Kiểm soát viên công ty nhà nước có được là thành viên hội đồng quản trị Công ty cổ phần?
Tiêu chuẩn và điều kiện làm Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên? Kiểm soát viên công ty nhà nước có được là thành viên hội đồng quản trị Công ty cổ phần? Tiêu chuẩn và điều kiện làm Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên? Tại Điều 103 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về Ban kiểm soát, Kiểm soát viên như sau: - Căn cứ quy mô của công ty, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập Ban kiểm soát có từ 01 đến 05 Kiểm soát viên, trong đó có Trưởng Ban kiểm soát. Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 nhiệm kỳ liên tục tại công ty đó. Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có 01 Kiểm soát viên thì Kiểm soát viên đó đồng thời là Trưởng Ban kiểm soát và phải đáp ứng tiêu chuẩn của Trưởng Ban kiểm soát. - Một cá nhân có thể đồng thời được bổ nhiệm làm Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên của không quá 04 doanh nghiệp nhà nước. - Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: + Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc; Trưởng Ban kiểm soát phải có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc; + Không được là người quản lý công ty và người quản lý tại doanh nghiệp khác; không được là Kiểm soát viên của doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước; không phải là người lao động của công ty; + Không phải là người có quan hệ gia đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu của công ty; thành viên Hội đồng thành viên của công ty; Chủ tịch công ty; Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng; Kiểm soát viên khác của công ty; + Tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty. Như vậy, để làm Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên cần đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện nêu trên. Kiểm soát viên công ty nhà nước có được là thành viên hội đồng quản trị Công ty cổ phần? Theo quy định tại Điều 103 Luật Doanh nghiệp 2020 nêu trên, Kiểm soát viên công ty TNHH MTV 100% vốn nhà nước không được là người quản lý công ty và người quản lý tại doanh nghiệp khác; không được là Kiểm soát viên của doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước; không phải là người lao động của công ty. Ngoài ra, cần xem xét thêm tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty về vấn đề này. Lưu ý, tại Điều 137 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần như sau: - Trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác, công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây: + Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát; + Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành. - Trường hợp công ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp Điều lệ chưa có quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp công ty có hơn một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Trưởng ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là hợp tác xã có quyền và nghĩa vụ gì?
Ngày 18/1/2024 Quốc hội ban hành Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có hiệu lực từ ngày 1/7/2024. Trưởng ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là hợp tác xã có quyền và nghĩa vụ gì? Trưởng ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là hợp tác xã có quyền và nghĩa vụ gì? Căn cứ vào Điều 93 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 (có hiệu lực từ ngày 1/7/2024) quy định về quyền, nghĩa vụ của Trưởng ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là hợp tác xã như sau: - Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát theo quy định tại Điều 92 của Luật này; chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình. - Triệu tập và làm chủ tọa cuộc họp Ban kiểm soát. - Thay mặt Ban kiểm soát ký văn bản thuộc thẩm quyền của Ban kiểm soát. - Chuẩn bị kế hoạch làm việc của Ban kiểm soát và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban kiểm soát. - Bảo đảm thành viên Ban kiểm soát nhận được thông tin đầy đủ, khách quan, chính xác và có đủ thời gian thảo luận các vấn đề mà Ban kiểm soát phải xem xét. - Giám sát, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ được phân công và quyền, nghĩa vụ của thành viên Ban kiểm soát. - Chỉ được ủy quyền cho một thành viên khác của Ban kiểm soát thực hiện quyền, nghĩa vụ của Trưởng ban kiểm soát trong thời gian vắng mặt hoặc không thể thực hiện nhiệm vụ. - Quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân. Theo đó, trưởng ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là hợp tác xã có 08 quyền, nghĩa vụ như trên. Trưởng ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là hợp tác xã có được quyền biểu quyết khi họp Hội đồng quản trị không? Căn cứ vào quy định tại khoản 11 Điều 92 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 (có hiệu lực từ ngày 1/7/2024) quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là hợp tác xã như sau: - Trưởng ban kiểm soát được tham dự nhưng không được quyền biểu quyết tại cuộc họp của Hội đồng quản trị; yêu cầu ghi lại ý kiến của mình trong biên bản cuộc họp Hội đồng quản trị nếu ý kiến đó khác với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị và báo cáo Đại hội thành viên. Theo đó trưởng ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được tham dự nhưng không được quyền biểu quyết tại cuộc họp của Hội đồng quản trị, yêu cầu ghi lại ý kiến của mình trong biên bản cuộc họp Hội đồng quản trị nếu ý kiến đó khác với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị và báo cáo Đại hội thành viên. Điều kiện để trở thành trưởng ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là hợp tác xã là gì? Căn cứ vào khoản 3 Điều 41 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 (có hiệu lực từ ngày 1/7/2024) quy định về tiêu chuẩn, điều kiện để trở thành thành viên Ban kiểm soát như sau: - Tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này; - Có trình độ từ đại học trở lên về một trong các ngành tài chính, ngân hàng, kinh tế, quản trị kinh doanh, luật, kế toán, kiểm toán; - Có ít nhất 03 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán; - Không phải là người có liên quan của người quản lý tổ chức tín dụng đó; - Trưởng ban kiểm soát phải cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm. Theo đó để trở thành Trưởng ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là hợp tác xã thì phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện để trở thành thành viên Ban kiểm soát và không thuộc trường hợp không được đảm nhiệm chức vụ, có đạo đức nghề nghiệp theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Trưởng ban kiểm soát phải cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm. Tóm lại, Trưởng ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là hợp tác xã có quyền và nghĩa vụ nêu trên.
Được bổ nhiệm trưởng ban kiểm soát doanh nghiệp nhà nước thì có còn là công chức?
Tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định 159/2020/NĐ-CP về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp: "Điều 2. Đối tượng áp dụng ... 4. Người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là người quản lý doanh nghiệp nhà nước), bao gồm: a) Chủ tịch Hội đồng thành viên; b) Chủ tịch công ty (đối với công ty không có Hội đồng thành viên); c) Thành viên Hội đồng thành viên; d) Tổng giám đốc; đ) Giám đốc; e) Phó tổng giám đốc; g) Phó giám đốc; h) Kế toán trưởng. 5. Kiểm soát viên tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là Kiểm soát viên). 6. Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm không quá 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết (sau đây gọi là người đại diện phần vốn nhà nước). ... Điều 7. Kiêm nhiệm đối với người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên và người đại diện phần vốn nhà nước 1. Việc kiêm nhiệm các chức danh, chức vụ khác của người quản lý doanh nghiệp nhà nước được quy định như sau: ... đ) Người quản lý doanh nghiệp nhà nước không là cán bộ, công chức, viên chức. 2. Việc kiêm nhiệm các chức danh, chức vụ khác của Kiểm soát viên được quy định như sau: a) Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên không được là người quản lý công ty và người quản lý tại doanh nghiệp khác; không được là Kiểm soát viên của doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước; không phải là người lao động của công ty; b) Một cá nhân có thể đồng thời được bổ nhiệm làm Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên của không quá 04 doanh nghiệp nhà nước. 3. Việc kiêm nhiệm các chức danh, chức vụ khác của người đại diện phần vốn nhà nước được quy định như sau: ... d) Người đại diện phần vốn nhà nước không là cán bộ, công chức, viên chức." Hiện tại chỉ thấy quy định về người quản lý doanh nghiệp nhà nước, người đại diện phần vốn nhà nước không được là cán bộ, công chức, viên chức. Còn đối với kiểm soát viên thì không thấy hạn chế anh nha.
Điều kiện làm trưởng Ban kiểm soát
Các bác giúp em với, bên em là Cty Cổ phần có vốn góp của Nhà nước (41%). Sắp tới có cơ hội bổ nhiệm bổ nhiệm Trưởng Ban Kiểm Soát. Tuy nhiên, theo luật mới điều kiện phải là Kế toán viên cn, kiểm toán viên cn. Hiện tại ở công ty em đang làm mảng nhân sự, tuy nhiên đang theo học lớp bồi dưỡng Kế toán trưởng và có tham gia làm kế toán cho công ty gia đình. Vậy sau khi có Chứng chỉ KTT em có đủ điều kiện để làm TBKS không? Nếu không thì em phải học hay làm gì để có đủ điều kiện. Cám ơn các bác nhiều.
Thế nào là Trưởng ban kiểm soát chuyên trách?
Theo Quy định tại K1 -Điều 20 Nghị định 71/2017/NĐ-CP ban hành ngày 06/6/2017 thì “ Trưởng Ban kiểm soát phải là kế toán viên hoặc kiểm toán viên chuyên nghiệp và phải làm việc chuyên trách tại công ty”. Xin hỏi: - Thế nào là làm việc chuyên trách tại công ty? - Một người đang làm Phó trưởng ban Kiểm soát nội bộ của DNNN A được DNNN A cử làm người đại diện tại công ty B (DN A chiếm 30% cổ phần của Công ty B) và được bầu vào Ban kiểm soát của công ty B. Người đó được BKS công ty B bầu và hiện đang làm Trưởng ban kiểm soát của Công ty B thì có được coi là "làm việc chuyên trách" tại công ty B không? - Một người là Trưởng phòng của Công ty A, được bầu vào ban kiểm soát của Công ty A và cũng được Ban kiểm soát bầu làm Trưởng ban thì có phải thôi chức vụ Trưởng phòng để đảm bảo điều kiện là Trưởng ban kiểm soát làm việc chuyên trách tại Công ty A không?
Kiểm soát viên công ty nhà nước có được là thành viên hội đồng quản trị Công ty cổ phần?
Tiêu chuẩn và điều kiện làm Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên? Kiểm soát viên công ty nhà nước có được là thành viên hội đồng quản trị Công ty cổ phần? Tiêu chuẩn và điều kiện làm Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên? Tại Điều 103 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về Ban kiểm soát, Kiểm soát viên như sau: - Căn cứ quy mô của công ty, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập Ban kiểm soát có từ 01 đến 05 Kiểm soát viên, trong đó có Trưởng Ban kiểm soát. Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 nhiệm kỳ liên tục tại công ty đó. Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có 01 Kiểm soát viên thì Kiểm soát viên đó đồng thời là Trưởng Ban kiểm soát và phải đáp ứng tiêu chuẩn của Trưởng Ban kiểm soát. - Một cá nhân có thể đồng thời được bổ nhiệm làm Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên của không quá 04 doanh nghiệp nhà nước. - Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: + Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc; Trưởng Ban kiểm soát phải có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc; + Không được là người quản lý công ty và người quản lý tại doanh nghiệp khác; không được là Kiểm soát viên của doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước; không phải là người lao động của công ty; + Không phải là người có quan hệ gia đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu của công ty; thành viên Hội đồng thành viên của công ty; Chủ tịch công ty; Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng; Kiểm soát viên khác của công ty; + Tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty. Như vậy, để làm Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên cần đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện nêu trên. Kiểm soát viên công ty nhà nước có được là thành viên hội đồng quản trị Công ty cổ phần? Theo quy định tại Điều 103 Luật Doanh nghiệp 2020 nêu trên, Kiểm soát viên công ty TNHH MTV 100% vốn nhà nước không được là người quản lý công ty và người quản lý tại doanh nghiệp khác; không được là Kiểm soát viên của doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước; không phải là người lao động của công ty. Ngoài ra, cần xem xét thêm tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty về vấn đề này. Lưu ý, tại Điều 137 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần như sau: - Trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác, công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây: + Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát; + Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành. - Trường hợp công ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp Điều lệ chưa có quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp công ty có hơn một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Trưởng ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là hợp tác xã có quyền và nghĩa vụ gì?
Ngày 18/1/2024 Quốc hội ban hành Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có hiệu lực từ ngày 1/7/2024. Trưởng ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là hợp tác xã có quyền và nghĩa vụ gì? Trưởng ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là hợp tác xã có quyền và nghĩa vụ gì? Căn cứ vào Điều 93 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 (có hiệu lực từ ngày 1/7/2024) quy định về quyền, nghĩa vụ của Trưởng ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là hợp tác xã như sau: - Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát theo quy định tại Điều 92 của Luật này; chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình. - Triệu tập và làm chủ tọa cuộc họp Ban kiểm soát. - Thay mặt Ban kiểm soát ký văn bản thuộc thẩm quyền của Ban kiểm soát. - Chuẩn bị kế hoạch làm việc của Ban kiểm soát và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban kiểm soát. - Bảo đảm thành viên Ban kiểm soát nhận được thông tin đầy đủ, khách quan, chính xác và có đủ thời gian thảo luận các vấn đề mà Ban kiểm soát phải xem xét. - Giám sát, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ được phân công và quyền, nghĩa vụ của thành viên Ban kiểm soát. - Chỉ được ủy quyền cho một thành viên khác của Ban kiểm soát thực hiện quyền, nghĩa vụ của Trưởng ban kiểm soát trong thời gian vắng mặt hoặc không thể thực hiện nhiệm vụ. - Quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân. Theo đó, trưởng ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là hợp tác xã có 08 quyền, nghĩa vụ như trên. Trưởng ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là hợp tác xã có được quyền biểu quyết khi họp Hội đồng quản trị không? Căn cứ vào quy định tại khoản 11 Điều 92 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 (có hiệu lực từ ngày 1/7/2024) quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là hợp tác xã như sau: - Trưởng ban kiểm soát được tham dự nhưng không được quyền biểu quyết tại cuộc họp của Hội đồng quản trị; yêu cầu ghi lại ý kiến của mình trong biên bản cuộc họp Hội đồng quản trị nếu ý kiến đó khác với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị và báo cáo Đại hội thành viên. Theo đó trưởng ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được tham dự nhưng không được quyền biểu quyết tại cuộc họp của Hội đồng quản trị, yêu cầu ghi lại ý kiến của mình trong biên bản cuộc họp Hội đồng quản trị nếu ý kiến đó khác với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị và báo cáo Đại hội thành viên. Điều kiện để trở thành trưởng ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là hợp tác xã là gì? Căn cứ vào khoản 3 Điều 41 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 (có hiệu lực từ ngày 1/7/2024) quy định về tiêu chuẩn, điều kiện để trở thành thành viên Ban kiểm soát như sau: - Tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này; - Có trình độ từ đại học trở lên về một trong các ngành tài chính, ngân hàng, kinh tế, quản trị kinh doanh, luật, kế toán, kiểm toán; - Có ít nhất 03 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán; - Không phải là người có liên quan của người quản lý tổ chức tín dụng đó; - Trưởng ban kiểm soát phải cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm. Theo đó để trở thành Trưởng ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là hợp tác xã thì phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện để trở thành thành viên Ban kiểm soát và không thuộc trường hợp không được đảm nhiệm chức vụ, có đạo đức nghề nghiệp theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Trưởng ban kiểm soát phải cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm. Tóm lại, Trưởng ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là hợp tác xã có quyền và nghĩa vụ nêu trên.
Được bổ nhiệm trưởng ban kiểm soát doanh nghiệp nhà nước thì có còn là công chức?
Tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định 159/2020/NĐ-CP về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp: "Điều 2. Đối tượng áp dụng ... 4. Người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là người quản lý doanh nghiệp nhà nước), bao gồm: a) Chủ tịch Hội đồng thành viên; b) Chủ tịch công ty (đối với công ty không có Hội đồng thành viên); c) Thành viên Hội đồng thành viên; d) Tổng giám đốc; đ) Giám đốc; e) Phó tổng giám đốc; g) Phó giám đốc; h) Kế toán trưởng. 5. Kiểm soát viên tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là Kiểm soát viên). 6. Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm không quá 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết (sau đây gọi là người đại diện phần vốn nhà nước). ... Điều 7. Kiêm nhiệm đối với người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên và người đại diện phần vốn nhà nước 1. Việc kiêm nhiệm các chức danh, chức vụ khác của người quản lý doanh nghiệp nhà nước được quy định như sau: ... đ) Người quản lý doanh nghiệp nhà nước không là cán bộ, công chức, viên chức. 2. Việc kiêm nhiệm các chức danh, chức vụ khác của Kiểm soát viên được quy định như sau: a) Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên không được là người quản lý công ty và người quản lý tại doanh nghiệp khác; không được là Kiểm soát viên của doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước; không phải là người lao động của công ty; b) Một cá nhân có thể đồng thời được bổ nhiệm làm Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên của không quá 04 doanh nghiệp nhà nước. 3. Việc kiêm nhiệm các chức danh, chức vụ khác của người đại diện phần vốn nhà nước được quy định như sau: ... d) Người đại diện phần vốn nhà nước không là cán bộ, công chức, viên chức." Hiện tại chỉ thấy quy định về người quản lý doanh nghiệp nhà nước, người đại diện phần vốn nhà nước không được là cán bộ, công chức, viên chức. Còn đối với kiểm soát viên thì không thấy hạn chế anh nha.
Điều kiện làm trưởng Ban kiểm soát
Các bác giúp em với, bên em là Cty Cổ phần có vốn góp của Nhà nước (41%). Sắp tới có cơ hội bổ nhiệm bổ nhiệm Trưởng Ban Kiểm Soát. Tuy nhiên, theo luật mới điều kiện phải là Kế toán viên cn, kiểm toán viên cn. Hiện tại ở công ty em đang làm mảng nhân sự, tuy nhiên đang theo học lớp bồi dưỡng Kế toán trưởng và có tham gia làm kế toán cho công ty gia đình. Vậy sau khi có Chứng chỉ KTT em có đủ điều kiện để làm TBKS không? Nếu không thì em phải học hay làm gì để có đủ điều kiện. Cám ơn các bác nhiều.
Thế nào là Trưởng ban kiểm soát chuyên trách?
Theo Quy định tại K1 -Điều 20 Nghị định 71/2017/NĐ-CP ban hành ngày 06/6/2017 thì “ Trưởng Ban kiểm soát phải là kế toán viên hoặc kiểm toán viên chuyên nghiệp và phải làm việc chuyên trách tại công ty”. Xin hỏi: - Thế nào là làm việc chuyên trách tại công ty? - Một người đang làm Phó trưởng ban Kiểm soát nội bộ của DNNN A được DNNN A cử làm người đại diện tại công ty B (DN A chiếm 30% cổ phần của Công ty B) và được bầu vào Ban kiểm soát của công ty B. Người đó được BKS công ty B bầu và hiện đang làm Trưởng ban kiểm soát của Công ty B thì có được coi là "làm việc chuyên trách" tại công ty B không? - Một người là Trưởng phòng của Công ty A, được bầu vào ban kiểm soát của Công ty A và cũng được Ban kiểm soát bầu làm Trưởng ban thì có phải thôi chức vụ Trưởng phòng để đảm bảo điều kiện là Trưởng ban kiểm soát làm việc chuyên trách tại Công ty A không?