Những điểm mới trong Dự thảo Luật Công đoàn (sửa đổi)
Dự thảo Luật Công đoàn (sửa đổi) có những điểm mới nào đáng chú ý? Cùng điểm qua một số điểm mới nổi bật và phân tích những điểm này qua bài viết dưới đây. Sau hơn 10 năm từ ngày Luật Công đoàn 2012 được ban hành, thực tế đã xuất hiện thêm nhiều yêu cầu, bất cập đòi hỏi có sự đổi mới, điều chỉnh, hoàn thiện hơn về các quy định để đáp ứng được nhu cầu phát triển của tổ chức Công đoàn trong thời kỳ đổi mới. Trên cơ sở kế thừa những quy định đã khẳng định được tính hợp lý, ổn định và hiệu quả, Dự thảo Luật Công đoàn (sửa đổi) tập trung sửa đổi, bổ sung những nội dung liên quan đến tổ chức bộ máy, tài chính công đoàn phù hợp với thể chế chính trị và yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế ở nước ta. Theo đó, Dự thảo Luật Công đoàn (sửa đổi) đã sửa đổi, bổ sung 32 Điều, thêm mới 05 điều, bỏ đi 01 Điều so với Luật Công đoàn 2012. Trong đó, những quy định nổi bật, nhận được nhiều sự quan tâm là những quy định về phạm vi điều chỉnh; quyền thành lập, gia nhập Công đoàn; quản lý, sử dụng tài chính Công đoàn và trường hợp miễn, giảm đóng phí Công đoàn. >>> Xem Dự thảo Luật Công đoàn (sửa đổi) 2024 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/09/du-thao-luat-cong-doan-sua-doi.pdf (1) Phạm vi điều chỉnh của Dự thảo Luật Công đoàn (sửa đổi) Theo đề xuất tại Điều 2 Dự thảo Luật Công đoàn (sửa đổi), phạm vi điều chỉnh được quy định như sau: Luật này quy định về quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động; quyền gia nhập Công đoàn Việt Nam của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp; chức năng, nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm của Công đoàn; quyền, trách nhiệm của đoàn viên công đoàn; trách nhiệm của Nhà nước, cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, người sử dụng lao động đối với Công đoàn; bảo đảm hoạt động của Công đoàn; giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm pháp luật về công đoàn. Theo đó, Dự thảo Luật Công đoàn (sửa đổi) đã thêm quy định về "quyền gia nhập Công đoàn Việt Nam của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp", nhấn mạnh quyền gia nhập không chỉ của cá nhân người lao động mà còn của các tổ chức lao động. Như vậy, phạm vi điều chỉnh tại Dự thảo Luật Công đoàn (sửa đổi) đã bao quát hơn vì bao gồm cả quyền của tổ chức lao động, thay vì chỉ tập trung vào quyền của người lao động cá nhân mà không đề cập đến quyền gia nhập của tổ chức lao động như Luật Công đoàn 2012. Việc sửa đổi quy định này đã tạo ra một khung pháp lý rộng hơn, toàn diện hơn trong việc quy định về phạm vi điều chỉnh của Luật Công đoàn nói chung và việc thành lập và gia nhập Công đoàn nói riêng. (2) Quyền thành lập, gia nhập Công đoàn Dự thảo Luật Công đoàn (sửa đổi) đề xuất 02 phương án về quyền thành lập, gia nhập Công đoàn tại Điều 5 như sau: Phương án 1: - Người lao động Việt Nam làm việc trong các đơn vị sử dụng lao động hoặc lao động tự do hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam, có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động trong tổ chức Công đoàn Việt Nam. - Người lao động là người nước ngoài làm việc trong các đơn vị sử dụng lao động trên lãnh thổ Việt Nam, có quyền gia nhập và hoạt động trong tổ chức Công đoàn Việt Nam. - Trình tự, thủ tục thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam. Phương án 2: - Người lao động Việt Nam làm việc trong các đơn vị sử dụng lao động hoặc lao động tự do hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam, có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động trong tổ chức Công đoàn Việt Nam. - Trình tự, thủ tục thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam. Theo đó, điểm khác biệt ở Phương án 1 và Phương án 2 tại Dự thảo Luật Công đoàn (sửa đổi) là Phương án 1 đề cập đến cả người lao động Việt Nam và người lao động nước ngoài, trong khi đó Phương án 2 chỉ nhấn mạnh quyền của người lao động Việt Nam. Không đề cập đến người lao động nước ngoài. Tuy nhiên, cả 2 phương án trên có điểm chung là đã mở rộng phạm vi áp dụng cho cả người lao động trong các doanh nghiệp và những người lao động tự do, thay vì chỉ áp dụng cho những người lao động làm việc trong các cơ quan và doanh nghiệp chính thức, không bao gồm người lao động tự do như Luật Công đoàn 2012. (3) Quản lý, sử dụng tài chính Công đoàn Theo đó, Dự thảo Luật Công đoàn (sửa đổi) đề xuất sửa đổi đưa ra 02 phương án trong việc quản lý, sử dụng tài chính Công đoàn tại khoản 2 Điều 30 như sau: Phương án 1: Tại những nơi đã có tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp, kinh phí công đoàn theo điểm b khoản 1 Điều 29 được phân phối cho các tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở theo quy định của Chính phủ. Phương án 2: Kinh phí công đoàn theo điểm b khoản 1 Điều 29 do công đoàn cấp trên quản lý, sử dụng 25%; 75% còn lại được phân phối cho công đoàn cơ sở và tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp như sau: a) Ở cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chỉ có tổ chức công đoàn, công đoàn cơ sở được phân phối toàn bộ kinh phí nêu trên; b) Ở doanh nghiệp chỉ có tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp thì tổ chức này được phân phối theo số thành viên trên số lao động thu được kinh phí công đoàn; c) Ở doanh nghiệp có cả công đoàn cơ sở và tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp, công đoàn cơ sở được phân phối số kinh phí công đoàn nêu trên sau khi trừ đi số kinh kinh phí cho tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp theo điểm b khoản 2 Điều này; d) Ở doanh nghiệp chưa có công đoàn cơ sở và tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở tạm giữ toàn bộ số kinh phí nêu trên để thực hiện chi cho người lao động tại doanh nghiệp và hoàn trả số chưa chi cho công đoàn cơ sở và tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp khi được thành lập theo điểm a và điểm b. Việc quản lý, sử dụng kinh phí công đoàn của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp do Chính phủ quy định Đây là quy định được bổ sung mới hoàn toàn tại Dự thảo Luật Công đoàn (sửa đổi). Theo đó, Phương án 1 chỉ nêu kinh phí Công đoàn được phân phối cho các tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, nhưng không nêu rõ tỷ lệ phân chia hay cách thức cụ thể. Ngược lại, Phương án 2 đã cung cấp một cơ chế phân phối rõ ràng hơn với tỷ lệ cụ thể hơn: 25% do Công đoàn cấp trên quản lý và 75% được phân phối cho Công đoàn cơ sở và tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Phương án 2 cũng đưa ra các điều kiện cụ thể cho từng trường hợp, điều này tạo ra sự minh bạch hơn trong việc sử dụng nguồn tài chính của Công đoàn. (4) Trường hợp miễn, giảm đóng phí Công đoàn Theo đó, tại Điều 29 Dự thảo Luật Công đoàn (sửa đổi) đã bổ sung thêm quy định mới được xem xét miễn, giảm hoặc tạm dừng đóng phí Công đoàn trong trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến không có khả năng đóng kinh phí Công đoàn. Đề xuất này thể hiện sự linh hoạt và thích ứng của pháp luật trước những biến động bất ngờ trong môi trường kinh doanh, giúp bảo vệ quyền lợi của người lao động và đảm bảo sự tồn tại của doanh nghiệp trong những thời điểm khó khăn. Đồng thời góp phần tạo ra một môi trường làm việc ổn định và bền vững hơn, khuyến khích doanh nghiệp duy trì hoạt động và đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động. Ngoài ra, một điểm cũng nhận được nhiều sự quan tâm trong quy định tại Điều 29 Dự thảo Luật Công đoàn (sửa đổi) đó là kinh phí công đoàn. Theo đó, kinh phí công đoàn được quy định do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Như vậy, mức đóng này vẫn giữ nguyên là 2% trong khi một số doanh nghiệp có ý kiến giảm. Việc giữ nguyên mức đóng này đã tạo ra nhiều ý kiến tranh luận trong thời gian qua. Giải thích về việc giữ nguyên mức đóng phí công đoàn 2%, ông Ngọ Duy Hiểu - Phó chủ tịch Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam cho biết, mức đóng 2% đã được quốc hội xem xét và đồng tình, đồng thời xét thấy mức đóng 2% vẫn nằm trong phạm vi chấp nhận được đối với sức chịu đựng của các tổ chức, doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khẳng định, tỷ lệ 2% là phù hợp với thực tế và đóng góp vào việc bảo đảm phúc lợi ổn định cho người lao động. Trên đây là một số điểm mới nổi bật tại Dự thảo Luật Công đoàn (sửa đổi). Dự thảo luật này dự kiến sẽ được Quốc hội xem xét và thông qua tại kỳ họp thứ 8, diễn ra trong tháng 10 và 11/2024. >>> Xem Dự thảo Luật Công đoàn (sửa đổi) 2024 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/09/du-thao-luat-cong-doan-sua-doi.pdf
Tiền công đoàn có được gửi vào ngân hàng để lấy lãi hay không?
Quỹ công đoàn được đóng bởi người lao động (NLĐ) tham gia công đoàn, số tiền này để thực hiện các hoạt động của công đoàn. Vậy, tiền công đoàn có được gửi vào ngân hàng để lấy lãi khi chưa sử dụng tiền? 1. Quỹ công đoàn được thu từ các nguồn nào? Căn cứ Điều 26 Luật Công đoàn 2012 tài chính công đoàn của doanh nghiệp gồm các nguồn thu sau đây: - Đoàn phí công đoàn do đoàn viên công đoàn đóng theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam; - Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; - Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ; - Nguồn thu khác từ hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động kinh tế của Công đoàn; từ đề án, dự án do Nhà nước giao; từ viện trợ, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài. 2. Nguồn thu tài chính công đoàn Theo Điều 4 Quyết định 4290/QĐ-TLĐ năm 2022 nguồn thu tài chính công đoàn bao gồm: (1) Thu đoàn phí công đoàn - Đoàn phí công đoàn do đoàn viên đóng. - Phương thức thu đoàn phí công đoàn thực hiện theo Quyết định 1908/QĐ-TLĐ năm 2016 của Tổng Liên đoàn quy định về quản lý tài chính, tài sản công đoàn, thu, phân phối nguồn thu và thưởng, phạt thu, nộp tài chính công đoàn. (2) Thu kinh phí công đoàn - Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng theo quy định của Pháp luật và Quyết định của Tổng Liên đoàn. - Phương thức thu kinh phí công đoàn thực hiện theo Quyết định 1908/QĐ-TLĐ năm 2016 của Tổng Liên đoàn. (3) Thu khác Nguồn thu khác thực hiện theo Khoản 4 Điều 26 Luật Công đoàn 2012 và theo Quyết định 1908/QĐ-TLĐ năm 2016 của Tổng Liên đoàn, bao gồm. - Kinh phí do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cấp mua sắm phương tiện hoạt động công đoàn, hỗ trợ kinh phí hoạt động cho công đoàn cơ sở; kinh phí tổ chức các hoạt động phối hợp như: tổ chức phong trào thi đua, hoạt động văn hóa, thể thao, tham quan du lịch, khen thưởng, phúc lợi... của cán bộ, đoàn viên, công chức, viên chức, công nhân, lao động (sau đây gọi chung là đoàn viên công đoàn và người lao động) và một số hoạt động nhằm động viên, khen thưởng con đoàn viên công đoàn và người lao động; hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước cho công đoàn cơ sở. - Thu từ hoạt động văn hóa, thể thao; nhượng bán, thanh lý tài sản; thu lãi tiền gửi, cổ tức; thu từ các hoạt động kinh tế, dịch vụ của công đoàn cơ sở... 3. Có được sử dụng tiền công đoàn để gửi ngân hàng không? Căn cứ vào khoản 2 Điều 27 Luật Công đoàn 2012 quy định tài chính công đoàn được sử dụng cho hoạt động thực hiện quyền, trách nhiệm của Công đoàn và duy trì hoạt động của hệ thống công đoàn, bao gồm các nhiệm vụ sau đây: - Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động; - Tổ chức hoạt động đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; - Phát triển đoàn viên công đoàn, thành lập công đoàn cơ sở, xây dựng công đoàn vững mạnh; - Tổ chức phong trào thi đua do Công đoàn phát động; - Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn; đào tạo, bồi dưỡng người lao động ưu tú tạo nguồn cán bộ cho Đảng, Nhà nước và tổ chức công đoàn; - Tổ chức hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch cho người lao động; - Tổ chức hoạt động về giới và bình đẳng giới; - Thăm hỏi, trợ cấp cho đoàn viên công đoàn và người lao động khi ốm đau, thai sản, hoạn nạn, khó khăn; tổ chức hoạt động chăm lo khác cho người lao động; - Động viên, khen thưởng người lao động, con của người lao động có thành tích trong học tập, công tác; - Trả lương cho cán bộ công đoàn chuyên trách, phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ công đoàn không chuyên trách; - Chi cho hoạt động của bộ máy công đoàn các cấp; - Các nhiệm vụ chi khác. Từ các quy định trên có thể thấy quỹ công đoàn chỉ được sử dụng cho lợi ích của tập thể người lao động trong doanh nghiệp. Không có quy định nào cho phép công đoàn sử dụng quỹ công đoàn gửi tiền ngân hàng để kiếm lãi.
Hướng dẫn xây dựng dự toán tài chính công đoàn năm 2021
Hướng dẫn xây dựng dự toán tài chính công đoàn năm 2021 Ngày 20/11/2020 Công đoàn Bộ Tư pháp ban hành Hướng dẫn 186/HD-CĐBT về xây dựng dự toán tài chính công đoàn năm 2021. Một số nội dung chủ yếu trong công tác xây dựng dự toán liên quan đến các khoản thu gồm: - Thu kinh phí công đoàn: Tiền lương làm căn cứ thu kinh phí công đoàn năm 2021 tại các đơn vị được xác định là tiền lương đóng BHXH cho người lao động bình quân 6 tháng đầu năm 2020 nhân với số lao động thuộc đối tượng đóng kinh phí công đoàn. - Thu đoàn phí công đoàn: Căn cứ Điều 23, Chương IV, Quyết định 1908/QĐ-TLĐ Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam để các cấp công đoàn xác định số thu đoàn phí công đoàn của đoàn viên tại từng khu vực hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp) bảo đảm chính xác. Mức thu đoàn phí bình quân 1 đoàn viên năm 2021 bảo đảm không thấp hơn mức thu bình quân 1 đoàn viên công đoàn theo quyết toán năm 2019. - Các khoản thu khác: Các cấp công đoàn cần tích cực, chủ động trong việc tạo các nguồn thu khác để tăng nguồn thu phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn. Về phân phối nguồn thu: - Tỉ lệ phân phối năm 2021 như sau: Công đoàn cơ sở được sử dụng 71% tổng số thu kinh phí công đoàn và 60% tổng số thu đoàn phí; công đoàn các cấp trên cơ sở được sử dụng 29% tổng số thu kinh phí công đoàn và 40% tổng số thu đoàn phí công đoàn. Hồ sơ báo cáo dự toán được lập thành 2 bộ gửi về Công đoàn viên chức Việt Nam. Các đơn vị nộp báo cáo về Công đoàn Bộ Tư pháp trước ngày 30/11/2020. Xem chi tiết hướng dẫn tại file đính kèm:
Quy định về lập báo cáo dự toán thu, chi tài chính công đoàn?
Tại Điều 11Quyết định 1908/QĐ-TLĐ năm 2016 về Quy định quản lý tài chính, tài sản công đoàn; thu, phân phối nguồn thu và thưởng, phạt thu nộp tài chính công đoàn do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành "Điều 11. Năm tài chính công đoàn tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 năm dương lịch 1. Đối với các cấp công đoàn, thời hạn báo cáo dự toán, quyết toán thu, chi tài chính quy định như sau: a) Dự toán thu, chi tài chính công đoàn năm sau của Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương đương báo cáo về Tổng Liên đoàn trước ngày 30/11. Quyết toán thu, chi tài chính công đoàn năm trước, báo cáo về Tổng Liên đoàn trước ngày 31/3 của năm sau. b) Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương đương quy định cụ thể thời gian nộp báo cáo dự toán, quyết toán của cấp dưới, đơn vị trực thuộc cho phù hợp với quy định tại Điều này. 2. Đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng Liên đoàn: Dự toán của năm sau báo cáo Chủ sở hữu trước ngày 15/11 hàng năm. Quyết toán thu, chi của năm trước báo cáo Chủ sở hữu trước ngày 15/3 năm sau." Việc lập báo cáo bạn tham khảo thêm tại Hướng dẫn 270/HD-TLĐ năm 2014 thực hiện Quy chế quản lý tài chính công đoàn và Chế độ kế toán đối với công đoàn cơ sở do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành: "1- Lập báo cáo dự toán thu,chi tài chính. Công đoàn cơ sở lập báo cáo dự toán thu, chi tài chính công đoàn hàng năm theo mẫu số B14-TLĐ. Thời gian gửi báo cáo dự toán năm sau lên công đoàn cấp trên chậm nhất vào ngày 15/11 của năm trước. 2- Lập báo cáo quyết toán thu,chi tài chính. - Công đoàn cơ sở lập báo cáo quyết toán thu, chi tài chính hàng năm lên công đoàn cấp trên xét duyệt (Mẫu số B07-TLĐ). Thời gian gửi báo cáo quyết toán lên công đoàn cấp trên chậm nhất vào ngày 5 tháng 3 của năm sau. LĐLĐ cấp tỉnh, thành phố và tương đương được quy định cho công đoàn cơ sở lập báo cáo tài chính 6 tháng một lần (một năm 2 kỳ). - Chỉ ghi sổ tổng hợp các khoản thu, chi tài chính của công đoàn cơ sở. Các khoản thu, chi hoạt động xã hội phản ảnh vào sổ chi tiết thu, chi quỹ xã hội và hàng năm lập báo cáo thu, chi quỹ xã hội với Ban Chấp hành (Ban Thường vụ) công đoàn cơ sở."
Công đoàn mua cổ phần của công ty được không?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Quyết định 1912/2016/QĐ-TLĐ "Điều 8. Quản lý nguồn tài chính công đoàn đầu tư tài chính 2. Về sử dụng tài chính công đoàn mua cổ phần. 2.1. Công đoàn cơ sở doanh nghiệp được sử dụng tài chính công đoàn để mua cổ phần ưu đãi của doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa theo quy định của Chính phủ. Khi Công đoàn cơ sở mua cổ phần, phải lập tờ trình, kèm theo phương án cổ phần hóa của doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền duyệt, trình công đoàn cấp trên trực tiếp đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện. 2.2. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở; Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương và tương đương được sử dụng tài chính công đoàn của đơn vị để trực tiếp mua cổ phần hoặc thông qua công đoàn cơ sở và cấp dưới trực thuộc mua cổ phần ưu đãi của doanh nghiệp nhà nước, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước, doanh nghiệp công đoàn cổ phần hóa. Đơn vị mua cổ phần phải lập tờ trình, kèm theo văn bản của Ban cổ phần hóa doanh nghiệp chấp thuận cho tổ chức Công đoàn được mua cổ phần, trình công đoàn cấp trên có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện. 2.3. Thẩm quyền quyết định sử dụng tài chính công đoàn mua cổ phần. - Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương và tương đương phê duyệt mua cổ phần ưu đãi đến 2 tỷ đồng. - Tổng Liên đoàn phê duyệt mua cổ phần ưu đãi mức trên 2 tỷ đồng và mua cổ phần không ưu đãi." => Công đoàn được phép mua cồ phần của công ty nếu đảm bảo những điều kiện theo quy định nêu trên.
Những điểm mới trong Dự thảo Luật Công đoàn (sửa đổi)
Dự thảo Luật Công đoàn (sửa đổi) có những điểm mới nào đáng chú ý? Cùng điểm qua một số điểm mới nổi bật và phân tích những điểm này qua bài viết dưới đây. Sau hơn 10 năm từ ngày Luật Công đoàn 2012 được ban hành, thực tế đã xuất hiện thêm nhiều yêu cầu, bất cập đòi hỏi có sự đổi mới, điều chỉnh, hoàn thiện hơn về các quy định để đáp ứng được nhu cầu phát triển của tổ chức Công đoàn trong thời kỳ đổi mới. Trên cơ sở kế thừa những quy định đã khẳng định được tính hợp lý, ổn định và hiệu quả, Dự thảo Luật Công đoàn (sửa đổi) tập trung sửa đổi, bổ sung những nội dung liên quan đến tổ chức bộ máy, tài chính công đoàn phù hợp với thể chế chính trị và yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế ở nước ta. Theo đó, Dự thảo Luật Công đoàn (sửa đổi) đã sửa đổi, bổ sung 32 Điều, thêm mới 05 điều, bỏ đi 01 Điều so với Luật Công đoàn 2012. Trong đó, những quy định nổi bật, nhận được nhiều sự quan tâm là những quy định về phạm vi điều chỉnh; quyền thành lập, gia nhập Công đoàn; quản lý, sử dụng tài chính Công đoàn và trường hợp miễn, giảm đóng phí Công đoàn. >>> Xem Dự thảo Luật Công đoàn (sửa đổi) 2024 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/09/du-thao-luat-cong-doan-sua-doi.pdf (1) Phạm vi điều chỉnh của Dự thảo Luật Công đoàn (sửa đổi) Theo đề xuất tại Điều 2 Dự thảo Luật Công đoàn (sửa đổi), phạm vi điều chỉnh được quy định như sau: Luật này quy định về quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động; quyền gia nhập Công đoàn Việt Nam của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp; chức năng, nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm của Công đoàn; quyền, trách nhiệm của đoàn viên công đoàn; trách nhiệm của Nhà nước, cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, người sử dụng lao động đối với Công đoàn; bảo đảm hoạt động của Công đoàn; giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm pháp luật về công đoàn. Theo đó, Dự thảo Luật Công đoàn (sửa đổi) đã thêm quy định về "quyền gia nhập Công đoàn Việt Nam của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp", nhấn mạnh quyền gia nhập không chỉ của cá nhân người lao động mà còn của các tổ chức lao động. Như vậy, phạm vi điều chỉnh tại Dự thảo Luật Công đoàn (sửa đổi) đã bao quát hơn vì bao gồm cả quyền của tổ chức lao động, thay vì chỉ tập trung vào quyền của người lao động cá nhân mà không đề cập đến quyền gia nhập của tổ chức lao động như Luật Công đoàn 2012. Việc sửa đổi quy định này đã tạo ra một khung pháp lý rộng hơn, toàn diện hơn trong việc quy định về phạm vi điều chỉnh của Luật Công đoàn nói chung và việc thành lập và gia nhập Công đoàn nói riêng. (2) Quyền thành lập, gia nhập Công đoàn Dự thảo Luật Công đoàn (sửa đổi) đề xuất 02 phương án về quyền thành lập, gia nhập Công đoàn tại Điều 5 như sau: Phương án 1: - Người lao động Việt Nam làm việc trong các đơn vị sử dụng lao động hoặc lao động tự do hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam, có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động trong tổ chức Công đoàn Việt Nam. - Người lao động là người nước ngoài làm việc trong các đơn vị sử dụng lao động trên lãnh thổ Việt Nam, có quyền gia nhập và hoạt động trong tổ chức Công đoàn Việt Nam. - Trình tự, thủ tục thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam. Phương án 2: - Người lao động Việt Nam làm việc trong các đơn vị sử dụng lao động hoặc lao động tự do hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam, có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động trong tổ chức Công đoàn Việt Nam. - Trình tự, thủ tục thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam. Theo đó, điểm khác biệt ở Phương án 1 và Phương án 2 tại Dự thảo Luật Công đoàn (sửa đổi) là Phương án 1 đề cập đến cả người lao động Việt Nam và người lao động nước ngoài, trong khi đó Phương án 2 chỉ nhấn mạnh quyền của người lao động Việt Nam. Không đề cập đến người lao động nước ngoài. Tuy nhiên, cả 2 phương án trên có điểm chung là đã mở rộng phạm vi áp dụng cho cả người lao động trong các doanh nghiệp và những người lao động tự do, thay vì chỉ áp dụng cho những người lao động làm việc trong các cơ quan và doanh nghiệp chính thức, không bao gồm người lao động tự do như Luật Công đoàn 2012. (3) Quản lý, sử dụng tài chính Công đoàn Theo đó, Dự thảo Luật Công đoàn (sửa đổi) đề xuất sửa đổi đưa ra 02 phương án trong việc quản lý, sử dụng tài chính Công đoàn tại khoản 2 Điều 30 như sau: Phương án 1: Tại những nơi đã có tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp, kinh phí công đoàn theo điểm b khoản 1 Điều 29 được phân phối cho các tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở theo quy định của Chính phủ. Phương án 2: Kinh phí công đoàn theo điểm b khoản 1 Điều 29 do công đoàn cấp trên quản lý, sử dụng 25%; 75% còn lại được phân phối cho công đoàn cơ sở và tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp như sau: a) Ở cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chỉ có tổ chức công đoàn, công đoàn cơ sở được phân phối toàn bộ kinh phí nêu trên; b) Ở doanh nghiệp chỉ có tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp thì tổ chức này được phân phối theo số thành viên trên số lao động thu được kinh phí công đoàn; c) Ở doanh nghiệp có cả công đoàn cơ sở và tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp, công đoàn cơ sở được phân phối số kinh phí công đoàn nêu trên sau khi trừ đi số kinh kinh phí cho tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp theo điểm b khoản 2 Điều này; d) Ở doanh nghiệp chưa có công đoàn cơ sở và tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở tạm giữ toàn bộ số kinh phí nêu trên để thực hiện chi cho người lao động tại doanh nghiệp và hoàn trả số chưa chi cho công đoàn cơ sở và tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp khi được thành lập theo điểm a và điểm b. Việc quản lý, sử dụng kinh phí công đoàn của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp do Chính phủ quy định Đây là quy định được bổ sung mới hoàn toàn tại Dự thảo Luật Công đoàn (sửa đổi). Theo đó, Phương án 1 chỉ nêu kinh phí Công đoàn được phân phối cho các tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, nhưng không nêu rõ tỷ lệ phân chia hay cách thức cụ thể. Ngược lại, Phương án 2 đã cung cấp một cơ chế phân phối rõ ràng hơn với tỷ lệ cụ thể hơn: 25% do Công đoàn cấp trên quản lý và 75% được phân phối cho Công đoàn cơ sở và tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Phương án 2 cũng đưa ra các điều kiện cụ thể cho từng trường hợp, điều này tạo ra sự minh bạch hơn trong việc sử dụng nguồn tài chính của Công đoàn. (4) Trường hợp miễn, giảm đóng phí Công đoàn Theo đó, tại Điều 29 Dự thảo Luật Công đoàn (sửa đổi) đã bổ sung thêm quy định mới được xem xét miễn, giảm hoặc tạm dừng đóng phí Công đoàn trong trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến không có khả năng đóng kinh phí Công đoàn. Đề xuất này thể hiện sự linh hoạt và thích ứng của pháp luật trước những biến động bất ngờ trong môi trường kinh doanh, giúp bảo vệ quyền lợi của người lao động và đảm bảo sự tồn tại của doanh nghiệp trong những thời điểm khó khăn. Đồng thời góp phần tạo ra một môi trường làm việc ổn định và bền vững hơn, khuyến khích doanh nghiệp duy trì hoạt động và đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động. Ngoài ra, một điểm cũng nhận được nhiều sự quan tâm trong quy định tại Điều 29 Dự thảo Luật Công đoàn (sửa đổi) đó là kinh phí công đoàn. Theo đó, kinh phí công đoàn được quy định do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Như vậy, mức đóng này vẫn giữ nguyên là 2% trong khi một số doanh nghiệp có ý kiến giảm. Việc giữ nguyên mức đóng này đã tạo ra nhiều ý kiến tranh luận trong thời gian qua. Giải thích về việc giữ nguyên mức đóng phí công đoàn 2%, ông Ngọ Duy Hiểu - Phó chủ tịch Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam cho biết, mức đóng 2% đã được quốc hội xem xét và đồng tình, đồng thời xét thấy mức đóng 2% vẫn nằm trong phạm vi chấp nhận được đối với sức chịu đựng của các tổ chức, doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khẳng định, tỷ lệ 2% là phù hợp với thực tế và đóng góp vào việc bảo đảm phúc lợi ổn định cho người lao động. Trên đây là một số điểm mới nổi bật tại Dự thảo Luật Công đoàn (sửa đổi). Dự thảo luật này dự kiến sẽ được Quốc hội xem xét và thông qua tại kỳ họp thứ 8, diễn ra trong tháng 10 và 11/2024. >>> Xem Dự thảo Luật Công đoàn (sửa đổi) 2024 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/09/du-thao-luat-cong-doan-sua-doi.pdf
Tiền công đoàn có được gửi vào ngân hàng để lấy lãi hay không?
Quỹ công đoàn được đóng bởi người lao động (NLĐ) tham gia công đoàn, số tiền này để thực hiện các hoạt động của công đoàn. Vậy, tiền công đoàn có được gửi vào ngân hàng để lấy lãi khi chưa sử dụng tiền? 1. Quỹ công đoàn được thu từ các nguồn nào? Căn cứ Điều 26 Luật Công đoàn 2012 tài chính công đoàn của doanh nghiệp gồm các nguồn thu sau đây: - Đoàn phí công đoàn do đoàn viên công đoàn đóng theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam; - Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; - Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ; - Nguồn thu khác từ hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động kinh tế của Công đoàn; từ đề án, dự án do Nhà nước giao; từ viện trợ, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài. 2. Nguồn thu tài chính công đoàn Theo Điều 4 Quyết định 4290/QĐ-TLĐ năm 2022 nguồn thu tài chính công đoàn bao gồm: (1) Thu đoàn phí công đoàn - Đoàn phí công đoàn do đoàn viên đóng. - Phương thức thu đoàn phí công đoàn thực hiện theo Quyết định 1908/QĐ-TLĐ năm 2016 của Tổng Liên đoàn quy định về quản lý tài chính, tài sản công đoàn, thu, phân phối nguồn thu và thưởng, phạt thu, nộp tài chính công đoàn. (2) Thu kinh phí công đoàn - Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng theo quy định của Pháp luật và Quyết định của Tổng Liên đoàn. - Phương thức thu kinh phí công đoàn thực hiện theo Quyết định 1908/QĐ-TLĐ năm 2016 của Tổng Liên đoàn. (3) Thu khác Nguồn thu khác thực hiện theo Khoản 4 Điều 26 Luật Công đoàn 2012 và theo Quyết định 1908/QĐ-TLĐ năm 2016 của Tổng Liên đoàn, bao gồm. - Kinh phí do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cấp mua sắm phương tiện hoạt động công đoàn, hỗ trợ kinh phí hoạt động cho công đoàn cơ sở; kinh phí tổ chức các hoạt động phối hợp như: tổ chức phong trào thi đua, hoạt động văn hóa, thể thao, tham quan du lịch, khen thưởng, phúc lợi... của cán bộ, đoàn viên, công chức, viên chức, công nhân, lao động (sau đây gọi chung là đoàn viên công đoàn và người lao động) và một số hoạt động nhằm động viên, khen thưởng con đoàn viên công đoàn và người lao động; hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước cho công đoàn cơ sở. - Thu từ hoạt động văn hóa, thể thao; nhượng bán, thanh lý tài sản; thu lãi tiền gửi, cổ tức; thu từ các hoạt động kinh tế, dịch vụ của công đoàn cơ sở... 3. Có được sử dụng tiền công đoàn để gửi ngân hàng không? Căn cứ vào khoản 2 Điều 27 Luật Công đoàn 2012 quy định tài chính công đoàn được sử dụng cho hoạt động thực hiện quyền, trách nhiệm của Công đoàn và duy trì hoạt động của hệ thống công đoàn, bao gồm các nhiệm vụ sau đây: - Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động; - Tổ chức hoạt động đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; - Phát triển đoàn viên công đoàn, thành lập công đoàn cơ sở, xây dựng công đoàn vững mạnh; - Tổ chức phong trào thi đua do Công đoàn phát động; - Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn; đào tạo, bồi dưỡng người lao động ưu tú tạo nguồn cán bộ cho Đảng, Nhà nước và tổ chức công đoàn; - Tổ chức hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch cho người lao động; - Tổ chức hoạt động về giới và bình đẳng giới; - Thăm hỏi, trợ cấp cho đoàn viên công đoàn và người lao động khi ốm đau, thai sản, hoạn nạn, khó khăn; tổ chức hoạt động chăm lo khác cho người lao động; - Động viên, khen thưởng người lao động, con của người lao động có thành tích trong học tập, công tác; - Trả lương cho cán bộ công đoàn chuyên trách, phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ công đoàn không chuyên trách; - Chi cho hoạt động của bộ máy công đoàn các cấp; - Các nhiệm vụ chi khác. Từ các quy định trên có thể thấy quỹ công đoàn chỉ được sử dụng cho lợi ích của tập thể người lao động trong doanh nghiệp. Không có quy định nào cho phép công đoàn sử dụng quỹ công đoàn gửi tiền ngân hàng để kiếm lãi.
Hướng dẫn xây dựng dự toán tài chính công đoàn năm 2021
Hướng dẫn xây dựng dự toán tài chính công đoàn năm 2021 Ngày 20/11/2020 Công đoàn Bộ Tư pháp ban hành Hướng dẫn 186/HD-CĐBT về xây dựng dự toán tài chính công đoàn năm 2021. Một số nội dung chủ yếu trong công tác xây dựng dự toán liên quan đến các khoản thu gồm: - Thu kinh phí công đoàn: Tiền lương làm căn cứ thu kinh phí công đoàn năm 2021 tại các đơn vị được xác định là tiền lương đóng BHXH cho người lao động bình quân 6 tháng đầu năm 2020 nhân với số lao động thuộc đối tượng đóng kinh phí công đoàn. - Thu đoàn phí công đoàn: Căn cứ Điều 23, Chương IV, Quyết định 1908/QĐ-TLĐ Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam để các cấp công đoàn xác định số thu đoàn phí công đoàn của đoàn viên tại từng khu vực hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp) bảo đảm chính xác. Mức thu đoàn phí bình quân 1 đoàn viên năm 2021 bảo đảm không thấp hơn mức thu bình quân 1 đoàn viên công đoàn theo quyết toán năm 2019. - Các khoản thu khác: Các cấp công đoàn cần tích cực, chủ động trong việc tạo các nguồn thu khác để tăng nguồn thu phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn. Về phân phối nguồn thu: - Tỉ lệ phân phối năm 2021 như sau: Công đoàn cơ sở được sử dụng 71% tổng số thu kinh phí công đoàn và 60% tổng số thu đoàn phí; công đoàn các cấp trên cơ sở được sử dụng 29% tổng số thu kinh phí công đoàn và 40% tổng số thu đoàn phí công đoàn. Hồ sơ báo cáo dự toán được lập thành 2 bộ gửi về Công đoàn viên chức Việt Nam. Các đơn vị nộp báo cáo về Công đoàn Bộ Tư pháp trước ngày 30/11/2020. Xem chi tiết hướng dẫn tại file đính kèm:
Quy định về lập báo cáo dự toán thu, chi tài chính công đoàn?
Tại Điều 11Quyết định 1908/QĐ-TLĐ năm 2016 về Quy định quản lý tài chính, tài sản công đoàn; thu, phân phối nguồn thu và thưởng, phạt thu nộp tài chính công đoàn do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành "Điều 11. Năm tài chính công đoàn tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 năm dương lịch 1. Đối với các cấp công đoàn, thời hạn báo cáo dự toán, quyết toán thu, chi tài chính quy định như sau: a) Dự toán thu, chi tài chính công đoàn năm sau của Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương đương báo cáo về Tổng Liên đoàn trước ngày 30/11. Quyết toán thu, chi tài chính công đoàn năm trước, báo cáo về Tổng Liên đoàn trước ngày 31/3 của năm sau. b) Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương đương quy định cụ thể thời gian nộp báo cáo dự toán, quyết toán của cấp dưới, đơn vị trực thuộc cho phù hợp với quy định tại Điều này. 2. Đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng Liên đoàn: Dự toán của năm sau báo cáo Chủ sở hữu trước ngày 15/11 hàng năm. Quyết toán thu, chi của năm trước báo cáo Chủ sở hữu trước ngày 15/3 năm sau." Việc lập báo cáo bạn tham khảo thêm tại Hướng dẫn 270/HD-TLĐ năm 2014 thực hiện Quy chế quản lý tài chính công đoàn và Chế độ kế toán đối với công đoàn cơ sở do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành: "1- Lập báo cáo dự toán thu,chi tài chính. Công đoàn cơ sở lập báo cáo dự toán thu, chi tài chính công đoàn hàng năm theo mẫu số B14-TLĐ. Thời gian gửi báo cáo dự toán năm sau lên công đoàn cấp trên chậm nhất vào ngày 15/11 của năm trước. 2- Lập báo cáo quyết toán thu,chi tài chính. - Công đoàn cơ sở lập báo cáo quyết toán thu, chi tài chính hàng năm lên công đoàn cấp trên xét duyệt (Mẫu số B07-TLĐ). Thời gian gửi báo cáo quyết toán lên công đoàn cấp trên chậm nhất vào ngày 5 tháng 3 của năm sau. LĐLĐ cấp tỉnh, thành phố và tương đương được quy định cho công đoàn cơ sở lập báo cáo tài chính 6 tháng một lần (một năm 2 kỳ). - Chỉ ghi sổ tổng hợp các khoản thu, chi tài chính của công đoàn cơ sở. Các khoản thu, chi hoạt động xã hội phản ảnh vào sổ chi tiết thu, chi quỹ xã hội và hàng năm lập báo cáo thu, chi quỹ xã hội với Ban Chấp hành (Ban Thường vụ) công đoàn cơ sở."
Công đoàn mua cổ phần của công ty được không?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Quyết định 1912/2016/QĐ-TLĐ "Điều 8. Quản lý nguồn tài chính công đoàn đầu tư tài chính 2. Về sử dụng tài chính công đoàn mua cổ phần. 2.1. Công đoàn cơ sở doanh nghiệp được sử dụng tài chính công đoàn để mua cổ phần ưu đãi của doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa theo quy định của Chính phủ. Khi Công đoàn cơ sở mua cổ phần, phải lập tờ trình, kèm theo phương án cổ phần hóa của doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền duyệt, trình công đoàn cấp trên trực tiếp đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện. 2.2. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở; Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương và tương đương được sử dụng tài chính công đoàn của đơn vị để trực tiếp mua cổ phần hoặc thông qua công đoàn cơ sở và cấp dưới trực thuộc mua cổ phần ưu đãi của doanh nghiệp nhà nước, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước, doanh nghiệp công đoàn cổ phần hóa. Đơn vị mua cổ phần phải lập tờ trình, kèm theo văn bản của Ban cổ phần hóa doanh nghiệp chấp thuận cho tổ chức Công đoàn được mua cổ phần, trình công đoàn cấp trên có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện. 2.3. Thẩm quyền quyết định sử dụng tài chính công đoàn mua cổ phần. - Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương và tương đương phê duyệt mua cổ phần ưu đãi đến 2 tỷ đồng. - Tổng Liên đoàn phê duyệt mua cổ phần ưu đãi mức trên 2 tỷ đồng và mua cổ phần không ưu đãi." => Công đoàn được phép mua cồ phần của công ty nếu đảm bảo những điều kiện theo quy định nêu trên.