Lá rụng về cội là gì? Bổn phận của trẻ em đối với quê hương, đất nước được quy định như thế nào?
Lá rụng về cội là gì? Bổn phận của trẻ em đối với quê hương, đất nước được quy định như thế nào? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Lá rụng về cội là gì? Lá rụng về cội là một câu thành ngữ Việt Nam mang ý nghĩa sâu sắc về tình cảm gia đình, quê hương. - Rụng: là động từ chỉ sự rời ra, lìa ra, rơi xuống của một vật thể nào đó. - Cội: gốc cây to/ già, cây lâu năm. Theo nghĩa đen, thành ngữ “Lá rụng về cội” nói đến quy luật của tự nhiên, những chiếc lá “già”, những chiếc lá đã đi hết vòng đời của mình đều sẽ rụng xuống gốc cây - nơi mọi thứ được bắt đầu. Xét trên nghĩa bóng, câu thành ngữ “Lá rụng về cội” nói về con người, dù đi đâu, làm gì, cuối cùng cũng sẽ trở về với quê hương, nơi mình sinh ra và lớn lên. Đây vừa là quy luật tự nhiên vừa là lời nhắc nhở chúng ta sống phải biết nhớ tới nguồn gốc của bản thân mình. Ý nghĩa sâu xa: Giống như chiếc lá, con người cũng trải qua những giai đoạn khác nhau trong cuộc đời. Quê hương là điểm bắt đầu và cũng là điểm kết thúc của mỗi hành trình. Tóm lại, "lá rụng về cội" là một chân lý đơn giản mà sâu sắc, xuyên suốt mọi thời đại và nền văn hóa. Câu thành ngữ này không chỉ nhắc nhở chúng ta về tình yêu quê hương, gia đình, về cội nguồn, mà còn gợi lên những suy ngẫm về vòng tuần hoàn của cuộc sống, về sự gắn kết giữa con người và thiên nhiên. Đó là một di sản văn hóa quý báu, một bài học sâu sắc mà mỗi người chúng ta cần trân trọng và truyền lại cho thế hệ sau. Bổn phận của trẻ em đối với quê hương, đất nước được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 40 Luật Trẻ em 2016 quy định về bổn phận của trẻ em đối với quê hương, đất nước như sau: - Yêu quê hương, đất nước, yêu đồng bào, có ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tôn trọng truyền thống lịch sử dân tộc; giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của quê hương, đất nước. - Tuân thủ và chấp hành pháp luật; đoàn kết, hợp tác, giao lưu với bạn bè, trẻ em quốc tế phù hợp với độ tuổi và từng giai đoạn phát triển của trẻ em. Trẻ em có bổn phận gì đối với cộng đồng, xã hội? Căn cứ Điều 39 Luật Trẻ em 2016 quy định về bổn phận của trẻ em đối với cộng đồng, xã hội như sau: - Tôn trọng, lễ phép với người lớn tuổi; quan tâm, giúp đỡ người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai, trẻ nhỏ, người gặp hoàn cảnh khó khăn phù hợp với khả năng, sức khỏe, độ tuổi của mình. - Tôn trọng quyền, danh dự, nhân phẩm của người khác; chấp hành quy định về an toàn giao thông và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ, giữ gìn, sử dụng tài sản, tài nguyên, bảo vệ môi trường phù hợp với khả năng và độ tuổi của trẻ em. - Phát hiện, thông tin, thông báo, tố giác hành vi vi phạm pháp luật. => Theo đó, "Lá rụng về cội" là một câu thành ngữ đã ăn sâu vào tâm thức người Việt, nó nhắc nhở chúng ta về cội nguồn, về những giá trị truyền thống mà cha ông đã gìn giữ và truyền lại. Chính vì vậy, mỗi người con đất Việt đều mang trong mình trách nhiệm gìn giữ và phát triển quê hương. Luật Trẻ em 2016 của nước ta cũng đã quy định rõ ràng về bổn phận của các em đối với Tổ quốc, đó là yêu quê hương, đất nước, đồng bào, tôn trọng truyền thống lịch sử dân tộc và tích cực tham gia các hoạt động xây dựng đất nước. Việc thực hiện tốt bổn phận của mình đối với quê hương, đất nước không chỉ là trách nhiệm của thế hệ trẻ hôm nay mà còn là nền tảng cho một tương lai tươi sáng của đất nước.
Thủ tục cấp số định danh cá nhân cho trẻ em mới nhất
Trẻ em mới sinh, chưa có số định danh cá nhân thì phải thực hiện những thủ tục gì để được cấp số định danh cá nhân? Thủ tục này do cha mẹ hay do cơ quan công an làm? Thủ tục cấp số định danh cá nhân cho trẻ em mới nhất Theo khoản 4 Điều 11 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định về xác lập số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh như sau: - Công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì Công an cấp xã nơi công dân cư trú có trách nhiệm thu thập, cập nhật thông tin về công dân theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định 70/2024/NĐ-CP. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an thực hiện xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin được thu thập, cập nhật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; - Đối với trường hợp công dân đã đăng ký khai sinh hiện đang định cư ở nước ngoài và chưa được xác lập số định danh cá nhân thì cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an phối hợp với Bộ Ngoại giao và cơ quan có liên quan thực hiện việc thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và xác lập số định danh cá nhân cho công dân; - Ngay sau khi xác lập được số định danh cá nhân cho công dân, cơ quan quản lý căn cước có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập và các thông tin của công dân hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Như vậy, trẻ em đã khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì Công an cấp xã sẽ thực hiện thủ tục cấp số định danh cá nhân cho trẻ em. Khi nào số định danh cá nhân của trẻ em sẽ bị thu hồi? Theo khoản 7 Điều 11 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định các trường hợp hủy, xác lập lại số định danh cá nhân bao gồm: (1) Được xác định lại giới tính, cải chính hộ tịch do có sai sót về năm sinh theo quy định pháp luật về đăng ký hộ tịch và pháp luật khác có liên quan; (2) Có sai sót về thông tin nơi đăng ký khai sinh, năm sinh, giới tính của công dân khi thu thập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; (3) Cơ quan quản lý căn cước phát hiện, xử lý đối với hành vi sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả, cung cấp thông tin, tài liệu giả để được thu thập, cập nhật thông tin dân cư, cấp chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước; (4) Cơ quan đăng ký hộ tịch thu hồi, hủy bỏ giấy khai sinh cấp trái quy định của pháp luật. Như vậy, nếu thuộc một trong 4 trường hợp trên thì số định danh cá nhân của trẻ em nói riêng và của tất cả công dân nói chung sẽ bị huỷ và xác lập lại. Ngoài ra, tại khoản 8 Điều 11 Nghị định 70/2024/NĐ-CP cũng quy định việc hủy, xác lập lại số định danh cá nhân đối với trường hợp (1) và (2) được thực hiện theo nhu cầu của công dân. Trường hợp công dân không có nhu cầu hủy, xác lập lại số định danh cá nhân thì tiếp tục sử dụng số định danh cá nhân đang sử dụng. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chứa đựng những thông tin nào? Theo Điều 9 Luật Căn cước 2023 quy định về thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bao gồm: - Họ, chữ đệm và tên khai sinh. - Tên gọi khác. - Số định danh cá nhân. - Ngày, tháng, năm sinh. - Giới tính. - Nơi sinh. - Nơi đăng ký khai sinh. - Quê quán. - Dân tộc. - Tôn giáo. - Quốc tịch. - Nhóm máu. - Số chứng minh nhân dân 09 số. - Ngày, tháng, năm cấp, nơi cấp, thời hạn sử dụng của thẻ căn cước, thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân 12 số đã được cấp. - Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân, số chứng minh nhân dân 09 số, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng, con, người đại diện hợp pháp, người được đại diện. - Nơi thường trú. - Nơi tạm trú. - Nơi ở hiện tại. - Tình trạng khai báo tạm vắng. - Số hồ sơ cư trú. - Tình trạng hôn nhân. - Mối quan hệ với chủ hộ. - Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân, số chứng minh nhân dân 09 số của chủ hộ và các thành viên hộ gia đình. - Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích. - Số thuê bao di động, địa chỉ thư điện tử. Ngoài ra còn những thông tin khác tại Điều 3 Nghị định 70/2024/NĐ-CP. Như vậy, về cơ bản thì Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sẽ chứa đựng 25 thông tin cơ bản trên.
Làm căn cước cho trẻ em có họ nước ngoài tại Việt Nam
Trẻ có bố là người nước ngoài, mẹ là người Việt Nam, khi đặt tên cho trẻ, bố mẹ thống nhất lấy họ nước ngoài. Vậy, liệu trẻ em mang họ nước ngoài tại Việt Nam có được cấp căn cước công dân không? (1) Làm căn cước cho trẻ em có tên nước ngoài được không? Theo quy định tại Điều 19 Luật Căn cước 2023, người được cấp thẻ căn cước tại Việt Nam bao gồm: - Người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam. - Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước. - Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu. Bên cạnh đó, tại Điều 26 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định như sau: - Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó. - Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ Như vậy, trường hợp trẻ có cha là người nước ngoài, mẹ là người Việt Nam thì cha, mẹ có quyền đặt họ cho con theo họ cha hoặc họ mẹ. Điều này có nghĩa là pháp luật cho phép trẻ em là công dân Việt Nam được đặt họ tiếng nước ngoài nếu cha hoặc mẹ của bé có họ nước ngoài. Theo đó, pháp luật quy định người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam, các thủ tục về việc cấp thẻ căn cước không kèm theo điều kiện công dân Việt Nam phải có họ là tiếng Việt. Vì vậy, khi làm thủ tục cấp thẻ căn cước cho trẻ em có họ nước ngoài, cần cung cấp đủ hồ sơ chứng minh người xin cấp thẻ căn cước là người Việt Nam, lúc này cơ quan nhà nước sẽ tiến hành thủ tục cấp thẻ căn cước. Hồ sơ chứng minh trẻ xin cấp thẻ căn cước là người Việt Nam có thể là giấy khai sinh, hộ chiếu và các giấy tờ khác chứng minh danh tính và quan hệ gia đình. Do đó, việc làm căn cước cho trẻ em có tên nước ngoài hoàn toàn khả thi nếu tuân thủ đúng quy định. (2) Thủ tục cấp thẻ căn cước cho trẻ em dưới 14 tuổi Theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Căn cước 2023, người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi được đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước. Theo đó, trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi được thực hiện như sau: Bước 1: Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. Trường hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. Bước 2: Người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học. Đối với trẻ em dưới 06 tuổi thì không phải thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học. Bước 3: Người đại diện hợp pháp của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người đó. Theo đó, trường hợp từ chối cấp thẻ căn cước thì cơ quan quản lý căn cước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. (3) Giá trị sử dụng của thẻ căn cước Theo Điều 20 Luật Căn cước 2023, giá trị sử dụng của thẻ căn cước được quy định như sau: - Thẻ căn cước có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của người được cấp thẻ để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam. - Thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau. - Thẻ căn cước hoặc số định danh cá nhân được sử dụng để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được cấp thẻ căn cước phải xuất trình thẻ căn cước theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó không được yêu cầu người được cấp thẻ xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã được in, tích hợp vào thẻ căn cước; trường hợp thông tin đã thay đổi so với thông tin trên thẻ căn cước, người được cấp thẻ phải cung cấp giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh các thông tin đã thay đổi. - Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được cấp thẻ căn cước theo quy định của pháp luật. Như vậy, thẻ căn cước có giá trị chứng minh căn cước và thông tin cá nhân, được sử dụng cho các thủ tục hành chính, dịch vụ công và giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Ngoài ra, thẻ căn cước có thể thay thế giấy tờ xuất nhập cảnh trong các trường hợp mà Việt Nam và nước ngoài có thỏa thuận. Thẻ căn cước cũng được sử dụng để kiểm tra thông tin trong các cơ sở dữ liệu quốc gia. Khi yêu cầu xuất trình thẻ, cơ quan, tổ chức không được yêu cầu cung cấp thông tin đã có trên thẻ, trừ khi có sự thay đổi thông tin.
Trẻ lên ba cả nhà học nói là gì? Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển?
Trẻ lên ba cả nhà học nói là gì? Có ý nghĩa như thế nào? Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển? Mục tiêu giáo dục theo quy định của Luật Giáo dục là gì? "Trẻ lên ba cả nhà học nói" là gì? "Trẻ lên ba cả nhà học nói" là câu tục ngữ thể hiện quan niệm của ông cha ta về việc 3 tuổi là giai đoạn tốt và đặc biệt có ý nghĩa quan trọng để trẻ em phát triển ngôn ngữ. Trong giai đoạn này, trẻ bắt đầu nói những câu đơn giản, bắt chước cách nói của người lớn, và có nhu cầu giao tiếp rất cao. "Cả nhà học nói": nhằm mục đích nhấn mạnh vai trò của gia đình trong việc giáo dục trẻ "học nói". Bởi, khi trẻ bắt đầu tập nói, gia đình chính là điểm tựa, tạo điều kiện, khuyến khích trẻ giao tiếp, giúp trẻ phát triển ngôn ngữ một cách tự nhiên và toàn diện, bằng nhiều cách khác nhau, có thể kể đến như: - Tạo môi trường giao tiếp tích cực: Nói chuyện với trẻ thường xuyên, kể chuyện, đọc sách cho trẻ nghe. - Khuyến khích trẻ tự do khám phá ngôn ngữ: Để trẻ tự do đặt câu hỏi, thể hiện suy nghĩ của mình. - Làm gương cho trẻ: Nói chuyện với trẻ bằng ngôn ngữ rõ ràng, mạch lạc và chuẩn mực. Đồng thời, việc gia đình đồng hành cùng trẻ em ở những giai đoạn đầu đời sẽ giúp trẻ em có thể dễ dàng tiếp thu những kiến thức mới một cách gần gũi và dễ hiểu. Hiểu một cách rộng hơn, những năm đầu đời của trẻ em chính là giai đoạn vàng để giáo dục trẻ em. "Cả nhà học nói" không chỉ dừng lại ở vấn đề giao tiếp mà còn là sự quan tâm của gia đình trong vấn đề giáo dục trẻ em, ở đây chính là việc học cách giáo dục trẻ em trở thành một người có ích cho xã hội ngay từ những việc làm nhỏ nhất. Câu tục ngữ "Trẻ lên ba cả nhà học nói" còn mang ý nghĩa nhắc nhở mỗi người trong chúng ta về tầm quan trọng của gia đình, về việc cùng nhau chia sẻ, trò chuyện và cùng tạo ra những kỷ niệm đẹp. Điều này không chỉ ở 3 năm đầu đời của trẻ em mà còn là một chặng đường dài đồng hành cùng trẻ ở các cột mốc quan trọng của đời người. Hơn thế nữa, trẻ em chính là mầm non tương lai của đất nước, đầu tư cho giáo dục trẻ em chính là cũng chính là đầu tư cho sự phát triển. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển? Theo quy định tại Điều 17 Luật Giáo dục 2019 về đầu tư cho giáo dục: Theo đó, đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển. Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 2 Luật Giáo dục 2019 thì mục tiêu giáo dục nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. Đồng thời, theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Giáo dục 2019 về phát triển giáo dục thì phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Ngoài ra: - Đầu tư trong lĩnh vực giáo dục là hoạt động đầu tư thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và được ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo quy định của pháp luật. - Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; ưu tiên đầu tư cho phổ cập giáo dục, phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn có khu công nghiệp. Nhà nước khuyến khích và bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho giáo dục. - Ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong tổng nguồn lực đầu tư cho giáo dục. Tóm lại, "Trẻ lên ba cả nhà học nói" có thể được hiểu là 3 tuổi là giai đoạn tốt và đặc biệt có ý nghĩa quan trọng để trẻ em phát triển ngôn ngữ. Đồng thời, còn mang hàm ý nhắc nhở mỗi chúng ta về tầm quan trọng của việc giao tiếp và vai trò của gia đình trong quá trình phát triển của trẻ. Cha, mẹ và các thành viên trong gia đình có trách nhiệm trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý, giáo dục trẻ em; dành Điều kiện tốt nhất theo khả năng cho sự phát triển liên tục, toàn diện của trẻ em, đặc biệt là trẻ em dưới 36 tháng tuổi (dưới 3 tuổi) (Khoản 1 Điều 98 Luật Trẻ em 2016).
Cho trẻ em ngồi ghế trước ô tô có bị phạt không?
Việc cho trẻ em ngồi ghế trước ô tô có thể dẫn đến nhiều tình huống không an toàn xảy ra nếu phụ huynh không chú ý đến con em mình. Vậy hiện nay cho trẻ em ngồi ghế trước ô tô có bị phạt không? Cho trẻ em ngồi ghế trước ô tô có bị phạt không? Hiện nay các quy định về an toàn giao thông đường bộ vẫn đang thực hiện theo Luật Giao thông đường bộ 2008. Theo đó, tại Điều 9 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định quy tắc chung khi tham gia giao thông đường bộ như sau: - Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ. - Xe ô tô có trang bị dây an toàn thì người lái xe và người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô phải thắt dây an toàn. Như vậy, hiện nay pháp luật chỉ quy định người ngồi ghế trước ô tô sẽ phải thắt dây an toàn chứ không quy định độ tuổi không được ngồi hàng ghế trước. Theo đó, nếu trẻ em ngồi ghế trước vẫn thắt dây an toàn đầy đủ thì là không vi phạm pháp luật và không bị phạt. Từ 01/01/2026, trẻ em dưới 10 tuổi không được ngồi hàng ghế trước ô tô Ngày 27/6/2024, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ chính thức được thông qua và có hiệu lực từ 01/01/2025, thay thế Luật Giao thông đường bộ 2008. Theo đó, tại Điều 10 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ quy định quy tắc chung khi tham gia giao thông đường bộ từ 01/01/2025 như sau: - Người tham gia giao thông đường bộ phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định, chấp hành báo hiệu đường bộ và các quy tắc giao thông đường bộ khác. - Người lái xe và người được chở trên xe ô tô phải thắt dây đai an toàn tại những chỗ có trang bị dây đai an toàn khi tham gia giao thông đường bộ. - Khi chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô không được cho trẻ em ngồi cùng hàng ghế với người lái xe, trừ loại xe ô tô chỉ có một hàng ghế; người lái xe phải sử dụng, hướng dẫn sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em. Đồng thời, tại khoản 1, khoản 2 Điều 88 quy định về hiệu lực thi hành của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ như sau: Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025, trừ trường hợp khoản 3 Điều 10 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026. Như vậy, nhìn chung đến hết năm 2025, quy tắc chung khi tham gia giao thông đường bộ không có khác biệt quá lớn so với quy định hiện hành. Tuy nhiên kể từ ngày 01/01/2026 thì trẻ em dưới 10 tuổi, cao dưới 1,35 mét sẽ không được ngồi cùng hàng ghế lái (ghế trước) xe ô tô nữa (ngoại trừ xe chỉ có 1 hàng ghế và được sử dụng thiết bị an toàn phù hợp). Nguyên tắc hoạt động giao thông đường bộ hiện nay? Theo Điều 4 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về nguyên tắc hoạt động giao thông đường bộ hiện hành như sau: - Hoạt động giao thông đường bộ phải bảo đảm thông suốt, trật tự, an toàn, hiệu quả; góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường. - Phát triển giao thông đường bộ theo quy hoạch, từng bước hiện đại và đồng bộ; gắn kết phương thức vận tải đường bộ với các phương thức vận tải khác. - Quản lý hoạt động giao thông đường bộ được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn cụ thể, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành và chính quyền địa phương các cấp. - Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Người tham gia giao thông phải có ý thức tự giác, nghiêm chỉnh chấp hành quy tắc giao thông, giữ gìn an toàn cho mình và cho người khác. Chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo đảm an toàn của phương tiện tham gia giao thông đường bộ. - Mọi hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật. Như vậy, hiện nay giao thông đường bộ sẽ được hoạt động theo nguyên tắc trên.
Thủ tục nhập hộ khẩu cho trẻ được sinh ra ở nước ngoài như thế nào?
Điều kiện đăng ký thường trú cho trẻ được sinh ra ở nước ngoài theo quy định của Pháp luật Việt Nam? Thủ tục nhập hộ khẩu cho trẻ được sinh ra ở nước ngoài như thế nào? Nhập hộ khẩu là việc công dân đi đăng ký thông tin với cơ quan có thẩm quyền về nơi ở ổn định, lâu dài của mình, được ghi vào sổ hộ khẩu. Theo quy định của Luật Cư trú 2020 thì nhập khẩu thực chất là thủ tục đăng ký thường trú của công dân. Điều kiện đăng ký thường trú cho trẻ được sinh ra ở nước ngoài theo quy định của Pháp luật Việt Nam? Theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 thì trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam. Căn cứ tại điểm c khoản 2 Điều 20 Luật cư trú 2020 quy định về Điều kiện đăng ký thường trú, Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ. Như vậy, theo quy định trên có thể đăng ký thường trú cho trẻ được sinh ở nước ngoài đã ghi nhận theo sổ hộ tịch tại VN tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của bố mẹ khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý. Thủ tục nhập hộ khẩu cho trẻ được sinh ra ở nước ngoài như thế nào? Đăng ký thường trú (hay hồ sơ nhập hộ khẩu) được quy định tại Điều 21 Luật Cư trú 2020 như sau: Hồ sơ để đăng ký thường trú cho con sinh ở nước ngoài bao gồm: - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; - Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú; - Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác như bản sao giấy khai sinh của con, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của bố, mẹ,... Thủ tục nhập hộ khẩu cho con sinh ở nước ngoài trực tiếp: Bước 1: Chuẩn bị các hồ sơ như trên. Bước 2: Nộp hồ sơ đến cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm: - Công an xã, phường, thị trấn; - Công an huyện, quận, thị xã, thành phố ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã. Bước 3: Giải quyết hồ sơ. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ. Khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú. Trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Thủ tục nhập hộ khẩu cho con sinh ở nước ngoài online: Bước 1: Truy cập Cổng dịch vụ công quản lý cư trú: https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn/portal/p/home/dvc-gioi-thieu.html Bước 2: Đăng nhập bằng Tài khoản Cổng dịch vụ công quốc gia. Bước 3: Chọn Dịch vụ công đăng ký thường trú. Bước 4: Điền đầy đủ thông tin và nộp hồ sơ đính kèm theo hướng dẫn để hoàn thành thủ tục. Do đó, theo quy định trên có thể đăng ký thường trú cho trẻ được sinh ở nước ngoài đã ghi nhận theo sổ hộ tịch tại VN tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của bố mẹ khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý. Như vậy, thủ tục hồ sơ nhập hộ khẩu cho trẻ được sinh ra ở nước ngoài được chuẩn bị theo các bước như trên. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú cho trẻ được sinh ra ở nước ngoài.
Cha mẹ không tôn trọng, lắng nghe ý kiến của con cái có thể bị xử phạt
Cha mẹ không tôn trọng, lắng nghe ý kiến của trẻ có thể bị xử phạt bao nhiêu tiền? Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp này là bao lâu? Nghĩa vụ của cha mẹ là phải tôn trọng ý kiến của con Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 69 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về nghĩa vụ và quyền của cha mẹ như sau: - Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội. - Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. - Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự. - Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội. Đồng thời, theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Luật Trẻ em 2016 thì một trong những nguyên tắc bảo đảm thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em là phải tôn trọng, lắng nghe, xem xét, phản hồi ý kiến, nguyện vọng của trẻ em. Như vậy, việc tôn trọng ý kiến của con là một trong những nghĩa vụ của cha mẹ theo quy định của pháp luật. Cha mẹ không tôn trọng, lắng nghe ý kiến của con cái có thể bị xử phạt Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 27 Nghị định 130/2021/NĐ-CP về mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về quyền được giáo dục của trẻ em như sau: - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Ép buộc, trù dập khi trẻ em bày tỏ ý kiến, nguyện vọng và tham gia vào các vấn đề về trẻ em; + Không tôn trọng, lắng nghe, xem xét, phản hồi, giải thích ý kiến, nguyện vọng của trẻ em; + Không tiếp nhận, giải quyết, phản hồi ý kiến, kiến nghị, nguyện vọng của trẻ em, tổ chức đại diện tiếng nói nguyện vọng của trẻ em theo quy định; + Không công khai, công khai không chính xác thông tin về kế hoạch học tập và rèn luyện, chế độ nuôi dưỡng và các khoản đóng góp theo quy định. Như vậy, trường hợp cha mẹ không tôn trọng, lắng nghe ý kiến của con cái có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 01- 03 triệu đồng. Thời hiệu xử phạt đối với cha mẹ không tôn trọng, lắng nghe ý kiến của con cái là bao lâu? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 130/2021/NĐ-CP về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau: - Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. Mà theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp cha mẹ không tôn trọng, lắng nghe ý kiến của con cái là 01 năm. Tóm lại, trường hợp cha mẹ không tôn trọng, lắng nghe ý kiến của con cái có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 01- 03 triệu đồng.
Yêu cầu an toàn đối với xe đạp hai bánh cho trẻ em
TCVN 4955:2007 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 22 Phương tiện giao thông đường bộ biên soạn và Bộ Khoa học và Công nghệ công bố. Tiêu chuẩn quy định yêu cầu an toàn đối với xe đạp hai bánh cho trẻ em. TCVN 4955:2007 quy định yêu cầu an toàn, đặc tính kỹ thuật và phương pháp thử trong thiết kế, lắp ráp và thử nghiệm đối với xe và các bộ phận của xe đạp hai bánh cho trẻ em từ bốn đến tám tuổi (sau đây gọi tắt là xe). Tiêu chuẩn cũng đề ra các nguyên tắc hướng dẫn sử dụng và bảo quản xe. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các xe đạp chuyên dùng được dành cho trò chơi mạo hiểm (ví dụ, các xe đạp BMX). (1) Yêu cầu đối với phanh Theo mục 3,2 của TCVN 4955:2007, yêu cầu đối với cơ cấu phanh như sau: - Đối với hệ thống phanh: Xe đạp có chiều cao yên lớn nhất lớn hơn và bằng 560 mm + Xe đạp có chiều cao yên lớn nhất lớn hơn và bằng 560 mm, dù xe được lắp hay không được lắp bộ truyền động cố định, phải được trang bị hai hệ thống phanh độc lập, một hệ thống tác động lên bánh xe trước và một hệ thống tác động lên bánh xe sau. + Quyết định lựa chọn hệ thống phanh sau được điều khiển bằng tay hay bằng chân của người đi xe được căn cứ vào luật (hoặc thị hiếu) của nước nhập khẩu xe đạp. Xe đạp có chiều cao yên lớn nhất nhỏ hơn 560 mm + Xe đạp có chiều cao yên lớn nhất nhỏ hơn 560 mm, dù xe được lắp hay không được lắp bộ truyền động cố định, phải được trang bị tối thiểu là một hệ thống phanh. Hệ thống phanh phải tác động lên bánh xe trước hoặc bánh xe sau. + Khi xe chỉ được trang bị một hệ thống phanh thì quyết định lựa chọn hệ thống phanh tác động lên bánh xe trước hoặc bánh xe sau được căn cứ vào luật (hoặc thị hiếu) của nước nhập khẩu xe đạp. + Xe đạp có hai hệ thống phanh độc lập, thì một hệ thống tác động lên bánh xe trước và một hệ thống tác động lên bánh xe sau. + Quyết định lựa chọn hệ thống phanh sau được điều khiển bằng tay hay bằng chân của người đi xe được căn cứ vào luật (hoặc thị hiếu) của nước nhập khẩu xe đạp. - Phanh tay: Vị trí của tay phanh Tay phanh cho phanh trước và phanh sau được lắp ở hai bên tay lái tùy theo nước sử dụng xe đạp. Kích thước tay phanh + Kích thước tay nắm lớn nhất, d, được đo giữa bề mặt ngoài của tay phanh và bề mặt ngoài của tay lái, hoặc tay nắm hoặc vật phủ khác nếu có, không được vượt quá 60 mm giữa điểm A và B, và không được vượt quá 75 mm giữa điểm C và D. + Phanh phải có khả năng điều chỉnh được đến vị trí làm việc có hiệu quả, tới khi má phanh đã mòn đến giới hạn cần phải thay thế như được chỉ dẫn của nhà sản xuất. Khi đã điều chỉnh đúng, má phanh không tiếp xúc với bất kỳ bề mặt nào khác ngoài bề mặt phanh đã quy định. (2) Yêu cầu đối với bánh xe Căn cứ theo TCVN 4955:2007, yêu cầu đối với bánh xe của xe đạp như sau: + Yêu cầu chung: Dung sai độ đảo trong tiêu chuẩn này biểu thị sự thay đổi cho phép lớn nhất về vị trí của vành (nghĩa là số đọc lớn nhất của đồng hồ chỉ thị) trong bộ phận bánh xe đã lắp đầy đủ sau một vòng quay xung quanh trục bánh xe khi không có dịch chuyển chiều trục. + Dung sai độ đảo hướng tâm: Độ đảo không được vượt quá 2 mm khi đo theo phương vuông góc với đường trục bánh xe tại các điểm tương ứng dọc theo vành. + Dung sai độ đảo chiều trục: Độ đảo không được vượt quá 2 mm khi đo theo phương song song với đường trục bánh xe tại các điểm tương ứng dọc theo vành. + Khe hở: Bộ phận bánh xe phải thẳng hàng để tạo ra khe hở giữa lốp và khung, càng lái, chắn bùn, đũa giữ chắn bùn không nhỏ hơn 6 mm. (3) Yêu cầu đối với yên xe Đối với yên xe, TCVN 4955:2007 đã quy định như sau: + Kích thước giới hạn Không một bộ phận nào của yên, giá yên hoặc bao phụ tùng được gắn vào yên được cao hơn mặt đỉnh yên 125 mm tại giao điểm giữa bề mặt yên và đường trục cọc yên. + Cọc yên: Cọc yên cần có dấu hiệu bền vững để chỉ rõ chiều sâu lắp tối thiểu của cọc yên trong khung. Dấu hiệu chỉ chiều sâu lắp được bố trí tại chỗ có khoảng cách tới đáy cọc yên không nhỏ hơn hai lần đường kính cọc yên. + Bộ phận kẹp chặt yên: Không cho phép có dịch chuyển của bộ phận yên so với cọc yên hoặc cọc yên so với khung khi thử theo 4.10. Bộ phận yên không được kẹp chặt, nhưng được thiết kế để có thể xoay được trong mặt phẳng thẳng đứng so với cọc yên theo thông số thiết kế, phải chịu được thử nghiệm nêu trong 4.10 mà không xuất hiện thêm dịch chuyển có thể nhìn thấy được. + Độ bền của yên: Vỏ yên hoặc yên được đúc bằng chất dẻo không được tách khỏi xương yên, bộ phận yên không được rạn nứt hoặc biến dạng dư khi thử theo 4.14. + Chắn xích: Xe có chiều cao yên 560 mm hoặc lớn hơn phải được trang bị một đĩa chắn xích hoặc cơ cấu che chắn khác để che mặt ngoài của nhánh xích trên và đĩa xích. Đĩa chắn xích phải có đường kính vượt ra khỏi mặt ngoài của xích khi xích được ăn khớp hoàn toàn với đĩa xích. Cơ cấu che chắn khác đĩa chắn xích phải che xích ở khoảng cách ít nhất là 25mm được đo dọc theo xích trước điểm mà răng đầu tiên của đĩa xích lọt qua các má ngoài của xích. Xe có chiều cao yên nhỏ hơn 560mm phải được trang bị chắn xích có thể che hoàn toàn mặt ngoài và mặt bên của xích, đĩa xích và líp cũng như mặt trong của đĩa xích và các nhánh xích và đĩa xích. Tóm lại, trên đây là một số yêu cầu đối an toàn đối với xe đạp hai bánh cho trẻ em của TCVN 4955:2007.
Yêu cầu của Thủ tướng về việc tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp THPT và quản lý trẻ em dịp nghỉ hè
Thủ tướng Phạm Minh Chính vừa ký Công điện 60/CĐ-TTg ngày 22/6/2024 về việc tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm học 2024, và việc quản lý trẻ em, học sinh trong dịp nghỉ hè Tại Công điện 60/CĐ-TTg ngày 22/6/2024, Thủ tướng Phạm Minh Chính bày tỏ, trong những năm qua, Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền luôn đặc biệt quan tâm đến công tác tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông và công tác quản lý trẻ em, học sinh trong dịp nghỉ hè. Các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương và cả hệ thống chính trị đã tham gia và phối hợp với ngành Giáo dục để triển khai thực hiện các công tác này. Do đó, để việc tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2024 được an toàn, nghiêm túc, thật chu đáo; hoạt động vui chơi, giải trí cho trẻ em, học sinh trong kỳ nghỉ hè thật sự an toàn, hữu ích, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu tại công điện những nội dung sau: Chuẩn bị các điều kiện tốt nhất cho Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024 Theo đó, Thủ tướng yêu cầu các đồng chí Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện: 1- Tập trung chỉ đạo và quán triệt các cấp ủy Đảng, chính quyền và các tổ chức có liên quan tham gia, phối hợp có hiệu quả với ngành Giáo dục để chuẩn bị các điều kiện tốt nhất cho Kỳ thi, thực hiện nghiêm Chỉ thị 15/CT-TTg 2- Chỉ đạo các cấp, các ngành, các tổ chức có liên quan phối hợp chặt chẽ với ngành Giáo dục: - Triển khai các biện pháp bảo đảm tuyệt đối an ninh, an toàn cho Kỳ thi; chủ động phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi sử dụng thiết bị công nghệ cao để gian lận trong Kỳ thi; - Tạo điều kiện thuận lợi về ăn ở, đi lại cho học sinh đặc biệt là con em đồng bào dân tộc thiểu số, gia đình chính sách, vùng sâu, vùng xa; học sinh khuyết tật và học sinh tại các vùng chịu ảnh hưởng của thiên tai tham dự Kỳ thi với phương châm không để học sinh nào phải bỏ thi vì gặp khó khăn về kinh tế, đi lại; - Chủ động các phương án đề phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bảo đảm an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường; cung ứng đầy đủ điện, nước sinh hoạt trong quá trình tổ chức Kỳ thi; - Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát Kỳ thi; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy chế thi, đưa thông tin không đúng về Kỳ thi. Bảo đảm tuyệt đối an ninh, an toàn cho Kỳ thi Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 15/CT-TTg và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, nghiêm túc, hiệu quả Kỳ thi, trong đó: - Bộ Giáo dục và Đào tạo bảo đảm đề thi chất lượng, chính xác, tuyệt đối an toàn, tập trung chỉ đạo và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát toàn diện Kỳ thi. - Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương phối hợp chặt chẽ với ngành Giáo dục triển khai các biện pháp bảo đảm tuyệt đối an ninh, an toàn cho Kỳ thi; phòng ngừa, phát hiện xử lý kịp thời các hành vi sử dụng thiết bị công nghệ cao để gian lận trong Kỳ thi. - Bộ Y tế chỉ đạo các địa phương triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh, bảo đảm an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường; chuẩn bị nhân lực, vật tư, trang thiết bị y tế thực hiện công tác khám, chữa bệnh cho các trường hợp thí sinh và những người tham gia tổ chức Kỳ thi có vấn đề về sức khoẻ. Quản lý trẻ em, học sinh trong dịp nghỉ hè Ngoài việc đảm bảo cho kỳ thi tốt nghiệp THPT được diễn ra an toàn, thuận lợi, Thủ tướng còn yêu cầu các đồng chí Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc chỉ đạo các cấp, các ngành, các tổ chức, đặc biệt là Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Ban Bảo vệ trẻ em các cấp tạo điều kiện để trẻ em, học sinh được vui chơi, giải trí an toàn, lành mạnh, hữu ích trong dịp nghỉ hè. Bên cạnh đó, phối hợp với gia đình quản lý, giám sát trẻ em, học sinh trong thời gian không đến trường bảo đảm an toàn nhất là phòng, chống tai nạn, thương tích, đuối nước và việc xâm hại trẻ em trên môi trường mạng. Ngoài ra, Thủ tướng cũng giao cho: - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đôn đốc, hướng dẫn các địa phương thực hiện công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em, nhất là phòng, chống tai nạn thương tích, phòng, chống đuối nước trẻ em, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác này. - Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các địa phương thực hiện các biện pháp phòng, chống xâm hại trẻ em trong không gian mạng. Cuối công điện, Thủ tướng giao cho Phó Thủ tướng Lê Thành Long chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương chỉ đạo việc thực hiện Kỳ thi và việc quản lý trẻ em, học sinh trong dịp nghỉ hè theo Công điện này và các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Đề xuất hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo từ 3-5 tuổi ở vùng khó khăn
Bộ GD&ĐT dự thảo Nghị quyết phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi. Trong đó, việc đề xuất hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo từ 3-5 tuổi ở vùng khó khăn đang là vấn đề được đông đảo phụ huynh chú ý đến. Trong bối cảnh xã hội ngày càng phát triển, việc đảm bảo dinh dưỡng và sức khỏe cho trẻ em, đặc biệt là trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo đang sinh sống ở các khu vực khó khăn,thuộc đồng bào thiểu số là một nhiệm vụ quan trọng và cấp bách. Trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo từ 3-5 tuổi đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ về thể chất và tinh thần. Chế độ dinh dưỡng đầy đủ và cân bằng là yếu tố quan trọng giúp trẻ phát triển khỏe mạnh, tăng cường trí tuệ và sức đề kháng. Chính vì thế, việc nâng mức hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo từ 3-5 tuổi ở các khu vực miền núi, khó khăn đã trở thành một vấn đề được quan tâm hàng đầu. (1) Đối tượng hưởng chính sách thực hiện phổ cập giáo dục mẫu giáo Theo khoản 1 Điều 3 dự thảo Nghị quyết phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi đã quy định các đối tượng được hưởng chính sách như sau: - Trẻ em mẫu giáo trong độ tuổi từ 3 đến 5 tuổi thường trú trên địa bàn đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng khó khăn. + Xã khu vực III, khu vực II thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (không bao gồm các xã khu vực II đã đạt chuẩn nông thôn mới). + Xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo. + Thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của cấp có thẩm quyền (sau đây gọi chung là vùng khó khăn) đang học tại cơ sở giáo dục mầm non thuộc vùng khó khăn, xã khu vực I và xã có thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định của cấp có thẩm quyền. - Trẻ em mẫu giáo trong độ tuổi từ 3 - 5 tuổi thực hiện phổ cập giáo dục mầm non thuộc hộ nghèo, cận nghèo đang học tại cơ sở giáo dục mầm non. - Trẻ em mẫu giáo từ 3 - 5 tuổi đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động theo đúng quy định có cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là công nhân, người lao động đang làm việc tại các khu công nghiệp được doanh nghiệp ký hợp đồng lao động theo quy định. Như vậy, các trẻ em thuộc các trường hợp trên sẽ được hưởng các chính sách về hỗ trợ tiền ăn trưa, miễn học phí theo quy định tại dự thảo. Bài được viết theo dự thảo Nghị quyết phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi ( dự thảo 01):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/21/du-thao-nqqh-pcgdmntemg-3405486.docx (2) Đề xuất hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo từ 3-5 tuổi ở vùng khó khăn Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 dự thảo quy định các chính sách mà trẻ em mẫu giáo được hưởng như sau: - Trẻ em thuộc đối tượng quy định tại mục a, b điểm 1.1 khoản 1 Điều 3 học tập tại các cơ sở giáo dục mầm non công lập được miễn học phí. - Trẻ em thuộc đối tượng mục a, b điểm 1.1 khoản 1 Điều 3 học tại các cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục được cấp bù học phí bằng số tiền học phí trẻ em học tại cơ sở giáo dục công lập được hưởng. - Trẻ em mẫu giáo thuộc đối tượng mục a, b, c điểm 1.1 khoản 1 Điều 3 được hỗ trợ tiền ăn trưa tối thiểu là 360.000 đồng/tháng/trẻ em (ba trăm sáu mươi nghìn đồng). Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học. - Trẻ em mẫu giáo thuộc đối tượng quy định tại mục c điểm 1.1 khoản 1 Điều này được hỗ trợ chi phí học tập là 150.000 đồng/tháng/trẻ em (một trăm năm mươi nghìn đồng). Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học. Như vậy, trẻ em mẫu giáo 3 - 5 tuổi hỗ trợ tiền ăn trưa tối thiểu là 360.000 đồng/tháng/trẻ em khi thuộc cái đối tượng sau: Trẻ em mẫu giáo 3 - 5 tuổi thường trú tại các khu vực khó khăn; thuộc dân tộc thiểu số và miền núi; vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;thuộc hộ nghèo, cận nghèo đang học tại cơ sở giáo dục mầm non; trẻ em mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục có cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là công nhân, người lao động đang làm việc tại các khu công nghiệp sẽ được hỗ trợ. Bên cạnh đó, trẻ em mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục có cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là công nhân, người lao động đang làm việc tại các khu công nghiệp còn được hỗ trợ chi phí học tập là 150.000 đồng/tháng/trẻ em. Tóm lại, dự thảo đã xuất các đối tượng cũng như chính sách được hưởng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi. Các trẻ em mẫu giáo được hỗ trợ tiền ăn trưa là 360.000 đồng/tháng/trẻ em. Ngoài ra, tùy vào từng đối tượng cụ thể mà sẽ hưởng chính sách khác nhau như miễn học phí hoặc hỗ trợ chi phí học tập. Bài được viết theo dự thảo Nghị quyết phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi ( dự thảo 01):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/21/du-thao-nqqh-pcgdmntemg-3405486.docx
'Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai' là gì? Mục tiêu của việc tổ chức Tháng hành động vì trẻ em?
Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai là gì? Mục tiêu của việc tổ chức Tháng hành động vì trẻ em? Việc bảo đảm thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em phải bảo đảm nguyên tắc nào? "Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai" là gì? "Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai" có thể nói là một trong những câu nói, câu hát về thế hệ trẻ đã rất đỗi quen thuộc với mỗi chúng ta. Trẻ em hôm nay: mang ý nghĩa nhắc nhở trẻ em là những mầm non tương lai của đất nước mỗi người chúng ta phải có trách nhiệm bảo vệ và tạo cho trẻ em một không gian học tập và vui chơi lành mạnh từ đó giúp cho trẻ em phát triển một cách toàn diện không chỉ ở khía cạnh thể chất mà còn ở khía cạnh tâm lý và tâm hồn. Thế giới ngày mai: Trẻ em là thế hệ tương lai và cũng chính là những chủ nhân tương lai của đất nước, là những người sẽ tiếp nối sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước của các thế hệ ông cha để lại. Do vậy, đầu tư cho trẻ em chính là đầu tư cho tương lai, đầu tư cho sự phát triển phồn vinh của đất nước sau này. Đồng thời, cũng có thể nói rằng sự phát triển của trẻ em ảnh hưởng và tác động qua lại đến tương lai của đất nước: Nếu trẻ em được nuôi dưỡng, giáo dục tốt, được phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ và đạo đức thì tương lai đất nước sẽ tươi sáng, sánh vai với các cường quốc năm châu. Ngược lại, nếu trẻ em bị bỏ rơi, thiếu thốn, không được giáo dục tốt thì tương lai đất nước sẽ gặp nhiều khó khăn, thử thách. Mục tiêu của việc tổ chức Tháng hành động vì trẻ em? Theo quy định tại Điều 11 Luật Trẻ em 2016 về Tháng hành động vì trẻ em: Theo đó, Tháng hành động vì trẻ em được tổ chức vào tháng 6 hằng năm. Mục tiêu của việc tổ chức Tháng hành động vì trẻ em là nhằm thúc đẩy phong trào toàn dân chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; tuyên truyền, phổ biến, vận động cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân thực hiện chính sách, chương trình, kế hoạch, dự án, xây dựng các công trình và vận động nguồn lực cho trẻ em. Ngoài ra, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan để chỉ đạo, tổ chức và hướng dẫn thực hiện Tháng hành động vì trẻ em. Việc bảo đảm thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em phải bảo đảm những nguyên tắc nào? Theo quy định tại Điều 5 Luật Trẻ em 2016 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 thì việc bảo đảm thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em phải bảo đảm những nguyên tắc sau: - Bảo đảm để trẻ em thực hiện được đầy đủ quyền và bổn phận của mình. - Không phân biệt đối xử với trẻ em. - Bảo đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em trong các quyết định liên quan đến trẻ em. - Tôn trọng, lắng nghe, xem xét, phản hồi ý kiến, nguyện vọng của trẻ em. - Khi xây dựng chính sách, pháp luật tác động đến trẻ em, phải xem xét ý kiến của trẻ em và của các cơ quan, tổ chức có liên quan; bảo đảm lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, ngành và địa phương. Tóm lại, Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai có thể được hiểu như sau trẻ em là thế hệ tương lai của Tổ quốc, là nguồn lực quý giá của đất nước và cũng chính là những người sẽ tiếp nối sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước của các thế hệ ông cha để lại. Sự đầu tư, giáo dục cho trẻ em hôm nay chính là nền mống cho sự phát triển thịnh vượng của đất nước sau này. Câu nói "Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai" như là một lời nhắc nhở mỗi người về tầm quan trọng của việc giáo dục, đầu tư cho thế hệ trẻ. Mỗi một người trong chúng ta đều cần chung tay góp sức để xây dựng một xã hội tốt đẹp cho trẻ em, để các em có thể phát triển toàn diện và trở thành những công dân có ích cho đất nước. Hơn thế nữa, câu nói này cũng là một lời động viên, khích lệ các em học sinh, thiếu nhi - những mầm non tương lai của đất nước không ngừng nỗ lực học tập, rèn luyện để có thể trở thành những người tiếp nối sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc của thế hệ cha ông.
Tháng hành động vì trẻ em là tháng mấy trong năm? Bảo vệ trẻ em có bao nhiêu cấp độ?
Sắp tới là ngày quốc tế thiếu nhi, Vậy hiện nay pháp luật có quy định về tháng hành động vì trẻ em hay không? Và việc bảo vệ trẻ em có bao nhiêu cấp độ? Tháng hành động vì trẻ em là tháng mấy trong năm? Căn cứ theo Điều 11 Luật Trẻ em 2016 quy định về tháng hành động vì trẻ em như sau: - Tháng hành động vì trẻ em được tổ chức vào tháng 6 hằng năm để thúc đẩy phong trào toàn dân chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; tuyên truyền, phổ biến, vận động cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân thực hiện chính sách, chương trình, kế hoạch, dự án, xây dựng các công trình và vận động nguồn lực cho trẻ em. - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan để chỉ đạo, tổ chức và hướng dẫn thực hiện Tháng hành động vì trẻ em. Như vậy, tháng hành động vì trẻ em được tổ chức vào tháng 6 hằng năm để thúc đẩy phong trào toàn dân chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; tuyên truyền, phổ biến, vận động cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân thực hiện chính sách, chương trình, kế hoạch, dự án, xây dựng các công trình và vận động nguồn lực cho trẻ em. Bảo vệ trẻ em có bao nhiêu cấp độ? Căn cứ theo Điều 47 Luật Trẻ em 2016 quy định về các yêu cầu bảo vệ trẻ em như sau: - Bảo vệ trẻ em được thực hiện theo ba cấp độ sau đây: + Phòng ngừa; + Hỗ trợ; + Can thiệp. - Bảo vệ trẻ em phải bảo đảm tính hệ thống, tính liên tục, có sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các cấp, các ngành trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật và cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em. - Cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ trẻ em. Việc bảo vệ trẻ em phải tuân thủ các quy định của pháp luật, quy trình, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. - Trẻ em được ưu tiên bảo vệ tại gia đình, gia đình nhận chăm sóc thay thế. Việc đưa trẻ em vào cơ sở trợ giúp xã hội là biện pháp tạm thời khi các hình thức chăm sóc tại gia đình, gia đình nhận chăm sóc thay thế không thực hiện được hoặc vì lợi ích tốt nhất của trẻ em. - Cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em phải được cung cấp thông tin, được tham gia ý kiến với cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong việc ra quyết định can thiệp, hỗ trợ để bảo vệ trẻ em. - Coi trọng phòng ngừa, ngăn chặn nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em; kịp thời can thiệp, giải quyết để giảm thiểu hậu quả; tích cực hỗ trợ để phục hồi, tái hòa nhập cộng đồng cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Như vậy, việc bảo vệ trẻ em sẽ có 03 cấp độ là phòng ngừa, hỗ trợ và can thiệp. Đối với cấp độ phòng ngừa thì có những biện pháp bảo vệ trẻ em nào? Căn cứ theo Điều 48 Luật Trẻ em 2016 quy định về cấp độ phòng ngừa như sau: - Cấp độ phòng ngừa gồm các biện pháp bảo vệ được áp dụng đối với cộng đồng, gia đình và mọi trẻ em nhằm nâng cao nhận thức, trang bị kiến thức về bảo vệ trẻ em, xây dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh cho trẻ em, giảm thiểu nguy cơ trẻ em bị xâm hại hoặc rơi vào hoàn cảnh đặc biệt. - Các biện pháp bảo vệ trẻ em cấp độ phòng ngừa bao gồm: Biện pháp 1: Tuyên truyền, phổ biến cho cộng đồng, gia đình, trẻ em về mối nguy hiểm và hậu quả của các yếu tố, hành vi gây tổn hại, xâm hại trẻ em; về trách nhiệm phát hiện, thông báo trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi; Biện pháp 2: Cung cấp thông tin, trang bị kiến thức cho cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ em, người làm việc trong cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em về trách nhiệm bảo vệ trẻ em, kỹ năng phòng ngừa, phát hiện các yếu tố, hành vi gây tổn hại, xâm hại trẻ em; Biện pháp 3: Trang bị kiến thức, kỹ năng làm cha mẹ để bảo đảm trẻ em được an toàn; Biện pháp 4: Giáo dục, tư vấn kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ em; Biện pháp 5: Xây dựng môi trường sống an toàn và phù hợp với trẻ em. Như vậy, có 5 biện pháp bảo vệ trẻ em cấp độ phòng ngừa như quy định trên.
Năm học 2024 - 2025 trẻ em mầm non sẽ được miễn học phí
Vừa qua ngày 13/5/2024, Bộ GD&ĐT có Công văn 2179/BGDĐT-KHTC về việc thực hiện các khoản thu trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo năm học 2024-2025. Trong đó, có những chỉ đạo mới nhất về học phí và giá sách giáo khoa. Năm học 2024 - 2025 trẻ em mầm non sẽ được miễn học phí 1) Bộ GD&ĐT chỉ đạo đối với học phí Theo Công văn 2179/BGDĐT-KHTC, đối với học phí năm học 2024-2025 sẽ thực hiện mức thu học phí theo Nghị định 97/2023/NĐ-CP. Mức thu các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục ngoài học phí đáp ứng nhu cầu người học của cơ sở giáo dục trong cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông công lập được thực hiện theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 24/2021/NĐ-CP. Đồng thời, thực hiện chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và hỗ trợ tiền đóng học phí theo đúng quy định tại Chương IV Nghị định 81/2021/NĐ-CP. Trong đó quy định, từ năm học 2024 - 2025 đối tượng trẻ em mầm non 05 tuổi tại khoản 6 Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP được miễn học phí (được hưởng từ ngày 01/9/2024). 2) Bộ GD&ĐT đối với giá sách giáo khoa, vật tư thiết bị giáo dục Theo Công văn 2179/BGDĐT-KHT, giá sách giáo khoa năm học 2024 - 2025 sẽ thực hiện theo Luật Giá 2023 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024) quy định sách giáo khoa thuộc danh mục hàng hóa do Nhà nước định giá và Bộ GD&ĐT định giá tối đa. Hiện nay, Bộ GD&ĐT đang phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan nghiên cứu quy định giá tối đa sách giáo khoa để thực hiện từ ngày 01/7/2024. Từ nay đến thời điểm trước ngày 01/7/2024, việc quản lý giá sách giáo khoa tiếp tục thực hiện Theo Luật Giá 2012 và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Như vậy, kể từ ngày ngày 01/9/2024 trẻ em mầm non 05 tuổi sẽ được miễn học phí. Học phí phải được xác định theo nguyên tắc nào? Theo Điều 8 Nghị định 81/2023/NĐ-CP quy định nguyên tắc xác định học phí như sau: 1) Đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập Mức thu học phí được xây dựng theo nguyên tắc chia sẻ giữa nhà nước và người học, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của từng địa bàn dân cư, khả năng đóng góp thực tế của người dân và tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm, lộ trình tính giá dịch vụ giáo dục, đào tạo theo quy định và bảo đảm chất lượng giáo dục. 2) Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập - Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên) xác định mức học phí không vượt mức trần học phí tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định 81/2023/NĐ-CP; - Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên xác định mức thu học phí từng ngành theo hệ số điều chỉnh so với mức trần học phí quy định đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp chưa tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 81/2023/NĐ-CP; - Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư được tự xác định mức thu học phí đảm bảo bù đắp chi phí, có tích lũy theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp và các văn bản khác có liên quan. 3) Đối với cơ sở giáo dục đại học công lập - Cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và cơ sở giáo dục đại học công lập do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên) xác định mức học phí không vượt mức trần học phí tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định 81/2023/NĐ-CP; - Cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên xác định mức thu học phí từng ngành theo hệ số điều chỉnh so với mức trần học phí quy định đối với cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 81/2023/NĐ-CP; - Đối với chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục đại học công lập đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định hoặc đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn nước ngoài hoặc tương đương, cơ sở giáo dục đại học được tự xác định mức thu học phí của chương trình đó trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ sở giáo dục ban hành, thực hiện công khai giải trình với người học, xã hội. 4) Đối với cơ sở giáo dục dân lập, tư thục - Cơ sở giáo dục dân lập, tư thục được quyền chủ động xây dựng mức thu học phí và giá các dịch vụ khác trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo (trừ dịch vụ do Nhà nước định giá) bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy hợp lý, có trách nhiệm công khai, giải trình với người học và xã hội về mức thu học phí, giá các dịch vụ do mình quyết định; - Cơ sở giáo dục dân lập, tư thục có trách nhiệm thuyết minh chi phí giáo dục, đào tạo bình quân một học sinh, mức thu học phí hàng năm, mức thu học phí toàn cấp học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và toàn khóa học đối với cơ sở giáo dục đại học; thuyết minh lộ trình và tỷ lệ tăng học phí các năm tiếp theo (tỷ lệ tăng hằng năm không quá 15% đối với đào tạo đại học; tỷ lệ tăng không quá 10% đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông) và thực hiện công khai theo quy định của pháp luật và giải trình với người học, xã hội; - Học sinh thuộc đối tượng miễn, giảm học phí, hỗ trợ tiền đóng học phí tại các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục được nhà nước chi trả tối đa bằng mức học phí đối với học sinh cơ sở giáo dục công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên trên địa bàn; - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục tiểu học, quy mô học sinh tiểu học trên địa bàn và định mức học sinh/lớp cấp tiểu học theo quy định để xây dựng tiêu chí xác định các địa bàn không đủ trường công lập trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và quyết định mức hỗ trợ tiền đóng học phí cho học sinh tiểu học tại các trường tư thục ở địa bàn không đủ trường công lập theo từng năm học; kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Như vậy, việc xác định học phí tại các cơ sở giáo dục hiện nay phải được thực hiện theo những nguyên tắc trên.
Từ 01/7/2024, làm thẻ căn cước cho trẻ dưới 06 tuổi phải có thông tin nhân dạng, sinh trắc học?
Luật Căn cước 2023 đã được Quốc Hội thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/7/2024. Theo đó, trẻ em dưới 14 tuổi được làm thẻ Căn cước nhưng phải thu thập thông tin nhân dạng sinh trắc học. (1) Độ tuổi được cấp thẻ Căn cước? Hiện nay, chúng ta đang sử dụng thẻ CCCD theo Luật Căn cước công dân 2014, theo đó, Luật Căn cước công dân 2014 quy định chỉ có công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên mới được cấp thẻ Căn cước công dân. Tuy nhiên, theo các quy định tại Điều 19 Luật Căn cước 2023, người được cấp thẻ căn cước là: - Là công dân Việt Nam. - Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước. - Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu. Như vậy, đối với Luật Căn cước 2023, công dân có độ tuổi dưới 14 tuổi, khi có nhu cầu cấp thẻ căn cước thì sẽ được làm thủ tục để cấp căn cước theo quy định của pháp luật. (2) Các thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước gồm những thông tin nào? Theo Điều 15 Luật Căn cước 2023, các thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước bao gồm: - Thông tin quy định từ khoản 1 đến khoản 18, khoản 24 và khoản 25 Điều 9 của Luật Căn cước 2023. - Thông tin nhân dạng. - Thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt, ADN, giọng nói. - Nghề nghiệp, trừ lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Cơ yếu. - Trạng thái của căn cước điện tử. Trạng thái của căn cước điện tử được thể hiện dưới hình thức khóa, mở khóa và các mức độ định danh điện tử. Theo đó, ngoài việc cung cấp các thông tin như họ tên, số định danh, giới tính, quê quán, năm sinh,...thì căn cước còn có thêm thông tin nhân dạng, thông tin sinh trắc học,... Như vậy, khi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước, người dân phải cung cấp các dữ liệu về thông tin nhân dạng, thông tin sinh trắc học. (3) Trẻ em dưới 06 tuổi làm thẻ căn cước phải có thông tin nhân dạng, sinh trắc học? Căn cứ theo khoản 2 Điều 23 Luật Căn cước 2023 quy định, người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi được đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi như sau: - Người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước. Người đại diện hợp pháp của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người đó. - Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. - Người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. - Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi Như vậy, trường hợp trẻ em dưới 06 tuổi làm thẻ căn cước sẽ không cần có thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học. Trẻ em từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi phải cung cấp thông tin nhân dạng sinh trắc học như người từ đủ 14 tuổi trở lên. Người đại diện (cha, mẹ) của trẻ em dưới 14 tuổi sẽ thực hiện thủ tục đề nghị cấp thẻ căn cước cho trẻ. Trường hợp dưới 06 tuổi sẽ được thực hiện thông qua công dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. Đối với trẻ từ đủ 06 tuổi và dưới 14 tuổi thì cha, mẹ phải dắt trẻ đến cơ quan quản lý căn cước để cơ quan thu thập thông tin nhân dạng, sinh trắc học của trẻ sau đó thực hiện thủ tục đề nghị cấp thẻ căn cước cho trẻ. Trẻ em dưới 14 tuổi sẽ được làm thẻ căn cước kể từ ngày Luật Căn cước 2023 có hiệu lực. Luật Căn cước 2023 có hiệu lực từ 01/7/2024.
Một mình người mẹ có làm Giấy khai sinh cho con được không?
Mới sinh con nhưng chưa đăng ký kết hôn, gia đình nhà trai ngăn cấm không cho kết hôn, gửi con vào cô nhi viện. Người mẹ có thể tự đăng ký Giấy khai sinh cho con được không? Thủ tục như thế nào? (1) Có được làm khai sinh chỉ có thông tin của mẹ không? Theo quy định tại Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 quy định quyền được khai sinh như sau: - Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh - Cá nhân chết phải được khai tử. - Trẻ em sinh ra mà sống được từ 24 giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới 24 giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu. - Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định. Như vậy, theo quy định trẻ em sinh ra sống được từ 24 giờ trở lên phải được khai sinh. Ngoài ra, căn cứ theo Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định: - Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. - Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động Về Giấy khai sinh, theo Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 quy định về nội dung đăng ký khai sinh gồm: - Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch; - Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; - Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh. Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha mẹ như sau: “2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.” Tổng hợp các quy định trên, Giấy khai sinh không yêu cầu phải có đủ thông tin của cả cha và mẹ, đứa trẻ sẽ được đăng ký khai sinh theo diện thiếu thông tin của cha, phần thông tin về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống. (2) Thủ tục nhận mẹ, con thế nào? Căn cứ vào Điều 91 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014: - Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết. - Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia. Theo trường hợp ở mô tả, em bé đã được gửi vào cô nhi viện, như vậy, để được khai sinh cho con cũng như nhận nuôi con, trước tiên cần phải làm thủ tục công nhận mẹ, con theo quy định tại Điều 25 Luật Hộ tịch 2014, như sau: - Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt. Tải mẫu tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/12/To-khai-dang-ky-nhan-cha-me-con.docx - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc Về chứng cứ chứng minh quan hệ mẹ con đã được hướng dẫn tại Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP, các chứng cứ chứng minh có thể là: - Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. - Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.. Sau khi hoàn thành thủ tục công nhận mẹ con thì có thể làm đăng ký khai sinh cho con. (3) Thủ tục đăng ký khai sinh cho con Bước 1: Người có yêu cầu đăng ký khai sinh nộp hồ sơ đăng ký khai sinh tại Bộ phận một cửa của UBND cấp xã có thẩm quyền. Nộp lệ phí nếu thuộc trường hợp phải nộp lệ phí đăng ký khai sinh. Nộp phí cấp bản sao Giấy khai sinh nếu có yêu cầu cấp bản sao Giấy khai sinh Tải mẫu tờ khai khi đăng ký trực tiếp https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/12/1.%20TK%20%C4%91%C4%83ng%20k%C3%BD%20khai%20sinh.doc Tải mẫu tờ khai khi đăng ký điện tử https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/12/1%20%C4%90%C4%83ng%20k%C3%BD%20khai%20sinh.docx Bước 2: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận một cửa có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, thống nhất, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ. Nếu tiếp nhận hồ sơ sau 15 giờ thì có Phiếu hẹn, trả kết quả cho người có yêu cầu trong ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì có thông báo cho người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung để người có yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Trường hợp người có yêu cầu đăng ký khai sinh không bổ sung, hoàn thiện được hồ sơ thì báo cáo Trưởng bộ phận một cửa có thông báo từ chối giải quyết yêu cầu đăng ký khai sinh. Bước 3: Công chức tư pháp - hộ tịch thẩm tra hồ sơ (thẩm tra tính thống nhất, hợp lệ của các thông tin trong hồ sơ, giấy tờ, tài liệu do người yêu cầu nộp, xuất trình hoặc đính kèm). Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện giải quyết, phải từ chối thì gửi thông báo về tình trạng hồ sơ tới Bộ phận một cửa để thông báo cho người nộp hồ sơ. Trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không thể trả kết quả đúng thời gian đã hẹn thì công chức làm công tác hộ tịch lập Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh theo hình thức trực tiếp, khi hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định, thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc ghi vào Sổ đăng ký khai sinh, cập nhật thông tin đăng ký khai sinh trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung, lưu chính thức và chuyển thông tin đến CSDLQGVDC để lấy Số định danh cá nhân. Bước 4: Sau khi cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trả về Số định danh cá nhân, công chức tư pháp - hộ tịch in Giấy khai sinh, trình Lãnh đạo UBND ký, chuyển tới Bộ phận một cửa để trả kết quả cho người có yêu cầu. Bước 5: Người có yêu cầu đăng ký khai sinh kiểm tra thông tin trên Giấy khai sinh, trong Sổ đăng ký khai sinh và ký tên vào Sổ đăng ký khai sinh, nhận Giấy khai sinh. Ngoài ra, hiện nay bạn còn có thể làm Giấy khai sinh điện tử thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh. Thời gian làm Giấy khai sinh điện tử cũng sẽ tương tự với làm Giấy khai sinh trực tiếp.
Mẫu bài Sáng kiến bảo đảm trật tự trường học về phòng ngừa bạo lực học đường và lao động trẻ em 2024
Ngày 15/01/2024, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định 287/QĐ-BGDĐT năm 2024 về việc ban hành Thể lệ Cuộc thi “Sáng kiến bảo đảm trật tự trường học về phòng ngừa bạo lực học đường và lao động trẻ em” năm 2024. Sau đây là một số bài viết mẫu cho cuộc thi. Tổng hợp mẫu bài mới nhất Tải về Quyết định 287/QĐ-BGDĐT: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/1/287-QD-BGDDT.pdf Đối với Cấp tiểu học sẽ thi dưới hình thức vẽ tranh cổ động trên khổ giấy A3 không giới hạn về màu sắc, không giới hạn nguyên vật liệu (như bút chì, màu sáp, bút lông...). Đối với Cấp Trung học cơ sở, Trung học phổ thông: - Hình thức: Bài thi viết của cá nhân học sinh, chưa từng dự thi tại các cuộc thi khác, chưa được đăng báo, trang tin điện tử hoặc mạng xã hội. Bài viết tham dự Cuộc thi được viết tay hoàn toàn có độ dài tối đa không quá 1.200 từ. - Chủ đề: + Chủ đề 1: Phòng ngừa bạo lực học đường Tải về mẫu bài viết Chủ đề 1: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/1/bai-mau-chu-de-1.docx + Chủ đề 2: Phòng ngừa lao động trẻ em Tải về mẫu bài viết Chủ đề 2: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/1/bai-mau-chu-de-2.docx Lưu ý: - Số lượng bài tham dự cuộc thi: Mỗi học sinh thực hiện tối đa 01 bài. - Tác phẩm tham dự cuộc thi phải ghi rõ thông tin cá nhân (ở mặt sau bài thi vẽ hoặc ở trên đầu với bài thi viết): + Họ và tên tác giả + Giới tính + Tên lớp, tên trường, địa chỉ trường + Số điện thoại của (tác giả và cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp) + Địa chỉ email (nếu có). Thời hạn: Gửi bài thi trước ngày 20/04/2024. Bạo lực học đường là gì? Theo Khoản 5 Điều 2 Nghị định 80/2017/NĐ-CP giải thích về bạo lực học đường như sau: Bạo lực học đường là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của người học xảy ra trong cơ sở giáo dục hoặc lớp độc lập. Theo đó, bạo lực học đường theo quy định pháp luật bao gồm các hành vi sau xảy ra trong cơ sở giáo dục hoặc lớp độc lập: - Hành hạ, ngược đãi, đánh đập; - Xâm hại thân thể, sức khỏe; - Lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của người học. Lao động trẻ em là gì? Lao động trẻ em là gì? Theo Điều 1 Luật Trẻ em 2016 quy định trẻ em là người dưới 16 tuổi. Bên cạnh đó, theo Khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động. Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Mục 1 Chương XI của Bộ luật này. Như vậy, có thể hiểu lao động trẻ em là người lao động dưới 15 tuổi làm việc theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của NSDLĐ. Khi sử dụng lao động trẻ em, NSDLĐ cần lưu ý những công việc được phép sử dụng lao động trẻ em và các điều kiện kèm theo. Khi nào được sử dụng lao động trẻ em? Theo Khoản 1 Điều 4 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH quy định để ký hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi, người có thẩm quyền ký hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động sẽ phải đáp ứng các điều kiện sau: - Có phiếu lý lịch tư pháp được cấp không quá 06 tháng kể từ ngày cấp đến ngày giao kết hợp đồng lao động, trong đó không có án tích về hành vi xâm hại trẻ em; - Có Bản cam kết chưa từng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xâm hại trẻ em https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/1/mau-cam-ket-ne.docx theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH. Bên cạnh đó, nếu sử dụng người lao động chưa đủ 13 tuổi thì phải được sự đồng ý của cơ quan sau: - Đối với NSDLĐ là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chính hoặc nơi có địa chỉ được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp…; - Đối với NSDLĐ là hộ gia đình, cá nhân: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đăng ký hộ khẩu thường trú/tạm trú. Do đó, chỉ khi NSDLĐ đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì sẽ được sử dụng lao động trẻ em. Trên đây là tổng hợp mẫu bài thi Sáng kiến bảo đảm trật tự trường học về phòng ngừa bạo lực học đường và lao động trẻ em năm 2024 và các nội dung liên quan. Người đọc có thể tham khảo để có thể viết bài dự thi một cách dễ dàng và thuận tiện nhất.
Hòa giải với hung thủ xâm hại tình dục trẻ em là hành vi trái pháp luật
Có không ít những vụ việc trẻ em bị xâm hại mà gia đình nạn nhân đưa ra lựa chọn thỏa hiệp, không tố cáo thủ phạm. Phần lớn lí do là vì sợ những định kiến xã hội, gia đình người bị hại cũng không muốn làm ầm ĩ vì sợ ảnh hưởng đến tương lai con trẻ. (1) Trách nhiệm lên tiếng của gia đình, cha mẹ T.T.H, 15 tuổi, đang là học sinh một trường trung học tại TP Hồ Chí Minh. Năm ngoái, gia đình đột nhiên phát hiện cô bé mang thai, đồng thời biết được “tác giả” bào thai là con trai một người hàng xóm. Ban đầu, gia đình có ý định tố cáo hành vi nói trên đến cơ quan chức năng, nhưng do gia đình thủ phạm van xin được tha thứ, đồng ý bồi thường số tiền lớn và chịu trách nhiệm, cộng với nỗi lo sự việc ồn ào, xấu hổ, nên gia đình bé H. đã quyết định im lặng, thoả thuận, âm thầm cho bé gái sinh con và chờ con đủ tuổi để gả con cho thủ phạm (nguồn baophapluat.vn). Trên thực tế, có không ít trường hợp giống như H, nhiều gia đình vì sợ “điều tiếng” mà quyết định không tố giác, không dám làm ầm ĩ vì sợ xấu hổ. Những định kiến xã hội về phẩm giá của người phụ nữ đã khiến cho người bị hại cũng không dám tố cáo, đôi khi còn chịu mặc cảm bản thân là người có lỗi. Nhưng thực chất, hành động hòa giải của gia đình người bị hại có thể coi là hành vi vi phạm pháp luật, thiếu trách nhiệm khi che giấu tội phạm, không tố giác tội phạm, không nhận thức được mức độ nghiêm trọng của hành vi xâm hại tình dục trẻ em. Theo Điều 389 và 390 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi tại khoản 137 và 138 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ Luật Hình sự 2017, tội che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm sẽ bị xử lí như sau: - Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại Điều 389 Bộ Luật Hình sự 2015, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ Luật Hình sự 2015, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm (trong đó các tội về xâm hại trẻ em) - Người nào biết rõ một trong các tội phạm được quy định tại Điều 389 Bộ Luật Hình sự 2015 đang được chuẩn bị, đang hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 của Bộ Luật Hình sự 2015, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Như vậy, cha, mẹ, gia đình của trẻ em bị xâm hại không chỉ là lên tiếng, tố giác tội phạm vì con mình mà phải hành động vì xã hội, làm đúng theo quy định của pháp luật để tránh hậu quả con mình bị xâm hại, mà mình cũng bị phạt. (2) Tội xâm hại trẻ em bị phạt thế nào? Theo quy định tại Điều 1 Luật trẻ em 2016, trẻ em là người dưới 16 tuổi. Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP quy định: Xâm hại tình dục người dưới 16 tuổi là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, ép buộc, lôi kéo, dụ dỗ người dưới 16 tuổi tham gia vào các hành vi liên quan đến tình dục, bao gồm hiếp dâm, cưỡng dâm, giao cấu, dâm ô với người dưới 16 tuổi và sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích mại dâm, khiêu dâm dưới mọi hình thức (ví dụ: hoạt động xâm hại tình dục được thực hiện do đồng thuận với người dưới 13 tuổi); do cưỡng bức, do hứa hẹn các lợi ích vật chất (tiền, tài sản) hay các lợi ích phi vật chất (ví dụ: cho điểm cao, đánh giá tốt, tạo cơ hội tiến bộ...). Theo đó, tại Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ Luật Hình sự 2017 có quy định trách nhiệm hình sự đối với 05 tội phạm xâm hại tình dục trẻ em, cụ thể: 1. Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi Căn cứ theo Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung Luật sửa đổi Bộ Luật Hình sự 2017 - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ; + Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: + Có tính chất loạn luân; + Làm nạn nhân có thai; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%; + Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Đối với 02 người trở lên; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: + Có tổ chức; + Nhiều người hiếp một người; + Phạm tội đối với người dưới 10 tuổi; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; + Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội; + Làm nạn nhân chết hoặc tự sát. - Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 2. Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi Căn cứ theo Điều 144 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ Luật Hình sự 2017 quy định: - Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi đang ở trong tình trạng lệ thuộc mình hoặc trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Có tính chất loạn luân; + Làm nạn nhân có thai; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Đối với 02 người trở lên; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: + Nhiều người cưỡng dâm một người; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; + Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội; + Làm nạn nhân chết hoặc tự sát. - Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 3. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi Căn cứ theo Điều 145 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ Luật Hình sự 2017 quy định: - Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật Hình sự 2015, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: + Phạm tội 02 lần trở lên; + Đối với 02 người trở lên; + Có tính chất loạn luân; + Làm nạn nhân có thai; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; + Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội. - Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 4. Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi Căn cứ theo Điều 146 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ Luật Hình sự 2017 quy định: - Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà có hành vi dâm ô đối với người dưới 16 tuổi không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Phạm tội có tổ chức; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Đối với 02 người trở lên; + Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm: + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; + Làm nạn nhân tự sát. - Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 5. Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm Căn cứ theo Điều 147 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ Luật Hình sự 2017 quy định: - Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người dưới 16 tuổi trình diễn khiêu dâm hoặc trực tiếp chứng kiến việc trình diễn khiêu dâm dưới mọi hình thức, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Phạm tội có tổ chức; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Đối với 02 người trở lên; + Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh; + Có mục đích thương mại; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm: + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; + Làm nạn nhân tự sát. - Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. (3) Kết luận Tội phạm càng lúc càng nhiều mưu mô, xảo quyệt hơn, rất khó để đề phòng nếu như đó là người chú, người anh, hay người hàng xóm thân thiết. Và trẻ em, những búp măng còn ngây thơ sẽ rất dễ bị các kẻ xấu này lợi dụng. Hành vi xâm phạm tình dục trẻ em không chỉ là đụng chạm cơ thể, hay thực hiện hành vi dâm ô, đồi bại, mà xâm phạm còn qua tư tưởng, sách báo. Cha mẹ hãy để tâm đến con cái của mình, để ý những bất thường để kịp thời bảo vệ sự ngây thơ cùa con. Cha mẹ, gia đình của những trẻ em bị xâm hại, hãy bỏ ngoài tai những định kiến, đứng lên giành lại công bằng, trừng trị những kẻ làm hại con em mình. Bên cạnh đó, hãy an ủi, động viên, giúp tinh thần của những trẻ em là nạn nhân của việc xâm hại được bình ổn trở lại, tránh các sự việc đáng tiếc do nghĩ quẩn xảy ra.
Làm hộ chiếu cho trẻ em cần những giấy tờ gì?
Như ta đã biết theo quy định pháp luật, người lớn khi đi nước ngoài thì phải có hộ chiếu (trừ trường hợp đối với quốc gia được miễn thị thực). Vậy, trẻ em khi đi nước ngoài có bắt buộc phải có hộ chiếu không? Làm hộ chiếu cho trẻ em cần những giấy tờ gì? Trẻ em có bắt buộc làm hộ chiếu khi đi nước ngoài không? Theo Điều 33 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023, quy định về điều kiện công dân phải đáp ứng khi xuất cảnh như sau: - Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng - Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực; - Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật. Đồng thời, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi ngoài các điều kiện quy định này phải có người đại diện hợp pháp đi cùng. Quy định trên về điều kiện xuất cảnh được áp dụng chung cho mọi lứa tuổi, không phân biệt người lớn hay trẻ em. Vì vậy, khi đi nước ngoài, trẻ em cũng bắt buộc phải làm hộ chiếu đầy đủ. Đồng thời trẻ em chưa đủ 14 tuổi ngoài các điều kiện nêu trên còn phải có người đại diện hợp pháp đi cùng. Xem thêm: Bao nhiêu tuổi được làm Passport? Passport có thể thay thế Visa không? Làm hộ chiếu cho trẻ em cần những giấy tờ gì? Hồ sơ Theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 15 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, được sửa đổi bởi điểm a Khoản 3 Điều 1 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023, quy định hồ sơ cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước (cũng áp dụng đối với trẻ em) như sau: STT GIẤY TỜ GHI CHÚ 1 01 tờ khai theo mẫu tại Thông tư 31/2023/TT-BCA - Người từ 14 tuổi trở lên: Mẫu TK01: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/20/mau-TK01.docx - Người dưới 14 tuổi: Mẫu TK01a: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/20/mau-TK01a.docx 2 02 ảnh chân dung Mới chụp không quá 06 tháng, cỡ 4cm x 6cm, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, trang phục lịch sự, phông ảnh nền trắng. 3 - Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất còn giá trị sử dụng đối với người đã được cấp hộ chiếu; - Hộ chiếu còn giá trị sử dụng bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền Cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 28 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 4 - Bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi chưa được cấp mã số định danh cá nhân; - Không có bản sao Giấy khai sinh, trích lục khai sinh thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu 5 - Bản sao giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người chưa đủ 14 tuổi; - Không có bản sao thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu Trình tự, thủ tục Trình tự, thủ tục cấp hộ chiếu phổ thông cho trẻ em theo quy định tại Điều 15 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 như sau: Bước 1: Điền thông tin vào tờ khai hộ chiếu dành cho trẻ em Tờ khai theo mẫu TK01 đối với trẻ em từ đủ 14 tuổi trở lên: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/20/mau-TK01.docx Tờ khai theo mẫu TK01a đối với trẻ em dưới 14 tuổi: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/20/mau-TK01a.docx Bước 2: Xin xác nhận của Cơ quan Công an Xin xác nhận tại Công an phường, xã nơi thường trú hoặc tạm trú (hộ khẩu ngoại tỉnh) vào tờ khai hộ chiếu dành cho trẻ em ở trên. Phải có dấu giáp lai ở ảnh. Bước 3: Chuẩn bị hồ sơ cấp hộ chiếu như hướng dẫn bên trên Bước 4: Nộp hồ sơ Nơi nộp hồ sơ - Đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; trường hợp có Thẻ căn cước công dân thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi. - Người đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thuộc một trong các trường hợp sau đây có thể lựa chọn thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an: trường hợp (*) + Có giấy giới thiệu hoặc đề nghị của bệnh viện về việc ra nước ngoài để khám bệnh, chữa bệnh; + Có căn cứ xác định thân nhân ở nước ngoài bị tai nạn, bệnh tật, bị chết; + Có văn bản đề nghị của cơ quan trực tiếp quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong lực lượng vũ trang, người làm việc trong tổ chức cơ yếu; + Vì lý do nhân đạo, khẩn cấp khác do người đứng đầu Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an quyết định. - Đề nghị cấp hộ chiếu từ lần thứ hai thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an. Sau khi nộp Người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm: + Tiếp nhận tờ khai, ảnh chân dung, giấy tờ liên quan; + Kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; + Chụp ảnh, thu thập vân tay của người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử lần đầu; + Cấp giấy hẹn trả kết quả. Bước 5: Nhận hộ chiếu Người đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu nộp hồ sơ tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nào thì nhận kết quả tại nơi đó: - Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh trả kết quả cho người đề nghị. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trả kết quả cho người đề nghị. - Đối với trường hợp (*) được nêu ở trên, thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận. - Trường hợp chưa cấp hộ chiếu, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh trả lời bằng văn bản, nêu lý do. - Người đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu có thể nhận kết quả tại địa chỉ đã đăng ký với doanh nghiệp bưu chính. Nếu đăng ký nhận kết quả tại địa điểm khác phải trả phí dịch vụ chuyển phát Trên đây là toàn bộ thông tin về hồ sơ, thủ tục làm hộ chiếu cho trẻ em. Người đọc có thể tham khảo để việc đăng ký làm hộ chiếu cho con em mình diễn ra thuận lợi nhất. Xem thêm: Hướng dẫn đăng ký làm passport (hộ chiếu) online mới nhất năm 2024
Thủ tục đăng ký khai sinh cho con năm 2024
Năm 2024 theo Âm lịch là năm Giáp Thìn, với quan niệm từ xưa đến nay của ông cha ta, nhiều gia đình có xu hướng "săn Rồng con" để mong cho con mình có một cuộc sống ấm no. Chính vì vậy, nhu cầu làm khai sinh cho con năm nay cũng gia tăng đáng kể. Theo quy định pháp luật hiện hành năm 2024 thì đăng ký khai sinh cho con ở đâu? Hồ sơ và trình tự thủ tục đăng ký khai sinh như thế nào? Bài viết sau đây sẽ giúp các bậc cha mẹ giải đáp những thắc mắc trên. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy khai sinh năm 2024 Theo Điều 13 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh của Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp xã như sau: UBND cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh. Theo Điều 35 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh của UBND cấp huyện như sau: UBND cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em trong các trường hợp sau đây: - Đối với trẻ em được sinh ra tại Việt Nam: + Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch; + Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; + Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; + Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch. - Đối với trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam: + Có cha và mẹ là công dân Việt Nam; + Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam. Như vậy, theo quy định Pháp luật hiện hành có 02 cơ quan có thẩm quyền đăng ký và cấp Giấy khai sinh là UBND cấp xã và UBND cấp huyện. Các trường hợp cha và mẹ đều là người Việt Nam, sinh con ra ở Việt Nam thì đăng ký tại UBND cấp xã và các trường hợp khác sẽ đăng ký ở UBND cấp huyện. Nội dung đăng ký khai sinh cho con năm 2024 1) Đăng ký tại UBND cấp xã Theo Điều 14 Luật Hộ tịch 2014, nội dung đăng ký tại UBND cấp xã bao gồm: - Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch; - Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; - Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh. Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó. 2) Đăng ký tại UBND cấp huyện Nội dung đăng ký tại UBND cấp huyện cũng giống như tại cấp xã đã nêu trên. Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự. Hồ sơ và thủ tục đăng ký khai sinh con năm 2024 1) Đăng ký tại UBND cấp xã Quy định về hồ sơ và thủ tục đăng ký khai sinh cho con tại UBND cấp xã theo Điều 16 Luật hộ tịch 2014 như sau: Về hồ sơ - Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/14/M%E1%BA%ABu-t%E1%BB%9D-khai-%C4%91%C4%83ng-k%C3%BD-khai-sinh-2024.docx - Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh. - Trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập. - Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật. Về thủ tục - Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo nêu trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch. Đồng thời, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân. - Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh. 2) Đăng ký tại UBND cấp huyện Về hồ sơ: Đối với trẻ em sinh ra tại Việt Nam: Quy định về hồ sơ đăng ký khai sinh cho con tại UBND cấp huyện theo Điều 36 Luật hộ tịch 2014 như sau: - Người đi đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định như khi đăng ký tại UBND cấp xã cho cơ quan đăng ký hộ tịch. - Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con. - Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân. Đối với trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam: Quy định về hồ sơ đăng ký khai sinh cho con tại UBND cấp huyện theo Điều 29 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau: - Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ chứng minh việc trẻ em cư trú tại Việt Nam (các giấy tờ này theo điểm a Khoản 1 Điều 7 Thông tư 04/2020/TT-BTP bao gồm giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam (như: hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh) và văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam) và nộp các giấy tờ sau: + Tờ khai theo mẫu quy định https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/14/M%E1%BA%ABu-t%E1%BB%9D-khai-%C4%91%C4%83ng-k%C3%BD-khai-sinh-2024.docx + Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ - con nếu có + Văn bản thỏa thuận của cha mẹ lựa chọn quốc tịch cho con đối với trường hợp trẻ em có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, người kia là công dân nước ngoài. - Trường hợp không có giấy chứng sinh hoặc xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ - con thì thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em theo thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ theo quy định tại Khoản 5 Điều 15 Nghị định này. Về thủ tục: Đối với trẻ em sinh ra tại Việt Nam: Quy định về thủ tục đăng ký khai sinh cho con tại UBND cấp huyện theo Điều 36 Luật hộ tịch 2014 như sau: - Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; trường hợp trẻ em có quốc tịch nước ngoài thì không ghi nội dung số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh. - Công chức làm công tác hộ tịch, người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh. Đối với trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh: Quy định về thủ tục đăng ký khai sinh cho con tại UBND cấp huyện theo Điều 29 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau: Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu, Phòng Tư pháp kiểm tra hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác và đúng quy định pháp luật thì đăng ký theo trình tự, thủ tục quy giống như đối với trẻ em sinh ra tại Việt Nam. Như vậy, hồ sơ và trình tự thủ tục đăng ký khai sinh cho con năm 2024 có sự khác nhau đối với các trường hợp phải đăng ký ở UBND cấp xã và UBND cấp huyện. Trong trình tự, thủ tục đăng ký tại UBND cấp huyện cũng khác nhau đối với trẻ em được sinh ra ở Việt Nam và ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam. Mọi người cần thực hiện theo những hướng dẫn trên để có thể thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho con một cách hợp pháp và dễ dàng.
Chế độ về đồ tù và tư trang cho phạm nhân được quy định ra sao?
Phạm nhân khi chấp hành án tù tại các trại giam sẽ được hưởng chế độ nhất định để đảm bảo việc sinh hoạt. Nhất là chế độ về đồ tù và tư trang dành cho phạm nhân được quy định ra sao? 1. Chế độ đồ tù và tư trang của phạm nhân được quy định thế nào? Căn cứ Điều 8 Nghị định 133/2020/NĐ-CP quy định chế độ mặc và tư trang của phạm nhân được cấp phát như sau: - Phạm nhân được cấp: + 02 bộ quần áo dài bằng vải thường theo mẫu thống nhất/năm; + 02 bộ quần áo lót/năm; + 02 khăn mặt/năm; + 02 chiếu cá nhân/năm; + 02 đôi dép/năm; + 01 mũ (đối với phạm nhân nam) hoặc 01 nón (đối với phạm nhân nữ)/năm; + 01 áo mưa nilông/năm; + 04 bàn chải đánh răng/năm; + 600 g kem đánh răng/năm; + 3,6 kg xà phòng/năm; + 800 ml dầu gội đầu/năm; + 01 màn/03 năm; + 01 chăn/04 năm (từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở ra phía Bắc và 05 tỉnh Tây Nguyên cấp chăn bông có vỏ nặng không quá 02 kg, các tỉnh còn lại cấp chăn sợi); + 01 áo ấm/03 năm (cấp từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở ra phía Bắc và 05 tỉnh Tây Nguyên, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn lại không cấp); Phạm nhân nữ được cấp đồ dùng cần thiết cho vệ sinh cá nhân tương đương 02 kg gạo tẻ/người/tháng. - Phạm nhân tham gia lao động, học nghề mỗi năm được phát 02 bộ quần áo bảo hộ lao động và dụng cụ bảo hộ lao động cần thiết khác. Mẫu, màu quần áo và phương tiện bảo hộ lao động của phạm nhân do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định. 2. Đồ tù và chế độ đối với trẻ em dưới 36 tháng tuổi là con của phạm nhân Căn cứ khoản 3 Điều 10 Nghị định 133/2020/NĐ-CP chế độ đối với trẻ em dưới 36 tháng tuổi là con của phạm nhân ở cùng mẹ trong trại giam được cấp: - 04 khăn mặt/năm; - 02 kg xà phòng/năm; - 03 bộ quần áo bằng vải thường/năm; - 01 màn phù hợp với lứa tuổi/03 năm; - 02 đôi dép/năm; - 01 chăn phù hợp với lứa tuổi/03 năm (từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở ra phía Bắc và 05 tỉnh Tây Nguyên); - 01 bộ quần áo ấm/01 năm (cấp từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở ra phía Bắc và 05 tỉnh Tây Nguyên, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn lại không cấp). 3. Phạm nhân là người chưa đủ 18 tuổi thì đồ tù và tư trang được cấp phát thế nào? Theo Điều 11 Nghị định 133/2020/NĐ-CP chế độ ăn, mặc, tư trang đối với phạm nhân là người dưới 18 tuổi được quy định như sau: - Phạm nhân là người dưới 18 tuổi được đảm bảo tiêu chuẩn định lượng ăn như phạm nhân là người từ đủ 18 tuổi trở lên và được tăng thêm thịt, cá nhưng không quá 20% so với định lượng thịt, cá ăn của phạm nhân. - Ngoài tiêu chuẩn mặc và tư trang như phạm nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, phạm nhân là người dưới 18 tuổi được cấp thêm 800 ml dầu gội đầu/năm, 01 bộ quần áo dài/năm, 01 mũ cứng hoặc nón/năm, 01 mũ vải/năm; 01 áo ấm + 02 đôi tất + 01 mũ len dùng trong 01 năm (cấp từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở ra phía Bắc và 05 tỉnh Tây Nguyên, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn lại không cấp). Phạm nhân là người dưới 18 tuổi được cấp 01 chăn/02 năm (từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở ra phía Bắc và 5 tỉnh Tây Nguyên cấp chăn bông có vỏ nặng không quá 02 kg, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn lại cấp chăn sợi) thay cho tiêu chuẩn được cấp tại điểm n khoản 1 Điều 8 Nghị định này.
Lá rụng về cội là gì? Bổn phận của trẻ em đối với quê hương, đất nước được quy định như thế nào?
Lá rụng về cội là gì? Bổn phận của trẻ em đối với quê hương, đất nước được quy định như thế nào? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Lá rụng về cội là gì? Lá rụng về cội là một câu thành ngữ Việt Nam mang ý nghĩa sâu sắc về tình cảm gia đình, quê hương. - Rụng: là động từ chỉ sự rời ra, lìa ra, rơi xuống của một vật thể nào đó. - Cội: gốc cây to/ già, cây lâu năm. Theo nghĩa đen, thành ngữ “Lá rụng về cội” nói đến quy luật của tự nhiên, những chiếc lá “già”, những chiếc lá đã đi hết vòng đời của mình đều sẽ rụng xuống gốc cây - nơi mọi thứ được bắt đầu. Xét trên nghĩa bóng, câu thành ngữ “Lá rụng về cội” nói về con người, dù đi đâu, làm gì, cuối cùng cũng sẽ trở về với quê hương, nơi mình sinh ra và lớn lên. Đây vừa là quy luật tự nhiên vừa là lời nhắc nhở chúng ta sống phải biết nhớ tới nguồn gốc của bản thân mình. Ý nghĩa sâu xa: Giống như chiếc lá, con người cũng trải qua những giai đoạn khác nhau trong cuộc đời. Quê hương là điểm bắt đầu và cũng là điểm kết thúc của mỗi hành trình. Tóm lại, "lá rụng về cội" là một chân lý đơn giản mà sâu sắc, xuyên suốt mọi thời đại và nền văn hóa. Câu thành ngữ này không chỉ nhắc nhở chúng ta về tình yêu quê hương, gia đình, về cội nguồn, mà còn gợi lên những suy ngẫm về vòng tuần hoàn của cuộc sống, về sự gắn kết giữa con người và thiên nhiên. Đó là một di sản văn hóa quý báu, một bài học sâu sắc mà mỗi người chúng ta cần trân trọng và truyền lại cho thế hệ sau. Bổn phận của trẻ em đối với quê hương, đất nước được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 40 Luật Trẻ em 2016 quy định về bổn phận của trẻ em đối với quê hương, đất nước như sau: - Yêu quê hương, đất nước, yêu đồng bào, có ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tôn trọng truyền thống lịch sử dân tộc; giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của quê hương, đất nước. - Tuân thủ và chấp hành pháp luật; đoàn kết, hợp tác, giao lưu với bạn bè, trẻ em quốc tế phù hợp với độ tuổi và từng giai đoạn phát triển của trẻ em. Trẻ em có bổn phận gì đối với cộng đồng, xã hội? Căn cứ Điều 39 Luật Trẻ em 2016 quy định về bổn phận của trẻ em đối với cộng đồng, xã hội như sau: - Tôn trọng, lễ phép với người lớn tuổi; quan tâm, giúp đỡ người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai, trẻ nhỏ, người gặp hoàn cảnh khó khăn phù hợp với khả năng, sức khỏe, độ tuổi của mình. - Tôn trọng quyền, danh dự, nhân phẩm của người khác; chấp hành quy định về an toàn giao thông và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ, giữ gìn, sử dụng tài sản, tài nguyên, bảo vệ môi trường phù hợp với khả năng và độ tuổi của trẻ em. - Phát hiện, thông tin, thông báo, tố giác hành vi vi phạm pháp luật. => Theo đó, "Lá rụng về cội" là một câu thành ngữ đã ăn sâu vào tâm thức người Việt, nó nhắc nhở chúng ta về cội nguồn, về những giá trị truyền thống mà cha ông đã gìn giữ và truyền lại. Chính vì vậy, mỗi người con đất Việt đều mang trong mình trách nhiệm gìn giữ và phát triển quê hương. Luật Trẻ em 2016 của nước ta cũng đã quy định rõ ràng về bổn phận của các em đối với Tổ quốc, đó là yêu quê hương, đất nước, đồng bào, tôn trọng truyền thống lịch sử dân tộc và tích cực tham gia các hoạt động xây dựng đất nước. Việc thực hiện tốt bổn phận của mình đối với quê hương, đất nước không chỉ là trách nhiệm của thế hệ trẻ hôm nay mà còn là nền tảng cho một tương lai tươi sáng của đất nước.
Thủ tục cấp số định danh cá nhân cho trẻ em mới nhất
Trẻ em mới sinh, chưa có số định danh cá nhân thì phải thực hiện những thủ tục gì để được cấp số định danh cá nhân? Thủ tục này do cha mẹ hay do cơ quan công an làm? Thủ tục cấp số định danh cá nhân cho trẻ em mới nhất Theo khoản 4 Điều 11 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định về xác lập số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh như sau: - Công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì Công an cấp xã nơi công dân cư trú có trách nhiệm thu thập, cập nhật thông tin về công dân theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định 70/2024/NĐ-CP. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an thực hiện xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin được thu thập, cập nhật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; - Đối với trường hợp công dân đã đăng ký khai sinh hiện đang định cư ở nước ngoài và chưa được xác lập số định danh cá nhân thì cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an phối hợp với Bộ Ngoại giao và cơ quan có liên quan thực hiện việc thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và xác lập số định danh cá nhân cho công dân; - Ngay sau khi xác lập được số định danh cá nhân cho công dân, cơ quan quản lý căn cước có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập và các thông tin của công dân hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Như vậy, trẻ em đã khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì Công an cấp xã sẽ thực hiện thủ tục cấp số định danh cá nhân cho trẻ em. Khi nào số định danh cá nhân của trẻ em sẽ bị thu hồi? Theo khoản 7 Điều 11 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định các trường hợp hủy, xác lập lại số định danh cá nhân bao gồm: (1) Được xác định lại giới tính, cải chính hộ tịch do có sai sót về năm sinh theo quy định pháp luật về đăng ký hộ tịch và pháp luật khác có liên quan; (2) Có sai sót về thông tin nơi đăng ký khai sinh, năm sinh, giới tính của công dân khi thu thập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; (3) Cơ quan quản lý căn cước phát hiện, xử lý đối với hành vi sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả, cung cấp thông tin, tài liệu giả để được thu thập, cập nhật thông tin dân cư, cấp chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước; (4) Cơ quan đăng ký hộ tịch thu hồi, hủy bỏ giấy khai sinh cấp trái quy định của pháp luật. Như vậy, nếu thuộc một trong 4 trường hợp trên thì số định danh cá nhân của trẻ em nói riêng và của tất cả công dân nói chung sẽ bị huỷ và xác lập lại. Ngoài ra, tại khoản 8 Điều 11 Nghị định 70/2024/NĐ-CP cũng quy định việc hủy, xác lập lại số định danh cá nhân đối với trường hợp (1) và (2) được thực hiện theo nhu cầu của công dân. Trường hợp công dân không có nhu cầu hủy, xác lập lại số định danh cá nhân thì tiếp tục sử dụng số định danh cá nhân đang sử dụng. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chứa đựng những thông tin nào? Theo Điều 9 Luật Căn cước 2023 quy định về thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bao gồm: - Họ, chữ đệm và tên khai sinh. - Tên gọi khác. - Số định danh cá nhân. - Ngày, tháng, năm sinh. - Giới tính. - Nơi sinh. - Nơi đăng ký khai sinh. - Quê quán. - Dân tộc. - Tôn giáo. - Quốc tịch. - Nhóm máu. - Số chứng minh nhân dân 09 số. - Ngày, tháng, năm cấp, nơi cấp, thời hạn sử dụng của thẻ căn cước, thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân 12 số đã được cấp. - Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân, số chứng minh nhân dân 09 số, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng, con, người đại diện hợp pháp, người được đại diện. - Nơi thường trú. - Nơi tạm trú. - Nơi ở hiện tại. - Tình trạng khai báo tạm vắng. - Số hồ sơ cư trú. - Tình trạng hôn nhân. - Mối quan hệ với chủ hộ. - Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân, số chứng minh nhân dân 09 số của chủ hộ và các thành viên hộ gia đình. - Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích. - Số thuê bao di động, địa chỉ thư điện tử. Ngoài ra còn những thông tin khác tại Điều 3 Nghị định 70/2024/NĐ-CP. Như vậy, về cơ bản thì Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sẽ chứa đựng 25 thông tin cơ bản trên.
Làm căn cước cho trẻ em có họ nước ngoài tại Việt Nam
Trẻ có bố là người nước ngoài, mẹ là người Việt Nam, khi đặt tên cho trẻ, bố mẹ thống nhất lấy họ nước ngoài. Vậy, liệu trẻ em mang họ nước ngoài tại Việt Nam có được cấp căn cước công dân không? (1) Làm căn cước cho trẻ em có tên nước ngoài được không? Theo quy định tại Điều 19 Luật Căn cước 2023, người được cấp thẻ căn cước tại Việt Nam bao gồm: - Người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam. - Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước. - Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu. Bên cạnh đó, tại Điều 26 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định như sau: - Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó. - Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ Như vậy, trường hợp trẻ có cha là người nước ngoài, mẹ là người Việt Nam thì cha, mẹ có quyền đặt họ cho con theo họ cha hoặc họ mẹ. Điều này có nghĩa là pháp luật cho phép trẻ em là công dân Việt Nam được đặt họ tiếng nước ngoài nếu cha hoặc mẹ của bé có họ nước ngoài. Theo đó, pháp luật quy định người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam, các thủ tục về việc cấp thẻ căn cước không kèm theo điều kiện công dân Việt Nam phải có họ là tiếng Việt. Vì vậy, khi làm thủ tục cấp thẻ căn cước cho trẻ em có họ nước ngoài, cần cung cấp đủ hồ sơ chứng minh người xin cấp thẻ căn cước là người Việt Nam, lúc này cơ quan nhà nước sẽ tiến hành thủ tục cấp thẻ căn cước. Hồ sơ chứng minh trẻ xin cấp thẻ căn cước là người Việt Nam có thể là giấy khai sinh, hộ chiếu và các giấy tờ khác chứng minh danh tính và quan hệ gia đình. Do đó, việc làm căn cước cho trẻ em có tên nước ngoài hoàn toàn khả thi nếu tuân thủ đúng quy định. (2) Thủ tục cấp thẻ căn cước cho trẻ em dưới 14 tuổi Theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Căn cước 2023, người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi được đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước. Theo đó, trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi được thực hiện như sau: Bước 1: Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. Trường hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. Bước 2: Người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học. Đối với trẻ em dưới 06 tuổi thì không phải thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học. Bước 3: Người đại diện hợp pháp của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người đó. Theo đó, trường hợp từ chối cấp thẻ căn cước thì cơ quan quản lý căn cước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. (3) Giá trị sử dụng của thẻ căn cước Theo Điều 20 Luật Căn cước 2023, giá trị sử dụng của thẻ căn cước được quy định như sau: - Thẻ căn cước có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của người được cấp thẻ để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam. - Thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau. - Thẻ căn cước hoặc số định danh cá nhân được sử dụng để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được cấp thẻ căn cước phải xuất trình thẻ căn cước theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó không được yêu cầu người được cấp thẻ xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã được in, tích hợp vào thẻ căn cước; trường hợp thông tin đã thay đổi so với thông tin trên thẻ căn cước, người được cấp thẻ phải cung cấp giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh các thông tin đã thay đổi. - Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được cấp thẻ căn cước theo quy định của pháp luật. Như vậy, thẻ căn cước có giá trị chứng minh căn cước và thông tin cá nhân, được sử dụng cho các thủ tục hành chính, dịch vụ công và giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Ngoài ra, thẻ căn cước có thể thay thế giấy tờ xuất nhập cảnh trong các trường hợp mà Việt Nam và nước ngoài có thỏa thuận. Thẻ căn cước cũng được sử dụng để kiểm tra thông tin trong các cơ sở dữ liệu quốc gia. Khi yêu cầu xuất trình thẻ, cơ quan, tổ chức không được yêu cầu cung cấp thông tin đã có trên thẻ, trừ khi có sự thay đổi thông tin.
Trẻ lên ba cả nhà học nói là gì? Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển?
Trẻ lên ba cả nhà học nói là gì? Có ý nghĩa như thế nào? Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển? Mục tiêu giáo dục theo quy định của Luật Giáo dục là gì? "Trẻ lên ba cả nhà học nói" là gì? "Trẻ lên ba cả nhà học nói" là câu tục ngữ thể hiện quan niệm của ông cha ta về việc 3 tuổi là giai đoạn tốt và đặc biệt có ý nghĩa quan trọng để trẻ em phát triển ngôn ngữ. Trong giai đoạn này, trẻ bắt đầu nói những câu đơn giản, bắt chước cách nói của người lớn, và có nhu cầu giao tiếp rất cao. "Cả nhà học nói": nhằm mục đích nhấn mạnh vai trò của gia đình trong việc giáo dục trẻ "học nói". Bởi, khi trẻ bắt đầu tập nói, gia đình chính là điểm tựa, tạo điều kiện, khuyến khích trẻ giao tiếp, giúp trẻ phát triển ngôn ngữ một cách tự nhiên và toàn diện, bằng nhiều cách khác nhau, có thể kể đến như: - Tạo môi trường giao tiếp tích cực: Nói chuyện với trẻ thường xuyên, kể chuyện, đọc sách cho trẻ nghe. - Khuyến khích trẻ tự do khám phá ngôn ngữ: Để trẻ tự do đặt câu hỏi, thể hiện suy nghĩ của mình. - Làm gương cho trẻ: Nói chuyện với trẻ bằng ngôn ngữ rõ ràng, mạch lạc và chuẩn mực. Đồng thời, việc gia đình đồng hành cùng trẻ em ở những giai đoạn đầu đời sẽ giúp trẻ em có thể dễ dàng tiếp thu những kiến thức mới một cách gần gũi và dễ hiểu. Hiểu một cách rộng hơn, những năm đầu đời của trẻ em chính là giai đoạn vàng để giáo dục trẻ em. "Cả nhà học nói" không chỉ dừng lại ở vấn đề giao tiếp mà còn là sự quan tâm của gia đình trong vấn đề giáo dục trẻ em, ở đây chính là việc học cách giáo dục trẻ em trở thành một người có ích cho xã hội ngay từ những việc làm nhỏ nhất. Câu tục ngữ "Trẻ lên ba cả nhà học nói" còn mang ý nghĩa nhắc nhở mỗi người trong chúng ta về tầm quan trọng của gia đình, về việc cùng nhau chia sẻ, trò chuyện và cùng tạo ra những kỷ niệm đẹp. Điều này không chỉ ở 3 năm đầu đời của trẻ em mà còn là một chặng đường dài đồng hành cùng trẻ ở các cột mốc quan trọng của đời người. Hơn thế nữa, trẻ em chính là mầm non tương lai của đất nước, đầu tư cho giáo dục trẻ em chính là cũng chính là đầu tư cho sự phát triển. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển? Theo quy định tại Điều 17 Luật Giáo dục 2019 về đầu tư cho giáo dục: Theo đó, đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển. Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 2 Luật Giáo dục 2019 thì mục tiêu giáo dục nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. Đồng thời, theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Giáo dục 2019 về phát triển giáo dục thì phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Ngoài ra: - Đầu tư trong lĩnh vực giáo dục là hoạt động đầu tư thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và được ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo quy định của pháp luật. - Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; ưu tiên đầu tư cho phổ cập giáo dục, phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn có khu công nghiệp. Nhà nước khuyến khích và bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho giáo dục. - Ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong tổng nguồn lực đầu tư cho giáo dục. Tóm lại, "Trẻ lên ba cả nhà học nói" có thể được hiểu là 3 tuổi là giai đoạn tốt và đặc biệt có ý nghĩa quan trọng để trẻ em phát triển ngôn ngữ. Đồng thời, còn mang hàm ý nhắc nhở mỗi chúng ta về tầm quan trọng của việc giao tiếp và vai trò của gia đình trong quá trình phát triển của trẻ. Cha, mẹ và các thành viên trong gia đình có trách nhiệm trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý, giáo dục trẻ em; dành Điều kiện tốt nhất theo khả năng cho sự phát triển liên tục, toàn diện của trẻ em, đặc biệt là trẻ em dưới 36 tháng tuổi (dưới 3 tuổi) (Khoản 1 Điều 98 Luật Trẻ em 2016).
Cho trẻ em ngồi ghế trước ô tô có bị phạt không?
Việc cho trẻ em ngồi ghế trước ô tô có thể dẫn đến nhiều tình huống không an toàn xảy ra nếu phụ huynh không chú ý đến con em mình. Vậy hiện nay cho trẻ em ngồi ghế trước ô tô có bị phạt không? Cho trẻ em ngồi ghế trước ô tô có bị phạt không? Hiện nay các quy định về an toàn giao thông đường bộ vẫn đang thực hiện theo Luật Giao thông đường bộ 2008. Theo đó, tại Điều 9 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định quy tắc chung khi tham gia giao thông đường bộ như sau: - Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ. - Xe ô tô có trang bị dây an toàn thì người lái xe và người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô phải thắt dây an toàn. Như vậy, hiện nay pháp luật chỉ quy định người ngồi ghế trước ô tô sẽ phải thắt dây an toàn chứ không quy định độ tuổi không được ngồi hàng ghế trước. Theo đó, nếu trẻ em ngồi ghế trước vẫn thắt dây an toàn đầy đủ thì là không vi phạm pháp luật và không bị phạt. Từ 01/01/2026, trẻ em dưới 10 tuổi không được ngồi hàng ghế trước ô tô Ngày 27/6/2024, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ chính thức được thông qua và có hiệu lực từ 01/01/2025, thay thế Luật Giao thông đường bộ 2008. Theo đó, tại Điều 10 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ quy định quy tắc chung khi tham gia giao thông đường bộ từ 01/01/2025 như sau: - Người tham gia giao thông đường bộ phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định, chấp hành báo hiệu đường bộ và các quy tắc giao thông đường bộ khác. - Người lái xe và người được chở trên xe ô tô phải thắt dây đai an toàn tại những chỗ có trang bị dây đai an toàn khi tham gia giao thông đường bộ. - Khi chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô không được cho trẻ em ngồi cùng hàng ghế với người lái xe, trừ loại xe ô tô chỉ có một hàng ghế; người lái xe phải sử dụng, hướng dẫn sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em. Đồng thời, tại khoản 1, khoản 2 Điều 88 quy định về hiệu lực thi hành của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ như sau: Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025, trừ trường hợp khoản 3 Điều 10 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026. Như vậy, nhìn chung đến hết năm 2025, quy tắc chung khi tham gia giao thông đường bộ không có khác biệt quá lớn so với quy định hiện hành. Tuy nhiên kể từ ngày 01/01/2026 thì trẻ em dưới 10 tuổi, cao dưới 1,35 mét sẽ không được ngồi cùng hàng ghế lái (ghế trước) xe ô tô nữa (ngoại trừ xe chỉ có 1 hàng ghế và được sử dụng thiết bị an toàn phù hợp). Nguyên tắc hoạt động giao thông đường bộ hiện nay? Theo Điều 4 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về nguyên tắc hoạt động giao thông đường bộ hiện hành như sau: - Hoạt động giao thông đường bộ phải bảo đảm thông suốt, trật tự, an toàn, hiệu quả; góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường. - Phát triển giao thông đường bộ theo quy hoạch, từng bước hiện đại và đồng bộ; gắn kết phương thức vận tải đường bộ với các phương thức vận tải khác. - Quản lý hoạt động giao thông đường bộ được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn cụ thể, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành và chính quyền địa phương các cấp. - Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Người tham gia giao thông phải có ý thức tự giác, nghiêm chỉnh chấp hành quy tắc giao thông, giữ gìn an toàn cho mình và cho người khác. Chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo đảm an toàn của phương tiện tham gia giao thông đường bộ. - Mọi hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật. Như vậy, hiện nay giao thông đường bộ sẽ được hoạt động theo nguyên tắc trên.
Thủ tục nhập hộ khẩu cho trẻ được sinh ra ở nước ngoài như thế nào?
Điều kiện đăng ký thường trú cho trẻ được sinh ra ở nước ngoài theo quy định của Pháp luật Việt Nam? Thủ tục nhập hộ khẩu cho trẻ được sinh ra ở nước ngoài như thế nào? Nhập hộ khẩu là việc công dân đi đăng ký thông tin với cơ quan có thẩm quyền về nơi ở ổn định, lâu dài của mình, được ghi vào sổ hộ khẩu. Theo quy định của Luật Cư trú 2020 thì nhập khẩu thực chất là thủ tục đăng ký thường trú của công dân. Điều kiện đăng ký thường trú cho trẻ được sinh ra ở nước ngoài theo quy định của Pháp luật Việt Nam? Theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 thì trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam. Căn cứ tại điểm c khoản 2 Điều 20 Luật cư trú 2020 quy định về Điều kiện đăng ký thường trú, Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ. Như vậy, theo quy định trên có thể đăng ký thường trú cho trẻ được sinh ở nước ngoài đã ghi nhận theo sổ hộ tịch tại VN tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của bố mẹ khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý. Thủ tục nhập hộ khẩu cho trẻ được sinh ra ở nước ngoài như thế nào? Đăng ký thường trú (hay hồ sơ nhập hộ khẩu) được quy định tại Điều 21 Luật Cư trú 2020 như sau: Hồ sơ để đăng ký thường trú cho con sinh ở nước ngoài bao gồm: - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; - Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú; - Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác như bản sao giấy khai sinh của con, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của bố, mẹ,... Thủ tục nhập hộ khẩu cho con sinh ở nước ngoài trực tiếp: Bước 1: Chuẩn bị các hồ sơ như trên. Bước 2: Nộp hồ sơ đến cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm: - Công an xã, phường, thị trấn; - Công an huyện, quận, thị xã, thành phố ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã. Bước 3: Giải quyết hồ sơ. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ. Khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú. Trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Thủ tục nhập hộ khẩu cho con sinh ở nước ngoài online: Bước 1: Truy cập Cổng dịch vụ công quản lý cư trú: https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn/portal/p/home/dvc-gioi-thieu.html Bước 2: Đăng nhập bằng Tài khoản Cổng dịch vụ công quốc gia. Bước 3: Chọn Dịch vụ công đăng ký thường trú. Bước 4: Điền đầy đủ thông tin và nộp hồ sơ đính kèm theo hướng dẫn để hoàn thành thủ tục. Do đó, theo quy định trên có thể đăng ký thường trú cho trẻ được sinh ở nước ngoài đã ghi nhận theo sổ hộ tịch tại VN tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của bố mẹ khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý. Như vậy, thủ tục hồ sơ nhập hộ khẩu cho trẻ được sinh ra ở nước ngoài được chuẩn bị theo các bước như trên. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú cho trẻ được sinh ra ở nước ngoài.
Cha mẹ không tôn trọng, lắng nghe ý kiến của con cái có thể bị xử phạt
Cha mẹ không tôn trọng, lắng nghe ý kiến của trẻ có thể bị xử phạt bao nhiêu tiền? Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp này là bao lâu? Nghĩa vụ của cha mẹ là phải tôn trọng ý kiến của con Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 69 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về nghĩa vụ và quyền của cha mẹ như sau: - Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội. - Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. - Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự. - Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội. Đồng thời, theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Luật Trẻ em 2016 thì một trong những nguyên tắc bảo đảm thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em là phải tôn trọng, lắng nghe, xem xét, phản hồi ý kiến, nguyện vọng của trẻ em. Như vậy, việc tôn trọng ý kiến của con là một trong những nghĩa vụ của cha mẹ theo quy định của pháp luật. Cha mẹ không tôn trọng, lắng nghe ý kiến của con cái có thể bị xử phạt Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 27 Nghị định 130/2021/NĐ-CP về mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về quyền được giáo dục của trẻ em như sau: - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Ép buộc, trù dập khi trẻ em bày tỏ ý kiến, nguyện vọng và tham gia vào các vấn đề về trẻ em; + Không tôn trọng, lắng nghe, xem xét, phản hồi, giải thích ý kiến, nguyện vọng của trẻ em; + Không tiếp nhận, giải quyết, phản hồi ý kiến, kiến nghị, nguyện vọng của trẻ em, tổ chức đại diện tiếng nói nguyện vọng của trẻ em theo quy định; + Không công khai, công khai không chính xác thông tin về kế hoạch học tập và rèn luyện, chế độ nuôi dưỡng và các khoản đóng góp theo quy định. Như vậy, trường hợp cha mẹ không tôn trọng, lắng nghe ý kiến của con cái có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 01- 03 triệu đồng. Thời hiệu xử phạt đối với cha mẹ không tôn trọng, lắng nghe ý kiến của con cái là bao lâu? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 130/2021/NĐ-CP về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau: - Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. Mà theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp cha mẹ không tôn trọng, lắng nghe ý kiến của con cái là 01 năm. Tóm lại, trường hợp cha mẹ không tôn trọng, lắng nghe ý kiến của con cái có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 01- 03 triệu đồng.
Yêu cầu an toàn đối với xe đạp hai bánh cho trẻ em
TCVN 4955:2007 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 22 Phương tiện giao thông đường bộ biên soạn và Bộ Khoa học và Công nghệ công bố. Tiêu chuẩn quy định yêu cầu an toàn đối với xe đạp hai bánh cho trẻ em. TCVN 4955:2007 quy định yêu cầu an toàn, đặc tính kỹ thuật và phương pháp thử trong thiết kế, lắp ráp và thử nghiệm đối với xe và các bộ phận của xe đạp hai bánh cho trẻ em từ bốn đến tám tuổi (sau đây gọi tắt là xe). Tiêu chuẩn cũng đề ra các nguyên tắc hướng dẫn sử dụng và bảo quản xe. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các xe đạp chuyên dùng được dành cho trò chơi mạo hiểm (ví dụ, các xe đạp BMX). (1) Yêu cầu đối với phanh Theo mục 3,2 của TCVN 4955:2007, yêu cầu đối với cơ cấu phanh như sau: - Đối với hệ thống phanh: Xe đạp có chiều cao yên lớn nhất lớn hơn và bằng 560 mm + Xe đạp có chiều cao yên lớn nhất lớn hơn và bằng 560 mm, dù xe được lắp hay không được lắp bộ truyền động cố định, phải được trang bị hai hệ thống phanh độc lập, một hệ thống tác động lên bánh xe trước và một hệ thống tác động lên bánh xe sau. + Quyết định lựa chọn hệ thống phanh sau được điều khiển bằng tay hay bằng chân của người đi xe được căn cứ vào luật (hoặc thị hiếu) của nước nhập khẩu xe đạp. Xe đạp có chiều cao yên lớn nhất nhỏ hơn 560 mm + Xe đạp có chiều cao yên lớn nhất nhỏ hơn 560 mm, dù xe được lắp hay không được lắp bộ truyền động cố định, phải được trang bị tối thiểu là một hệ thống phanh. Hệ thống phanh phải tác động lên bánh xe trước hoặc bánh xe sau. + Khi xe chỉ được trang bị một hệ thống phanh thì quyết định lựa chọn hệ thống phanh tác động lên bánh xe trước hoặc bánh xe sau được căn cứ vào luật (hoặc thị hiếu) của nước nhập khẩu xe đạp. + Xe đạp có hai hệ thống phanh độc lập, thì một hệ thống tác động lên bánh xe trước và một hệ thống tác động lên bánh xe sau. + Quyết định lựa chọn hệ thống phanh sau được điều khiển bằng tay hay bằng chân của người đi xe được căn cứ vào luật (hoặc thị hiếu) của nước nhập khẩu xe đạp. - Phanh tay: Vị trí của tay phanh Tay phanh cho phanh trước và phanh sau được lắp ở hai bên tay lái tùy theo nước sử dụng xe đạp. Kích thước tay phanh + Kích thước tay nắm lớn nhất, d, được đo giữa bề mặt ngoài của tay phanh và bề mặt ngoài của tay lái, hoặc tay nắm hoặc vật phủ khác nếu có, không được vượt quá 60 mm giữa điểm A và B, và không được vượt quá 75 mm giữa điểm C và D. + Phanh phải có khả năng điều chỉnh được đến vị trí làm việc có hiệu quả, tới khi má phanh đã mòn đến giới hạn cần phải thay thế như được chỉ dẫn của nhà sản xuất. Khi đã điều chỉnh đúng, má phanh không tiếp xúc với bất kỳ bề mặt nào khác ngoài bề mặt phanh đã quy định. (2) Yêu cầu đối với bánh xe Căn cứ theo TCVN 4955:2007, yêu cầu đối với bánh xe của xe đạp như sau: + Yêu cầu chung: Dung sai độ đảo trong tiêu chuẩn này biểu thị sự thay đổi cho phép lớn nhất về vị trí của vành (nghĩa là số đọc lớn nhất của đồng hồ chỉ thị) trong bộ phận bánh xe đã lắp đầy đủ sau một vòng quay xung quanh trục bánh xe khi không có dịch chuyển chiều trục. + Dung sai độ đảo hướng tâm: Độ đảo không được vượt quá 2 mm khi đo theo phương vuông góc với đường trục bánh xe tại các điểm tương ứng dọc theo vành. + Dung sai độ đảo chiều trục: Độ đảo không được vượt quá 2 mm khi đo theo phương song song với đường trục bánh xe tại các điểm tương ứng dọc theo vành. + Khe hở: Bộ phận bánh xe phải thẳng hàng để tạo ra khe hở giữa lốp và khung, càng lái, chắn bùn, đũa giữ chắn bùn không nhỏ hơn 6 mm. (3) Yêu cầu đối với yên xe Đối với yên xe, TCVN 4955:2007 đã quy định như sau: + Kích thước giới hạn Không một bộ phận nào của yên, giá yên hoặc bao phụ tùng được gắn vào yên được cao hơn mặt đỉnh yên 125 mm tại giao điểm giữa bề mặt yên và đường trục cọc yên. + Cọc yên: Cọc yên cần có dấu hiệu bền vững để chỉ rõ chiều sâu lắp tối thiểu của cọc yên trong khung. Dấu hiệu chỉ chiều sâu lắp được bố trí tại chỗ có khoảng cách tới đáy cọc yên không nhỏ hơn hai lần đường kính cọc yên. + Bộ phận kẹp chặt yên: Không cho phép có dịch chuyển của bộ phận yên so với cọc yên hoặc cọc yên so với khung khi thử theo 4.10. Bộ phận yên không được kẹp chặt, nhưng được thiết kế để có thể xoay được trong mặt phẳng thẳng đứng so với cọc yên theo thông số thiết kế, phải chịu được thử nghiệm nêu trong 4.10 mà không xuất hiện thêm dịch chuyển có thể nhìn thấy được. + Độ bền của yên: Vỏ yên hoặc yên được đúc bằng chất dẻo không được tách khỏi xương yên, bộ phận yên không được rạn nứt hoặc biến dạng dư khi thử theo 4.14. + Chắn xích: Xe có chiều cao yên 560 mm hoặc lớn hơn phải được trang bị một đĩa chắn xích hoặc cơ cấu che chắn khác để che mặt ngoài của nhánh xích trên và đĩa xích. Đĩa chắn xích phải có đường kính vượt ra khỏi mặt ngoài của xích khi xích được ăn khớp hoàn toàn với đĩa xích. Cơ cấu che chắn khác đĩa chắn xích phải che xích ở khoảng cách ít nhất là 25mm được đo dọc theo xích trước điểm mà răng đầu tiên của đĩa xích lọt qua các má ngoài của xích. Xe có chiều cao yên nhỏ hơn 560mm phải được trang bị chắn xích có thể che hoàn toàn mặt ngoài và mặt bên của xích, đĩa xích và líp cũng như mặt trong của đĩa xích và các nhánh xích và đĩa xích. Tóm lại, trên đây là một số yêu cầu đối an toàn đối với xe đạp hai bánh cho trẻ em của TCVN 4955:2007.
Yêu cầu của Thủ tướng về việc tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp THPT và quản lý trẻ em dịp nghỉ hè
Thủ tướng Phạm Minh Chính vừa ký Công điện 60/CĐ-TTg ngày 22/6/2024 về việc tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm học 2024, và việc quản lý trẻ em, học sinh trong dịp nghỉ hè Tại Công điện 60/CĐ-TTg ngày 22/6/2024, Thủ tướng Phạm Minh Chính bày tỏ, trong những năm qua, Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền luôn đặc biệt quan tâm đến công tác tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông và công tác quản lý trẻ em, học sinh trong dịp nghỉ hè. Các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương và cả hệ thống chính trị đã tham gia và phối hợp với ngành Giáo dục để triển khai thực hiện các công tác này. Do đó, để việc tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2024 được an toàn, nghiêm túc, thật chu đáo; hoạt động vui chơi, giải trí cho trẻ em, học sinh trong kỳ nghỉ hè thật sự an toàn, hữu ích, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu tại công điện những nội dung sau: Chuẩn bị các điều kiện tốt nhất cho Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024 Theo đó, Thủ tướng yêu cầu các đồng chí Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện: 1- Tập trung chỉ đạo và quán triệt các cấp ủy Đảng, chính quyền và các tổ chức có liên quan tham gia, phối hợp có hiệu quả với ngành Giáo dục để chuẩn bị các điều kiện tốt nhất cho Kỳ thi, thực hiện nghiêm Chỉ thị 15/CT-TTg 2- Chỉ đạo các cấp, các ngành, các tổ chức có liên quan phối hợp chặt chẽ với ngành Giáo dục: - Triển khai các biện pháp bảo đảm tuyệt đối an ninh, an toàn cho Kỳ thi; chủ động phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi sử dụng thiết bị công nghệ cao để gian lận trong Kỳ thi; - Tạo điều kiện thuận lợi về ăn ở, đi lại cho học sinh đặc biệt là con em đồng bào dân tộc thiểu số, gia đình chính sách, vùng sâu, vùng xa; học sinh khuyết tật và học sinh tại các vùng chịu ảnh hưởng của thiên tai tham dự Kỳ thi với phương châm không để học sinh nào phải bỏ thi vì gặp khó khăn về kinh tế, đi lại; - Chủ động các phương án đề phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bảo đảm an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường; cung ứng đầy đủ điện, nước sinh hoạt trong quá trình tổ chức Kỳ thi; - Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát Kỳ thi; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy chế thi, đưa thông tin không đúng về Kỳ thi. Bảo đảm tuyệt đối an ninh, an toàn cho Kỳ thi Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 15/CT-TTg và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, nghiêm túc, hiệu quả Kỳ thi, trong đó: - Bộ Giáo dục và Đào tạo bảo đảm đề thi chất lượng, chính xác, tuyệt đối an toàn, tập trung chỉ đạo và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát toàn diện Kỳ thi. - Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương phối hợp chặt chẽ với ngành Giáo dục triển khai các biện pháp bảo đảm tuyệt đối an ninh, an toàn cho Kỳ thi; phòng ngừa, phát hiện xử lý kịp thời các hành vi sử dụng thiết bị công nghệ cao để gian lận trong Kỳ thi. - Bộ Y tế chỉ đạo các địa phương triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh, bảo đảm an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường; chuẩn bị nhân lực, vật tư, trang thiết bị y tế thực hiện công tác khám, chữa bệnh cho các trường hợp thí sinh và những người tham gia tổ chức Kỳ thi có vấn đề về sức khoẻ. Quản lý trẻ em, học sinh trong dịp nghỉ hè Ngoài việc đảm bảo cho kỳ thi tốt nghiệp THPT được diễn ra an toàn, thuận lợi, Thủ tướng còn yêu cầu các đồng chí Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc chỉ đạo các cấp, các ngành, các tổ chức, đặc biệt là Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Ban Bảo vệ trẻ em các cấp tạo điều kiện để trẻ em, học sinh được vui chơi, giải trí an toàn, lành mạnh, hữu ích trong dịp nghỉ hè. Bên cạnh đó, phối hợp với gia đình quản lý, giám sát trẻ em, học sinh trong thời gian không đến trường bảo đảm an toàn nhất là phòng, chống tai nạn, thương tích, đuối nước và việc xâm hại trẻ em trên môi trường mạng. Ngoài ra, Thủ tướng cũng giao cho: - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đôn đốc, hướng dẫn các địa phương thực hiện công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em, nhất là phòng, chống tai nạn thương tích, phòng, chống đuối nước trẻ em, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác này. - Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các địa phương thực hiện các biện pháp phòng, chống xâm hại trẻ em trong không gian mạng. Cuối công điện, Thủ tướng giao cho Phó Thủ tướng Lê Thành Long chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương chỉ đạo việc thực hiện Kỳ thi và việc quản lý trẻ em, học sinh trong dịp nghỉ hè theo Công điện này và các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Đề xuất hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo từ 3-5 tuổi ở vùng khó khăn
Bộ GD&ĐT dự thảo Nghị quyết phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi. Trong đó, việc đề xuất hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo từ 3-5 tuổi ở vùng khó khăn đang là vấn đề được đông đảo phụ huynh chú ý đến. Trong bối cảnh xã hội ngày càng phát triển, việc đảm bảo dinh dưỡng và sức khỏe cho trẻ em, đặc biệt là trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo đang sinh sống ở các khu vực khó khăn,thuộc đồng bào thiểu số là một nhiệm vụ quan trọng và cấp bách. Trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo từ 3-5 tuổi đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ về thể chất và tinh thần. Chế độ dinh dưỡng đầy đủ và cân bằng là yếu tố quan trọng giúp trẻ phát triển khỏe mạnh, tăng cường trí tuệ và sức đề kháng. Chính vì thế, việc nâng mức hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo từ 3-5 tuổi ở các khu vực miền núi, khó khăn đã trở thành một vấn đề được quan tâm hàng đầu. (1) Đối tượng hưởng chính sách thực hiện phổ cập giáo dục mẫu giáo Theo khoản 1 Điều 3 dự thảo Nghị quyết phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi đã quy định các đối tượng được hưởng chính sách như sau: - Trẻ em mẫu giáo trong độ tuổi từ 3 đến 5 tuổi thường trú trên địa bàn đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng khó khăn. + Xã khu vực III, khu vực II thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (không bao gồm các xã khu vực II đã đạt chuẩn nông thôn mới). + Xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo. + Thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của cấp có thẩm quyền (sau đây gọi chung là vùng khó khăn) đang học tại cơ sở giáo dục mầm non thuộc vùng khó khăn, xã khu vực I và xã có thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định của cấp có thẩm quyền. - Trẻ em mẫu giáo trong độ tuổi từ 3 - 5 tuổi thực hiện phổ cập giáo dục mầm non thuộc hộ nghèo, cận nghèo đang học tại cơ sở giáo dục mầm non. - Trẻ em mẫu giáo từ 3 - 5 tuổi đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động theo đúng quy định có cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là công nhân, người lao động đang làm việc tại các khu công nghiệp được doanh nghiệp ký hợp đồng lao động theo quy định. Như vậy, các trẻ em thuộc các trường hợp trên sẽ được hưởng các chính sách về hỗ trợ tiền ăn trưa, miễn học phí theo quy định tại dự thảo. Bài được viết theo dự thảo Nghị quyết phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi ( dự thảo 01):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/21/du-thao-nqqh-pcgdmntemg-3405486.docx (2) Đề xuất hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo từ 3-5 tuổi ở vùng khó khăn Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 dự thảo quy định các chính sách mà trẻ em mẫu giáo được hưởng như sau: - Trẻ em thuộc đối tượng quy định tại mục a, b điểm 1.1 khoản 1 Điều 3 học tập tại các cơ sở giáo dục mầm non công lập được miễn học phí. - Trẻ em thuộc đối tượng mục a, b điểm 1.1 khoản 1 Điều 3 học tại các cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục được cấp bù học phí bằng số tiền học phí trẻ em học tại cơ sở giáo dục công lập được hưởng. - Trẻ em mẫu giáo thuộc đối tượng mục a, b, c điểm 1.1 khoản 1 Điều 3 được hỗ trợ tiền ăn trưa tối thiểu là 360.000 đồng/tháng/trẻ em (ba trăm sáu mươi nghìn đồng). Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học. - Trẻ em mẫu giáo thuộc đối tượng quy định tại mục c điểm 1.1 khoản 1 Điều này được hỗ trợ chi phí học tập là 150.000 đồng/tháng/trẻ em (một trăm năm mươi nghìn đồng). Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học. Như vậy, trẻ em mẫu giáo 3 - 5 tuổi hỗ trợ tiền ăn trưa tối thiểu là 360.000 đồng/tháng/trẻ em khi thuộc cái đối tượng sau: Trẻ em mẫu giáo 3 - 5 tuổi thường trú tại các khu vực khó khăn; thuộc dân tộc thiểu số và miền núi; vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;thuộc hộ nghèo, cận nghèo đang học tại cơ sở giáo dục mầm non; trẻ em mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục có cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là công nhân, người lao động đang làm việc tại các khu công nghiệp sẽ được hỗ trợ. Bên cạnh đó, trẻ em mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục có cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là công nhân, người lao động đang làm việc tại các khu công nghiệp còn được hỗ trợ chi phí học tập là 150.000 đồng/tháng/trẻ em. Tóm lại, dự thảo đã xuất các đối tượng cũng như chính sách được hưởng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi. Các trẻ em mẫu giáo được hỗ trợ tiền ăn trưa là 360.000 đồng/tháng/trẻ em. Ngoài ra, tùy vào từng đối tượng cụ thể mà sẽ hưởng chính sách khác nhau như miễn học phí hoặc hỗ trợ chi phí học tập. Bài được viết theo dự thảo Nghị quyết phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi ( dự thảo 01):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/21/du-thao-nqqh-pcgdmntemg-3405486.docx
'Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai' là gì? Mục tiêu của việc tổ chức Tháng hành động vì trẻ em?
Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai là gì? Mục tiêu của việc tổ chức Tháng hành động vì trẻ em? Việc bảo đảm thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em phải bảo đảm nguyên tắc nào? "Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai" là gì? "Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai" có thể nói là một trong những câu nói, câu hát về thế hệ trẻ đã rất đỗi quen thuộc với mỗi chúng ta. Trẻ em hôm nay: mang ý nghĩa nhắc nhở trẻ em là những mầm non tương lai của đất nước mỗi người chúng ta phải có trách nhiệm bảo vệ và tạo cho trẻ em một không gian học tập và vui chơi lành mạnh từ đó giúp cho trẻ em phát triển một cách toàn diện không chỉ ở khía cạnh thể chất mà còn ở khía cạnh tâm lý và tâm hồn. Thế giới ngày mai: Trẻ em là thế hệ tương lai và cũng chính là những chủ nhân tương lai của đất nước, là những người sẽ tiếp nối sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước của các thế hệ ông cha để lại. Do vậy, đầu tư cho trẻ em chính là đầu tư cho tương lai, đầu tư cho sự phát triển phồn vinh của đất nước sau này. Đồng thời, cũng có thể nói rằng sự phát triển của trẻ em ảnh hưởng và tác động qua lại đến tương lai của đất nước: Nếu trẻ em được nuôi dưỡng, giáo dục tốt, được phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ và đạo đức thì tương lai đất nước sẽ tươi sáng, sánh vai với các cường quốc năm châu. Ngược lại, nếu trẻ em bị bỏ rơi, thiếu thốn, không được giáo dục tốt thì tương lai đất nước sẽ gặp nhiều khó khăn, thử thách. Mục tiêu của việc tổ chức Tháng hành động vì trẻ em? Theo quy định tại Điều 11 Luật Trẻ em 2016 về Tháng hành động vì trẻ em: Theo đó, Tháng hành động vì trẻ em được tổ chức vào tháng 6 hằng năm. Mục tiêu của việc tổ chức Tháng hành động vì trẻ em là nhằm thúc đẩy phong trào toàn dân chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; tuyên truyền, phổ biến, vận động cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân thực hiện chính sách, chương trình, kế hoạch, dự án, xây dựng các công trình và vận động nguồn lực cho trẻ em. Ngoài ra, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan để chỉ đạo, tổ chức và hướng dẫn thực hiện Tháng hành động vì trẻ em. Việc bảo đảm thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em phải bảo đảm những nguyên tắc nào? Theo quy định tại Điều 5 Luật Trẻ em 2016 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 thì việc bảo đảm thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em phải bảo đảm những nguyên tắc sau: - Bảo đảm để trẻ em thực hiện được đầy đủ quyền và bổn phận của mình. - Không phân biệt đối xử với trẻ em. - Bảo đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em trong các quyết định liên quan đến trẻ em. - Tôn trọng, lắng nghe, xem xét, phản hồi ý kiến, nguyện vọng của trẻ em. - Khi xây dựng chính sách, pháp luật tác động đến trẻ em, phải xem xét ý kiến của trẻ em và của các cơ quan, tổ chức có liên quan; bảo đảm lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, ngành và địa phương. Tóm lại, Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai có thể được hiểu như sau trẻ em là thế hệ tương lai của Tổ quốc, là nguồn lực quý giá của đất nước và cũng chính là những người sẽ tiếp nối sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước của các thế hệ ông cha để lại. Sự đầu tư, giáo dục cho trẻ em hôm nay chính là nền mống cho sự phát triển thịnh vượng của đất nước sau này. Câu nói "Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai" như là một lời nhắc nhở mỗi người về tầm quan trọng của việc giáo dục, đầu tư cho thế hệ trẻ. Mỗi một người trong chúng ta đều cần chung tay góp sức để xây dựng một xã hội tốt đẹp cho trẻ em, để các em có thể phát triển toàn diện và trở thành những công dân có ích cho đất nước. Hơn thế nữa, câu nói này cũng là một lời động viên, khích lệ các em học sinh, thiếu nhi - những mầm non tương lai của đất nước không ngừng nỗ lực học tập, rèn luyện để có thể trở thành những người tiếp nối sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc của thế hệ cha ông.
Tháng hành động vì trẻ em là tháng mấy trong năm? Bảo vệ trẻ em có bao nhiêu cấp độ?
Sắp tới là ngày quốc tế thiếu nhi, Vậy hiện nay pháp luật có quy định về tháng hành động vì trẻ em hay không? Và việc bảo vệ trẻ em có bao nhiêu cấp độ? Tháng hành động vì trẻ em là tháng mấy trong năm? Căn cứ theo Điều 11 Luật Trẻ em 2016 quy định về tháng hành động vì trẻ em như sau: - Tháng hành động vì trẻ em được tổ chức vào tháng 6 hằng năm để thúc đẩy phong trào toàn dân chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; tuyên truyền, phổ biến, vận động cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân thực hiện chính sách, chương trình, kế hoạch, dự án, xây dựng các công trình và vận động nguồn lực cho trẻ em. - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan để chỉ đạo, tổ chức và hướng dẫn thực hiện Tháng hành động vì trẻ em. Như vậy, tháng hành động vì trẻ em được tổ chức vào tháng 6 hằng năm để thúc đẩy phong trào toàn dân chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; tuyên truyền, phổ biến, vận động cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân thực hiện chính sách, chương trình, kế hoạch, dự án, xây dựng các công trình và vận động nguồn lực cho trẻ em. Bảo vệ trẻ em có bao nhiêu cấp độ? Căn cứ theo Điều 47 Luật Trẻ em 2016 quy định về các yêu cầu bảo vệ trẻ em như sau: - Bảo vệ trẻ em được thực hiện theo ba cấp độ sau đây: + Phòng ngừa; + Hỗ trợ; + Can thiệp. - Bảo vệ trẻ em phải bảo đảm tính hệ thống, tính liên tục, có sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các cấp, các ngành trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật và cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em. - Cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ trẻ em. Việc bảo vệ trẻ em phải tuân thủ các quy định của pháp luật, quy trình, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. - Trẻ em được ưu tiên bảo vệ tại gia đình, gia đình nhận chăm sóc thay thế. Việc đưa trẻ em vào cơ sở trợ giúp xã hội là biện pháp tạm thời khi các hình thức chăm sóc tại gia đình, gia đình nhận chăm sóc thay thế không thực hiện được hoặc vì lợi ích tốt nhất của trẻ em. - Cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em phải được cung cấp thông tin, được tham gia ý kiến với cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong việc ra quyết định can thiệp, hỗ trợ để bảo vệ trẻ em. - Coi trọng phòng ngừa, ngăn chặn nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em; kịp thời can thiệp, giải quyết để giảm thiểu hậu quả; tích cực hỗ trợ để phục hồi, tái hòa nhập cộng đồng cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Như vậy, việc bảo vệ trẻ em sẽ có 03 cấp độ là phòng ngừa, hỗ trợ và can thiệp. Đối với cấp độ phòng ngừa thì có những biện pháp bảo vệ trẻ em nào? Căn cứ theo Điều 48 Luật Trẻ em 2016 quy định về cấp độ phòng ngừa như sau: - Cấp độ phòng ngừa gồm các biện pháp bảo vệ được áp dụng đối với cộng đồng, gia đình và mọi trẻ em nhằm nâng cao nhận thức, trang bị kiến thức về bảo vệ trẻ em, xây dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh cho trẻ em, giảm thiểu nguy cơ trẻ em bị xâm hại hoặc rơi vào hoàn cảnh đặc biệt. - Các biện pháp bảo vệ trẻ em cấp độ phòng ngừa bao gồm: Biện pháp 1: Tuyên truyền, phổ biến cho cộng đồng, gia đình, trẻ em về mối nguy hiểm và hậu quả của các yếu tố, hành vi gây tổn hại, xâm hại trẻ em; về trách nhiệm phát hiện, thông báo trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi; Biện pháp 2: Cung cấp thông tin, trang bị kiến thức cho cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ em, người làm việc trong cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em về trách nhiệm bảo vệ trẻ em, kỹ năng phòng ngừa, phát hiện các yếu tố, hành vi gây tổn hại, xâm hại trẻ em; Biện pháp 3: Trang bị kiến thức, kỹ năng làm cha mẹ để bảo đảm trẻ em được an toàn; Biện pháp 4: Giáo dục, tư vấn kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ em; Biện pháp 5: Xây dựng môi trường sống an toàn và phù hợp với trẻ em. Như vậy, có 5 biện pháp bảo vệ trẻ em cấp độ phòng ngừa như quy định trên.
Năm học 2024 - 2025 trẻ em mầm non sẽ được miễn học phí
Vừa qua ngày 13/5/2024, Bộ GD&ĐT có Công văn 2179/BGDĐT-KHTC về việc thực hiện các khoản thu trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo năm học 2024-2025. Trong đó, có những chỉ đạo mới nhất về học phí và giá sách giáo khoa. Năm học 2024 - 2025 trẻ em mầm non sẽ được miễn học phí 1) Bộ GD&ĐT chỉ đạo đối với học phí Theo Công văn 2179/BGDĐT-KHTC, đối với học phí năm học 2024-2025 sẽ thực hiện mức thu học phí theo Nghị định 97/2023/NĐ-CP. Mức thu các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục ngoài học phí đáp ứng nhu cầu người học của cơ sở giáo dục trong cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông công lập được thực hiện theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 24/2021/NĐ-CP. Đồng thời, thực hiện chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và hỗ trợ tiền đóng học phí theo đúng quy định tại Chương IV Nghị định 81/2021/NĐ-CP. Trong đó quy định, từ năm học 2024 - 2025 đối tượng trẻ em mầm non 05 tuổi tại khoản 6 Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP được miễn học phí (được hưởng từ ngày 01/9/2024). 2) Bộ GD&ĐT đối với giá sách giáo khoa, vật tư thiết bị giáo dục Theo Công văn 2179/BGDĐT-KHT, giá sách giáo khoa năm học 2024 - 2025 sẽ thực hiện theo Luật Giá 2023 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024) quy định sách giáo khoa thuộc danh mục hàng hóa do Nhà nước định giá và Bộ GD&ĐT định giá tối đa. Hiện nay, Bộ GD&ĐT đang phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan nghiên cứu quy định giá tối đa sách giáo khoa để thực hiện từ ngày 01/7/2024. Từ nay đến thời điểm trước ngày 01/7/2024, việc quản lý giá sách giáo khoa tiếp tục thực hiện Theo Luật Giá 2012 và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Như vậy, kể từ ngày ngày 01/9/2024 trẻ em mầm non 05 tuổi sẽ được miễn học phí. Học phí phải được xác định theo nguyên tắc nào? Theo Điều 8 Nghị định 81/2023/NĐ-CP quy định nguyên tắc xác định học phí như sau: 1) Đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập Mức thu học phí được xây dựng theo nguyên tắc chia sẻ giữa nhà nước và người học, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của từng địa bàn dân cư, khả năng đóng góp thực tế của người dân và tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm, lộ trình tính giá dịch vụ giáo dục, đào tạo theo quy định và bảo đảm chất lượng giáo dục. 2) Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập - Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên) xác định mức học phí không vượt mức trần học phí tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định 81/2023/NĐ-CP; - Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên xác định mức thu học phí từng ngành theo hệ số điều chỉnh so với mức trần học phí quy định đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp chưa tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 81/2023/NĐ-CP; - Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư được tự xác định mức thu học phí đảm bảo bù đắp chi phí, có tích lũy theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp và các văn bản khác có liên quan. 3) Đối với cơ sở giáo dục đại học công lập - Cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và cơ sở giáo dục đại học công lập do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên) xác định mức học phí không vượt mức trần học phí tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định 81/2023/NĐ-CP; - Cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên xác định mức thu học phí từng ngành theo hệ số điều chỉnh so với mức trần học phí quy định đối với cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 81/2023/NĐ-CP; - Đối với chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục đại học công lập đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định hoặc đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn nước ngoài hoặc tương đương, cơ sở giáo dục đại học được tự xác định mức thu học phí của chương trình đó trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ sở giáo dục ban hành, thực hiện công khai giải trình với người học, xã hội. 4) Đối với cơ sở giáo dục dân lập, tư thục - Cơ sở giáo dục dân lập, tư thục được quyền chủ động xây dựng mức thu học phí và giá các dịch vụ khác trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo (trừ dịch vụ do Nhà nước định giá) bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy hợp lý, có trách nhiệm công khai, giải trình với người học và xã hội về mức thu học phí, giá các dịch vụ do mình quyết định; - Cơ sở giáo dục dân lập, tư thục có trách nhiệm thuyết minh chi phí giáo dục, đào tạo bình quân một học sinh, mức thu học phí hàng năm, mức thu học phí toàn cấp học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và toàn khóa học đối với cơ sở giáo dục đại học; thuyết minh lộ trình và tỷ lệ tăng học phí các năm tiếp theo (tỷ lệ tăng hằng năm không quá 15% đối với đào tạo đại học; tỷ lệ tăng không quá 10% đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông) và thực hiện công khai theo quy định của pháp luật và giải trình với người học, xã hội; - Học sinh thuộc đối tượng miễn, giảm học phí, hỗ trợ tiền đóng học phí tại các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục được nhà nước chi trả tối đa bằng mức học phí đối với học sinh cơ sở giáo dục công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên trên địa bàn; - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục tiểu học, quy mô học sinh tiểu học trên địa bàn và định mức học sinh/lớp cấp tiểu học theo quy định để xây dựng tiêu chí xác định các địa bàn không đủ trường công lập trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và quyết định mức hỗ trợ tiền đóng học phí cho học sinh tiểu học tại các trường tư thục ở địa bàn không đủ trường công lập theo từng năm học; kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Như vậy, việc xác định học phí tại các cơ sở giáo dục hiện nay phải được thực hiện theo những nguyên tắc trên.
Từ 01/7/2024, làm thẻ căn cước cho trẻ dưới 06 tuổi phải có thông tin nhân dạng, sinh trắc học?
Luật Căn cước 2023 đã được Quốc Hội thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/7/2024. Theo đó, trẻ em dưới 14 tuổi được làm thẻ Căn cước nhưng phải thu thập thông tin nhân dạng sinh trắc học. (1) Độ tuổi được cấp thẻ Căn cước? Hiện nay, chúng ta đang sử dụng thẻ CCCD theo Luật Căn cước công dân 2014, theo đó, Luật Căn cước công dân 2014 quy định chỉ có công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên mới được cấp thẻ Căn cước công dân. Tuy nhiên, theo các quy định tại Điều 19 Luật Căn cước 2023, người được cấp thẻ căn cước là: - Là công dân Việt Nam. - Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước. - Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu. Như vậy, đối với Luật Căn cước 2023, công dân có độ tuổi dưới 14 tuổi, khi có nhu cầu cấp thẻ căn cước thì sẽ được làm thủ tục để cấp căn cước theo quy định của pháp luật. (2) Các thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước gồm những thông tin nào? Theo Điều 15 Luật Căn cước 2023, các thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước bao gồm: - Thông tin quy định từ khoản 1 đến khoản 18, khoản 24 và khoản 25 Điều 9 của Luật Căn cước 2023. - Thông tin nhân dạng. - Thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt, ADN, giọng nói. - Nghề nghiệp, trừ lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Cơ yếu. - Trạng thái của căn cước điện tử. Trạng thái của căn cước điện tử được thể hiện dưới hình thức khóa, mở khóa và các mức độ định danh điện tử. Theo đó, ngoài việc cung cấp các thông tin như họ tên, số định danh, giới tính, quê quán, năm sinh,...thì căn cước còn có thêm thông tin nhân dạng, thông tin sinh trắc học,... Như vậy, khi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước, người dân phải cung cấp các dữ liệu về thông tin nhân dạng, thông tin sinh trắc học. (3) Trẻ em dưới 06 tuổi làm thẻ căn cước phải có thông tin nhân dạng, sinh trắc học? Căn cứ theo khoản 2 Điều 23 Luật Căn cước 2023 quy định, người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi được đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi như sau: - Người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước. Người đại diện hợp pháp của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người đó. - Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. - Người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. - Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi Như vậy, trường hợp trẻ em dưới 06 tuổi làm thẻ căn cước sẽ không cần có thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học. Trẻ em từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi phải cung cấp thông tin nhân dạng sinh trắc học như người từ đủ 14 tuổi trở lên. Người đại diện (cha, mẹ) của trẻ em dưới 14 tuổi sẽ thực hiện thủ tục đề nghị cấp thẻ căn cước cho trẻ. Trường hợp dưới 06 tuổi sẽ được thực hiện thông qua công dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. Đối với trẻ từ đủ 06 tuổi và dưới 14 tuổi thì cha, mẹ phải dắt trẻ đến cơ quan quản lý căn cước để cơ quan thu thập thông tin nhân dạng, sinh trắc học của trẻ sau đó thực hiện thủ tục đề nghị cấp thẻ căn cước cho trẻ. Trẻ em dưới 14 tuổi sẽ được làm thẻ căn cước kể từ ngày Luật Căn cước 2023 có hiệu lực. Luật Căn cước 2023 có hiệu lực từ 01/7/2024.
Một mình người mẹ có làm Giấy khai sinh cho con được không?
Mới sinh con nhưng chưa đăng ký kết hôn, gia đình nhà trai ngăn cấm không cho kết hôn, gửi con vào cô nhi viện. Người mẹ có thể tự đăng ký Giấy khai sinh cho con được không? Thủ tục như thế nào? (1) Có được làm khai sinh chỉ có thông tin của mẹ không? Theo quy định tại Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 quy định quyền được khai sinh như sau: - Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh - Cá nhân chết phải được khai tử. - Trẻ em sinh ra mà sống được từ 24 giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới 24 giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu. - Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định. Như vậy, theo quy định trẻ em sinh ra sống được từ 24 giờ trở lên phải được khai sinh. Ngoài ra, căn cứ theo Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định: - Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. - Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động Về Giấy khai sinh, theo Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 quy định về nội dung đăng ký khai sinh gồm: - Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch; - Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; - Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh. Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha mẹ như sau: “2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.” Tổng hợp các quy định trên, Giấy khai sinh không yêu cầu phải có đủ thông tin của cả cha và mẹ, đứa trẻ sẽ được đăng ký khai sinh theo diện thiếu thông tin của cha, phần thông tin về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống. (2) Thủ tục nhận mẹ, con thế nào? Căn cứ vào Điều 91 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014: - Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết. - Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia. Theo trường hợp ở mô tả, em bé đã được gửi vào cô nhi viện, như vậy, để được khai sinh cho con cũng như nhận nuôi con, trước tiên cần phải làm thủ tục công nhận mẹ, con theo quy định tại Điều 25 Luật Hộ tịch 2014, như sau: - Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt. Tải mẫu tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/12/To-khai-dang-ky-nhan-cha-me-con.docx - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc Về chứng cứ chứng minh quan hệ mẹ con đã được hướng dẫn tại Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP, các chứng cứ chứng minh có thể là: - Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. - Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.. Sau khi hoàn thành thủ tục công nhận mẹ con thì có thể làm đăng ký khai sinh cho con. (3) Thủ tục đăng ký khai sinh cho con Bước 1: Người có yêu cầu đăng ký khai sinh nộp hồ sơ đăng ký khai sinh tại Bộ phận một cửa của UBND cấp xã có thẩm quyền. Nộp lệ phí nếu thuộc trường hợp phải nộp lệ phí đăng ký khai sinh. Nộp phí cấp bản sao Giấy khai sinh nếu có yêu cầu cấp bản sao Giấy khai sinh Tải mẫu tờ khai khi đăng ký trực tiếp https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/12/1.%20TK%20%C4%91%C4%83ng%20k%C3%BD%20khai%20sinh.doc Tải mẫu tờ khai khi đăng ký điện tử https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/12/1%20%C4%90%C4%83ng%20k%C3%BD%20khai%20sinh.docx Bước 2: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận một cửa có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, thống nhất, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ. Nếu tiếp nhận hồ sơ sau 15 giờ thì có Phiếu hẹn, trả kết quả cho người có yêu cầu trong ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì có thông báo cho người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung để người có yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Trường hợp người có yêu cầu đăng ký khai sinh không bổ sung, hoàn thiện được hồ sơ thì báo cáo Trưởng bộ phận một cửa có thông báo từ chối giải quyết yêu cầu đăng ký khai sinh. Bước 3: Công chức tư pháp - hộ tịch thẩm tra hồ sơ (thẩm tra tính thống nhất, hợp lệ của các thông tin trong hồ sơ, giấy tờ, tài liệu do người yêu cầu nộp, xuất trình hoặc đính kèm). Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện giải quyết, phải từ chối thì gửi thông báo về tình trạng hồ sơ tới Bộ phận một cửa để thông báo cho người nộp hồ sơ. Trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không thể trả kết quả đúng thời gian đã hẹn thì công chức làm công tác hộ tịch lập Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh theo hình thức trực tiếp, khi hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định, thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc ghi vào Sổ đăng ký khai sinh, cập nhật thông tin đăng ký khai sinh trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung, lưu chính thức và chuyển thông tin đến CSDLQGVDC để lấy Số định danh cá nhân. Bước 4: Sau khi cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trả về Số định danh cá nhân, công chức tư pháp - hộ tịch in Giấy khai sinh, trình Lãnh đạo UBND ký, chuyển tới Bộ phận một cửa để trả kết quả cho người có yêu cầu. Bước 5: Người có yêu cầu đăng ký khai sinh kiểm tra thông tin trên Giấy khai sinh, trong Sổ đăng ký khai sinh và ký tên vào Sổ đăng ký khai sinh, nhận Giấy khai sinh. Ngoài ra, hiện nay bạn còn có thể làm Giấy khai sinh điện tử thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh. Thời gian làm Giấy khai sinh điện tử cũng sẽ tương tự với làm Giấy khai sinh trực tiếp.
Mẫu bài Sáng kiến bảo đảm trật tự trường học về phòng ngừa bạo lực học đường và lao động trẻ em 2024
Ngày 15/01/2024, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định 287/QĐ-BGDĐT năm 2024 về việc ban hành Thể lệ Cuộc thi “Sáng kiến bảo đảm trật tự trường học về phòng ngừa bạo lực học đường và lao động trẻ em” năm 2024. Sau đây là một số bài viết mẫu cho cuộc thi. Tổng hợp mẫu bài mới nhất Tải về Quyết định 287/QĐ-BGDĐT: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/1/287-QD-BGDDT.pdf Đối với Cấp tiểu học sẽ thi dưới hình thức vẽ tranh cổ động trên khổ giấy A3 không giới hạn về màu sắc, không giới hạn nguyên vật liệu (như bút chì, màu sáp, bút lông...). Đối với Cấp Trung học cơ sở, Trung học phổ thông: - Hình thức: Bài thi viết của cá nhân học sinh, chưa từng dự thi tại các cuộc thi khác, chưa được đăng báo, trang tin điện tử hoặc mạng xã hội. Bài viết tham dự Cuộc thi được viết tay hoàn toàn có độ dài tối đa không quá 1.200 từ. - Chủ đề: + Chủ đề 1: Phòng ngừa bạo lực học đường Tải về mẫu bài viết Chủ đề 1: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/1/bai-mau-chu-de-1.docx + Chủ đề 2: Phòng ngừa lao động trẻ em Tải về mẫu bài viết Chủ đề 2: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/1/bai-mau-chu-de-2.docx Lưu ý: - Số lượng bài tham dự cuộc thi: Mỗi học sinh thực hiện tối đa 01 bài. - Tác phẩm tham dự cuộc thi phải ghi rõ thông tin cá nhân (ở mặt sau bài thi vẽ hoặc ở trên đầu với bài thi viết): + Họ và tên tác giả + Giới tính + Tên lớp, tên trường, địa chỉ trường + Số điện thoại của (tác giả và cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp) + Địa chỉ email (nếu có). Thời hạn: Gửi bài thi trước ngày 20/04/2024. Bạo lực học đường là gì? Theo Khoản 5 Điều 2 Nghị định 80/2017/NĐ-CP giải thích về bạo lực học đường như sau: Bạo lực học đường là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của người học xảy ra trong cơ sở giáo dục hoặc lớp độc lập. Theo đó, bạo lực học đường theo quy định pháp luật bao gồm các hành vi sau xảy ra trong cơ sở giáo dục hoặc lớp độc lập: - Hành hạ, ngược đãi, đánh đập; - Xâm hại thân thể, sức khỏe; - Lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của người học. Lao động trẻ em là gì? Lao động trẻ em là gì? Theo Điều 1 Luật Trẻ em 2016 quy định trẻ em là người dưới 16 tuổi. Bên cạnh đó, theo Khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động. Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Mục 1 Chương XI của Bộ luật này. Như vậy, có thể hiểu lao động trẻ em là người lao động dưới 15 tuổi làm việc theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của NSDLĐ. Khi sử dụng lao động trẻ em, NSDLĐ cần lưu ý những công việc được phép sử dụng lao động trẻ em và các điều kiện kèm theo. Khi nào được sử dụng lao động trẻ em? Theo Khoản 1 Điều 4 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH quy định để ký hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi, người có thẩm quyền ký hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động sẽ phải đáp ứng các điều kiện sau: - Có phiếu lý lịch tư pháp được cấp không quá 06 tháng kể từ ngày cấp đến ngày giao kết hợp đồng lao động, trong đó không có án tích về hành vi xâm hại trẻ em; - Có Bản cam kết chưa từng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xâm hại trẻ em https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/1/mau-cam-ket-ne.docx theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH. Bên cạnh đó, nếu sử dụng người lao động chưa đủ 13 tuổi thì phải được sự đồng ý của cơ quan sau: - Đối với NSDLĐ là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chính hoặc nơi có địa chỉ được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp…; - Đối với NSDLĐ là hộ gia đình, cá nhân: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đăng ký hộ khẩu thường trú/tạm trú. Do đó, chỉ khi NSDLĐ đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì sẽ được sử dụng lao động trẻ em. Trên đây là tổng hợp mẫu bài thi Sáng kiến bảo đảm trật tự trường học về phòng ngừa bạo lực học đường và lao động trẻ em năm 2024 và các nội dung liên quan. Người đọc có thể tham khảo để có thể viết bài dự thi một cách dễ dàng và thuận tiện nhất.
Hòa giải với hung thủ xâm hại tình dục trẻ em là hành vi trái pháp luật
Có không ít những vụ việc trẻ em bị xâm hại mà gia đình nạn nhân đưa ra lựa chọn thỏa hiệp, không tố cáo thủ phạm. Phần lớn lí do là vì sợ những định kiến xã hội, gia đình người bị hại cũng không muốn làm ầm ĩ vì sợ ảnh hưởng đến tương lai con trẻ. (1) Trách nhiệm lên tiếng của gia đình, cha mẹ T.T.H, 15 tuổi, đang là học sinh một trường trung học tại TP Hồ Chí Minh. Năm ngoái, gia đình đột nhiên phát hiện cô bé mang thai, đồng thời biết được “tác giả” bào thai là con trai một người hàng xóm. Ban đầu, gia đình có ý định tố cáo hành vi nói trên đến cơ quan chức năng, nhưng do gia đình thủ phạm van xin được tha thứ, đồng ý bồi thường số tiền lớn và chịu trách nhiệm, cộng với nỗi lo sự việc ồn ào, xấu hổ, nên gia đình bé H. đã quyết định im lặng, thoả thuận, âm thầm cho bé gái sinh con và chờ con đủ tuổi để gả con cho thủ phạm (nguồn baophapluat.vn). Trên thực tế, có không ít trường hợp giống như H, nhiều gia đình vì sợ “điều tiếng” mà quyết định không tố giác, không dám làm ầm ĩ vì sợ xấu hổ. Những định kiến xã hội về phẩm giá của người phụ nữ đã khiến cho người bị hại cũng không dám tố cáo, đôi khi còn chịu mặc cảm bản thân là người có lỗi. Nhưng thực chất, hành động hòa giải của gia đình người bị hại có thể coi là hành vi vi phạm pháp luật, thiếu trách nhiệm khi che giấu tội phạm, không tố giác tội phạm, không nhận thức được mức độ nghiêm trọng của hành vi xâm hại tình dục trẻ em. Theo Điều 389 và 390 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi tại khoản 137 và 138 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ Luật Hình sự 2017, tội che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm sẽ bị xử lí như sau: - Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại Điều 389 Bộ Luật Hình sự 2015, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ Luật Hình sự 2015, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm (trong đó các tội về xâm hại trẻ em) - Người nào biết rõ một trong các tội phạm được quy định tại Điều 389 Bộ Luật Hình sự 2015 đang được chuẩn bị, đang hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 của Bộ Luật Hình sự 2015, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Như vậy, cha, mẹ, gia đình của trẻ em bị xâm hại không chỉ là lên tiếng, tố giác tội phạm vì con mình mà phải hành động vì xã hội, làm đúng theo quy định của pháp luật để tránh hậu quả con mình bị xâm hại, mà mình cũng bị phạt. (2) Tội xâm hại trẻ em bị phạt thế nào? Theo quy định tại Điều 1 Luật trẻ em 2016, trẻ em là người dưới 16 tuổi. Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP quy định: Xâm hại tình dục người dưới 16 tuổi là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, ép buộc, lôi kéo, dụ dỗ người dưới 16 tuổi tham gia vào các hành vi liên quan đến tình dục, bao gồm hiếp dâm, cưỡng dâm, giao cấu, dâm ô với người dưới 16 tuổi và sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích mại dâm, khiêu dâm dưới mọi hình thức (ví dụ: hoạt động xâm hại tình dục được thực hiện do đồng thuận với người dưới 13 tuổi); do cưỡng bức, do hứa hẹn các lợi ích vật chất (tiền, tài sản) hay các lợi ích phi vật chất (ví dụ: cho điểm cao, đánh giá tốt, tạo cơ hội tiến bộ...). Theo đó, tại Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ Luật Hình sự 2017 có quy định trách nhiệm hình sự đối với 05 tội phạm xâm hại tình dục trẻ em, cụ thể: 1. Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi Căn cứ theo Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung Luật sửa đổi Bộ Luật Hình sự 2017 - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ; + Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: + Có tính chất loạn luân; + Làm nạn nhân có thai; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%; + Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Đối với 02 người trở lên; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: + Có tổ chức; + Nhiều người hiếp một người; + Phạm tội đối với người dưới 10 tuổi; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; + Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội; + Làm nạn nhân chết hoặc tự sát. - Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 2. Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi Căn cứ theo Điều 144 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ Luật Hình sự 2017 quy định: - Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi đang ở trong tình trạng lệ thuộc mình hoặc trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Có tính chất loạn luân; + Làm nạn nhân có thai; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Đối với 02 người trở lên; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: + Nhiều người cưỡng dâm một người; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; + Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội; + Làm nạn nhân chết hoặc tự sát. - Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 3. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi Căn cứ theo Điều 145 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ Luật Hình sự 2017 quy định: - Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật Hình sự 2015, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: + Phạm tội 02 lần trở lên; + Đối với 02 người trở lên; + Có tính chất loạn luân; + Làm nạn nhân có thai; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; + Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội. - Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 4. Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi Căn cứ theo Điều 146 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ Luật Hình sự 2017 quy định: - Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà có hành vi dâm ô đối với người dưới 16 tuổi không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Phạm tội có tổ chức; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Đối với 02 người trở lên; + Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm: + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; + Làm nạn nhân tự sát. - Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 5. Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm Căn cứ theo Điều 147 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ Luật Hình sự 2017 quy định: - Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người dưới 16 tuổi trình diễn khiêu dâm hoặc trực tiếp chứng kiến việc trình diễn khiêu dâm dưới mọi hình thức, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Phạm tội có tổ chức; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Đối với 02 người trở lên; + Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh; + Có mục đích thương mại; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm: + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; + Làm nạn nhân tự sát. - Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. (3) Kết luận Tội phạm càng lúc càng nhiều mưu mô, xảo quyệt hơn, rất khó để đề phòng nếu như đó là người chú, người anh, hay người hàng xóm thân thiết. Và trẻ em, những búp măng còn ngây thơ sẽ rất dễ bị các kẻ xấu này lợi dụng. Hành vi xâm phạm tình dục trẻ em không chỉ là đụng chạm cơ thể, hay thực hiện hành vi dâm ô, đồi bại, mà xâm phạm còn qua tư tưởng, sách báo. Cha mẹ hãy để tâm đến con cái của mình, để ý những bất thường để kịp thời bảo vệ sự ngây thơ cùa con. Cha mẹ, gia đình của những trẻ em bị xâm hại, hãy bỏ ngoài tai những định kiến, đứng lên giành lại công bằng, trừng trị những kẻ làm hại con em mình. Bên cạnh đó, hãy an ủi, động viên, giúp tinh thần của những trẻ em là nạn nhân của việc xâm hại được bình ổn trở lại, tránh các sự việc đáng tiếc do nghĩ quẩn xảy ra.
Làm hộ chiếu cho trẻ em cần những giấy tờ gì?
Như ta đã biết theo quy định pháp luật, người lớn khi đi nước ngoài thì phải có hộ chiếu (trừ trường hợp đối với quốc gia được miễn thị thực). Vậy, trẻ em khi đi nước ngoài có bắt buộc phải có hộ chiếu không? Làm hộ chiếu cho trẻ em cần những giấy tờ gì? Trẻ em có bắt buộc làm hộ chiếu khi đi nước ngoài không? Theo Điều 33 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023, quy định về điều kiện công dân phải đáp ứng khi xuất cảnh như sau: - Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng - Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực; - Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật. Đồng thời, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi ngoài các điều kiện quy định này phải có người đại diện hợp pháp đi cùng. Quy định trên về điều kiện xuất cảnh được áp dụng chung cho mọi lứa tuổi, không phân biệt người lớn hay trẻ em. Vì vậy, khi đi nước ngoài, trẻ em cũng bắt buộc phải làm hộ chiếu đầy đủ. Đồng thời trẻ em chưa đủ 14 tuổi ngoài các điều kiện nêu trên còn phải có người đại diện hợp pháp đi cùng. Xem thêm: Bao nhiêu tuổi được làm Passport? Passport có thể thay thế Visa không? Làm hộ chiếu cho trẻ em cần những giấy tờ gì? Hồ sơ Theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 15 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, được sửa đổi bởi điểm a Khoản 3 Điều 1 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023, quy định hồ sơ cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước (cũng áp dụng đối với trẻ em) như sau: STT GIẤY TỜ GHI CHÚ 1 01 tờ khai theo mẫu tại Thông tư 31/2023/TT-BCA - Người từ 14 tuổi trở lên: Mẫu TK01: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/20/mau-TK01.docx - Người dưới 14 tuổi: Mẫu TK01a: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/20/mau-TK01a.docx 2 02 ảnh chân dung Mới chụp không quá 06 tháng, cỡ 4cm x 6cm, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, trang phục lịch sự, phông ảnh nền trắng. 3 - Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất còn giá trị sử dụng đối với người đã được cấp hộ chiếu; - Hộ chiếu còn giá trị sử dụng bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền Cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 28 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 4 - Bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi chưa được cấp mã số định danh cá nhân; - Không có bản sao Giấy khai sinh, trích lục khai sinh thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu 5 - Bản sao giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người chưa đủ 14 tuổi; - Không có bản sao thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu Trình tự, thủ tục Trình tự, thủ tục cấp hộ chiếu phổ thông cho trẻ em theo quy định tại Điều 15 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 như sau: Bước 1: Điền thông tin vào tờ khai hộ chiếu dành cho trẻ em Tờ khai theo mẫu TK01 đối với trẻ em từ đủ 14 tuổi trở lên: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/20/mau-TK01.docx Tờ khai theo mẫu TK01a đối với trẻ em dưới 14 tuổi: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/20/mau-TK01a.docx Bước 2: Xin xác nhận của Cơ quan Công an Xin xác nhận tại Công an phường, xã nơi thường trú hoặc tạm trú (hộ khẩu ngoại tỉnh) vào tờ khai hộ chiếu dành cho trẻ em ở trên. Phải có dấu giáp lai ở ảnh. Bước 3: Chuẩn bị hồ sơ cấp hộ chiếu như hướng dẫn bên trên Bước 4: Nộp hồ sơ Nơi nộp hồ sơ - Đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; trường hợp có Thẻ căn cước công dân thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi. - Người đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thuộc một trong các trường hợp sau đây có thể lựa chọn thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an: trường hợp (*) + Có giấy giới thiệu hoặc đề nghị của bệnh viện về việc ra nước ngoài để khám bệnh, chữa bệnh; + Có căn cứ xác định thân nhân ở nước ngoài bị tai nạn, bệnh tật, bị chết; + Có văn bản đề nghị của cơ quan trực tiếp quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong lực lượng vũ trang, người làm việc trong tổ chức cơ yếu; + Vì lý do nhân đạo, khẩn cấp khác do người đứng đầu Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an quyết định. - Đề nghị cấp hộ chiếu từ lần thứ hai thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an. Sau khi nộp Người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm: + Tiếp nhận tờ khai, ảnh chân dung, giấy tờ liên quan; + Kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; + Chụp ảnh, thu thập vân tay của người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử lần đầu; + Cấp giấy hẹn trả kết quả. Bước 5: Nhận hộ chiếu Người đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu nộp hồ sơ tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nào thì nhận kết quả tại nơi đó: - Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh trả kết quả cho người đề nghị. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trả kết quả cho người đề nghị. - Đối với trường hợp (*) được nêu ở trên, thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận. - Trường hợp chưa cấp hộ chiếu, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh trả lời bằng văn bản, nêu lý do. - Người đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu có thể nhận kết quả tại địa chỉ đã đăng ký với doanh nghiệp bưu chính. Nếu đăng ký nhận kết quả tại địa điểm khác phải trả phí dịch vụ chuyển phát Trên đây là toàn bộ thông tin về hồ sơ, thủ tục làm hộ chiếu cho trẻ em. Người đọc có thể tham khảo để việc đăng ký làm hộ chiếu cho con em mình diễn ra thuận lợi nhất. Xem thêm: Hướng dẫn đăng ký làm passport (hộ chiếu) online mới nhất năm 2024
Thủ tục đăng ký khai sinh cho con năm 2024
Năm 2024 theo Âm lịch là năm Giáp Thìn, với quan niệm từ xưa đến nay của ông cha ta, nhiều gia đình có xu hướng "săn Rồng con" để mong cho con mình có một cuộc sống ấm no. Chính vì vậy, nhu cầu làm khai sinh cho con năm nay cũng gia tăng đáng kể. Theo quy định pháp luật hiện hành năm 2024 thì đăng ký khai sinh cho con ở đâu? Hồ sơ và trình tự thủ tục đăng ký khai sinh như thế nào? Bài viết sau đây sẽ giúp các bậc cha mẹ giải đáp những thắc mắc trên. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy khai sinh năm 2024 Theo Điều 13 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh của Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp xã như sau: UBND cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh. Theo Điều 35 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh của UBND cấp huyện như sau: UBND cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em trong các trường hợp sau đây: - Đối với trẻ em được sinh ra tại Việt Nam: + Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch; + Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; + Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; + Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch. - Đối với trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam: + Có cha và mẹ là công dân Việt Nam; + Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam. Như vậy, theo quy định Pháp luật hiện hành có 02 cơ quan có thẩm quyền đăng ký và cấp Giấy khai sinh là UBND cấp xã và UBND cấp huyện. Các trường hợp cha và mẹ đều là người Việt Nam, sinh con ra ở Việt Nam thì đăng ký tại UBND cấp xã và các trường hợp khác sẽ đăng ký ở UBND cấp huyện. Nội dung đăng ký khai sinh cho con năm 2024 1) Đăng ký tại UBND cấp xã Theo Điều 14 Luật Hộ tịch 2014, nội dung đăng ký tại UBND cấp xã bao gồm: - Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch; - Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; - Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh. Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó. 2) Đăng ký tại UBND cấp huyện Nội dung đăng ký tại UBND cấp huyện cũng giống như tại cấp xã đã nêu trên. Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự. Hồ sơ và thủ tục đăng ký khai sinh con năm 2024 1) Đăng ký tại UBND cấp xã Quy định về hồ sơ và thủ tục đăng ký khai sinh cho con tại UBND cấp xã theo Điều 16 Luật hộ tịch 2014 như sau: Về hồ sơ - Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/14/M%E1%BA%ABu-t%E1%BB%9D-khai-%C4%91%C4%83ng-k%C3%BD-khai-sinh-2024.docx - Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh. - Trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập. - Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật. Về thủ tục - Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo nêu trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch. Đồng thời, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân. - Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh. 2) Đăng ký tại UBND cấp huyện Về hồ sơ: Đối với trẻ em sinh ra tại Việt Nam: Quy định về hồ sơ đăng ký khai sinh cho con tại UBND cấp huyện theo Điều 36 Luật hộ tịch 2014 như sau: - Người đi đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định như khi đăng ký tại UBND cấp xã cho cơ quan đăng ký hộ tịch. - Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con. - Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân. Đối với trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam: Quy định về hồ sơ đăng ký khai sinh cho con tại UBND cấp huyện theo Điều 29 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau: - Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ chứng minh việc trẻ em cư trú tại Việt Nam (các giấy tờ này theo điểm a Khoản 1 Điều 7 Thông tư 04/2020/TT-BTP bao gồm giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam (như: hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh) và văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam) và nộp các giấy tờ sau: + Tờ khai theo mẫu quy định https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/14/M%E1%BA%ABu-t%E1%BB%9D-khai-%C4%91%C4%83ng-k%C3%BD-khai-sinh-2024.docx + Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ - con nếu có + Văn bản thỏa thuận của cha mẹ lựa chọn quốc tịch cho con đối với trường hợp trẻ em có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, người kia là công dân nước ngoài. - Trường hợp không có giấy chứng sinh hoặc xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ - con thì thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em theo thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ theo quy định tại Khoản 5 Điều 15 Nghị định này. Về thủ tục: Đối với trẻ em sinh ra tại Việt Nam: Quy định về thủ tục đăng ký khai sinh cho con tại UBND cấp huyện theo Điều 36 Luật hộ tịch 2014 như sau: - Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; trường hợp trẻ em có quốc tịch nước ngoài thì không ghi nội dung số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh. - Công chức làm công tác hộ tịch, người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh. Đối với trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh: Quy định về thủ tục đăng ký khai sinh cho con tại UBND cấp huyện theo Điều 29 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau: Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu, Phòng Tư pháp kiểm tra hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác và đúng quy định pháp luật thì đăng ký theo trình tự, thủ tục quy giống như đối với trẻ em sinh ra tại Việt Nam. Như vậy, hồ sơ và trình tự thủ tục đăng ký khai sinh cho con năm 2024 có sự khác nhau đối với các trường hợp phải đăng ký ở UBND cấp xã và UBND cấp huyện. Trong trình tự, thủ tục đăng ký tại UBND cấp huyện cũng khác nhau đối với trẻ em được sinh ra ở Việt Nam và ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam. Mọi người cần thực hiện theo những hướng dẫn trên để có thể thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho con một cách hợp pháp và dễ dàng.
Chế độ về đồ tù và tư trang cho phạm nhân được quy định ra sao?
Phạm nhân khi chấp hành án tù tại các trại giam sẽ được hưởng chế độ nhất định để đảm bảo việc sinh hoạt. Nhất là chế độ về đồ tù và tư trang dành cho phạm nhân được quy định ra sao? 1. Chế độ đồ tù và tư trang của phạm nhân được quy định thế nào? Căn cứ Điều 8 Nghị định 133/2020/NĐ-CP quy định chế độ mặc và tư trang của phạm nhân được cấp phát như sau: - Phạm nhân được cấp: + 02 bộ quần áo dài bằng vải thường theo mẫu thống nhất/năm; + 02 bộ quần áo lót/năm; + 02 khăn mặt/năm; + 02 chiếu cá nhân/năm; + 02 đôi dép/năm; + 01 mũ (đối với phạm nhân nam) hoặc 01 nón (đối với phạm nhân nữ)/năm; + 01 áo mưa nilông/năm; + 04 bàn chải đánh răng/năm; + 600 g kem đánh răng/năm; + 3,6 kg xà phòng/năm; + 800 ml dầu gội đầu/năm; + 01 màn/03 năm; + 01 chăn/04 năm (từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở ra phía Bắc và 05 tỉnh Tây Nguyên cấp chăn bông có vỏ nặng không quá 02 kg, các tỉnh còn lại cấp chăn sợi); + 01 áo ấm/03 năm (cấp từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở ra phía Bắc và 05 tỉnh Tây Nguyên, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn lại không cấp); Phạm nhân nữ được cấp đồ dùng cần thiết cho vệ sinh cá nhân tương đương 02 kg gạo tẻ/người/tháng. - Phạm nhân tham gia lao động, học nghề mỗi năm được phát 02 bộ quần áo bảo hộ lao động và dụng cụ bảo hộ lao động cần thiết khác. Mẫu, màu quần áo và phương tiện bảo hộ lao động của phạm nhân do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định. 2. Đồ tù và chế độ đối với trẻ em dưới 36 tháng tuổi là con của phạm nhân Căn cứ khoản 3 Điều 10 Nghị định 133/2020/NĐ-CP chế độ đối với trẻ em dưới 36 tháng tuổi là con của phạm nhân ở cùng mẹ trong trại giam được cấp: - 04 khăn mặt/năm; - 02 kg xà phòng/năm; - 03 bộ quần áo bằng vải thường/năm; - 01 màn phù hợp với lứa tuổi/03 năm; - 02 đôi dép/năm; - 01 chăn phù hợp với lứa tuổi/03 năm (từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở ra phía Bắc và 05 tỉnh Tây Nguyên); - 01 bộ quần áo ấm/01 năm (cấp từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở ra phía Bắc và 05 tỉnh Tây Nguyên, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn lại không cấp). 3. Phạm nhân là người chưa đủ 18 tuổi thì đồ tù và tư trang được cấp phát thế nào? Theo Điều 11 Nghị định 133/2020/NĐ-CP chế độ ăn, mặc, tư trang đối với phạm nhân là người dưới 18 tuổi được quy định như sau: - Phạm nhân là người dưới 18 tuổi được đảm bảo tiêu chuẩn định lượng ăn như phạm nhân là người từ đủ 18 tuổi trở lên và được tăng thêm thịt, cá nhưng không quá 20% so với định lượng thịt, cá ăn của phạm nhân. - Ngoài tiêu chuẩn mặc và tư trang như phạm nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, phạm nhân là người dưới 18 tuổi được cấp thêm 800 ml dầu gội đầu/năm, 01 bộ quần áo dài/năm, 01 mũ cứng hoặc nón/năm, 01 mũ vải/năm; 01 áo ấm + 02 đôi tất + 01 mũ len dùng trong 01 năm (cấp từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở ra phía Bắc và 05 tỉnh Tây Nguyên, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn lại không cấp). Phạm nhân là người dưới 18 tuổi được cấp 01 chăn/02 năm (từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở ra phía Bắc và 5 tỉnh Tây Nguyên cấp chăn bông có vỏ nặng không quá 02 kg, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn lại cấp chăn sợi) thay cho tiêu chuẩn được cấp tại điểm n khoản 1 Điều 8 Nghị định này.