Năm 2024 tái hôn cần những giấy tờ gì?
Năm 2024, vợ chồng đã ly hôn và muốn tái hôn thì cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Phải thực hiện những thủ tục gì? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Tái hôn là thủ tục gì? Theo Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về đăng ký kết hôn như sau: - Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý. - Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn. Như vậy, tái hôn là việc hai người muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng với nhau sau khi đã ly hôn. Khi tái hôn sẽ phải thực hiện đăng ký kết hôn, tức là giống như kết hôn mới hoàn toàn và không lược bỏ thủ tục nào. Năm 2024 tái hôn cần những giấy tờ gì? Như đã phân tích, vợ chồng tái hôn phải thực hiện đăng ký kết hôn. Theo đó, giấy tờ mà khi tái hôn cần chuẩn bị vẫn sẽ áp dụng quy định như đăng ký kết hôn mới theo Phụ lục Quyết định 2228/QĐ-BTP 2022 được sửa đổi bởi Quyết định 2466/QĐ-BTP năm 2023: (1) Tái hôn không có yếu tố nước ngoài - Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/03/To-khai-dkkh-khong-co-yeu-to-nn.doc, có đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn (nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp); - Người có yêu cầu đăng ký kết hôn thực hiện việc nộp/xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến) các giấy tờ cần thiết khi đăng ký kết hôn sau: - Giấy tờ phải nộp: Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp trong trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn làm thủ tục đăng ký kết hôn. - Giấy tờ phải xuất trình: + Hộ chiếu hoặc CMND hoặc CCCD hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh. + Giấy tờ chứng minh nơi cư trú. + Trích lục ghi chú ly hôn đối với trường hợp công dân Việt Nam đăng ký thường trú tại địa bàn xã làm thủ tục đăng ký kết hôn, đã được giải quyết việc ly hôn, hủy việc kết hôn trước đó tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài. (2) Tái hôn có yếu tố nước ngoài - Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/03/to-khai-dkkh-%20co-yeu-to-nn.doc, có đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn (nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp); - Người có yêu cầu đăng ký kết hôn thực hiện việc nộp/xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến) các giấy tờ sau: - Giấy tờ phải nộp: + Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận các bên kết hôn không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; + Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp còn giá trị sử dụng, xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó. Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ đó. Trường hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế có giá trị trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cấp. + Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp bản sao hộ chiếu/giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu. + Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam cư trú trong nước. Trường hợp đã có thông tin tình trạng hôn nhân trong cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì không phải xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến). (3) Một số giấy tờ khác - Công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn trái pháp luật (Trích lục ghi chú ly hôn) - Ngoài giấy tờ nêu trên, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây: + Công dân Việt Nam là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó; + Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp thì giấy tờ cần thiết khi đăng ký kết hôn như sau: + Giấy tờ phải xuất trình: ++ Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của công dân Việt Nam. ++ Người nước ngoài xuất trình bản chính hộ chiếu để chứng minh về nhân thân; trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú. ++ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký kết hôn. Trường hợp các thông tin về giấy tờ chứng minh nơi cư trú đã có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, được điền tự động thì không phải xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến). Như vậy, năm 2024, khi tái hôn thì vợ chồng cũng cần chuẩn bị đầy đủ giấy tờ như khi đăng ký kết hôn mới và còn phải chuẩn bị thêm bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn. Thủ tục tái hôn năm 2024 Theo Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định thủ tục đăng ký kết hôn như sau: - Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn. - Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc. Như vậy, năm 2024 thủ tục tái hôn sẽ được thực hiện theo quy định về thủ tục đăng ký kết hôn như trên.
Tái hôn là gì? Phân biệt giữa tái hôn và đăng ký lại kết hôn
Tái hôn là gì? Phân biệt giữa tái hôn và đăng ký lại kết hôn như thế nào? Tái hôn cần phải làm những thủ tục gì? Bài viết sau đây sẽ giải đáp các thắc mắc này. (1) Tái hôn là gì? Hiện nay, chưa có văn bản pháp luật nào đề cập đến định nghĩa của việc tái hôn. Tuy nhiên, tại Khoản 2 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Đăng ký kết hôn có đề cập đến việc tái hôn như sau: “Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.” Như vậy, dựa trên quy định trên, có thể hiểu tái hôn là việc vợ chồng sau khi hoàn tất thủ tục ly hôn quay lại chung sống, hàn gắn và xác lập lại mối quan hệ hôn nhân với nhau. Tuy nhiên, để tránh hiểu lầm, tái hôn và đăng ký lại kết hôn là hai thuật ngữ hoàn toàn khác nhau. (2) Phân biệt giữa tái hôn và đăng ký lại kết hôn Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì việc đăng ký lại kết hôn được hiểu như sau: - Trường hợp vợ, chồng đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền trước ngày 01/01/2016 nhưng bản chính giấy đăng ký kết hôn bị mất thì có thể đăng ký lại. - Người yêu cầu đăng ký lại kết hôn có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại. - Việc đăng ký lại kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ. Như vậy, có thể thấy rằng chỉ trong trường hợp Giấy đăng ký kết hôn của vợ, chồng trước ngày 01/01/2016 bị mất thì mới có thể thực hiện đăng ký lại kết hôn. Còn tái hôn là khi hai người nam nữ đã hoàn thành thủ tục ly hôn nhưng quay lại chung sống, hàn gắn và xác lập lại mối quan hệ hôn nhân với nhau thì thực hiện đăng ký kết hôn. (3) Thực hiện thủ tục tái hôn như thế nào? Như đã đề cập tại mục (1), trường hợp muốn tái hôn thì phải thực hiện đăng ký kết hôn để được xác lập lại quan hệ vợ chồng. Do đó, hai người nam nữ muốn tái hôn cần phải cùng có mặt tại UBND cấp xã nơi một trong hai người đăng ký kết hôn (UBND cấp huyện nếu việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài) để thực hiện những thủ tục theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau: - Giấy tờ: + Tờ khai đăng ký kết hôn (theo Mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP) Xem và tải về Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/04/to-khai-dang-ky-ket-hon.doc + CMND/CCCD/Hộ chiếu của hai bên nam nữ + Hộ khẩu, sổ tạm trú hai bên nam nữ + Giấy xác nhận tình trạng độc thân (Nếu kết hôn ở nơi bên nào cư trú bên đó không cần giấy xác nhận tình trạng độc thân) - Trình tự giải quyết: + Hai bên nam nữ nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã nơi một trong hai bên cư trú (thường trú hoặc tạm trú). + Sau khi nhận đủ hồ sơ, giấy tờ nếu xét thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Sau đó, hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn. + Công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. + Thời hạn giải quyết: không quá 05 ngày làm việc. Tổng kết lại, tái hôn là việc vợ, chồng sau khi đã hoàn tất thủ tục ly hôn quay lại sống chung với nhau, hàn gắn và xác lập quan hệ kết hôn với nhau một lần nữa. Tái hôn và đăng ký lại kết hôn là hai thuật ngữ hoàn toàn khác nhau, cần phân biệt rõ ràng để tránh trường hợp sử dụng sai. Hai người nam nữ muốn tái hôn thì phải thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định để được xác lập lại quan hệ vợ chồng.
Vợ chồng chết có được tái hôn? Có bắt buộc ly hôn trước khi tái hôn?
Không ít trường hợp vợ hoặc chồng chết mà muốn tìm hạnh phúc mới thì có bắt buộc phải ly hôn mới được tái hôn hay không? Đây vẫn còn là thắc mắc với nhiều người. 1. Vợ, chồng chết là đã xem như chấm dứt hôn nhân chưa? Cụ thể Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định thời điểm chấm dứt hôn nhân kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết nhưng phải đảm bảo điều kiện sau: Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án. Do việc chấm dứt hôn vẫn còn ràng buộc về mặt pháp lý nên để trong trường hợp muốn chấm dứt hôn nhân để có thể tái hôn cần phải có tuyên bố, quyết định của Tòa án. 2. Thủ tục đăng ký khai tử khi vợ hoặc chồng chết Đăng ký khai tử là một trong vẫn vấn đề quan trọng nhằm giúp UBND xác định về việc quản lý dân số và cũng là thủ tục cần phải thực hiện dù Tòa án đã có quyết định tuyên bố chết hay không, qua đó đảm bảo về mặt pháp lý. Tại khoản 1 Điều 33 Luật Hộ tịch 2014 quy định trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử. Cụ thể khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định thủ tục xác định nội dung đăng ký khai tử phải bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài. Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp: - Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử; - Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử; - Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử; - Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử; - Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d của khoản này thì UBND cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử. 3. Giải quyết tài sản của vợ hoặc chồng sau khi chết ra sao? Cụ thể tại Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết như sau: - Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản. - Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế. - Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. - Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác. Như vậy không có yêu cầu bắt buộc vợ hoặc chồng sau khi chết phải làm thủ tục ly hôn mới được tái hôn mà chỉ yêu cầu làm giấy chứng nhận khai tử cho người mất và có tuyên bố phán quyết của Tòa án để giải quyết các vấn đề về di sản.
Có nên đề xuất thời hạn người chồng được phép tái hôn sau khi vợ mất?
Tối qua, tình cờ lướt facebook thì thấy một status được share lại vì nội dung khiến người đọc quá xúc động, đặc biệt là các chị em phụ nữ. Status này đã thu hút hơn 42.000 lượt like cho tới thời điểm này. Kèm theo status này là những lời comment đồng cảm với cô gái đã quá cố này. “Thấy người khác rồi nghĩ đến mình” đó là tâm trạng chung đa số chị em phụ nữ khi đọc dòng status này. Lấy chồng, tận tụy lo cho chồng con , ăn không dám ăn, mặc đẹp cũng không dám, bao nhiêu tiền làm ra dành dụm vun đắp cho chồng con được đủ đầy. Rồi khi ra đi chưa được bao lâu thì chồng đã tái hôn. Không ít người đã rơm rớm nước mắt khi đọc những dòng status này. Tình nghĩa vợ chồng được xem là giá trị văn hóa cao đẹp mà người Việt Nam ta gìn giữ lâu nay, đó còn là chuẩn mực chung được xã hội chấp nhận, khi không thực hiện đúng chuẩn mực đó thì có chăng chỉ là những lời thị phi của người đời, còn sẽ nhận hậu quả gì thì người ta thường ví von đến ông Trời. Dẫu biết rằng ông Trời sẽ trừng phạt theo một cách nào đó còn được gọi là luật nhân quả hay có khi đó chỉ là sự đe dọa, nhưng thực tế cuộc sống lại chưa có quy định nào đặt ra cho vấn đề này. Pháp luật được đặt ra nhằm để điều chỉnh các hành vi theo một chuẩn mực xã hội nhất định. Xã hội ngày càng phát triển và thay đổi thì pháp luật cũng phải thay đổi tương ứng để kịp thời điều chỉnh các chuẩn mực đó. Tại Bộ luật dân sự 2005 có quy định: Điều 8 : Nguyên tắc tôn trọng đạo đức, truyền thống tốt đẹp Việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự phải bảo đảm giữ gìn bản sắc dân tộc, tôn trọng và phát huy phong tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp, tình đoàn kết, tương thân, tương ái, mỗi người vì cộng đồng, cộng đồng vì mỗi người và các giá trị đạo đức cao đẹp của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam... Điều 83 : Hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết … 2. Quan hệ nhân thân của người bị tuyên bố là đã chết được khôi phục khi Toà án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết, trừ các trường hợp sau đây: a) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã được Toà án cho ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 78 của Bộ luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật; b) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã kết hôn với người khác thì việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật. Thiết nghĩ, Bộ luật dân sự 2005 được xây dựng dựa trên nguyên tắc tôn trọng đạo đức, truyền thống tốt đẹp, nhưng quy định tại Điều 83 nêu trên đặt trong một số trường hợp cụ thê trên thực tế, liệu có đáp ứng theo giá trị truyền thống tốt đẹp lâu đời mà người Việt Nam ta gìn giữ bấy lâu. Tại Luật Hôn nhân gia đình 2014 : Điều 65. Thời điểm chấm dứt hôn nhân Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án. Điều này có nghĩa là nếu hôn nhân với người đã mất được chấm dứt về mặt pháp lý, người còn sống có quyền xác lập hôn nhân mới (tức là kết hôn). Việc người chồng của cô gái đã mất trong câu chuyện nêu trên tái hôn sau khi vợ mất không có gì vi phạm về mặt pháp lý, nhưng nếu đứng trên phương diện tình nghĩa vợ chồng theo truyền thống Việt Nam ta thì liệu có được xã hội thừa nhận? Vì vậy, chúng ta có nên đề xuất thời hạn người chồng được phép tái hôn sau khi vợ mất? Quy định này đặt ra đáp ứng được nguyện vọng của đại đa số người dân, đặc biệt là các chị em phụ nữ mà còn thỏa mãn nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân, gia đình theo Luật hôn nhân, gia đình năm 2014: Điều 2. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình … 5. Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình. Đó còn là quà tặng mang giá trị tinh thần dành cho phụ nữ sau tất cả những đóng góp, hy sinh vì gia đình…
Kết hôn lệch tuổi phải qua tư vấn
Từ 17/2/2014, việc kết hôn với người nước ngoài nếu đương sự thuộc một trong các trường hợp sau phải đến Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để được tư vấn, hỗ trợ: - Hai bên chênh lệch nhau từ 20 tuổi trở lên; - Người nước ngoài kết hôn lần thứ ba hoặc đã kết hôn và ly hôn với vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam; - Hai bên chưa hiểu biết về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của nhau; không hiểu biết về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của mỗi nước. Nội dung trên được quy định tại 22/2013/TT-BTP. Tải văn bản bên dưới.
Năm 2024 tái hôn cần những giấy tờ gì?
Năm 2024, vợ chồng đã ly hôn và muốn tái hôn thì cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Phải thực hiện những thủ tục gì? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Tái hôn là thủ tục gì? Theo Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về đăng ký kết hôn như sau: - Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý. - Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn. Như vậy, tái hôn là việc hai người muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng với nhau sau khi đã ly hôn. Khi tái hôn sẽ phải thực hiện đăng ký kết hôn, tức là giống như kết hôn mới hoàn toàn và không lược bỏ thủ tục nào. Năm 2024 tái hôn cần những giấy tờ gì? Như đã phân tích, vợ chồng tái hôn phải thực hiện đăng ký kết hôn. Theo đó, giấy tờ mà khi tái hôn cần chuẩn bị vẫn sẽ áp dụng quy định như đăng ký kết hôn mới theo Phụ lục Quyết định 2228/QĐ-BTP 2022 được sửa đổi bởi Quyết định 2466/QĐ-BTP năm 2023: (1) Tái hôn không có yếu tố nước ngoài - Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/03/To-khai-dkkh-khong-co-yeu-to-nn.doc, có đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn (nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp); - Người có yêu cầu đăng ký kết hôn thực hiện việc nộp/xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến) các giấy tờ cần thiết khi đăng ký kết hôn sau: - Giấy tờ phải nộp: Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp trong trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn làm thủ tục đăng ký kết hôn. - Giấy tờ phải xuất trình: + Hộ chiếu hoặc CMND hoặc CCCD hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh. + Giấy tờ chứng minh nơi cư trú. + Trích lục ghi chú ly hôn đối với trường hợp công dân Việt Nam đăng ký thường trú tại địa bàn xã làm thủ tục đăng ký kết hôn, đã được giải quyết việc ly hôn, hủy việc kết hôn trước đó tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài. (2) Tái hôn có yếu tố nước ngoài - Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/03/to-khai-dkkh-%20co-yeu-to-nn.doc, có đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn (nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp); - Người có yêu cầu đăng ký kết hôn thực hiện việc nộp/xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến) các giấy tờ sau: - Giấy tờ phải nộp: + Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận các bên kết hôn không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; + Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp còn giá trị sử dụng, xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó. Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ đó. Trường hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế có giá trị trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cấp. + Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp bản sao hộ chiếu/giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu. + Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam cư trú trong nước. Trường hợp đã có thông tin tình trạng hôn nhân trong cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì không phải xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến). (3) Một số giấy tờ khác - Công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn trái pháp luật (Trích lục ghi chú ly hôn) - Ngoài giấy tờ nêu trên, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây: + Công dân Việt Nam là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó; + Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp thì giấy tờ cần thiết khi đăng ký kết hôn như sau: + Giấy tờ phải xuất trình: ++ Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của công dân Việt Nam. ++ Người nước ngoài xuất trình bản chính hộ chiếu để chứng minh về nhân thân; trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú. ++ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký kết hôn. Trường hợp các thông tin về giấy tờ chứng minh nơi cư trú đã có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, được điền tự động thì không phải xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến). Như vậy, năm 2024, khi tái hôn thì vợ chồng cũng cần chuẩn bị đầy đủ giấy tờ như khi đăng ký kết hôn mới và còn phải chuẩn bị thêm bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn. Thủ tục tái hôn năm 2024 Theo Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định thủ tục đăng ký kết hôn như sau: - Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn. - Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc. Như vậy, năm 2024 thủ tục tái hôn sẽ được thực hiện theo quy định về thủ tục đăng ký kết hôn như trên.
Tái hôn là gì? Phân biệt giữa tái hôn và đăng ký lại kết hôn
Tái hôn là gì? Phân biệt giữa tái hôn và đăng ký lại kết hôn như thế nào? Tái hôn cần phải làm những thủ tục gì? Bài viết sau đây sẽ giải đáp các thắc mắc này. (1) Tái hôn là gì? Hiện nay, chưa có văn bản pháp luật nào đề cập đến định nghĩa của việc tái hôn. Tuy nhiên, tại Khoản 2 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Đăng ký kết hôn có đề cập đến việc tái hôn như sau: “Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.” Như vậy, dựa trên quy định trên, có thể hiểu tái hôn là việc vợ chồng sau khi hoàn tất thủ tục ly hôn quay lại chung sống, hàn gắn và xác lập lại mối quan hệ hôn nhân với nhau. Tuy nhiên, để tránh hiểu lầm, tái hôn và đăng ký lại kết hôn là hai thuật ngữ hoàn toàn khác nhau. (2) Phân biệt giữa tái hôn và đăng ký lại kết hôn Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì việc đăng ký lại kết hôn được hiểu như sau: - Trường hợp vợ, chồng đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền trước ngày 01/01/2016 nhưng bản chính giấy đăng ký kết hôn bị mất thì có thể đăng ký lại. - Người yêu cầu đăng ký lại kết hôn có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại. - Việc đăng ký lại kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ. Như vậy, có thể thấy rằng chỉ trong trường hợp Giấy đăng ký kết hôn của vợ, chồng trước ngày 01/01/2016 bị mất thì mới có thể thực hiện đăng ký lại kết hôn. Còn tái hôn là khi hai người nam nữ đã hoàn thành thủ tục ly hôn nhưng quay lại chung sống, hàn gắn và xác lập lại mối quan hệ hôn nhân với nhau thì thực hiện đăng ký kết hôn. (3) Thực hiện thủ tục tái hôn như thế nào? Như đã đề cập tại mục (1), trường hợp muốn tái hôn thì phải thực hiện đăng ký kết hôn để được xác lập lại quan hệ vợ chồng. Do đó, hai người nam nữ muốn tái hôn cần phải cùng có mặt tại UBND cấp xã nơi một trong hai người đăng ký kết hôn (UBND cấp huyện nếu việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài) để thực hiện những thủ tục theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau: - Giấy tờ: + Tờ khai đăng ký kết hôn (theo Mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP) Xem và tải về Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/04/to-khai-dang-ky-ket-hon.doc + CMND/CCCD/Hộ chiếu của hai bên nam nữ + Hộ khẩu, sổ tạm trú hai bên nam nữ + Giấy xác nhận tình trạng độc thân (Nếu kết hôn ở nơi bên nào cư trú bên đó không cần giấy xác nhận tình trạng độc thân) - Trình tự giải quyết: + Hai bên nam nữ nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã nơi một trong hai bên cư trú (thường trú hoặc tạm trú). + Sau khi nhận đủ hồ sơ, giấy tờ nếu xét thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Sau đó, hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn. + Công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. + Thời hạn giải quyết: không quá 05 ngày làm việc. Tổng kết lại, tái hôn là việc vợ, chồng sau khi đã hoàn tất thủ tục ly hôn quay lại sống chung với nhau, hàn gắn và xác lập quan hệ kết hôn với nhau một lần nữa. Tái hôn và đăng ký lại kết hôn là hai thuật ngữ hoàn toàn khác nhau, cần phân biệt rõ ràng để tránh trường hợp sử dụng sai. Hai người nam nữ muốn tái hôn thì phải thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định để được xác lập lại quan hệ vợ chồng.
Vợ chồng chết có được tái hôn? Có bắt buộc ly hôn trước khi tái hôn?
Không ít trường hợp vợ hoặc chồng chết mà muốn tìm hạnh phúc mới thì có bắt buộc phải ly hôn mới được tái hôn hay không? Đây vẫn còn là thắc mắc với nhiều người. 1. Vợ, chồng chết là đã xem như chấm dứt hôn nhân chưa? Cụ thể Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định thời điểm chấm dứt hôn nhân kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết nhưng phải đảm bảo điều kiện sau: Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án. Do việc chấm dứt hôn vẫn còn ràng buộc về mặt pháp lý nên để trong trường hợp muốn chấm dứt hôn nhân để có thể tái hôn cần phải có tuyên bố, quyết định của Tòa án. 2. Thủ tục đăng ký khai tử khi vợ hoặc chồng chết Đăng ký khai tử là một trong vẫn vấn đề quan trọng nhằm giúp UBND xác định về việc quản lý dân số và cũng là thủ tục cần phải thực hiện dù Tòa án đã có quyết định tuyên bố chết hay không, qua đó đảm bảo về mặt pháp lý. Tại khoản 1 Điều 33 Luật Hộ tịch 2014 quy định trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử. Cụ thể khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định thủ tục xác định nội dung đăng ký khai tử phải bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài. Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp: - Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử; - Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử; - Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử; - Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử; - Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d của khoản này thì UBND cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử. 3. Giải quyết tài sản của vợ hoặc chồng sau khi chết ra sao? Cụ thể tại Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết như sau: - Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản. - Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế. - Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. - Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác. Như vậy không có yêu cầu bắt buộc vợ hoặc chồng sau khi chết phải làm thủ tục ly hôn mới được tái hôn mà chỉ yêu cầu làm giấy chứng nhận khai tử cho người mất và có tuyên bố phán quyết của Tòa án để giải quyết các vấn đề về di sản.
Có nên đề xuất thời hạn người chồng được phép tái hôn sau khi vợ mất?
Tối qua, tình cờ lướt facebook thì thấy một status được share lại vì nội dung khiến người đọc quá xúc động, đặc biệt là các chị em phụ nữ. Status này đã thu hút hơn 42.000 lượt like cho tới thời điểm này. Kèm theo status này là những lời comment đồng cảm với cô gái đã quá cố này. “Thấy người khác rồi nghĩ đến mình” đó là tâm trạng chung đa số chị em phụ nữ khi đọc dòng status này. Lấy chồng, tận tụy lo cho chồng con , ăn không dám ăn, mặc đẹp cũng không dám, bao nhiêu tiền làm ra dành dụm vun đắp cho chồng con được đủ đầy. Rồi khi ra đi chưa được bao lâu thì chồng đã tái hôn. Không ít người đã rơm rớm nước mắt khi đọc những dòng status này. Tình nghĩa vợ chồng được xem là giá trị văn hóa cao đẹp mà người Việt Nam ta gìn giữ lâu nay, đó còn là chuẩn mực chung được xã hội chấp nhận, khi không thực hiện đúng chuẩn mực đó thì có chăng chỉ là những lời thị phi của người đời, còn sẽ nhận hậu quả gì thì người ta thường ví von đến ông Trời. Dẫu biết rằng ông Trời sẽ trừng phạt theo một cách nào đó còn được gọi là luật nhân quả hay có khi đó chỉ là sự đe dọa, nhưng thực tế cuộc sống lại chưa có quy định nào đặt ra cho vấn đề này. Pháp luật được đặt ra nhằm để điều chỉnh các hành vi theo một chuẩn mực xã hội nhất định. Xã hội ngày càng phát triển và thay đổi thì pháp luật cũng phải thay đổi tương ứng để kịp thời điều chỉnh các chuẩn mực đó. Tại Bộ luật dân sự 2005 có quy định: Điều 8 : Nguyên tắc tôn trọng đạo đức, truyền thống tốt đẹp Việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự phải bảo đảm giữ gìn bản sắc dân tộc, tôn trọng và phát huy phong tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp, tình đoàn kết, tương thân, tương ái, mỗi người vì cộng đồng, cộng đồng vì mỗi người và các giá trị đạo đức cao đẹp của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam... Điều 83 : Hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết … 2. Quan hệ nhân thân của người bị tuyên bố là đã chết được khôi phục khi Toà án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết, trừ các trường hợp sau đây: a) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã được Toà án cho ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 78 của Bộ luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật; b) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã kết hôn với người khác thì việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật. Thiết nghĩ, Bộ luật dân sự 2005 được xây dựng dựa trên nguyên tắc tôn trọng đạo đức, truyền thống tốt đẹp, nhưng quy định tại Điều 83 nêu trên đặt trong một số trường hợp cụ thê trên thực tế, liệu có đáp ứng theo giá trị truyền thống tốt đẹp lâu đời mà người Việt Nam ta gìn giữ bấy lâu. Tại Luật Hôn nhân gia đình 2014 : Điều 65. Thời điểm chấm dứt hôn nhân Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án. Điều này có nghĩa là nếu hôn nhân với người đã mất được chấm dứt về mặt pháp lý, người còn sống có quyền xác lập hôn nhân mới (tức là kết hôn). Việc người chồng của cô gái đã mất trong câu chuyện nêu trên tái hôn sau khi vợ mất không có gì vi phạm về mặt pháp lý, nhưng nếu đứng trên phương diện tình nghĩa vợ chồng theo truyền thống Việt Nam ta thì liệu có được xã hội thừa nhận? Vì vậy, chúng ta có nên đề xuất thời hạn người chồng được phép tái hôn sau khi vợ mất? Quy định này đặt ra đáp ứng được nguyện vọng của đại đa số người dân, đặc biệt là các chị em phụ nữ mà còn thỏa mãn nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân, gia đình theo Luật hôn nhân, gia đình năm 2014: Điều 2. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình … 5. Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình. Đó còn là quà tặng mang giá trị tinh thần dành cho phụ nữ sau tất cả những đóng góp, hy sinh vì gia đình…
Kết hôn lệch tuổi phải qua tư vấn
Từ 17/2/2014, việc kết hôn với người nước ngoài nếu đương sự thuộc một trong các trường hợp sau phải đến Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để được tư vấn, hỗ trợ: - Hai bên chênh lệch nhau từ 20 tuổi trở lên; - Người nước ngoài kết hôn lần thứ ba hoặc đã kết hôn và ly hôn với vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam; - Hai bên chưa hiểu biết về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của nhau; không hiểu biết về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của mỗi nước. Nội dung trên được quy định tại 22/2013/TT-BTP. Tải văn bản bên dưới.