Thủ tục xin cấp bản sao bằng tốt nghiệp THPT
Sinh viên muốn xin cấp bản sao bằng tốt nghiệp THPT được không? Thủ tục xin cấp bản sao bằng tốt nghiệp THPT được thực hiện như thế nào? Sinh viên muốn xin cấp bản sao bằng tốt nghiệp THPT được không? Theo Điều 30 Thông tư 21/2029/TT-BGDĐT quy định những người sau đây có quyền yêu cầu cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc: - Người được cấp bản chính văn bằng, chứng chỉ. - Người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền của người được cấp bản chính văn bằng, chứng chỉ. - Cha, mẹ, con; vợ, chồng; anh, chị, em ruột; người thừa kế khác của người được cấp bản chính văn bằng, chứng chỉ trong trường hợp người đó đã chết. Như vậy, sinh viên có quyền xin cấp bản sao bằng tốt nghiệp THPT của mình. Thủ tục xin cấp bản sao bằng tốt nghiệp THPT (1) Thủ tục xin cấp bản sao bằng tốt nghiệp THPT trực tiếp Theo Điều 31 Thông tư 21/2029/TT-BGDĐT quy định thủ tục cấp bản sao bằng tốt nghiệp THPT như sau: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ - Đơn đề nghị cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ, trong đó cung cấp các thông tin về văn bằng, chứng chỉ đã được cấp; - Bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra; - Giấy ủy quyền (đối với người được ủy quyền) hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ với người được cấp bản chính văn bằng, chứng chỉ; - Trường hợp người yêu cầu cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc gửi yêu cầu qua bưu điện thì phải gửi bản sao có chứng thực giấy tờ quy định trên kèm theo 01 (một) phong bì dán tem ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận cho cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc. Bước 2: Nộp hồ sơ Người đề nghị cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định cho cơ quan có thẩm quyền Bước 3: Cấp bản sao - Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao hoặc trong ngày làm việc tiếp theo, nếu tiếp nhận yêu cầu sau 03 (ba) giờ chiều, cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao văn bằng chứng chỉ từ sổ gốc phải cấp bản sao cho người có yêu cầu. Trong trường hợp yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc được gửi qua bưu điện thì thời hạn được xác định từ thời điểm cơ quan tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo dấu bưu điện đến; - Đối với trường hợp cùng một lúc yêu cầu số lượng nhiều bản sao mà cơ quan tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao không thể đáp ứng được thời hạn quy định thì thời hạn cấp bản sao được kéo dài thêm không quá 02 (hai) ngày làm việc hoặc dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu cấp bản sao. Như vậy, thủ tục xin cấp bản sao bằng tốt nghiệp THPT trực tiếp sẽ thực hiện theo quy trình trên. (2) Thủ tục xin cấp bản sao bằng tốt nghiệp THPT online Bước 1: Đăng nhập Truy cập vào Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh bằng cách nhập tìm kiếm: Công dịch vụ công + tên tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương. Bước 2: Chọn thủ tục Chọn cơ quan tiếp nhận hồ sơ (chọn Sở Giáo dục và đào tạo nếu xin cấp lại bản sao Bằng tốt nghiệp THPT; chọn Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện (nơi tốt nghiệp) nếu xin cấp lại bản sao Bằng tốt nghiệp THCS rồi nhấn “Bước tiếp theo”. Bước 3: Nhập thông tin Tại trang Nhập đơn đăng ký: Điền đầy đủ thông tin vào các trường bắt buộc (có đánh dấu *). Sau đó nhấn “Bước tiếp theo”. Bước 4: Tải hồ sơ Tải thành phần hồ sơ theo hướng dẫn. Bước 5: Chọn hình thức nhận kết quả Lựa chọn hình thức nhận kết quả theo 3 cách sau: - Tại nhà bằng chuyển phát nhanh - Tại nơi nộp hồ sơ (theo giấy hẹn trả). - Trả kết quả qua bưu chính công ích. Như vậy, khi thực hiện thủ tục xin cấp bản sao bằng tốt nghiệp THPT thì sẽ lần lượt thực hiện theo các bước trên.
Không trực tiếp đến cơ sở khám chữa bệnh, người dân có được khám bệnh qua Zalo?
Trường hợp người dân không có điều kiện đến cơ sở trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh thì có được khám bệnh qua Zalo không? Nếu được thì có cần phải đáp ứng điều kiện nào không? Không trực tiếp đến cơ sở khám chữa bệnh, người dân có được khám bệnh qua Zalo? Theo Khoản 19 Điều 2 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định Khám bệnh, chữa bệnh từ xa là hình thức khám bệnh, chữa bệnh không trực tiếp tiếp xúc giữa người hành nghề và người bệnh mà việc khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện thông qua thiết bị, công nghệ thông tin. Theo đó, tại Điều 80 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định khám bệnh, chữa bệnh từ xa giữa người hành nghề với người bệnh được thực hiện như sau: - Khám bệnh, chữa bệnh từ xa giữa người hành nghề với người bệnh phải thực hiện theo phạm vi hành nghề của người hành nghề; việc chữa bệnh từ xa phải theo danh mục bệnh, tình trạng bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành; - Người hành nghề phải chịu trách nhiệm về kết quả chẩn đoán bệnh, chỉ định phương pháp chữa bệnh và kê đơn thuốc của mình. Như vậy, cơ sở khám chữa bệnh được phép khám bệnh qua Zalo (từ xa). Tuy nhiên, việc khám bệnh phải đáp ứng các điều kiện theo quy định, thực hiện theo phạm vi hành nghề của người khám. Đồng thời, chỉ được khám bệnh, chữa bệnh trong danh mục cho phép. Theo đó, người dân không thể trực tiếp đến cơ sở khám chữa bệnh vẫn sẽ được khám bệnh qua Zalo nhưng phải theo quy định pháp luật. Để được khám bệnh qua Zalo phải đáp ứng những điều kiện gì? Theo Điều 87 Nghị định 96/2023/NĐ-CP quy định điều kiện thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa bao gồm: - Được thực hiện bởi người hành nghề của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc một trong các hình thức tổ chức quy định tại Điều 39 Nghị định 96/2023/NĐ-CP; - Có phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung khám bệnh, chữa bệnh từ xa của cơ sở; - Có đủ người hành nghề theo phạm vi khám bệnh, chữa bệnh từ xa của cơ sở; - Có hạ tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ thông tin, thiết bị chuyên dụng, phần mềm công nghệ thông tin phù hợp với loại hình dịch vụ cung cấp và bảo đảm việc truyền tải, hiển thị, xử lý, lưu trữ dữ liệu an toàn, bảo mật. Bảo đảm thời gian lưu trữ, dự phòng dữ liệu đáp ứng quy định của pháp luật. Đồng thời, người bệnh được cung cấp thông tin về dịch vụ hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa chịu trách nhiệm thực hiện đúng hợp đồng cung cấp dịch vụ hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa, định kỳ hằng năm báo cáo cho cơ quan quản lý. Về mức giá: Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo mức giá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được hỗ trợ; Như vậy, việc khám chữa bệnh qua Zalo phải đáp ứng các điều kiện nêu trên và các bệnh được khám phải nằm trong danh mục cho phép. Những bệnh nào sẽ được khám, chữa bệnh qua Zalo? Danh mục bệnh, tình trạng bệnh được khám bệnh, chữa bệnh từ xa được hướng dẫn bởi Thông tư 30/2023/TT-BYT bao gồm 50 bệnh. Trong đó có: Béo phì; Viêm mũi họng cấp tính; Viêm mũi họng mạn tính; Viêm lợi/miệng áp tơ; Viêm lưỡi bản đồ; Viêm lợi do mọc răng; Đau vai gáy; Hội chứng cánh tay cổ; Đau thắt lưng; Viêm khớp dạng thấp; Thoái hóa khớp gối; Thoái hóa cột sống; Loãng xương (không gãy xương); Theo dõi sau phẫu thuật, thủ thuật,Sau điều trị ung thư, Chăm sóc giảm nhẹ,...và 35 bệnh khác được quy định. Xem đầy đủ danh mục 50 bệnh được khám bệnh, chữa bệnh từ xa tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/03/danh-muc-kham-benh-chua-benh-tu-xa.docx Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề nghị thực hiện phạm vi khám bệnh, chữa bệnh từ xa đối với các bệnh, tình trạng bệnh chưa có trong danh mục thì phải đáp ứng điều kiện kiện thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa theo quy định và nộp hồ sơ đề nghị thực hiện thí điểm khám bệnh, chữa bệnh từ xa theo quy định này về cơ quan cấp giấy phép hoạt động để xem xét phê duyệt. Như vậy, nếu thuộc 50 bệnh trong danh mục thì sẽ được khám bệnh, chữa bệnh qua Zalo. Đồng thời, vẫn có trường hợp bệnh ngoài danh mục được khám bệnh, chữa bệnh từ xa nhưng bệnh đó phải đáp ứng điều kiện và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ thực hiện thí điểm.
Có phải làm hồ sơ hoàn thuế riêng khi tự quyết toán thuế TNCN không?
Người lao động có thể tự quyết toán thuế TNCN không? Những trường hợp nào tự quyết toán thuế TNCN? Tự quyết toán thuế TNCN có cần phải làm hồ sơ hoàn thuế TNCN riêng không? Người lao động có thể tự quyết toán thuế TNCN không? Theo tiểu mục 1 Mục I Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022 do Tổng cục Thuế ban hành có hướng dẫn đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế như sau: - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên mà không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán theo quy định thì phải trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo. - Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. - Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. + Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. + Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân. - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài và cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán chưa khấu trừ thuế trong năm thì cá nhân phải quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế, nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo. - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định. Như vậy, thuộc một trong các trường hợp trên thì NLĐ sẽ tự quyết toán thuế. Có phải làm hồ sơ hoàn thuế riêng khi tự quyết toán thuế TNCN không? Theo Khoản 1 Điều 42 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công. Trong đó: - Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện quyết toán cho các cá nhân có uỷ quyền. Hồ sơ gồm: + Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/27/01-DN-XLNT.doc + Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế, trừ trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại lý thuế và người nộp thuế; + Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC (áp dụng cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập): https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/27/02-1-HT.doc - Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế, có số thuế nộp thừa và đề nghị hoàn trên tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì không phải nộp hồ sơ hoàn thuế. Cơ quan thuế giải quyết hoàn căn cứ vào hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân để giải quyết hoàn nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định. Như vậy, đối với người lao động tự quyết toán thuế TNCN thì sẽ không cần phải làm hồ sơ hoàn thuế riêng. Người lao động tự quyết toán thuế TNCN có được hoàn thuế nếu nộp tờ khai quyết toán thuế muộn không? Theo quy định tại Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC về hoàn thuế như sau: - Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế. - Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả. - Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế. - Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn. Theo đó, người lao động tự quyết toán thuế TNCN và có phát sinh hoàn thuế TNCN nếu nộp hồ sơ khai thuế muộn thì sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi khai quyết toán thuế quá thời hạn.
Thủ tục xin cấp bản sao bằng tốt nghiệp THPT
Sinh viên muốn xin cấp bản sao bằng tốt nghiệp THPT được không? Thủ tục xin cấp bản sao bằng tốt nghiệp THPT được thực hiện như thế nào? Sinh viên muốn xin cấp bản sao bằng tốt nghiệp THPT được không? Theo Điều 30 Thông tư 21/2029/TT-BGDĐT quy định những người sau đây có quyền yêu cầu cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc: - Người được cấp bản chính văn bằng, chứng chỉ. - Người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền của người được cấp bản chính văn bằng, chứng chỉ. - Cha, mẹ, con; vợ, chồng; anh, chị, em ruột; người thừa kế khác của người được cấp bản chính văn bằng, chứng chỉ trong trường hợp người đó đã chết. Như vậy, sinh viên có quyền xin cấp bản sao bằng tốt nghiệp THPT của mình. Thủ tục xin cấp bản sao bằng tốt nghiệp THPT (1) Thủ tục xin cấp bản sao bằng tốt nghiệp THPT trực tiếp Theo Điều 31 Thông tư 21/2029/TT-BGDĐT quy định thủ tục cấp bản sao bằng tốt nghiệp THPT như sau: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ - Đơn đề nghị cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ, trong đó cung cấp các thông tin về văn bằng, chứng chỉ đã được cấp; - Bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra; - Giấy ủy quyền (đối với người được ủy quyền) hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ với người được cấp bản chính văn bằng, chứng chỉ; - Trường hợp người yêu cầu cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc gửi yêu cầu qua bưu điện thì phải gửi bản sao có chứng thực giấy tờ quy định trên kèm theo 01 (một) phong bì dán tem ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận cho cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc. Bước 2: Nộp hồ sơ Người đề nghị cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định cho cơ quan có thẩm quyền Bước 3: Cấp bản sao - Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao hoặc trong ngày làm việc tiếp theo, nếu tiếp nhận yêu cầu sau 03 (ba) giờ chiều, cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao văn bằng chứng chỉ từ sổ gốc phải cấp bản sao cho người có yêu cầu. Trong trường hợp yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc được gửi qua bưu điện thì thời hạn được xác định từ thời điểm cơ quan tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo dấu bưu điện đến; - Đối với trường hợp cùng một lúc yêu cầu số lượng nhiều bản sao mà cơ quan tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao không thể đáp ứng được thời hạn quy định thì thời hạn cấp bản sao được kéo dài thêm không quá 02 (hai) ngày làm việc hoặc dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu cấp bản sao. Như vậy, thủ tục xin cấp bản sao bằng tốt nghiệp THPT trực tiếp sẽ thực hiện theo quy trình trên. (2) Thủ tục xin cấp bản sao bằng tốt nghiệp THPT online Bước 1: Đăng nhập Truy cập vào Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh bằng cách nhập tìm kiếm: Công dịch vụ công + tên tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương. Bước 2: Chọn thủ tục Chọn cơ quan tiếp nhận hồ sơ (chọn Sở Giáo dục và đào tạo nếu xin cấp lại bản sao Bằng tốt nghiệp THPT; chọn Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện (nơi tốt nghiệp) nếu xin cấp lại bản sao Bằng tốt nghiệp THCS rồi nhấn “Bước tiếp theo”. Bước 3: Nhập thông tin Tại trang Nhập đơn đăng ký: Điền đầy đủ thông tin vào các trường bắt buộc (có đánh dấu *). Sau đó nhấn “Bước tiếp theo”. Bước 4: Tải hồ sơ Tải thành phần hồ sơ theo hướng dẫn. Bước 5: Chọn hình thức nhận kết quả Lựa chọn hình thức nhận kết quả theo 3 cách sau: - Tại nhà bằng chuyển phát nhanh - Tại nơi nộp hồ sơ (theo giấy hẹn trả). - Trả kết quả qua bưu chính công ích. Như vậy, khi thực hiện thủ tục xin cấp bản sao bằng tốt nghiệp THPT thì sẽ lần lượt thực hiện theo các bước trên.
Không trực tiếp đến cơ sở khám chữa bệnh, người dân có được khám bệnh qua Zalo?
Trường hợp người dân không có điều kiện đến cơ sở trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh thì có được khám bệnh qua Zalo không? Nếu được thì có cần phải đáp ứng điều kiện nào không? Không trực tiếp đến cơ sở khám chữa bệnh, người dân có được khám bệnh qua Zalo? Theo Khoản 19 Điều 2 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định Khám bệnh, chữa bệnh từ xa là hình thức khám bệnh, chữa bệnh không trực tiếp tiếp xúc giữa người hành nghề và người bệnh mà việc khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện thông qua thiết bị, công nghệ thông tin. Theo đó, tại Điều 80 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định khám bệnh, chữa bệnh từ xa giữa người hành nghề với người bệnh được thực hiện như sau: - Khám bệnh, chữa bệnh từ xa giữa người hành nghề với người bệnh phải thực hiện theo phạm vi hành nghề của người hành nghề; việc chữa bệnh từ xa phải theo danh mục bệnh, tình trạng bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành; - Người hành nghề phải chịu trách nhiệm về kết quả chẩn đoán bệnh, chỉ định phương pháp chữa bệnh và kê đơn thuốc của mình. Như vậy, cơ sở khám chữa bệnh được phép khám bệnh qua Zalo (từ xa). Tuy nhiên, việc khám bệnh phải đáp ứng các điều kiện theo quy định, thực hiện theo phạm vi hành nghề của người khám. Đồng thời, chỉ được khám bệnh, chữa bệnh trong danh mục cho phép. Theo đó, người dân không thể trực tiếp đến cơ sở khám chữa bệnh vẫn sẽ được khám bệnh qua Zalo nhưng phải theo quy định pháp luật. Để được khám bệnh qua Zalo phải đáp ứng những điều kiện gì? Theo Điều 87 Nghị định 96/2023/NĐ-CP quy định điều kiện thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa bao gồm: - Được thực hiện bởi người hành nghề của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc một trong các hình thức tổ chức quy định tại Điều 39 Nghị định 96/2023/NĐ-CP; - Có phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung khám bệnh, chữa bệnh từ xa của cơ sở; - Có đủ người hành nghề theo phạm vi khám bệnh, chữa bệnh từ xa của cơ sở; - Có hạ tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ thông tin, thiết bị chuyên dụng, phần mềm công nghệ thông tin phù hợp với loại hình dịch vụ cung cấp và bảo đảm việc truyền tải, hiển thị, xử lý, lưu trữ dữ liệu an toàn, bảo mật. Bảo đảm thời gian lưu trữ, dự phòng dữ liệu đáp ứng quy định của pháp luật. Đồng thời, người bệnh được cung cấp thông tin về dịch vụ hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa chịu trách nhiệm thực hiện đúng hợp đồng cung cấp dịch vụ hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa, định kỳ hằng năm báo cáo cho cơ quan quản lý. Về mức giá: Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo mức giá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được hỗ trợ; Như vậy, việc khám chữa bệnh qua Zalo phải đáp ứng các điều kiện nêu trên và các bệnh được khám phải nằm trong danh mục cho phép. Những bệnh nào sẽ được khám, chữa bệnh qua Zalo? Danh mục bệnh, tình trạng bệnh được khám bệnh, chữa bệnh từ xa được hướng dẫn bởi Thông tư 30/2023/TT-BYT bao gồm 50 bệnh. Trong đó có: Béo phì; Viêm mũi họng cấp tính; Viêm mũi họng mạn tính; Viêm lợi/miệng áp tơ; Viêm lưỡi bản đồ; Viêm lợi do mọc răng; Đau vai gáy; Hội chứng cánh tay cổ; Đau thắt lưng; Viêm khớp dạng thấp; Thoái hóa khớp gối; Thoái hóa cột sống; Loãng xương (không gãy xương); Theo dõi sau phẫu thuật, thủ thuật,Sau điều trị ung thư, Chăm sóc giảm nhẹ,...và 35 bệnh khác được quy định. Xem đầy đủ danh mục 50 bệnh được khám bệnh, chữa bệnh từ xa tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/03/danh-muc-kham-benh-chua-benh-tu-xa.docx Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề nghị thực hiện phạm vi khám bệnh, chữa bệnh từ xa đối với các bệnh, tình trạng bệnh chưa có trong danh mục thì phải đáp ứng điều kiện kiện thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa theo quy định và nộp hồ sơ đề nghị thực hiện thí điểm khám bệnh, chữa bệnh từ xa theo quy định này về cơ quan cấp giấy phép hoạt động để xem xét phê duyệt. Như vậy, nếu thuộc 50 bệnh trong danh mục thì sẽ được khám bệnh, chữa bệnh qua Zalo. Đồng thời, vẫn có trường hợp bệnh ngoài danh mục được khám bệnh, chữa bệnh từ xa nhưng bệnh đó phải đáp ứng điều kiện và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ thực hiện thí điểm.
Có phải làm hồ sơ hoàn thuế riêng khi tự quyết toán thuế TNCN không?
Người lao động có thể tự quyết toán thuế TNCN không? Những trường hợp nào tự quyết toán thuế TNCN? Tự quyết toán thuế TNCN có cần phải làm hồ sơ hoàn thuế TNCN riêng không? Người lao động có thể tự quyết toán thuế TNCN không? Theo tiểu mục 1 Mục I Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022 do Tổng cục Thuế ban hành có hướng dẫn đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế như sau: - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên mà không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán theo quy định thì phải trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo. - Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. - Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. + Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. + Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân. - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài và cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán chưa khấu trừ thuế trong năm thì cá nhân phải quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế, nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo. - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định. Như vậy, thuộc một trong các trường hợp trên thì NLĐ sẽ tự quyết toán thuế. Có phải làm hồ sơ hoàn thuế riêng khi tự quyết toán thuế TNCN không? Theo Khoản 1 Điều 42 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công. Trong đó: - Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện quyết toán cho các cá nhân có uỷ quyền. Hồ sơ gồm: + Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/27/01-DN-XLNT.doc + Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế, trừ trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại lý thuế và người nộp thuế; + Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC (áp dụng cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập): https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/27/02-1-HT.doc - Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế, có số thuế nộp thừa và đề nghị hoàn trên tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì không phải nộp hồ sơ hoàn thuế. Cơ quan thuế giải quyết hoàn căn cứ vào hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân để giải quyết hoàn nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định. Như vậy, đối với người lao động tự quyết toán thuế TNCN thì sẽ không cần phải làm hồ sơ hoàn thuế riêng. Người lao động tự quyết toán thuế TNCN có được hoàn thuế nếu nộp tờ khai quyết toán thuế muộn không? Theo quy định tại Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC về hoàn thuế như sau: - Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế. - Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả. - Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế. - Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn. Theo đó, người lao động tự quyết toán thuế TNCN và có phát sinh hoàn thuế TNCN nếu nộp hồ sơ khai thuế muộn thì sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi khai quyết toán thuế quá thời hạn.