Đóng BHXH tự nguyện ít nhất mấy năm thì mới được đóng một lần nhiều năm để hưởng lương hưu?
Đối với những trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện để được hưởng lương hưu nhưng khi đủ tuổi hưởng mà chưa đảm bảo thời gian tham gia bảo hiểm thì có thể đóng một lần cho nhiều năm để được hưởng lương hưu hay không? Đóng BHXH tự nguyện ít nhất mấy năm thì mới được đóng một lần nhiều năm để hưởng lương hưu? Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được sửa đổi bởi điểm c khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau: - Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019; - Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên. Về điều kiện đóng bảo hiểm xã hội là phải từ đủ 20 năm trở lên. Cũng theo điểm e khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP có quy định: “Phương thức đóng Phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Khoản 2 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau: ... 1. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được chọn một trong các phương thức đóng sau đây để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất: … e) Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu. 2. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định mà thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu trên 10 năm nếu có nguyện vọng thì tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo một trong các phương thức quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều này cho đến khi thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm thì được đóng một lần cho những năm còn thiếu để hưởng lương hưu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều này.” Theo như các quy định này thì người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện để được hưởng lương hưu khi đã đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội tự nguyện thì có thể đóng một lần cho những năm còn thiếu để đủ điều kiện hưởng lương hưu với điều kiện là đã đóng bảo hiểm xã hội ít nhất là 10 năm. 10 năm còn lại người lao động có thể đóng một lần để được hưởng lương hưu. Đối với những trường hợp chưa đóng đủ 10 năm thì tiếp tục đóng với các phương thức đóng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này, khi đóng đủ 10 năm thì có thể đóng một lần cho 10 năm còn lại để được hưởng lương hưu. NLĐ tham gia BHXH tự nguyện khi nghỉ hưu còn được trợ cấp một lần trong trường hợp nào? Theo Điều 75 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về trợ cấp một lần khi nghỉ hưu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau: "Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội." Như vậy, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện khi nghỉ hưu còn được trợ cấp một lần nếu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%. Cữ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Người không đủ điều kiện hưởng lương hưu vẫn được nhận trợ cấp hàng tháng
Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sẽ có hiệu lực từ 01/7/2025. Trong đó có quy định mới về chế độ trợ cấp hàng tháng đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu. Người không đủ điều kiện hưởng lương hưu vẫn được nhận trợ cấp hàng tháng Theo khoản 1, khoản 2 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định về chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội như sau: - Công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định, nếu không hưởng bảo hiểm xã hội một lần và không bảo lưu mà có yêu cầu thì được hưởng trợ cấp hằng tháng từ chính khoản đóng của mình. - Thời gian hưởng, mức hưởng trợ cấp hằng tháng được xác định căn cứ vào thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động. Như vậy, từ 01/7/2025, người không đủ điều kiện hưởng lương hưu vẫn được nhận trợ cấp hàng tháng căn cứ theo việc đóng BHXH của người lao động. Tuy nhiên cần lưu ý là chỉ áp dụng nếu người lao động không hưởng trợ cấp một lần, không bảo lưu. Đây là quy định mới bổ sung so với Luật Bảo hiểm xã hội 2014 hiện hành. Mức trợ cấp hàng tháng của người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu Cũng theo Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về mức trợ cấp hàng tháng của người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu như sau: - Mức trợ cấp hằng tháng thấp nhất bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng do Chính phủ quy định phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Bảo hiểm xã hội 2024. - Trường hợp tổng số tiền tính theo thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động cao hơn số tiền tính mức trợ cấp hằng tháng bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội tại thời điểm giải quyết hưởng cho khoảng thời gian từ khi đủ tuổi nghỉ hưu đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì người lao động được tính để hưởng trợ cấp hằng tháng với mức cao hơn. Trường hợp tổng số tiền tính theo thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội không đủ để người lao động hưởng trợ cấp hằng tháng cho đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, nếu người lao động có nguyện vọng thì được đóng một lần cho phần còn thiếu để hưởng cho đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. - Mức trợ cấp hằng tháng quy định trên được áp dụng việc điều chỉnh lương hưu theo quy định tại Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2024. -Trường hợp người đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần cho những tháng chưa nhận và được hưởng một lần trợ cấp mai táng nếu đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 85 hoặc điểm a khoản 1 Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2024. - Người đang trong thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng thì được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế. Như vậy, người không đủ điều kiện hưởng lương hưu vẫn được nhận trợ cấp hàng tháng với mức hưởng thấp nhất bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng mà Chính phủ quy định. Nếu theo căn cứ đóng mà được mức hưởng cao hơn mức trợ cấp hưu trí thì sẽ được hưởng theo mức cao hơn đó, nếu căn cứ đóng chưa đủ hưởng trợ cấp hằng tháng đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì nếu người lao động có nguyện vọng sẽ được đóng một lần cho phần còn thiếu để tiếp tục hưởng trợ cấp hằng tháng. Thủ tục nhận trợ cấp hằng tháng của người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu Theo Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về trình tự, thủ tục thực hiện chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội như sau: - Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 gửi hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội. Hồ sơ bao gồm: + Sổ bảo hiểm xã hội; + Văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hằng tháng. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Như vậy, trong 5 ngày kể từ khi cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định thì người lao động sẽ được giải quyết hồ sơ nhận trợ cấp hàng tháng. Luật Bảo hiểm xã hội 2024 chính thức có hiệu lực từ 01/07/2025
Các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN năm 2024
Năm 2024 có những khoản phụ cấp nào không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN? Các trường hợp nào được giảm thuế TNCN? Mức giảm là bao nhiêu? Cụ thể qua bài viết sau đây. Các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN năm 2024? Theo điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, sửa đổi tại Thông tư 92/2015/TT-BTC, các khoản phụ cấp, trợ cấp sau đây không tính vào thuế thu nhập cá nhân: - Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công. - Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ. - Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang. - Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm. - Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực. - Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 và Luật Bảo hiểm xã hội 2014. - Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật. - Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao. - Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc - Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản. - Phụ cấp đặc thù ngành nghề. Đồng thời, các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ. Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế. Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể. Như vậy, năm 2024 có 11 khoản phụ cấp không tính thuế TNCN như trên, các khoản này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Các trường hợp nào được giảm thuế TNCN? Mức giảm là bao nhiêu? Theo Điều 4 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về giảm thuế như sau: Theo quy định tại Điều 5 Luật thuế Thu nhập cá nhân, Điều 5 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp. Cụ thể như sau: - Xác định số thuế được giảm + Việc xét giảm thuế được thực hiện theo năm tính thuế. Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo trong năm tính thuế nào thì được xét giảm số thuế phải nộp của năm tính thuế đó. + Số thuế phải nộp làm căn cứ xét giảm thuế là tổng số thuế thu nhập cá nhân mà người nộp thuế phải nộp trong năm tính thuế, bao gồm: Thuế thu nhập cá nhân đã nộp hoặc đã khấu trừ đối với thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng. Thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công. + Căn cứ để xác định mức độ thiệt hại được giảm thuế là tổng chi phí thực tế để khắc phục thiệt hại trừ (-) đi các khoản bồi thường nhận được từ tổ chức bảo hiểm (nếu có) hoặc từ tổ chức, cá nhân gây ra tai nạn (nếu có). + Số thuế giảm được xác định như sau: Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế lớn hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng mức độ thiệt hại. Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế nhỏ hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng số thuế phải nộp. - Thủ tục, hồ sơ xét giảm thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế. Như vậy, các trường hợp được giảm thuế bao gồm người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp. Mức giảm được thực hiện theo quy định như trên.
Trợ cấp một lần đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến
Đối với lực lương thực hiện nhiệm vụ trong kháng chiến nhà nước sẽ có chính sách hỗ trợ nhất định để ghi công với họ. Vậy lực lượng thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến để được nhận trợ cấp một lần cần chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ cho cơ quan nào để dược nhận trợ cấp này? Trình tự thực hiện trợ cấp một lần đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến - Bước 1: Thanh niên xung phong (TNXP) hoặc thân nhân của TNXP (trường hợp TNXP đã từ trần) lập hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân cấp xã. - Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (theo từng đợt), Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện: * Tổ chức hội nghị và lập biên bản xác nhận hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp (theo mẫu số 02 kèm theo Thông tư số 08). Thành phần hội nghị gồm đại diện lãnh đạo cấp xã (UBND, Đảng ủy, Mặt trận Tổ quốc, Hội cựu TNXP hoặc Ban liên lạc cựu TNXP), Trưởng thôn có đối tượng TNXP đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp. * Tổng hợp hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp đối với TNXP báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện (gửi qua Phòng Nội vụ). - Bước 3: Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Nội vụ: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (theo từng đợt), Phòng Nội vụ hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (gửi qua Sở Nội vụ). - Bước 4: Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh: * Chỉ đạo Sở Nội vụ: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (theo từng đợt), Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoàn thành việc xét duyệt, thẩm định, tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định hưởng chế độ trợ cấp (theo mẫu số 3A, 3B, 3C kèm theo biểu tổng hợp danh sách TNXP đề nghị hưởng chế độ trợ cấp lập theo mẫu số 4A, 4B, 4C ban hành kèm theo Thông tư số 08). Đối với trường hợp TNXP không còn một trong các giấy tờ chứng minh là TNXP, Sở Nội vụ tổng hợp, chuyển danh sách đối tượng đến Hội cựu TNXP tỉnh đề nghị kiểm tra, xác nhận cho ý kiến trước khi trình UBND tỉnh ra quyết định. Sau khi có Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Nội vụ chuyển quyết định kèm theo hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp của đối tượng cho Sở Lao động-Thương binh và Xã hội quản lý. * Chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định về giải quyết chế độ trợ cấp đối với TNXP (theo từng đợt), Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoàn thành việc tổng hợp danh sách đối tượng được hưởng trợ cấp một lần (lập theo mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư 08) kèm theo công văn đề nghị bổ sung dự toán chi chế độ trợ cấp một lần, gửi 02 bản về Bộ Lao động- TB&XH. Đồng thời, tổ chức thực hiện việc chi trả chế độ trợ cấp một lần cho các đối tượng được hưởng theo quy định hiện hành. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp theo quy định. Thành phần hồ sơ giải quyết trợ cấp một lần đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến Một trong các giấy tờ sau đây chứng minh là TNXP (là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã): Lý lịch cán bộ hoặc lý lịch đảng viên khai trước ngày Quyết định 104/1999/QĐ-TTg ngày 14/4/1999 có hiệu lực thi hành. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trước khi TNXP trở về địa phương như: Giấy chứng nhận hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị quản lý TNXP; Giấy chuyển thương, chuyển viện, phiếu sức khoẻ; Giấy khen trong thời gian tham gia lực lượng TNXP; Giấy chứng nhận tham gia TNXP; Giấy điều động công tác, bổ nhiệm, giao nhiệm vụ. Trường hợp TNXP không còn một trong các giấy tờ thì phải nộp bản khai có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú trước khi tham gia TNXP (bản chính). Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận bản khai đối với đối tượng là người địa phương đi TNXP nhưng hiện đang đăng ký hộ khẩu thường trú ở địa phương khác (nội dung xác nhận theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 08) Nguồn: Cổng thông tin thủ tục hành chính Thừa Thiên Huế
Công tác tại vùng đặc biệt khó khăn bao lâu thì mới được hưởng phụ cấp lâu năm?
Người làm việc tại vùng đặc biệt khó khăn do Chính phủ quy định sẽ được hưởng nhiều chính sách, phụ cấp, đặc biệt là phụ cấp lâu năm. Vậy, trường hợp công chức, viên chức làm việc tại đây bao lâu thì mới được hưởng phụ cấp lâu năm? 1. Đối tượng được hưởng phụ cấp lâu năm tại vùng đặc biệt khó khăn Căn cứ Điều 2 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định các đối tượng đang công tác và đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách phụ cấp lâu năm tại vùng đặc biệt khó khăn gồm: - Cán bộ, công chức, viên chức (kể cả người tập sự) trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp xã. - Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội. - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc QĐND. - Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc CAND. - Người làm việc trong tổ chức cơ yếu. - Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí. 2. Tiêu chuẩn hưởng phụ cấp lâu năm tại vùng đặc biệt khó khăn Cụ thể Điều 5 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định mức phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau: Đối tượng được hưởng phụ cấp hàng tháng tính theo mức lương cơ sở và thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau: - Mức 0,5 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 5 năm đến dưới 10 năm; - Mức 0,7 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm đến dưới 15 năm; - Mức 1,0 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 15 năm trở lên. 3. Người công tác lần đầu tại vùng đặc biệt khó khăn được trợ cấp lần đầu Trợ cấp lần đầu khi nhận công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng trợ cấp theo Điều 6 Nghị định 76/2019/NĐ-CP như sau: - Trợ cấp lần đầu bằng 10 tháng lương cơ sở tại thời điểm nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Trường hợp có gia đình cùng đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì ngoài trợ cấp lần đầu, còn được trợ cấp: + Tiền tàu xe, cước hành lý cho các thành viên trong gia đình cùng đi tính theo giá vé, giá cước thực tế của phương tiện giao thông công cộng hoặc thanh toán theo mức khoán trên cơ sở số kilômét đi thực tế nhân với đơn giá phương tiện vận tải công cộng thông thường (tàu, thuyền, xe ô tô khách); + Trợ cấp 12 tháng lương cơ sở cho hộ gia đình. - Các khoản trợ cấp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6 Nghị định 76/2019/NĐ-CP do cơ quan, tổ chức, đơn vị ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nơi tiếp nhận, bố trí công tác chi trả ngay khi đối tượng được hưởng nhận công tác và chỉ thực hiện một lần trong tổng thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. 4. Người làm việc tại vùng đặc biệt khó khăn chuyển công tác thì hưởng trợ cấp ra sao? Trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu như sau: - Người được hưởng phụ cấp đang công tác và có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm trở lên, khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu. - Thì được hưởng trợ cấp một lần tính theo thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trả lương trước khi chuyển công tác hoặc khi nghỉ hưu chi trả. - Mức trợ cấp một lần được quy định như sau: Mỗi năm công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được trợ cấp bằng 1/2 mức lương tháng hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) tại thời điểm chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu. Như vậy, để hưởng phụ cấp lâu năm tại vùng có kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì đối tượng được hưởng phải đáp ứng được điều kiện làm việc thực tế tại đó ít nhất từ đủ 5 năm đến dưới 10 năm và nhận mức hưởng phụ cấp 0,5.
Thời gian tập sự có được tính hưởng trợ cấp một lần khi chuyển công tác hay không?
Tôi công tác ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn được 10 năm nhưng trong đó bao gồm cả thời gian tập sự, vậy thời gian tập sự này có được tính để tôi hưởng trợ cấp một lần khi chuyển công tác khỏi vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn hay không? Trợ cấp một lần khi chuyển công tác khỏi vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn Theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định về trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thì đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định 76/2019/NĐ-CP đang công tác và có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm trở lên, khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn hoặc nghỉ hưu thì được hưởng trợ cấp một lần đối với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. Thời gian làm việc thực tế để tính trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn Theo Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định về thời gian thực tế được tính như sau: - Thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là tổng thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn), bao gồm: + Thời gian làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội; + Thời gian làm việc trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và cơ yếu. - Cánh tính thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau: + Tính theo tháng: Trường hợp có từ 50% trở lên thời gian trong tháng thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo chế độ làm việc do cơ quan có thẩm quyền quy định thì được tính cả tháng; trường hợp có dưới 50% thời gian trong tháng thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì không tính; Đối với nhà giáo đạt từ 50% định mức giờ giảng trong tháng trở lên thì được tính cả tháng; thời gian nghỉ hè được hưởng lương đối với nhà giáo theo chế độ quy định của cơ quan có thẩm quyền thì được tính hưởng phụ cấp thu hút và phụ cấp ưu đãi theo nghề. + Tính theo năm: Dưới 03 tháng thì không tính; Từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng thì được tính bằng 1/2 (một phần hai) năm công tác; Trên 06 tháng thì được tính bằng 01 năm công tác. - Thời gian không được tính hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại Nghị định này, gồm: + Thời gian đi công tác, làm việc, học tập không ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ 01 tháng trở lên; + Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên; + Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; + Thời gian bị tạm đình chỉ công tác, thời gian bị tạm giữ, tạm giam. Căn cứ Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm: - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; - Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; - Cán bộ, công chức, viên chức; - Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; - Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; - Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; - Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; - Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. Vậy, khi có quyết đinh tuyển dụng viên chức thì viên chức thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định nêu trên mà không phân biệt là có tập sự hay không. Do đó căn cứ Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP thì thời gian tập sự trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội vẫn được tính là thời gian làm việc thực tế để hưởng trợ cấp một lần khi chuyển công tác khỏi vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 76/2019/NĐ-CP. Trách nhiệm chi trả Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 15 Nghị định 76/2019/NĐ-CP có quy định như sau: - Đối với phụ cấp thu hút; phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; phụ cấp ưu đãi theo nghề; trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch; thanh toán tiền tàu xe; trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ; phụ cấp lưu động và phụ cấp dạy tiếng dân tộc thiểu số đối với nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì đối tượng thuộc danh sách trả lương của cơ quan, tổ chức, đơn vị nào do cơ quan, tổ chức, đơn vị đó chi trả; - Đối với trợ cấp lần đầu nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận đối tượng nhận công tác chi trả. Trường hợp biệt phái thì cơ quan, tổ chức, đơn vị cử biệt phái chi trả; - Đối với trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) thì cơ quan, tổ chức, đơn vị trả lương khi đối tượng chuyển công tác hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) chi trả. Theo đó, cơ quan, tổ chức, đơn vị trả lương khi đối tượng chuyển công tác hoặc khi nghỉ hưu sẽ có trách nhiệm chi trả phần trợ cấp này.
Quy trình công nhận liệt sĩ đối với chiến sĩ Công an hy sinh trong chiến tranh
Ngày 20/4/2023 Bộ trưởng Bộ Công an đã ban hành Thông tư 14/2023/TT-BCA hướng dẫn quy trình công nhận và thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng thuộc trách nhiệm của Bộ Công an. Cụ thể, quy trình tiếp nhận hồ sơ, đề nghị công nhận liệt sĩ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an hy sinh hoặc mất tích trong chiến tranh thực hiện như sau: (1) Quy trình công nhận liệt sĩ cho Chiến sĩ Công an Bước 1: Đại diện thân nhân người hy sinh hoặc mất tích có trách nhiệm gửi ủy ban nhân dân cấp xã nơi người hy sinh hoặc mất tích thường trú ngày trước khi tham gia Công an nhân dân các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 74 Nghị định 131/2021/NĐ-CP. Công an quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc thành phố trực thuộc Trung ương nơi người hy sinh hoặc mất tích thường trú ngay trước khi tham gia Công an nhân dân hoặc Quân đội nhân dân, trong thời gian 15 ngày. Bước 2: Kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 74 Nghị định 131/2021/NĐ-CP do UBND cấp xã chuyển đến, có trách nhiệm rà soát, kiểm tra các giấy tờ làm căn cứ đề nghị công nhận liệt sĩ. Có văn bản đề nghị kèm danh sách và giấy tờ nêu trên gửi đến Công an cấp tỉnh. Bước 3: Công an cấp tỉnh trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ do Công an cấp huyện chuyền đến, có trách nhiệm kiểm tra, xét duyệt hồ sơ. Tổ chức họp xem xét đề nghị công nhận liệt sĩ do lãnh đạo Công an cấp tỉnh chủ trì, các thành viên gồm: - Đại diện đơn vị tổ chức cán bộ của Công an cấp tỉnh, Công an đơn vị, địa phương nơi cán bộ, chiến sĩ công tác trước khi hy sinh hoặc mất tích. - Lập biên bản cuộc họp theo Mẫu số 79 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP. Trường hợp đủ điều kiện công nhận liệt sĩ thì cấp giấy chứng nhận hy sinh theo Mẫu số 34 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP và hoàn thiện hồ sơ theo quy định. - Có văn bản đề nghị công nhận liệt sĩ gửi kèm theo hồ sơ về Cục Tổ chức cán bộ. Văn bản đề nghị của Công an cấp tỉnh nêu chi tiết về trường hợp hy sinh của cán bộ, chiến sĩ. Bước 4: Cực Tổ chức cán bộ trong thời gian 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, có trách nhiệm xem xét, trình lãnh đạo Bộ Công an ký văn bàn kèm hồ sơ đề nghị công nhận liệt sĩ gửi đến Bộ LĐTB&XH thẩm định. Bước 5: Sau khi nhận được Bằng “Tổ quốc ghi công” và bản sao quyết định cấp Bằng của Thủ tướng Chính phủ do Bộ LĐTB&XH chuyển đến, trong thời gian 05 ngày. Cục Tổ chức cán bộ có trách nhiệm chuyền Bằng “Tổ quốc ghi công” và bản sao quyết định cấp Bằng kèm theo hồ sơ liệt sĩ về Công an cấp tinh nơi lập hồ sơ đề nghị công nhận liệt sĩ. Công an cấp tỉnh trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày nhận được Bằng “Tổ quốc ghi công” và bản sao quyết định cấp Bằng kèm theo hồ sơ liệt sĩ, có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 131/2021/NĐ-CP. (2) Quy trình trợ cấp một lần đối với người có công đang hưởng trợ cấp trong Công an nhân dân từ trần Quy trình thực hiện chế độ trợ cấp một lần khi người có công đang hưởng chế độ trợ cấp ưu đãi trong Công an nhân dân từ trần thực hiện như sau: Đại diện thân nhân của người có công từ trần lập bảng khai theo Mẫu số 12 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP có xác nhận của UBND cấp xã nơi thường trú kèm bản sao được chứng thực từ giấy báo tử hoặc trích lục khai tử gửi đến Công an đơn vị, địa phương nơi quản lý hồ sơ người có công trước khi người có công từ trần. Tiếp theo đó, Công an đơn vị, địa phương nơi quản lý hồ sơ người có công, trong thời gian 05 ngày, kề từ ngày nhận đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu hồ sơ người có công, có văn bản báo cáo kèm hồ sơ gửi đến Cục Tổ chức cán bộ đề giải quyết. Cục Tổ chức cán bộ trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, có trách nhiệm thẩm định, ban hành quyết định chấm dứt chế độ ưu đãi đối với người có công theo Mẫu 72 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP và quyết định trợ cấp một lần khi người có công từ trần theo Mẫu số 74 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP. Đồng thời, chuyển hồ sơ và các quyết định về Công an đơn vị, địa phương nơi quản lý hồ sơ người có công đề thực hiện chế độ ưu đãi. Công an đơn vị, địa phương nơi quản lý hồ sơ người có công trong thời gian 05 ngày, kề từ ngày nhận được quyết định chấm dứt chế độ ưu đãi đối với người có công và quyết định trợ cấp khi người có công từ trần, có trách nhiệm thực hiện chế độ và di chuyển hồ sơ đến Sở LĐTB&XH nơi đại diện thân nhân người có công thường trú để quản lý và thực hiện thủ tục trợ cấp tuất hàng tháng, trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng (nếu có). Chi tiết Thông tư 14/2023/TT-BCA có hiệu lực kể từ ngày 05/6/2023 thay thế Thông tư 61/2013/TT-BCA.
Giải quyết chế độ cho đối tượng chính sách không còn giấy tờ
Bộ Quốc phòng phản hồi về đề nghị có cơ chế giải quyết chế độ cho các đối tượng chính sách bị mất hoặc không còn giấy tờ theo quy định hiện hành. Vừa qua, một cử tri được gửi kiến nghị đến Bộ Quốc phòng thông qua Cổng Thông tin điện tử. Được biết, cử trị đề nghị quan tâm xem xét quy định cơ chế phù hợp để thực hiện thủ tục giải quyết chế độ chính sách cho những đối tượng làm nhiệm vụ quốc tế Lào, Campuchia, chiến trường Tây Nam nhưng bị mất, không còn giấy tờ để xác minh theo quy định hiện hành. Trước kiến nghị này, Bộ Quốc phòng có câu trả lời như sau: Theo quy định tại Quyết định 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc thì thủ tục giải quyết chế độ, chính sách đối với các đối tượng đã được đơn giản hóa về thủ tục hành chính. Song, bảo đảm chặt chẽ nhưng thuận tiện và được xem xét thực hiện đối với cả những trường hợp không còn giấy tờ. Theo đó, đối với hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp một lần đối tượng hoặc thân nhân đối tượng (đối với đối tượng đã từ trần) chỉ cần làm 01 (một) bản khai theo mẫu nộp cho Trưởng thôn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú. Sau đó, nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân cấp xã; không nhất thiết phải có giấy tờ gốc; các trường hợp không còn giấy tờ, do cấp ủy, chính quyền và Hội đồng chính sách xã (phường) xem xét, xác định về đối tượng, thời gian tính hưởng chế độ trên cơ sở thực hiện dân chủ, công khai, mở rộng thành phần dự họp xét duyệt của Hội đồng chính sách xã (phường). Riêng đối với chế độ trợ cấp hàng tháng, đối tượng cần có giấy tờ gốc hoặc được coi như giấy tờ gốc hoặc giấy tờ liên quan đủ yếu tố chứng minh đúng đối tượng, đủ điều kiện hưởng chế độ và thời gian công tác theo quy định. Trên đây là câu trả lời của Bộ Quốc phòng đối với kiến nghị của cử tri về đề cơ chế giải quyết chế độ cho các đối tượng chính sách bị mất hoặc không còn giấy tờ. Nguồn Cổng TTĐT Bộ Quốc phòng
Điều kiện và hồ sơ để nhận bảo hiểm xã hội một lần
Theo quy định hiện nay tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao tham gia BHXH có yêu cầu thì được hưởng BHXH một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH (hoặc chưa đủ 15 năm đóng BHXH đối với lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phương, thị trấn) và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện. - Người lao động tham gia BHXH bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia BHXH tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng BHXH mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH. - Ra nước ngoài để định cư. - Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế. - NLĐ thuộc một trong các trường hợp sau đây khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu: + Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; + Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí. => Nếu thuộc một trong các trường hợp trên có thể yêu cầu để được nhận BHXH 1 lần. Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần gồm: - Sổ bảo hiểm xã hội. - Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động. - Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây: a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp; b) Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài; c) Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp. - Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần vì bệnh tật.
Đơn vị công tác sáp nhập vào vùng đặc biệt khó khăn thì có nhận trợ cấp một lần không?
Căn cứ Điều 6 Nghị định 76/2019/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: "Điều 6. Trợ cấp lần đầu khi nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này khi nhận công tác lần đầu ở cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng trợ cấp như sau: 1. Trợ cấp lần đầu bằng 10 tháng lương cơ sở tại thời điểm nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn." Theo đó, nếu chuyển từ nơi vùng có điều kiện bình thường tới công tác tại vùng khó khăn thì mới được nhận trợ cấp một lần, còn việc trường được sáp nhập hay vùng công tác được công nhận điều kiện khó khăn thì không được nhận trợ cấp một lần.
Chi trả trợ cấp một lần cho Công an xã khi nghỉ việc?
Tôi làm công an viên từ 2003 đến nay. Khi bắt đầu làm tôi không có quyết định. Nay tôi nghỉ công tác do sát nhập xóm. Vậy tôi được hưởng gì và làm như thế nào?
Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con
Tôi đóng BHXH được 2 năm 9 tháng, vợ tôi dự kiến sinh con vào tháng 11/2019. Vợ tôi là giáo viên hợp đồng đóng BHXH bị ngắt quãng 3 tháng hè nên không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. Vậy, tôi có được hưởng chế độ thai sản không? Nếu được thì hưởng những gì?
Mức trợ cấp đối với lao động nam có vợ chưa tham gia BHXH khi sinh con?
Mức trợ cấp đối với lao động nam có vợ chưa tham gia BHXH khi sinh con là bao nhiêu? Điều kiện cụ thể để hưởng?
04 trường hợp lao động nam không được hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con
>>> Tất tần tật về chế độ thai sản áp dụng trong năm 2019 >>> Từ 01/7/2019 tăng 7,194% tiền trợ cấp thai sản Trợ cấp một lần cho lao động nam khi vợ sinh con là một quy định quan trọng. Việc được hưởng trợ cấp góp phần hỗ trợ cho người lao động đảm bảo kinh tế, đời sống gia đình. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp các trường hợp lao động nam không được hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con: Trường hợp 1: Lao động nam không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc Căn cứ Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, để trở thành đối tượng áp dụng chế độ thai sản thì người lao động phải thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này. Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội quy định: "1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; c) Cán bộ, công chức, viên chức; d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; ... h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; …” Mà, người lao động thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1, Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 phải là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Như vậy, lao động nam để trở thành đối tượng áp dụng chế độ thai sản phải thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Do đó, nếu lao động nam không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ không được hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con. Trường hợp 2: Lao động nam không đang đóng BHXH bắt buộc Căn cứ vào Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản: “1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: … e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.” Như vậy, trong trường hợp lao động nam thuộc đối tượng áp dụng chế độ thai sản, nhưng khi có vợ sinh con vì một lý do nào đó mà đang không đóng BHXH bắt buộc: thất nghiệp… thì sẽ không được hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con. Trường hợp 3: Vợ đã được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con Căn cứ ĐIều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014: “Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi. Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.” Căn cứ điểm c, khoản 2 Công văn 3432/LĐTBXH-BHXH “c) Trợ cấp một lần khi sinh con trong trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội theo Điều 38 của Luật bảo hiểm xã hội cũng được thực hiện đối với cả trường hợp người mẹ không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con mà người cha đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 9 của Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội.” Theo đó, lao động nam có thể được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con trong trường hợp vợ không tham gia BHXH bắt buộc hoặc không đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản. Như vậy, nếu người vợ đã tham gia BHXH và đã được hưởng chế độ thai sản thì lao động nam sẽ không được nhận trợ cấp một lần khi vợ sinh con. Trường hợp 4: Lao động nam đóng bảo hiểm xã hội không từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con Căn cứ vào Khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH: "2. Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau: a) Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con; b) Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con." Do đó, trong trường hợp vợ không tham gia BHXH bắt buộc hoặc không đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản mà lao động nam lại đóng bảo hiểm xã hội không từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con, sẽ không được hưởng trợ cấp một lần.
Trợ cấp khi chuyển công tác khỏi vùng có điều kiện KTXH ĐBKK?
Tình huống: Tôi đã công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đến nay được 12 năm 8 tháng. Nay có quyết định chuyển công tác ra khỏi vùng này. Vậy tôi có nhận được trợ cấp một lần hay không? Trả lời: Điều 8 Nghị định 116/2010/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có quy định: "Điều 8. Trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc nghỉ hưu 1. Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này đang công tác và có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm trở lên, khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc nghỉ hưu thì được hưởng trợ cấp một lần đối với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. 2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau: Mỗi năm công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được trợ cấp bằng 1/2 (một phần hai) tiền lương tháng hiện hưởng, bao gồm: mức lương chức vụ, ngạch, bậc hoặc cấp hàm và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có tại thời điểm chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc nghỉ hưu. 3. Thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nếu có tháng lẻ thì được tính như sau: a) Dưới 03 (ba) tháng thì không tính; b) Từ đủ 03 (ba) tháng đến đủ 06 (sáu) tháng thì được tính bằng 1/2 (một phần hai) năm công tác; c) Từ trên 06 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng thì được tính bằng 01 (một) năm công tác". Như vậy, đối chiếu với quy định trên và trường hợp cụ thể của anh, thì anh sẽ nhận được trợ cấp 1 lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Mức hưởng của anh sẽ là 6.5 tháng lương hiện hưởng.
Bảo hiểm xã hội dành cho người lao động
Như chúng ta đã biết, bảo hiểm xã hội (BHXH) là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động (NLĐ) khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH. Có 02 loại BHXH đó là BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện. Vậy, người lao động tự do có được tham gia 01 trong 02 loại bảo hiểm này hay không? Chúng ta sẽ cùng phân tích nhé. Theo quy định tại Khoản 4, Điều 2, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc thì được tham gia BHXH tự nguyện. Như vậy, lao động tự do thỏa mãn những điều kiện mà điều luật trên quy định, như vậy, họ sẽ được tham gia BHXH tự nguyện. Khi tham gia BHXH tự nguyện, họ được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Ngoài ra, Nhà Nước sẽ hỗ trợ họ tiền đóng BHXH để họ có thể hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất. Lao động tự do muốn tham gia BHXH tự nguyện, họ có thể đến cơ quan bảo hiểm xã hội huyện nơi họ đang cư trú và chọn một trong các phương thức đóng theo quy định tại khoản 2 Điều 87 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau: Hàng tháng; 03 tháng; 06 tháng; 12 tháng; hoặc một lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng hoặc một lần cho những năm còn thiếu với mức cao hơn mức đóng hằng tháng so với quy định tại Điều này. Mức đóng BHXH tự nguyện cũng được quy định trong điều luật này như sau: - Hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; - Mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở. BHXH tự nguyện có 02 chế độ đó là chế độ hưu trí và chế độ tử tuất. Ở mỗi chế độ có điều kiện hưởng BHXH, mức hưởng BHXH, chế độ trợ cấp và mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH là khác nhau. Nội dung Chế độ hưu trí Chế độ tử tuất Điều kiện hưởng chế độ Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và 20 năm đóng BHXH trở lên. Nếu đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng không đủ số năm đóng BHXH thì được tiếp tục đóng cho đến khi đủ 20 năm. Mức hưởng hằng tháng Chia làm 2 giai đoạn được hưởng: - Trước ngày 01/01/2018: mức lương hưu hằng tháng của NLĐ được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% với nam và 3% với nữ. Mức tối đa là 75%. - Từ ngày 01/01/2018: mức lương hưu hằng tháng của NLĐ được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập đóng BHXH tương ứng với số năm đóng BHXH như sau: + Nam: nghỉ hưu năm 2018:16 năm; 2019: 17 năm; 2020: 18 năm; 2021: 19 năm; 2022 trở đi là 20 năm. + Nữ: nghỉ hưu từ 2018 trở đi là 15 năm. Sau đó cứ mỗi năm, NLĐ được tính thêm 2%. Mức tối đa là 75% Chế độ trợ cấp - Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu: người lao động có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ lương hưu 75%, ngoài lương hưu, NLĐ còn được hưởng trợ cấp 01 lần. - Mức trợ cấp dựa trên số năm đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng, cứ mỗi năm đóng BHXH được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH. - Trợ cấp mai táng: NLĐ có thời gian đóng BHXH từ đủ 60 tháng trở lên hoặc người đang hưởng lương hưu, khi chết, người lo mai táng sẽ được hưởng trợ cấp mai táng. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà NLĐ chết. - Trợ cấp tuất: NLĐ đan đóng BHXH, đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, đang hưởng lương hưu, khi chết, thân nhân của NLĐ sẽ được hưởng trợ cấp tuất 01 lần. Mức hưởng trợ cấp tuất 01 lần dựa trên số năm đã đóng BHXH và được chia như sau: + bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH cho những năm đóng BHXH trước năm 2014. + bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH cho những năm đóng BHXH sau năm 2014. Trường hợp NLĐ có thời gian đóng BHXH chưa đủ 01 năm thì mức trợ cấp tuất một lần bằng số tiền đã đóng nhưng tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH. Trường hợp NLĐ có cả thời gian đóng BHXH tự nguyện và BHXH bắt buộc thì mức trợ cấp tuất một lần tối thiểu bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng BHXH.
Đóng BHXH tự nguyện ít nhất mấy năm thì mới được đóng một lần nhiều năm để hưởng lương hưu?
Đối với những trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện để được hưởng lương hưu nhưng khi đủ tuổi hưởng mà chưa đảm bảo thời gian tham gia bảo hiểm thì có thể đóng một lần cho nhiều năm để được hưởng lương hưu hay không? Đóng BHXH tự nguyện ít nhất mấy năm thì mới được đóng một lần nhiều năm để hưởng lương hưu? Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được sửa đổi bởi điểm c khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau: - Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019; - Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên. Về điều kiện đóng bảo hiểm xã hội là phải từ đủ 20 năm trở lên. Cũng theo điểm e khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP có quy định: “Phương thức đóng Phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Khoản 2 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau: ... 1. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được chọn một trong các phương thức đóng sau đây để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất: … e) Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu. 2. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định mà thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu trên 10 năm nếu có nguyện vọng thì tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo một trong các phương thức quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều này cho đến khi thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm thì được đóng một lần cho những năm còn thiếu để hưởng lương hưu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều này.” Theo như các quy định này thì người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện để được hưởng lương hưu khi đã đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội tự nguyện thì có thể đóng một lần cho những năm còn thiếu để đủ điều kiện hưởng lương hưu với điều kiện là đã đóng bảo hiểm xã hội ít nhất là 10 năm. 10 năm còn lại người lao động có thể đóng một lần để được hưởng lương hưu. Đối với những trường hợp chưa đóng đủ 10 năm thì tiếp tục đóng với các phương thức đóng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này, khi đóng đủ 10 năm thì có thể đóng một lần cho 10 năm còn lại để được hưởng lương hưu. NLĐ tham gia BHXH tự nguyện khi nghỉ hưu còn được trợ cấp một lần trong trường hợp nào? Theo Điều 75 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về trợ cấp một lần khi nghỉ hưu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau: "Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội." Như vậy, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện khi nghỉ hưu còn được trợ cấp một lần nếu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%. Cữ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Người không đủ điều kiện hưởng lương hưu vẫn được nhận trợ cấp hàng tháng
Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sẽ có hiệu lực từ 01/7/2025. Trong đó có quy định mới về chế độ trợ cấp hàng tháng đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu. Người không đủ điều kiện hưởng lương hưu vẫn được nhận trợ cấp hàng tháng Theo khoản 1, khoản 2 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định về chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội như sau: - Công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định, nếu không hưởng bảo hiểm xã hội một lần và không bảo lưu mà có yêu cầu thì được hưởng trợ cấp hằng tháng từ chính khoản đóng của mình. - Thời gian hưởng, mức hưởng trợ cấp hằng tháng được xác định căn cứ vào thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động. Như vậy, từ 01/7/2025, người không đủ điều kiện hưởng lương hưu vẫn được nhận trợ cấp hàng tháng căn cứ theo việc đóng BHXH của người lao động. Tuy nhiên cần lưu ý là chỉ áp dụng nếu người lao động không hưởng trợ cấp một lần, không bảo lưu. Đây là quy định mới bổ sung so với Luật Bảo hiểm xã hội 2014 hiện hành. Mức trợ cấp hàng tháng của người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu Cũng theo Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về mức trợ cấp hàng tháng của người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu như sau: - Mức trợ cấp hằng tháng thấp nhất bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng do Chính phủ quy định phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Bảo hiểm xã hội 2024. - Trường hợp tổng số tiền tính theo thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động cao hơn số tiền tính mức trợ cấp hằng tháng bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội tại thời điểm giải quyết hưởng cho khoảng thời gian từ khi đủ tuổi nghỉ hưu đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì người lao động được tính để hưởng trợ cấp hằng tháng với mức cao hơn. Trường hợp tổng số tiền tính theo thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội không đủ để người lao động hưởng trợ cấp hằng tháng cho đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, nếu người lao động có nguyện vọng thì được đóng một lần cho phần còn thiếu để hưởng cho đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. - Mức trợ cấp hằng tháng quy định trên được áp dụng việc điều chỉnh lương hưu theo quy định tại Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2024. -Trường hợp người đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần cho những tháng chưa nhận và được hưởng một lần trợ cấp mai táng nếu đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 85 hoặc điểm a khoản 1 Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2024. - Người đang trong thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng thì được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế. Như vậy, người không đủ điều kiện hưởng lương hưu vẫn được nhận trợ cấp hàng tháng với mức hưởng thấp nhất bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng mà Chính phủ quy định. Nếu theo căn cứ đóng mà được mức hưởng cao hơn mức trợ cấp hưu trí thì sẽ được hưởng theo mức cao hơn đó, nếu căn cứ đóng chưa đủ hưởng trợ cấp hằng tháng đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì nếu người lao động có nguyện vọng sẽ được đóng một lần cho phần còn thiếu để tiếp tục hưởng trợ cấp hằng tháng. Thủ tục nhận trợ cấp hằng tháng của người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu Theo Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về trình tự, thủ tục thực hiện chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội như sau: - Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 gửi hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội. Hồ sơ bao gồm: + Sổ bảo hiểm xã hội; + Văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hằng tháng. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Như vậy, trong 5 ngày kể từ khi cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định thì người lao động sẽ được giải quyết hồ sơ nhận trợ cấp hàng tháng. Luật Bảo hiểm xã hội 2024 chính thức có hiệu lực từ 01/07/2025
Các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN năm 2024
Năm 2024 có những khoản phụ cấp nào không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN? Các trường hợp nào được giảm thuế TNCN? Mức giảm là bao nhiêu? Cụ thể qua bài viết sau đây. Các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN năm 2024? Theo điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, sửa đổi tại Thông tư 92/2015/TT-BTC, các khoản phụ cấp, trợ cấp sau đây không tính vào thuế thu nhập cá nhân: - Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công. - Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ. - Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang. - Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm. - Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực. - Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 và Luật Bảo hiểm xã hội 2014. - Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật. - Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao. - Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc - Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản. - Phụ cấp đặc thù ngành nghề. Đồng thời, các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ. Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế. Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể. Như vậy, năm 2024 có 11 khoản phụ cấp không tính thuế TNCN như trên, các khoản này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Các trường hợp nào được giảm thuế TNCN? Mức giảm là bao nhiêu? Theo Điều 4 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về giảm thuế như sau: Theo quy định tại Điều 5 Luật thuế Thu nhập cá nhân, Điều 5 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp. Cụ thể như sau: - Xác định số thuế được giảm + Việc xét giảm thuế được thực hiện theo năm tính thuế. Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo trong năm tính thuế nào thì được xét giảm số thuế phải nộp của năm tính thuế đó. + Số thuế phải nộp làm căn cứ xét giảm thuế là tổng số thuế thu nhập cá nhân mà người nộp thuế phải nộp trong năm tính thuế, bao gồm: Thuế thu nhập cá nhân đã nộp hoặc đã khấu trừ đối với thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng. Thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công. + Căn cứ để xác định mức độ thiệt hại được giảm thuế là tổng chi phí thực tế để khắc phục thiệt hại trừ (-) đi các khoản bồi thường nhận được từ tổ chức bảo hiểm (nếu có) hoặc từ tổ chức, cá nhân gây ra tai nạn (nếu có). + Số thuế giảm được xác định như sau: Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế lớn hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng mức độ thiệt hại. Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế nhỏ hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng số thuế phải nộp. - Thủ tục, hồ sơ xét giảm thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế. Như vậy, các trường hợp được giảm thuế bao gồm người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp. Mức giảm được thực hiện theo quy định như trên.
Trợ cấp một lần đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến
Đối với lực lương thực hiện nhiệm vụ trong kháng chiến nhà nước sẽ có chính sách hỗ trợ nhất định để ghi công với họ. Vậy lực lượng thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến để được nhận trợ cấp một lần cần chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ cho cơ quan nào để dược nhận trợ cấp này? Trình tự thực hiện trợ cấp một lần đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến - Bước 1: Thanh niên xung phong (TNXP) hoặc thân nhân của TNXP (trường hợp TNXP đã từ trần) lập hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân cấp xã. - Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (theo từng đợt), Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện: * Tổ chức hội nghị và lập biên bản xác nhận hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp (theo mẫu số 02 kèm theo Thông tư số 08). Thành phần hội nghị gồm đại diện lãnh đạo cấp xã (UBND, Đảng ủy, Mặt trận Tổ quốc, Hội cựu TNXP hoặc Ban liên lạc cựu TNXP), Trưởng thôn có đối tượng TNXP đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp. * Tổng hợp hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp đối với TNXP báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện (gửi qua Phòng Nội vụ). - Bước 3: Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Nội vụ: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (theo từng đợt), Phòng Nội vụ hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (gửi qua Sở Nội vụ). - Bước 4: Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh: * Chỉ đạo Sở Nội vụ: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (theo từng đợt), Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoàn thành việc xét duyệt, thẩm định, tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định hưởng chế độ trợ cấp (theo mẫu số 3A, 3B, 3C kèm theo biểu tổng hợp danh sách TNXP đề nghị hưởng chế độ trợ cấp lập theo mẫu số 4A, 4B, 4C ban hành kèm theo Thông tư số 08). Đối với trường hợp TNXP không còn một trong các giấy tờ chứng minh là TNXP, Sở Nội vụ tổng hợp, chuyển danh sách đối tượng đến Hội cựu TNXP tỉnh đề nghị kiểm tra, xác nhận cho ý kiến trước khi trình UBND tỉnh ra quyết định. Sau khi có Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Nội vụ chuyển quyết định kèm theo hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp của đối tượng cho Sở Lao động-Thương binh và Xã hội quản lý. * Chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định về giải quyết chế độ trợ cấp đối với TNXP (theo từng đợt), Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoàn thành việc tổng hợp danh sách đối tượng được hưởng trợ cấp một lần (lập theo mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư 08) kèm theo công văn đề nghị bổ sung dự toán chi chế độ trợ cấp một lần, gửi 02 bản về Bộ Lao động- TB&XH. Đồng thời, tổ chức thực hiện việc chi trả chế độ trợ cấp một lần cho các đối tượng được hưởng theo quy định hiện hành. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp theo quy định. Thành phần hồ sơ giải quyết trợ cấp một lần đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến Một trong các giấy tờ sau đây chứng minh là TNXP (là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã): Lý lịch cán bộ hoặc lý lịch đảng viên khai trước ngày Quyết định 104/1999/QĐ-TTg ngày 14/4/1999 có hiệu lực thi hành. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trước khi TNXP trở về địa phương như: Giấy chứng nhận hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị quản lý TNXP; Giấy chuyển thương, chuyển viện, phiếu sức khoẻ; Giấy khen trong thời gian tham gia lực lượng TNXP; Giấy chứng nhận tham gia TNXP; Giấy điều động công tác, bổ nhiệm, giao nhiệm vụ. Trường hợp TNXP không còn một trong các giấy tờ thì phải nộp bản khai có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú trước khi tham gia TNXP (bản chính). Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận bản khai đối với đối tượng là người địa phương đi TNXP nhưng hiện đang đăng ký hộ khẩu thường trú ở địa phương khác (nội dung xác nhận theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 08) Nguồn: Cổng thông tin thủ tục hành chính Thừa Thiên Huế
Công tác tại vùng đặc biệt khó khăn bao lâu thì mới được hưởng phụ cấp lâu năm?
Người làm việc tại vùng đặc biệt khó khăn do Chính phủ quy định sẽ được hưởng nhiều chính sách, phụ cấp, đặc biệt là phụ cấp lâu năm. Vậy, trường hợp công chức, viên chức làm việc tại đây bao lâu thì mới được hưởng phụ cấp lâu năm? 1. Đối tượng được hưởng phụ cấp lâu năm tại vùng đặc biệt khó khăn Căn cứ Điều 2 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định các đối tượng đang công tác và đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách phụ cấp lâu năm tại vùng đặc biệt khó khăn gồm: - Cán bộ, công chức, viên chức (kể cả người tập sự) trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp xã. - Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội. - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc QĐND. - Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc CAND. - Người làm việc trong tổ chức cơ yếu. - Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí. 2. Tiêu chuẩn hưởng phụ cấp lâu năm tại vùng đặc biệt khó khăn Cụ thể Điều 5 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định mức phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau: Đối tượng được hưởng phụ cấp hàng tháng tính theo mức lương cơ sở và thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau: - Mức 0,5 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 5 năm đến dưới 10 năm; - Mức 0,7 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm đến dưới 15 năm; - Mức 1,0 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 15 năm trở lên. 3. Người công tác lần đầu tại vùng đặc biệt khó khăn được trợ cấp lần đầu Trợ cấp lần đầu khi nhận công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng trợ cấp theo Điều 6 Nghị định 76/2019/NĐ-CP như sau: - Trợ cấp lần đầu bằng 10 tháng lương cơ sở tại thời điểm nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Trường hợp có gia đình cùng đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì ngoài trợ cấp lần đầu, còn được trợ cấp: + Tiền tàu xe, cước hành lý cho các thành viên trong gia đình cùng đi tính theo giá vé, giá cước thực tế của phương tiện giao thông công cộng hoặc thanh toán theo mức khoán trên cơ sở số kilômét đi thực tế nhân với đơn giá phương tiện vận tải công cộng thông thường (tàu, thuyền, xe ô tô khách); + Trợ cấp 12 tháng lương cơ sở cho hộ gia đình. - Các khoản trợ cấp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6 Nghị định 76/2019/NĐ-CP do cơ quan, tổ chức, đơn vị ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nơi tiếp nhận, bố trí công tác chi trả ngay khi đối tượng được hưởng nhận công tác và chỉ thực hiện một lần trong tổng thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. 4. Người làm việc tại vùng đặc biệt khó khăn chuyển công tác thì hưởng trợ cấp ra sao? Trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu như sau: - Người được hưởng phụ cấp đang công tác và có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm trở lên, khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu. - Thì được hưởng trợ cấp một lần tính theo thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trả lương trước khi chuyển công tác hoặc khi nghỉ hưu chi trả. - Mức trợ cấp một lần được quy định như sau: Mỗi năm công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được trợ cấp bằng 1/2 mức lương tháng hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) tại thời điểm chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu. Như vậy, để hưởng phụ cấp lâu năm tại vùng có kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì đối tượng được hưởng phải đáp ứng được điều kiện làm việc thực tế tại đó ít nhất từ đủ 5 năm đến dưới 10 năm và nhận mức hưởng phụ cấp 0,5.
Thời gian tập sự có được tính hưởng trợ cấp một lần khi chuyển công tác hay không?
Tôi công tác ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn được 10 năm nhưng trong đó bao gồm cả thời gian tập sự, vậy thời gian tập sự này có được tính để tôi hưởng trợ cấp một lần khi chuyển công tác khỏi vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn hay không? Trợ cấp một lần khi chuyển công tác khỏi vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn Theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định về trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thì đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định 76/2019/NĐ-CP đang công tác và có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm trở lên, khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn hoặc nghỉ hưu thì được hưởng trợ cấp một lần đối với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. Thời gian làm việc thực tế để tính trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn Theo Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định về thời gian thực tế được tính như sau: - Thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là tổng thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn), bao gồm: + Thời gian làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội; + Thời gian làm việc trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và cơ yếu. - Cánh tính thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau: + Tính theo tháng: Trường hợp có từ 50% trở lên thời gian trong tháng thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo chế độ làm việc do cơ quan có thẩm quyền quy định thì được tính cả tháng; trường hợp có dưới 50% thời gian trong tháng thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì không tính; Đối với nhà giáo đạt từ 50% định mức giờ giảng trong tháng trở lên thì được tính cả tháng; thời gian nghỉ hè được hưởng lương đối với nhà giáo theo chế độ quy định của cơ quan có thẩm quyền thì được tính hưởng phụ cấp thu hút và phụ cấp ưu đãi theo nghề. + Tính theo năm: Dưới 03 tháng thì không tính; Từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng thì được tính bằng 1/2 (một phần hai) năm công tác; Trên 06 tháng thì được tính bằng 01 năm công tác. - Thời gian không được tính hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại Nghị định này, gồm: + Thời gian đi công tác, làm việc, học tập không ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ 01 tháng trở lên; + Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên; + Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; + Thời gian bị tạm đình chỉ công tác, thời gian bị tạm giữ, tạm giam. Căn cứ Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm: - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; - Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; - Cán bộ, công chức, viên chức; - Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; - Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; - Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; - Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; - Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. Vậy, khi có quyết đinh tuyển dụng viên chức thì viên chức thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định nêu trên mà không phân biệt là có tập sự hay không. Do đó căn cứ Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP thì thời gian tập sự trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội vẫn được tính là thời gian làm việc thực tế để hưởng trợ cấp một lần khi chuyển công tác khỏi vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 76/2019/NĐ-CP. Trách nhiệm chi trả Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 15 Nghị định 76/2019/NĐ-CP có quy định như sau: - Đối với phụ cấp thu hút; phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; phụ cấp ưu đãi theo nghề; trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch; thanh toán tiền tàu xe; trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ; phụ cấp lưu động và phụ cấp dạy tiếng dân tộc thiểu số đối với nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì đối tượng thuộc danh sách trả lương của cơ quan, tổ chức, đơn vị nào do cơ quan, tổ chức, đơn vị đó chi trả; - Đối với trợ cấp lần đầu nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận đối tượng nhận công tác chi trả. Trường hợp biệt phái thì cơ quan, tổ chức, đơn vị cử biệt phái chi trả; - Đối với trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) thì cơ quan, tổ chức, đơn vị trả lương khi đối tượng chuyển công tác hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) chi trả. Theo đó, cơ quan, tổ chức, đơn vị trả lương khi đối tượng chuyển công tác hoặc khi nghỉ hưu sẽ có trách nhiệm chi trả phần trợ cấp này.
Quy trình công nhận liệt sĩ đối với chiến sĩ Công an hy sinh trong chiến tranh
Ngày 20/4/2023 Bộ trưởng Bộ Công an đã ban hành Thông tư 14/2023/TT-BCA hướng dẫn quy trình công nhận và thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng thuộc trách nhiệm của Bộ Công an. Cụ thể, quy trình tiếp nhận hồ sơ, đề nghị công nhận liệt sĩ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an hy sinh hoặc mất tích trong chiến tranh thực hiện như sau: (1) Quy trình công nhận liệt sĩ cho Chiến sĩ Công an Bước 1: Đại diện thân nhân người hy sinh hoặc mất tích có trách nhiệm gửi ủy ban nhân dân cấp xã nơi người hy sinh hoặc mất tích thường trú ngày trước khi tham gia Công an nhân dân các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 74 Nghị định 131/2021/NĐ-CP. Công an quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc thành phố trực thuộc Trung ương nơi người hy sinh hoặc mất tích thường trú ngay trước khi tham gia Công an nhân dân hoặc Quân đội nhân dân, trong thời gian 15 ngày. Bước 2: Kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 74 Nghị định 131/2021/NĐ-CP do UBND cấp xã chuyển đến, có trách nhiệm rà soát, kiểm tra các giấy tờ làm căn cứ đề nghị công nhận liệt sĩ. Có văn bản đề nghị kèm danh sách và giấy tờ nêu trên gửi đến Công an cấp tỉnh. Bước 3: Công an cấp tỉnh trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ do Công an cấp huyện chuyền đến, có trách nhiệm kiểm tra, xét duyệt hồ sơ. Tổ chức họp xem xét đề nghị công nhận liệt sĩ do lãnh đạo Công an cấp tỉnh chủ trì, các thành viên gồm: - Đại diện đơn vị tổ chức cán bộ của Công an cấp tỉnh, Công an đơn vị, địa phương nơi cán bộ, chiến sĩ công tác trước khi hy sinh hoặc mất tích. - Lập biên bản cuộc họp theo Mẫu số 79 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP. Trường hợp đủ điều kiện công nhận liệt sĩ thì cấp giấy chứng nhận hy sinh theo Mẫu số 34 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP và hoàn thiện hồ sơ theo quy định. - Có văn bản đề nghị công nhận liệt sĩ gửi kèm theo hồ sơ về Cục Tổ chức cán bộ. Văn bản đề nghị của Công an cấp tỉnh nêu chi tiết về trường hợp hy sinh của cán bộ, chiến sĩ. Bước 4: Cực Tổ chức cán bộ trong thời gian 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, có trách nhiệm xem xét, trình lãnh đạo Bộ Công an ký văn bàn kèm hồ sơ đề nghị công nhận liệt sĩ gửi đến Bộ LĐTB&XH thẩm định. Bước 5: Sau khi nhận được Bằng “Tổ quốc ghi công” và bản sao quyết định cấp Bằng của Thủ tướng Chính phủ do Bộ LĐTB&XH chuyển đến, trong thời gian 05 ngày. Cục Tổ chức cán bộ có trách nhiệm chuyền Bằng “Tổ quốc ghi công” và bản sao quyết định cấp Bằng kèm theo hồ sơ liệt sĩ về Công an cấp tinh nơi lập hồ sơ đề nghị công nhận liệt sĩ. Công an cấp tỉnh trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày nhận được Bằng “Tổ quốc ghi công” và bản sao quyết định cấp Bằng kèm theo hồ sơ liệt sĩ, có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 131/2021/NĐ-CP. (2) Quy trình trợ cấp một lần đối với người có công đang hưởng trợ cấp trong Công an nhân dân từ trần Quy trình thực hiện chế độ trợ cấp một lần khi người có công đang hưởng chế độ trợ cấp ưu đãi trong Công an nhân dân từ trần thực hiện như sau: Đại diện thân nhân của người có công từ trần lập bảng khai theo Mẫu số 12 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP có xác nhận của UBND cấp xã nơi thường trú kèm bản sao được chứng thực từ giấy báo tử hoặc trích lục khai tử gửi đến Công an đơn vị, địa phương nơi quản lý hồ sơ người có công trước khi người có công từ trần. Tiếp theo đó, Công an đơn vị, địa phương nơi quản lý hồ sơ người có công, trong thời gian 05 ngày, kề từ ngày nhận đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu hồ sơ người có công, có văn bản báo cáo kèm hồ sơ gửi đến Cục Tổ chức cán bộ đề giải quyết. Cục Tổ chức cán bộ trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, có trách nhiệm thẩm định, ban hành quyết định chấm dứt chế độ ưu đãi đối với người có công theo Mẫu 72 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP và quyết định trợ cấp một lần khi người có công từ trần theo Mẫu số 74 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP. Đồng thời, chuyển hồ sơ và các quyết định về Công an đơn vị, địa phương nơi quản lý hồ sơ người có công đề thực hiện chế độ ưu đãi. Công an đơn vị, địa phương nơi quản lý hồ sơ người có công trong thời gian 05 ngày, kề từ ngày nhận được quyết định chấm dứt chế độ ưu đãi đối với người có công và quyết định trợ cấp khi người có công từ trần, có trách nhiệm thực hiện chế độ và di chuyển hồ sơ đến Sở LĐTB&XH nơi đại diện thân nhân người có công thường trú để quản lý và thực hiện thủ tục trợ cấp tuất hàng tháng, trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng (nếu có). Chi tiết Thông tư 14/2023/TT-BCA có hiệu lực kể từ ngày 05/6/2023 thay thế Thông tư 61/2013/TT-BCA.
Giải quyết chế độ cho đối tượng chính sách không còn giấy tờ
Bộ Quốc phòng phản hồi về đề nghị có cơ chế giải quyết chế độ cho các đối tượng chính sách bị mất hoặc không còn giấy tờ theo quy định hiện hành. Vừa qua, một cử tri được gửi kiến nghị đến Bộ Quốc phòng thông qua Cổng Thông tin điện tử. Được biết, cử trị đề nghị quan tâm xem xét quy định cơ chế phù hợp để thực hiện thủ tục giải quyết chế độ chính sách cho những đối tượng làm nhiệm vụ quốc tế Lào, Campuchia, chiến trường Tây Nam nhưng bị mất, không còn giấy tờ để xác minh theo quy định hiện hành. Trước kiến nghị này, Bộ Quốc phòng có câu trả lời như sau: Theo quy định tại Quyết định 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc thì thủ tục giải quyết chế độ, chính sách đối với các đối tượng đã được đơn giản hóa về thủ tục hành chính. Song, bảo đảm chặt chẽ nhưng thuận tiện và được xem xét thực hiện đối với cả những trường hợp không còn giấy tờ. Theo đó, đối với hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp một lần đối tượng hoặc thân nhân đối tượng (đối với đối tượng đã từ trần) chỉ cần làm 01 (một) bản khai theo mẫu nộp cho Trưởng thôn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú. Sau đó, nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân cấp xã; không nhất thiết phải có giấy tờ gốc; các trường hợp không còn giấy tờ, do cấp ủy, chính quyền và Hội đồng chính sách xã (phường) xem xét, xác định về đối tượng, thời gian tính hưởng chế độ trên cơ sở thực hiện dân chủ, công khai, mở rộng thành phần dự họp xét duyệt của Hội đồng chính sách xã (phường). Riêng đối với chế độ trợ cấp hàng tháng, đối tượng cần có giấy tờ gốc hoặc được coi như giấy tờ gốc hoặc giấy tờ liên quan đủ yếu tố chứng minh đúng đối tượng, đủ điều kiện hưởng chế độ và thời gian công tác theo quy định. Trên đây là câu trả lời của Bộ Quốc phòng đối với kiến nghị của cử tri về đề cơ chế giải quyết chế độ cho các đối tượng chính sách bị mất hoặc không còn giấy tờ. Nguồn Cổng TTĐT Bộ Quốc phòng
Điều kiện và hồ sơ để nhận bảo hiểm xã hội một lần
Theo quy định hiện nay tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao tham gia BHXH có yêu cầu thì được hưởng BHXH một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH (hoặc chưa đủ 15 năm đóng BHXH đối với lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phương, thị trấn) và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện. - Người lao động tham gia BHXH bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia BHXH tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng BHXH mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH. - Ra nước ngoài để định cư. - Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế. - NLĐ thuộc một trong các trường hợp sau đây khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu: + Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; + Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí. => Nếu thuộc một trong các trường hợp trên có thể yêu cầu để được nhận BHXH 1 lần. Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần gồm: - Sổ bảo hiểm xã hội. - Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động. - Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây: a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp; b) Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài; c) Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp. - Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần vì bệnh tật.
Đơn vị công tác sáp nhập vào vùng đặc biệt khó khăn thì có nhận trợ cấp một lần không?
Căn cứ Điều 6 Nghị định 76/2019/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: "Điều 6. Trợ cấp lần đầu khi nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này khi nhận công tác lần đầu ở cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng trợ cấp như sau: 1. Trợ cấp lần đầu bằng 10 tháng lương cơ sở tại thời điểm nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn." Theo đó, nếu chuyển từ nơi vùng có điều kiện bình thường tới công tác tại vùng khó khăn thì mới được nhận trợ cấp một lần, còn việc trường được sáp nhập hay vùng công tác được công nhận điều kiện khó khăn thì không được nhận trợ cấp một lần.
Chi trả trợ cấp một lần cho Công an xã khi nghỉ việc?
Tôi làm công an viên từ 2003 đến nay. Khi bắt đầu làm tôi không có quyết định. Nay tôi nghỉ công tác do sát nhập xóm. Vậy tôi được hưởng gì và làm như thế nào?
Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con
Tôi đóng BHXH được 2 năm 9 tháng, vợ tôi dự kiến sinh con vào tháng 11/2019. Vợ tôi là giáo viên hợp đồng đóng BHXH bị ngắt quãng 3 tháng hè nên không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. Vậy, tôi có được hưởng chế độ thai sản không? Nếu được thì hưởng những gì?
Mức trợ cấp đối với lao động nam có vợ chưa tham gia BHXH khi sinh con?
Mức trợ cấp đối với lao động nam có vợ chưa tham gia BHXH khi sinh con là bao nhiêu? Điều kiện cụ thể để hưởng?
04 trường hợp lao động nam không được hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con
>>> Tất tần tật về chế độ thai sản áp dụng trong năm 2019 >>> Từ 01/7/2019 tăng 7,194% tiền trợ cấp thai sản Trợ cấp một lần cho lao động nam khi vợ sinh con là một quy định quan trọng. Việc được hưởng trợ cấp góp phần hỗ trợ cho người lao động đảm bảo kinh tế, đời sống gia đình. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp các trường hợp lao động nam không được hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con: Trường hợp 1: Lao động nam không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc Căn cứ Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, để trở thành đối tượng áp dụng chế độ thai sản thì người lao động phải thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này. Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội quy định: "1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; c) Cán bộ, công chức, viên chức; d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; ... h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; …” Mà, người lao động thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1, Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 phải là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Như vậy, lao động nam để trở thành đối tượng áp dụng chế độ thai sản phải thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Do đó, nếu lao động nam không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ không được hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con. Trường hợp 2: Lao động nam không đang đóng BHXH bắt buộc Căn cứ vào Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản: “1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: … e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.” Như vậy, trong trường hợp lao động nam thuộc đối tượng áp dụng chế độ thai sản, nhưng khi có vợ sinh con vì một lý do nào đó mà đang không đóng BHXH bắt buộc: thất nghiệp… thì sẽ không được hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con. Trường hợp 3: Vợ đã được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con Căn cứ ĐIều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014: “Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi. Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.” Căn cứ điểm c, khoản 2 Công văn 3432/LĐTBXH-BHXH “c) Trợ cấp một lần khi sinh con trong trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội theo Điều 38 của Luật bảo hiểm xã hội cũng được thực hiện đối với cả trường hợp người mẹ không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con mà người cha đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 9 của Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội.” Theo đó, lao động nam có thể được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con trong trường hợp vợ không tham gia BHXH bắt buộc hoặc không đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản. Như vậy, nếu người vợ đã tham gia BHXH và đã được hưởng chế độ thai sản thì lao động nam sẽ không được nhận trợ cấp một lần khi vợ sinh con. Trường hợp 4: Lao động nam đóng bảo hiểm xã hội không từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con Căn cứ vào Khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH: "2. Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau: a) Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con; b) Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con." Do đó, trong trường hợp vợ không tham gia BHXH bắt buộc hoặc không đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản mà lao động nam lại đóng bảo hiểm xã hội không từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con, sẽ không được hưởng trợ cấp một lần.
Trợ cấp khi chuyển công tác khỏi vùng có điều kiện KTXH ĐBKK?
Tình huống: Tôi đã công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đến nay được 12 năm 8 tháng. Nay có quyết định chuyển công tác ra khỏi vùng này. Vậy tôi có nhận được trợ cấp một lần hay không? Trả lời: Điều 8 Nghị định 116/2010/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có quy định: "Điều 8. Trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc nghỉ hưu 1. Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này đang công tác và có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm trở lên, khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc nghỉ hưu thì được hưởng trợ cấp một lần đối với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. 2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau: Mỗi năm công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được trợ cấp bằng 1/2 (một phần hai) tiền lương tháng hiện hưởng, bao gồm: mức lương chức vụ, ngạch, bậc hoặc cấp hàm và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có tại thời điểm chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc nghỉ hưu. 3. Thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nếu có tháng lẻ thì được tính như sau: a) Dưới 03 (ba) tháng thì không tính; b) Từ đủ 03 (ba) tháng đến đủ 06 (sáu) tháng thì được tính bằng 1/2 (một phần hai) năm công tác; c) Từ trên 06 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng thì được tính bằng 01 (một) năm công tác". Như vậy, đối chiếu với quy định trên và trường hợp cụ thể của anh, thì anh sẽ nhận được trợ cấp 1 lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Mức hưởng của anh sẽ là 6.5 tháng lương hiện hưởng.
Bảo hiểm xã hội dành cho người lao động
Như chúng ta đã biết, bảo hiểm xã hội (BHXH) là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động (NLĐ) khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH. Có 02 loại BHXH đó là BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện. Vậy, người lao động tự do có được tham gia 01 trong 02 loại bảo hiểm này hay không? Chúng ta sẽ cùng phân tích nhé. Theo quy định tại Khoản 4, Điều 2, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc thì được tham gia BHXH tự nguyện. Như vậy, lao động tự do thỏa mãn những điều kiện mà điều luật trên quy định, như vậy, họ sẽ được tham gia BHXH tự nguyện. Khi tham gia BHXH tự nguyện, họ được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Ngoài ra, Nhà Nước sẽ hỗ trợ họ tiền đóng BHXH để họ có thể hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất. Lao động tự do muốn tham gia BHXH tự nguyện, họ có thể đến cơ quan bảo hiểm xã hội huyện nơi họ đang cư trú và chọn một trong các phương thức đóng theo quy định tại khoản 2 Điều 87 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau: Hàng tháng; 03 tháng; 06 tháng; 12 tháng; hoặc một lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng hoặc một lần cho những năm còn thiếu với mức cao hơn mức đóng hằng tháng so với quy định tại Điều này. Mức đóng BHXH tự nguyện cũng được quy định trong điều luật này như sau: - Hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; - Mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở. BHXH tự nguyện có 02 chế độ đó là chế độ hưu trí và chế độ tử tuất. Ở mỗi chế độ có điều kiện hưởng BHXH, mức hưởng BHXH, chế độ trợ cấp và mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH là khác nhau. Nội dung Chế độ hưu trí Chế độ tử tuất Điều kiện hưởng chế độ Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và 20 năm đóng BHXH trở lên. Nếu đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng không đủ số năm đóng BHXH thì được tiếp tục đóng cho đến khi đủ 20 năm. Mức hưởng hằng tháng Chia làm 2 giai đoạn được hưởng: - Trước ngày 01/01/2018: mức lương hưu hằng tháng của NLĐ được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% với nam và 3% với nữ. Mức tối đa là 75%. - Từ ngày 01/01/2018: mức lương hưu hằng tháng của NLĐ được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập đóng BHXH tương ứng với số năm đóng BHXH như sau: + Nam: nghỉ hưu năm 2018:16 năm; 2019: 17 năm; 2020: 18 năm; 2021: 19 năm; 2022 trở đi là 20 năm. + Nữ: nghỉ hưu từ 2018 trở đi là 15 năm. Sau đó cứ mỗi năm, NLĐ được tính thêm 2%. Mức tối đa là 75% Chế độ trợ cấp - Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu: người lao động có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ lương hưu 75%, ngoài lương hưu, NLĐ còn được hưởng trợ cấp 01 lần. - Mức trợ cấp dựa trên số năm đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng, cứ mỗi năm đóng BHXH được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH. - Trợ cấp mai táng: NLĐ có thời gian đóng BHXH từ đủ 60 tháng trở lên hoặc người đang hưởng lương hưu, khi chết, người lo mai táng sẽ được hưởng trợ cấp mai táng. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà NLĐ chết. - Trợ cấp tuất: NLĐ đan đóng BHXH, đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, đang hưởng lương hưu, khi chết, thân nhân của NLĐ sẽ được hưởng trợ cấp tuất 01 lần. Mức hưởng trợ cấp tuất 01 lần dựa trên số năm đã đóng BHXH và được chia như sau: + bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH cho những năm đóng BHXH trước năm 2014. + bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH cho những năm đóng BHXH sau năm 2014. Trường hợp NLĐ có thời gian đóng BHXH chưa đủ 01 năm thì mức trợ cấp tuất một lần bằng số tiền đã đóng nhưng tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH. Trường hợp NLĐ có cả thời gian đóng BHXH tự nguyện và BHXH bắt buộc thì mức trợ cấp tuất một lần tối thiểu bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng BHXH.