Khai giá trên hợp đồng mua bán nhà đất thấp hơn thực tế bị xử phạt thế nào?
Mức xử phạt cho hành vi kê khai giá trên hợp đồng mua bán nhà đất thấp hơn thực tế hiện nay như thế nào? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Khai giá trên hợp đồng mua bán nhà đất thấp hơn thực tế bị xử phạt thế nào? Căn cứ Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP có quy định hành vi khai giá trên hợp đồng chuyển nhượng nhà đất thấp hơn thực tế làm thiếu số tiền thuế phải nộp sẽ bị xử phạt như sau: - Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ. - Phạt tiền 1 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một tình tiết giảm nhẹ trở lên. - Phạt tiền 2 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một tình tiết tăng nặng. - Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế khi có hai tình tiết tăng nặng. - Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế khi có hai tình tiết tăng nặng trở lên. Bên cạnh đó, người nộp thuế còn phải nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp hành vi trốn thuế đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế sẽ không bị xử phạt về hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. (2) Khi nào thì truy tố trách nhiệm hình sự với hành vi khai giá trên hợp đồng mua bán nhà đất thấp hơn thực tế? Ngoài mức xử phạt vi phạm hành chính như đã có nêu tại mục (2), người có hành vi khai giá trên hợp đồng mua bán nhà đất thấp hơn thực tế có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trốn thuế theo quy định tại Điều 200 Bộ Luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ Luật Hình sự 2017 như sau: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100 đến dưới 300 triệu đồng hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 Bộ Luật Hình sự 2015 mà chưa được xóa án tích nhưng vi phạm thì bị phạt tiền từ 100 đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm, cụ thể: - Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định. - Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp. - Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán. - Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn. - Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn. - Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và 189 Bộ Luật Hình sự 2015. - Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và 189 Bộ Luật Hình sự 2015. - Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và 189 Bộ Luật Hình sự 2015. - Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 1.5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm, cụ thể: - Có tổ chức. - Số tiền trốn thuế từ 300 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn. - Phạm tội 02 lần trở lên. - Tái phạm nguy hiểm. Phạm tội trốn thuế với số tiền 01 tỷ đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.5 tỷ đồng đến 4.5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm,. Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20 đến 100 triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Trường hợp vi phạm là pháp nhân thương mại thì có thể bị xử phạt lên đến 03 năm tù theo quy định tại khoản 5 Điều 200 Bộ Luật Hình sự 2015. Có thể thấy, hiện nay, sẽ tùy thuộc vào tính chất, mức độ vi phạm mà có thể có những mức xử phạt khác nhau. Người vi phạm hành vi có thể bị xử phạt hành chính hoặc là xử lý hình sự theo quy định như đã nêu trên và sẽ phụ thuộc vào số tiền mà người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật là bao nhiêu.
Mức phạt của hành vi mua bán hóa đơn trái phép, sử dụng hóa đơn không hợp pháp
Tình trạng mua bán hóa đơn trái phép, sử dụng hóa đơn không hợp pháp ngày càng tăng, gây ảnh hưởng nghiêm trọng trật tự quản lý thuế, tác động tiêu cực đến nền kinh tế và xã hội Để chấn chỉnh hành vi vi phạm này, Nhà nước đã ban hành nhiều quy định pháp luật nhằm xử lý nghiêm minh những cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi mua bán hóa đơn trái phép, sử dụng hóa đơn không hợp pháp. Tổng cục Thuế cho biết, biện pháp chế tài xử phạt hành chính, chế tài hình sự đối với những hành vi này được quy định cụ thể như sau: (1) Mức xử phạt vi phạm hành chính Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 125/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP, mức xử phạt đối với hành vi cho, bán hóa đơn như sau: Phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 45 triệu đồng đối với hành vi: - Cho, bán hóa đơn đặt in chưa phát hành; - Cho, bán hóa đơn đặt in của khách hàng đặt in hóa đơn cho tổ chức, cá nhân khác. Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn, trừ các hành vi ở trên. Biện pháp khắc phục hậu quả là buộc hủy hóa đơn và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành cho, bán hóa đơn Đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, theo quy định tại Điều 28 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn quy định tại Điều 4 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, trừ trường hợp được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 và điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP sẽ bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng, ngoài ra còn bị buộc phải hủy hóa đơn đã sử dụng. Bên cạnh đó, tại Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP cũng quy định mức xử phạt là 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định đối với hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định. Biện pháp khắc phục hậu quả cho hành vi này là buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào NSNN; buộc điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có). Cuối cùng, với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm xác định là hành vi trốn thuế nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 sẽ bị xử phạt theo Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP với mức phạt từ 1 đến 3 lần số thuế trốn, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm (mức phạt tăng dần theo tình tiết tăng nặng của vụ vi phạm). Biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào NSNN và điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có). (2) Truy cứu trách nhiệm hình sự Đối với tội trốn thuế Theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), cá nhân sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn thì bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm, đối với pháp nhân là mức xử phạt sẽ là từ 300 triệu đồng đến 1 tỷ đồng. Ngoài ra, nếu thuộc vào các trường hợp tăng nặng khung hình phạt, cá nhân vi phạm tội trốn thuế sẽ bị phạt tù lên đến 07 năm hoặc phạt tiền đến 4,5 tỷ đồng; đối với pháp nhân mức phạt tối đa là 10 tỷ đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm. Ngoài ra, cá nhân phạm tội còn bị có thể phạt thêm tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề từ 01 đến 05 năm và tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Đối với pháp nhân khi vi phạm có thể sẽ bị phạt thêm tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm Đối với tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN Theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định, người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng, thì bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm; nếu pháp nhân vi phạm thì bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng. Nếu thuộc vào các khung hình phạt tăng nặng, cá nhân sẽ bị phạt tiền tối đa lên đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm; đối với pháp nhân số tiền bị phạt tối đa là 1 tỷ đồng. Ngoài ra, cá nhân phạm tội còn có thể bị phạt thêm tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm; pháp nhân còn có thể bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Hình phạt của tội trốn thuế và rửa tiền là gì?
Ngày 26/3 vừa qua, Tòa án nhân dân tỉnh An Giang tuyên án hình sự sơ thẩm bị cáo Ngô Phú Cường, ngụ thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang về tội "Trốn thuế" và “Rửa tiền” sau nhiều ngày xét xử và nghị án. (1) Từ trốn thuế đến rửa tiền. Theo bản cáo trạng, bị cáo Ngô Phú Cường đã thành lập và điều hành 04 công ty là công ty TNHH Phú Cường, các công ty TNHH Cường Cát, Sông Thoại, Ngô Phú Cường cùng 1 chi nhánh để mua bán cát. Trong lúc hoạt động kinh doanh, bị cáo Cường đã mua cát không rõ nguồn gốc tại tỉnh An Giang và Đồng Tháp sau đó bán cho các công ty tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và thành phố HCM. Tuy nhiên, Cường không xuất hóa đơn, kê khai thuế không đúng doanh thu bán ra nhằm làm giảm số tiền thuế GTGT phải nộp. Năm 2017, Cường biết Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh An Giang bán lô đất gần 3.000m2 của một công ty đang thế chấp vay tiền ngân hàng không còn khả năng thanh toán nợ. Cường liên hệ với ngân hàng, chủ lô đất thỏa thuận mua với giá hơn 30 tỷ đồng. Bị cáo Cường đã thanh toán chuyển khoản 8 tỷ cho Ngân hàng Công thương Việt Nam tỉnh An Giang, số còn lại Cường thanh toán bằng tiền mặt. Cơ quan chức năng nhận định, hành vi của Cường khi bán cát không xuất hóa đơn giá trị gia tăng, kê khai thuế không đúng gây thất thu tiền thuế nhà nước hơn 8 tỷ đồng. Việc Cường sử dụng nguồn tiền trốn thuế giá trị gia tăng để trả tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng gần 3.000m2 đất là hành vi rửa tiền. Vì thế, Hội đồng xét xử tuyên phạt bị cáo Ngô Phú Cường 4,5 tỷ đồng sung vào ngân sách Nhà nước tội “Trốn thuế”. Đồng thời, truy thu để tịch thu sung vào ngân sách số tiền hơn 8 tỷ đồng mà bị cáo Cường đã trốn thuế. Đối với tội “Rửa tiền”, Hội đồng xét xử tuyên án bị cáo Cường 3 năm tù giam, đồng thời phạt bổ sung 100 triệu đồng sung vào ngân sách Nhà nước. (Nguồn: tham khảo từ trang báo điện tử nhandan.vn) (2) Tội trốn thuế bị xử khung hình phạt thế nào? Trốn thuế là tập hợp các hành vi vi phạm pháp luật nhằm làm giảm hoặc không phải đóng thuế theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào Điều 200 Bộ Luật Hình sự 2015, sửa đổi bởi khoản 47 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Bộ Luật Hình sự 2017, người thực hiện các hành vi sau đây thì được coi là phạm tội trốn thuế: - Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật; - Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp; - Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán; - Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn; - Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn; - Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 Bộ Luật Hình sự 2015; - Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; - Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa; - Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế. Cá nhân trốn thuế bao nhiêu tiền thì bị xử lí hình sự? Căn cứ theo quy định tại Điều 200 Bộ Luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 47 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Bộ Luật Hình sự 2017 thì mức tiền trốn thuế bị xử lý hình sự đối với cá nhân như sau: - Từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng: + Đối với các hành vi trốn thuế quy định tại khoản 47 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017. + Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm - Dưới 100.000.000 đồng: + Đối với hành vi đã bị xử phạt vi phạm hành chính về tội trốn thuế + Đối với hành vi đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật Hình sự 2015 chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. + Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. - Từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm - Từ 1.000.000.000 đồng trở lên: Phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. (3) Tội rửa tiền bị xử lí ra sao? Theo khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống rửa tiền 2013 có quy định rửa tiền là hành vi của tổ chức, cá nhân nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc của tài sản do phạm tội mà có. Tội rửa tiền được thành lập khi cá nhân có các hành vi sau đây: - Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào giao dịch tài chính, ngân hàng hoặc giao dịch khác nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có; - Sử dụng tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động khác; - Che giấu thông tin về nguồn gốc, bản chất thực sự, vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có hoặc cản trở việc xác minh các thông tin đó; - Thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này đối với tiền, tài sản biết là có được từ việc chuyển dịch, chuyển nhượng, chuyển đổi tiền, tài sản do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có. Căn cứ tại Điều 324 Bộ Luật Hình sự 2015, sửa đổi bởi khoản 122 Điều 1 Luật sửa đổi bộ Luật Hình sự 2017, tội rửa tiền sẽ bị xử theo các mức phạt sau: - Người thực hiện một trong các hành vi rửa tiền nêu trên bị phạt tù từ 01 năm đên 05 năm. - Người thực hiện hành các hành vi rửa tiền mà thuộc một trong các trường hợp sau đây bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: + Có tổ chức; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Có tính chất chuyên nghiệp; + Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt; + Tiền, tài sản phạm tội trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; + Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; + Tái phạm nguy hiểm. - Người thực hiện các hành vi rửa tiền mà thuộc một trong các trường hợp sau thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: + Tiền, tài sản phạm tội trị giá 500.000.000 đồng trở lên; + Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên; + Gây ảnh hưởng xấu đến an toàn hệ thống tài chính, tiền tệ quốc gia. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Ngoài ra, người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Nghĩa vụ nộp thuế là nghĩa vụ của mỗi công dân Việt Nam, tiền thuế sẽ được Nhà nước sử dụng để phát triển đất nước, ổn định xã hội. Mỗi công dân nên có ý thức về việc đóng thuế, tránh thực hiện các hành vi phạm tội, vừa bị phạt tù, truy thu lại tiền đã trốn thuế, còn bị phạt thêm tiền.
Kể từ 29/10, xe Thành Bưởi tạm dừng hoạt động các tuyến TP.HCM - Đà Lạt và TP.HCM - Cần Thơ
Kể từ sau 17h ngày 29/10/2023, nhà xe Thành Bưởi tạm dừng hoạt động với các tuyến xe TP Hồ Chí Minh - Đà Lạt và TP Hồ Chí Minh - Cần Thơ. Sáng 30/10, sau khi làm việc với Công ty TNHH Thành Bưởi về các vi phạm theo kết luận kiểm tra trước đó, Sở Giao thông vận tải TPHCM đã lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính theo kết luận kiểm tra đã ban hành. Theo đó, Thanh tra Sở Giao thông Vận tải đã ghi nhận các vi phạm của hãng xe Thành Bưởi, bao gồm: (1) Không thực hiện đúng quy trình bảo đảm an toàn giao thông; (2) Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, du lịch không đúng quy định về đón, trả khách tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện; (3) Bộ phận quản lý, theo dõi điều kiện an toàn giao thông không làm đúng nhiệm vụ; (4) Không cập nhật chính xác lý lịch xe, lý lịch hành nghề của tài xế; (5) Sử dụng xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, du lịch có hợp đồng vận chuyển, danh sách khách nhưng không bảo đảm yêu cầu; (6) Xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, du lịch nhưng không có hợp đồng vận chuyển, danh sách hành khách kèm theo; (7) Tổ chức khám sức khỏe cho lái xe không đầy đủ theo quy định. Theo quy định, Công ty Thành Bưởi đã bị phạt tổng cộng 90 triệu đồng và đình chỉ hoạt động kinh doanh vận tải trong thời gian 3 tháng. Các lái xe sẽ bị tước giấy phép lái xe có thời hạn 2 tháng, dựa trên biên bản xử phạt hành vi vi phạm. Ông Bùi Hòa An, Phó giám đốc Sở Giao thông Vận tải TPHCM đã khẳng định rằng, Công ty Thành Bưởi đã vi phạm nhiều quy định pháp luật trong hoạt động vận tải và sở sẽ thực hiện xử phạt theo quy định. Sở Giao thông Vận tải TPHCM cũng cho biết, nhà xe Thành Bưởi sẽ được tiến hành giải trình trong vòng 5 ngày làm việc. Xem bài viết liên quan: Khởi tố hình sự ngay nhà xe Thành Bưởi vì hành vi trốn thuế Đang bị tước bằng lái xe nhưng vẫn lái thì bị xử phạt về lỗi gì? Giao xe cho người đang bị tước bằng lái điều khiển thì chủ xe có bị phạt? Trước đó, sáng 29/10, nhà xe Thành Bưởi (Công ty TNHH Thành Bưởi) đã ngưng hoạt động vận tải hành khách tất cả các tuyến. Sở Giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh cho biết đã làm việc với các bến xe và có phương án đảm bảo xe khách đi lại từ Thành phố Hồ Chí Minh đi Đà Lạt (Lâm Đồng) và Cần Thơ cho người dân có nhu cầu. Theo đó, Bến xe Miền Đông mới (TP Thủ Đức) đã sẵn sàng phương án tăng cường thêm 100 xe khách đi Đà Lạt. Bên cạnh đó, Sở Giao thông vận tải Thành phố cũng đã làm việc với lãnh đạo Bến xe Miền Tây (quận Bình Tân) nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu người dân di chuyển từ TP Hồ Chí Minh tới Cần Thơ. Đại diện Sở Giao thông vận tải TP Hồ Chí Minh cũng nhận định hiện tại nhu cầu di chuyển đi lại của người dân ở mức bình thường, không có biến động mạnh nên các tuyến đều đảm bảo nhu cầu hành khách. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, nhà xe Thành Bưởi thường khai thác vận tải hành khách chặng Thành phố Hồ Chí Minh đi Đà Lạt, Cần Thơ và ngược lại. Tại trụ sở chính và các chi nhánh của nhà xe này tại Thành phố Hồ Chí Minh đều ngưng bán vé, đón khách từ sáng 29/10. Liên hệ tổng đài hotline của nhà xe Thành Bưởi, nhân viên tổng đài thông báo nhà xe đang dừng bán vé chở khách. Trước đó, tối ngày 28/10, Nhà xe Thành Bưởi đã thông báo việc tạm dừng hoạt động vận tải hành khách trên trang Facebook chính thức. Nguyên nhân được đưa ra là do các phương tiện máy tính kết nối làm việc của nhà xe đang bị lực lượng chức năng thu giữ để phục vụ công tác điều tra. Với những vé đã mua nhưng không thể sử dụng do nhà xe tạm ngưng hoạt động, nhà xe này cũng cam kết sẽ hoàn lại tiền vé cho hành khách đã đặt vé. Sở Giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh thông báo, người dân có nhu cầu đi Đà Lạt hoặc Cần Thơ có thể đến các Bến xe miền Đông mới, Bến xe Ngã tư Ga, Bến xe An Sương hoặc Bến xe miền Tây để liên hệ đặt vé. Để tra cứu các tuyến xe liên tỉnh, người dân truy cập các website: www.benxemiendong.com.vn hoặc số điện thoại 0373.501.501 (Bến xe miền Đông mới); www.bxmt.com.vn hoặc số điện thoại 19007373 (Bến xe miền Tây); www.benbaivantaisaigon.com.vn hoặc số điện thoại 028.2237.8686 - 028.2238.8686 (Bến xe Ngã tư Ga và Bến xe An Sương). Với các tuyến xe buýt hoạt động trên địa bàn thành phố, hành khách có thể truy cập website www.buyttphcm.com.vn hoặc sử dụng ứng dụng di động Go!bus và gọi điện thoại đến tổng đài 1022, nhánh số 9 để được tư vấn, giải đáp. Sở Giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh cho biết, hiện nay nhu cầu đi lại của người dân từ Thành phố Hồ Chí Minh đến Cần Thơ, Đà Lạt (Lâm Đồng) và ngược lại đang trong giai đoạn bình thường, không phải thời gian cao điểm. Trước đó, trên trang Thông tin Chính phủ vừa đưa tin “Cần rút giấy phép hoạt động của nhà xe Thành Bưởi; khởi tố hình sự ngay hành vi trốn thuế”. Phó Ban Dân nguyện (Ủy ban Thường vụ Quốc hội) Lưu Bình Nhưỡng liệt kê mấy vi phạm có khả năng cần phải xem xét điều tra, làm kỹ. Thứ nhất là vi phạm của việc lập bến trái phép. Báo chí nêu vấn đề này rất trầm trọng. Nhà xe này đã lập nhiều bến trong đó có bến công khai, bến trá hình, bến có quyết định nhưng cũng có bến không có quyết định. Đơn cử như bến ở thành phố Đà Lạt hoạt động công khai mặc dù không đủ diện tích để bố trí làm một bến xe. Hay như nhà xe lập bến ở 66-68 Lê Hồng Phong (TPHCM), nhưng lại trung chuyển khách ra 48C đường song hành Xa lộ Hà Nội. Báo chí và các cơ quan, ban, ngành cũng đã có sự thanh tra kiểm tra. Thứ hai là kinh doanh trái pháp luật. Ví dụ, nhà xe đăng ký chỉ một tuyến duy nhất đi Cần Thơ, còn lại các tuyến khác đăng ký du lịch, hợp đồng. Nhưng bản chất của hàng trăm, hàng nghìn chuyến đi Đà Lạt là chạy xe khách liên tỉnh. Rõ ràng, có sự đánh tráo khái niệm, lấp liếm giữa xe hợp đồng và xe khách liên tỉnh; gây ra sự cạnh tranh không lành mạnh, không chỉ gây thiệt hại cho Nhà nước mà còn gây thiệt hại cho cả những nhà xe khác. Rõ ràng đây là sự trá hình rất nguy hiểm và pháp luật rất nghiêm cấm việc này. Thứ ba là trốn thuế và trốn phí. Mỗi lần vào bến, phải có lệ phí và kinh doanh phải nộp thuế. Nếu bán vé mà không xuất hóa đơn, không xuất vé, chỉ thu tiền thì đương nhiên là trốn thuế. Và hành vi trốn thuế là hành vi cực kỳ nghiêm trọng. Đặc biệt với những người kinh doanh lộ liễu như thế này thì hành vi trốn thuế tôi cho rằng là hành vi rất nguy hiểm. Và việc trốn thuế này theo như báo chí nói, tôi đề nghị cũng làm rõ, là có thể trốn thuế, trốn phí đến hàng nghìn tỷ đồng. Điều này làm thiệt hại cho ngân sách của TPHCM và ngân sách nhà nước. Chúng ta biết rằng, con số một nghìn tỷ đồng bằng thu nhập quốc dân của một tỉnh nghèo ở phía bắc. Ví dụ như Bắc Kạn, đây là một khoản ngân sách vô cùng to lớn của toàn thể gần 1 triệu dân trong một năm. Thứ tư là có dấu hiệu hối lộ. Muốn tồn tại vi phạm suốt thời gian dài thì có khả năng có bảo kê, "chống lưng", bao che và có hối lộ. Nếu cơ quan chức năng làm rõ hành vi hối lộ thì phải xử lý không chỉ người hối lộ mà cả người nhận hối lộ. Thứ năm là gây tai nạn đặc biệt nghiêm trọng, dẫn đến chết người. Không những vậy, sai phạm này đã gây ra tâm lý hoảng loạn, hoang mang cho những người khác sử dụng dịch vụ xe khách đi trên những tuyến đường đó. Tôi cho rằng nếu không xử lý nghiêm thì dẫn đến khá nhiều hệ lụy khác nhau về mặt kinh tế, an ninh, xã hội. Xem bài viết liên quan: Khởi tố hình sự ngay nhà xe Thành Bưởi vì hành vi trốn thuế Đang bị tước bằng lái xe nhưng vẫn lái thì bị xử phạt về lỗi gì? Giao xe cho người đang bị tước bằng lái điều khiển thì chủ xe có bị phạt?
Khởi tố hình sự ngay nhà xe Thành Bưởi vì hành vi trốn thuế
Khởi tố hình sự ngay đối với hành vi trốn thuế của Nhà xe Thành Bưởi và rút giấy phép hoạt động. Trước đó, sáng ngày 30/9, vụ tài xế xe khách Thành Bưởi chạy xe quá tốc độ gây ra tai nạn đặc biệt nghiêm trọng ở Đồng Nai đã khiến 5 người tử vong, 4 người bị thương. Mới đây, trên trang Thông tin Chính phủ vừa đưa tin “Cần rút giấy phép hoạt động của nhà xe Thành Bưởi; khởi tố hình sự ngay hành vi trốn thuế”. Cụ thể, Phó Ban Dân nguyện (Ủy ban Thường vụ Quốc hội) Lưu Bình Nhưỡng nhấn mạnh: "Việc trốn thuế này theo như báo chí nói, tôi đề nghị cũng làm rõ, là có thể trốn thuế, trốn phí đến hàng nghìn tỷ đồng... Chúng ta biết rằng, con số một nghìn tỷ đồng bằng thu nhập quốc dân của một tỉnh nghèo ở phía bắc. Ví dụ như Bắc Kạn, đây là một khoản ngân sách vô cùng to lớn của toàn thể gần 1 triệu dân trong một năm". Ông Lưu Bình Nhưỡng cho biết: "Hình thức bên ngoài mà người dân nhìn thấy là sự vi phạm của tài xế lái xe. Cụ thể, tài xế bị thu bằng vẫn được giao xe để chạy bình thường và chạy vào khung giờ rất nguy hiểm, dễ bị ngủ gật và gây tai nạn. Trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, vụ vừa qua là ở Định Quán, tôi được biết một vụ nữa trên địa bàn huyện Trảng Bom và Tòa án Trảng Bom cũng vừa xét xử. Trong đó, người ta cố tình đưa vụ việc hướng sang một hướng khác khi lái xe đâm vào một xe đỗ ven đường nhưng lại truy tố một lái xe khác. Địa bàn tỉnh Đồng Nai là cung đường khá nguy hiểm, là nơi trung chuyển giữa nhiều địa bàn lớn và có hoạt động vận tải mạnh. Tuy nhiên, không đơn giản là vi phạm của lái xe, về sâu xa, đây chính là vi phạm của nhà xe. Tôi xin liệt kê mấy vi phạm có khả năng cần phải xem xét điều tra, làm kỹ. Thứ nhất là vi phạm của việc lập bến trái phép. Báo chí nêu vấn đề này rất trầm trọng. Nhà xe này đã lập nhiều bến trong đó có bến công khai, bến trá hình, bến có quyết định nhưng cũng có bến không có quyết định. Đơn cử như bến ở thành phố Đà Lạt hoạt động công khai mặc dù không đủ diện tích để bố trí làm một bến xe. Hay như nhà xe lập bến ở 66-68 Lê Hồng Phong (TPHCM), nhưng lại trung chuyển khách ra 48C đường song hành Xa lộ Hà Nội. Báo chí và các cơ quan, ban, ngành cũng đã có sự thanh tra kiểm tra. Thứ hai là kinh doanh trái pháp luật. Ví dụ, nhà xe đăng ký chỉ một tuyến duy nhất đi Cần Thơ, còn lại các tuyến khác đăng ký du lịch, hợp đồng. Nhưng bản chất của hàng trăm, hàng nghìn chuyến đi Đà Lạt là chạy xe khách liên tỉnh. Rõ ràng, có sự đánh tráo khái niệm, lấp liếm giữa xe hợp đồng và xe khách liên tỉnh; gây ra sự cạnh tranh không lành mạnh, không chỉ gây thiệt hại cho Nhà nước mà còn gây thiệt hại cho cả những nhà xe khác. Rõ ràng đây là sự trá hình rất nguy hiểm và pháp luật rất nghiêm cấm việc này. Thứ ba là trốn thuế và trốn phí. Mỗi lần vào bến, phải có lệ phí và kinh doanh phải nộp thuế. Nếu bán vé mà không xuất hóa đơn, không xuất vé, chỉ thu tiền thì đương nhiên là trốn thuế. Và hành vi trốn thuế là hành vi cực kỳ nghiêm trọng. Đặc biệt với những người kinh doanh lộ liễu như thế này thì hành vi trốn thuế tôi cho rằng là hành vi rất nguy hiểm. Và việc trốn thuế này theo như báo chí nói, tôi đề nghị cũng làm rõ, là có thể trốn thuế, trốn phí đến hàng nghìn tỷ đồng. Điều này làm thiệt hại cho ngân sách của TPHCM và ngân sách nhà nước. Chúng ta biết rằng, con số một nghìn tỷ đồng bằng thu nhập quốc dân của một tỉnh nghèo ở phía bắc. Ví dụ như Bắc Kạn, đây là một khoản ngân sách vô cùng to lớn của toàn thể gần 1 triệu dân trong một năm. Thứ tư là có dấu hiệu hối lộ. Muốn tồn tại vi phạm suốt thời gian dài thì có khả năng có bảo kê, "chống lưng", bao che và có hối lộ. Nếu cơ quan chức năng làm rõ hành vi hối lộ thì phải xử lý không chỉ người hối lộ mà cả người nhận hối lộ. Thứ năm là gây tai nạn đặc biệt nghiêm trọng, dẫn đến chết người. Không những vậy, sai phạm này đã gây ra tâm lý hoảng loạn, hoang mang cho những người khác sử dụng dịch vụ xe khách đi trên những tuyến đường đó. Tôi cho rằng nếu không xử lý nghiêm thì dẫn đến khá nhiều hệ lụy khác nhau về mặt kinh tế, an ninh, xã hội." Theo Chính phủ Xem bài viết liên quan: Giao xe cho người đang bị tước bằng lái điều khiển thì chủ xe có bị phạt? Đang bị tước bằng lái xe nhưng vẫn lái thì bị xử phạt về lỗi gì? Thủ tướng điện về khắc phục hậu quả vụ TNGT đặc biệt nghiêm trọng ở Đồng Nai (1) Như thế nào là trốn thuế? Căn cứ tại Điều 143 Luật Quản lý Thuế nêu rõ hành vi trốn thuế là một trong các hành vi sau: - Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của Luật này. - Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp. - Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán. - Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp. - Sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp. - Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan. - Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. - Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa nhằm mục đích trốn thuế. - Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế. - Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan quản lý thuế. - Người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế mà bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 141 của Luật Quản lý Thuế đối với trường hợp sau đây: + Không nộp hồ sơ đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế, nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày nhưng không phát sinh số tiền thuế phải nộp; + Nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày có phát sinh số tiền thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế. Hành vi trốn thuế như thế nào sẽ bị phạt hành chính? Mức xử phạt là bao nhiêu? Căn cứ tại Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi trốn thuế như sau: - Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: + Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP; + Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế, trừ hành vi quy định tại Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP; + Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng; lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế; + Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm; + Sử dụng chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn; lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm; + Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế; + Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian xin ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 10 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. - Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 17 mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ. - Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 17 mà có một tình tiết tăng nặng. - Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 17 có hai tình tiết tăng nặng. - Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 17 có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên. Ngoài ra, còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau: - Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 17. Trường hợp hành vi trốn thuế theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 ,4, 5 Điều 17 đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. - Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 17. Tội trốn thuế có bị xử lý hình sự không? Căn cứ tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015, điểm a, điểm b khoản 47 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội trốn thuế: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: + Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật; + Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp; + Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán; + Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn; + Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn; + Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này; + Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này; + Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này; + Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: + Có tổ chức; + Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. - Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: + Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng; + Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; + Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; + Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; + Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm." Theo khoản 2 Điều 75 Bộ luật Dân sự 2015 quy định pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.
Xử phạt hành vi khai thuế trong tờ khai hải quan các trường hợp trốn thuế trong lĩnh vực hải quan
Tổ chức, cá nhân khai thuế dẫn tới thiếu số tiền thuế phải nộp trên tờ khai hải quan thì bị xử phạt như thế nào? Trốn thuế trong lĩnh vực hải quan bao gồm những hành vi nào? 1. Xử phạt hành vi khai thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp Theo Khoản 1 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP, hành vi khai thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp là các hành vi bao gồm: - Khai sai về lượng, tên hàng, chủng loại, chất lượng, trị giá hải quan, mã số hàng hóa, thuế suất, mức thuế, xuất xứ, trừ quy định tại khoản 8 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP; - Khai sai đối tượng không chịu thuế, đối tượng miễn thuế, hàng quản lý theo hạn ngạch thuế quan; - Lập và khai không đúng các nội dung trong hồ sơ miễn thuế, hồ sơ xét miễn, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, hồ sơ xử lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa; - Vi phạm quy định về quản lý nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất dẫn đến hàng hóa thực tế tồn kho thiếu so với chứng từ kế toán, sổ kế toán, hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không thuộc trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e và điểm g khoản 1 Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP; - Vi phạm quy định quản lý hàng hóa trong kho bảo thuế dẫn đến hàng hóa thực tế tồn kho thiếu so với chứng từ, sổ sách kế toán, hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không thuộc trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP; - Lập báo cáo quyết toán về lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu đã sử dụng để sản xuất không đúng với thực tế sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công, sản phẩm xuất khẩu; - Khai báo hàng hóa nhập khẩu theo loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu nhưng không có cơ sở sản xuất hàng gia công, cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; hoặc không có máy móc, thiết bị thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng xuất khẩu. Mức xử phạt đối với các hành vi trên được quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP như sau: - Phạt 10% tính trên số tiền thuế khai thiếu khi người nộp thuế tự phát hiện và khai bổ sung hồ sơ thuế: + Sau thời điểm cơ quan hải quan thông báo việc kiểm tra trực tiếp hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đang làm thủ tục hải quan; + Sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan và trước thời điểm quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra đối với hàng hóa đã được thông quan; + Quá thời hạn quy định khai bổ sung báo cáo quyết toán nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan ban hành quyết định kiểm tra báo cáo quyết toán. - Phạt 20% tính trên số tiền thuế khai thiếu khi: + Bị cơ quan hải quan phát hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan; + Bị phát hiện khi kiểm tra, thanh tra đối với hàng hóa đã thông quan; + Không khai bổ sung về trị giá hải quan theo quy định mà bị phát hiện khi kiểm tra, thanh tra đối với trường hợp hàng hóa chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, hàng hóa có khoản thực thanh toán, hàng hóa có các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan chưa xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan; + Người khai hải quan tự phát hiện và khai bổ sung hồ sơ thuế sau khi có kết luận kiểm tra, thanh tra. => Theo đó, khi cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm về khai thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp mà số tiền thuế chênh lệch từ 500.000 đồng/tờ khai hải quan đối với vi phạm của cá nhân, từ 2.000.000 đồng/tờ khai hải quan đối với vi phạm của tổ chức thì sẽ bị xử phạt theo quy định nêu trên. 2. Hành vi trốn thuế trong lĩnh vực hải quan Các hành vi trốn thuế trong lĩnh vực hải quan được quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP bao gồm: - Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp, không đúng với thực tế giao dịch để kê khai thuế; tự ý tẩy xóa, sửa chữa chứng từ dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu; - Khai sai mã số hàng hóa, thuế suất, mức thuế đối với những mặt hàng đã được Bộ Tài chính, cơ quan hải quan hướng dẫn mã số hàng hóa, thuế suất, mức thuế theo quy định; - Vi phạm quy định tại các điểm b, c, d khoản 3 Điều 9 mà cá nhân, tổ chức vi phạm không nộp đủ số tiền thuế phải nộp theo quy định trước thời điểm lập biên bản vi phạm; - Làm thủ tục xuất khẩu nhưng không xuất khẩu sản phẩm gia công; sản phẩm sản xuất xuất khẩu; sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài của doanh nghiệp chế xuất; - Khai sai so với thực tế hàng hóa xuất khẩu về lượng, chủng loại, sản phẩm gia công; sản phẩm sản xuất xuất khẩu; sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài của doanh nghiệp chế xuất; hàng tái xuất; - Không kê khai về nguyên liệu, vật tư mua trong nước có thuế xuất khẩu cấu thành sản phẩm gia công xuất khẩu; khai sai phần trị giá nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu cấu thành sản phẩm gia công làm tăng số tiền thuế được miễn đối với sản phẩm gia công khi nhập khẩu trở lại Việt Nam; - Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế, hàng quản lý theo hạn ngạch thuế quan không đúng mục đích mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan hải quan; - Khai sai về lượng, tên hàng, chủng loại, chất lượng, trị giá, xuất xứ hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào nội địa; - Không ghi chép trong sổ sách kế toán các khoản thu, chi liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp; - Bán hàng miễn thuế không đúng đối tượng, định lượng, điều kiện theo quy định của pháp luật; - Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa nhằm mục đích trốn thuế. => Theo đó, khi có hành vi vi phạm như trên thì được xác định là hành vi trốn thuế và sẽ bị xử phạt như sau: - Phạt 01 lần số tiền thuế trốn trong trường hợp không có tình tiết tăng nặng; - Trường hợp có tình tiết tăng nặng thì mỗi tình tiết tăng nặng mức phạt tăng lên 0,2 lần nhưng không vượt quá 03 lần số tiền thuế trốn. Như vậy, hành vi khai thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp sẽ bị xử phạt với mức phạt 10% hoặc 20% tính trên số tiền thuế khai thiếu tùy vào từng trường hợp. Khi tổ chức, cá nhân có hành vi trốn thuế mà chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị phạt 01 lần số tiền thuế trốn và buộc nộp đủ số tiền thuế trốn theo quy định.
Công văn 3534/TCHQ-TXNK: Hướng dẫn xử lý thuế đối với doanh nghiệp bỏ trốn
Ngày 07/7/2023 Tổng cục Hải quan đã có Công văn 3534/TCHQ-TXNK năm 2023 về việc xử lý thuế doanh nghiệp bỏ trốn đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất. Tổ chức có trách nhiệm báo cáo quyết toán việc XNK hàng hóa về hải quan Căn cứ khoản 5 Điều 60 Luật Hải quan 2014 quy định tổ chức, cá nhân gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu có trách nhiệm thực hiện báo cáo quyết toán việc quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan; Các trường hợp hàng hóa XNK được miễn thuế Căn cứ khoản 9 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về miễn thuế đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất trong thời hạn nhất định; Căn cứ khoản 6, khoản 7 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công, SXXK được miễn thuế nhập khẩu. Cơ sở xác định hàng hóa được miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 18/2021/NĐ-CP. Căn cứ các quy định về chính sách thuế đối với hàng hóa XNK Căn cứ khoản 5 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP quy định: - Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường hoặc miễn thuế hoặc áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo hạn ngạch thuế quan và đã được giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế. - Áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo hạn ngạch thuế quan; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập - tái xuất đã giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó thay đổi mục đích sử dụng, chuyên tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới. - Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đãng kỷ tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu. Xử lý trường hợp doanh nghiệp chuyển mục đích sử dụng hàng hóa XNK - Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 21 Thông tư 38/2015/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định: Hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyên tiêu thụ nội địa, người nộp thuế phải kê khai, nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định. - Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 21 Thông tư 38/2015/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 39/2018/TT-BTC) quy định: Trường hợp người nộp thuế thay đổi mục đích sử dụng, chuyên tiêu thụ nội địa nhưng không tự giác kê khai, nộp thuế với cơ quan hải quan, nêu cơ quan hải quan hoặc cơ quan chức năng khác kiêm tra, phát hiện thì người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp theo tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu ban đầu, nộp tiền chậm nộp và bị xử lý theo quy định hiện hành Căn cứ quy định tại Điều 52 Luật Quản lý thuế 2019, Điều 17 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp cơ quan hải quan ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Biện pháp xử lý doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế - Căn cứ quy định tại điểm b khoản 10 Điều 13 Nghị định 26/2020/NĐ-CP quy định người nộp thuế chấm dứt hoạt động, không hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh, giải thể, phá sản chưa hoàn thành nghĩa vụ thuê thì cơ quan hải quan tính thuế, thông báo thuế để xác định số tiền thuế phải nộp đối với tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật. - Căn cứ quy định tại điểm b khoản 5 Điều 200 Bộ Luật hình sự 2015 (được sửa đổi Bộ Luật hình sự 2017), điểm b khoản 2 Điều 200 Bộ Luật hình sự 2015 quy định pháp nhân thương mại phạm tội trốn thuế có số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng. - Căn cứ khoản 1 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, quy định: Khi xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự. Căn cứ quy định nêu trên, đối với số hàng hóa tạm nhập khẩu miễn thuế nhưng doanh nghiệp không tái xuất khẩu hàng hóa thì phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định. Đối với số hàng hóa là nguyên liệu, vật tư đã nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu nhưng không đưa vào sản xuất và xuất khẩu, không còn lưu giữ tại cơ sở sản xuất và địa điểm lưu giữ nguyên liệu, vật tư đã thông báo với cơ quan hải quan. Doanh nghiệp không nộp báo cáo quyết toán nguyên liệu, vật tư đã nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu thì không đáp ứng điều kiện miễn thuế theo quy định tại Điều 10, Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 2, khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP. Cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019 và thu hồi tiền thuê theo quy định. Tuy nhiên, do doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh, người đại diện theo pháp luật đã xuất cảnh, đề nghị Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh thực hiện tính thuế, thông báo thuế để xác định số tiền thuế phải nộp đối với tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật. Sau khi thông báo thuế đề nghị Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh thực hiện các biện pháp thu hồi nợ thuế theo quy định. Đồng thời tiếp tục rà soát toàn bộ hồ sơ, có văn bản trao đổi với cơ quan công an trong đó nêu rõ tình tiết vụ việc để cơ quan công an xem xét xử lý về tội trốn thuế theo quy định của Bộ Luật hình sự 2015. Xem thêm Công văn 3534/TCHQ-TXNK năm 2023 tải ban hành ngày 07/7/2023.
Tổng cục Thuế: Phát hiện 524 DN bán hóa đơn không hợp pháp nhằm trốn thuế, chiếm đoạt tài sản
Vừa qua, ngày 11/7/2023, Tổng cục Thuế đã thông tin về công tác quản lý hóa đơn không hợp pháp của một số doanh nghiệp nhằm trốn thuế, chiếm đoạt tiền hoàn thuế từ NSNN. Theo đó, Tổng cục Thuế cho biết về cơ bản các doanh nghiệp (DN) đã tuân thủ tốt pháp luật về thuế, tuy nhiên vẫn còn một số DN luôn tìm cách gian lận về thuế, mua bán hóa đơn không hợp pháp. Cụ thể: - Phát hiện một số đối tượng sử dụng chứng minh thư/CCCD giả để thành lập mới hoặc mua lại DN ngừng hoạt động để bán hóa đơn không hợp pháp cho các DN làm giảm nghĩa vụ thuế đối với NSNN. - Phát hiện 524 DN bán hóa đơn không hợp pháp, hóa đơn khống (khác với trường hợp các DN bán hàng rồi bỏ địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan thuế vì các DN bán hóa đơn chủ yếu khai khống hóa đơn hàng hóa mua vào). Hành vi bán hóa đơn không hợp pháp là hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Khoản 7 Điều 6 Luật Quản lý thuế, trong đó, các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế là: - Thông đồng, móc nối, bao che giữa người nộp thuế và công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế để chuyển giá, trốn thuế. - Gây phiền hà, sách nhiễu đối với người nộp thuế. - Lợi dụng để chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép tiền thuế. - Cố tình không kê khai hoặc kê khai thuế không đầy đủ, kịp thời, chính xác về số tiền thuế phải nộp. - Cản trở công chức quản lý thuế thi hành công vụ. - Sử dụng mã số thuế của người nộp thuế khác để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc cho người khác sử dụng mã số thuế của mình không đúng quy định của pháp luật. - Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không xuất hóa đơn theo quy định của pháp luật, sử dụng hóa đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn. - Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin người nộp thuế. Ngoài ra, căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Quản lý thuế cơ quan thuế có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế và phối hợp với cơ quan quản lý thuế để thực hiện pháp luật về thuế; Đồng thời, tại khoản 8 Điều 17 Luật Quản lý thuế quy định NNT có trách nhiệm chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn 1798/TCT-TTKT ngày 16/5/2023 để khuyến cáo các DN có hóa đơn đầu vào của 524 doanh nghiệp bán hóa đơn không hợp pháp để chủ động rà soát và loại trừ các hóa đơn không hợp pháp, không có hàng hóa kèm theo để điều chỉnh kê khai, hạch toán đúng nghĩa vụ thuế với nhà nước. Trường hợp người mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn không hợp pháp thuộc về bên bán hàng thì bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định tại Điều 142 Luật Quản lý thuế. NNT có thể tra cứu danh sách DN bỏ địa chỉ kinh doanh tại địa chỉ: https://www.gdt.gov.vn Xem thêm bài viết liên quan: Mua bán hóa đơn điện tử bất hợp pháp bị xử lý thế nào? Xử phạt vi phạm trong công tác quản lý thuế Ngoài ra tại Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP cũng quy định xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ như sau: Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây: - Lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ; - Lập hóa đơn liên tục từ số nhỏ đến số lớn nhưng khác quyển (dùng quyển có số thứ tự lớn hơn và chưa dùng quyển có số thứ tự nhỏ hơn) và tổ chức, cá nhân sau khi phát hiện ra đã hủy các quyển hóa đơn có số thứ tự nhỏ hơn; - Lập sai loại hóa đơn theo quy định đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế, bên bán và bên mua phát hiện việc lập sai loại hóa đơn và lập lại loại hóa đơn đúng theo quy định trước khi cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế và không ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ thuế. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: - Không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. - Không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động, trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất. Phạt tiền từ 03-05 triệu đồng đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24. Phạt tiền từ 04-08 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây: - Lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3 Điều 24; - Lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo quy định, trừ trường hợp phạt cảnh cáo theo điểm b khoản 1 Điều 24; - Lập hóa đơn ghi ngày trên hóa đơn trước ngày mua hóa đơn của cơ quan thuế; - Lập sai loại hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế, trừ trường hợp phạt cảnh cáo theo điểm c khoản 1 Điều 24; - Lập hóa đơn điện tử khi chưa có thông báo chấp thuận của cơ quan thuế hoặc trước ngày cơ quan thuế chấp nhận việc sử dụng hóa đơn điện tử có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế; - Lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp lập hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày thông báo tạm ngừng kinh doanh; - Lập hóa đơn điện tử từ máy tính tiền không có kết nối, chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người mua theo quy định, trừ hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24. Ngoài ra, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc lập hóa đơn theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 4, khoản 5 Điều 24 khi người mua có yêu cầu. Xem thêm bài viết liên quan: Mua bán hóa đơn điện tử bất hợp pháp bị xử lý thế nào?
Chỉ thị 18/CT-TTg: Đẩy nhanh xác thực điện tử chống trốn thuế trong kinh doanh thương mại điện tử
Thủ tướng chính phủ ban hành Chỉ thị 18/CT-TTg ngày 30/5/2023 về đẩy mạnh kết nối, chia sẻ dữ liệu, phục vụ phát triển thương mại điện tử, chống thất thu thuế, bảo đảm an ninh tiền tệ. Trong bối cảnh thị trường TMĐT phát triển nhanh chóng và bùng nổ, đã đặt ra những thách thức không nhỏ trong công tác quản lý đối với hoạt động kinh doanh TMĐT, quản lý thuế, bảo đảm nguyên tắc công bằng, quản lý rủi ro dựa trên nền tảng cơ sở dữ liệu lớn. Vì vậy, Chính phủ đã yêu cầu Bộ Tài chính một số nhiệm vụ nhằm tăng cường, đẩy mạnh hoạt động TMĐT, hoạt động kinh doanh trên nền tảng số,... cụ thể: - Sửa đổi chính sách, pháp luật thuế liên quan đến TMĐT, cắt giảm thủ tục hành chính, thu gọn đầu mối kê khai, tăng cường triển khai các giải pháp thu thuế tại nguồn, chống thất thu thuế, thực hiện nghiêm các chế tài xử lý vi phạm về thuế, hải quan. - Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý thuế đối với TMĐT, kinh doanh trên nền tảng số để áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế trên cơ sở dữ liệu lớn. (Thời hạn hoàn thành chậm nhất trong năm 2023) - Xây dựng kế hoạch chi tiết về việc kết nối, chia sẻ dữ liệu với các Bộ và cơ quan liên quan để tăng cường công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh TMĐT, hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ số xuyên biên giới; xây dựng quy chuẩn, tiêu chuẩn kết nối, chia sẻ dữ liệu. (Thời hạn hoàn thành chậm nhất trong quý III năm 2023) - Chủ trì, phối hợp với các Bộ và cơ quan liên quan thực hiện chuẩn hóa, số hóa, kết nối, chia sẻ dữ liệu về TMĐT theo lộ trình cụ thể của từng bộ, ngành. - Hoàn thiện việc sửa đổi chính sách, pháp luật thuế liên quan đến TMĐT, cắt giảm thủ tục hành chính, thu gọn đầu mối kê khai, tăng cường triển khai các giải pháp thu thuế tại nguồn, chống thất thu thuế, thực hiện nghiêm các chế tài xử lý vi phạm về thuế, hải quan. - Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý thuế đối với TMĐT, kinh doanh trên nền tảng số để áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế trên cơ sở dữ liệu lớn. (Thời hạn hoàn thành chậm nhất trong năm 2023) - Phối hợp xây dựng kế hoạch chi tiết về việc kết nối, chia sẻ dữ liệu để tăng cường công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh TMĐT, hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ số xuyên biên giới; xây dựng quy chuẩn, tiêu chuẩn kết nối, chia sẻ dữ liệu. (Thời hạn hoàn thành chậm nhất trong quý III năm 2023) - Thực hiện chuẩn hóa, số hóa, kết nối, chia sẻ dữ liệu về TMĐT theo lộ trình cụ thể của từng bộ, ngành. Ngoài ra, Chính phủ còn đặt ra một số nhiệm vụ cụ thể đối với Bộ Công thương, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an, đáng chú ý là đối với các bộ ngành ở địa phương như sau: - Đẩy nhanh tiến độ kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin của các bộ, ngành, địa phương để thực hiện định danh và xác thực điện tử; Đồng bộ dữ liệu dân cư với dữ liệu hộ tịch, thuế, ngân hàng, viễn thông... phục vụ định danh, xác thực cá nhân, tổ chức phòng ngừa các hành vi gian lận, trốn thuế trong hoạt động TMĐT. - Tích hợp sử dụng tài khoản định danh điện tử để kê khai, đăng ký nộp thuế trên ứng dụng định danh điện tử quốc gia (VNelD) và các nền tảng khác do Cơ quan thuế hướng dẫn. - Nghiên cứu phát triển hoặc tích hợp ứng dụng cổng thanh toán, ví điện tử, các tiện ích khác trên ứng dụng định danh điện tử quốc gia (VnelD) để tạo thuận lợi cho người dân khi tham gia các hoạt động thương mại điện tử. - Phối hợp với Bộ Công Thương ứng dụng thẻ Căn cước công dân gắn chip, định danh và xác thực điện tử để xác thực chủ thể tham gia giao kết hợp đồng điện từ trên Trục phát triển hợp đồng điện từ Việt Nam. - Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông ứng dụng thẻ Căn cước công dân gắn chip, định danh và xác thực điện tử để xác thực chủ thể đăng ký cấp chứng thư số thuê bao viễn thông, di động. - Hướng dẫn, thúc đẩy doanh nghiệp cung cấp dịch vụ TMĐT để nghiên cứu sử dụng định danh và xác thực điện tử trong các giao dịch TMĐT. Xem chi tiết tại Chỉ thị 18/CT-TTg ngày 30/5/2023.
Tăng cường thanh tra đại lý kinh doanh ô tô, xe máy cao hơn giá niêm yết
Tổng cục Thuế ban hành Công văn 4755/TCT-DNNCN ngày 16/12/2022, về việc thực hiện quản lý đối với doanh nghiệp, đại lý kinh doanh ô tô, xe máy Cụ thể, một số doanh nghiệp kinh doanh ô tô, xe máy diễn ra tình trạng bán hàng cao hơn giá giá niêm yết, có dấu hiệu trốn thuế, gây thất thu cho ngân sách nhà nước. Theo đó, Công văn yêu cầu Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tăng cường rà soát, kiểm tra hóa đơn, đồng thời tiếp tục thực hiện triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý thuế như sau: Rà soát, đánh giá phân loại các doanh nghiệp, hộ kinh doanh có hoạt động đại lý, kinh doanh ô tô, xe máy trên địa bàn quản lý có dấu hiệu rủi ro về việc không xuất hóa đơn, ghi giá hóa đơn thấp hơn giá thực tế giao dịch để xem xét bổ sung vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế đột xuất. Chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cho từng đơn vị quản lý người nộp thuế có hoạt động kinh doanh ô tô, xe máy. Định kỳ tiến hành rà soát hệ thống quản lý hóa đơn điện tử, thu thập thông tin và đánh giá dữ liệu đối với các trường hợp có dấu hiệu nghi vấn, từ đó thực hiện các biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế. Đồng thời, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý giá để xử lý đối với các hành vi vi phạm theo quy định; phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất tham mưu UBND đồng cấp thành lập các Đoàn kiểm tra liên ngành để tăng cường công tác quản lý. Trao đổi thông tin với các ngân hàng thương mại để xác minh việc thanh toán qua ngân hàng đối với tài khoản của tổ chức, cá nhân có giao dịch đáng ngờ trong hoạt động mua bán ô tô, xe máy. Đặc biệt, có phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm, các Cục Thuế chủ động phối hợp, chuyển hồ sơ sang cơ quan công an đề nghị điều tra, khởi tố, theo dõi xử lý theo quy định của pháp luật. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền tới người tiêu dùng về việc yêu cầu các cơ sở kinh doanh, đại lý bán hàng xuất hóa đơn theo đúng giao dịch thực tế. Chủ động có những biện pháp tuyên truyền, hỗ trợ cho người dân, doanh nghiệp trên địa bàn về chính sách thuế, đảm bảo người dân và doanh nghiệp nắm bắt đầy đủ các quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành. Đồng thời cảnh báo người nộp thuế có hành vi gian lận sẽ bị cơ quan thuế xử lý nghiêm, từ đó nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế, góp phần giảm tình trạng gian lận, trốn thuế. Các Cục Thuế, Chi cục Thuế cần bố trí, thông báo công khai các hòm thư, địa chỉ thư điện tử, các kênh tiếp nhận thông tin trên nền tảng khác nhau để mở rộng phương thức thu thập thông tin, tạo điều kiện cho các tổ chức và cá nhân cung cấp kịp thời thông tin về những đại lý, cơ sở kinh doanh không xuất hóa đơn khi bán hàng, lập hóa đơn ghi giá thấp hơn giá giao dịch thực tế để trốn thuế. Xem thêm Công văn 4755/TCT-DNNCN ngày 16/12/2022.
Nâng giá bán xe máy so với giá trên giấy tờ lệ phí trước bạ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Thứ nhất, lệ phí trước bạ xe máy được tính dựa trên mức thu lệ phí trước bạ và Giá tính lệ phí trước bạ. Trong đó: - Mức thu lệ phí trước bạ: Căn cứ theo khoản 4 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ mức thu đối với xe máy là 2%, trừ các trường hợp: + Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%. + Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.” - Giá tính lệ phí trước bạ: Căn cứ theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về giá tính lệ phí trước bạ thì giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô (sau đây gọi chung là ô tô) và xe máy là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành. => Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành sẽ thường xuyên được bổ sung, sửa đổi để đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá. Các Bản giá giá tính lệ phí được quy định và sửa đổi tại các quyết định sau: + Quyết định 2064/QĐ-BTC ngày 25/10/2019. + Quyết định 452/QĐ-BTC ngày 31/3/2020. + Quyết định 1238/QĐ-BTC ngày 21/8/2020. Thứ hai, trách nhiệm niêm yết giá Theo quy định tại Khoản 6 Điều 4 Luật giá 2012 về niêm yết giá là việc tổ chức, cá nhân sản xuất; kinh doanh phải thông báo công khai bằng các hình thức thích hợp; rõ ràng và không gây nhầm lẫn cho khách hàng về mức giá mua; giá bán hàng hóa, dịch vụ bằng Đồng Việt Nam. Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 49/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điều 12 Nghị định 109/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn thì các hành vi: Không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ tại địa Điểm phải niêm yết giá theo quy định của pháp luật; Niêm yết giá không rõ ràng gây nhầm lẫn cho khách hàng sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Thứ ba, hành vi tăng giá xe là hành vi vi phạm Căn cứ tại điều 13 Nghị định 109/2013/NĐ-CP quy định: “Điều 13. Hành vi tăng hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu hàng hóa, dịch vụ bán tăng giá có tổng giá trị đến 50.000.000 đồng, đối với một trong những hành vi tăng giá sau: a) Tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ cao hơn mức giá đã kê khai hoặc đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; b) Tăng giá theo giá ghi trong Biểu mẫu đăng ký hoặc văn bản kê khai giá với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản yêu cầu giải trình mức giá đăng ký hoặc kê khai hoặc có văn bản yêu cầu đình chỉ áp dụng mức giá mới và thực hiện đăng ký lại, kê khai lại mức giá.…” Từ đó, việc cố tình bán giá cao hơn, thông đồng đẩy giá xe máy cao hơn là hành vi vi phạm pháp luật. Ngoài ra, việc cố tình nâng giá bán cũng là hành vi trốn thuế trong hoạt động mua bán xe theo điểm c khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020 “Điều 17. Xử phạt hành vi trốn thuế 1. Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: […] c) Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng; lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế” Như vậy, việc bán xe với giá cao hơn trước bạ (giá trị trên hóa đơn bán hàng) là hành vi vi phạm pháp luật về lệ phí, thuế. Ngoài ra, theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017, hành vi trốn thuế với số tiền từ 100 triệu đồng trở lên; hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
“Siết chặt” cá nhân nhập khẩu xe không kê khai thuế
Thời gian vừa qua đã có nhiều cá nhân nhập khẩu xe không nhằm mục đích thương mại. Nhưng vấn đề là các cá nhân này không thực hiện kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế hoặc bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh. Tình trạng này vẫn diễn ra thường xuyên, thông thường việc kê khai thuế hàng hóa nhập khẩu được cơ sở kinh doanh hoặc đại lý nhập khẩu xe ô tô, xe máy sẽ thực hiện thay người mua và tiền thuế nhập khẩu sẽ được khấu trừ vào tiền mua xe. Tuy nhiên, để giảm tiền đóng thuế nhập khẩu các cá nhân này sẽ tự thực hiện việc mua xe từ nước ngoài Việt Nam để sử dụng mà bỏ qua bước kê khai thuế. Chỉ đạo từ Tổng cục Thuế Theo Công văn 2831/TCT-TTKT về việc tiếp tục tăng cường công tác quản lý thuế đối với xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại được thực hiện như sau: Tổng cục Thuế chuyển hồ sơ sang cơ quan Công an hoặc phối hợp với các Cơ quan chức năng có thẩm quyền và quy định của pháp luật đối với các trường hợp nhập khẩu, tạm nhập khẩu, chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy có nguồn gốc nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại nhưng thông báo giải thể, không thực hiện kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế hoặc bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh. Tại nội dung này cá nhân có hành vi trốn thuế để sử dụng xe nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại sẽ được chuyển giao cho cơ quan Công an và cơ quan có thẩm quyền liên quan xử lý để kịp thời điều tra, xử phạt. Đối với tổ chức, cá nhân chuyển nhượng xe có nguồn gốc nhập khẩu, tạm nhập khẩu có hành vi bán lại xe, để xác định việc hoàn thành nghĩa vụ kê khai, nộp thuế theo quy định. Thì Cục Thuế thực hiện thu lệ phí trước bạ phải thực hiện phối hợp chặt chẽ với Cơ quan thuế. Kiểm soát từ tuyến đầu bằng việc cử bộ phận đầu mối tại Cục Thuế thường xuyên trao đổi, phối hợp với Cơ quan Hải quan trên địa bàn và Cơ quan Hải quan nhằm quản lý việc nhập khẩu để có các biện pháp quản lý thuế kịp thời. Việc tổ chức, triển khai thực hiện rà soát, xử lý, báo cáo kết quả triển khai thực hiện đối với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy không nhằm mục đích thương mại tại Cơ quan Thuế các cấp sẽ được Tổng cục Thuế áp dụng hình thức khen thưởng, kỷ luật theo chế độ quy định. Về hình thức xử lý Việc trốn thuế ở mức độ này không thuộc phạm vi tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP thì xem như là hành vi trốn thuế ở mức độ hình sự. Theo như công văn việc chuyển hồ sơ vi phạm sang cho cơ quan Công an hoặc các cơ quan khác như Viện kiểm sát điều tra vi phạm này được xem như truy cứu trách nhiệm đối với hành vi không thực hiện kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế hoặc bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh. Qua đó, việc siết chặt các hành vi gian lận trong việc nhập khẩu xe không nhằm mục đích thương mại sẽ được xử lý rất cao và có tính nghiêm trọng. Vì vậy, cá nhân có nhu cầu nhập khẩu xe tiêu dùng cho mục đích đi lại cần lưu ý về việc kê khai nộp thuế theo đúng quy định.
Không nộp hồ sơ khai thuế có bị xử phạt không?
Tại điểm b khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về hành vi trốn thuế như sau: 11. Người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế mà bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 141 của Luật này đối với trường hợp sau đây: ... b) Nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày có phát sinh số tiền thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế. Như vậy, trường hợp doanh nghiệp nếu nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế thì không bị xử phạt về hành vi trốn thuế mà chỉ bị xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế có mức xử phạt như sau: Điều 13. Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế 1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ. 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày. 4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày; b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. 5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế. Ngoài ra, doanh nghiệp vi phạm còn phải nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước trong trường hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế. Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.
Thời hiệu xử phạt hành chính hành vi trốn thuế
Theo quy định tại Luật Quản lý thuế 2019: "Điều 137. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế 1. Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế thì thời hiệu xử phạt là 02 năm kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm. 2. Đối với hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu thì thời hiệu xử phạt là 05 năm kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm. 3. Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu không đúng, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 năm trở về trước kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp cho toàn bộ thời gian trở về trước kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Theo đó, hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì thời hiệu xử phạt là 05 năm.
Xử phạt hành vi sử dụng hóa đơn của công ty ma nhằm trốn thuế
Hành vi sử dụng hóa đơn của công ty ma nhằm trốn thuế được xác định là hành vi sử dụng bất hợp pháp hóa đơn được quy định tại Điều 23 Thông tư 39/2014/TT-BTC: - Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn là việc lập khống hóa đơn; cho hoặc bán hóa đơn chưa lập để tổ chức, cá nhân khác lập khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (trừ các trường hợp được sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán hoặc cấp và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này); cho hoặc bán hóa đơn đã lập để tổ chức, cá nhân khác hạch toán, khai thuế hoặc thanh toán vốn ngân sách; lập hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc; lập hóa đơn sai lệch nội dung giữa các liên; dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác. - Một số trường hợp cụ thể được xác định là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn: - Hóa đơn có nội dung được ghi không có thực một phần hoặc toàn bộ. - Sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán ra, để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra để gian lận thuế, để bán hàng hóa nhưng không kê khai nộp thuế. - Sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán hàng hóa, dịch vụ, nhưng không kê khai nộp thuế, gian lận thuế; để hợp thức hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ. - Hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn. - Sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ mà cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.” Hình thức xử phạt theo quy định tại Điều 11 Thông tư 11/2014/TT-BTC: “5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp (trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này) hoặc hành vi sử dụng bất hợp pháp hóa đơn (trừ hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này).”
Cáo trạng của VKSND trong vụ trốn thuế của vợ chồng luật sư Trần Vũ Hải
Dưới đây là nội dung cáo trạng liên quan đến truy tố ông Trần Vũ Hải (57 tuổi, Trưởng Văn phòng Luật sư Trần Vũ Hải) và bà Ngô Tuyết Phương (56 tuổi, vợ ông Hải, Giám đốc Công ty TNHH Luật Hà Nội) về tội Trốn thuế, theo Điều 161 Bộ luật Hình sự (sửa đổi, bổ sung năm 2009). Bị đề nghị truy tố cùng tội danh còn có bà Nguyễn Thị Ngọc Hạnh (47 tuổi) và ông Ngô Văn Lắm (37 tuổi, đều ở Nha Trang). Vợ chồng luật sư Trần Vũ Hải bị TAND TP Nha Trang phạt 12 tháng cải tạo không giam giữ, 20 triệu đồng mỗi người về tội Trốn thuế, chiều 15/11. Cùng về tội Trốn thuế bà Nguyễn Thị Hạnh, 47 tuổi và em trai cùng mẹ khác cha là Ngô Văn Lắm (37 tuổi, đều ở Nha Trang) bị phạt 18 tháng cải tạo không giam giữ, 50 triệu đồng mỗi người. Ông Lắm bị buộc nộp hơn 280 triệu đồng tiền trốn thuế; trường hợp ông không thực hiện thì ba bị cáo trong vụ án có trách nhiệm đóng. Theo HĐXX nhận định, bà Hạnh là chủ mưu. Ông Lắm có vai trò đồng phạm giúp sức ký các giấy tờ, thủ tục liên quan đến chuyển nhượng bất động sản để trốn thuế thu nhập cá nhân. Còn ông Trần Vũ Hải (57 tuổi, Trưởng Văn phòng Luật sư Trần vũ Hải) và bà Ngô Tuyết Phương (56 tuổi, vợ ông Hải, Giám đốc Công ty TNHH Luật Hà Nội) bị cáo buộc đồng phạm trong vụ án. Hai người là luật sư, có nhận thức về hành vi trốn thuế, nhưng đã ký hợp đồng, giấy tờ liên quan nhằm giúp người khác trốn thuế, gây thất thoát ngân sách nhà nước hơn 280 triệu đồng. Source: VNE
Thu nhập chục tỷ mà không biết quy định phải nộp thuế có được giảm nhẹ tội?
Vừa rồi hai cá nhân ở TP.HCM và Quảng Nam đang bị cơ quan Thuế truy thu hàng tỷ đồng vì có các khoản thu từ Google, Facebook nhưng lại không kê khai nộp thuế. Họ được các tổ chức như Google, Facebook, Youtube… trả tiền thông qua chuyển khoản, chủ yếu vào tài khoản cá nhân, nhưng chính vì chưa có cơ chế phồi hợp giữa cơ quan thuế, nhà mạng, ngân hàng, cổng trung gian thanh toán nên mới xảy ra tình trạng như vậy Đó chỉ là bề nổi của tảng băng chìm. Hiện ngày có rất nhiều cá nhân có doanh thu từ các trang mạng xã hội với số tiền lên đến cả chục tỷ đồng/năm nhưng chưa làm nghĩa vụ đóng thuế. Điều 7 Luật quản lý thuế nêu rõ nghĩa vụ đóng thuế của người nộp thuế nào là: Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế, Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.... Hậu quả của việc vi phạm pháp luật về thuế Theo luật hiện hành, người vi phạm các nghĩa vụ về thuế đối với Nhà nước có thể bị xử lý hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế, chậm kê khai thuế. Các chế tài phạt được quy định tại Nghị định 129/2013/NĐ-CP và Thông tư 166/2013/TT-BTC quy định về xử phạt hành chính thuế. Theo đó, mức phạt phạt tiền bằng 3 lần tính trên số tiền thuế trốn, gian lận. Ngoài ra, người vi phạm còn bị buộc nộp đủ số tiền trốn, gian lận vào ngân sách. Tuy nhiên, nếu có yếu tố hình sự, người vi phạm có thể bị truy cứu theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự sửa đổi, bổ sung 2017. Mức phạt tù cao nhất đối với tội trốn thuế là 7 năm. Hình phạt bổ sung gồm cấm đảm nhiệm chức vụ, làm công việc nhất định từ 1-5 năm, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Nói thẳng ra thì hiện nay cơ chế để điều chỉnh nội dung này chưa có, trong khi nguồn để thu từ các ông lớn GOOGLE, FACEBOOK hay YOUTUBE rất lớn Cứ mặc định là những người kinh doanh có thu nhập thông qua mạng xã hội có nghĩa vụ nộp thuế nhưng đến cả cơ quan thuế còn lúng túng, phối hợp không chặt chẽ giữa các tổ chức có liên quan trong việc quản lý nguồn tiền, động thái thì mang tính tự phát khi có những giao dịch lớn thì mới bắt đầu tìm đến để truy xuất như vậy thì làm sao người dân họ chấp hành cho được. Nhiều cá nhân vẫn chưa ý thức được nghĩa vụ của mình nên không kê khai. Cơ quan thuế thì kiểm tra, rà soát… các trường hợp có khoản thu nhập nhưng không khấu trừ thuế. Nên có quy định về nội dung này một cách cụ thể vì chúng ta đã và đang bỏ phí một lượng tiền "khủng" đến từ các giao dịch này mà chưa có cách nào để kiểm soát hết. Cá nhân tôi vẫn nghĩ đã là Luật thì phải rõ ràng, chỉ đạo từ trên xuống dưới có tổ chức và thông nhất với nhau. Ở thời điểm hiện tại dù cố tình hay vô ý thì việc “quên thuế” vẫn chưa xử lý như việc trốn thuế. (Không cụ thể thì căn cứ đâu mà xử lý) Xử lý không dứt điểm mà lòng dân cũng không phục. Trong lúc đợi chờ văn bản hướng dẫn thì cá nhân có quyền được giảm nhẹ tội đúng không nhỉ? Mấy bác cho y kiến về vụ này nào
Đây có phải là hành vi trốn thuế không?
Xin chào luật sư. Thưa luật sư, xin luật sư tư vấn trường hợp sau đây có phải là trốn thuế không? Nếu là trốn thuế thì có quy định tại điều khoản nào trong luật ko? Ông A( người nước ngoài) là chủ sở hữu đồng thời đại diện pháp luật của 1 công ty tại Việt Nam. Ông A còn có 1 công ty ở Hongkong nhưng do người khác đứng tên. Khi khách hàng nước ngoài đặt hàng với ông A, ông liền dùng tên công ty Hongkong để làm hợp đồng, khách hàng chuyển tiền vào tài khoản công ty Hongkong. Sau đó ông A làm hợp đồng giữa cty Hongkong và cty Việtnam với giá trị thấp hơp nhiều giá trị hợp đồng ban đầu với khách hàng. Cty Việt nam thực hiện hợp đồng, xuất hàng trực tiếp cho khách nước ngoài. Vì tiền lợi nhuận phần lớn đã được giữ tại cty ở Hongkong nên lợi nhuận của công ty tại Việt nam là rất thấp, thậm chí là lỗ. Nhờ vậy nên công ty này tránh được một khoản thuế thu nhập doanh nghiệp rất lớn.
Buôn "hàng xách tay" là vi phạm pháp luật
“Hàng xách tay” không phải là một cụm từ mới mẻ ở Việt Nam. Thực tế cho thấy, không ít người chuộng “hàng xách tay” hơn hàng mua ở những cửa hàng chính hang. Bởi vì “nghiệp vụ” kinh doanh của những cá nhân, cửa hàng bán đồ xách tay giúp người dùng có thể mua được hàng chính hãng với giá rẻ hơn giá thị trường rất nhiều. Câu hỏi đặt ra, tại sao hàng chính hãng mà giá lại rẻ? Thực tế cho thấy, nhiều nơi lợi dụng những chính sách miễn thuế đối với những đối tượng nhập cảnh thường xuyên theo tính chất công việc. theo quy định tại Khoản 5 Điều 58 Nghị định 08/2015/NĐ-CP (thường là những phi công, tiếp viên hàng không). Những nơi kinh doanh này, nhờ hoặc thuê những tiếp viên hàng không, phi công… những người thường xuyên nhập cảnh, mua hàng hóa tại nước sở tại. Chính vì có chính sách miễn thuế nhập khẩu nên những hàng hóa này khi về Việt Nam giá rẻ hơn rất nhiều so với những sản phẩm tương tự ở những nơi kinh doanh, nhập khẩu khác. Nói cách khác, kinh doanh “hàng xách tay” chính là kinh doanh hàng hóa trốn thuế, nhập lậu. Chiếu theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Nghị định 185/2013/NĐ-CP thì hàng hóa nhập lậu bao gồm: - Hàng hóa cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu theo quy định của pháp luật; - Hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa nhập khẩu có điều kiện mà không có giấy phép nhập khẩu hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định kèm theo hàng hóa khi lưu thông trên thị trường; - Hàng hóa nhập khẩu không đi qua cửa khẩu quy định, không làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hoặc gian lận số lượng, chủng loại hàng hóa khi làm thủ tục hải quan; - Hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường không có hóa đơn, chứng từ kèm theo theo quy định của pháp luật hoặc có hóa đơn, chứng từ nhưng hóa đơn, chứng từ là không hợp pháp theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn; - Hàng hóa nhập khẩu theo quy định của pháp luật phải dán tem nhập khẩu nhưng không có tem dán vào hàng hóa theo quy định của pháp luật hoặc có tem dán nhưng là tem giả, tem đã qua sử dụng. Và cũng tại Nghị định này, hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu sẽ bị xử phạt tùy theo giá trị lô hàng hóa nhập khẩu. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định 185/2013/NĐ-CP - Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành vi kinh doanh hàng hóa nhập như trên mà thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Người vi phạm là người trực tiếp nhập hàng hóa; + Hàng hóa nhập lậu thuộc danh mục cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu; + Hàng hóa nhập lậu là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thực phẩm chức năng, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh cho người, mỹ phẩm, chất tẩy rửa, diệt côn trùng, trang thiết bị y tế, thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.” - Ngoài ra, đối với các hành vi nhập lậu như trên, còn xử phạt hành chính đối với các đối tượng liên quan như: + Người có hành vi cố ý vận chuyển hàng hóa nhập lậu; + Chủ kho tàng, bến, bãi, nhà ở có hành vi cố ý tàng trữ hàng hóa nhập lậu; + Người có hành vi cố ý giao nhận hàng hóa nhập lậu.” - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm + Tịch thu phương tiện vận tải nếu tang vật vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm; Trong thực tế, đa số những nơi bán “hàng xách tay” là bán online, đa số là qua mạng xã hội facebook cho nên chưa có quy định điều chỉnh lĩnh vực này. Còn nếu bạn nghĩ đến chuyện đăng ký kinh doanh “hàng xách tay”, thì hãy cẩn thận, rủi ro pháp lý sẽ đến với bạn bất cứ lúc nào.
Có tên trong hồ sơ Panama: Trốn thuế hay tránh thuế?
Trong khi khái niệm “trốn thuế” đã quá quen thuộc thì khái niệm “tránh thuế” còn khá mới mẻ tại Việt Nam. Nó chỉ mới xuất hiện từ khoảng năm 1994, khi các công ty luật và kiểm toán nước ngoài bắt đầu cung cấp dịch vụ tư vấn thuế tại Việt Nam. Sau vụ bê bối Panama Papers liên quan đến 189 cá nhân, tổ chức Việt Nam khi họ thành lập các công ty ở nước ngoài (offshore shell companies), câu hỏi về ranh giới giữa “trốn thuế” và “tránh thuế” lại càng trở nên quan trọng trong việc xem xét liệu ai trong số 189 cá nhân, tổ chức đó có hành vi “phạm pháp”, và ai đang vận dụng hiểu biết pháp luật của mình để mang lại hiệu quả kinh doanh một cách hoàn toàn hợp pháp? Bảng so sánh sơ bộ giữa “trốn thuế” và “tránh thuế” Trốn thuế Tránh thuế Nhận diện Là hành vi của các cá nhân, tổ chức vi phạm quy định của pháp luật về thuế là giảm số thuế phải nộp, hoặc làm tăng số thuế được hoàn hoặc được miễn, giảm Là khai thác hợp pháp các cơ chế thuế để giảm lượng thuế phải nộp bằng các phương tiện trong khuôn khổ pháp luật và khai báo các thông tin trọng yếu cho cơ quan thuế Hậu quả pháp lý Trốn thuế là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt hành chính hay bị truy cứu trách nhiệm hình sự Vì là hành vi hợp pháp nên tránh thuế không chịu bất kỳ chế tài nào. Trong khi trốn thuế là hành vi vi phạm pháp luật thì “tránh thuế” có thể giúp người nộp thuế giảm thiểu số tiền phải đóng mà không trái với quy định pháp luật. Ví dụ về tránh thuế: Ngày 22.12.2009, có nêu một vụ tránh thuế khá hay. Đó là trường hợp lách luật tránh thuế hợp pháp của Google (Mỹ) ở Anh. Theo đó, doanh thu từ quảng cáo tại Anh của hãng này trong năm 2008 đạt 1,6 tỉ bảng Anh. Đáng lẽ, Google phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp 450 triệu bảng, nhưng thực tế Công ty không đóng thuế này mà chỉ đóng một số loại thuế khác với một khoản khiêm tốn là 141.519 bảng. Đó là do Google lách luật thành công qua việc chọn đặt trụ sở chính cho văn phòng châu Âu của họ ở Dublin, Ireland thay vì ở Anh. Nhờ đó, doanh thu từ hoạt động quảng cáo tại Anh được đưa về Ireland để chịu thuế với mức khá thấp (từ 12,8-15%). Trong khi đó, ở Anh, mức này lên tới 28-30%. Ở trường hợp này, cơ quan thuế của Anh không thể làm gì được do những gì Google làm là tránh thuế hợp pháp chứ không phải trốn thuế. Và vì Google không làm sai luật của Anh, nên cơ quan thuế không thể áp dụng biện pháp chế tài. Một số cách tránh thuế thường được áp dụng tai Việt Nam Trong lĩnh vực thuế thu nhập doanh nghiệp, có thể là (i) đăng ký trích khấu hao nhanh tài sản cố định trong trường hợp dự kiến có lãi nhiều hay ngược lại đăng ký trích khấu hao chậm nếu đang trong thời gian được ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; (ii) chọn đăng ký phương thức khấu hao thích hợp tùy theo dự kiến doanh nghiệp sẽ có lãi hay bị lỗ (phương thức đường thẳng; theo số dư giảm dần có điều chỉnh; hay theo số lượng, khối lượng sản phẩm); (iii) đăng ký chuyển lỗ trong vòng 5 năm vào những năm tài chính mà doanh nghiệp dự kiến sẽ có lãi lớn để dùng số lỗ đó giảm thu nhập chịu thuế; (iv) doanh nghiệp đi vay tiền chịu lãi để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và đưa tiền lãi đó vào chi phí để giảm thu nhập chịu thuế thay vì yêu cầu cổ đông, thành viên góp vốn tự đi vay tiền để góp vốn điều lệ (tiền lãi từ tiền vay phục vụ cho việc góp vốn vào doanh nghiệp không được xem là chi phí hợp lý). Trong lĩnh vực thuế nhập khẩu, có thể là nhập khẩu hàng hóa có xuất xứ từ những nước có ký các hiệp định về ưu đãi thuế quan với Việt Nam (Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN) để được hưởng mức thuế suất thấp. Trong lĩnh vực thuế nhà thầu, có thể là (i) chọn giữa việc đăng ký thực hiện chế độ kế toán Việt Nam (đăng ký, kê khai và trả thuế trên doanh thu thực nhận và chi phí thực tế phát sinh) hay không đăng ký thực hiện chế độ kế toán Việt Nam (đăng ký, kê khai và trả thuế theo phương thức khoán trên doanh thu theo hợp đồng); (ii) ký hợp đồng dịch vụ với những công ty là đối tượng cư trú ở những nước có ký hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam. Theo đó, công ty dịch vụ, trong một số trường hợp, có thể được hưởng thuế suất thấp hơn và lẽ đương nhiên sẽ giảm giá mua bán hàng hóa/dịch vụ với doanh nghiệp. Trong trường hợp hồ sơ Panama, các công ty thường dùng phương thức thành lập công ty vỏ bọc ở các nước có mức thuế thấp, pháp luật thuế lỏng lẻo (thường gọi là tax haven) để gia tăng lợi nhuận trong kinh doanh. Việc này trên lý thuyết là hoàn toàn hợp pháp.
Khai giá trên hợp đồng mua bán nhà đất thấp hơn thực tế bị xử phạt thế nào?
Mức xử phạt cho hành vi kê khai giá trên hợp đồng mua bán nhà đất thấp hơn thực tế hiện nay như thế nào? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Khai giá trên hợp đồng mua bán nhà đất thấp hơn thực tế bị xử phạt thế nào? Căn cứ Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP có quy định hành vi khai giá trên hợp đồng chuyển nhượng nhà đất thấp hơn thực tế làm thiếu số tiền thuế phải nộp sẽ bị xử phạt như sau: - Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ. - Phạt tiền 1 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một tình tiết giảm nhẹ trở lên. - Phạt tiền 2 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một tình tiết tăng nặng. - Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế khi có hai tình tiết tăng nặng. - Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế khi có hai tình tiết tăng nặng trở lên. Bên cạnh đó, người nộp thuế còn phải nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp hành vi trốn thuế đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế sẽ không bị xử phạt về hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. (2) Khi nào thì truy tố trách nhiệm hình sự với hành vi khai giá trên hợp đồng mua bán nhà đất thấp hơn thực tế? Ngoài mức xử phạt vi phạm hành chính như đã có nêu tại mục (2), người có hành vi khai giá trên hợp đồng mua bán nhà đất thấp hơn thực tế có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trốn thuế theo quy định tại Điều 200 Bộ Luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ Luật Hình sự 2017 như sau: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100 đến dưới 300 triệu đồng hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 Bộ Luật Hình sự 2015 mà chưa được xóa án tích nhưng vi phạm thì bị phạt tiền từ 100 đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm, cụ thể: - Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định. - Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp. - Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán. - Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn. - Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn. - Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và 189 Bộ Luật Hình sự 2015. - Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và 189 Bộ Luật Hình sự 2015. - Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và 189 Bộ Luật Hình sự 2015. - Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 1.5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm, cụ thể: - Có tổ chức. - Số tiền trốn thuế từ 300 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn. - Phạm tội 02 lần trở lên. - Tái phạm nguy hiểm. Phạm tội trốn thuế với số tiền 01 tỷ đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.5 tỷ đồng đến 4.5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm,. Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20 đến 100 triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Trường hợp vi phạm là pháp nhân thương mại thì có thể bị xử phạt lên đến 03 năm tù theo quy định tại khoản 5 Điều 200 Bộ Luật Hình sự 2015. Có thể thấy, hiện nay, sẽ tùy thuộc vào tính chất, mức độ vi phạm mà có thể có những mức xử phạt khác nhau. Người vi phạm hành vi có thể bị xử phạt hành chính hoặc là xử lý hình sự theo quy định như đã nêu trên và sẽ phụ thuộc vào số tiền mà người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật là bao nhiêu.
Mức phạt của hành vi mua bán hóa đơn trái phép, sử dụng hóa đơn không hợp pháp
Tình trạng mua bán hóa đơn trái phép, sử dụng hóa đơn không hợp pháp ngày càng tăng, gây ảnh hưởng nghiêm trọng trật tự quản lý thuế, tác động tiêu cực đến nền kinh tế và xã hội Để chấn chỉnh hành vi vi phạm này, Nhà nước đã ban hành nhiều quy định pháp luật nhằm xử lý nghiêm minh những cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi mua bán hóa đơn trái phép, sử dụng hóa đơn không hợp pháp. Tổng cục Thuế cho biết, biện pháp chế tài xử phạt hành chính, chế tài hình sự đối với những hành vi này được quy định cụ thể như sau: (1) Mức xử phạt vi phạm hành chính Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 125/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP, mức xử phạt đối với hành vi cho, bán hóa đơn như sau: Phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 45 triệu đồng đối với hành vi: - Cho, bán hóa đơn đặt in chưa phát hành; - Cho, bán hóa đơn đặt in của khách hàng đặt in hóa đơn cho tổ chức, cá nhân khác. Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn, trừ các hành vi ở trên. Biện pháp khắc phục hậu quả là buộc hủy hóa đơn và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành cho, bán hóa đơn Đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, theo quy định tại Điều 28 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn quy định tại Điều 4 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, trừ trường hợp được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 và điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP sẽ bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng, ngoài ra còn bị buộc phải hủy hóa đơn đã sử dụng. Bên cạnh đó, tại Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP cũng quy định mức xử phạt là 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định đối với hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định. Biện pháp khắc phục hậu quả cho hành vi này là buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào NSNN; buộc điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có). Cuối cùng, với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm xác định là hành vi trốn thuế nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 sẽ bị xử phạt theo Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP với mức phạt từ 1 đến 3 lần số thuế trốn, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm (mức phạt tăng dần theo tình tiết tăng nặng của vụ vi phạm). Biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào NSNN và điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có). (2) Truy cứu trách nhiệm hình sự Đối với tội trốn thuế Theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), cá nhân sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn thì bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm, đối với pháp nhân là mức xử phạt sẽ là từ 300 triệu đồng đến 1 tỷ đồng. Ngoài ra, nếu thuộc vào các trường hợp tăng nặng khung hình phạt, cá nhân vi phạm tội trốn thuế sẽ bị phạt tù lên đến 07 năm hoặc phạt tiền đến 4,5 tỷ đồng; đối với pháp nhân mức phạt tối đa là 10 tỷ đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm. Ngoài ra, cá nhân phạm tội còn bị có thể phạt thêm tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề từ 01 đến 05 năm và tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Đối với pháp nhân khi vi phạm có thể sẽ bị phạt thêm tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm Đối với tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN Theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định, người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng, thì bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm; nếu pháp nhân vi phạm thì bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng. Nếu thuộc vào các khung hình phạt tăng nặng, cá nhân sẽ bị phạt tiền tối đa lên đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm; đối với pháp nhân số tiền bị phạt tối đa là 1 tỷ đồng. Ngoài ra, cá nhân phạm tội còn có thể bị phạt thêm tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm; pháp nhân còn có thể bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Hình phạt của tội trốn thuế và rửa tiền là gì?
Ngày 26/3 vừa qua, Tòa án nhân dân tỉnh An Giang tuyên án hình sự sơ thẩm bị cáo Ngô Phú Cường, ngụ thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang về tội "Trốn thuế" và “Rửa tiền” sau nhiều ngày xét xử và nghị án. (1) Từ trốn thuế đến rửa tiền. Theo bản cáo trạng, bị cáo Ngô Phú Cường đã thành lập và điều hành 04 công ty là công ty TNHH Phú Cường, các công ty TNHH Cường Cát, Sông Thoại, Ngô Phú Cường cùng 1 chi nhánh để mua bán cát. Trong lúc hoạt động kinh doanh, bị cáo Cường đã mua cát không rõ nguồn gốc tại tỉnh An Giang và Đồng Tháp sau đó bán cho các công ty tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và thành phố HCM. Tuy nhiên, Cường không xuất hóa đơn, kê khai thuế không đúng doanh thu bán ra nhằm làm giảm số tiền thuế GTGT phải nộp. Năm 2017, Cường biết Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh An Giang bán lô đất gần 3.000m2 của một công ty đang thế chấp vay tiền ngân hàng không còn khả năng thanh toán nợ. Cường liên hệ với ngân hàng, chủ lô đất thỏa thuận mua với giá hơn 30 tỷ đồng. Bị cáo Cường đã thanh toán chuyển khoản 8 tỷ cho Ngân hàng Công thương Việt Nam tỉnh An Giang, số còn lại Cường thanh toán bằng tiền mặt. Cơ quan chức năng nhận định, hành vi của Cường khi bán cát không xuất hóa đơn giá trị gia tăng, kê khai thuế không đúng gây thất thu tiền thuế nhà nước hơn 8 tỷ đồng. Việc Cường sử dụng nguồn tiền trốn thuế giá trị gia tăng để trả tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng gần 3.000m2 đất là hành vi rửa tiền. Vì thế, Hội đồng xét xử tuyên phạt bị cáo Ngô Phú Cường 4,5 tỷ đồng sung vào ngân sách Nhà nước tội “Trốn thuế”. Đồng thời, truy thu để tịch thu sung vào ngân sách số tiền hơn 8 tỷ đồng mà bị cáo Cường đã trốn thuế. Đối với tội “Rửa tiền”, Hội đồng xét xử tuyên án bị cáo Cường 3 năm tù giam, đồng thời phạt bổ sung 100 triệu đồng sung vào ngân sách Nhà nước. (Nguồn: tham khảo từ trang báo điện tử nhandan.vn) (2) Tội trốn thuế bị xử khung hình phạt thế nào? Trốn thuế là tập hợp các hành vi vi phạm pháp luật nhằm làm giảm hoặc không phải đóng thuế theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào Điều 200 Bộ Luật Hình sự 2015, sửa đổi bởi khoản 47 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Bộ Luật Hình sự 2017, người thực hiện các hành vi sau đây thì được coi là phạm tội trốn thuế: - Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật; - Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp; - Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán; - Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn; - Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn; - Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 Bộ Luật Hình sự 2015; - Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; - Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa; - Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế. Cá nhân trốn thuế bao nhiêu tiền thì bị xử lí hình sự? Căn cứ theo quy định tại Điều 200 Bộ Luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 47 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Bộ Luật Hình sự 2017 thì mức tiền trốn thuế bị xử lý hình sự đối với cá nhân như sau: - Từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng: + Đối với các hành vi trốn thuế quy định tại khoản 47 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017. + Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm - Dưới 100.000.000 đồng: + Đối với hành vi đã bị xử phạt vi phạm hành chính về tội trốn thuế + Đối với hành vi đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật Hình sự 2015 chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. + Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. - Từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm - Từ 1.000.000.000 đồng trở lên: Phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. (3) Tội rửa tiền bị xử lí ra sao? Theo khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống rửa tiền 2013 có quy định rửa tiền là hành vi của tổ chức, cá nhân nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc của tài sản do phạm tội mà có. Tội rửa tiền được thành lập khi cá nhân có các hành vi sau đây: - Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào giao dịch tài chính, ngân hàng hoặc giao dịch khác nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có; - Sử dụng tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động khác; - Che giấu thông tin về nguồn gốc, bản chất thực sự, vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có hoặc cản trở việc xác minh các thông tin đó; - Thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này đối với tiền, tài sản biết là có được từ việc chuyển dịch, chuyển nhượng, chuyển đổi tiền, tài sản do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có. Căn cứ tại Điều 324 Bộ Luật Hình sự 2015, sửa đổi bởi khoản 122 Điều 1 Luật sửa đổi bộ Luật Hình sự 2017, tội rửa tiền sẽ bị xử theo các mức phạt sau: - Người thực hiện một trong các hành vi rửa tiền nêu trên bị phạt tù từ 01 năm đên 05 năm. - Người thực hiện hành các hành vi rửa tiền mà thuộc một trong các trường hợp sau đây bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: + Có tổ chức; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Có tính chất chuyên nghiệp; + Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt; + Tiền, tài sản phạm tội trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; + Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; + Tái phạm nguy hiểm. - Người thực hiện các hành vi rửa tiền mà thuộc một trong các trường hợp sau thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: + Tiền, tài sản phạm tội trị giá 500.000.000 đồng trở lên; + Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên; + Gây ảnh hưởng xấu đến an toàn hệ thống tài chính, tiền tệ quốc gia. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Ngoài ra, người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Nghĩa vụ nộp thuế là nghĩa vụ của mỗi công dân Việt Nam, tiền thuế sẽ được Nhà nước sử dụng để phát triển đất nước, ổn định xã hội. Mỗi công dân nên có ý thức về việc đóng thuế, tránh thực hiện các hành vi phạm tội, vừa bị phạt tù, truy thu lại tiền đã trốn thuế, còn bị phạt thêm tiền.
Kể từ 29/10, xe Thành Bưởi tạm dừng hoạt động các tuyến TP.HCM - Đà Lạt và TP.HCM - Cần Thơ
Kể từ sau 17h ngày 29/10/2023, nhà xe Thành Bưởi tạm dừng hoạt động với các tuyến xe TP Hồ Chí Minh - Đà Lạt và TP Hồ Chí Minh - Cần Thơ. Sáng 30/10, sau khi làm việc với Công ty TNHH Thành Bưởi về các vi phạm theo kết luận kiểm tra trước đó, Sở Giao thông vận tải TPHCM đã lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính theo kết luận kiểm tra đã ban hành. Theo đó, Thanh tra Sở Giao thông Vận tải đã ghi nhận các vi phạm của hãng xe Thành Bưởi, bao gồm: (1) Không thực hiện đúng quy trình bảo đảm an toàn giao thông; (2) Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, du lịch không đúng quy định về đón, trả khách tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện; (3) Bộ phận quản lý, theo dõi điều kiện an toàn giao thông không làm đúng nhiệm vụ; (4) Không cập nhật chính xác lý lịch xe, lý lịch hành nghề của tài xế; (5) Sử dụng xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, du lịch có hợp đồng vận chuyển, danh sách khách nhưng không bảo đảm yêu cầu; (6) Xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, du lịch nhưng không có hợp đồng vận chuyển, danh sách hành khách kèm theo; (7) Tổ chức khám sức khỏe cho lái xe không đầy đủ theo quy định. Theo quy định, Công ty Thành Bưởi đã bị phạt tổng cộng 90 triệu đồng và đình chỉ hoạt động kinh doanh vận tải trong thời gian 3 tháng. Các lái xe sẽ bị tước giấy phép lái xe có thời hạn 2 tháng, dựa trên biên bản xử phạt hành vi vi phạm. Ông Bùi Hòa An, Phó giám đốc Sở Giao thông Vận tải TPHCM đã khẳng định rằng, Công ty Thành Bưởi đã vi phạm nhiều quy định pháp luật trong hoạt động vận tải và sở sẽ thực hiện xử phạt theo quy định. Sở Giao thông Vận tải TPHCM cũng cho biết, nhà xe Thành Bưởi sẽ được tiến hành giải trình trong vòng 5 ngày làm việc. Xem bài viết liên quan: Khởi tố hình sự ngay nhà xe Thành Bưởi vì hành vi trốn thuế Đang bị tước bằng lái xe nhưng vẫn lái thì bị xử phạt về lỗi gì? Giao xe cho người đang bị tước bằng lái điều khiển thì chủ xe có bị phạt? Trước đó, sáng 29/10, nhà xe Thành Bưởi (Công ty TNHH Thành Bưởi) đã ngưng hoạt động vận tải hành khách tất cả các tuyến. Sở Giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh cho biết đã làm việc với các bến xe và có phương án đảm bảo xe khách đi lại từ Thành phố Hồ Chí Minh đi Đà Lạt (Lâm Đồng) và Cần Thơ cho người dân có nhu cầu. Theo đó, Bến xe Miền Đông mới (TP Thủ Đức) đã sẵn sàng phương án tăng cường thêm 100 xe khách đi Đà Lạt. Bên cạnh đó, Sở Giao thông vận tải Thành phố cũng đã làm việc với lãnh đạo Bến xe Miền Tây (quận Bình Tân) nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu người dân di chuyển từ TP Hồ Chí Minh tới Cần Thơ. Đại diện Sở Giao thông vận tải TP Hồ Chí Minh cũng nhận định hiện tại nhu cầu di chuyển đi lại của người dân ở mức bình thường, không có biến động mạnh nên các tuyến đều đảm bảo nhu cầu hành khách. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, nhà xe Thành Bưởi thường khai thác vận tải hành khách chặng Thành phố Hồ Chí Minh đi Đà Lạt, Cần Thơ và ngược lại. Tại trụ sở chính và các chi nhánh của nhà xe này tại Thành phố Hồ Chí Minh đều ngưng bán vé, đón khách từ sáng 29/10. Liên hệ tổng đài hotline của nhà xe Thành Bưởi, nhân viên tổng đài thông báo nhà xe đang dừng bán vé chở khách. Trước đó, tối ngày 28/10, Nhà xe Thành Bưởi đã thông báo việc tạm dừng hoạt động vận tải hành khách trên trang Facebook chính thức. Nguyên nhân được đưa ra là do các phương tiện máy tính kết nối làm việc của nhà xe đang bị lực lượng chức năng thu giữ để phục vụ công tác điều tra. Với những vé đã mua nhưng không thể sử dụng do nhà xe tạm ngưng hoạt động, nhà xe này cũng cam kết sẽ hoàn lại tiền vé cho hành khách đã đặt vé. Sở Giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh thông báo, người dân có nhu cầu đi Đà Lạt hoặc Cần Thơ có thể đến các Bến xe miền Đông mới, Bến xe Ngã tư Ga, Bến xe An Sương hoặc Bến xe miền Tây để liên hệ đặt vé. Để tra cứu các tuyến xe liên tỉnh, người dân truy cập các website: www.benxemiendong.com.vn hoặc số điện thoại 0373.501.501 (Bến xe miền Đông mới); www.bxmt.com.vn hoặc số điện thoại 19007373 (Bến xe miền Tây); www.benbaivantaisaigon.com.vn hoặc số điện thoại 028.2237.8686 - 028.2238.8686 (Bến xe Ngã tư Ga và Bến xe An Sương). Với các tuyến xe buýt hoạt động trên địa bàn thành phố, hành khách có thể truy cập website www.buyttphcm.com.vn hoặc sử dụng ứng dụng di động Go!bus và gọi điện thoại đến tổng đài 1022, nhánh số 9 để được tư vấn, giải đáp. Sở Giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh cho biết, hiện nay nhu cầu đi lại của người dân từ Thành phố Hồ Chí Minh đến Cần Thơ, Đà Lạt (Lâm Đồng) và ngược lại đang trong giai đoạn bình thường, không phải thời gian cao điểm. Trước đó, trên trang Thông tin Chính phủ vừa đưa tin “Cần rút giấy phép hoạt động của nhà xe Thành Bưởi; khởi tố hình sự ngay hành vi trốn thuế”. Phó Ban Dân nguyện (Ủy ban Thường vụ Quốc hội) Lưu Bình Nhưỡng liệt kê mấy vi phạm có khả năng cần phải xem xét điều tra, làm kỹ. Thứ nhất là vi phạm của việc lập bến trái phép. Báo chí nêu vấn đề này rất trầm trọng. Nhà xe này đã lập nhiều bến trong đó có bến công khai, bến trá hình, bến có quyết định nhưng cũng có bến không có quyết định. Đơn cử như bến ở thành phố Đà Lạt hoạt động công khai mặc dù không đủ diện tích để bố trí làm một bến xe. Hay như nhà xe lập bến ở 66-68 Lê Hồng Phong (TPHCM), nhưng lại trung chuyển khách ra 48C đường song hành Xa lộ Hà Nội. Báo chí và các cơ quan, ban, ngành cũng đã có sự thanh tra kiểm tra. Thứ hai là kinh doanh trái pháp luật. Ví dụ, nhà xe đăng ký chỉ một tuyến duy nhất đi Cần Thơ, còn lại các tuyến khác đăng ký du lịch, hợp đồng. Nhưng bản chất của hàng trăm, hàng nghìn chuyến đi Đà Lạt là chạy xe khách liên tỉnh. Rõ ràng, có sự đánh tráo khái niệm, lấp liếm giữa xe hợp đồng và xe khách liên tỉnh; gây ra sự cạnh tranh không lành mạnh, không chỉ gây thiệt hại cho Nhà nước mà còn gây thiệt hại cho cả những nhà xe khác. Rõ ràng đây là sự trá hình rất nguy hiểm và pháp luật rất nghiêm cấm việc này. Thứ ba là trốn thuế và trốn phí. Mỗi lần vào bến, phải có lệ phí và kinh doanh phải nộp thuế. Nếu bán vé mà không xuất hóa đơn, không xuất vé, chỉ thu tiền thì đương nhiên là trốn thuế. Và hành vi trốn thuế là hành vi cực kỳ nghiêm trọng. Đặc biệt với những người kinh doanh lộ liễu như thế này thì hành vi trốn thuế tôi cho rằng là hành vi rất nguy hiểm. Và việc trốn thuế này theo như báo chí nói, tôi đề nghị cũng làm rõ, là có thể trốn thuế, trốn phí đến hàng nghìn tỷ đồng. Điều này làm thiệt hại cho ngân sách của TPHCM và ngân sách nhà nước. Chúng ta biết rằng, con số một nghìn tỷ đồng bằng thu nhập quốc dân của một tỉnh nghèo ở phía bắc. Ví dụ như Bắc Kạn, đây là một khoản ngân sách vô cùng to lớn của toàn thể gần 1 triệu dân trong một năm. Thứ tư là có dấu hiệu hối lộ. Muốn tồn tại vi phạm suốt thời gian dài thì có khả năng có bảo kê, "chống lưng", bao che và có hối lộ. Nếu cơ quan chức năng làm rõ hành vi hối lộ thì phải xử lý không chỉ người hối lộ mà cả người nhận hối lộ. Thứ năm là gây tai nạn đặc biệt nghiêm trọng, dẫn đến chết người. Không những vậy, sai phạm này đã gây ra tâm lý hoảng loạn, hoang mang cho những người khác sử dụng dịch vụ xe khách đi trên những tuyến đường đó. Tôi cho rằng nếu không xử lý nghiêm thì dẫn đến khá nhiều hệ lụy khác nhau về mặt kinh tế, an ninh, xã hội. Xem bài viết liên quan: Khởi tố hình sự ngay nhà xe Thành Bưởi vì hành vi trốn thuế Đang bị tước bằng lái xe nhưng vẫn lái thì bị xử phạt về lỗi gì? Giao xe cho người đang bị tước bằng lái điều khiển thì chủ xe có bị phạt?
Khởi tố hình sự ngay nhà xe Thành Bưởi vì hành vi trốn thuế
Khởi tố hình sự ngay đối với hành vi trốn thuế của Nhà xe Thành Bưởi và rút giấy phép hoạt động. Trước đó, sáng ngày 30/9, vụ tài xế xe khách Thành Bưởi chạy xe quá tốc độ gây ra tai nạn đặc biệt nghiêm trọng ở Đồng Nai đã khiến 5 người tử vong, 4 người bị thương. Mới đây, trên trang Thông tin Chính phủ vừa đưa tin “Cần rút giấy phép hoạt động của nhà xe Thành Bưởi; khởi tố hình sự ngay hành vi trốn thuế”. Cụ thể, Phó Ban Dân nguyện (Ủy ban Thường vụ Quốc hội) Lưu Bình Nhưỡng nhấn mạnh: "Việc trốn thuế này theo như báo chí nói, tôi đề nghị cũng làm rõ, là có thể trốn thuế, trốn phí đến hàng nghìn tỷ đồng... Chúng ta biết rằng, con số một nghìn tỷ đồng bằng thu nhập quốc dân của một tỉnh nghèo ở phía bắc. Ví dụ như Bắc Kạn, đây là một khoản ngân sách vô cùng to lớn của toàn thể gần 1 triệu dân trong một năm". Ông Lưu Bình Nhưỡng cho biết: "Hình thức bên ngoài mà người dân nhìn thấy là sự vi phạm của tài xế lái xe. Cụ thể, tài xế bị thu bằng vẫn được giao xe để chạy bình thường và chạy vào khung giờ rất nguy hiểm, dễ bị ngủ gật và gây tai nạn. Trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, vụ vừa qua là ở Định Quán, tôi được biết một vụ nữa trên địa bàn huyện Trảng Bom và Tòa án Trảng Bom cũng vừa xét xử. Trong đó, người ta cố tình đưa vụ việc hướng sang một hướng khác khi lái xe đâm vào một xe đỗ ven đường nhưng lại truy tố một lái xe khác. Địa bàn tỉnh Đồng Nai là cung đường khá nguy hiểm, là nơi trung chuyển giữa nhiều địa bàn lớn và có hoạt động vận tải mạnh. Tuy nhiên, không đơn giản là vi phạm của lái xe, về sâu xa, đây chính là vi phạm của nhà xe. Tôi xin liệt kê mấy vi phạm có khả năng cần phải xem xét điều tra, làm kỹ. Thứ nhất là vi phạm của việc lập bến trái phép. Báo chí nêu vấn đề này rất trầm trọng. Nhà xe này đã lập nhiều bến trong đó có bến công khai, bến trá hình, bến có quyết định nhưng cũng có bến không có quyết định. Đơn cử như bến ở thành phố Đà Lạt hoạt động công khai mặc dù không đủ diện tích để bố trí làm một bến xe. Hay như nhà xe lập bến ở 66-68 Lê Hồng Phong (TPHCM), nhưng lại trung chuyển khách ra 48C đường song hành Xa lộ Hà Nội. Báo chí và các cơ quan, ban, ngành cũng đã có sự thanh tra kiểm tra. Thứ hai là kinh doanh trái pháp luật. Ví dụ, nhà xe đăng ký chỉ một tuyến duy nhất đi Cần Thơ, còn lại các tuyến khác đăng ký du lịch, hợp đồng. Nhưng bản chất của hàng trăm, hàng nghìn chuyến đi Đà Lạt là chạy xe khách liên tỉnh. Rõ ràng, có sự đánh tráo khái niệm, lấp liếm giữa xe hợp đồng và xe khách liên tỉnh; gây ra sự cạnh tranh không lành mạnh, không chỉ gây thiệt hại cho Nhà nước mà còn gây thiệt hại cho cả những nhà xe khác. Rõ ràng đây là sự trá hình rất nguy hiểm và pháp luật rất nghiêm cấm việc này. Thứ ba là trốn thuế và trốn phí. Mỗi lần vào bến, phải có lệ phí và kinh doanh phải nộp thuế. Nếu bán vé mà không xuất hóa đơn, không xuất vé, chỉ thu tiền thì đương nhiên là trốn thuế. Và hành vi trốn thuế là hành vi cực kỳ nghiêm trọng. Đặc biệt với những người kinh doanh lộ liễu như thế này thì hành vi trốn thuế tôi cho rằng là hành vi rất nguy hiểm. Và việc trốn thuế này theo như báo chí nói, tôi đề nghị cũng làm rõ, là có thể trốn thuế, trốn phí đến hàng nghìn tỷ đồng. Điều này làm thiệt hại cho ngân sách của TPHCM và ngân sách nhà nước. Chúng ta biết rằng, con số một nghìn tỷ đồng bằng thu nhập quốc dân của một tỉnh nghèo ở phía bắc. Ví dụ như Bắc Kạn, đây là một khoản ngân sách vô cùng to lớn của toàn thể gần 1 triệu dân trong một năm. Thứ tư là có dấu hiệu hối lộ. Muốn tồn tại vi phạm suốt thời gian dài thì có khả năng có bảo kê, "chống lưng", bao che và có hối lộ. Nếu cơ quan chức năng làm rõ hành vi hối lộ thì phải xử lý không chỉ người hối lộ mà cả người nhận hối lộ. Thứ năm là gây tai nạn đặc biệt nghiêm trọng, dẫn đến chết người. Không những vậy, sai phạm này đã gây ra tâm lý hoảng loạn, hoang mang cho những người khác sử dụng dịch vụ xe khách đi trên những tuyến đường đó. Tôi cho rằng nếu không xử lý nghiêm thì dẫn đến khá nhiều hệ lụy khác nhau về mặt kinh tế, an ninh, xã hội." Theo Chính phủ Xem bài viết liên quan: Giao xe cho người đang bị tước bằng lái điều khiển thì chủ xe có bị phạt? Đang bị tước bằng lái xe nhưng vẫn lái thì bị xử phạt về lỗi gì? Thủ tướng điện về khắc phục hậu quả vụ TNGT đặc biệt nghiêm trọng ở Đồng Nai (1) Như thế nào là trốn thuế? Căn cứ tại Điều 143 Luật Quản lý Thuế nêu rõ hành vi trốn thuế là một trong các hành vi sau: - Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của Luật này. - Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp. - Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán. - Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp. - Sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp. - Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan. - Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. - Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa nhằm mục đích trốn thuế. - Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế. - Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan quản lý thuế. - Người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế mà bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 141 của Luật Quản lý Thuế đối với trường hợp sau đây: + Không nộp hồ sơ đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế, nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày nhưng không phát sinh số tiền thuế phải nộp; + Nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày có phát sinh số tiền thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế. Hành vi trốn thuế như thế nào sẽ bị phạt hành chính? Mức xử phạt là bao nhiêu? Căn cứ tại Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi trốn thuế như sau: - Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: + Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP; + Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế, trừ hành vi quy định tại Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP; + Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng; lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế; + Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm; + Sử dụng chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn; lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm; + Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế; + Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian xin ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 10 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. - Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 17 mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ. - Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 17 mà có một tình tiết tăng nặng. - Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 17 có hai tình tiết tăng nặng. - Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 17 có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên. Ngoài ra, còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau: - Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 17. Trường hợp hành vi trốn thuế theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 ,4, 5 Điều 17 đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. - Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 17. Tội trốn thuế có bị xử lý hình sự không? Căn cứ tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015, điểm a, điểm b khoản 47 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội trốn thuế: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: + Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật; + Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp; + Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán; + Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn; + Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn; + Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này; + Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này; + Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này; + Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: + Có tổ chức; + Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. - Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: + Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng; + Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; + Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; + Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; + Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm." Theo khoản 2 Điều 75 Bộ luật Dân sự 2015 quy định pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.
Xử phạt hành vi khai thuế trong tờ khai hải quan các trường hợp trốn thuế trong lĩnh vực hải quan
Tổ chức, cá nhân khai thuế dẫn tới thiếu số tiền thuế phải nộp trên tờ khai hải quan thì bị xử phạt như thế nào? Trốn thuế trong lĩnh vực hải quan bao gồm những hành vi nào? 1. Xử phạt hành vi khai thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp Theo Khoản 1 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP, hành vi khai thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp là các hành vi bao gồm: - Khai sai về lượng, tên hàng, chủng loại, chất lượng, trị giá hải quan, mã số hàng hóa, thuế suất, mức thuế, xuất xứ, trừ quy định tại khoản 8 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP; - Khai sai đối tượng không chịu thuế, đối tượng miễn thuế, hàng quản lý theo hạn ngạch thuế quan; - Lập và khai không đúng các nội dung trong hồ sơ miễn thuế, hồ sơ xét miễn, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, hồ sơ xử lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa; - Vi phạm quy định về quản lý nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất dẫn đến hàng hóa thực tế tồn kho thiếu so với chứng từ kế toán, sổ kế toán, hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không thuộc trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e và điểm g khoản 1 Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP; - Vi phạm quy định quản lý hàng hóa trong kho bảo thuế dẫn đến hàng hóa thực tế tồn kho thiếu so với chứng từ, sổ sách kế toán, hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không thuộc trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP; - Lập báo cáo quyết toán về lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu đã sử dụng để sản xuất không đúng với thực tế sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công, sản phẩm xuất khẩu; - Khai báo hàng hóa nhập khẩu theo loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu nhưng không có cơ sở sản xuất hàng gia công, cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; hoặc không có máy móc, thiết bị thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng xuất khẩu. Mức xử phạt đối với các hành vi trên được quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP như sau: - Phạt 10% tính trên số tiền thuế khai thiếu khi người nộp thuế tự phát hiện và khai bổ sung hồ sơ thuế: + Sau thời điểm cơ quan hải quan thông báo việc kiểm tra trực tiếp hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đang làm thủ tục hải quan; + Sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan và trước thời điểm quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra đối với hàng hóa đã được thông quan; + Quá thời hạn quy định khai bổ sung báo cáo quyết toán nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan ban hành quyết định kiểm tra báo cáo quyết toán. - Phạt 20% tính trên số tiền thuế khai thiếu khi: + Bị cơ quan hải quan phát hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan; + Bị phát hiện khi kiểm tra, thanh tra đối với hàng hóa đã thông quan; + Không khai bổ sung về trị giá hải quan theo quy định mà bị phát hiện khi kiểm tra, thanh tra đối với trường hợp hàng hóa chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, hàng hóa có khoản thực thanh toán, hàng hóa có các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan chưa xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan; + Người khai hải quan tự phát hiện và khai bổ sung hồ sơ thuế sau khi có kết luận kiểm tra, thanh tra. => Theo đó, khi cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm về khai thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp mà số tiền thuế chênh lệch từ 500.000 đồng/tờ khai hải quan đối với vi phạm của cá nhân, từ 2.000.000 đồng/tờ khai hải quan đối với vi phạm của tổ chức thì sẽ bị xử phạt theo quy định nêu trên. 2. Hành vi trốn thuế trong lĩnh vực hải quan Các hành vi trốn thuế trong lĩnh vực hải quan được quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP bao gồm: - Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp, không đúng với thực tế giao dịch để kê khai thuế; tự ý tẩy xóa, sửa chữa chứng từ dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu; - Khai sai mã số hàng hóa, thuế suất, mức thuế đối với những mặt hàng đã được Bộ Tài chính, cơ quan hải quan hướng dẫn mã số hàng hóa, thuế suất, mức thuế theo quy định; - Vi phạm quy định tại các điểm b, c, d khoản 3 Điều 9 mà cá nhân, tổ chức vi phạm không nộp đủ số tiền thuế phải nộp theo quy định trước thời điểm lập biên bản vi phạm; - Làm thủ tục xuất khẩu nhưng không xuất khẩu sản phẩm gia công; sản phẩm sản xuất xuất khẩu; sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài của doanh nghiệp chế xuất; - Khai sai so với thực tế hàng hóa xuất khẩu về lượng, chủng loại, sản phẩm gia công; sản phẩm sản xuất xuất khẩu; sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài của doanh nghiệp chế xuất; hàng tái xuất; - Không kê khai về nguyên liệu, vật tư mua trong nước có thuế xuất khẩu cấu thành sản phẩm gia công xuất khẩu; khai sai phần trị giá nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu cấu thành sản phẩm gia công làm tăng số tiền thuế được miễn đối với sản phẩm gia công khi nhập khẩu trở lại Việt Nam; - Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế, hàng quản lý theo hạn ngạch thuế quan không đúng mục đích mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan hải quan; - Khai sai về lượng, tên hàng, chủng loại, chất lượng, trị giá, xuất xứ hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào nội địa; - Không ghi chép trong sổ sách kế toán các khoản thu, chi liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp; - Bán hàng miễn thuế không đúng đối tượng, định lượng, điều kiện theo quy định của pháp luật; - Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa nhằm mục đích trốn thuế. => Theo đó, khi có hành vi vi phạm như trên thì được xác định là hành vi trốn thuế và sẽ bị xử phạt như sau: - Phạt 01 lần số tiền thuế trốn trong trường hợp không có tình tiết tăng nặng; - Trường hợp có tình tiết tăng nặng thì mỗi tình tiết tăng nặng mức phạt tăng lên 0,2 lần nhưng không vượt quá 03 lần số tiền thuế trốn. Như vậy, hành vi khai thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp sẽ bị xử phạt với mức phạt 10% hoặc 20% tính trên số tiền thuế khai thiếu tùy vào từng trường hợp. Khi tổ chức, cá nhân có hành vi trốn thuế mà chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị phạt 01 lần số tiền thuế trốn và buộc nộp đủ số tiền thuế trốn theo quy định.
Công văn 3534/TCHQ-TXNK: Hướng dẫn xử lý thuế đối với doanh nghiệp bỏ trốn
Ngày 07/7/2023 Tổng cục Hải quan đã có Công văn 3534/TCHQ-TXNK năm 2023 về việc xử lý thuế doanh nghiệp bỏ trốn đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất. Tổ chức có trách nhiệm báo cáo quyết toán việc XNK hàng hóa về hải quan Căn cứ khoản 5 Điều 60 Luật Hải quan 2014 quy định tổ chức, cá nhân gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu có trách nhiệm thực hiện báo cáo quyết toán việc quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan; Các trường hợp hàng hóa XNK được miễn thuế Căn cứ khoản 9 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về miễn thuế đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất trong thời hạn nhất định; Căn cứ khoản 6, khoản 7 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công, SXXK được miễn thuế nhập khẩu. Cơ sở xác định hàng hóa được miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 18/2021/NĐ-CP. Căn cứ các quy định về chính sách thuế đối với hàng hóa XNK Căn cứ khoản 5 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP quy định: - Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường hoặc miễn thuế hoặc áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo hạn ngạch thuế quan và đã được giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế. - Áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo hạn ngạch thuế quan; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập - tái xuất đã giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó thay đổi mục đích sử dụng, chuyên tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới. - Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đãng kỷ tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu. Xử lý trường hợp doanh nghiệp chuyển mục đích sử dụng hàng hóa XNK - Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 21 Thông tư 38/2015/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định: Hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyên tiêu thụ nội địa, người nộp thuế phải kê khai, nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định. - Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 21 Thông tư 38/2015/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 39/2018/TT-BTC) quy định: Trường hợp người nộp thuế thay đổi mục đích sử dụng, chuyên tiêu thụ nội địa nhưng không tự giác kê khai, nộp thuế với cơ quan hải quan, nêu cơ quan hải quan hoặc cơ quan chức năng khác kiêm tra, phát hiện thì người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp theo tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu ban đầu, nộp tiền chậm nộp và bị xử lý theo quy định hiện hành Căn cứ quy định tại Điều 52 Luật Quản lý thuế 2019, Điều 17 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp cơ quan hải quan ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Biện pháp xử lý doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế - Căn cứ quy định tại điểm b khoản 10 Điều 13 Nghị định 26/2020/NĐ-CP quy định người nộp thuế chấm dứt hoạt động, không hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh, giải thể, phá sản chưa hoàn thành nghĩa vụ thuê thì cơ quan hải quan tính thuế, thông báo thuế để xác định số tiền thuế phải nộp đối với tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật. - Căn cứ quy định tại điểm b khoản 5 Điều 200 Bộ Luật hình sự 2015 (được sửa đổi Bộ Luật hình sự 2017), điểm b khoản 2 Điều 200 Bộ Luật hình sự 2015 quy định pháp nhân thương mại phạm tội trốn thuế có số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng. - Căn cứ khoản 1 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, quy định: Khi xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự. Căn cứ quy định nêu trên, đối với số hàng hóa tạm nhập khẩu miễn thuế nhưng doanh nghiệp không tái xuất khẩu hàng hóa thì phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định. Đối với số hàng hóa là nguyên liệu, vật tư đã nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu nhưng không đưa vào sản xuất và xuất khẩu, không còn lưu giữ tại cơ sở sản xuất và địa điểm lưu giữ nguyên liệu, vật tư đã thông báo với cơ quan hải quan. Doanh nghiệp không nộp báo cáo quyết toán nguyên liệu, vật tư đã nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu thì không đáp ứng điều kiện miễn thuế theo quy định tại Điều 10, Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 2, khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP. Cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019 và thu hồi tiền thuê theo quy định. Tuy nhiên, do doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh, người đại diện theo pháp luật đã xuất cảnh, đề nghị Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh thực hiện tính thuế, thông báo thuế để xác định số tiền thuế phải nộp đối với tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật. Sau khi thông báo thuế đề nghị Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh thực hiện các biện pháp thu hồi nợ thuế theo quy định. Đồng thời tiếp tục rà soát toàn bộ hồ sơ, có văn bản trao đổi với cơ quan công an trong đó nêu rõ tình tiết vụ việc để cơ quan công an xem xét xử lý về tội trốn thuế theo quy định của Bộ Luật hình sự 2015. Xem thêm Công văn 3534/TCHQ-TXNK năm 2023 tải ban hành ngày 07/7/2023.
Tổng cục Thuế: Phát hiện 524 DN bán hóa đơn không hợp pháp nhằm trốn thuế, chiếm đoạt tài sản
Vừa qua, ngày 11/7/2023, Tổng cục Thuế đã thông tin về công tác quản lý hóa đơn không hợp pháp của một số doanh nghiệp nhằm trốn thuế, chiếm đoạt tiền hoàn thuế từ NSNN. Theo đó, Tổng cục Thuế cho biết về cơ bản các doanh nghiệp (DN) đã tuân thủ tốt pháp luật về thuế, tuy nhiên vẫn còn một số DN luôn tìm cách gian lận về thuế, mua bán hóa đơn không hợp pháp. Cụ thể: - Phát hiện một số đối tượng sử dụng chứng minh thư/CCCD giả để thành lập mới hoặc mua lại DN ngừng hoạt động để bán hóa đơn không hợp pháp cho các DN làm giảm nghĩa vụ thuế đối với NSNN. - Phát hiện 524 DN bán hóa đơn không hợp pháp, hóa đơn khống (khác với trường hợp các DN bán hàng rồi bỏ địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan thuế vì các DN bán hóa đơn chủ yếu khai khống hóa đơn hàng hóa mua vào). Hành vi bán hóa đơn không hợp pháp là hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Khoản 7 Điều 6 Luật Quản lý thuế, trong đó, các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế là: - Thông đồng, móc nối, bao che giữa người nộp thuế và công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế để chuyển giá, trốn thuế. - Gây phiền hà, sách nhiễu đối với người nộp thuế. - Lợi dụng để chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép tiền thuế. - Cố tình không kê khai hoặc kê khai thuế không đầy đủ, kịp thời, chính xác về số tiền thuế phải nộp. - Cản trở công chức quản lý thuế thi hành công vụ. - Sử dụng mã số thuế của người nộp thuế khác để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc cho người khác sử dụng mã số thuế của mình không đúng quy định của pháp luật. - Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không xuất hóa đơn theo quy định của pháp luật, sử dụng hóa đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn. - Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin người nộp thuế. Ngoài ra, căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Quản lý thuế cơ quan thuế có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế và phối hợp với cơ quan quản lý thuế để thực hiện pháp luật về thuế; Đồng thời, tại khoản 8 Điều 17 Luật Quản lý thuế quy định NNT có trách nhiệm chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn 1798/TCT-TTKT ngày 16/5/2023 để khuyến cáo các DN có hóa đơn đầu vào của 524 doanh nghiệp bán hóa đơn không hợp pháp để chủ động rà soát và loại trừ các hóa đơn không hợp pháp, không có hàng hóa kèm theo để điều chỉnh kê khai, hạch toán đúng nghĩa vụ thuế với nhà nước. Trường hợp người mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn không hợp pháp thuộc về bên bán hàng thì bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định tại Điều 142 Luật Quản lý thuế. NNT có thể tra cứu danh sách DN bỏ địa chỉ kinh doanh tại địa chỉ: https://www.gdt.gov.vn Xem thêm bài viết liên quan: Mua bán hóa đơn điện tử bất hợp pháp bị xử lý thế nào? Xử phạt vi phạm trong công tác quản lý thuế Ngoài ra tại Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP cũng quy định xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ như sau: Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây: - Lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ; - Lập hóa đơn liên tục từ số nhỏ đến số lớn nhưng khác quyển (dùng quyển có số thứ tự lớn hơn và chưa dùng quyển có số thứ tự nhỏ hơn) và tổ chức, cá nhân sau khi phát hiện ra đã hủy các quyển hóa đơn có số thứ tự nhỏ hơn; - Lập sai loại hóa đơn theo quy định đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế, bên bán và bên mua phát hiện việc lập sai loại hóa đơn và lập lại loại hóa đơn đúng theo quy định trước khi cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế và không ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ thuế. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: - Không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. - Không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động, trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất. Phạt tiền từ 03-05 triệu đồng đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24. Phạt tiền từ 04-08 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây: - Lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3 Điều 24; - Lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo quy định, trừ trường hợp phạt cảnh cáo theo điểm b khoản 1 Điều 24; - Lập hóa đơn ghi ngày trên hóa đơn trước ngày mua hóa đơn của cơ quan thuế; - Lập sai loại hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế, trừ trường hợp phạt cảnh cáo theo điểm c khoản 1 Điều 24; - Lập hóa đơn điện tử khi chưa có thông báo chấp thuận của cơ quan thuế hoặc trước ngày cơ quan thuế chấp nhận việc sử dụng hóa đơn điện tử có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế; - Lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp lập hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày thông báo tạm ngừng kinh doanh; - Lập hóa đơn điện tử từ máy tính tiền không có kết nối, chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người mua theo quy định, trừ hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24. Ngoài ra, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc lập hóa đơn theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 4, khoản 5 Điều 24 khi người mua có yêu cầu. Xem thêm bài viết liên quan: Mua bán hóa đơn điện tử bất hợp pháp bị xử lý thế nào?
Chỉ thị 18/CT-TTg: Đẩy nhanh xác thực điện tử chống trốn thuế trong kinh doanh thương mại điện tử
Thủ tướng chính phủ ban hành Chỉ thị 18/CT-TTg ngày 30/5/2023 về đẩy mạnh kết nối, chia sẻ dữ liệu, phục vụ phát triển thương mại điện tử, chống thất thu thuế, bảo đảm an ninh tiền tệ. Trong bối cảnh thị trường TMĐT phát triển nhanh chóng và bùng nổ, đã đặt ra những thách thức không nhỏ trong công tác quản lý đối với hoạt động kinh doanh TMĐT, quản lý thuế, bảo đảm nguyên tắc công bằng, quản lý rủi ro dựa trên nền tảng cơ sở dữ liệu lớn. Vì vậy, Chính phủ đã yêu cầu Bộ Tài chính một số nhiệm vụ nhằm tăng cường, đẩy mạnh hoạt động TMĐT, hoạt động kinh doanh trên nền tảng số,... cụ thể: - Sửa đổi chính sách, pháp luật thuế liên quan đến TMĐT, cắt giảm thủ tục hành chính, thu gọn đầu mối kê khai, tăng cường triển khai các giải pháp thu thuế tại nguồn, chống thất thu thuế, thực hiện nghiêm các chế tài xử lý vi phạm về thuế, hải quan. - Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý thuế đối với TMĐT, kinh doanh trên nền tảng số để áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế trên cơ sở dữ liệu lớn. (Thời hạn hoàn thành chậm nhất trong năm 2023) - Xây dựng kế hoạch chi tiết về việc kết nối, chia sẻ dữ liệu với các Bộ và cơ quan liên quan để tăng cường công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh TMĐT, hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ số xuyên biên giới; xây dựng quy chuẩn, tiêu chuẩn kết nối, chia sẻ dữ liệu. (Thời hạn hoàn thành chậm nhất trong quý III năm 2023) - Chủ trì, phối hợp với các Bộ và cơ quan liên quan thực hiện chuẩn hóa, số hóa, kết nối, chia sẻ dữ liệu về TMĐT theo lộ trình cụ thể của từng bộ, ngành. - Hoàn thiện việc sửa đổi chính sách, pháp luật thuế liên quan đến TMĐT, cắt giảm thủ tục hành chính, thu gọn đầu mối kê khai, tăng cường triển khai các giải pháp thu thuế tại nguồn, chống thất thu thuế, thực hiện nghiêm các chế tài xử lý vi phạm về thuế, hải quan. - Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý thuế đối với TMĐT, kinh doanh trên nền tảng số để áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế trên cơ sở dữ liệu lớn. (Thời hạn hoàn thành chậm nhất trong năm 2023) - Phối hợp xây dựng kế hoạch chi tiết về việc kết nối, chia sẻ dữ liệu để tăng cường công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh TMĐT, hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ số xuyên biên giới; xây dựng quy chuẩn, tiêu chuẩn kết nối, chia sẻ dữ liệu. (Thời hạn hoàn thành chậm nhất trong quý III năm 2023) - Thực hiện chuẩn hóa, số hóa, kết nối, chia sẻ dữ liệu về TMĐT theo lộ trình cụ thể của từng bộ, ngành. Ngoài ra, Chính phủ còn đặt ra một số nhiệm vụ cụ thể đối với Bộ Công thương, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an, đáng chú ý là đối với các bộ ngành ở địa phương như sau: - Đẩy nhanh tiến độ kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin của các bộ, ngành, địa phương để thực hiện định danh và xác thực điện tử; Đồng bộ dữ liệu dân cư với dữ liệu hộ tịch, thuế, ngân hàng, viễn thông... phục vụ định danh, xác thực cá nhân, tổ chức phòng ngừa các hành vi gian lận, trốn thuế trong hoạt động TMĐT. - Tích hợp sử dụng tài khoản định danh điện tử để kê khai, đăng ký nộp thuế trên ứng dụng định danh điện tử quốc gia (VNelD) và các nền tảng khác do Cơ quan thuế hướng dẫn. - Nghiên cứu phát triển hoặc tích hợp ứng dụng cổng thanh toán, ví điện tử, các tiện ích khác trên ứng dụng định danh điện tử quốc gia (VnelD) để tạo thuận lợi cho người dân khi tham gia các hoạt động thương mại điện tử. - Phối hợp với Bộ Công Thương ứng dụng thẻ Căn cước công dân gắn chip, định danh và xác thực điện tử để xác thực chủ thể tham gia giao kết hợp đồng điện từ trên Trục phát triển hợp đồng điện từ Việt Nam. - Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông ứng dụng thẻ Căn cước công dân gắn chip, định danh và xác thực điện tử để xác thực chủ thể đăng ký cấp chứng thư số thuê bao viễn thông, di động. - Hướng dẫn, thúc đẩy doanh nghiệp cung cấp dịch vụ TMĐT để nghiên cứu sử dụng định danh và xác thực điện tử trong các giao dịch TMĐT. Xem chi tiết tại Chỉ thị 18/CT-TTg ngày 30/5/2023.
Tăng cường thanh tra đại lý kinh doanh ô tô, xe máy cao hơn giá niêm yết
Tổng cục Thuế ban hành Công văn 4755/TCT-DNNCN ngày 16/12/2022, về việc thực hiện quản lý đối với doanh nghiệp, đại lý kinh doanh ô tô, xe máy Cụ thể, một số doanh nghiệp kinh doanh ô tô, xe máy diễn ra tình trạng bán hàng cao hơn giá giá niêm yết, có dấu hiệu trốn thuế, gây thất thu cho ngân sách nhà nước. Theo đó, Công văn yêu cầu Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tăng cường rà soát, kiểm tra hóa đơn, đồng thời tiếp tục thực hiện triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý thuế như sau: Rà soát, đánh giá phân loại các doanh nghiệp, hộ kinh doanh có hoạt động đại lý, kinh doanh ô tô, xe máy trên địa bàn quản lý có dấu hiệu rủi ro về việc không xuất hóa đơn, ghi giá hóa đơn thấp hơn giá thực tế giao dịch để xem xét bổ sung vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế đột xuất. Chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cho từng đơn vị quản lý người nộp thuế có hoạt động kinh doanh ô tô, xe máy. Định kỳ tiến hành rà soát hệ thống quản lý hóa đơn điện tử, thu thập thông tin và đánh giá dữ liệu đối với các trường hợp có dấu hiệu nghi vấn, từ đó thực hiện các biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế. Đồng thời, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý giá để xử lý đối với các hành vi vi phạm theo quy định; phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất tham mưu UBND đồng cấp thành lập các Đoàn kiểm tra liên ngành để tăng cường công tác quản lý. Trao đổi thông tin với các ngân hàng thương mại để xác minh việc thanh toán qua ngân hàng đối với tài khoản của tổ chức, cá nhân có giao dịch đáng ngờ trong hoạt động mua bán ô tô, xe máy. Đặc biệt, có phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm, các Cục Thuế chủ động phối hợp, chuyển hồ sơ sang cơ quan công an đề nghị điều tra, khởi tố, theo dõi xử lý theo quy định của pháp luật. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền tới người tiêu dùng về việc yêu cầu các cơ sở kinh doanh, đại lý bán hàng xuất hóa đơn theo đúng giao dịch thực tế. Chủ động có những biện pháp tuyên truyền, hỗ trợ cho người dân, doanh nghiệp trên địa bàn về chính sách thuế, đảm bảo người dân và doanh nghiệp nắm bắt đầy đủ các quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành. Đồng thời cảnh báo người nộp thuế có hành vi gian lận sẽ bị cơ quan thuế xử lý nghiêm, từ đó nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế, góp phần giảm tình trạng gian lận, trốn thuế. Các Cục Thuế, Chi cục Thuế cần bố trí, thông báo công khai các hòm thư, địa chỉ thư điện tử, các kênh tiếp nhận thông tin trên nền tảng khác nhau để mở rộng phương thức thu thập thông tin, tạo điều kiện cho các tổ chức và cá nhân cung cấp kịp thời thông tin về những đại lý, cơ sở kinh doanh không xuất hóa đơn khi bán hàng, lập hóa đơn ghi giá thấp hơn giá giao dịch thực tế để trốn thuế. Xem thêm Công văn 4755/TCT-DNNCN ngày 16/12/2022.
Nâng giá bán xe máy so với giá trên giấy tờ lệ phí trước bạ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Thứ nhất, lệ phí trước bạ xe máy được tính dựa trên mức thu lệ phí trước bạ và Giá tính lệ phí trước bạ. Trong đó: - Mức thu lệ phí trước bạ: Căn cứ theo khoản 4 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ mức thu đối với xe máy là 2%, trừ các trường hợp: + Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%. + Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.” - Giá tính lệ phí trước bạ: Căn cứ theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về giá tính lệ phí trước bạ thì giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô (sau đây gọi chung là ô tô) và xe máy là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành. => Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành sẽ thường xuyên được bổ sung, sửa đổi để đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá. Các Bản giá giá tính lệ phí được quy định và sửa đổi tại các quyết định sau: + Quyết định 2064/QĐ-BTC ngày 25/10/2019. + Quyết định 452/QĐ-BTC ngày 31/3/2020. + Quyết định 1238/QĐ-BTC ngày 21/8/2020. Thứ hai, trách nhiệm niêm yết giá Theo quy định tại Khoản 6 Điều 4 Luật giá 2012 về niêm yết giá là việc tổ chức, cá nhân sản xuất; kinh doanh phải thông báo công khai bằng các hình thức thích hợp; rõ ràng và không gây nhầm lẫn cho khách hàng về mức giá mua; giá bán hàng hóa, dịch vụ bằng Đồng Việt Nam. Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 49/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điều 12 Nghị định 109/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn thì các hành vi: Không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ tại địa Điểm phải niêm yết giá theo quy định của pháp luật; Niêm yết giá không rõ ràng gây nhầm lẫn cho khách hàng sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Thứ ba, hành vi tăng giá xe là hành vi vi phạm Căn cứ tại điều 13 Nghị định 109/2013/NĐ-CP quy định: “Điều 13. Hành vi tăng hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu hàng hóa, dịch vụ bán tăng giá có tổng giá trị đến 50.000.000 đồng, đối với một trong những hành vi tăng giá sau: a) Tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ cao hơn mức giá đã kê khai hoặc đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; b) Tăng giá theo giá ghi trong Biểu mẫu đăng ký hoặc văn bản kê khai giá với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản yêu cầu giải trình mức giá đăng ký hoặc kê khai hoặc có văn bản yêu cầu đình chỉ áp dụng mức giá mới và thực hiện đăng ký lại, kê khai lại mức giá.…” Từ đó, việc cố tình bán giá cao hơn, thông đồng đẩy giá xe máy cao hơn là hành vi vi phạm pháp luật. Ngoài ra, việc cố tình nâng giá bán cũng là hành vi trốn thuế trong hoạt động mua bán xe theo điểm c khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020 “Điều 17. Xử phạt hành vi trốn thuế 1. Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: […] c) Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng; lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế” Như vậy, việc bán xe với giá cao hơn trước bạ (giá trị trên hóa đơn bán hàng) là hành vi vi phạm pháp luật về lệ phí, thuế. Ngoài ra, theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017, hành vi trốn thuế với số tiền từ 100 triệu đồng trở lên; hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
“Siết chặt” cá nhân nhập khẩu xe không kê khai thuế
Thời gian vừa qua đã có nhiều cá nhân nhập khẩu xe không nhằm mục đích thương mại. Nhưng vấn đề là các cá nhân này không thực hiện kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế hoặc bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh. Tình trạng này vẫn diễn ra thường xuyên, thông thường việc kê khai thuế hàng hóa nhập khẩu được cơ sở kinh doanh hoặc đại lý nhập khẩu xe ô tô, xe máy sẽ thực hiện thay người mua và tiền thuế nhập khẩu sẽ được khấu trừ vào tiền mua xe. Tuy nhiên, để giảm tiền đóng thuế nhập khẩu các cá nhân này sẽ tự thực hiện việc mua xe từ nước ngoài Việt Nam để sử dụng mà bỏ qua bước kê khai thuế. Chỉ đạo từ Tổng cục Thuế Theo Công văn 2831/TCT-TTKT về việc tiếp tục tăng cường công tác quản lý thuế đối với xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại được thực hiện như sau: Tổng cục Thuế chuyển hồ sơ sang cơ quan Công an hoặc phối hợp với các Cơ quan chức năng có thẩm quyền và quy định của pháp luật đối với các trường hợp nhập khẩu, tạm nhập khẩu, chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy có nguồn gốc nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại nhưng thông báo giải thể, không thực hiện kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế hoặc bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh. Tại nội dung này cá nhân có hành vi trốn thuế để sử dụng xe nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại sẽ được chuyển giao cho cơ quan Công an và cơ quan có thẩm quyền liên quan xử lý để kịp thời điều tra, xử phạt. Đối với tổ chức, cá nhân chuyển nhượng xe có nguồn gốc nhập khẩu, tạm nhập khẩu có hành vi bán lại xe, để xác định việc hoàn thành nghĩa vụ kê khai, nộp thuế theo quy định. Thì Cục Thuế thực hiện thu lệ phí trước bạ phải thực hiện phối hợp chặt chẽ với Cơ quan thuế. Kiểm soát từ tuyến đầu bằng việc cử bộ phận đầu mối tại Cục Thuế thường xuyên trao đổi, phối hợp với Cơ quan Hải quan trên địa bàn và Cơ quan Hải quan nhằm quản lý việc nhập khẩu để có các biện pháp quản lý thuế kịp thời. Việc tổ chức, triển khai thực hiện rà soát, xử lý, báo cáo kết quả triển khai thực hiện đối với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy không nhằm mục đích thương mại tại Cơ quan Thuế các cấp sẽ được Tổng cục Thuế áp dụng hình thức khen thưởng, kỷ luật theo chế độ quy định. Về hình thức xử lý Việc trốn thuế ở mức độ này không thuộc phạm vi tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP thì xem như là hành vi trốn thuế ở mức độ hình sự. Theo như công văn việc chuyển hồ sơ vi phạm sang cho cơ quan Công an hoặc các cơ quan khác như Viện kiểm sát điều tra vi phạm này được xem như truy cứu trách nhiệm đối với hành vi không thực hiện kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế hoặc bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh. Qua đó, việc siết chặt các hành vi gian lận trong việc nhập khẩu xe không nhằm mục đích thương mại sẽ được xử lý rất cao và có tính nghiêm trọng. Vì vậy, cá nhân có nhu cầu nhập khẩu xe tiêu dùng cho mục đích đi lại cần lưu ý về việc kê khai nộp thuế theo đúng quy định.
Không nộp hồ sơ khai thuế có bị xử phạt không?
Tại điểm b khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về hành vi trốn thuế như sau: 11. Người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế mà bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 141 của Luật này đối với trường hợp sau đây: ... b) Nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày có phát sinh số tiền thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế. Như vậy, trường hợp doanh nghiệp nếu nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế thì không bị xử phạt về hành vi trốn thuế mà chỉ bị xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế có mức xử phạt như sau: Điều 13. Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế 1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ. 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày. 4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày; b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. 5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế. Ngoài ra, doanh nghiệp vi phạm còn phải nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước trong trường hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế. Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.
Thời hiệu xử phạt hành chính hành vi trốn thuế
Theo quy định tại Luật Quản lý thuế 2019: "Điều 137. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế 1. Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế thì thời hiệu xử phạt là 02 năm kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm. 2. Đối với hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu thì thời hiệu xử phạt là 05 năm kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm. 3. Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu không đúng, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 năm trở về trước kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp cho toàn bộ thời gian trở về trước kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Theo đó, hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì thời hiệu xử phạt là 05 năm.
Xử phạt hành vi sử dụng hóa đơn của công ty ma nhằm trốn thuế
Hành vi sử dụng hóa đơn của công ty ma nhằm trốn thuế được xác định là hành vi sử dụng bất hợp pháp hóa đơn được quy định tại Điều 23 Thông tư 39/2014/TT-BTC: - Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn là việc lập khống hóa đơn; cho hoặc bán hóa đơn chưa lập để tổ chức, cá nhân khác lập khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (trừ các trường hợp được sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán hoặc cấp và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này); cho hoặc bán hóa đơn đã lập để tổ chức, cá nhân khác hạch toán, khai thuế hoặc thanh toán vốn ngân sách; lập hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc; lập hóa đơn sai lệch nội dung giữa các liên; dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác. - Một số trường hợp cụ thể được xác định là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn: - Hóa đơn có nội dung được ghi không có thực một phần hoặc toàn bộ. - Sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán ra, để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra để gian lận thuế, để bán hàng hóa nhưng không kê khai nộp thuế. - Sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán hàng hóa, dịch vụ, nhưng không kê khai nộp thuế, gian lận thuế; để hợp thức hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ. - Hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn. - Sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ mà cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.” Hình thức xử phạt theo quy định tại Điều 11 Thông tư 11/2014/TT-BTC: “5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp (trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này) hoặc hành vi sử dụng bất hợp pháp hóa đơn (trừ hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này).”
Cáo trạng của VKSND trong vụ trốn thuế của vợ chồng luật sư Trần Vũ Hải
Dưới đây là nội dung cáo trạng liên quan đến truy tố ông Trần Vũ Hải (57 tuổi, Trưởng Văn phòng Luật sư Trần Vũ Hải) và bà Ngô Tuyết Phương (56 tuổi, vợ ông Hải, Giám đốc Công ty TNHH Luật Hà Nội) về tội Trốn thuế, theo Điều 161 Bộ luật Hình sự (sửa đổi, bổ sung năm 2009). Bị đề nghị truy tố cùng tội danh còn có bà Nguyễn Thị Ngọc Hạnh (47 tuổi) và ông Ngô Văn Lắm (37 tuổi, đều ở Nha Trang). Vợ chồng luật sư Trần Vũ Hải bị TAND TP Nha Trang phạt 12 tháng cải tạo không giam giữ, 20 triệu đồng mỗi người về tội Trốn thuế, chiều 15/11. Cùng về tội Trốn thuế bà Nguyễn Thị Hạnh, 47 tuổi và em trai cùng mẹ khác cha là Ngô Văn Lắm (37 tuổi, đều ở Nha Trang) bị phạt 18 tháng cải tạo không giam giữ, 50 triệu đồng mỗi người. Ông Lắm bị buộc nộp hơn 280 triệu đồng tiền trốn thuế; trường hợp ông không thực hiện thì ba bị cáo trong vụ án có trách nhiệm đóng. Theo HĐXX nhận định, bà Hạnh là chủ mưu. Ông Lắm có vai trò đồng phạm giúp sức ký các giấy tờ, thủ tục liên quan đến chuyển nhượng bất động sản để trốn thuế thu nhập cá nhân. Còn ông Trần Vũ Hải (57 tuổi, Trưởng Văn phòng Luật sư Trần vũ Hải) và bà Ngô Tuyết Phương (56 tuổi, vợ ông Hải, Giám đốc Công ty TNHH Luật Hà Nội) bị cáo buộc đồng phạm trong vụ án. Hai người là luật sư, có nhận thức về hành vi trốn thuế, nhưng đã ký hợp đồng, giấy tờ liên quan nhằm giúp người khác trốn thuế, gây thất thoát ngân sách nhà nước hơn 280 triệu đồng. Source: VNE
Thu nhập chục tỷ mà không biết quy định phải nộp thuế có được giảm nhẹ tội?
Vừa rồi hai cá nhân ở TP.HCM và Quảng Nam đang bị cơ quan Thuế truy thu hàng tỷ đồng vì có các khoản thu từ Google, Facebook nhưng lại không kê khai nộp thuế. Họ được các tổ chức như Google, Facebook, Youtube… trả tiền thông qua chuyển khoản, chủ yếu vào tài khoản cá nhân, nhưng chính vì chưa có cơ chế phồi hợp giữa cơ quan thuế, nhà mạng, ngân hàng, cổng trung gian thanh toán nên mới xảy ra tình trạng như vậy Đó chỉ là bề nổi của tảng băng chìm. Hiện ngày có rất nhiều cá nhân có doanh thu từ các trang mạng xã hội với số tiền lên đến cả chục tỷ đồng/năm nhưng chưa làm nghĩa vụ đóng thuế. Điều 7 Luật quản lý thuế nêu rõ nghĩa vụ đóng thuế của người nộp thuế nào là: Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế, Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.... Hậu quả của việc vi phạm pháp luật về thuế Theo luật hiện hành, người vi phạm các nghĩa vụ về thuế đối với Nhà nước có thể bị xử lý hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế, chậm kê khai thuế. Các chế tài phạt được quy định tại Nghị định 129/2013/NĐ-CP và Thông tư 166/2013/TT-BTC quy định về xử phạt hành chính thuế. Theo đó, mức phạt phạt tiền bằng 3 lần tính trên số tiền thuế trốn, gian lận. Ngoài ra, người vi phạm còn bị buộc nộp đủ số tiền trốn, gian lận vào ngân sách. Tuy nhiên, nếu có yếu tố hình sự, người vi phạm có thể bị truy cứu theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự sửa đổi, bổ sung 2017. Mức phạt tù cao nhất đối với tội trốn thuế là 7 năm. Hình phạt bổ sung gồm cấm đảm nhiệm chức vụ, làm công việc nhất định từ 1-5 năm, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Nói thẳng ra thì hiện nay cơ chế để điều chỉnh nội dung này chưa có, trong khi nguồn để thu từ các ông lớn GOOGLE, FACEBOOK hay YOUTUBE rất lớn Cứ mặc định là những người kinh doanh có thu nhập thông qua mạng xã hội có nghĩa vụ nộp thuế nhưng đến cả cơ quan thuế còn lúng túng, phối hợp không chặt chẽ giữa các tổ chức có liên quan trong việc quản lý nguồn tiền, động thái thì mang tính tự phát khi có những giao dịch lớn thì mới bắt đầu tìm đến để truy xuất như vậy thì làm sao người dân họ chấp hành cho được. Nhiều cá nhân vẫn chưa ý thức được nghĩa vụ của mình nên không kê khai. Cơ quan thuế thì kiểm tra, rà soát… các trường hợp có khoản thu nhập nhưng không khấu trừ thuế. Nên có quy định về nội dung này một cách cụ thể vì chúng ta đã và đang bỏ phí một lượng tiền "khủng" đến từ các giao dịch này mà chưa có cách nào để kiểm soát hết. Cá nhân tôi vẫn nghĩ đã là Luật thì phải rõ ràng, chỉ đạo từ trên xuống dưới có tổ chức và thông nhất với nhau. Ở thời điểm hiện tại dù cố tình hay vô ý thì việc “quên thuế” vẫn chưa xử lý như việc trốn thuế. (Không cụ thể thì căn cứ đâu mà xử lý) Xử lý không dứt điểm mà lòng dân cũng không phục. Trong lúc đợi chờ văn bản hướng dẫn thì cá nhân có quyền được giảm nhẹ tội đúng không nhỉ? Mấy bác cho y kiến về vụ này nào
Đây có phải là hành vi trốn thuế không?
Xin chào luật sư. Thưa luật sư, xin luật sư tư vấn trường hợp sau đây có phải là trốn thuế không? Nếu là trốn thuế thì có quy định tại điều khoản nào trong luật ko? Ông A( người nước ngoài) là chủ sở hữu đồng thời đại diện pháp luật của 1 công ty tại Việt Nam. Ông A còn có 1 công ty ở Hongkong nhưng do người khác đứng tên. Khi khách hàng nước ngoài đặt hàng với ông A, ông liền dùng tên công ty Hongkong để làm hợp đồng, khách hàng chuyển tiền vào tài khoản công ty Hongkong. Sau đó ông A làm hợp đồng giữa cty Hongkong và cty Việtnam với giá trị thấp hơp nhiều giá trị hợp đồng ban đầu với khách hàng. Cty Việt nam thực hiện hợp đồng, xuất hàng trực tiếp cho khách nước ngoài. Vì tiền lợi nhuận phần lớn đã được giữ tại cty ở Hongkong nên lợi nhuận của công ty tại Việt nam là rất thấp, thậm chí là lỗ. Nhờ vậy nên công ty này tránh được một khoản thuế thu nhập doanh nghiệp rất lớn.
Buôn "hàng xách tay" là vi phạm pháp luật
“Hàng xách tay” không phải là một cụm từ mới mẻ ở Việt Nam. Thực tế cho thấy, không ít người chuộng “hàng xách tay” hơn hàng mua ở những cửa hàng chính hang. Bởi vì “nghiệp vụ” kinh doanh của những cá nhân, cửa hàng bán đồ xách tay giúp người dùng có thể mua được hàng chính hãng với giá rẻ hơn giá thị trường rất nhiều. Câu hỏi đặt ra, tại sao hàng chính hãng mà giá lại rẻ? Thực tế cho thấy, nhiều nơi lợi dụng những chính sách miễn thuế đối với những đối tượng nhập cảnh thường xuyên theo tính chất công việc. theo quy định tại Khoản 5 Điều 58 Nghị định 08/2015/NĐ-CP (thường là những phi công, tiếp viên hàng không). Những nơi kinh doanh này, nhờ hoặc thuê những tiếp viên hàng không, phi công… những người thường xuyên nhập cảnh, mua hàng hóa tại nước sở tại. Chính vì có chính sách miễn thuế nhập khẩu nên những hàng hóa này khi về Việt Nam giá rẻ hơn rất nhiều so với những sản phẩm tương tự ở những nơi kinh doanh, nhập khẩu khác. Nói cách khác, kinh doanh “hàng xách tay” chính là kinh doanh hàng hóa trốn thuế, nhập lậu. Chiếu theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Nghị định 185/2013/NĐ-CP thì hàng hóa nhập lậu bao gồm: - Hàng hóa cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu theo quy định của pháp luật; - Hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa nhập khẩu có điều kiện mà không có giấy phép nhập khẩu hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định kèm theo hàng hóa khi lưu thông trên thị trường; - Hàng hóa nhập khẩu không đi qua cửa khẩu quy định, không làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hoặc gian lận số lượng, chủng loại hàng hóa khi làm thủ tục hải quan; - Hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường không có hóa đơn, chứng từ kèm theo theo quy định của pháp luật hoặc có hóa đơn, chứng từ nhưng hóa đơn, chứng từ là không hợp pháp theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn; - Hàng hóa nhập khẩu theo quy định của pháp luật phải dán tem nhập khẩu nhưng không có tem dán vào hàng hóa theo quy định của pháp luật hoặc có tem dán nhưng là tem giả, tem đã qua sử dụng. Và cũng tại Nghị định này, hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu sẽ bị xử phạt tùy theo giá trị lô hàng hóa nhập khẩu. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định 185/2013/NĐ-CP - Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành vi kinh doanh hàng hóa nhập như trên mà thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Người vi phạm là người trực tiếp nhập hàng hóa; + Hàng hóa nhập lậu thuộc danh mục cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu; + Hàng hóa nhập lậu là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thực phẩm chức năng, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh cho người, mỹ phẩm, chất tẩy rửa, diệt côn trùng, trang thiết bị y tế, thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.” - Ngoài ra, đối với các hành vi nhập lậu như trên, còn xử phạt hành chính đối với các đối tượng liên quan như: + Người có hành vi cố ý vận chuyển hàng hóa nhập lậu; + Chủ kho tàng, bến, bãi, nhà ở có hành vi cố ý tàng trữ hàng hóa nhập lậu; + Người có hành vi cố ý giao nhận hàng hóa nhập lậu.” - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm + Tịch thu phương tiện vận tải nếu tang vật vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm; Trong thực tế, đa số những nơi bán “hàng xách tay” là bán online, đa số là qua mạng xã hội facebook cho nên chưa có quy định điều chỉnh lĩnh vực này. Còn nếu bạn nghĩ đến chuyện đăng ký kinh doanh “hàng xách tay”, thì hãy cẩn thận, rủi ro pháp lý sẽ đến với bạn bất cứ lúc nào.
Có tên trong hồ sơ Panama: Trốn thuế hay tránh thuế?
Trong khi khái niệm “trốn thuế” đã quá quen thuộc thì khái niệm “tránh thuế” còn khá mới mẻ tại Việt Nam. Nó chỉ mới xuất hiện từ khoảng năm 1994, khi các công ty luật và kiểm toán nước ngoài bắt đầu cung cấp dịch vụ tư vấn thuế tại Việt Nam. Sau vụ bê bối Panama Papers liên quan đến 189 cá nhân, tổ chức Việt Nam khi họ thành lập các công ty ở nước ngoài (offshore shell companies), câu hỏi về ranh giới giữa “trốn thuế” và “tránh thuế” lại càng trở nên quan trọng trong việc xem xét liệu ai trong số 189 cá nhân, tổ chức đó có hành vi “phạm pháp”, và ai đang vận dụng hiểu biết pháp luật của mình để mang lại hiệu quả kinh doanh một cách hoàn toàn hợp pháp? Bảng so sánh sơ bộ giữa “trốn thuế” và “tránh thuế” Trốn thuế Tránh thuế Nhận diện Là hành vi của các cá nhân, tổ chức vi phạm quy định của pháp luật về thuế là giảm số thuế phải nộp, hoặc làm tăng số thuế được hoàn hoặc được miễn, giảm Là khai thác hợp pháp các cơ chế thuế để giảm lượng thuế phải nộp bằng các phương tiện trong khuôn khổ pháp luật và khai báo các thông tin trọng yếu cho cơ quan thuế Hậu quả pháp lý Trốn thuế là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt hành chính hay bị truy cứu trách nhiệm hình sự Vì là hành vi hợp pháp nên tránh thuế không chịu bất kỳ chế tài nào. Trong khi trốn thuế là hành vi vi phạm pháp luật thì “tránh thuế” có thể giúp người nộp thuế giảm thiểu số tiền phải đóng mà không trái với quy định pháp luật. Ví dụ về tránh thuế: Ngày 22.12.2009, có nêu một vụ tránh thuế khá hay. Đó là trường hợp lách luật tránh thuế hợp pháp của Google (Mỹ) ở Anh. Theo đó, doanh thu từ quảng cáo tại Anh của hãng này trong năm 2008 đạt 1,6 tỉ bảng Anh. Đáng lẽ, Google phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp 450 triệu bảng, nhưng thực tế Công ty không đóng thuế này mà chỉ đóng một số loại thuế khác với một khoản khiêm tốn là 141.519 bảng. Đó là do Google lách luật thành công qua việc chọn đặt trụ sở chính cho văn phòng châu Âu của họ ở Dublin, Ireland thay vì ở Anh. Nhờ đó, doanh thu từ hoạt động quảng cáo tại Anh được đưa về Ireland để chịu thuế với mức khá thấp (từ 12,8-15%). Trong khi đó, ở Anh, mức này lên tới 28-30%. Ở trường hợp này, cơ quan thuế của Anh không thể làm gì được do những gì Google làm là tránh thuế hợp pháp chứ không phải trốn thuế. Và vì Google không làm sai luật của Anh, nên cơ quan thuế không thể áp dụng biện pháp chế tài. Một số cách tránh thuế thường được áp dụng tai Việt Nam Trong lĩnh vực thuế thu nhập doanh nghiệp, có thể là (i) đăng ký trích khấu hao nhanh tài sản cố định trong trường hợp dự kiến có lãi nhiều hay ngược lại đăng ký trích khấu hao chậm nếu đang trong thời gian được ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; (ii) chọn đăng ký phương thức khấu hao thích hợp tùy theo dự kiến doanh nghiệp sẽ có lãi hay bị lỗ (phương thức đường thẳng; theo số dư giảm dần có điều chỉnh; hay theo số lượng, khối lượng sản phẩm); (iii) đăng ký chuyển lỗ trong vòng 5 năm vào những năm tài chính mà doanh nghiệp dự kiến sẽ có lãi lớn để dùng số lỗ đó giảm thu nhập chịu thuế; (iv) doanh nghiệp đi vay tiền chịu lãi để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và đưa tiền lãi đó vào chi phí để giảm thu nhập chịu thuế thay vì yêu cầu cổ đông, thành viên góp vốn tự đi vay tiền để góp vốn điều lệ (tiền lãi từ tiền vay phục vụ cho việc góp vốn vào doanh nghiệp không được xem là chi phí hợp lý). Trong lĩnh vực thuế nhập khẩu, có thể là nhập khẩu hàng hóa có xuất xứ từ những nước có ký các hiệp định về ưu đãi thuế quan với Việt Nam (Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN) để được hưởng mức thuế suất thấp. Trong lĩnh vực thuế nhà thầu, có thể là (i) chọn giữa việc đăng ký thực hiện chế độ kế toán Việt Nam (đăng ký, kê khai và trả thuế trên doanh thu thực nhận và chi phí thực tế phát sinh) hay không đăng ký thực hiện chế độ kế toán Việt Nam (đăng ký, kê khai và trả thuế theo phương thức khoán trên doanh thu theo hợp đồng); (ii) ký hợp đồng dịch vụ với những công ty là đối tượng cư trú ở những nước có ký hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam. Theo đó, công ty dịch vụ, trong một số trường hợp, có thể được hưởng thuế suất thấp hơn và lẽ đương nhiên sẽ giảm giá mua bán hàng hóa/dịch vụ với doanh nghiệp. Trong trường hợp hồ sơ Panama, các công ty thường dùng phương thức thành lập công ty vỏ bọc ở các nước có mức thuế thấp, pháp luật thuế lỏng lẻo (thường gọi là tax haven) để gia tăng lợi nhuận trong kinh doanh. Việc này trên lý thuyết là hoàn toàn hợp pháp.