Hướng dẫn thủ tục tách sổ đỏ cho con mới nhất hiện nay
Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn chi tiết về các điều kiện, hồ sơ, thủ tục, chi phí và thời gian giải quyết khi tách sổ đỏ theo quy định mới nhất hiện nay. Cụ thể như sau. (1) Điều kiện tách sổ đỏ cho con Để có thể tách thửa chuyển nhượng, tặng cho một phần thửa đất cho con thì người sử dụng đất cần đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Nghị định 101/2024/NĐ-CP như sau: - Có GCN quyền sử dụng đất hoặc GCN quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Ngoại trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024. - Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật. - Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự. - Trong thời hạn sử dụng đất. - Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật. Bên cạnh những điều kiện như đã nêu trên thì người sử dụng đất có nhu cầu tách sổ đỏ cho con còn phải đáp ứng được những điều kiện về tách, hợp thửa đất theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 220 Luật Đất đai 2024. (2) Thủ tục tách sổ đỏ cho con mới nhất hiện nay Căn cứ Điều 7 Nghị định 101/2024/NĐ-CP có quy định về hồ sơ, thủ tục tách thửa như sau: Về hồ sơ: Người sử dụng đất chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất theo Mẫu số 01/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/10/mau-so-01.doc Mẫu số 01/ĐK - Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất lập theo Mẫu số 02/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện hoặc do đơn vị đo đạc có Giấy phép về hoạt động đo đạc, thành lập bản đồ địa chính thực hiện. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/10/mau-so-02.doc Mẫu số 02/ĐK - GCN đã cấp hoặc bản sao GCN đã cấp kèm bản gốc để đối chiếu hoặc nộp bản sao có công chứng, chứng thực. - Các văn bản của cơ quan có thẩm quyền có thể hiện nội dung tách thửa đất, hợp thửa đất (nếu có). Về thủ tục: Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ 01 bộ hồ sơ như đã nêu trên, người sử dụng đất thực hiện theo trình tự như sau: Bước 01: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ đến cơ quan thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, cụ thể: - Bộ phận một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, huyện, xã. - Văn phòng đăng ký đất đai. - Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai. Người sử dụng đất có thể nộp trực tiếp hoặc online trên Cổng dịch vụ công quốc gia/cấp tỉnh (nếu có), qua bưu chính hoặc tại địa điểm theo thỏa thuận giữa người nộp hồ sơ và nơi nhận hồ sơ. Bước 02: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trường hợp nộp hồ sơ tại bộ phận một của thì bộ phận một cửa sẽ chuyển hồ sơ đến cho văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định 101/2014/NĐ-CP. Bước 03: Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai sẽ kiểm tra hồ sơ, đối chiếu các điều kiện tách thửa để xác định thửa đất đủ điều kiện thực hiện tách thửa; kiểm tra các thông tin kiểm tra các thông tin về người sử dụng đất, ranh giới, diện tích, loại đất của các thửa trên hồ sơ lưu trữ, hồ sơ do người sử dụng đất nộp và thực hiện: - Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện: thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ, văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai trả lại hồ sơ cho người sử dụng đất và thông báo rõ lý do. - Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng Giấy chứng nhận đã được cấp không có sơ đồ thửa đất hoặc có nhưng thiếu kích thước hoặc diện tích, kích thước không thống nhất: Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ, văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai trả lại hồ sơ cho người sử dụng đất và thông báo rõ lý do để người sử dụng đất thực hiện đăng ký biến động đất đai. - Trường hợp khác không thuộc 02 trường hợp trên thì trong 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ, văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai xác nhận đủ điều kiện để tách thửa kèm các thông tin của thửa đất vào Đơn đề nghị tách thửa. Đồng thời xác nhận vào Bản vẽ tách thửa để hoàn thiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với các thửa sau khi tách, trừ trường hợp Bản vẽ tách thửa do văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thực hiện. - Thông tin chính thức của các thửa đất sau khi tách thửa được xác lập và chỉnh lý vào bản đồ địa chính sau khi người sử dụng đất tiến hành đăng ký biến động và được cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất sau khi tách thửa. - Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp Giấy chứng nhận cho các thửa đất sau khi tách. Bước 04: Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận hoặc gửi cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp. Sau khi nhận được kết quả, chủ sử dụng đất có thể thực hiện thủ tục tặng cho đối với thửa đất đã được tách theo quy định. Theo đó, hiện nay, thủ tục tách sổ đỏ cho con được thực hiện theo trình tự các bước như đã nêu trên. Về chi phí: Thông thường khi thực hiện tách sổ đỏ cho con, hộ gia đình, cá nhân chỉ phải nộp phí đo đạc. Nếu sau khi tách thửa xong nếu muốn chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất thì phải nộp thêm những khoản tiền khác như: - Lệ phí trước bạ (thu khi chuyển nhượng). - Phí thẩm định hồ sơ sang tên: Tùy từng địa phương sẽ có mức thu khác nhau. - Tiền công chứng hoặc chứng thực: Được tính theo giá trị quyền sử dụng đất Trong đó, phí đo đạc khi tách thửa là chi phí phải nộp khi tách thửa, phí đo đạc là tiền dịch vụ để trả cho người đo đạc. (3) Thời gian giải quyết thủ tục tách sổ đỏ cho con là bao lâu? Căn cứ khoản 4 và khoản 10 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP có quy định về thời gian giải quyết thủ tục tách sổ như sau: - Thời gian giải quyết tách thửa đất là không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ. Trường hợp là các xã ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn thì tăng thêm 10 ngày làm việc. - Thời gian trên không tính thời gian cơ quan thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian xem xét xử lý trường hợp đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định, niêm yết công khai, đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng, thời gian để thực hiện thủ tục chia thừa kế. Theo đó, hiện nay, thời gian giải quyết tách sổ đỏ cho con là không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ. Trường hợp là các xã, vùng miền núi, hải đảo, có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì tăng thêm 10 ngày làm việc.
Tự tách thửa đất đã đăng ký thì có được cấp sổ đỏ không?
Tự tách thửa đất đã đăng ký thì có được cấp sổ đỏ không? Hồ sơ, thủ tục tách thửa đất hiện nay được quy định như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Tự tách thửa đất đã đăng ký thì có được cấp sổ đỏ không? Căn cứ theo khoản 2 Điều 146 Luật Đất đai 2024 có quy định như sau: “2. Không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp tự chia, tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thành 2 hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất 1 thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa theo quy định tại Điều 220 của Luật này.” Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, hiện nay trường hợp tự tách thửa đất đã đăng ký thành 02 hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất 01 thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. (2) Thủ tục tách thửa đất hiện nay như thế nào? Căn cứ mục 30 Quyết định 2124/QĐ-BTNMT có hướng dẫn thực hiện thủ tục tách thửa đất như sau: Trình tự thực hiện: Bước 01: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại: - Bộ phận Một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. - Văn phòng đăng ký đất đai. - Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Bước 02: Theo đó, khi tiếp nhận hồ sơ cơ quan tiếp nhận sẽ thực hiện các nội dung sau đây: - Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của thông tin và hẹn trả kết quả. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất nội dung thông tin giữa các giấy tờ không đầy đủ thông tin theo quy định thì không tiếp nhận và trả hồ sơ cho người yêu cầu tách thửa hoặc hợp thửa đất, đồng thời hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định. - Trường hợp Bộ phận một cửa tiếp nhận hồ sơ thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Bước 03: Tại đây, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ kiểm tra hồ sơ, đối chiếu quy định tại Điều 220 Luật Đất đai 2024 để xác định điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất; kiểm tra các thông tin về người sử dụng đất, ranh giới, diện tích, loại đất của các thửa đất trên hồ sơ lưu trữ, hồ sơ do người sử dụng đất nộp. Theo đó, sẽ có những trường hợp như sau: - Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trả hồ sơ cho người sử dụng đất và thông báo rõ lý do. - Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng Giấy chứng nhận đã cấp không có sơ đồ thửa đất hoặc có nhưng thiếu kích thước các cạnh hoặc diện tích và kích thước các cạnh không thống nhất: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trả hồ sơ, thông báo rõ lý do và hướng dẫn để người sử dụng đất thực hiện trích lục bản đồ địa chính hoặc thuê đơn vị đo đạc có Giấy phép về hoạt động đo đạc, thành lập bản đồ địa chính thực hiện đo đạc chỉnh lý thửa đất hoặc trích đo bản đồ địa chính để thực hiện đăng ký biến động đất đai. - Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện và Giấy chứng nhận đã cấp có sơ đồ thửa đất, đủ kích thước các cạnh, diện tích và kích thước các cạnh thống nhất: Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm: + Xác nhận đủ điều kiện kèm các thông tin thửa đất vào Đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất, đồng thời xác nhận vào Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất để hoàn thiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với các thửa đất sau tách thửa, hợp thửa, trừ trường hợp Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện. - Trường hợp tách thửa đất, hợp thửa đất mà không thay đổi người sử dụng đất: Thực hiện việc chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp Giấy chứng nhận cho các thửa đất sau khi tách thửa đất, hợp thửa đất và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp. - Trường hợp tách thửa đất, hợp thửa đất mà có thay đổi người sử dụng đất: Sau khi xác nhận đủ điều kiện vào Đơn đề nghị thì chuyển cho người sử dụng đất để thực hiện ký kết hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đối với thửa đất sau khi tách, hợp thửa. Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định đối với phần diện tích thay đổi quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp Giấy chứng nhận cho các thửa đất sau khi tách thửa đất, hợp thửa đất và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp. Cuối cùng, trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thì việc chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, CSDL đất đai; cấp GCN cho các thửa đất và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp được thực hiện sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính. Theo đó, hiện nay, thủ tục tách thửa đất hiện nay được thực hiện theo trình tự như đã nêu trên. (3) Hồ sơ khi thực hiện thủ tục tách thửa đất bao gồm những gì? Cũng theo Quyết định 2124/QĐ-BTNMT, khi thực hiện thủ tục tách thửa đất cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm những giấy tờ như sau: - Đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất theo Mẫu số 01/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/29/mau-so-01-DK.doc Mẫu số 01/ĐK - Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất lập theo Mẫu số 02/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP và Hệ thống thông tin đất đai do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện hoặc do đơn vị đo đạc có Giấy phép về hoạt động đo đạc, thành lập bản đồ địa chính thực hiện. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/29/mau-so-02-DK.doc Mẫu số 02/ĐK - Giấy chứng nhận đã cấp hoặc bản sao Giấy chứng nhận đã cấp kèm bản gốc để đối chiếu hoặc nộp bản sao có công chứng, chứng thực. -Các văn bản của cơ quan có thẩm quyền có thể hiện nội dung tách thửa đất, hợp thửa đất (nếu có). Theo đó, hiện nay khi làm thủ tục tách thửa đất cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm những giấy tờ như đã nêu trên.
Hà Nội: Nhiều đề xuất mới về tách thửa, phân lô
UBND TP Hà Nội đang lấy ý kiến về Dự thảo Quyết định quy định về điều kiện tách thửa, hợp thửa và diện tích, kích thước tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội. Cụ thể, Dự thảo Quyết định nhằm cụ thể hóa các điều khoản của Luật Đất đai 2024, xây dựng hành lang pháp lý hoàn chỉnh, đồng bộ, giúp quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả, đồng thời bảo đảm an ninh, quốc phòng trên địa bàn Thủ đô. Cụ thể như sau. (1) Nhiều đề xuất mới về tách thửa, phân lô Cụ thể, tại Dự thảo Quyết định có đề xuất về diện tích tối thiểu tách thửa như sau: - Trường hợp tách thửa không hình thành lối đi mới: Tại phường, thị trấn, thửa đất thì phải bảo đảm chiều dài từ 4m trở lên, chiều rộng tiếp giáp đường giao thông từ 4m trở lên và diện tích ngoài chỉ giới đường đỏ không nhỏ hơn 50m2; tại xã vùng đồng bằng, diện tích tối thiểu là 80m2; tại xã vùng trung du, diện tích tối thiểu 100m2 và tại xã miền núi, diện tích tối thiểu 150m2. - Trường hợp tách thửa có hình thành lối đi: Lối đi phải có chiều rộng mặt cắt ngang từ 3,5m trở lên đối với thị trấn, 4m trở lên đối với khu vực đồng bằng và 5m trở lên đối với khu vực trung du, miền núi. Đối với đất phi nông nghiệp, áp dụng cho các thửa đất ngoài trường hợp được Nhà nước giao hoặc cho thuê để thực hiện dự án. Theo đó, tại phường, thị trấn, đối với đất thương mại, dịch vụ, thửa đất mới phải có chiều rộng tiếp giáp đường giao thông từ 10m trở lên và diện tích không nhỏ hơn 400m2. Trường hợp là các các loại đất phi nông nghiệp khác thì phải có chiều rộng từ 20m trở lên và diện tích không nhỏ hơn 1.000m2. Tại các xã khác, đối với đất thương mại, dịch vụ, diện tích không nhỏ hơn 800m2 và đối với đất phi nông nghiệp khác, diện tích không nhỏ hơn 2.000m2. Bên cạnh đó, tại Dự thảo Quyết định cũng có đề cập đến điều kiện tách thửa đối với đất nông nghiệp, áp dụng cho đất không thuộc đối tượng giao đất theo Nghị định 64-CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ về việc ban hành bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và nằm ngoài phạm vi khu vực dồn điền, đổi thửa. (2) 08 nguyên tắc, điều kiện về tách, hợp thửa đất đai hiện nay Căn cứ Khoản 1 Điều 220 Luật Đất đai 2024 có quy định việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm 8 nguyên tắc, điều kiện như sau. - Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy chứng nhận: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. - Thửa đất còn trong thời hạn sử dụng đất. - Đất không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Việc tách thửa đất phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp, thoát nước và nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý. Trường hợp người sử dụng đất dành một phần diện tích của thửa đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất để làm lối đi, khi thực hiện việc tách thửa đất thì không phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất để làm lối đi đó. - Trường hợp tách thửa đất mà có tranh chấp nhưng xác định được phạm vi diện tích, ranh giới đang tranh chấp thì phần diện tích, ranh giới còn lại không tranh chấp của thửa đất đó được phép tách thửa đất. - Các thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của UBND cấp tỉnh. Trường hợp thửa đất được tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì phải thực hiện đồng thời việc hợp thửa với thửa đất liền kề. - Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa, diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách ra phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng. Đối với thửa đất có đất ở và đất khác thì không bắt buộc thực hiện tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa. - Trường hợp phân chia quyền sử dụng đất theo bản án, quyết định của tòa án mà việc phân chia không bảo đảm các điều kiện, diện tích, kích thước tách thửa theo quy định thì không thực hiện tách thửa. Theo đó, hiện nay, việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm 08 nguyên tắc, điều kiện như đã nêu trên.
Tách thửa đất có nhà có buộc phải tháo dỡ không?
Theo Luật Đất đai 2024, muốn tách thửa cần đáp ứng những điều kiện gì? Có nhà trên đất có phải tháo dỡ khi tách thửa không? Các khoản phí phải trả khi tách sổ đỏ gồm những gì? (1) Muốn tách thửa đất cần đáp ứng những điều kiện gì? Căn cứ Điều 220 Luật Đất đai 2024 (có hiệu lực thi hành từ 01/8/2024) có quy định việc tách thửa đất phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện sau đây: - Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy chứng nhận như: GCN quyền sử dụng đất, GCN quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. - Thửa đất còn trong thời hạn sử dụng đất. - Đất không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp đất có tranh chấp nhưng xác định được phạm vi diện tích, ranh giới đang tranh chấp thì phần diện tích, ranh giới còn lại không tranh chấp của thửa đất đó được phép tách thửa đất, hợp thửa đất; - Việc tách thửa phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp nước, thoát nước và nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý. Trường hợp dành một phần diện tích của thửa đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất để làm lối đi thì khi thực hiện việc tách thửa đất hoặc hợp thửa đất thì không phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất để làm lối đi đó. Bên cạnh đó, khi thực hiện tách thửa đất còn phải đảm bảo được những điều kiện khác như sau: - Sau khi thực hiện tách thửa phải đảm bảo được diện tích tối thiểu với loại đất đó theo quy định của UBND cấp tỉnh. Trường hợp thửa đất được tách có diện tích nhỏ hơn so với quy định thì phải thực hiện đồng thời việc hợp thửa với thửa đất liền kề. - Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa, diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng. Đối với thửa đất có đất ở và đất khác thì không bắt buộc thực hiện tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa. - Trường hợp quyền sử dụng đất được phân chia theo bản án, quyết định của Tòa án mà việc phân chia không bảo đảm được các điều kiện, diện tích, tách thửa theo quy định thì không được phép thực hiện tách thửa. Tuy nhiên, tại đây cũng cần lưu ý, việc tách thửa đối với từng loại đất sẽ được UBND cấp tỉnh căn cứ dựa trên những yếu tố như: - Tất cả những nguyên tắc, điều kiện như đã nêu trên. - Quy định pháp luật khác có liên quan. - Phong tục, tập quán của địa phương. Theo đó, kể từ 01/8/2024, để tách thửa thì người sử dụng đất cần tuân thủ theo những nguyên tắc và đáp ứng được những điều kiện như đã nêu trên. (2) Tách thửa đất có nhà có buộc phải tháo dỡ không? Theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015, Luật Đất đai 2024 và các Luật khác có liên quan thì hiện nay không có quy định cụ thể về việc có nhà trên đất thì khi thực hiện tách thửa có phải tháo dỡ ngôi nhà hay không mà việc xác định phần tài sản là nhà ở này sẽ thuộc quyền quyết định của các chủ thể chịu trách nhiệm liên quan. Theo đó, trường hợp đáp ứng được đầy đủ những điều kiện để thực hiện tách thửa như đã có nêu tại mục (1) thì các cá nhân có thể tự thỏa thuận với nhau về việc định đoạt với căn nhà nằm trên mảnh đất là để nhà nằm trên diện tích của một thửa đất (thuộc quyền sử dụng của một đối tượng); hoặc tiến hành định giá giá trị của căn nhà, sau đó bên được hưởng căn nhà sẽ trả giá trị tiền tương ứng cho bên còn lại. Trường hợp căn nhà nằm chính giữa miếng đất thì các bên cũng có thể thống nhất thỏa thuận về việc tháo dỡ nhà để phục vụ cho hoạt động tách thửa. Trường hợp không thống nhất thỏa thuận được về phần nhà ở này thì có thể khởi kiện ra Tòa án. Tóm lại, hiện nay, trường hợp tuân thủ và đáp ứng được đầy đủ những điều kiện như đã có nêu tại mục (1) thì vẫn có thể thực hiện tách thửa bình thường. Đối với trường hợp có nhà trên đất thì việc có bắt buộc phải tháo dỡ nhà hay không pháp luật hiện hành chưa có quy định cụ thể, tức là các bên có thể dựa theo sự thống nhất và thỏa thuận của các cá nhân với nhau. Trường không tự thỏa thuận được thì có thể làm đơn để yêu cầu Tòa án giải quyết. (3) Tách sổ đỏ cần nộp các loại phí nào? Hiện nay, trường hợp chỉ thực hiện tách thửa thì người dân chỉ cần trả phí đo đạc thửa đất và lệ phí cấp sổ đỏ. Còn trường hợp tách sổ đỏ có gắn với việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải nộp thêm lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ và thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể như sau: - Phí đo đạc thửa đất: là khoản tiền mà người dân phải trả cho tổ chức dịch vụ đo đạc nên khoản tiền này tùy theo đơn vị cung cấp dịch vụ đo đạc quyết định. - Lệ phí cấp sổ đỏ (lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất): Là khoản thu mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp sổ đỏ (GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất). Theo đó, lệ phí cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất bao gồm: + Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất. + Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai. + Trích lục bản đồ địa chính. + Văn bản; số liệu hồ sơ địa chính. Theo đó, khoản lệ phí này sẽ được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định và sẽ tùy theo từng điều kiện cụ thể của địa bàn và chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. - Lệ phí trước bạ: Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, công thức tính lệ phí trước bạ nhà đất như sau: Mức lệ phí trước bạ nhà đất = Giá tính lệ phí trước bạ x 0.5%. Trong đó: + Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất. + Mức thu lệ phí trước bạ đối với đất là 0,5%. - Phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ: Là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận. - Thuế TNCN: Hiện nay, thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng BĐS đối với cá nhân cư trú được xác định theo công thức như sau: Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2%. Tuy nhiên, tại đây cũng cần lưu ý, trường hợp tách sổ đỏ có gắn với việc chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất thì sẽ không phải nộp thuế TNCN.
Thủ tục xác định ranh giới đất có sổ đỏ
Chào Luật Sư, Tôi có mua đất tách từ một mảnh lớn có sẵn nhà cấp 4 đã ở một thời gian, nay em muốn xây lại do đó cần xác định ranh giới đất. Tình trạng mảnh đất như sau: - 1 mặt giáp đất tách ra của chủ cũ - 1 mặt một nửa giáp đất chủ cũ, một nửa là lối đi chung thể hiện trên sổ đỏ - 2 mặt giáp 1 rãnh rộng tầm nửa mét, trong đó 1 mặt thoáng phía trước qua rãnh là đất chung của tập thể rất nhỏ nên không ai xây dựng được chỉ để thoáng Đất nhà tôi đúng 30m2 trên sổ đỏ nhưng vì giáp rãnh nên ranh giới chưa rõ ràng tuyệt đối. Vì vậy muốn tránh tranh chấp thì nên xác định ranh giới trước đúng không ạ. Vậy thủ tục ra sao và căn cứ luật như thế nào? Xin cảm ơn luật sư!
Tự làm thủ tục tách thửa chia nhỏ mảnh đất có phải đóng thuế TNCN?
Thông thường khi làm thủ tục tách thửa đất để chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho người khác thì người sử dụng đất phải đóng thuế TNCN, vậy trường hợp cá nhân tự tách thửa chia nhỏ mảnh đất thì có phải đóng thuế không? 1. Tách thửa đất được hiểu là gì? Có thể hiểu tách thửa đất là việc phân chia về QSDĐ đai trên một thửa đất. Hiểu nôm na, từ một thửa đất lớn ban đầu, tùy thuộc vào diện tích tối thiểu của khu vực tách thửa thì người sử dụng đất có thể chia ra thành nhiều phần đất riêng biệt. Thửa đất được tách ra phải đảm bảo các tiêu chí như: Có ranh giới được đo đạc bởi các cơ quan địa chính có thẩm quyền, minh bạch các thông tin về vị trí hoặc mục đích sử dụng, được cấp sổ đỏ cho thửa đất… 2. Tách thửa đất có phải đóng thuế TNCN không? Căn cứ khoản 5 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi bởi Luật Thuế thu nhập cá nhân 2012) quy định người có thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản phải đóng thuế TNCN bao gồm: - Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; - Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở; - Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước; - Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức. Bên cạnh đó, thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau. Từ các trường hợp trên cho thấy người sử dụng đất mà thực hiện tách thửa đất để chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế mà phát sinh thu nhập thì phải đóng thuế TNCN. 3. Tự tách thửa chia nhỏ mảnh đất có phải đóng thuế TNCN? Việc tách thửa đất có phát sinh thu nhập tất nhiên phải đóng thuế TNCN, tuy nhiên có trường hợp người sử dụng đất tách thửa để chia nhỏ mảnh đất không phải để chuyển nhượng, tặng cho,… Mà việc tách thửa chỉ nhằm mục đích chia nhỏ mảnh đất bạn đang sử dụng mà không làm thay đổi chủ sử dụng của mảnh đất. Trong trường hợp này bạn không phải nộp thuế TNCN. Mặc dù trường hợp tách thửa chia nhỏ mảnh đất không nhằm mục đích sinh lời thì người sử dụng đất thì vẫn phải đóng các loại phí sau: (1) Phí đo đạc thửa đất, lập bản đồ địa chính Phí đo đạc là khoản tiền mà người dân phải trả cho tổ chức dịch vụ đo đạc (không phải nộp cho Nhà nước) nên khoản tiền này tùy theo đơn vị cung cấp dịch vụ đo đạc quyết định. (2) Phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ Phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp. Do đó, từng địa phương khác nhau sẽ có mức phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ khác nhau theo điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC (được sửa đổi bởi Thông tư 106/2021/TT-BTC). (3) Lệ phí trước bạ Tổ chức, cá nhân có đất khi quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải nộp lệ phí trước bạ. Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) Trong đó: - Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất. - Mức thu lệ phí trước bạ đối với đất là 0.5%. (4) Lệ phí cấp sổ đỏ Theo điểm đ khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí cấp sổ đỏ (lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất) là khoản thu mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp sổ đỏ. Lệ phí cấp giấy chứng nhận QSDĐ gồm: - Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất; - Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai; - Trích lục bản đồ địa chính; văn bản; số liệu hồ sơ địa chính. Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp, đảm bảo nguyên tắc: - Mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh cao hơn mức thu tại các khu vực khác; - Mức thu đối với tổ chức cao hơn mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân. Do đó, ở mỗi địa phương sẽ có mức lệ phí cấp sổ đỏ khác nhau. (5) Lệ phí trích lục bản đồ Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: Không quá 15.000 đồng/1 lần.
Những trường hợp đất không thể tách thửa mà người dân cần nắm
Tách thửa để phân chia đất thừa kế, tách thửa đất để làm sổ đỏ, tách thửa đất để bán và nhiều mục đích khác, tuy nhiên để thực hiện tách thửa đất được diễn ra thì người có đất phải nằm trong trường hợp đất không thể tách thửa. Vậy những trường hợp đó là gì thì dưới đây là một số thông tin cụ thể. 1. Không đáp ứng điều kiện về diện tích tối thiểu khi tách thửa Diện tích đất tối thiểu được hiểu là diện tích mà thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa không được phép nhỏ hơn, đối với cụ thể diện tích tối thiểu sẽ được UBND tỉnh quy định khác nhau theo Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Căn cứ khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất. Đây là điều kiện áp dụng đối với tất cả các tỉnh thành và các loại đất, qua đó đồng nghĩa với việc thửa đất không đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước tối thiểu sẽ không được phép tách thửa. 2. Đất không có sổ đỏ sẽ không đủ điều kiện tách thửa Theo điểm a khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 về nguyên tắc, đất không có giấy chứng nhận (sổ đỏ, sổ hồng) sẽ không đủ điều kiện tách thửa. Vì tách thửa thường được thực hiện khi chuyển nhượng, tặng cho một phần thửa đất; khi chuyển nhượng QSDĐ phải có Sổ đỏ, Sổ hồng. Dù vậy, trong một số trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 thì sẽ được tách thửa. 3. Đất đang có tranh chấp sẽ không được tách thửa Tại điểm b khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định sẽ không thực hiện cấp sổ đỏ khi tách thửa đối với đất đang có xảy ra tranh chấp. UBND một số tỉnh, thành đã quy định rõ đất không có tranh chấp mới được tách thửa, mặc dù vậy, trên thực tế việc tách thửa thường được thực hiện chuyển nhượng, tặng cho một phần thửa đất. Chính vì vậy, đất có tranh chấp sẽ không đủ điều kiện tách thửa. 4. Quyền sử dụng đất đang bị kê biên thi hành án Khi quyền sử dụng đất bị kê biên để bảo đảm thi hành án thì không chỉ quyền tách thửa mà quyền khác như chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp cũng không thể thực hiện được (theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013). Đồng thời khi kê biên quyền sử dụng đất, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý giấy tờ về quyền sử dụng đất phải nộp các giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án dân sự (theo khoản 1 Điều 111 Luật Thi hành án dân sự 2008). 5. Không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất Căn cứ khoản 1 Điều 6 Luật Đất đai 2013 quy định một trong những nguyên tắc sử dụng đất là phải sử dụng đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Nguyên tắc này cũng được các tỉnh, thành quy định rõ trong quyết định quy định về điều kiện được phép tách thửa. Theo đó, nhiều tỉnh, thành quy định rõ muốn tách thửa phải phù hợp với quy hoạch. Đất thuộc các dự án phát triển nhà ở theo quy hoạch, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất theo quy hoạch cũng không được tách thửa. 6. Đất đã có thông báo thu hồi thì không tách thửa đất Khoản 1 Điều 67 Luật Đất đai 2013 quy định trước khi có quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi cho người sử dụng đất biết trước thời điểm thu hồi một khoảng thời gian nhất định, cụ thể: - Chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp. - Chậm nhất là 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp. Thông báo thu hồi đất được gửi đến cho người có đất bị thu hồi. Theo đó, khi có thông báo thu hồi đất thì cơ quan nhà nước sẽ từ chối hồ sơ đề nghị tách thửa của người sử dụng đất.
Mẫu đơn xin tách thửa đất mới nhất năm 2023
Tách thửa đất là gì? Để thực hiện tách thửa đất thì người dân cần chuẩn bị những giấy tờ gì, thời gian mất bao lâu? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. (1) Tách thửa đất là gì? Tách thửa là quy trình phân chia quyền sử dụng đất từ người đứng tên trong sổ đỏ cho một hoặc nhiều người khác. Theo quy định hiện hành, việc tách thửa hay phân chia đất đai là quy trình phân quyền sở hữu đất từ một người đứng tên, chịu trách nhiệm sang cho một hoặc nhiều đối tượng khác nhau Theo quy định của pháp luật, dựa vào quy định của Luật Đất đai 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 148/2020/NĐ-CP, ta có thể nhận thức được tách thửa đất là thủ tục phân chia quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất từ một thể hợp nhất thành nhiều phần khác nhau. Biểu hiện của thủ tục tách thửa đất chính là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất hình thành hai hay nhiều giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất. Theo quy định tài Điều 188 Luật Đất đai 2013, nếu cá nhân hoặc hộ gia đình muốn thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp hay tặng cho quyền sử dụng đất thì cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: - Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013; - Đất không có tranh chấp; - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; - Trong thời hạn sử dụng đất. Mặt khác, theo quy định tại khoản 2 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP): Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc người có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư. Như vậy, ngoài các điều kiện về đất thì để được tách thửa phải có sự đồng ý của những thành viên khác có quyền sử dụng đất. (2) Hồ sơ tách thửa đất gồm những gì? Căn cứ Khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ thực hiện thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất quy định như sau: - Đơn xin tách thửa đất và đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Bản gốc giấy chứng nhận đã cấp (3) Mẫu đơn đề nghị tách thửa đất năm 2023 Xem và tải mẫu đơn https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/06/06/tach-thua.docx (4) Thời gian tách thửa đất là bao lâu? Căn cứ theo quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì thời gian giải quyết hồ sơ tách thửa tối đa là 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ từ người làm thủ tục. Thời gian này không bao gồm thời gian trưng cầu giám định, thời gian đóng thuế, phí của người sở hữu đất và thời gian cân nhắc xử lý với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, chưa đầy đủ thì trong thời gian không quá 03 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người dân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Đối với các xã hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, vùng sâu vùng xa, thời gian tách thửa được tăng thêm 15 ngày. Lưu ý, chỉ khi có hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì thời gian tách thửa mới bắt đầu được tính.
Hỏi về trích lục thửa đất khi chuyển nhượng QSDĐ
Mình hỏi chút Mình cá nhân mua đất ở trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở (mua lại đất của tổ chức) để bán thì có cần phải trích lục thửa đất kèm theo không ạ. và quy định ở văn bản nào ạ. Sở TN&MT khi chuyển nhượng cả thửa có nói là không cần trích lục thửa đất, Nhưng khi chuyển hồ sơ chuyển nhượng đất ra ngoài UBND thành phố thì phòng TN&MT yêu cầu phải có trích lục thửa đất khi chuyển nhượng
Tính giá đất PNN căn trung cư tại Hạ Long
Tôi có một căn trung cư ở Hạ Long, căn trung cư tại tầng 10 tôi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2020, thửa đất để xây dựng trung cư căn cứ theo quyết định số Số: 42/2019/QĐ-UBND ngày 27/12/2019 VỀ VIỆC QUY ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH THỰC HIỆN TỪ NGÀY 01/01/2020 ĐẾN 31/12/2024. có vị trí góc bám từ 2 mặt đường trở lên trong đó có ít nhất 2 mặt đường rộng từ 3m trở lên thì giá đất được tính bằng 1,2. Vậy tôi muốn hỏi đối với trường hợp tôi khi tính giá pnn thì giá 1m2 đất có áp dụng theo hệ số góc của thửa đất xây dựng chung cư hay ko. Tôi xin cảm ơn
tôi có mua một thửa đất 3816m2 của một người hàng xóm . nguồn góc thửa đất này người hàng xóm của tôi được chính quyền thôn bán cho từ năm 2004 với giá 95 triệu có đầy đủ giấy tờ giao đất và giấy nhận tiền. nói về thửa đất này thì vào năm 1993 thôn giao thầu cho 6 hộ dân thời hạn giao thầu là 10 năm và đến năm 2003 hết thời hạn và thôn đã tiến hành thanh lý hợp dđồng và có biên bản thu hồi đất của sáu hộ này để giao tiếp cho người hàng xóm của tôi, người hàng xóm của tôi đã thực hiện nghĩa vụ tài chính với chính quyền thôn và có giấy tờ giao đất đầy đủ, tuy nhiên thời gian này người hàng xóm của tôi cũng không canh tác hay sử dụng đến thửa đất đó vậy nên 6 hộ này họ vẫn ko bàn giao đất cho người hàng xóm của tôi và họ cứ san lấp và sử dụng đến nay và đã được nhà nước cấp sổ đỏ đất ở, vậy người hàng xóm của tôi đã làm đơn gửi ubnd huyện để đòi lại đất nhưng ubnd huyện lại đẩy về xã để hòa giải và ubnd xã cũng đã mời các bên hòa giải không thành , và đến đầu năm 2022 tôi mua lại toàn bộ thửa đất 3816 m2 đó với giá 2 tỷ của người hàng xóm của tôi, hai bên chỉ có giấy mua bán viết tay và người hàng xóm của tôi cũng bàn giao toàn bộ giấy tờ giao đất của thôn năm 2004 cho tôi giữ , vậy tôi hỏi trong trường hợp này tôi có đủ quyền để khởi kiện ra tòa để đòi lại đất được không? vì người hàng xóm của tôi họ bán cho tôi rồi nên giờ họ giao cho tôi tự làm đơn khởi kiện để đòi lại quyền lợi của tôi. vì trước khi tôi mua tôi cũng biết rõ sự viêc trên nhưng tôi vẫn mua vì thứ nhất tôi thấy giấy tờ về nguồn gốc là hợp pháp, thứ hai là với giá lại rẻ nên tôi vẫn mua. vậy thư viện pháp luật hỗ trợ giúp tôi để tôi đòi lại quyền lợi của mình , trường hợp này người hàng xóm của tôi không đứng ra làm đơn thì tôi có quyền làm đơn khởi kiện không, tôi chỉ có giấy tờ mua bán viết tay thì có đủ pháp nhân để kiện không? và trường hợp này thì tôi có nên tố cáo ubnd xã đã cấp giấy cnqsd đấttrái pháp luật
Điều kiện chuyển nhượng đất không đủ điều kiện tách thửa
Tách thửa đất là gì? Tách thửa là quy trình phân chia quyền sử dụng đất từ người đứng tên trong sổ đỏ cho một hoặc nhiều người khác. Theo quy định hiện hành, việc tách thửa hay phân chia đất đai là quy trình phân quyền sử dụng đất từ một người đứng tên, chịu trách nhiệm sang cho một hoặc nhiều đối tượng khác nhau Điều kiện để được tách thửa đất Hiện nay, người sử dụng đất muốn tách thửa đất thì phải đảm bảo các điều kiện được quy định tại Căn cứ vào điều 188 Luật Đất đai 2013, Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, để thực hiện thủ tục tách thửa đất hợp pháp thì thửa đất đó phải đáp ứng được các điều kiện sau đây: - Thửa đất phải có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của địa phương đó; - Thửa đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất hợp pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; - Thửa đất không có tranh chấp; - Thửa đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; - Thửa đất đang trong thời hạn sử dụng đất. Quy định tách thửa ở các tỉnh, thành phố trên cả nước cũng có sự khác nhau. Lưu ý: Nếu tách thửa mà tạo thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu nhưng xin hợp thửa với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu thì được phép tách thửa. Theo quy định của UBND các tỉnh, thành thì một số địa phương chỉ cần đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận sẽ được tách thửa (không bắt buộc có Giấy chứng nhận). Điều kiện chuyển nhượng đất không đủ điều kiện tách thửa Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: - Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013; - Đất không có tranh chấp; - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; - Trong thời hạn sử dụng đất. Theo Khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP: Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất. Hồ sơ để được tách thửa đất Căn cứ Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai và khoản 11 Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính. Đơn đề nghị tách thửa (Mẫu số 11/ĐK); Bản gốc giấy chứng nhận đã cấp; Sơ đồ kỹ thuật về thửa đất (nếu có yêu cầu); Trong trường hợp tách thửa do chuyển nhượng, cần thêm: - Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; (Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của xã, phường, thị trấn nơi có đất); - Chứng minh thư, hộ khẩu của hai bên chuyển nhượng, tặng cho (có công chứng). Các giấy tờ khác liên quan đến thửa đất khi cần để xuất trình.
Thủ tục và lệ phí tách thửa đất năm 2022
Theo đó, trong năm 2022 thủ tục tách thửa đất sẽ thực hiện theo thủ tục như sau: 1. Điều kiện để tách thửa đất Tùy mỗi địa phương sẽ có điều kiện tách thửa đất khác nhau, tuy nhiên về quy định chung sẽ vẫn phải đáp ứng những điều kiện như sau: - Có Giấy chứng nhận Quyền sử dụng; - Đất hiện không có tranh chấp; - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; - Đất còn thời hạn sử dụng; - Đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước chiều cạnh tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành khi tách thửa Cơ sở pháp lý: Luật Đất đai 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Thông tư 09/2021/TT-BTNMT 2. Hồ sơ - Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính; - Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp. 3. Chi phí tách thửa 3.1 Trường hợp tách thửa vẫn đứng tên cùng một người thì sẽ trả phí đo đạc và lệ phí làm bìa mới (nếu có). - Phí đo đạc là khoản tiền trả cho tổ chức dịch vụ đo đạc mà bạn thuê để làm dịch vu đo đạc cho bạn, giá cả này do hai bên tự thỏa thuận - Lệ phí cấp bìa mới do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định 3.2. Trường hợp tách thửa gắn liền với chuyển nhượng, tặng cho một phần diện tích đất hoặc chia đất giữa các thành viên hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất Ngoài 02 khoảnphí đo đạc và Lệ phí cấp bìa mới thì sẽ phải đóng thêm những khoản tiền sau: a) Lệ phí trước bạ - Giá đất tại hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho cao hơn giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định. Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Giá tại hợp đồng x m2) - Giá đất tại hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Giá 01m2 x Giá đất trong bảng giá đất) Cơ sở pháp lý: Nghị định 10/2022/NĐ-CP, Thông tư 13/2022/TT-BTC b) Phí thẩm định hồ sơ Phí này do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định theo hướng dẫn tại Thông tư 85/2019/TT-BTC 4. Thủ tục tách thửa Bước 1: Nộp hồ sơ Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu. Cách 2: Không nộp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất. - Trường hợp địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Trường hợp địa phương chưa tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có thửa đất hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nếu chưa tổ chức Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai. Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ Để bảo đảm quyền lợi của mình và giám sát cơ quan nhà nước giải quyết hồ sơ đúng thời hạn thì người nộp hồ sơ phải đề nghị bộ phận tiếp nhận ghi và đưa cho giấy tiếp nhận và trả kết quả nếu không thấy bộ phận tiếp nhận hồ sơ đưa cho giấy này. Bước 3: Giải quyết yêu cầu Bước 4. Trả kết quả Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết phải trả kết quả cho người nộp hồ sơ. * Thời gian giải quyết: Không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày làm việc đối với xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn. Thời gian trên không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Trường hợp nào được tách thửa?
Kính gửi : Anh / chị của https://danluat.thuvienphapluat.vn/ Tên tôi là: Tôn Thất Trường, thường trú tại huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam. Điện thoại: 0979883912-0915707241 email: tonthattruonghtk@gmail.com Tôi xin trình bày nội dung mong quý anh chị giải đáp giúp tôi: (Tôi định mua thửa đất của bà A nhưng khi làm thủ tục tách thửa thì UBND cấp xã nơi có thửa đất không chịu ký để thực hiện việc tách thửa, chuyển nhượng) Khoản trước tháng 6/2019, bà A đã được các cấp chính quyền địa phương hướng dẫn làm thủ tục hỗ trợ tiền xây cất nhà ở theo diện bị sạt lở. Và đã được UBND xã hỗ trợ một phần việc xây cất nhà ở trên phần thửa đất bà A đang sử dụng. Trên phần đất được nhà nước hỗ trợ xây nhà mới, gia đình bà A chỉ sử dụng cất giữ thóc lúa hoặc một số vật dụng nông nghiệp... vì diện tích quá nhỏ(chưa đến 40m2), không có ngăn bếp ăn, toilet... Nhưng nay do hoàn cảnh gia đình gặp nhiều khó khăn bà A muốn thực hiện việc tách thửa, cụ thể: - Diện tích thửa đất bà A đang sử dung có giấy chứng nhận QSD đất là 2.306m2, định mức đất ở nông thôn là 400m2. Trong đó: + Diện tích phần đất định tách thửa khoảng 185m2, đất ở 100m2 + Diện tích phần đất được UBND xã hỗ trợ xây cất nhà là 4,7x8m2 (nằm trong khu đất định xin tách thửa) - Xin nói thêm, hiện tại gia đình bà A đang ở và mọi hoạt động sinh hoạt vẫn ở trên phần đất từ trước đến nay của thửa đất nói trên. Còn phần đất được nhà nước hỗ trợ 50 triệu (năm mươi triệu) cho xây cất thì không thể sử dụng được như đã trình bày ở trên. Khu vực nhà bà A đang ở không có bản đồ quy hoạch hay là thuộc vùng sạt lở. Việc sạt lở này do một số hộ dân gần đó khai thác cây cối gây xói lở bề mặt đất ở mùa mưa năm 2018, đến nay không còn nữa. Do đó, tôi viết thư này kính mong quý anh/chị cho tôi biết với nội dung như trên thì bà A có quyền được tách thửa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất hay không? Trong thời gian chờ đợi trả lời của quý anh/chị ! Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến quý anh chi! Tiên Phước, ngày 30 tháng 7 năm 2021
Thắc mắc trong việc tách thửa đất
Em có thắc mắc mong được sự giải đáp của các Luật sư như sau: Nhà em có thửa đất rộng 300m2 đứng tên Bà nội, giờ Bà đã cao tuổi, muốn tách đất chia lại cho các con nhưng trong thời gian năm 2019, chú em có phá 1 nhà cũ và xây mới (nếu tách ra sẽ là 4 thừa - nhà), trong quá trình xây mới có lấn sang đất của hàng xóm 0,5m2. Em muốn thỏa thuận mua lại phần đất xây vào nhà hàng xóm nhưng họ đi nước ngoài, không về VN nữa, và họ cũng không có thiện chí muốn bán lại phần đất đó. Vậy em có thể để lại phần thửa đất lấn chiếm vào hàng xóm, viết cam kết và chỉ tách 3 thửa đất còn lại có được không ạ? Mong các Luật sư tư vấn giúp em, em cảm ơn ạ!
Thủ tục tách thửa đất đang sử dụng?
Xin luật sư tư vấn cho tôi vấn đề sau: Gia đình tôi hiện đang sinh sống tại huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam và đã được cấp sổ đổ được cấp năm 1998 có tổng diện tích là hơn 5.00 m vuông gồm đất ở, đất vườn, đất lúa, đất mà;, trong sổ đỏ không ghi riêng diện tích đất ở mà ghi chung là diện tích đất ở, đất vườn là 3.000m vuông. Tuy nhiên, hiện nay trên diện tích đất đó đã bán cho 02 gia đình và đã làm nhà, có 02 đứa em của tôi cũng đã làm nhà, cha mẹ tôi cũng có 02 cái nhà (01 cái đã xuống cấp và ít sử dụng), trong 06 cái nhà hiện nay trên mảnh đất của cha mẹ tôi lại nằm ở 02 hướng mặt tiền khác nhau. Xin hỏi luật sư là: - Giờ gia đình tôi muốn làm thủ tục xác định lại diện tích đất ở. Theo quy định hiện nay thì gia đình tôi được cấp không được quá 300 m vuông đất ở nhưng trên mảnh đất đó có 06 ngôi nhà đang sử dụng thì có được công nhân 6X300 = 3.600 m vuông đất ở hay chỉ được xác định 300 thôi ạ. - Cha mẹ tôi có 05 người con và định tách cho mỗi người con 01 mảnh đất khoảng 125 m vuông, thì khi chuyển sang đất ở phải đóng bao nhiêu tiền phí ạ. Xin chân thành cảm ơn luật sự
Có cách nào tách thửa đất khi không đủ diện tích tối thiểu?
Nhà e muốn tách thửa đất từ mẹ nhưng không đủ diện tích tối thiểu thì có cách khác không luật sư
3 trường hợp được tách thửa đất hỗn hợp, dân cư xây dựng mới ở Tp.HCM
Nhằm giải quyết khó khăn trong việc tách thửa đất khu vực quy hoạch có chức năng đất hỗn hợp và đất dân cư xây dựng mới, UBND Tp.HCM đã giao Sở QH-KT hướng dẫn UBND các quận huyện đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch diện tích tối thiểu được tách thửa theo 3 trường hợp. Cụ thể, đối với những quy hoạch không khả thi, phải đề xuất điều chỉnh quy hoạch, xóa quy hoạch để trả lại quyền và lợi ích hợp pháp cho người dân. Những khu vực quy hoạch đất hỗn hợp còn tính khả thi, đủ điều kiện thuận lợi để thực hiện chỉnh trang đô thị, nhưng chưa lựa chọn được nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy hoạch được duyệt thì đề xuất lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, cụ thể hóa quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000, để xác định rõ vị trí, ranh giới từng loại chức năng sử dụng đất, công khai lấy ý kiến nhân dân, hướng dẫn người dân cùng tham gia đầu tư hạ tầng trong khu vực và thực hiện theo quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt. Với khu vực quy hoạch đất dân cư xây dựng mới còn tính khả thi thì đề xuất kêu gọi đầu tư. Các sở ngành và địa phương cần quản lý chặt chẽ trật tự xây dựng, xử lý nghiêm các trường hợp xây dựng, không phép, sai phép, tự ý phân lô hộ lẻ, để phát triển các khu dân cư theo định hướng đô thị mới. Được biết, sau gần 3 năm triển khai thực tế, Quyết định số 60/2017/QĐ-UBND quy định về diện tích đất tối thiểu được tách thửa trên địa bàn Tp.HCM (Quyết định số 60) đã bộc lộ những bất cập, ảnh hưởng đến nhu cầu tách thửa chính đáng của người dân, đặc biệt là khu vực quy hoạch có chức năng đất hỗn hợp và đất dân cư xây dựng mới. Nhiều người muốn tách thửa cũng không thể tách. Vấn đề này đã được các Hiệp hội, cơ quan phản ánh thời gian qua. Quyết định số 60 quy định, trường hợp quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt xác định thửa đất thuộc quy hoạch đất ở xây dựng mới, đất sử dụng hỗn hợp và có trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, để thu hồi thực hiện dự án thì không được tách thửa đất. Sau 3 năm kể từ ngày rà soát phê duyệt các quy hoạch này, nếu chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện và chưa có thông báo, quyết định thu hồi đất mà cơ quan thẩm quyền không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố, thì được tách thửa đất. Theo Giám đốc Sở QH-KT, thời điểm xác định 3 năm như Quyết định số 60 nêu có nhiều quan điểm khác nhau, gây khó khăn trong quá trình thụ lý, giải quyết hồ sơ tách thửa cho người dân. Trong khi đó, Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 lại quy định, đối với quy hoạch phân khu, định kỳ 5 năm kể từ ngày phê duyệt quy hoạch, cơ quan tổ chức lập cần rà soát làm cơ sở xem xét điều chỉnh. Theo Cafef
Các thủ tục để tách thửa đất khi con dâu (vợ con trai đã mất) không đồng ý?
Xin chào các luật sư! Tôi có một vấn đề như sau mong được các luật sư tư vấn: Ông bà ngoại tôi có 5 người con. Ông ngoại tôi mất năm 1981 từ đấy đến nay bìa đất bà ngoại tôi đứng tên và hiện tại chỉ có mình bà sinh sống trên mảnh đất đó. Cậu đầu đã mất năm 1992 có vợ và 2 người con. Năm 2019 bà ngoại có muốn bán một phần đất để sửa sang nhà cửa đã xuống cấp khi làm thủ tục tách bìa thì cán bộ địa chính xã yêu cầu phải có biên bản họp gia đình và được sự đồng ý của bà và 5 người con trong nhà ký vào thì mới có thể tách bìa. Bà và 4 người con đều đồng thuận tuy nhiên vợ của cậu đầu đã mất không đồng ý ký vào biên bản để bà tách bìa bán đất. Tôi được biết với trường họp của bà tôi thì thời hạn khiếu kiện thừa kế của các đồng thừa kế đối với đất đai tính từ ngày 31/10/1990 thì đến nay đã quá 30 năm xin hỏi các luật sư hiện này bà tôi đã có thể tách bìa và bán một phần đất của bà được hay không? hay vẫn phải có sự đồng thuận của đủ 5 người thì thì bà mới có thể bán được ? Xin cảm ơn các luật sư!
Xin giấy phép xây dựng rồi tách thửa có được không ?
Xin chào các luật sư ! Tôi có một số vấn đề xin các luật sư tư vấn giúp: - Ông C. được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn vào ngày 05/01/2017. Công trình của ông C. được xây trên diện tích 190m2 (chiếm mật độ 32,15%), diện tích mảnh đất của ông C. là khoảng 600m2, công trình có lối ra vào là đường 24. Tuy nhiên, ngày 10/02/2017 thì ông C. được UBND Quận cho phép tách thửa đất 600m2 hiện có thành 4 mảnh đất (trong đó có mảnh đất 190m2 đang xây dựng) và ông đã bán cho vài người. Mảnh đất 190m2 và 1 mảnh đất khác có lối đi ra đường 24 thì vẫn thuộc sở hữu của ông C.. Sau đó, ông C. tiếp tục xây dựng công trình đã được cấp phép nhưng lúc này diện tích xây dựng có mật độ là 100%. Việc tách thửa và xây dựng này có đúng hay không ? - Vì công trình 190m2 lúc này không có lối ra nên ông C. có ý định đấu nối giao thông vào hẻm của chúng tôi ở phía đuôi công trình. Tất cả các hộ dân trong hẻm đều phản đối quyết liệt vì đây là công trình nhà trọ cho khoảng 100 người ở. Việc đấu nối giao thông này ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống người dân. Việc làm này của ông C. có đúng hay không ? Nếu ông C. làm sai thì chúng tôi phải làm gì vì chúng tôi kiến nghị lên Quận thì Quận yêu cầu Phường hòa giải, thương lượng với ông Châu ! UBND Quận làm vậy là đúng hay sai ? Nếu sai thì chúng tôi nên làm gì?
Hướng dẫn thủ tục tách sổ đỏ cho con mới nhất hiện nay
Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn chi tiết về các điều kiện, hồ sơ, thủ tục, chi phí và thời gian giải quyết khi tách sổ đỏ theo quy định mới nhất hiện nay. Cụ thể như sau. (1) Điều kiện tách sổ đỏ cho con Để có thể tách thửa chuyển nhượng, tặng cho một phần thửa đất cho con thì người sử dụng đất cần đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Nghị định 101/2024/NĐ-CP như sau: - Có GCN quyền sử dụng đất hoặc GCN quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Ngoại trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024. - Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật. - Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự. - Trong thời hạn sử dụng đất. - Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật. Bên cạnh những điều kiện như đã nêu trên thì người sử dụng đất có nhu cầu tách sổ đỏ cho con còn phải đáp ứng được những điều kiện về tách, hợp thửa đất theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 220 Luật Đất đai 2024. (2) Thủ tục tách sổ đỏ cho con mới nhất hiện nay Căn cứ Điều 7 Nghị định 101/2024/NĐ-CP có quy định về hồ sơ, thủ tục tách thửa như sau: Về hồ sơ: Người sử dụng đất chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất theo Mẫu số 01/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/10/mau-so-01.doc Mẫu số 01/ĐK - Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất lập theo Mẫu số 02/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện hoặc do đơn vị đo đạc có Giấy phép về hoạt động đo đạc, thành lập bản đồ địa chính thực hiện. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/10/mau-so-02.doc Mẫu số 02/ĐK - GCN đã cấp hoặc bản sao GCN đã cấp kèm bản gốc để đối chiếu hoặc nộp bản sao có công chứng, chứng thực. - Các văn bản của cơ quan có thẩm quyền có thể hiện nội dung tách thửa đất, hợp thửa đất (nếu có). Về thủ tục: Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ 01 bộ hồ sơ như đã nêu trên, người sử dụng đất thực hiện theo trình tự như sau: Bước 01: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ đến cơ quan thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, cụ thể: - Bộ phận một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, huyện, xã. - Văn phòng đăng ký đất đai. - Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai. Người sử dụng đất có thể nộp trực tiếp hoặc online trên Cổng dịch vụ công quốc gia/cấp tỉnh (nếu có), qua bưu chính hoặc tại địa điểm theo thỏa thuận giữa người nộp hồ sơ và nơi nhận hồ sơ. Bước 02: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trường hợp nộp hồ sơ tại bộ phận một của thì bộ phận một cửa sẽ chuyển hồ sơ đến cho văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định 101/2014/NĐ-CP. Bước 03: Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai sẽ kiểm tra hồ sơ, đối chiếu các điều kiện tách thửa để xác định thửa đất đủ điều kiện thực hiện tách thửa; kiểm tra các thông tin kiểm tra các thông tin về người sử dụng đất, ranh giới, diện tích, loại đất của các thửa trên hồ sơ lưu trữ, hồ sơ do người sử dụng đất nộp và thực hiện: - Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện: thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ, văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai trả lại hồ sơ cho người sử dụng đất và thông báo rõ lý do. - Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng Giấy chứng nhận đã được cấp không có sơ đồ thửa đất hoặc có nhưng thiếu kích thước hoặc diện tích, kích thước không thống nhất: Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ, văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai trả lại hồ sơ cho người sử dụng đất và thông báo rõ lý do để người sử dụng đất thực hiện đăng ký biến động đất đai. - Trường hợp khác không thuộc 02 trường hợp trên thì trong 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ, văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai xác nhận đủ điều kiện để tách thửa kèm các thông tin của thửa đất vào Đơn đề nghị tách thửa. Đồng thời xác nhận vào Bản vẽ tách thửa để hoàn thiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với các thửa sau khi tách, trừ trường hợp Bản vẽ tách thửa do văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thực hiện. - Thông tin chính thức của các thửa đất sau khi tách thửa được xác lập và chỉnh lý vào bản đồ địa chính sau khi người sử dụng đất tiến hành đăng ký biến động và được cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất sau khi tách thửa. - Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp Giấy chứng nhận cho các thửa đất sau khi tách. Bước 04: Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận hoặc gửi cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp. Sau khi nhận được kết quả, chủ sử dụng đất có thể thực hiện thủ tục tặng cho đối với thửa đất đã được tách theo quy định. Theo đó, hiện nay, thủ tục tách sổ đỏ cho con được thực hiện theo trình tự các bước như đã nêu trên. Về chi phí: Thông thường khi thực hiện tách sổ đỏ cho con, hộ gia đình, cá nhân chỉ phải nộp phí đo đạc. Nếu sau khi tách thửa xong nếu muốn chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất thì phải nộp thêm những khoản tiền khác như: - Lệ phí trước bạ (thu khi chuyển nhượng). - Phí thẩm định hồ sơ sang tên: Tùy từng địa phương sẽ có mức thu khác nhau. - Tiền công chứng hoặc chứng thực: Được tính theo giá trị quyền sử dụng đất Trong đó, phí đo đạc khi tách thửa là chi phí phải nộp khi tách thửa, phí đo đạc là tiền dịch vụ để trả cho người đo đạc. (3) Thời gian giải quyết thủ tục tách sổ đỏ cho con là bao lâu? Căn cứ khoản 4 và khoản 10 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP có quy định về thời gian giải quyết thủ tục tách sổ như sau: - Thời gian giải quyết tách thửa đất là không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ. Trường hợp là các xã ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn thì tăng thêm 10 ngày làm việc. - Thời gian trên không tính thời gian cơ quan thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian xem xét xử lý trường hợp đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định, niêm yết công khai, đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng, thời gian để thực hiện thủ tục chia thừa kế. Theo đó, hiện nay, thời gian giải quyết tách sổ đỏ cho con là không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ. Trường hợp là các xã, vùng miền núi, hải đảo, có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì tăng thêm 10 ngày làm việc.
Tự tách thửa đất đã đăng ký thì có được cấp sổ đỏ không?
Tự tách thửa đất đã đăng ký thì có được cấp sổ đỏ không? Hồ sơ, thủ tục tách thửa đất hiện nay được quy định như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Tự tách thửa đất đã đăng ký thì có được cấp sổ đỏ không? Căn cứ theo khoản 2 Điều 146 Luật Đất đai 2024 có quy định như sau: “2. Không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp tự chia, tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thành 2 hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất 1 thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa theo quy định tại Điều 220 của Luật này.” Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, hiện nay trường hợp tự tách thửa đất đã đăng ký thành 02 hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất 01 thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. (2) Thủ tục tách thửa đất hiện nay như thế nào? Căn cứ mục 30 Quyết định 2124/QĐ-BTNMT có hướng dẫn thực hiện thủ tục tách thửa đất như sau: Trình tự thực hiện: Bước 01: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại: - Bộ phận Một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. - Văn phòng đăng ký đất đai. - Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Bước 02: Theo đó, khi tiếp nhận hồ sơ cơ quan tiếp nhận sẽ thực hiện các nội dung sau đây: - Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của thông tin và hẹn trả kết quả. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất nội dung thông tin giữa các giấy tờ không đầy đủ thông tin theo quy định thì không tiếp nhận và trả hồ sơ cho người yêu cầu tách thửa hoặc hợp thửa đất, đồng thời hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định. - Trường hợp Bộ phận một cửa tiếp nhận hồ sơ thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Bước 03: Tại đây, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ kiểm tra hồ sơ, đối chiếu quy định tại Điều 220 Luật Đất đai 2024 để xác định điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất; kiểm tra các thông tin về người sử dụng đất, ranh giới, diện tích, loại đất của các thửa đất trên hồ sơ lưu trữ, hồ sơ do người sử dụng đất nộp. Theo đó, sẽ có những trường hợp như sau: - Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trả hồ sơ cho người sử dụng đất và thông báo rõ lý do. - Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng Giấy chứng nhận đã cấp không có sơ đồ thửa đất hoặc có nhưng thiếu kích thước các cạnh hoặc diện tích và kích thước các cạnh không thống nhất: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trả hồ sơ, thông báo rõ lý do và hướng dẫn để người sử dụng đất thực hiện trích lục bản đồ địa chính hoặc thuê đơn vị đo đạc có Giấy phép về hoạt động đo đạc, thành lập bản đồ địa chính thực hiện đo đạc chỉnh lý thửa đất hoặc trích đo bản đồ địa chính để thực hiện đăng ký biến động đất đai. - Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện và Giấy chứng nhận đã cấp có sơ đồ thửa đất, đủ kích thước các cạnh, diện tích và kích thước các cạnh thống nhất: Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm: + Xác nhận đủ điều kiện kèm các thông tin thửa đất vào Đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất, đồng thời xác nhận vào Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất để hoàn thiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với các thửa đất sau tách thửa, hợp thửa, trừ trường hợp Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện. - Trường hợp tách thửa đất, hợp thửa đất mà không thay đổi người sử dụng đất: Thực hiện việc chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp Giấy chứng nhận cho các thửa đất sau khi tách thửa đất, hợp thửa đất và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp. - Trường hợp tách thửa đất, hợp thửa đất mà có thay đổi người sử dụng đất: Sau khi xác nhận đủ điều kiện vào Đơn đề nghị thì chuyển cho người sử dụng đất để thực hiện ký kết hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đối với thửa đất sau khi tách, hợp thửa. Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định đối với phần diện tích thay đổi quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp Giấy chứng nhận cho các thửa đất sau khi tách thửa đất, hợp thửa đất và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp. Cuối cùng, trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thì việc chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, CSDL đất đai; cấp GCN cho các thửa đất và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp được thực hiện sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính. Theo đó, hiện nay, thủ tục tách thửa đất hiện nay được thực hiện theo trình tự như đã nêu trên. (3) Hồ sơ khi thực hiện thủ tục tách thửa đất bao gồm những gì? Cũng theo Quyết định 2124/QĐ-BTNMT, khi thực hiện thủ tục tách thửa đất cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm những giấy tờ như sau: - Đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất theo Mẫu số 01/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/29/mau-so-01-DK.doc Mẫu số 01/ĐK - Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất lập theo Mẫu số 02/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP và Hệ thống thông tin đất đai do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện hoặc do đơn vị đo đạc có Giấy phép về hoạt động đo đạc, thành lập bản đồ địa chính thực hiện. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/29/mau-so-02-DK.doc Mẫu số 02/ĐK - Giấy chứng nhận đã cấp hoặc bản sao Giấy chứng nhận đã cấp kèm bản gốc để đối chiếu hoặc nộp bản sao có công chứng, chứng thực. -Các văn bản của cơ quan có thẩm quyền có thể hiện nội dung tách thửa đất, hợp thửa đất (nếu có). Theo đó, hiện nay khi làm thủ tục tách thửa đất cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm những giấy tờ như đã nêu trên.
Hà Nội: Nhiều đề xuất mới về tách thửa, phân lô
UBND TP Hà Nội đang lấy ý kiến về Dự thảo Quyết định quy định về điều kiện tách thửa, hợp thửa và diện tích, kích thước tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội. Cụ thể, Dự thảo Quyết định nhằm cụ thể hóa các điều khoản của Luật Đất đai 2024, xây dựng hành lang pháp lý hoàn chỉnh, đồng bộ, giúp quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả, đồng thời bảo đảm an ninh, quốc phòng trên địa bàn Thủ đô. Cụ thể như sau. (1) Nhiều đề xuất mới về tách thửa, phân lô Cụ thể, tại Dự thảo Quyết định có đề xuất về diện tích tối thiểu tách thửa như sau: - Trường hợp tách thửa không hình thành lối đi mới: Tại phường, thị trấn, thửa đất thì phải bảo đảm chiều dài từ 4m trở lên, chiều rộng tiếp giáp đường giao thông từ 4m trở lên và diện tích ngoài chỉ giới đường đỏ không nhỏ hơn 50m2; tại xã vùng đồng bằng, diện tích tối thiểu là 80m2; tại xã vùng trung du, diện tích tối thiểu 100m2 và tại xã miền núi, diện tích tối thiểu 150m2. - Trường hợp tách thửa có hình thành lối đi: Lối đi phải có chiều rộng mặt cắt ngang từ 3,5m trở lên đối với thị trấn, 4m trở lên đối với khu vực đồng bằng và 5m trở lên đối với khu vực trung du, miền núi. Đối với đất phi nông nghiệp, áp dụng cho các thửa đất ngoài trường hợp được Nhà nước giao hoặc cho thuê để thực hiện dự án. Theo đó, tại phường, thị trấn, đối với đất thương mại, dịch vụ, thửa đất mới phải có chiều rộng tiếp giáp đường giao thông từ 10m trở lên và diện tích không nhỏ hơn 400m2. Trường hợp là các các loại đất phi nông nghiệp khác thì phải có chiều rộng từ 20m trở lên và diện tích không nhỏ hơn 1.000m2. Tại các xã khác, đối với đất thương mại, dịch vụ, diện tích không nhỏ hơn 800m2 và đối với đất phi nông nghiệp khác, diện tích không nhỏ hơn 2.000m2. Bên cạnh đó, tại Dự thảo Quyết định cũng có đề cập đến điều kiện tách thửa đối với đất nông nghiệp, áp dụng cho đất không thuộc đối tượng giao đất theo Nghị định 64-CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ về việc ban hành bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và nằm ngoài phạm vi khu vực dồn điền, đổi thửa. (2) 08 nguyên tắc, điều kiện về tách, hợp thửa đất đai hiện nay Căn cứ Khoản 1 Điều 220 Luật Đất đai 2024 có quy định việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm 8 nguyên tắc, điều kiện như sau. - Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy chứng nhận: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. - Thửa đất còn trong thời hạn sử dụng đất. - Đất không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Việc tách thửa đất phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp, thoát nước và nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý. Trường hợp người sử dụng đất dành một phần diện tích của thửa đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất để làm lối đi, khi thực hiện việc tách thửa đất thì không phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất để làm lối đi đó. - Trường hợp tách thửa đất mà có tranh chấp nhưng xác định được phạm vi diện tích, ranh giới đang tranh chấp thì phần diện tích, ranh giới còn lại không tranh chấp của thửa đất đó được phép tách thửa đất. - Các thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của UBND cấp tỉnh. Trường hợp thửa đất được tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì phải thực hiện đồng thời việc hợp thửa với thửa đất liền kề. - Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa, diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách ra phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng. Đối với thửa đất có đất ở và đất khác thì không bắt buộc thực hiện tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa. - Trường hợp phân chia quyền sử dụng đất theo bản án, quyết định của tòa án mà việc phân chia không bảo đảm các điều kiện, diện tích, kích thước tách thửa theo quy định thì không thực hiện tách thửa. Theo đó, hiện nay, việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm 08 nguyên tắc, điều kiện như đã nêu trên.
Tách thửa đất có nhà có buộc phải tháo dỡ không?
Theo Luật Đất đai 2024, muốn tách thửa cần đáp ứng những điều kiện gì? Có nhà trên đất có phải tháo dỡ khi tách thửa không? Các khoản phí phải trả khi tách sổ đỏ gồm những gì? (1) Muốn tách thửa đất cần đáp ứng những điều kiện gì? Căn cứ Điều 220 Luật Đất đai 2024 (có hiệu lực thi hành từ 01/8/2024) có quy định việc tách thửa đất phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện sau đây: - Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy chứng nhận như: GCN quyền sử dụng đất, GCN quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. - Thửa đất còn trong thời hạn sử dụng đất. - Đất không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp đất có tranh chấp nhưng xác định được phạm vi diện tích, ranh giới đang tranh chấp thì phần diện tích, ranh giới còn lại không tranh chấp của thửa đất đó được phép tách thửa đất, hợp thửa đất; - Việc tách thửa phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp nước, thoát nước và nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý. Trường hợp dành một phần diện tích của thửa đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất để làm lối đi thì khi thực hiện việc tách thửa đất hoặc hợp thửa đất thì không phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất để làm lối đi đó. Bên cạnh đó, khi thực hiện tách thửa đất còn phải đảm bảo được những điều kiện khác như sau: - Sau khi thực hiện tách thửa phải đảm bảo được diện tích tối thiểu với loại đất đó theo quy định của UBND cấp tỉnh. Trường hợp thửa đất được tách có diện tích nhỏ hơn so với quy định thì phải thực hiện đồng thời việc hợp thửa với thửa đất liền kề. - Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa, diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng. Đối với thửa đất có đất ở và đất khác thì không bắt buộc thực hiện tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa. - Trường hợp quyền sử dụng đất được phân chia theo bản án, quyết định của Tòa án mà việc phân chia không bảo đảm được các điều kiện, diện tích, tách thửa theo quy định thì không được phép thực hiện tách thửa. Tuy nhiên, tại đây cũng cần lưu ý, việc tách thửa đối với từng loại đất sẽ được UBND cấp tỉnh căn cứ dựa trên những yếu tố như: - Tất cả những nguyên tắc, điều kiện như đã nêu trên. - Quy định pháp luật khác có liên quan. - Phong tục, tập quán của địa phương. Theo đó, kể từ 01/8/2024, để tách thửa thì người sử dụng đất cần tuân thủ theo những nguyên tắc và đáp ứng được những điều kiện như đã nêu trên. (2) Tách thửa đất có nhà có buộc phải tháo dỡ không? Theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015, Luật Đất đai 2024 và các Luật khác có liên quan thì hiện nay không có quy định cụ thể về việc có nhà trên đất thì khi thực hiện tách thửa có phải tháo dỡ ngôi nhà hay không mà việc xác định phần tài sản là nhà ở này sẽ thuộc quyền quyết định của các chủ thể chịu trách nhiệm liên quan. Theo đó, trường hợp đáp ứng được đầy đủ những điều kiện để thực hiện tách thửa như đã có nêu tại mục (1) thì các cá nhân có thể tự thỏa thuận với nhau về việc định đoạt với căn nhà nằm trên mảnh đất là để nhà nằm trên diện tích của một thửa đất (thuộc quyền sử dụng của một đối tượng); hoặc tiến hành định giá giá trị của căn nhà, sau đó bên được hưởng căn nhà sẽ trả giá trị tiền tương ứng cho bên còn lại. Trường hợp căn nhà nằm chính giữa miếng đất thì các bên cũng có thể thống nhất thỏa thuận về việc tháo dỡ nhà để phục vụ cho hoạt động tách thửa. Trường hợp không thống nhất thỏa thuận được về phần nhà ở này thì có thể khởi kiện ra Tòa án. Tóm lại, hiện nay, trường hợp tuân thủ và đáp ứng được đầy đủ những điều kiện như đã có nêu tại mục (1) thì vẫn có thể thực hiện tách thửa bình thường. Đối với trường hợp có nhà trên đất thì việc có bắt buộc phải tháo dỡ nhà hay không pháp luật hiện hành chưa có quy định cụ thể, tức là các bên có thể dựa theo sự thống nhất và thỏa thuận của các cá nhân với nhau. Trường không tự thỏa thuận được thì có thể làm đơn để yêu cầu Tòa án giải quyết. (3) Tách sổ đỏ cần nộp các loại phí nào? Hiện nay, trường hợp chỉ thực hiện tách thửa thì người dân chỉ cần trả phí đo đạc thửa đất và lệ phí cấp sổ đỏ. Còn trường hợp tách sổ đỏ có gắn với việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải nộp thêm lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ và thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể như sau: - Phí đo đạc thửa đất: là khoản tiền mà người dân phải trả cho tổ chức dịch vụ đo đạc nên khoản tiền này tùy theo đơn vị cung cấp dịch vụ đo đạc quyết định. - Lệ phí cấp sổ đỏ (lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất): Là khoản thu mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp sổ đỏ (GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất). Theo đó, lệ phí cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất bao gồm: + Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất. + Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai. + Trích lục bản đồ địa chính. + Văn bản; số liệu hồ sơ địa chính. Theo đó, khoản lệ phí này sẽ được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định và sẽ tùy theo từng điều kiện cụ thể của địa bàn và chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. - Lệ phí trước bạ: Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, công thức tính lệ phí trước bạ nhà đất như sau: Mức lệ phí trước bạ nhà đất = Giá tính lệ phí trước bạ x 0.5%. Trong đó: + Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất. + Mức thu lệ phí trước bạ đối với đất là 0,5%. - Phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ: Là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận. - Thuế TNCN: Hiện nay, thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng BĐS đối với cá nhân cư trú được xác định theo công thức như sau: Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2%. Tuy nhiên, tại đây cũng cần lưu ý, trường hợp tách sổ đỏ có gắn với việc chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất thì sẽ không phải nộp thuế TNCN.
Thủ tục xác định ranh giới đất có sổ đỏ
Chào Luật Sư, Tôi có mua đất tách từ một mảnh lớn có sẵn nhà cấp 4 đã ở một thời gian, nay em muốn xây lại do đó cần xác định ranh giới đất. Tình trạng mảnh đất như sau: - 1 mặt giáp đất tách ra của chủ cũ - 1 mặt một nửa giáp đất chủ cũ, một nửa là lối đi chung thể hiện trên sổ đỏ - 2 mặt giáp 1 rãnh rộng tầm nửa mét, trong đó 1 mặt thoáng phía trước qua rãnh là đất chung của tập thể rất nhỏ nên không ai xây dựng được chỉ để thoáng Đất nhà tôi đúng 30m2 trên sổ đỏ nhưng vì giáp rãnh nên ranh giới chưa rõ ràng tuyệt đối. Vì vậy muốn tránh tranh chấp thì nên xác định ranh giới trước đúng không ạ. Vậy thủ tục ra sao và căn cứ luật như thế nào? Xin cảm ơn luật sư!
Tự làm thủ tục tách thửa chia nhỏ mảnh đất có phải đóng thuế TNCN?
Thông thường khi làm thủ tục tách thửa đất để chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho người khác thì người sử dụng đất phải đóng thuế TNCN, vậy trường hợp cá nhân tự tách thửa chia nhỏ mảnh đất thì có phải đóng thuế không? 1. Tách thửa đất được hiểu là gì? Có thể hiểu tách thửa đất là việc phân chia về QSDĐ đai trên một thửa đất. Hiểu nôm na, từ một thửa đất lớn ban đầu, tùy thuộc vào diện tích tối thiểu của khu vực tách thửa thì người sử dụng đất có thể chia ra thành nhiều phần đất riêng biệt. Thửa đất được tách ra phải đảm bảo các tiêu chí như: Có ranh giới được đo đạc bởi các cơ quan địa chính có thẩm quyền, minh bạch các thông tin về vị trí hoặc mục đích sử dụng, được cấp sổ đỏ cho thửa đất… 2. Tách thửa đất có phải đóng thuế TNCN không? Căn cứ khoản 5 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi bởi Luật Thuế thu nhập cá nhân 2012) quy định người có thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản phải đóng thuế TNCN bao gồm: - Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; - Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở; - Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước; - Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức. Bên cạnh đó, thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau. Từ các trường hợp trên cho thấy người sử dụng đất mà thực hiện tách thửa đất để chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế mà phát sinh thu nhập thì phải đóng thuế TNCN. 3. Tự tách thửa chia nhỏ mảnh đất có phải đóng thuế TNCN? Việc tách thửa đất có phát sinh thu nhập tất nhiên phải đóng thuế TNCN, tuy nhiên có trường hợp người sử dụng đất tách thửa để chia nhỏ mảnh đất không phải để chuyển nhượng, tặng cho,… Mà việc tách thửa chỉ nhằm mục đích chia nhỏ mảnh đất bạn đang sử dụng mà không làm thay đổi chủ sử dụng của mảnh đất. Trong trường hợp này bạn không phải nộp thuế TNCN. Mặc dù trường hợp tách thửa chia nhỏ mảnh đất không nhằm mục đích sinh lời thì người sử dụng đất thì vẫn phải đóng các loại phí sau: (1) Phí đo đạc thửa đất, lập bản đồ địa chính Phí đo đạc là khoản tiền mà người dân phải trả cho tổ chức dịch vụ đo đạc (không phải nộp cho Nhà nước) nên khoản tiền này tùy theo đơn vị cung cấp dịch vụ đo đạc quyết định. (2) Phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ Phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp. Do đó, từng địa phương khác nhau sẽ có mức phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ khác nhau theo điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC (được sửa đổi bởi Thông tư 106/2021/TT-BTC). (3) Lệ phí trước bạ Tổ chức, cá nhân có đất khi quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải nộp lệ phí trước bạ. Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) Trong đó: - Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất. - Mức thu lệ phí trước bạ đối với đất là 0.5%. (4) Lệ phí cấp sổ đỏ Theo điểm đ khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí cấp sổ đỏ (lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất) là khoản thu mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp sổ đỏ. Lệ phí cấp giấy chứng nhận QSDĐ gồm: - Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất; - Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai; - Trích lục bản đồ địa chính; văn bản; số liệu hồ sơ địa chính. Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp, đảm bảo nguyên tắc: - Mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh cao hơn mức thu tại các khu vực khác; - Mức thu đối với tổ chức cao hơn mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân. Do đó, ở mỗi địa phương sẽ có mức lệ phí cấp sổ đỏ khác nhau. (5) Lệ phí trích lục bản đồ Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: Không quá 15.000 đồng/1 lần.
Những trường hợp đất không thể tách thửa mà người dân cần nắm
Tách thửa để phân chia đất thừa kế, tách thửa đất để làm sổ đỏ, tách thửa đất để bán và nhiều mục đích khác, tuy nhiên để thực hiện tách thửa đất được diễn ra thì người có đất phải nằm trong trường hợp đất không thể tách thửa. Vậy những trường hợp đó là gì thì dưới đây là một số thông tin cụ thể. 1. Không đáp ứng điều kiện về diện tích tối thiểu khi tách thửa Diện tích đất tối thiểu được hiểu là diện tích mà thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa không được phép nhỏ hơn, đối với cụ thể diện tích tối thiểu sẽ được UBND tỉnh quy định khác nhau theo Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Căn cứ khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất. Đây là điều kiện áp dụng đối với tất cả các tỉnh thành và các loại đất, qua đó đồng nghĩa với việc thửa đất không đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước tối thiểu sẽ không được phép tách thửa. 2. Đất không có sổ đỏ sẽ không đủ điều kiện tách thửa Theo điểm a khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 về nguyên tắc, đất không có giấy chứng nhận (sổ đỏ, sổ hồng) sẽ không đủ điều kiện tách thửa. Vì tách thửa thường được thực hiện khi chuyển nhượng, tặng cho một phần thửa đất; khi chuyển nhượng QSDĐ phải có Sổ đỏ, Sổ hồng. Dù vậy, trong một số trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 thì sẽ được tách thửa. 3. Đất đang có tranh chấp sẽ không được tách thửa Tại điểm b khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định sẽ không thực hiện cấp sổ đỏ khi tách thửa đối với đất đang có xảy ra tranh chấp. UBND một số tỉnh, thành đã quy định rõ đất không có tranh chấp mới được tách thửa, mặc dù vậy, trên thực tế việc tách thửa thường được thực hiện chuyển nhượng, tặng cho một phần thửa đất. Chính vì vậy, đất có tranh chấp sẽ không đủ điều kiện tách thửa. 4. Quyền sử dụng đất đang bị kê biên thi hành án Khi quyền sử dụng đất bị kê biên để bảo đảm thi hành án thì không chỉ quyền tách thửa mà quyền khác như chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp cũng không thể thực hiện được (theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013). Đồng thời khi kê biên quyền sử dụng đất, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý giấy tờ về quyền sử dụng đất phải nộp các giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án dân sự (theo khoản 1 Điều 111 Luật Thi hành án dân sự 2008). 5. Không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất Căn cứ khoản 1 Điều 6 Luật Đất đai 2013 quy định một trong những nguyên tắc sử dụng đất là phải sử dụng đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Nguyên tắc này cũng được các tỉnh, thành quy định rõ trong quyết định quy định về điều kiện được phép tách thửa. Theo đó, nhiều tỉnh, thành quy định rõ muốn tách thửa phải phù hợp với quy hoạch. Đất thuộc các dự án phát triển nhà ở theo quy hoạch, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất theo quy hoạch cũng không được tách thửa. 6. Đất đã có thông báo thu hồi thì không tách thửa đất Khoản 1 Điều 67 Luật Đất đai 2013 quy định trước khi có quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi cho người sử dụng đất biết trước thời điểm thu hồi một khoảng thời gian nhất định, cụ thể: - Chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp. - Chậm nhất là 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp. Thông báo thu hồi đất được gửi đến cho người có đất bị thu hồi. Theo đó, khi có thông báo thu hồi đất thì cơ quan nhà nước sẽ từ chối hồ sơ đề nghị tách thửa của người sử dụng đất.
Mẫu đơn xin tách thửa đất mới nhất năm 2023
Tách thửa đất là gì? Để thực hiện tách thửa đất thì người dân cần chuẩn bị những giấy tờ gì, thời gian mất bao lâu? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. (1) Tách thửa đất là gì? Tách thửa là quy trình phân chia quyền sử dụng đất từ người đứng tên trong sổ đỏ cho một hoặc nhiều người khác. Theo quy định hiện hành, việc tách thửa hay phân chia đất đai là quy trình phân quyền sở hữu đất từ một người đứng tên, chịu trách nhiệm sang cho một hoặc nhiều đối tượng khác nhau Theo quy định của pháp luật, dựa vào quy định của Luật Đất đai 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 148/2020/NĐ-CP, ta có thể nhận thức được tách thửa đất là thủ tục phân chia quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất từ một thể hợp nhất thành nhiều phần khác nhau. Biểu hiện của thủ tục tách thửa đất chính là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất hình thành hai hay nhiều giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất. Theo quy định tài Điều 188 Luật Đất đai 2013, nếu cá nhân hoặc hộ gia đình muốn thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp hay tặng cho quyền sử dụng đất thì cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: - Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013; - Đất không có tranh chấp; - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; - Trong thời hạn sử dụng đất. Mặt khác, theo quy định tại khoản 2 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP): Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc người có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư. Như vậy, ngoài các điều kiện về đất thì để được tách thửa phải có sự đồng ý của những thành viên khác có quyền sử dụng đất. (2) Hồ sơ tách thửa đất gồm những gì? Căn cứ Khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ thực hiện thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất quy định như sau: - Đơn xin tách thửa đất và đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Bản gốc giấy chứng nhận đã cấp (3) Mẫu đơn đề nghị tách thửa đất năm 2023 Xem và tải mẫu đơn https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/06/06/tach-thua.docx (4) Thời gian tách thửa đất là bao lâu? Căn cứ theo quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì thời gian giải quyết hồ sơ tách thửa tối đa là 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ từ người làm thủ tục. Thời gian này không bao gồm thời gian trưng cầu giám định, thời gian đóng thuế, phí của người sở hữu đất và thời gian cân nhắc xử lý với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, chưa đầy đủ thì trong thời gian không quá 03 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người dân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Đối với các xã hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, vùng sâu vùng xa, thời gian tách thửa được tăng thêm 15 ngày. Lưu ý, chỉ khi có hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì thời gian tách thửa mới bắt đầu được tính.
Hỏi về trích lục thửa đất khi chuyển nhượng QSDĐ
Mình hỏi chút Mình cá nhân mua đất ở trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở (mua lại đất của tổ chức) để bán thì có cần phải trích lục thửa đất kèm theo không ạ. và quy định ở văn bản nào ạ. Sở TN&MT khi chuyển nhượng cả thửa có nói là không cần trích lục thửa đất, Nhưng khi chuyển hồ sơ chuyển nhượng đất ra ngoài UBND thành phố thì phòng TN&MT yêu cầu phải có trích lục thửa đất khi chuyển nhượng
Tính giá đất PNN căn trung cư tại Hạ Long
Tôi có một căn trung cư ở Hạ Long, căn trung cư tại tầng 10 tôi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2020, thửa đất để xây dựng trung cư căn cứ theo quyết định số Số: 42/2019/QĐ-UBND ngày 27/12/2019 VỀ VIỆC QUY ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH THỰC HIỆN TỪ NGÀY 01/01/2020 ĐẾN 31/12/2024. có vị trí góc bám từ 2 mặt đường trở lên trong đó có ít nhất 2 mặt đường rộng từ 3m trở lên thì giá đất được tính bằng 1,2. Vậy tôi muốn hỏi đối với trường hợp tôi khi tính giá pnn thì giá 1m2 đất có áp dụng theo hệ số góc của thửa đất xây dựng chung cư hay ko. Tôi xin cảm ơn
tôi có mua một thửa đất 3816m2 của một người hàng xóm . nguồn góc thửa đất này người hàng xóm của tôi được chính quyền thôn bán cho từ năm 2004 với giá 95 triệu có đầy đủ giấy tờ giao đất và giấy nhận tiền. nói về thửa đất này thì vào năm 1993 thôn giao thầu cho 6 hộ dân thời hạn giao thầu là 10 năm và đến năm 2003 hết thời hạn và thôn đã tiến hành thanh lý hợp dđồng và có biên bản thu hồi đất của sáu hộ này để giao tiếp cho người hàng xóm của tôi, người hàng xóm của tôi đã thực hiện nghĩa vụ tài chính với chính quyền thôn và có giấy tờ giao đất đầy đủ, tuy nhiên thời gian này người hàng xóm của tôi cũng không canh tác hay sử dụng đến thửa đất đó vậy nên 6 hộ này họ vẫn ko bàn giao đất cho người hàng xóm của tôi và họ cứ san lấp và sử dụng đến nay và đã được nhà nước cấp sổ đỏ đất ở, vậy người hàng xóm của tôi đã làm đơn gửi ubnd huyện để đòi lại đất nhưng ubnd huyện lại đẩy về xã để hòa giải và ubnd xã cũng đã mời các bên hòa giải không thành , và đến đầu năm 2022 tôi mua lại toàn bộ thửa đất 3816 m2 đó với giá 2 tỷ của người hàng xóm của tôi, hai bên chỉ có giấy mua bán viết tay và người hàng xóm của tôi cũng bàn giao toàn bộ giấy tờ giao đất của thôn năm 2004 cho tôi giữ , vậy tôi hỏi trong trường hợp này tôi có đủ quyền để khởi kiện ra tòa để đòi lại đất được không? vì người hàng xóm của tôi họ bán cho tôi rồi nên giờ họ giao cho tôi tự làm đơn khởi kiện để đòi lại quyền lợi của tôi. vì trước khi tôi mua tôi cũng biết rõ sự viêc trên nhưng tôi vẫn mua vì thứ nhất tôi thấy giấy tờ về nguồn gốc là hợp pháp, thứ hai là với giá lại rẻ nên tôi vẫn mua. vậy thư viện pháp luật hỗ trợ giúp tôi để tôi đòi lại quyền lợi của mình , trường hợp này người hàng xóm của tôi không đứng ra làm đơn thì tôi có quyền làm đơn khởi kiện không, tôi chỉ có giấy tờ mua bán viết tay thì có đủ pháp nhân để kiện không? và trường hợp này thì tôi có nên tố cáo ubnd xã đã cấp giấy cnqsd đấttrái pháp luật
Điều kiện chuyển nhượng đất không đủ điều kiện tách thửa
Tách thửa đất là gì? Tách thửa là quy trình phân chia quyền sử dụng đất từ người đứng tên trong sổ đỏ cho một hoặc nhiều người khác. Theo quy định hiện hành, việc tách thửa hay phân chia đất đai là quy trình phân quyền sử dụng đất từ một người đứng tên, chịu trách nhiệm sang cho một hoặc nhiều đối tượng khác nhau Điều kiện để được tách thửa đất Hiện nay, người sử dụng đất muốn tách thửa đất thì phải đảm bảo các điều kiện được quy định tại Căn cứ vào điều 188 Luật Đất đai 2013, Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, để thực hiện thủ tục tách thửa đất hợp pháp thì thửa đất đó phải đáp ứng được các điều kiện sau đây: - Thửa đất phải có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của địa phương đó; - Thửa đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất hợp pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; - Thửa đất không có tranh chấp; - Thửa đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; - Thửa đất đang trong thời hạn sử dụng đất. Quy định tách thửa ở các tỉnh, thành phố trên cả nước cũng có sự khác nhau. Lưu ý: Nếu tách thửa mà tạo thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu nhưng xin hợp thửa với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu thì được phép tách thửa. Theo quy định của UBND các tỉnh, thành thì một số địa phương chỉ cần đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận sẽ được tách thửa (không bắt buộc có Giấy chứng nhận). Điều kiện chuyển nhượng đất không đủ điều kiện tách thửa Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: - Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013; - Đất không có tranh chấp; - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; - Trong thời hạn sử dụng đất. Theo Khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP: Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất. Hồ sơ để được tách thửa đất Căn cứ Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai và khoản 11 Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính. Đơn đề nghị tách thửa (Mẫu số 11/ĐK); Bản gốc giấy chứng nhận đã cấp; Sơ đồ kỹ thuật về thửa đất (nếu có yêu cầu); Trong trường hợp tách thửa do chuyển nhượng, cần thêm: - Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; (Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của xã, phường, thị trấn nơi có đất); - Chứng minh thư, hộ khẩu của hai bên chuyển nhượng, tặng cho (có công chứng). Các giấy tờ khác liên quan đến thửa đất khi cần để xuất trình.
Thủ tục và lệ phí tách thửa đất năm 2022
Theo đó, trong năm 2022 thủ tục tách thửa đất sẽ thực hiện theo thủ tục như sau: 1. Điều kiện để tách thửa đất Tùy mỗi địa phương sẽ có điều kiện tách thửa đất khác nhau, tuy nhiên về quy định chung sẽ vẫn phải đáp ứng những điều kiện như sau: - Có Giấy chứng nhận Quyền sử dụng; - Đất hiện không có tranh chấp; - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; - Đất còn thời hạn sử dụng; - Đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước chiều cạnh tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành khi tách thửa Cơ sở pháp lý: Luật Đất đai 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Thông tư 09/2021/TT-BTNMT 2. Hồ sơ - Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính; - Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp. 3. Chi phí tách thửa 3.1 Trường hợp tách thửa vẫn đứng tên cùng một người thì sẽ trả phí đo đạc và lệ phí làm bìa mới (nếu có). - Phí đo đạc là khoản tiền trả cho tổ chức dịch vụ đo đạc mà bạn thuê để làm dịch vu đo đạc cho bạn, giá cả này do hai bên tự thỏa thuận - Lệ phí cấp bìa mới do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định 3.2. Trường hợp tách thửa gắn liền với chuyển nhượng, tặng cho một phần diện tích đất hoặc chia đất giữa các thành viên hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất Ngoài 02 khoảnphí đo đạc và Lệ phí cấp bìa mới thì sẽ phải đóng thêm những khoản tiền sau: a) Lệ phí trước bạ - Giá đất tại hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho cao hơn giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định. Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Giá tại hợp đồng x m2) - Giá đất tại hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Giá 01m2 x Giá đất trong bảng giá đất) Cơ sở pháp lý: Nghị định 10/2022/NĐ-CP, Thông tư 13/2022/TT-BTC b) Phí thẩm định hồ sơ Phí này do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định theo hướng dẫn tại Thông tư 85/2019/TT-BTC 4. Thủ tục tách thửa Bước 1: Nộp hồ sơ Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu. Cách 2: Không nộp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất. - Trường hợp địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Trường hợp địa phương chưa tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có thửa đất hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nếu chưa tổ chức Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai. Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ Để bảo đảm quyền lợi của mình và giám sát cơ quan nhà nước giải quyết hồ sơ đúng thời hạn thì người nộp hồ sơ phải đề nghị bộ phận tiếp nhận ghi và đưa cho giấy tiếp nhận và trả kết quả nếu không thấy bộ phận tiếp nhận hồ sơ đưa cho giấy này. Bước 3: Giải quyết yêu cầu Bước 4. Trả kết quả Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết phải trả kết quả cho người nộp hồ sơ. * Thời gian giải quyết: Không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày làm việc đối với xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn. Thời gian trên không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Trường hợp nào được tách thửa?
Kính gửi : Anh / chị của https://danluat.thuvienphapluat.vn/ Tên tôi là: Tôn Thất Trường, thường trú tại huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam. Điện thoại: 0979883912-0915707241 email: tonthattruonghtk@gmail.com Tôi xin trình bày nội dung mong quý anh chị giải đáp giúp tôi: (Tôi định mua thửa đất của bà A nhưng khi làm thủ tục tách thửa thì UBND cấp xã nơi có thửa đất không chịu ký để thực hiện việc tách thửa, chuyển nhượng) Khoản trước tháng 6/2019, bà A đã được các cấp chính quyền địa phương hướng dẫn làm thủ tục hỗ trợ tiền xây cất nhà ở theo diện bị sạt lở. Và đã được UBND xã hỗ trợ một phần việc xây cất nhà ở trên phần thửa đất bà A đang sử dụng. Trên phần đất được nhà nước hỗ trợ xây nhà mới, gia đình bà A chỉ sử dụng cất giữ thóc lúa hoặc một số vật dụng nông nghiệp... vì diện tích quá nhỏ(chưa đến 40m2), không có ngăn bếp ăn, toilet... Nhưng nay do hoàn cảnh gia đình gặp nhiều khó khăn bà A muốn thực hiện việc tách thửa, cụ thể: - Diện tích thửa đất bà A đang sử dung có giấy chứng nhận QSD đất là 2.306m2, định mức đất ở nông thôn là 400m2. Trong đó: + Diện tích phần đất định tách thửa khoảng 185m2, đất ở 100m2 + Diện tích phần đất được UBND xã hỗ trợ xây cất nhà là 4,7x8m2 (nằm trong khu đất định xin tách thửa) - Xin nói thêm, hiện tại gia đình bà A đang ở và mọi hoạt động sinh hoạt vẫn ở trên phần đất từ trước đến nay của thửa đất nói trên. Còn phần đất được nhà nước hỗ trợ 50 triệu (năm mươi triệu) cho xây cất thì không thể sử dụng được như đã trình bày ở trên. Khu vực nhà bà A đang ở không có bản đồ quy hoạch hay là thuộc vùng sạt lở. Việc sạt lở này do một số hộ dân gần đó khai thác cây cối gây xói lở bề mặt đất ở mùa mưa năm 2018, đến nay không còn nữa. Do đó, tôi viết thư này kính mong quý anh/chị cho tôi biết với nội dung như trên thì bà A có quyền được tách thửa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất hay không? Trong thời gian chờ đợi trả lời của quý anh/chị ! Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến quý anh chi! Tiên Phước, ngày 30 tháng 7 năm 2021
Thắc mắc trong việc tách thửa đất
Em có thắc mắc mong được sự giải đáp của các Luật sư như sau: Nhà em có thửa đất rộng 300m2 đứng tên Bà nội, giờ Bà đã cao tuổi, muốn tách đất chia lại cho các con nhưng trong thời gian năm 2019, chú em có phá 1 nhà cũ và xây mới (nếu tách ra sẽ là 4 thừa - nhà), trong quá trình xây mới có lấn sang đất của hàng xóm 0,5m2. Em muốn thỏa thuận mua lại phần đất xây vào nhà hàng xóm nhưng họ đi nước ngoài, không về VN nữa, và họ cũng không có thiện chí muốn bán lại phần đất đó. Vậy em có thể để lại phần thửa đất lấn chiếm vào hàng xóm, viết cam kết và chỉ tách 3 thửa đất còn lại có được không ạ? Mong các Luật sư tư vấn giúp em, em cảm ơn ạ!
Thủ tục tách thửa đất đang sử dụng?
Xin luật sư tư vấn cho tôi vấn đề sau: Gia đình tôi hiện đang sinh sống tại huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam và đã được cấp sổ đổ được cấp năm 1998 có tổng diện tích là hơn 5.00 m vuông gồm đất ở, đất vườn, đất lúa, đất mà;, trong sổ đỏ không ghi riêng diện tích đất ở mà ghi chung là diện tích đất ở, đất vườn là 3.000m vuông. Tuy nhiên, hiện nay trên diện tích đất đó đã bán cho 02 gia đình và đã làm nhà, có 02 đứa em của tôi cũng đã làm nhà, cha mẹ tôi cũng có 02 cái nhà (01 cái đã xuống cấp và ít sử dụng), trong 06 cái nhà hiện nay trên mảnh đất của cha mẹ tôi lại nằm ở 02 hướng mặt tiền khác nhau. Xin hỏi luật sư là: - Giờ gia đình tôi muốn làm thủ tục xác định lại diện tích đất ở. Theo quy định hiện nay thì gia đình tôi được cấp không được quá 300 m vuông đất ở nhưng trên mảnh đất đó có 06 ngôi nhà đang sử dụng thì có được công nhân 6X300 = 3.600 m vuông đất ở hay chỉ được xác định 300 thôi ạ. - Cha mẹ tôi có 05 người con và định tách cho mỗi người con 01 mảnh đất khoảng 125 m vuông, thì khi chuyển sang đất ở phải đóng bao nhiêu tiền phí ạ. Xin chân thành cảm ơn luật sự
Có cách nào tách thửa đất khi không đủ diện tích tối thiểu?
Nhà e muốn tách thửa đất từ mẹ nhưng không đủ diện tích tối thiểu thì có cách khác không luật sư
3 trường hợp được tách thửa đất hỗn hợp, dân cư xây dựng mới ở Tp.HCM
Nhằm giải quyết khó khăn trong việc tách thửa đất khu vực quy hoạch có chức năng đất hỗn hợp và đất dân cư xây dựng mới, UBND Tp.HCM đã giao Sở QH-KT hướng dẫn UBND các quận huyện đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch diện tích tối thiểu được tách thửa theo 3 trường hợp. Cụ thể, đối với những quy hoạch không khả thi, phải đề xuất điều chỉnh quy hoạch, xóa quy hoạch để trả lại quyền và lợi ích hợp pháp cho người dân. Những khu vực quy hoạch đất hỗn hợp còn tính khả thi, đủ điều kiện thuận lợi để thực hiện chỉnh trang đô thị, nhưng chưa lựa chọn được nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy hoạch được duyệt thì đề xuất lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, cụ thể hóa quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000, để xác định rõ vị trí, ranh giới từng loại chức năng sử dụng đất, công khai lấy ý kiến nhân dân, hướng dẫn người dân cùng tham gia đầu tư hạ tầng trong khu vực và thực hiện theo quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt. Với khu vực quy hoạch đất dân cư xây dựng mới còn tính khả thi thì đề xuất kêu gọi đầu tư. Các sở ngành và địa phương cần quản lý chặt chẽ trật tự xây dựng, xử lý nghiêm các trường hợp xây dựng, không phép, sai phép, tự ý phân lô hộ lẻ, để phát triển các khu dân cư theo định hướng đô thị mới. Được biết, sau gần 3 năm triển khai thực tế, Quyết định số 60/2017/QĐ-UBND quy định về diện tích đất tối thiểu được tách thửa trên địa bàn Tp.HCM (Quyết định số 60) đã bộc lộ những bất cập, ảnh hưởng đến nhu cầu tách thửa chính đáng của người dân, đặc biệt là khu vực quy hoạch có chức năng đất hỗn hợp và đất dân cư xây dựng mới. Nhiều người muốn tách thửa cũng không thể tách. Vấn đề này đã được các Hiệp hội, cơ quan phản ánh thời gian qua. Quyết định số 60 quy định, trường hợp quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt xác định thửa đất thuộc quy hoạch đất ở xây dựng mới, đất sử dụng hỗn hợp và có trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, để thu hồi thực hiện dự án thì không được tách thửa đất. Sau 3 năm kể từ ngày rà soát phê duyệt các quy hoạch này, nếu chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện và chưa có thông báo, quyết định thu hồi đất mà cơ quan thẩm quyền không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố, thì được tách thửa đất. Theo Giám đốc Sở QH-KT, thời điểm xác định 3 năm như Quyết định số 60 nêu có nhiều quan điểm khác nhau, gây khó khăn trong quá trình thụ lý, giải quyết hồ sơ tách thửa cho người dân. Trong khi đó, Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 lại quy định, đối với quy hoạch phân khu, định kỳ 5 năm kể từ ngày phê duyệt quy hoạch, cơ quan tổ chức lập cần rà soát làm cơ sở xem xét điều chỉnh. Theo Cafef
Các thủ tục để tách thửa đất khi con dâu (vợ con trai đã mất) không đồng ý?
Xin chào các luật sư! Tôi có một vấn đề như sau mong được các luật sư tư vấn: Ông bà ngoại tôi có 5 người con. Ông ngoại tôi mất năm 1981 từ đấy đến nay bìa đất bà ngoại tôi đứng tên và hiện tại chỉ có mình bà sinh sống trên mảnh đất đó. Cậu đầu đã mất năm 1992 có vợ và 2 người con. Năm 2019 bà ngoại có muốn bán một phần đất để sửa sang nhà cửa đã xuống cấp khi làm thủ tục tách bìa thì cán bộ địa chính xã yêu cầu phải có biên bản họp gia đình và được sự đồng ý của bà và 5 người con trong nhà ký vào thì mới có thể tách bìa. Bà và 4 người con đều đồng thuận tuy nhiên vợ của cậu đầu đã mất không đồng ý ký vào biên bản để bà tách bìa bán đất. Tôi được biết với trường họp của bà tôi thì thời hạn khiếu kiện thừa kế của các đồng thừa kế đối với đất đai tính từ ngày 31/10/1990 thì đến nay đã quá 30 năm xin hỏi các luật sư hiện này bà tôi đã có thể tách bìa và bán một phần đất của bà được hay không? hay vẫn phải có sự đồng thuận của đủ 5 người thì thì bà mới có thể bán được ? Xin cảm ơn các luật sư!
Xin giấy phép xây dựng rồi tách thửa có được không ?
Xin chào các luật sư ! Tôi có một số vấn đề xin các luật sư tư vấn giúp: - Ông C. được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn vào ngày 05/01/2017. Công trình của ông C. được xây trên diện tích 190m2 (chiếm mật độ 32,15%), diện tích mảnh đất của ông C. là khoảng 600m2, công trình có lối ra vào là đường 24. Tuy nhiên, ngày 10/02/2017 thì ông C. được UBND Quận cho phép tách thửa đất 600m2 hiện có thành 4 mảnh đất (trong đó có mảnh đất 190m2 đang xây dựng) và ông đã bán cho vài người. Mảnh đất 190m2 và 1 mảnh đất khác có lối đi ra đường 24 thì vẫn thuộc sở hữu của ông C.. Sau đó, ông C. tiếp tục xây dựng công trình đã được cấp phép nhưng lúc này diện tích xây dựng có mật độ là 100%. Việc tách thửa và xây dựng này có đúng hay không ? - Vì công trình 190m2 lúc này không có lối ra nên ông C. có ý định đấu nối giao thông vào hẻm của chúng tôi ở phía đuôi công trình. Tất cả các hộ dân trong hẻm đều phản đối quyết liệt vì đây là công trình nhà trọ cho khoảng 100 người ở. Việc đấu nối giao thông này ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống người dân. Việc làm này của ông C. có đúng hay không ? Nếu ông C. làm sai thì chúng tôi phải làm gì vì chúng tôi kiến nghị lên Quận thì Quận yêu cầu Phường hòa giải, thương lượng với ông Châu ! UBND Quận làm vậy là đúng hay sai ? Nếu sai thì chúng tôi nên làm gì?