Hướng dẫn phân loại tài sản cố định do Nhà nước giao doanh nghiệp quản lý
Bộ trưởng Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 23/2023/TT-BTC ngày 25/4/2023 hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Phân loại tài sản cố định theo tính chất, đặc điểm tài sản (1) Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất, có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định; gồm: - Loại 1: Nhà, công trình xây dựng; gồm: Nhà làm việc; nhà kho; nhà hội trường; nhà câu lạc bộ; nhà văn hoá; nhà tập luyện và thi đâu thê thao; nhà bảo tồn, bảo tàng; nhà trẻ; nhà mẫu giáo; nhà xưởng; phòng học; nhà giảng đường; nhà ký túc xá; phòng khám, chữa bệnh; nhà an dưỡng; nhà khách; nhà ở công vụ và nhà, công trình xây dựng khác. - Loại 2: Vật kiến trúc; gồm: Kho chứa, bể chứa, bãi đỗ, sân phơi, sân chơi, sân thể thao, bể bơi, giếng khoan, giếng đào, tường rào và vật kiến trúc khác. - Loại 3: Xe ô tô; gồm: Xe ô tô phục vụ công tác các chức danh, xe ô tô phục vụ công tác chung, xe ô tô chuyên dùng, xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước và xe ô tô khác. - Loại 4: Phương tiện vận tải khác (ngoài xe ô tô); gồm: Phương tiện vận tải đường bộ, phương tiện vận tải đường sắt, phương tiện vận tải đường thuỷ, phương tiện vận tài hàng không và phương tiện vận tải khác. - Loại 5: Máy móc, thiết bị; gồm: Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến; máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, thiết bị chuyên dùng và máy móc, thiết bị khác. - Loại 6: Cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm. - Loại 7: Tài sản cố định hữu hình khác. (2) Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất mà cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đã đầu tư chi phí tạo lập tài sản hoặc được hình thành qua quá trình hoạt động; gồm: - Loại 1: Quyền sử dụng đất. - Loại 2: Quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả. - Loại 3: Quyền sở hữu công nghiệp. - Loại 4: Quyền đối với giống cây trồng. - Loại 5: Phần mềm ứng dụng. - Loại 6: Thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập. (3) Tài sản cố định đặc thù là những tài sản không xác định được chi phí hình thành hoặc không đánh giá được giá trị thực nhưng yêu cầu phải quản lý chặt chẽ về hiện vật (như: cổ vật, hiện vật trưng bày trong bảo tàng, làng tầm, di tích lịch sử được xếp hạng, tài liệu cồ, tài liệu quý hiếm...), tài sản cố định là thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập. Tiêu chuẩn tài sản cố định do Nhà nước giao doanh nghiệp quản lý * Xác định tài sản cố định - Tài sản sử dụng độc lập được xác định là một tài sản. - Một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định để có thể vận hành thì hệ thống đó được xác định là một tài sản. - Một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ, liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và có chức năng hoạt động độc lập, đồng thời đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thi mỗi bộ phận tài sản riêng lẻ đó được xác định là một tài sản. - Súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm thì từng con súc vật được xác định là một tài sản. - Vườn cây lâu năm thuộc khuôn viên đất độc lập hoặc từng cây lâu năm riêng lẻ được xác định là một tài sản. - Quyền sử dụng đất đối với từng thửa đất hoặc phần diện tích được giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị trong từng thửa đất được xác định là một tài sản. - Quyền sở hữu trí tuệ được đăng ký, xác lập theo từng Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đến quyền tác giả, văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp, Bằng bảo hộ giống cây trồng được xác định là một tài sản. - Mỗi phần mềm ứng dụng được xác định là một tài sản. - Thương hiệu của từng đơn vị sự nghiệp công lập được xác định là một tài sản. ** Tài sản quy định tại các tài sản nêu trên (mục ***) được xác định là tài sản cố định khi thỏa mãn đồng thời 02 tiêu chuẩn sau đây: - Có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên. - Có nguyên giá từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên. *** Tài sản quy định tại mục (*) tại đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng phải tính đủ khấu hao tài sản cố định vào giá dịch vụ theo quy định của pháp luật. Và tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng toàn bộ thời gian vào hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết mà không hình thành pháp nhân mới theo quy định của pháp luật được xác định là tài sản cố định khi thỏa mãn đồng thời 02 tiêu chuẩn sau đây: - Có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên. - Đáp ứng tiêu chuẩn về nguyên giá tài sản cố định theo quy định áp dụng cho doanh nghiệp. Xem thêm Thông tư 23/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/6/2023 và được áp dụng từ năm tài chính 2023 thay thế Thông tư 45/2018/TT-BTC.
QSDĐ là tài sản cố định vô hình hay hữu hình?
Việc xác định tài sản nào là hữu hình hay vô hình là để đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, xác định giá trị của doanh nghiệp và cho phép chủ sở hữu doanh nghiệp tối đa hóa lợi ích vốn có khi sở hữu tài sản đó. Trong đó, quyền sử dụng đất (QSDĐ) là loại tài sản đặc biệt cần xác định đúng về giá trị cũng như hình thức vậy quyền sử dụng đất là tài sản cố định vô hình hay hữu hình? 1. Tài sản cố định là gì? Hiện nay, pháp luật vẫn chưa có văn bản nào giải thích tài sản cố định nghĩa là gì, nhưng có thể hiểu tài sản cố định là loại tài sản gắn liền với bất động sản và có thời hạn sử dụng trên 1 năm và có giá trị cao. Quyền sử dụng đất có phải là tài sản hay không thì căn cứ Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 có phân loại tài sản thành các loại sau: - Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản ( quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác). - Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. 2. Như thế nào được xem là tài sản cố định hữu hình? Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC quy định tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định hữu hình được nhận biết như sau: Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thỏa mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. - Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên. - Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên. Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó. Nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thỏa mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập. Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một TSCĐ hữu hình. Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình. 3. Như thế nào được xem là tài sản cố định vô hình Theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC quy định tài sản cố định vô hình như sau: Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn như tài sản hữu hình, mà không hình thành TSCĐ hữu hình được coi là TSCĐ vô hình. Những khoản chi phí không đồng thời thỏa mãn cả ba tiêu chuẩn nêu tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC thì được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ vô hình tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn đồng thời bảy điều kiện sau: - Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán. - Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán. - Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó. - Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai. - Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó. - Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó. - Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho tài sản cố định vô hình. Vì quyền sử dụng đất được xem là quyền tài sản trong các loại tài sản. Mà quyền tài sản thì đáp ứng các quy định trở thành tài sản cố định vô hình thì đây được xem là tài sản cố định vô hình.
Hướng dẫn phân loại tài sản cố định do Nhà nước giao doanh nghiệp quản lý
Bộ trưởng Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 23/2023/TT-BTC ngày 25/4/2023 hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Phân loại tài sản cố định theo tính chất, đặc điểm tài sản (1) Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất, có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định; gồm: - Loại 1: Nhà, công trình xây dựng; gồm: Nhà làm việc; nhà kho; nhà hội trường; nhà câu lạc bộ; nhà văn hoá; nhà tập luyện và thi đâu thê thao; nhà bảo tồn, bảo tàng; nhà trẻ; nhà mẫu giáo; nhà xưởng; phòng học; nhà giảng đường; nhà ký túc xá; phòng khám, chữa bệnh; nhà an dưỡng; nhà khách; nhà ở công vụ và nhà, công trình xây dựng khác. - Loại 2: Vật kiến trúc; gồm: Kho chứa, bể chứa, bãi đỗ, sân phơi, sân chơi, sân thể thao, bể bơi, giếng khoan, giếng đào, tường rào và vật kiến trúc khác. - Loại 3: Xe ô tô; gồm: Xe ô tô phục vụ công tác các chức danh, xe ô tô phục vụ công tác chung, xe ô tô chuyên dùng, xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước và xe ô tô khác. - Loại 4: Phương tiện vận tải khác (ngoài xe ô tô); gồm: Phương tiện vận tải đường bộ, phương tiện vận tải đường sắt, phương tiện vận tải đường thuỷ, phương tiện vận tài hàng không và phương tiện vận tải khác. - Loại 5: Máy móc, thiết bị; gồm: Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến; máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, thiết bị chuyên dùng và máy móc, thiết bị khác. - Loại 6: Cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm. - Loại 7: Tài sản cố định hữu hình khác. (2) Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất mà cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đã đầu tư chi phí tạo lập tài sản hoặc được hình thành qua quá trình hoạt động; gồm: - Loại 1: Quyền sử dụng đất. - Loại 2: Quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả. - Loại 3: Quyền sở hữu công nghiệp. - Loại 4: Quyền đối với giống cây trồng. - Loại 5: Phần mềm ứng dụng. - Loại 6: Thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập. (3) Tài sản cố định đặc thù là những tài sản không xác định được chi phí hình thành hoặc không đánh giá được giá trị thực nhưng yêu cầu phải quản lý chặt chẽ về hiện vật (như: cổ vật, hiện vật trưng bày trong bảo tàng, làng tầm, di tích lịch sử được xếp hạng, tài liệu cồ, tài liệu quý hiếm...), tài sản cố định là thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập. Tiêu chuẩn tài sản cố định do Nhà nước giao doanh nghiệp quản lý * Xác định tài sản cố định - Tài sản sử dụng độc lập được xác định là một tài sản. - Một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định để có thể vận hành thì hệ thống đó được xác định là một tài sản. - Một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ, liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và có chức năng hoạt động độc lập, đồng thời đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thi mỗi bộ phận tài sản riêng lẻ đó được xác định là một tài sản. - Súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm thì từng con súc vật được xác định là một tài sản. - Vườn cây lâu năm thuộc khuôn viên đất độc lập hoặc từng cây lâu năm riêng lẻ được xác định là một tài sản. - Quyền sử dụng đất đối với từng thửa đất hoặc phần diện tích được giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị trong từng thửa đất được xác định là một tài sản. - Quyền sở hữu trí tuệ được đăng ký, xác lập theo từng Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đến quyền tác giả, văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp, Bằng bảo hộ giống cây trồng được xác định là một tài sản. - Mỗi phần mềm ứng dụng được xác định là một tài sản. - Thương hiệu của từng đơn vị sự nghiệp công lập được xác định là một tài sản. ** Tài sản quy định tại các tài sản nêu trên (mục ***) được xác định là tài sản cố định khi thỏa mãn đồng thời 02 tiêu chuẩn sau đây: - Có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên. - Có nguyên giá từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên. *** Tài sản quy định tại mục (*) tại đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng phải tính đủ khấu hao tài sản cố định vào giá dịch vụ theo quy định của pháp luật. Và tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng toàn bộ thời gian vào hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết mà không hình thành pháp nhân mới theo quy định của pháp luật được xác định là tài sản cố định khi thỏa mãn đồng thời 02 tiêu chuẩn sau đây: - Có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên. - Đáp ứng tiêu chuẩn về nguyên giá tài sản cố định theo quy định áp dụng cho doanh nghiệp. Xem thêm Thông tư 23/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/6/2023 và được áp dụng từ năm tài chính 2023 thay thế Thông tư 45/2018/TT-BTC.
QSDĐ là tài sản cố định vô hình hay hữu hình?
Việc xác định tài sản nào là hữu hình hay vô hình là để đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, xác định giá trị của doanh nghiệp và cho phép chủ sở hữu doanh nghiệp tối đa hóa lợi ích vốn có khi sở hữu tài sản đó. Trong đó, quyền sử dụng đất (QSDĐ) là loại tài sản đặc biệt cần xác định đúng về giá trị cũng như hình thức vậy quyền sử dụng đất là tài sản cố định vô hình hay hữu hình? 1. Tài sản cố định là gì? Hiện nay, pháp luật vẫn chưa có văn bản nào giải thích tài sản cố định nghĩa là gì, nhưng có thể hiểu tài sản cố định là loại tài sản gắn liền với bất động sản và có thời hạn sử dụng trên 1 năm và có giá trị cao. Quyền sử dụng đất có phải là tài sản hay không thì căn cứ Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 có phân loại tài sản thành các loại sau: - Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản ( quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác). - Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. 2. Như thế nào được xem là tài sản cố định hữu hình? Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC quy định tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định hữu hình được nhận biết như sau: Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thỏa mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. - Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên. - Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên. Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó. Nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thỏa mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập. Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một TSCĐ hữu hình. Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình. 3. Như thế nào được xem là tài sản cố định vô hình Theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC quy định tài sản cố định vô hình như sau: Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn như tài sản hữu hình, mà không hình thành TSCĐ hữu hình được coi là TSCĐ vô hình. Những khoản chi phí không đồng thời thỏa mãn cả ba tiêu chuẩn nêu tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC thì được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ vô hình tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn đồng thời bảy điều kiện sau: - Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán. - Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán. - Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó. - Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai. - Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó. - Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó. - Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho tài sản cố định vô hình. Vì quyền sử dụng đất được xem là quyền tài sản trong các loại tài sản. Mà quyền tài sản thì đáp ứng các quy định trở thành tài sản cố định vô hình thì đây được xem là tài sản cố định vô hình.