Quy định về điều kiện, cách tính chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động
Bên cạnh trợ cấp thôi việc, nhiều người lao động cũng quan tâm đến chế độ trợ cấp mất việc làm sẽ được hưởng trong trường hợp nào, bài viết dưới đây sẽ làm rõ thêm về vấn đề này. 1. Điều kiện để được chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động Theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 2 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP để được chi trả trợ mất việc làm người lao động phải thỏa mãn các điều kiện sau: - Điều kiện thứ nhất: bị mất việc làm thuộc một trong các trường hợp sau: + Do doanh nghiệp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; + Do doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp. - Điều kiện thứ hai: đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm. Như vậy, nếu người lao động thỏa đồng thời hai điều kiện trên thì sẽ thuộc đối tượng được người sử dụng lao động tính trả trợ cấp mất việc làm cho mình. Mỗi năm làm việc người lao động sẽ được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp 01 tháng tiền lương. Tuy nhiên, nếu thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm theo quy định mà ít hơn 24 tháng thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương. 2. Cách tính tiền chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động Theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp mất việc làm. Trong đó: - Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: + Thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; + Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định; + Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định; + Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định mà được người sử dụng lao động trả lương; + Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động 2019. - Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định. - Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng): + Trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, + Trường hợp trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc. Như vậy, để xác định có được hưởng tiền trợ cấp mất việc làm hay không thì còn phải phụ thuộc vào thời gian làm việc thực tế của người lao động là bao lâu, từ đó mới có thể tính toán được mức chi trả chính xác. Ngoài ra, tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP cũng quy định về việc xác định thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trong một số trường hợp đặc biệt. 3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm cho người lao động Tại Khoản 3 Điều 47 Bộ luật Lao động 2019, khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP và khoản 3 Điều 12 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm cho người lao động quy định như sau: - Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm, bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác quy định tại điểm a, tiết b1 điểm b và tiết c1 điểm c khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH. - Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật này thì tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng. Lưu ý thêm, kinh phí chi trả trợ cấp mất việc làm đối với người lao động được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của người sử dụng lao động.
Những trường hợp viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định mới
Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 có hiệu lực từ ngày 01/07/2020 sửa đổi bổ sung nhiều điều khoản của Luật Viên chức 2010, trong đó có sự thay đổi về đối tượng được hưởng trợ cấp thôi việc, cụ thể: Căn cứ theo Khoản 6 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 sửa đổi bổ sung khoản 1 Điều 45 Luật Viên chức 2010 thì những trường hợp viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm bao gồm: + Khi đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức; + Hết thời hạn của hợp đồng nhưng người sử dụng lao động không ký kết tiếp hợp đồng làm việc + Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng do ốm đau, bị tai nạn theo quy định tại khoản 4 Điều 29 Luật Viên chức 2010; + Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 5 Điều 29 của Luật Viên chức 2010; Ngoài ra những trường hợp trên phải không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật Viên chức 2010: “2. Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau: a) Bị buộc thôi việc; b) Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật này; c) Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật này.” Như vậy có thể thấy theo Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 thì những trường hợp Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng không vì ốm đau, bị tại nạn theo quy định tại khoản 4 Điều 29 thì không còn được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm.
Trợ cấp mất việc đối với NLĐ ký HĐLĐ sau ngày 1.1.2009?
Theo khoản 2, điều 8, nghị định 145/2020 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật Lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên bị mất việc làm theo quy định tại khoảng 11, Điều 34 của Bộ luật Lao động. Trường hợp NLĐ có thời gian làm việc thường xuyên cho NSDLĐ từ đủ 12 tháng trở lên bị mất việc làm nhưng thời gian để tính trợ cấp mất việc làm quy định tại khoản 3 điều này ít hơn 24 tháng thì NSDLĐ có trách nhiệm trả trợ cấp mất việc làm cho LNĐ ít nhất bằng 2 tháng tiền lương. 3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Vấn đề là nếu NLĐ ký HĐLĐ ngày 1.1.2009 T7.2021 thì: Thời gian tính trợ cấp mất việc = 11 năm 7 tháng làm việc - 11 năm 7 tháng đóng BHTN = 0 tháng Trong trường hợp này NLĐ có được trợ cấp 2 tháng tiền lương không?
Bài tập về tính trợ cấp mất việc làm ?
Tính trợ cấp mất việc làm của anh C biết anh C đã làm việc tại Công ty Y từ tháng 08/1997, Công ty tham gia Bảo hiểm thất nghiệp cho anh từ tháng 01/2009, bắt đầu từ 01/01/2018 công ty giảm biên chế trong đó có anh C. Biết rằng lương từ tháng 07 đến tháng 9 năm 2017 của anh C là: 4.012.500 đồng, lương từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2017 của anh C là: 4.237.500 đồng.
Cách chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động?
Theo Điều 49 của Bộ Luật lao động 2012 Điều 49. Trợ cấp mất việc làm 1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương. Vậy, nếu nghỉ theo Điều 44 và Điều 45 Bộ Luật lao động 2012 thì trợ cấp mất việc được tính ra sao đối với 02 trường hợp: -Thứ nhất, với người lao động đã làm việc thường xuyên cho Công ty từ 12 tháng trở nên, thì trợ cấp mất việc được tính và cách trả như thế nào? -Thứ hai, với người lao động làm việc thường xuyên nhưng chưa đủ 12 tháng thì Công ty có cần trả trợ cấp mất việc hay bất kì khoản trợ cấp nào cho người lao động hay không?
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP thì thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm trước đó (nếu có). Trong đó: - Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ hàng tuần, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo quy định pháp luật về lao động; thời gian nghỉ việc để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian bị tạm đình chỉ công việc. - Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp, thời gian được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp, thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp; - Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.
Người lao động nước ngoài có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
Công ty là doanh nghiệp chế xuất có 30% vốn đầu tư nước ngoài, hiện tại đang sử dụng một số lao động nước ngoài. Những người lao động nước ngoài này không tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Trường hợp người lao động nước ngoài chấm dứt hợp đồng lao động thì công ty tôi có phải trả trợ cấp thôi việc cho họ hay không? Mong quý luật sư hỗ trợ giúp tôi. Trả lời: Căn cứ các Luật Việc làm 2013 thì người lao động nước ngoài không thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2012 quy định về trợ cấp thôi việc như sau: 1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. 2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật BHXH và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. 3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc. Mặt khác căn cứ Điều 36 Bộ luật Lao động thì các trường hợp người lao động có thể được chi trả trợ cấp thôi việc bao gồm: - Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này; - Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; - Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động; - Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án; - Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; - Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động; - Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này; - Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã. Căn cứ các quy định đã trích dẫn ở trên, lao động nước ngoài đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên mà chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các trường hợp nêu trên sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc do người sử dụng lao động chi trả. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
Quy định về điều kiện, cách tính chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động
Bên cạnh trợ cấp thôi việc, nhiều người lao động cũng quan tâm đến chế độ trợ cấp mất việc làm sẽ được hưởng trong trường hợp nào, bài viết dưới đây sẽ làm rõ thêm về vấn đề này. 1. Điều kiện để được chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động Theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 2 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP để được chi trả trợ mất việc làm người lao động phải thỏa mãn các điều kiện sau: - Điều kiện thứ nhất: bị mất việc làm thuộc một trong các trường hợp sau: + Do doanh nghiệp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; + Do doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp. - Điều kiện thứ hai: đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm. Như vậy, nếu người lao động thỏa đồng thời hai điều kiện trên thì sẽ thuộc đối tượng được người sử dụng lao động tính trả trợ cấp mất việc làm cho mình. Mỗi năm làm việc người lao động sẽ được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp 01 tháng tiền lương. Tuy nhiên, nếu thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm theo quy định mà ít hơn 24 tháng thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương. 2. Cách tính tiền chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động Theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp mất việc làm. Trong đó: - Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: + Thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; + Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định; + Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định; + Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định mà được người sử dụng lao động trả lương; + Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động 2019. - Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định. - Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng): + Trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, + Trường hợp trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc. Như vậy, để xác định có được hưởng tiền trợ cấp mất việc làm hay không thì còn phải phụ thuộc vào thời gian làm việc thực tế của người lao động là bao lâu, từ đó mới có thể tính toán được mức chi trả chính xác. Ngoài ra, tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP cũng quy định về việc xác định thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trong một số trường hợp đặc biệt. 3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm cho người lao động Tại Khoản 3 Điều 47 Bộ luật Lao động 2019, khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP và khoản 3 Điều 12 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm cho người lao động quy định như sau: - Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm, bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác quy định tại điểm a, tiết b1 điểm b và tiết c1 điểm c khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH. - Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật này thì tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng. Lưu ý thêm, kinh phí chi trả trợ cấp mất việc làm đối với người lao động được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của người sử dụng lao động.
Những trường hợp viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định mới
Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 có hiệu lực từ ngày 01/07/2020 sửa đổi bổ sung nhiều điều khoản của Luật Viên chức 2010, trong đó có sự thay đổi về đối tượng được hưởng trợ cấp thôi việc, cụ thể: Căn cứ theo Khoản 6 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 sửa đổi bổ sung khoản 1 Điều 45 Luật Viên chức 2010 thì những trường hợp viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm bao gồm: + Khi đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức; + Hết thời hạn của hợp đồng nhưng người sử dụng lao động không ký kết tiếp hợp đồng làm việc + Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng do ốm đau, bị tai nạn theo quy định tại khoản 4 Điều 29 Luật Viên chức 2010; + Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 5 Điều 29 của Luật Viên chức 2010; Ngoài ra những trường hợp trên phải không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật Viên chức 2010: “2. Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau: a) Bị buộc thôi việc; b) Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật này; c) Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật này.” Như vậy có thể thấy theo Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 thì những trường hợp Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng không vì ốm đau, bị tại nạn theo quy định tại khoản 4 Điều 29 thì không còn được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm.
Trợ cấp mất việc đối với NLĐ ký HĐLĐ sau ngày 1.1.2009?
Theo khoản 2, điều 8, nghị định 145/2020 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật Lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên bị mất việc làm theo quy định tại khoảng 11, Điều 34 của Bộ luật Lao động. Trường hợp NLĐ có thời gian làm việc thường xuyên cho NSDLĐ từ đủ 12 tháng trở lên bị mất việc làm nhưng thời gian để tính trợ cấp mất việc làm quy định tại khoản 3 điều này ít hơn 24 tháng thì NSDLĐ có trách nhiệm trả trợ cấp mất việc làm cho LNĐ ít nhất bằng 2 tháng tiền lương. 3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Vấn đề là nếu NLĐ ký HĐLĐ ngày 1.1.2009 T7.2021 thì: Thời gian tính trợ cấp mất việc = 11 năm 7 tháng làm việc - 11 năm 7 tháng đóng BHTN = 0 tháng Trong trường hợp này NLĐ có được trợ cấp 2 tháng tiền lương không?
Bài tập về tính trợ cấp mất việc làm ?
Tính trợ cấp mất việc làm của anh C biết anh C đã làm việc tại Công ty Y từ tháng 08/1997, Công ty tham gia Bảo hiểm thất nghiệp cho anh từ tháng 01/2009, bắt đầu từ 01/01/2018 công ty giảm biên chế trong đó có anh C. Biết rằng lương từ tháng 07 đến tháng 9 năm 2017 của anh C là: 4.012.500 đồng, lương từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2017 của anh C là: 4.237.500 đồng.
Cách chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động?
Theo Điều 49 của Bộ Luật lao động 2012 Điều 49. Trợ cấp mất việc làm 1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương. Vậy, nếu nghỉ theo Điều 44 và Điều 45 Bộ Luật lao động 2012 thì trợ cấp mất việc được tính ra sao đối với 02 trường hợp: -Thứ nhất, với người lao động đã làm việc thường xuyên cho Công ty từ 12 tháng trở nên, thì trợ cấp mất việc được tính và cách trả như thế nào? -Thứ hai, với người lao động làm việc thường xuyên nhưng chưa đủ 12 tháng thì Công ty có cần trả trợ cấp mất việc hay bất kì khoản trợ cấp nào cho người lao động hay không?
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP thì thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm trước đó (nếu có). Trong đó: - Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ hàng tuần, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo quy định pháp luật về lao động; thời gian nghỉ việc để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian bị tạm đình chỉ công việc. - Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp, thời gian được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp, thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp; - Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.
Người lao động nước ngoài có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
Công ty là doanh nghiệp chế xuất có 30% vốn đầu tư nước ngoài, hiện tại đang sử dụng một số lao động nước ngoài. Những người lao động nước ngoài này không tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Trường hợp người lao động nước ngoài chấm dứt hợp đồng lao động thì công ty tôi có phải trả trợ cấp thôi việc cho họ hay không? Mong quý luật sư hỗ trợ giúp tôi. Trả lời: Căn cứ các Luật Việc làm 2013 thì người lao động nước ngoài không thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2012 quy định về trợ cấp thôi việc như sau: 1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. 2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật BHXH và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. 3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc. Mặt khác căn cứ Điều 36 Bộ luật Lao động thì các trường hợp người lao động có thể được chi trả trợ cấp thôi việc bao gồm: - Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này; - Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; - Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động; - Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án; - Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; - Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động; - Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này; - Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã. Căn cứ các quy định đã trích dẫn ở trên, lao động nước ngoài đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên mà chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các trường hợp nêu trên sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc do người sử dụng lao động chi trả. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!