Thời điểm chính thức của trụ sở của Công ty khi thay thay đổi địa chỉ trụ sở
Thời điểm chính thức của địa điểm trụ sở giao dịch mới của Công ty được xác định vào lúc nào? Khi nghị quyết HĐQT đã quyết định nhưng chưa được sự đồng ý của cơ quan quản lý thì trụ sở giao dịch chính của công ty là ở địa điểm cũ hay mới? Thời điểm chính thức của địa điểm trụ sở giao dịch mới của Công ty được xác định vào lúc nào? Căn cứ Điều 28 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp” Đồng thời căn cứ Điều 47 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp theo quy định. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp. Vì vậy khi doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có địa chỉ trụ sở mới thì khi đó địa điểm trụ sở giao dịch mới của Công ty được xác định. Khi chưa được sự đồng ý của cơ quan quản lý thì trụ sở giao dịch chính của công ty lúc đó là ở địa điểm cũ hay mới? Khi nghị quyết HĐQT đã quyết định từ ngày ký nhưng chưa được sự đồng ý của cơ quan quản lý thì trên hệ thống quản lý vẫn ghi nhận trụ sở giao dịch chính của công ty lúc đó vẫn là địa chỉ cũ. Địa điểm mới vẫn chưa được xác nhận là địa điểm làm việc của doanh nghiệp. Vì vậy khi có người làm việc ở đó mà công ty chưa thông báo thay đổi trụ sở có thể bị xử phạt theo Điều 44 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm về thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có thể bị xử phạt hành chính với các mức phạt như sau: - Cảnh cáo đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày. - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 11 ngày đến 30 ngày. - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 90 ngày. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên. -Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. - Biện pháp khắc phục hậu quả: - Buộc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 mục này trong trường hợp chưa đăng ký thay đổi theo quy định; - Buộc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này. * Mức phạt trên áp dụng với tổ chức vi phạm, nếu cá nhân có hành vi vi phạm tương tự thì mức phạt bằng ½ mức phạt của tổ chức theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP.
Quy định về con dấu của doanh nghiệp
Hiện tại tôi đã nhận giấy CN đăng ký doanh nghiệp và đã khắc con dấu đỏ doanh nghiệp. Xin hỏi: 1. Tôi phải thực hiện thủ tục gì và làm như thế nào để hoàn tất thông báo mẫu dấu? 2. Hiện tại tôi dùng địa chỉ nhà của tôi (chỉ có vợ tôi đứng tên) làm địa chỉ trụ sở kinh doanh. Vậy tôi có phải làm hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh không ? vì tôi không đứng tên trên sổ. Trả lời: 1. Căn cứ theo Khoản 2 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2014: “Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.” Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Công văn 4211/BKHĐT-ĐKKD năm 2015, cụ thể như sau: - Đối với việc thông báo mẫu con dấu của doanh nghiệp, kèm theo thông báo phải có Quyết định của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần về nội dung, hình thức và số lượng con dấu. - Sau khi nhận thông báo về mẫu con dấu, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận cho doanh nghiệp, thực hiện đăng tải thông báo của doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và cấp Thông báo về việc đăng tải thông tin về mẫu con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp. 2. Căn cứ theo Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình 2014: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân…” và “trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản … là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.” Theo quy định trên, nếu anh không chứng minh được căn nhà là tài sản riêng của chị thì ngôi nhà vẫn thuộc sở hữu chung của anh chị. Trừ trường hợp công ty anh là công ty Doanh nghiệp tư nhân hoặc anh góp vốn bằng căn nhà thì anh có quyền làm hợp đồng thuê nhà ở làm địa điểm kinh doanh.
Thời điểm chính thức của trụ sở của Công ty khi thay thay đổi địa chỉ trụ sở
Thời điểm chính thức của địa điểm trụ sở giao dịch mới của Công ty được xác định vào lúc nào? Khi nghị quyết HĐQT đã quyết định nhưng chưa được sự đồng ý của cơ quan quản lý thì trụ sở giao dịch chính của công ty là ở địa điểm cũ hay mới? Thời điểm chính thức của địa điểm trụ sở giao dịch mới của Công ty được xác định vào lúc nào? Căn cứ Điều 28 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp” Đồng thời căn cứ Điều 47 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp theo quy định. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp. Vì vậy khi doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có địa chỉ trụ sở mới thì khi đó địa điểm trụ sở giao dịch mới của Công ty được xác định. Khi chưa được sự đồng ý của cơ quan quản lý thì trụ sở giao dịch chính của công ty lúc đó là ở địa điểm cũ hay mới? Khi nghị quyết HĐQT đã quyết định từ ngày ký nhưng chưa được sự đồng ý của cơ quan quản lý thì trên hệ thống quản lý vẫn ghi nhận trụ sở giao dịch chính của công ty lúc đó vẫn là địa chỉ cũ. Địa điểm mới vẫn chưa được xác nhận là địa điểm làm việc của doanh nghiệp. Vì vậy khi có người làm việc ở đó mà công ty chưa thông báo thay đổi trụ sở có thể bị xử phạt theo Điều 44 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm về thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có thể bị xử phạt hành chính với các mức phạt như sau: - Cảnh cáo đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày. - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 11 ngày đến 30 ngày. - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 90 ngày. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên. -Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. - Biện pháp khắc phục hậu quả: - Buộc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 mục này trong trường hợp chưa đăng ký thay đổi theo quy định; - Buộc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này. * Mức phạt trên áp dụng với tổ chức vi phạm, nếu cá nhân có hành vi vi phạm tương tự thì mức phạt bằng ½ mức phạt của tổ chức theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP.
Quy định về con dấu của doanh nghiệp
Hiện tại tôi đã nhận giấy CN đăng ký doanh nghiệp và đã khắc con dấu đỏ doanh nghiệp. Xin hỏi: 1. Tôi phải thực hiện thủ tục gì và làm như thế nào để hoàn tất thông báo mẫu dấu? 2. Hiện tại tôi dùng địa chỉ nhà của tôi (chỉ có vợ tôi đứng tên) làm địa chỉ trụ sở kinh doanh. Vậy tôi có phải làm hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh không ? vì tôi không đứng tên trên sổ. Trả lời: 1. Căn cứ theo Khoản 2 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2014: “Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.” Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Công văn 4211/BKHĐT-ĐKKD năm 2015, cụ thể như sau: - Đối với việc thông báo mẫu con dấu của doanh nghiệp, kèm theo thông báo phải có Quyết định của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần về nội dung, hình thức và số lượng con dấu. - Sau khi nhận thông báo về mẫu con dấu, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận cho doanh nghiệp, thực hiện đăng tải thông báo của doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và cấp Thông báo về việc đăng tải thông tin về mẫu con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp. 2. Căn cứ theo Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình 2014: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân…” và “trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản … là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.” Theo quy định trên, nếu anh không chứng minh được căn nhà là tài sản riêng của chị thì ngôi nhà vẫn thuộc sở hữu chung của anh chị. Trừ trường hợp công ty anh là công ty Doanh nghiệp tư nhân hoặc anh góp vốn bằng căn nhà thì anh có quyền làm hợp đồng thuê nhà ở làm địa điểm kinh doanh.