dân cư trên các tuyến quốc lộ được ủy thác và các tuyến tỉnh lộ thuộc địa bàn quản lý, có phương án bố trí phương tiện, thiết bị để kịp thời hỗ trợ người dân đi qua các khu vực bị ngập lụt. Theo Bộ Giao thông vận tải
Danh mục dự kiến các dự án kết cấu hạ tầng quan trọng vùng tây nguyên giai đoạn 2021-2030
Ngày 04/05/2024 Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Quyết định 377/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Quy hoạch vùng Tây Nguyên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Theo đó, Quy hoạch vùng Tây nguyên bao gồm toàn bộ địa giới hành chính của 05 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng. Mục tiêu phát triển vùng Tây nguyên Đến năm 2030, Tây Nguyên trở thành vùng phát triển nhanh, bền vững dựa trên kinh tế xanh, tuần hoàn; phát triển kinh tế nông nghiệp hiệu quả cao, dựa trên nền tảng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; hình thành một số sản phẩm nông nghiệp quy mô lớn có thương hiệu quốc tế gắn với các trung tâm chế biến; trở thành điểm đến hấp dẫn khách du lịch trong nước và quốc tế. Cơ bản hình thành hạ tầng giao thông quan trọng, hạ tầng số. Hệ thống thiết chế văn hóa được nâng cấp; giàu bản sắc văn hóa dân tộc. Giải quyết căn bản vấn đề đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện. Hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học được bảo tồn và phát triển; rừng đầu nguồn được bảo vệ; an ninh nguồn nước được bảo đảm. Quốc phòng, an ninh được giữ vững; an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm, duy trì ổn định. Phấn đấu đến năm 2030 vùng Tây Nguyên vượt qua mức thu nhập trung bình thấp. Dự án kết cấu hạ tầng quan trọng vùng tây nguyên giai đoạn 2021-2030 STT Tên chương trình, dự án Giai đoạn thực hiện 2021 - 2030 Sau 2030 I. Giao thông 1.1. Các tuyến đường bộ cao tốc a. Nghiên cứu đầu tư tuyến cao tốc Bắc - Nam phía Tây (CT.02) trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên gồm các đoạn tuyến Ngọc Hồi (Kon Tum) - Pleiku (Gia Lai) x Pleiku (Gia Lai) - Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk) x Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk) - Gia Nghĩa (Đắk Nông) x Gia Nghĩa (Đắk Nông) - Chơn Thành (Bình Phước) x b. Các tuyến đường bộ cao tốc khu vực Miền Trung - Tây Nguyên Tuyến cao tốc Ngọc Hồi - Bờ Y (Kon Tum) (CT21) x Tuyến đường bộ cao tốc Quy Nhơn - Pleiku - Lệ Thanh (CT.20)* Nghiên cứu đầu tư trước năm 2030 khi có đủ điều kiện x Tuyến cao tốc Phú Yên - Đắk Lắk (CT23) x Tuyến cao tốc Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk) (CT24) x Tuyến cao tốc Nha Trang (Khánh Hòa) - Liên Khương (Lâm Đồng) (CT 25) x Tuyến cao tốc Liên Khương (Lâm Đồng) - Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk) (CT26) x c. Tuyến đường bộ cao tốc khu vực phía Nam trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên Tuyến cao tốc Dầu Giây (Đồng Nai) - Liên Khương (Lâm Đồng) (CT27); gồm các đoạn tuyến x Tân Phú - Bảo Lộc x Bảo Lộc - Liên Khương x Liên Khương - Prenn x d. Đề xuất nghiên cứu mở mới tuyến đường bộ cao tốc Quảng Ngãi - Kon Tum khi có đủ điều kiện 1.2. Các tuyến quốc lộ Nâng cấp các quốc lộ 14C, 55, 40, 19,19C, 19D, 19E, 25, 26, 27, 28, 29, Trường Sơn Đông x x 1.3. Các tuyến đường kết nối liên tỉnh Nghiên cứu phát triển, hình thành một số tuyến đường kết nối liên tỉnh với vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung như tuyến đường kết nối khu vực Nam Tây Nguyên với Cảng tổng hợp Cà Ná (Ninh Thuận); tuyến đường nối huyện Đức Trọng (Lâm Đồng) - Ninh Sơn (Ninh Thuận); tuyến Liên Khương (Lâm Đồng) - Vĩnh Hảo (Bình Thuận) và nghiên cứu đầu tư nâng cấp, cải tạo các tuyến đường tỉnh kết nối nội vùng như ĐT.668 (Gia Lai) nối với ĐT.695 (Đắk Lắk), tuyến đường nối huyện Krông Nô (Đắk Nông) - huyện Krông Na (Đắk Lắk) khi có đủ điều kiện. x x 1.4. Cảng hàng không, sân bay Xây dựng và nâng cấp cảng hàng không theo Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. x x a Mở rộng, nâng cấp Cảng hàng không Liên Khương lên cấp 4E x b Mở rộng, nâng cấp Cảng hàng không Pleiku lên cấp 4C x c Mở rộng Cảng hàng không Buôn Ma Thuột lên cấp 4C x d Nghiên cứu xây dựng sân bay tiềm năng tại Kon Tum, Đắk Nông (*) khi đủ điều kiện x x 1.5. Mạng lưới đường sắt Xây dựng và nâng cấp đường sắt theo Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. a Khôi phục, cải tạo tuyến đường sắt Tháp Chàm - Đà Lạt x b Đà Nẵng - Kon Tum - Gia Lai - Đắk Lắk - Đắk Nông - Bình Phước (Tây Nguyên) x 1.6 Phát triển hệ thống cảng cạn theo Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 x x II. Hạ tầng thủy lợi 1 Xây dựng và nâng cấp hạ tầng thủy lợi theo quy hoạch cấp quốc gia được phê duyệt x x 2 Các dự án cấp vùng, liên tỉnh đảm bảo đồng bộ với dự án cấp quốc gia trên địa bàn x x III. Hạ tầng cấp điện, cung cấp năng lượng Xây dựng mới và nâng cấp các nhà máy điện, mạng lưới truyền tải điện (550kV, 220kV), hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt theo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt. x x IV. Hạ tầng viễn thông Xây dựng và nâng cấp hạ tầng thông tin và truyền thông; hạ tầng phục vụ chuyển đổi số theo quy hoạch cấp quốc gia được phê duyệt x x (*) Đề xuất nghiên cứu mở mới tuyến đường bộ cao tốc Quảng Ngãi - Kon Tum khi có đủ điều kiện Quyết định 377/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 04/05/2024. Quy hoạch vùng Tây Nguyên thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 là cơ sở để lập quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành trên địa bàn vùng Tây Nguyên.
Danh mục dự kiến các dự án kết cấu hạ tầng quan trọng vùng tây nguyên giai đoạn 2021-2030
Ngày 04/5/2024 Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Quyết định 377/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Quy hoạch vùng Tây Nguyên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Theo đó, Quy hoạch vùng Tây nguyên bao gồm toàn bộ địa giới hành chính của 05 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng. Mục tiêu phát triển vùng Tây nguyên Đến năm 2030, Tây Nguyên trở thành vùng phát triển nhanh, bền vững dựa trên kinh tế xanh, tuần hoàn; phát triển kinh tế nông nghiệp hiệu quả cao, dựa trên nền tảng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; hình thành một số sản phẩm nông nghiệp quy mô lớn có thương hiệu quốc tế gắn với các trung tâm chế biến; trở thành điểm đến hấp dẫn khách du lịch trong nước và quốc tế. Cơ bản hình thành hạ tầng giao thông quan trọng, hạ tầng số. Hệ thống thiết chế văn hóa được nâng cấp; giàu bản sắc văn hóa dân tộc. Giải quyết căn bản vấn đề đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện. Hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học được bảo tồn và phát triển; rừng đầu nguồn được bảo vệ; an ninh nguồn nước được bảo đảm. Quốc phòng, an ninh được giữ vững; an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm, duy trì ổn định. Phấn đấu đến năm 2030 vùng Tây Nguyên vượt qua mức thu nhập trung bình thấp. Dự án kết cấu hạ tầng quan trọng vùng tây nguyên giai đoạn 2021-2030 STT Tên chương trình, dự án Giai đoạn thực hiện 2021 - 2030 Sau 2030 I. Giao thông 1.1. Các tuyến đường bộ cao tốc a. Nghiên cứu đầu tư tuyến cao tốc Bắc - Nam phía Tây (CT.02) trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên gồm các đoạn tuyến Ngọc Hồi (Kon Tum) - Pleiku (Gia Lai) x Pleiku (Gia Lai) - Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk) x Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk) - Gia Nghĩa (Đắk Nông) x Gia Nghĩa (Đắk Nông) - Chơn Thành (Bình Phước) x b. Các tuyến đường bộ cao tốc khu vực Miền Trung - Tây Nguyên Tuyến cao tốc Ngọc Hồi - Bờ Y (Kon Tum) (CT21) x Tuyến đường bộ cao tốc Quy Nhơn - Pleiku - Lệ Thanh (CT.20)* Nghiên cứu đầu tư trước năm 2030 khi có đủ điều kiện x Tuyến cao tốc Phú Yên - Đắk Lắk (CT23) x Tuyến cao tốc Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk) (CT24) x Tuyến cao tốc Nha Trang (Khánh Hòa) - Liên Khương (Lâm Đồng) (CT 25) x Tuyến cao tốc Liên Khương (Lâm Đồng) - Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk) (CT26) x c. Tuyến đường bộ cao tốc khu vực phía Nam trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên Tuyến cao tốc Dầu Giây (Đồng Nai) - Liên Khương (Lâm Đồng) (CT27); gồm các đoạn tuyến x Tân Phú - Bảo Lộc x Bảo Lộc - Liên Khương x Liên Khương - Prenn x d. Đề xuất nghiên cứu mở mới tuyến đường bộ cao tốc Quảng Ngãi - Kon Tum khi có đủ điều kiện 1.2. Các tuyến quốc lộ Nâng cấp các quốc lộ 14C, 55, 40, 19,19C, 19D, 19E, 25, 26, 27, 28, 29, Trường Sơn Đông x x 1.3. Các tuyến đường kết nối liên tỉnh Nghiên cứu phát triển, hình thành một số tuyến đường kết nối liên tỉnh với vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung như tuyến đường kết nối khu vực Nam Tây Nguyên với Cảng tổng hợp Cà Ná (Ninh Thuận); tuyến đường nối huyện Đức Trọng (Lâm Đồng) - Ninh Sơn (Ninh Thuận); tuyến Liên Khương (Lâm Đồng) - Vĩnh Hảo (Bình Thuận) và nghiên cứu đầu tư nâng cấp, cải tạo các tuyến đường tỉnh kết nối nội vùng như ĐT.668 (Gia Lai) nối với ĐT.695 (Đắk Lắk), tuyến đường nối huyện Krông Nô (Đắk Nông) - huyện Krông Na (Đắk Lắk) khi có đủ điều kiện. x x 1.4. Cảng hàng không, sân bay Xây dựng và nâng cấp cảng hàng không theo Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. x x a Mở rộng, nâng cấp Cảng hàng không Liên Khương lên cấp 4E x b Mở rộng, nâng cấp Cảng hàng không Pleiku lên cấp 4C x c Mở rộng Cảng hàng không Buôn Ma Thuột lên cấp 4C x d Nghiên cứu xây dựng sân bay tiềm năng tại Kon Tum, Đắk Nông (*) khi đủ điều kiện x x 1.5. Mạng lưới đường sắt Xây dựng và nâng cấp đường sắt theo Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. a Khôi phục, cải tạo tuyến đường sắt Tháp Chàm - Đà Lạt x b Đà Nẵng - Kon Tum - Gia Lai - Đắk Lắk - Đắk Nông - Bình Phước (Tây Nguyên) x 1.6 Phát triển hệ thống cảng cạn theo Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 x x II. Hạ tầng thủy lợi 1 Xây dựng và nâng cấp hạ tầng thủy lợi theo quy hoạch cấp quốc gia được phê duyệt x x 2 Các dự án cấp vùng, liên tỉnh đảm bảo đồng bộ với dự án cấp quốc gia trên địa bàn x x III. Hạ tầng cấp điện, cung cấp năng lượng Xây dựng mới và nâng cấp các nhà máy điện, mạng lưới truyền tải điện (550kV, 220kV), hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt theo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt. x x IV. Hạ tầng viễn thông Xây dựng và nâng cấp hạ tầng thông tin và truyền thông; hạ tầng phục vụ chuyển đổi số theo quy hoạch cấp quốc gia được phê duyệt x x (*) Đề xuất nghiên cứu mở mới tuyến đường bộ cao tốc Quảng Ngãi - Kon Tum khi có đủ điều kiện Quyết định 377/QĐ-TTg có hiệu lực ngày 04/5/2024. Quy hoạch vùng Tây Nguyên thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 là cơ sở để lập quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành trên địa bàn vùng Tây Nguyên.
Chủ động ứng phó với mưa lũ tại các tỉnh khu vực miền Trung và Tây Nguyên
Ngày 01/11/2023, Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự, phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn ban hành Công điện 7667/CĐ-PCTT về việc chủ động ứng phó với mữa lũ tại các tỉnh khu vực miền Trung và Tây Nguyên. Nhằm thực hiện Công điện 1034/CĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ, để chủ động ứng phó với tình hình mưa lũ, sạt lở đất có thể xảy ra trong thời gian tới, hạn chế thấp nhất thiệt hại về người và tài sản, công trình hạ tầng, Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự, phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (PCTT&TKCN) Bộ Công Thương yêu cầu các đơn vị trong ngành Công Thương triển khai công tác phòng chống thiên tai nói chung, mưa lũ, sạt lở nói riêng, tập trung vào các nhiệm vụ chính sau: (1) Đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố - Chỉ đạo các chủ đập thủy điện trên địa bàn thực hiện nghiêm quy trình vận hành hồ chứa đã được cấp thấm quyền phê duyệt, tăng cường kiểm tra công tác vận hành đảm bảo an toàn đập, hồ chứa thủy điện, nhất là các hồ đập xung yêu, các thủy điện nhỏ hoặc đang thi công, sửa chữa. Phôi hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng tại địa phương thông tin kịp thời, bảo đảm an toàn cho người dân, nhất là trong tình huống xả lũ khẩn cấp; tăng cường kiểm tra đảm bảo an toàn đối với hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản và hệ thống lưới điện. - Chỉ đạo các Doanh nghiệp cung ứng hàng hóa triển khai tốt kế hoạch dự trữ hàng hóa thiết yếu phục vụ phòng, chống thiên tai năm 2023 của địa phương; chủ động rà soát các khu vực có thê bị chia cắt do mưa, lũ gây ra để có phương án cụ thể đảm bảo cung ứng hàng hóa thiết yếu, đảm bảo chất lượng phục vụ người dân trên địa bàn. (2) Đối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam - Triển khai phương án ứng phó với tình hình mưa lũ có khả năng diễn biến phức tạp trong thời gian tới, đảm bảo cung cấp điện an toàn, ổn định, đặc biệt cho các phụ tải quan trọng, bảo đảm an toàn công trình điện lực và an toàn khu vực hạ du các công trình thủy điện thuộc phạm vi quản lý. - Chỉ đạo các chủ hồ thuộc phạm vi quản lý thực hiện vận hành hồ chứa đúng quy trình vận hành đã được phê duyệt; rà soát, kiểm tra hệ thống thông tin liên lạc, các mốc cảnh báo ngập lụt; phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp ứng phó với lũ, lụt và xử lý tình huống ảnh hưởng đên an toàn dân cư ở hạ du khi vận hành; thông tin kịp thời cho hạ du trước khi xả lũ để đảm bảo an toàn về người và tài sản; - Phối hợp với Sở Công Thương chỉ đạo, kiểm tra việc triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn hồ đập, nhất là các hồ đập xung yếu, thủy điện nhỏ hoặc đang thi công, sửa chữa. (3) Đối với Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam - Chỉ đạo các cơ sở khai thác khoáng sản thuộc phạm vi quản lý chủ động kiểm tra công tác phòng chống sụt lở, ngập lụt tại các mỏ, rà soát kiểm tra các hồ thải quặng đuôi, các khai trường, các hầm lò khai thác với độ sâu lớn, phải tập trung sẵn sàng lực lượng, thiết bị, phương tiện ứng cứu khi có sự cố xảy ra. - Theo dõi chặt chẽ diễn biến của mưa lũ và kịp thời thông báo cho các đơn vị thành viên để chủ động ứng phó với thiên tai. (4) Đối với các Tập đoàn, Tổng công ty khác trong ngành Công Thương - Theo dõi chặt chẽ diễn biến mưa lũ trên các phương tiện thông tin đại chúng để kịp thời chỉ đạo công tác phòng chống thiên tai tại các cơ sở thuộc phạm vi quản lý, đảm bảo an toàn cho người và các công trình trọng yếu. - Chỉ đạo các đơn vị thành viên rà soát và tổ chức thực hiện theo phương án phòng chống thiên tai đã được phê duyệt. - Chuẩn bị sẵn sàng phương tiện, trang thiết bị, nguồn lực để triển khai xử lý khi sự cố xảy ra hoặc khi có yêu cầu của cơ quan chức năng tại địa phương. (5) Đối với các chủ đập thủy điện - Tổ chức quan trắc, theo dõi chặt chẽ diễn biến khí tượng, thủy văn để chủ động báo cáo cấp thẩm quyền, phối họp với các cơ quan có liên quan vận hành hồ chứa an toàn, hiệu quả; tham gia cắt/giảm/làm chậm lũ, đảm bảo an toàn cho công trình và vùng hạ du; nghiêm túc tuân thủ quy trình vận hành liên hồ, đơn hồ chứa thủy điện đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, đặc biệt là khi xuất hiện các tình huống bất thường, vận hành đảm bảo an toàn công trình. - Liên tục kiểm tra, đánh giá tình trạng đập; các thiết bị, công trình xả lũ, cửa nhận nước... và khắc phục kịp thời các khiếm khuyết (nếu có) để có biện pháp và báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời đảm bảo an toàn công trình, hạn chế tối đa áp lực cho các công trình ở hạ du khi phải xả lũ. - Triển khai các phương án đảm bảo an toàn cho công trình và khu vực hạ du, đặc biệt là hệ thống thông tin liên lạc, quan trắc, cảnh giới tại khu vực nguy hiểm (hệ thống loa, còi, phát thanh, đèn, cột thủy trí, biển báo...) đảm bảo cảnh báo kịp thời đến chính quyền, người dân khu vực chịu ảnh hưởng nhất là trong các tình huống xả lũ khẩn cấp. (6) Đối với chủ cơ sở khai thác khoáng sản - Tổ chức kiểm tra, rà soát kỹ lưỡng các sườn dốc, xung quanh và phía sau các công trình đang xây dựng, kho, nhà xưởng, văn phòng nhà điều hành, công trình gần sườn dốc, các mỏ và các bãi thải.... để phát hiện nguy cơ dễ gây sạt lở đất, không đảm bảo an toàn để có biện pháp xử lý kịp thời. - Kiểm tra, củng cổ hệ thống bơm thoát nước, hệ thống cung cấp điện, máy phát điện dự phòng đảm bảo sẵn sàng tham gia ứng phó với mưa lớn kéo dài, ngập úng. Ngoài ra, yêu cầu các đơn vị ổ chức trực ban 24/24h, theo dõi chặt chẽ diễn biên tình hình thiên tai, mưa lũ từ Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Quốc gia, sẵn sàng lực lượng, phương tiện, vật tư, thiết bị để kịp thời xử lý các tình huống do thiên tai gây ra, tổ chức thực hiện nghiêm Công điện 7667/CĐ-PCTT, thường xuyên báo cáo thông tin về Văn phòng Thường trực Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Bộ Công Thương. Xem chi tiết tại Công điện 7667/CĐ-PCTT ngày 01/11/2023. Xem và tải Công điện 7667/CĐ-PCTT https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/11/02/cong-dien-7667-cd-pctt-2023-ung-pho-mua-lu-tai-khu-vuc-mien-trung-va-tay-nguyen.pdf
Thủ tướng yêu cầu tập trung chống thiệt hại do sạt lở, lũ quét
Thủ tướng Chính phủ vừa có Công điện 732/CĐ-TTg năm 2023 về việc tập trung phòng, chống, giảm thiệt hại do sạt lở đất, bờ sông, bờ biển và lũ quét. Cụ thể, từ đầu tháng 7 năm 2023 đến nay, sạt lở đất, lũ quét, sạt lở bờ sông, bờ biển tiếp tục gây thiệt hại nghiêm trọng về tính mạng, nhà cửa, tài sản của Nhân dân, nhiều tuyến giao thông, cơ sở hạ tầng bị hư hại, gây tâm lý bất an trong Nhân dân, nhất là ở một số tỉnh Tây Nguyên, miền núi phía Bắc và đồng bằng sông Cửu Long. (1) Các tỉnh tập trung giải pháp trước mắt và lâu dài phòng, chống thiên tai - Trước mắt khẩn trương thực hiện ngay một số giải pháp cấp bách để bảo đảm an toàn cho nhân dân tại các khu vực có nguy cơ cao xảy ra sạt lở, lũ quét: + Đối với các khu vực đã phát hiện có nguy cơ sạt lở, lũ quét phải kiên quyết di dời người và tài sản ra khỏi khu vực nguy hiểm hoặc có phương án chủ động bảo đảm an toàn tính mạng, hạn chế thiệt hại về tài sản cho người dân, không để xảy ra tình huống bị động, bất ngờ. + Tổ chức hỗ trợ lương thực, nhu yếu phẩm, chỗ ở theo quy định để ổn định đời sống cho các hộ bị mất nhà do sạt lở, lũ quét hoặc phải di dời để phòng, tránh sạt lở, lũ quét, không để người dân thiếu đói, không có chỗ ở. + Tiếp tục tổ chức rà soát kỹ, phát hiện kịp thời các khu vực có nguy cơ xảy ra sạt lở, lũ quét, nhất là các khu vực có dân cư, trường học, công sở, doanh trại, nhà máy, xí nghiệp,... + Chỉ đạo tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn người dân nhận biết về dấu hiệu, nguy cơ xảy ra sạt lở, lũ quét để huy động sức mạnh của nhân dân trong việc phát hiện, thông báo các khu vực có nguy cơ sạt lở, lũ quét. + Hướng dẫn kỹ năng để người dân chủ động ứng phó khi có sự cố, hạn chế thiệt hại, đặc biệt cần chú ý có hình thức tuyên truyền, hướng dẫn phù hợp, kịp thời đối với người dân ở thôn, bản vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. - Về lâu dài: + Kiểm soát chặt chẽ công tác quy hoạch xây dựng và hoạt động xây dựng, nhất là việc xây dựng nhà cửa, công trình ở khu vực địa hình sườn dốc, ven sông, suối, kênh rạch, ven biển, vùng có nguy cơ xảy ra tai biến địa chất. + Nghiêm cấm và xử lý nghiêm việc chặt phá rừng, nhất là rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Tổ chức rà soát, thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm, triệt để các trường hợp vi phạm các quy định về quản lý sử dụng đất; quản lý, bảo vệ rừng; hoạt động xây dựng (nhất là hoạt động xây dựng trái phép trên đất rừng phòng hộ, đặc dụng). + Khai thác, tập kết khoáng sản trái phép theo đúng quy định của pháp luật để giảm nguy cơ rủi ro thiên tai, hạn chế xảy ra sạt lở, lũ quét, ngập úng. + Tổ chức rà soát, chỉ đạo xây dựng dự án, báo cáo cấp thẩm quyền bố trí và huy động nguồn lực để thực hiện các dự án mang tính căn cơ, bài bản, bền vững nhằm phòng, chống sạt lở, chủ động di dời dân cư ra khỏi vùng nguy hiểm do thiên tai, nhất là khu vực có nguy cơ cao xảy ra sạt lở, lũ quét. + Chủ tịch UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và pháp luật nếu thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo dẫn tới thiệt hại nghiêm trọng về tính mạng và tài sản của Nhân dân. (2) Bộ TN&MT phổ biến kiến thức, kỹ năng ứng phó sự cố thiên tai đến người dân - Phối hợp với các cơ quan có liên quan tăng cường phổ biến kiến thức, hướng dẫn người dân nhận biết nguy cơ, dấu hiệu có thể xảy ra sạt lở, lũ quét, kỹ năng ứng phó để chủ động sơ tán, di dời trước khi xảy ra sự cố, giảm thiệt hại. - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan và huy động các chuyên gia, nhà khoa học khẩn trương tổ chức nghiên cứu, đánh giá cụ thể nguyên nhân sạt lở, nguy cơ tai biến địa chất tại khu vực Tây Nguyên, chủ động thông tin đến cơ quan chức năng và Nhân dân biết để có giải pháp ứng phó phù hợp, tránh hoang mang, bất an trong Nhân dân; báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả trong tháng 8 năm 2023. - Khẩn trương rà soát, cập nhật, hoàn thiện Đề án “Cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét khu vực miền núi, trung du Việt Nam” trên cơ sở bảo đảm khoa học, thực tiễn, khả thi và hiệu quả, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt trong tháng 8 năm 2023 để sớm triển khai thực hiện Xem thêm Công điện 732/CĐ-TTg năm 2023 ban hành ngày 08/8/2023.
Bộ GTVT chỉ đạo khẩn về tập trung ứng phó mưa lũ, sạt lở đất tại khu vực Bắc Bộ và Tây Nguyên
Bộ Giao thông vận tải vừa có Công điện 25-CĐ/BGTVT ngày 06/8/2023 điện Cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường sắt Việt Nam, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và Sở Giao thông vận tải các địa phương liên quan về việc tập trung ứng phó mưa lũ, sạt lở đất tại khu vực Bắc Bộ và Tây Nguyên. Theo đó, trong những ngày qua, tại khu vực Bắc Bộ và Tây Nguyên tiếp tục xảy ra mưa lớn kéo dài, nhiều khu vực tiếp tục xảy ra sụt lún, sụt trượt đất, ảnh hưởng đến các khu dân cư, các công trình giao thông, đặc biệt là tình trạng sụt lún, sụt trượt đất tại các tỉnh Lâm Đồng và Đắk Nông. Theo bản tin dự báo của Trung tâm Dự báo khí tượng thuỷ văn Quốc gia, từ 06/8 đến ngày 08/8, khu vực miền núi phía Bắc và Tây Nguyên tiếp tục có mưa to, có nơi mưa rất to, lượng mưa phổ biến từ 100-220mm, có nơi trên 300mm. Nhằm thực hiện theo Công điện 725/CĐ-TTg ngày 04/8/2023, Công điện 08/CĐ-QG ngày 05/8/2023 và Công điện 23/CĐ-BGTVT, Bộ Giao thông vận tải yêu cầu: Đối với Cục Đường bộ Việt Nam: chỉ đạo các đơn vị quản lý đường bộ chủ trì, phối hợp với các Sở Giao thông vận tải, các lực lượng chức năng của địa phương tổ chức trực phân luồng giao thông, cử người canh gác, cắm phao tiêu, rào chắn, báo hiệu ở những vị trí bị ngập nước, ngầm tràn, đoạn đường bị đứt, đoạn đường bị sạt lở; chuẩn bị đầy đủ vật tư dự phòng, bố trí máy móc, thiết bị vật tư và nhân lực ở những vị trí trọng yếu thường xuyên bị sụt trượt để chủ động khắc phục đảm bảo giao thông trong thời gian nhanh nhất. Bộ GTVT giao Cục Đường bộ Việt Nam cử lãnh đạo tham gia Đoàn công tác của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (khi được yêu cầu) kiểm tra công tác phòng ngừa, khắc phục thiên tai tại khu vực Tây Nguyên, nhất là công tác bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình, sạt lở, sụt lún đất tại các tỉnh Lâm Đồng, Đắk Nông. Đối với Cục Đường sắt Việt Nam, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam chỉ đạo các đơn vị thực hiện nghiêm ngặt chế độ tuần tra, chốt gác các công trình, vị trí xung yếu, khu vực trọng điểm như: Cầu, đường yếu, dễ bị ngập nước; khu vực hay xảy ra lũ quét, các đoạn đường đèo dốc, đá rơi, đất sụt, các khu vực đường sắt ở phía hạ lưu đê, đập thuỷ lợi, hồ chứa nước... sẵn sàng, chủ động ứng phó kịp thời khi xảy ra sự cố, đảm bảo tuyệt đối an toàn cho người và phương tiện; có kế hoạch dừng chạy tàu tại các khu gian trong vùng mưa lũ để đảm bảo tuyệt đối an toàn cho người và phương tiện. Đối với Sở Giao thông vận tải các tỉnh chủ động phối hợp với các đơn vị quản lý đường bộ khu vực, các lực lượng chức năng của địa phương trong việc khắc phục sự cố do mưa, lũ gây ra, tiến hành phân luồng, đảm bảo giao thông thông suốt; trong đó, tập trung kiểm tra, rà soát ngay các khu vực có nguy cơ sạt lở, sụt lún đất bảo đảm an toàn các công trình, an toàn dân cư trên các tuyến quốc lộ được ủy thác và các tuyến tỉnh lộ thuộc địa bàn quản lý, có phương án bố trí phương tiện, thiết bị để kịp thời hỗ trợ người dân đi qua các khu vực bị ngập lụt. Theo Bộ Giao thông vận tải