Xyanua nguy hiểm ra sao, cần làm gì khi nhiễm phải xyanua?
Mới đây, xã hội đã rúng động với vụ việc người dì đầu độc cháu mình bằng chất độc xyanua, đáng sợ hơn, người này khai nhận trước đó đã đầu độc chồng và 2 người cháu khác cũng bằng xyanua (1) Xyanua nguy hiểm ra sao? Xyanua là một chất độc khá “nổi tiếng” khi được nhắc đến khá nhiều trong các vụ án đầu độc, giết người. Đây là một chất độc kịch độc, khi đi vào cơ thể, nó được hấp thụ rất nhanh, gây ảnh hưởng trực tiếp đến hệ tiêu hóa, hô hấp và thần kinh. Khi tiếp xúc hoặc hít phải xyanua với liều lượng từ 50 - 150mg, một người trưởng thành gần như sẽ tử vong sau vài phút hoặc vài giây ngắn ngủi. Cyanide hay xyanua là tên gọi của hợp chất hóa học có chứa nhóm cyano (C≡N), bao gồm một nguyên tử cacbon liên kết ba với một nguyên tử nitơ. Khi ở thể khí, xyanua là một chất khí không màu, hoặc ở dạng tinh thể, được mô tả có mùi của “hạnh nhân đắng” nhưng không phải lúc nào nó cũng phát ra mùi này và cũng rất ít người có thể phát hiện ra mùi này. Độ nguy hiểm của chất độc này nằm ở việc chúng không quá khó để điều chế và tìm mua trên thị trường, bất chấp quy định của pháp luật. Hầu hết các vụ việc đầu độc bằng xyanua hung thủ đều khai báo là đã mua chất độc này ở bên ngoài thị trường, do đó, việc một người rắp tâm đầu độc người khác bằng xyanua gần như là rất khó phát hiện và đề phòng. Bên cạnh đó, xyanua còn được sản sinh ra bởi vi khuẩn, nấm và điều đáng lo ngại là chúng cũng được tìm thấy trong một số loại thực phẩm và thực vật mà chúng ta hay ăn thường ngày như hạnh nhân, rau chân vịt, măng tre, rễ cây sắn, bột sẵn hột tapioca, đậu lima,... (2) Dấu hiệu khi bị nhiễm độc xyanua Khi nhiễm phải xyanua, nạn nhân sẽ gặp một số các triệu chứng như: đau đầu dữ dội, chóng mặt, buồn nôn, nhịp tim tăng nhanh, cơ thể bồn chồn và kiệt sức. Nạn nhân thường sẽ tử vong rất nhanh ngay sau đó do suy hô hấp, co giật. Việc tử vong nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào dạng của chất độc (khí hay tinh thể), thời gian và liều lượng đã tiếp xúc với chất độc. Sau khi bị ngộ độc xyanua, nạn nhân sẽ trải qua 3 giai đoạn như sau: 1- Giai đoạn kích động: người bị nhiễm độc sẽ có dấu hiệu lo lắng, kích động, thở nhanh và lú lẫn. 2- Giai đoạn hấp thụ: nạn nhân bắt đầu co giật, khó thở, tụt huyết áp và bị giảm thông khí. 3- Giai đoạn nhiễm độc: nạn nhân dần rơi vào trạng thái giảm trương lực cơ và mất phản xạ, bị trụy tim mạch, hạ oxy trong máu, dẫn đến tử vong. (3) Cần làm gì khi lỡ nhiễm phải xyanua? Như đã đề cập ở trên, xyanua còn được tìm thấy trong một số loại thực phẩm và thực vật mà chúng ta thường hay dùng để nấu ăn mỗi ngày. Do đó nếu sau khi ăn uống mà cơ thể có những dấu hiệu bất thường, nghi ngờ ngộ độc, nạn nhân cần được đến ngay các cơ sở y tế gần nhất để thực hiện các thao tác cấp cứu kịp thời, sau đó nên chuyển đến các bệnh viện có máy móc hiện đại hơn để lọc máu hấp phụ, thay huyết tương, hỗ trợ hô hấp tuần hoàn qua màng ngoài cơ thể (ECMO)… khi cần. Ngoài ra, khi sử dụng các thực phẩm có chứa chất độc xyanua như măng tươi, khoai mì, hạnh nhân,...người dân cần loại bỏ độc tố ra ngoài bằng cách gọt vỏ, ngâm nước, luộc không đậy nắp trước khi sử dụng và nên ăn một lượng vừa phải, tránh ăn một lượng lớn các món ăn này cùng một lúc để tránh bị ngộ độc. Trường hợp đang ở trong môi trường có nhiều khí xyanua, cần thoát ra khỏi khu vực đó nhanh nhất có thể. Nếu phát hiện nạn nhân bị nhiễm khí độc xyanua cần đưa nạn nhân ra chỗ thoáng khí và đến cơ sở y tế gần nhất để được cấp cứu kịp thời. Trường hợp bị chất độc dính vào da hoặc mắt, hãy rửa ngay vùng da tiếp xúc với chất độc dưới vòi nước chảy hoặc rửa nhiều lần bằng nước sạch. Sau đó, nạn nhân cũng phải được đưa đến cơ sở y tế gần nhất để theo dõi và có các phương án điều trị kịp thời, đúng cách. (4) Tàng trữ, mua bán, sử dụng trái phép chất độc sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự Theo đó, người nào có hành vi tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất độc nói chung và xyanua nói riêng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 311 Bộ Luật Hình sự 2015. Tại Điều 311 Bộ Luật Hình sự 2015 có quy định, người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép chất cháy, chất độc, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Ngoài ra, ở khung hình phạt tối đa, người vi phạm sẽ bị phạt lên đến 20 năm tù hoặc tù chung thân khi làm chết 03 người trở lên, gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe của người khác từ 61% trở lên, gây thiệt hại về tài sản trên 1,5 tỷ đồng,... Mới đây, xã hội đã rúng động trước vụ việc nghi ngờ người dì đầu độc cháu ruột bằng xyanua chỉ vì mâu thuẫn trong sinh hoạt hằng ngày. Điều đáng nói là người dì này đã khai nhận tại cơ quan công an rằng đã đầu độc chồng và hai người cháu khác trước đó cũng bằng xyanua để lấy tiền bảo hiểm và mâu thuẫn trong sinh hoạt gia đình. Vụ việc vẫn đang được cơ quan công an mở rộng điều tra. Có thể thấy, mặc dù đã có những quy định và hình phạt nghiêm khắc, vẫn có một số đối tượng coi thường pháp luật, không tuân thủ quy định pháp luật trong việc tàng trữ, mua bán chất độc trái phép và điều này vẫn đang diễn ra hằng ngày trong cuộc sống. Do đó, mỗi cá nhân, tổ chức và cơ quan chức năng cần chung tay đẩy lùi tệ nạn tàng trữ, mua bán, sử dụng trái phép chất độc, góp phần bảo vệ an ninh trật tự xã hội và sức khỏe cộng đồng.
Vớt được bom nhưng giữ lại, người dân sẽ bị phạt thế nào?
Nếu người dân phát hiện và trục vớt được bom đạn còn sót lại do chiến tranh hay vì lý do nào đó, mà sau khi lấy được thì có phải giao lại cho Nhà nước không? Nếu người dân giữ lại thì có bị ở tù không? Vớt được bom thì có được giữ lại không? Theo khoản 1 Điều 63 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 về nguyên tắc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ có quy định như sau: Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải trình báo, khai báo, giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ cho cơ quan quân sự, cơ quan Công an hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất trong trường hợp không thuộc đối tượng trang bị, sử dụng theo quy định của pháp luật mà có từ bất kỳ nguồn nào hoặc phát hiện, thu nhặt được. Như vậy, khi vớt được bom hoặc các chất nổ khác thì cơ quan, tổ chức, cá nhân phải trình báo, khai báo, giao nộp ngay cho cơ quan quân sự, cơ quan Công an hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Vớt được bom nhưng không giao nộp thì bị phạt bao nhiêu tiền? Theo Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm có quy định như sau: - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phụ kiện nổ; + Chiếm đoạt vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phụ kiện nổ; + Chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép các loại vũ khí có tính năng, tác dụng tương tự súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc các chi tiết, cụm chi tiết để sản xuất, chế tạo vũ khí, công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự; + Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng, chiếm đoạt súng săn hoặc chi tiết, cụm chi tiết súng săn; + Đào bới, tìm kiếm, thu gom trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; + Vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo, thuốc pháo hoặc nguyên liệu, phụ kiện để sản xuất pháo; + Làm mất vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao; + Cưa, cắt, đục hoặc thực hiện các thao tác khác để tháo bom, mìn, đạn, lựu đạn, quả nổ, ngư lôi, thủy lôi và các loại vũ khí khác trái phép; + Hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện trái phép cách thức chế tạo, sản xuất, sửa chữa hoặc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo dưới mọi hình thức. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính + Tước quyền sử dụng Giấy phép sử dụng, Giấy xác nhận đăng ký vũ khí, công cụ hỗ trợ từ 03 tháng đến 06 tháng + Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ, pháo hoa từ 09 tháng đến 12 tháng - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường + Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm + Buộc nộp lại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo Như vậy, nếu người vớt được bom mà không giao nộp thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với hành vi tàng trữ vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo với mức phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Đồng thời, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm trên phải thực hiện thêm các hình phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả Vớt được bom nhưng không giao nộp có bị ở tù không? Theo Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung bởi khoản 107 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về tội tàng trữ, chiếm đoạt vật liệu nổ có quy định như sau: - Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: + Có tổ chức; + Thuốc nổ các loại từ 10 kilôgam đến dưới 30 kilôgam; + Các loại phụ kiện nổ có số lượng lớn; + Vận chuyển, mua bán qua biên giới; + Làm chết người; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; + Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Thuốc nổ các loại từ 30 kilôgam đến dưới 100 kilôgam; + Các loại phụ kiện nổ có số lượng rất lớn; + Làm chết 02 người; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; + Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: + Thuốc nổ các loại 100 kilôgam trở lên; + Các loại phụ kiện nổ có số lượng đặc biệt lớn; + Làm chết 03 người trở lên; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; + Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, vớt được bom nhưng không giao nộp cho cơ quan có thẩm quyền có thể bị phạt tù từ 01 năm đến chung thân. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Khách sử dụng thuốc lắc, chủ khách sạn, quán karaoke, quán bar có bị xử lý không?
Thuốc lắc liệu có phải là ma túy hay không? Đối với những khách sử dụng thuốc lắc ở quán bar, karaoke, khách sạn thì những chủ cơ sở kinh doanh này có phải chịu trách nhiệm gì không? Nếu không biết thì có phải không có tội? Thuốc lắc là gì? Thuốc lắc có phải ma túy không? Thuốc lắc là một dạng ma túy tổng hợp, gây nghiện, bất hợp pháp. Thuốc lắc thường được tiêu thụ ở dạng thuốc viên, viên nén hoặc dạng viên nang. Thuốc này là một dạng duy nhất trong số các loại thuốc gây nghiện bất hợp pháp, có cả tác dụng kích thích và gây ảo giác. Đặc tính kích thích của thuốc lắc giúp tăng cường năng lượng và sự tỉnh táo trong khi các hiệu ứng gây ảo giác sẽ kích thích cảm giác làm cho các hình ảnh thực tế bị bóp méo. Mặc dù thuốc có thể được gọi với nhiều tên khác nhau, nhưng đều có chung hóa chất 3,4-methylenedioxymethamphetamine (viết tắc là MDMA) gây ra tác dụng của thuốc. Như vậy, thuốc lắc là một dạng ma túy tổng hợp. Chủ khách sạn, quán karaoke có khách sử dụng thuốc lắc thì bị xử lý thế nào? Theo điểm a khoản 4 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 5 - 10 triệu đồng nếu người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ, người quản lý phương tiện giao thông hoặc cá nhân khác có trách nhiệm quản lý nhà hàng, cơ sở cho thuê lưu trú, câu lạc bộ, hoạt động kinh doanh karaoke, hoạt động kinh doanh vũ trường, kinh doanh trò chơi điện tử, các phương tiện giao thông để xảy ra hoạt động tàng trữ, mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy trong khu vực, phương tiện do mình quản lý; Như vậy, chủ quán karaoke, chủ nhà nghỉ sẽ bị xử phạt hành chính ngay cả khi không biết về việc có hay không có hành vi sử dụng thuốc lắc tại cơ sở do mình quản lý. Do đó, dù có thực hiện đúng các quy định cho thuê phòng hát karaoke, phòng nghỉ hay không nhưng việc để khách lợi dụng cơ sở mình quản lý để sử dụng thuốc lắc thì chủ quán karaoke sẽ bị xử phạt hành chính. Trường hợp thứ hai, chủ quán biết nhưng vẫn để khách dùng ma túy tại cơ sở của mình. Nếu chủ quán biết việc sử dụng thuốc lắc mà vẫn cho khách đến thuê phòng để sử dụng thuốc lắc, hoặc tổ chức cho người khác sử dụng thuốc lắc, thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy. Truy cứu trách nhiệm hình sự Mức phạt đối với Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy Cụ thể, theo khoản 1 Điều 255 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Trong trường hợp phạm tội nhiều lần, tổ chức sử dụng ma túy cho nhiều người sử dụng, người chưa thành niên, phụ nữ có thai…thì mức phạt có thể lên đến 15 năm tù. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền đến 500 triệu đồng, cấm đi khỏi nơi cư trú từ 1 đến 5 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Mức phạt đối với Tội chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy Song, tại Điều 256 nếu chủ khách sạn, quán karaoke cho thuê, mượn hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 255 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Mức cao nhất có thể ngồi tù đến 15 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Nếu phát hiện chủ quán, chủ nhà nghỉ có hành vi tàng trữ chất ma túy hoặc bán, cung cấp ma túy cho khách sử dụng thì chủ cơ sở còn có thể bị truy cứu tội Tàng trữ trái phép chất ma túy. Trách nhiệm chứng minh chủ quán karaoke, chủ nhà nghỉ có biết khách sử dụng ma túy hay không thuộc về cơ quan điều tra. Và tùy vào việc chủ cơ sở có biết hay không việc khách sử dụng ma túy trong cơ sở của mình mà xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự. Mức phạt đối với Tội tàng trữ trái phép chất ma túy Căn cứ khoản 3.1 mục II Thông tư số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP, quy định về hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy thì: Tàng trữ trái phép chất ma túy là hành vi cất giữ, cất giấu bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ nơi nào (như trong nhà, ngoài vườn, chôn dưới đất, để trong vali, cho vào thùng xăng xe, cất dấu trong quần áo, tư trang mặc trên người hoặc theo người…) mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất ma túy. Theo đó, thời gian tàng trữ dài hay ngắn không ảnh hưởng đến việc xác định tội này. Với hành vi sử dụng thuốc lắc; cơ quan chức năng sẽ áp dụng Điều 249 Bộ Luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017; quy định cụ thể về tội tàng trữ trái phép chất ma túy. Trong đó, tàng trữ được xác định cho các mục đích còn lại sau khi loại trừ việc mua bán, vận chuyển, sản xuất. Nói cách khác, việc tàng trữ để sử dụng hay đang sử dụng thuốc lắc đều bị khép vào tội này. Liều lượng thuốc sử dụng trên thực tế, tính chất và hậu quả của hành vi phạm tội là căn cứ để xác định khung hình phạt. Căn cứ tại Điều 249 BLHS về Tội tàng trữ trái phép chất ma túy, quy định: Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; - Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam; - Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam; - Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; - Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam; - Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; - Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam; - Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít; - Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản 1 Điều 249 BLHS 2015. Theo Điều 249 BLHS 2015, mức xử phạt cao nhất đối với một số trường hợp Tội này được pháp luật quy định có thể xác định là 20 năm tù hoặc tù chung thân. Theo Khoản 5 Điều này, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Tàng trữ và sử dụng trái phép ma tuý đá, hoàn cảnh chồng em có được giảm án không?
chào luật sư ! Luật sư cho e hỏi với ạ ? E xin trình bày sự việc tóm tắt khi ck e bị bắt để luật sư có thể tư vấn giúp e ạk? Ngày 15/02/2020 ck e bị bắt khi đang sử dụng ma tuý đá. Khi công an khám người ck e thì ck e có cất giữ 1,3g ma tuý đá. Ck e được công an phường tạm giữ 2 ngày và không cho gặp gđ. E cũng hiểu được là án ma tuý khi chưa xong cung thì không đc phép gặp mặt. Sau hai ngày ở phường ck e được di lên công an quận để tiếp tục điều tra và làm rõ sự việc. Lên quận từ tối 17/2 và bị tạm giữ thêm 1 ngày nữa là 18/2 thì ck e bị chuyển sang trại giam hải phòng để tiếp tục điều tra xét hỏi. Theo ý e muốn hỏi luật sư là: tội mà ck e phạm phải ở mức độ như vậy là nặng hay nhẹ. Và có thể xin được đặt tiền tại ngoại hoặc được hưởng án treo không ạk? Ck e bị giam giữ từ ngày 18/2 đến nay mà không có giấy báo gì gửi về gđ cả. Chỉ có một lần gần đây e lên quận hỏi về vụ việc của ck và hỏi sao bắt ck e giam giữ mà không có giấy báo gì về nhà? Thì được điều tra viên đưa cho 2 tờ thông báo tạm giam tạm giữ để điều tra xét hỏi. Vậy theo luật sư thì ck e có được xin tại ngoại và hưởng án treo hay không ạk? Và e muốn làm đơn xin xét giảm cho ck? Vì hoàn cảnh gia đình e bây giờ, Ck e là lao động chính trong nhà, vk ck e có ba người con. Các cháu còn nhỏ con gái lớn được 5t,con thứ 2 đc 3t còn cháu nhỏ mới được 26 ngày tuổi. E mới sinh mổ giờ không làm được công việc gì để kiếm ra thu nhập để trang trải cuộc sống hàng ngày của bốn mẹ con. Hai bên ông bà thì già cả ốm yếu lên không nhờ vả được ai. Ck e thì mới bị tai nạn bị đứt hết 18 gân tay và 1 dây thần kinh chủ.hiện nay tay ck e ko co và nắm được vào nữa ạk. Vậy xét thấy hoàn cảnh của ck e và gđ e như vậy e làm đơn xin xét giảm cho ck thì có đc pháp luật và toà án chấp nhận hay không ạk? Xin luật sư tư vấn cụ thể giúp e ạk
Có quyền mang dao để phòng thân khi đi đường?
Dao là một loại vũ khí. Vì vũ khí là thiết bị, phương tiện hoặc tổ hợp những phương tiện được chế tạo, sản xuất có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất, bao gồm: vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự. Và vũ khí thô sơ là vũ khí có cấu tạo, nguyên lý hoạt động đơn giản và được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, bao gồm: dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu. Theo điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, ai vi phạm những lỗi sau sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng: - Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông các loại dao, búa, các loại công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động, sinh hoạt hàng ngày nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác; - Lôi kéo hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng; - Gây rối trật tự tại nơi tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế; - Tàng trữ, vận chuyển "đèn trời". Như vậy, hành vi tàng trữ dao là vi phạm điểm a khoản 5 nói trên và tàng trữ dao khi đi đường là vi phạm pháp luật.
Xyanua nguy hiểm ra sao, cần làm gì khi nhiễm phải xyanua?
Mới đây, xã hội đã rúng động với vụ việc người dì đầu độc cháu mình bằng chất độc xyanua, đáng sợ hơn, người này khai nhận trước đó đã đầu độc chồng và 2 người cháu khác cũng bằng xyanua (1) Xyanua nguy hiểm ra sao? Xyanua là một chất độc khá “nổi tiếng” khi được nhắc đến khá nhiều trong các vụ án đầu độc, giết người. Đây là một chất độc kịch độc, khi đi vào cơ thể, nó được hấp thụ rất nhanh, gây ảnh hưởng trực tiếp đến hệ tiêu hóa, hô hấp và thần kinh. Khi tiếp xúc hoặc hít phải xyanua với liều lượng từ 50 - 150mg, một người trưởng thành gần như sẽ tử vong sau vài phút hoặc vài giây ngắn ngủi. Cyanide hay xyanua là tên gọi của hợp chất hóa học có chứa nhóm cyano (C≡N), bao gồm một nguyên tử cacbon liên kết ba với một nguyên tử nitơ. Khi ở thể khí, xyanua là một chất khí không màu, hoặc ở dạng tinh thể, được mô tả có mùi của “hạnh nhân đắng” nhưng không phải lúc nào nó cũng phát ra mùi này và cũng rất ít người có thể phát hiện ra mùi này. Độ nguy hiểm của chất độc này nằm ở việc chúng không quá khó để điều chế và tìm mua trên thị trường, bất chấp quy định của pháp luật. Hầu hết các vụ việc đầu độc bằng xyanua hung thủ đều khai báo là đã mua chất độc này ở bên ngoài thị trường, do đó, việc một người rắp tâm đầu độc người khác bằng xyanua gần như là rất khó phát hiện và đề phòng. Bên cạnh đó, xyanua còn được sản sinh ra bởi vi khuẩn, nấm và điều đáng lo ngại là chúng cũng được tìm thấy trong một số loại thực phẩm và thực vật mà chúng ta hay ăn thường ngày như hạnh nhân, rau chân vịt, măng tre, rễ cây sắn, bột sẵn hột tapioca, đậu lima,... (2) Dấu hiệu khi bị nhiễm độc xyanua Khi nhiễm phải xyanua, nạn nhân sẽ gặp một số các triệu chứng như: đau đầu dữ dội, chóng mặt, buồn nôn, nhịp tim tăng nhanh, cơ thể bồn chồn và kiệt sức. Nạn nhân thường sẽ tử vong rất nhanh ngay sau đó do suy hô hấp, co giật. Việc tử vong nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào dạng của chất độc (khí hay tinh thể), thời gian và liều lượng đã tiếp xúc với chất độc. Sau khi bị ngộ độc xyanua, nạn nhân sẽ trải qua 3 giai đoạn như sau: 1- Giai đoạn kích động: người bị nhiễm độc sẽ có dấu hiệu lo lắng, kích động, thở nhanh và lú lẫn. 2- Giai đoạn hấp thụ: nạn nhân bắt đầu co giật, khó thở, tụt huyết áp và bị giảm thông khí. 3- Giai đoạn nhiễm độc: nạn nhân dần rơi vào trạng thái giảm trương lực cơ và mất phản xạ, bị trụy tim mạch, hạ oxy trong máu, dẫn đến tử vong. (3) Cần làm gì khi lỡ nhiễm phải xyanua? Như đã đề cập ở trên, xyanua còn được tìm thấy trong một số loại thực phẩm và thực vật mà chúng ta thường hay dùng để nấu ăn mỗi ngày. Do đó nếu sau khi ăn uống mà cơ thể có những dấu hiệu bất thường, nghi ngờ ngộ độc, nạn nhân cần được đến ngay các cơ sở y tế gần nhất để thực hiện các thao tác cấp cứu kịp thời, sau đó nên chuyển đến các bệnh viện có máy móc hiện đại hơn để lọc máu hấp phụ, thay huyết tương, hỗ trợ hô hấp tuần hoàn qua màng ngoài cơ thể (ECMO)… khi cần. Ngoài ra, khi sử dụng các thực phẩm có chứa chất độc xyanua như măng tươi, khoai mì, hạnh nhân,...người dân cần loại bỏ độc tố ra ngoài bằng cách gọt vỏ, ngâm nước, luộc không đậy nắp trước khi sử dụng và nên ăn một lượng vừa phải, tránh ăn một lượng lớn các món ăn này cùng một lúc để tránh bị ngộ độc. Trường hợp đang ở trong môi trường có nhiều khí xyanua, cần thoát ra khỏi khu vực đó nhanh nhất có thể. Nếu phát hiện nạn nhân bị nhiễm khí độc xyanua cần đưa nạn nhân ra chỗ thoáng khí và đến cơ sở y tế gần nhất để được cấp cứu kịp thời. Trường hợp bị chất độc dính vào da hoặc mắt, hãy rửa ngay vùng da tiếp xúc với chất độc dưới vòi nước chảy hoặc rửa nhiều lần bằng nước sạch. Sau đó, nạn nhân cũng phải được đưa đến cơ sở y tế gần nhất để theo dõi và có các phương án điều trị kịp thời, đúng cách. (4) Tàng trữ, mua bán, sử dụng trái phép chất độc sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự Theo đó, người nào có hành vi tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất độc nói chung và xyanua nói riêng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 311 Bộ Luật Hình sự 2015. Tại Điều 311 Bộ Luật Hình sự 2015 có quy định, người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép chất cháy, chất độc, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Ngoài ra, ở khung hình phạt tối đa, người vi phạm sẽ bị phạt lên đến 20 năm tù hoặc tù chung thân khi làm chết 03 người trở lên, gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe của người khác từ 61% trở lên, gây thiệt hại về tài sản trên 1,5 tỷ đồng,... Mới đây, xã hội đã rúng động trước vụ việc nghi ngờ người dì đầu độc cháu ruột bằng xyanua chỉ vì mâu thuẫn trong sinh hoạt hằng ngày. Điều đáng nói là người dì này đã khai nhận tại cơ quan công an rằng đã đầu độc chồng và hai người cháu khác trước đó cũng bằng xyanua để lấy tiền bảo hiểm và mâu thuẫn trong sinh hoạt gia đình. Vụ việc vẫn đang được cơ quan công an mở rộng điều tra. Có thể thấy, mặc dù đã có những quy định và hình phạt nghiêm khắc, vẫn có một số đối tượng coi thường pháp luật, không tuân thủ quy định pháp luật trong việc tàng trữ, mua bán chất độc trái phép và điều này vẫn đang diễn ra hằng ngày trong cuộc sống. Do đó, mỗi cá nhân, tổ chức và cơ quan chức năng cần chung tay đẩy lùi tệ nạn tàng trữ, mua bán, sử dụng trái phép chất độc, góp phần bảo vệ an ninh trật tự xã hội và sức khỏe cộng đồng.
Vớt được bom nhưng giữ lại, người dân sẽ bị phạt thế nào?
Nếu người dân phát hiện và trục vớt được bom đạn còn sót lại do chiến tranh hay vì lý do nào đó, mà sau khi lấy được thì có phải giao lại cho Nhà nước không? Nếu người dân giữ lại thì có bị ở tù không? Vớt được bom thì có được giữ lại không? Theo khoản 1 Điều 63 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 về nguyên tắc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ có quy định như sau: Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải trình báo, khai báo, giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ cho cơ quan quân sự, cơ quan Công an hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất trong trường hợp không thuộc đối tượng trang bị, sử dụng theo quy định của pháp luật mà có từ bất kỳ nguồn nào hoặc phát hiện, thu nhặt được. Như vậy, khi vớt được bom hoặc các chất nổ khác thì cơ quan, tổ chức, cá nhân phải trình báo, khai báo, giao nộp ngay cho cơ quan quân sự, cơ quan Công an hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Vớt được bom nhưng không giao nộp thì bị phạt bao nhiêu tiền? Theo Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm có quy định như sau: - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phụ kiện nổ; + Chiếm đoạt vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phụ kiện nổ; + Chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép các loại vũ khí có tính năng, tác dụng tương tự súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc các chi tiết, cụm chi tiết để sản xuất, chế tạo vũ khí, công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự; + Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng, chiếm đoạt súng săn hoặc chi tiết, cụm chi tiết súng săn; + Đào bới, tìm kiếm, thu gom trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; + Vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo, thuốc pháo hoặc nguyên liệu, phụ kiện để sản xuất pháo; + Làm mất vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao; + Cưa, cắt, đục hoặc thực hiện các thao tác khác để tháo bom, mìn, đạn, lựu đạn, quả nổ, ngư lôi, thủy lôi và các loại vũ khí khác trái phép; + Hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện trái phép cách thức chế tạo, sản xuất, sửa chữa hoặc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo dưới mọi hình thức. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính + Tước quyền sử dụng Giấy phép sử dụng, Giấy xác nhận đăng ký vũ khí, công cụ hỗ trợ từ 03 tháng đến 06 tháng + Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ, pháo hoa từ 09 tháng đến 12 tháng - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường + Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm + Buộc nộp lại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo Như vậy, nếu người vớt được bom mà không giao nộp thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với hành vi tàng trữ vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo với mức phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Đồng thời, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm trên phải thực hiện thêm các hình phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả Vớt được bom nhưng không giao nộp có bị ở tù không? Theo Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung bởi khoản 107 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về tội tàng trữ, chiếm đoạt vật liệu nổ có quy định như sau: - Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: + Có tổ chức; + Thuốc nổ các loại từ 10 kilôgam đến dưới 30 kilôgam; + Các loại phụ kiện nổ có số lượng lớn; + Vận chuyển, mua bán qua biên giới; + Làm chết người; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; + Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Thuốc nổ các loại từ 30 kilôgam đến dưới 100 kilôgam; + Các loại phụ kiện nổ có số lượng rất lớn; + Làm chết 02 người; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; + Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: + Thuốc nổ các loại 100 kilôgam trở lên; + Các loại phụ kiện nổ có số lượng đặc biệt lớn; + Làm chết 03 người trở lên; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; + Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, vớt được bom nhưng không giao nộp cho cơ quan có thẩm quyền có thể bị phạt tù từ 01 năm đến chung thân. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Khách sử dụng thuốc lắc, chủ khách sạn, quán karaoke, quán bar có bị xử lý không?
Thuốc lắc liệu có phải là ma túy hay không? Đối với những khách sử dụng thuốc lắc ở quán bar, karaoke, khách sạn thì những chủ cơ sở kinh doanh này có phải chịu trách nhiệm gì không? Nếu không biết thì có phải không có tội? Thuốc lắc là gì? Thuốc lắc có phải ma túy không? Thuốc lắc là một dạng ma túy tổng hợp, gây nghiện, bất hợp pháp. Thuốc lắc thường được tiêu thụ ở dạng thuốc viên, viên nén hoặc dạng viên nang. Thuốc này là một dạng duy nhất trong số các loại thuốc gây nghiện bất hợp pháp, có cả tác dụng kích thích và gây ảo giác. Đặc tính kích thích của thuốc lắc giúp tăng cường năng lượng và sự tỉnh táo trong khi các hiệu ứng gây ảo giác sẽ kích thích cảm giác làm cho các hình ảnh thực tế bị bóp méo. Mặc dù thuốc có thể được gọi với nhiều tên khác nhau, nhưng đều có chung hóa chất 3,4-methylenedioxymethamphetamine (viết tắc là MDMA) gây ra tác dụng của thuốc. Như vậy, thuốc lắc là một dạng ma túy tổng hợp. Chủ khách sạn, quán karaoke có khách sử dụng thuốc lắc thì bị xử lý thế nào? Theo điểm a khoản 4 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 5 - 10 triệu đồng nếu người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ, người quản lý phương tiện giao thông hoặc cá nhân khác có trách nhiệm quản lý nhà hàng, cơ sở cho thuê lưu trú, câu lạc bộ, hoạt động kinh doanh karaoke, hoạt động kinh doanh vũ trường, kinh doanh trò chơi điện tử, các phương tiện giao thông để xảy ra hoạt động tàng trữ, mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy trong khu vực, phương tiện do mình quản lý; Như vậy, chủ quán karaoke, chủ nhà nghỉ sẽ bị xử phạt hành chính ngay cả khi không biết về việc có hay không có hành vi sử dụng thuốc lắc tại cơ sở do mình quản lý. Do đó, dù có thực hiện đúng các quy định cho thuê phòng hát karaoke, phòng nghỉ hay không nhưng việc để khách lợi dụng cơ sở mình quản lý để sử dụng thuốc lắc thì chủ quán karaoke sẽ bị xử phạt hành chính. Trường hợp thứ hai, chủ quán biết nhưng vẫn để khách dùng ma túy tại cơ sở của mình. Nếu chủ quán biết việc sử dụng thuốc lắc mà vẫn cho khách đến thuê phòng để sử dụng thuốc lắc, hoặc tổ chức cho người khác sử dụng thuốc lắc, thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy. Truy cứu trách nhiệm hình sự Mức phạt đối với Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy Cụ thể, theo khoản 1 Điều 255 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Trong trường hợp phạm tội nhiều lần, tổ chức sử dụng ma túy cho nhiều người sử dụng, người chưa thành niên, phụ nữ có thai…thì mức phạt có thể lên đến 15 năm tù. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền đến 500 triệu đồng, cấm đi khỏi nơi cư trú từ 1 đến 5 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Mức phạt đối với Tội chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy Song, tại Điều 256 nếu chủ khách sạn, quán karaoke cho thuê, mượn hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 255 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Mức cao nhất có thể ngồi tù đến 15 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Nếu phát hiện chủ quán, chủ nhà nghỉ có hành vi tàng trữ chất ma túy hoặc bán, cung cấp ma túy cho khách sử dụng thì chủ cơ sở còn có thể bị truy cứu tội Tàng trữ trái phép chất ma túy. Trách nhiệm chứng minh chủ quán karaoke, chủ nhà nghỉ có biết khách sử dụng ma túy hay không thuộc về cơ quan điều tra. Và tùy vào việc chủ cơ sở có biết hay không việc khách sử dụng ma túy trong cơ sở của mình mà xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự. Mức phạt đối với Tội tàng trữ trái phép chất ma túy Căn cứ khoản 3.1 mục II Thông tư số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP, quy định về hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy thì: Tàng trữ trái phép chất ma túy là hành vi cất giữ, cất giấu bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ nơi nào (như trong nhà, ngoài vườn, chôn dưới đất, để trong vali, cho vào thùng xăng xe, cất dấu trong quần áo, tư trang mặc trên người hoặc theo người…) mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất ma túy. Theo đó, thời gian tàng trữ dài hay ngắn không ảnh hưởng đến việc xác định tội này. Với hành vi sử dụng thuốc lắc; cơ quan chức năng sẽ áp dụng Điều 249 Bộ Luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017; quy định cụ thể về tội tàng trữ trái phép chất ma túy. Trong đó, tàng trữ được xác định cho các mục đích còn lại sau khi loại trừ việc mua bán, vận chuyển, sản xuất. Nói cách khác, việc tàng trữ để sử dụng hay đang sử dụng thuốc lắc đều bị khép vào tội này. Liều lượng thuốc sử dụng trên thực tế, tính chất và hậu quả của hành vi phạm tội là căn cứ để xác định khung hình phạt. Căn cứ tại Điều 249 BLHS về Tội tàng trữ trái phép chất ma túy, quy định: Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; - Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam; - Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam; - Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; - Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam; - Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; - Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam; - Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít; - Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản 1 Điều 249 BLHS 2015. Theo Điều 249 BLHS 2015, mức xử phạt cao nhất đối với một số trường hợp Tội này được pháp luật quy định có thể xác định là 20 năm tù hoặc tù chung thân. Theo Khoản 5 Điều này, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Tàng trữ và sử dụng trái phép ma tuý đá, hoàn cảnh chồng em có được giảm án không?
chào luật sư ! Luật sư cho e hỏi với ạ ? E xin trình bày sự việc tóm tắt khi ck e bị bắt để luật sư có thể tư vấn giúp e ạk? Ngày 15/02/2020 ck e bị bắt khi đang sử dụng ma tuý đá. Khi công an khám người ck e thì ck e có cất giữ 1,3g ma tuý đá. Ck e được công an phường tạm giữ 2 ngày và không cho gặp gđ. E cũng hiểu được là án ma tuý khi chưa xong cung thì không đc phép gặp mặt. Sau hai ngày ở phường ck e được di lên công an quận để tiếp tục điều tra và làm rõ sự việc. Lên quận từ tối 17/2 và bị tạm giữ thêm 1 ngày nữa là 18/2 thì ck e bị chuyển sang trại giam hải phòng để tiếp tục điều tra xét hỏi. Theo ý e muốn hỏi luật sư là: tội mà ck e phạm phải ở mức độ như vậy là nặng hay nhẹ. Và có thể xin được đặt tiền tại ngoại hoặc được hưởng án treo không ạk? Ck e bị giam giữ từ ngày 18/2 đến nay mà không có giấy báo gì gửi về gđ cả. Chỉ có một lần gần đây e lên quận hỏi về vụ việc của ck và hỏi sao bắt ck e giam giữ mà không có giấy báo gì về nhà? Thì được điều tra viên đưa cho 2 tờ thông báo tạm giam tạm giữ để điều tra xét hỏi. Vậy theo luật sư thì ck e có được xin tại ngoại và hưởng án treo hay không ạk? Và e muốn làm đơn xin xét giảm cho ck? Vì hoàn cảnh gia đình e bây giờ, Ck e là lao động chính trong nhà, vk ck e có ba người con. Các cháu còn nhỏ con gái lớn được 5t,con thứ 2 đc 3t còn cháu nhỏ mới được 26 ngày tuổi. E mới sinh mổ giờ không làm được công việc gì để kiếm ra thu nhập để trang trải cuộc sống hàng ngày của bốn mẹ con. Hai bên ông bà thì già cả ốm yếu lên không nhờ vả được ai. Ck e thì mới bị tai nạn bị đứt hết 18 gân tay và 1 dây thần kinh chủ.hiện nay tay ck e ko co và nắm được vào nữa ạk. Vậy xét thấy hoàn cảnh của ck e và gđ e như vậy e làm đơn xin xét giảm cho ck thì có đc pháp luật và toà án chấp nhận hay không ạk? Xin luật sư tư vấn cụ thể giúp e ạk
Có quyền mang dao để phòng thân khi đi đường?
Dao là một loại vũ khí. Vì vũ khí là thiết bị, phương tiện hoặc tổ hợp những phương tiện được chế tạo, sản xuất có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất, bao gồm: vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự. Và vũ khí thô sơ là vũ khí có cấu tạo, nguyên lý hoạt động đơn giản và được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, bao gồm: dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu. Theo điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, ai vi phạm những lỗi sau sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng: - Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông các loại dao, búa, các loại công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động, sinh hoạt hàng ngày nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác; - Lôi kéo hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng; - Gây rối trật tự tại nơi tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế; - Tàng trữ, vận chuyển "đèn trời". Như vậy, hành vi tàng trữ dao là vi phạm điểm a khoản 5 nói trên và tàng trữ dao khi đi đường là vi phạm pháp luật.