Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng trong những trường hợp nào?
Hoạt động cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng có vai trò thiết yếu trong việc hỗ trợ doanh nghiệp và cá nhân tiếp cận nguồn vốn. Tuy nhiên, không phải bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào cũng được cấp tín dụng. (1) Cấp tín dụng là gì? Có bao nhiêu hình thức cấp tín dụng? Theo khoản 4 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định, cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng, thư tín dụng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Như vậy, cấp tín dụng là việc ngân hàng hoặc tổ chức tài chính cho phép cá nhân hoặc doanh nghiệp sử dụng tiền với điều kiện phải trả lại sau đó, và có nhiều cách khác nhau để thực hiện việc này. Theo đó, các hình thức để cấp tín dụng bao gồm: - Cho vay; - Chiết khấu, tái chiết khấu; - Bảo lãnh ngân hàng; - Phát hành thẻ tín dụng; - Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế; - Thư tín dụng; - Các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Có thể thấy, cấp tín dụng không chỉ đơn thuần là việc cho vay tiền mà còn bao gồm nhiều dịch vụ tài chính khác, mỗi hình thức đều có mục đích và lợi ích riêng cho đối tượng được cấp tín dụng. Điều này không chỉ giúp thúc đẩy hoạt động kinh tế mà còn tạo điều kiện cho các cá nhân và doanh nghiệp phát triển. (2) Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng trong những trường hợp nào? Cấp tín dụng là một hoạt động có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế và hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển. Tuy nhiên không phải bất kỳ cá nhân hay tổ chức, doanh nghiệp nào cũng được cấp tín dụng. Theo quy định tại Điều 134 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho những đối tượng sau đây: - Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và chức danh tương đương theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng đó; - Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó; - Pháp nhân là cổ đông có người đại diện phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần; - Pháp nhân là thành viên góp vốn, chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn; - Vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và chức danh tương đương theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng đó; Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó. Bên cạnh đó, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho các khách hàng được sự bảo đảm của những đối tượng nêu trên và cũng không được bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào cho các đối tượng nêu trên được cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác. Có thể thấy, các cá nhân, tổ chức không được cấp tín dụng đều là những đối tượng có liên quan đến việc quản lý ngân hàng hoặc trực tiếp liên quan đến hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng đó. Việc cấm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng cấp tín dụng cho các cá nhân và tổ chức có liên quan đến việc quản lý hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó nhằm tránh việc những đối tượng này lạm dụng quyền lực để trục lợi cho bản thân, đồng thời ngăn chặn xung đột lợi ích và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan. Ngoài ra, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng trong các trường hợp sau đây: - Cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán là công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng đó. - Cấp tín dụng trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của tổ chức tín dụng hoặc công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng đó. - Cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng. Lưu ý: - Việc cấp tín dụng theo các quy định trên bao gồm cả hoạt động mua, nắm giữ, đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp. - Các đối tượng không được cấp tín dụng theo quy định trên không áp dụng đối với Quỹ tín dụng nhân dân và trường hợp cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng cho cá nhân.
3 trường hợp không được mở tài khoản thanh toán online từ 01/10/2024
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Trong đó có quy định trường hợp không được mở tài khoản thanh toán online từ 01/10/2024. Tài khoản thanh toán có phải là tài khoản ngân hàng không? Theo Điều 3 Thông tư 17/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ 01/7/2024 các hình thức của tài khoản thanh toán bao gồm: tài khoản thanh toán của cá nhân, tài khoản thanh toán của tổ chức và tài khoản thanh toán chung: - Tài khoản thanh toán của cá nhân là tài khoản thanh toán do khách hàng là cá nhân mở tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. - Tài khoản thanh toán của tổ chức là tài khoản thanh toán do khách hàng là tổ chức mở tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Chủ tài khoản thanh toán của tổ chức là tổ chức mở tài khoản thanh toán. - Tài khoản thanh toán chung là tài khoản thanh toán có ít nhất hai chủ thể trở lên cùng đứng tên mở tài khoản. Chủ tài khoản thanh toán chung là tổ chức, cá nhân. Có thể thấy, tài khoản thanh toán về bản chất thì nó là một dạng tài khoản ngân hàng đơn thuần nhưng có đa dạng chức năng liên quan đến các giao dịch tài chính như gửi tiền/ rút tiền, chuyển khoản, thanh toán, thấu chi tài khoản, phát hành thẻ, phát hành séc, đăng ký dịch vụ ngân hàng khác trong khi tài khoản ngân hàng thông thường thì chỉ có chức năng nhận tiền và rút tiền. 3 trường hợp không được mở tài khoản thanh toán online từ 01/10/2024 Theo khoản 3 Điều 16 Thông tư 17/2024/TT-NHNN quy định việc mở tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử không áp dụng đối với các trường hợp sau: - Tài khoản thanh toán chung; - Tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ; - Khách hàng cá nhân: + Khách hàng cá nhân là người chưa đủ 15 tuổi, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người đại diện theo pháp luật; + Khách hàng cá nhân là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ. + Khách hàng cá nhân là người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi. Mà theo khoản 2 Điều 23 Thông tư 17/2024/TT-NHNN quy định Điều 12, 13, 14, 15, 16 và Điều 19 (trừ quy định tại khoản 3) Thông tư 17/2024/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2024. Như vậy, từ 01/10/2024 sẽ có 3 trường hợp quy định trên là không được mở tài khoản thanh toán online mà phải mở trực tiếp. Quy trình mở tài khoản thanh toán online từ 01/10/2024 Cũng tại Điều 16 (khoản 1) Thông tư 17/2024/TT-NHNN quy định ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ban hành quy định nội bộ về quy trình, thủ tục mở tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử phù hợp với quy định tại Thông tư 17/2024/TT-NHNN, pháp luật về phòng, chống rửa tiền, giao dịch điện tử, bảo vệ dữ liệu cá nhân, đảm bảo an toàn, bảo mật và bao gồm tối thiểu các bước như sau: (1) Thu thập các tài liệu, thông tin, dữ liệu để xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 12 Thông tư 17/2024/TT-NHNN và: - Thông tin sinh trắc học của chủ tài khoản đối với khách hàng là cá nhân; - Thông tin sinh trắc học của người đại diện hợp pháp đối với khách hàng là tổ chức; (2) Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các tài liệu, thông tin, dữ liệu xác minh thông tin nhận biết khách hàng và phải thực hiện đối chiếu khớp đúng thông tin sinh trắc học của chủ tài khoản thanh toán (đối với khách hàng là cá nhân), người đại diện hợp pháp (đối với khách hàng là tổ chức) với: - Dữ liệu sinh trắc học được lưu trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước đã được xác thực chính xác là do cơ quan Công an cấp hoặc thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử của người đó do Hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập; hoặc - Dữ liệu sinh trắc học đã được thu thập và kiểm tra (đảm bảo sự khớp đúng giữa dữ liệu sinh trắc học của người đó với dữ liệu sinh trắc học trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước đã được xác thực chính xác là do cơ quan Công an cấp hoặc với dữ liệu sinh trắc học của người đó thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử do Hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập); (3) Hiển thị cảnh báo cho khách hàng về các hành vi không được thực hiện khi mở và sử dụng tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử và có giải pháp kỹ thuật xác nhận đảm bảo việc khách hàng đã đọc đầy đủ các nội dung cảnh báo; (4) Cung cấp cho khách hàng nội dung thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại Điều 13 Thông tư 17/2024/TT-NHNN và xác nhận sự chấp thuận của khách hàng đối với thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 Thông tư 17/2024/TT-NHNN; (5) Thông báo cho khách hàng về số hiệu, tên tài khoản thanh toán, hạn mức giao dịch qua tài khoản thanh toán và ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản thanh toán. Như vậy, thủ tục mở tài khoản thanh toán online sẽ áp dụng từ 01/10/2024 và sẽ do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ban hành quy định nội bộ nhưng vẫn theo khuôn khổ quy định pháp luật và có tối thiểu 5 bước như trên.
Có được áp dụng đồng thời hình phạt tiền là hình phạt chính và hình phạt bổ sung không?
Trong pháp luật hình sự, hình phạt tiền có thể là hình phạt chính và cũng có thể là hình phạt bổ sung. Vậy vừa áp dụng hình phạt tiền là hình phạt chính, vừa là hình phạt bổ sung có được không? Có được áp dụng đồng thời hình phạt tiền là hình phạt chính và hình phạt bổ sung không? Theo điểm b khoản 1, điểm e khoản 2 và khoản 3 Điều 32 Bộ luật Hình sự 2015 quy định: - Hình phạt chính và hình phạt bổ sung đều có thể là hình phạt tiền. - Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung. Theo Điều 50 Bộ luật Hình sự 2015 quy định căn cứ quyết định hình phạt như sau: - Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật Hình sự 2015, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự. - Khi quyết định áp dụng hình phạt tiền, ngoài căn cứ quy định trên, Tòa án căn cứ vào tình hình tài sản, khả năng thi hành của người phạm tội. Như vậy, việc quyết định hình phạt sẽ căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm, nhân thân và các tình tiết tăng nặng giảm nhẹ, đối với hình phạt tiền thì căn cứ vào tình hình tài sản của người đó nên nếu có đủ căn cứ thì vẫn có thể áp dụng đồng thời hình phạt tiền là hình phạt chính và hình phạt bổ sung. Ví dụ như các tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện, tại khoản 5 Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015 quy định ngoài hình phạt chính là hình phạt tiền thì pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Hình phạt tiền được áp dụng trong trường hợp nào? Theo Điều 35 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về phạt tiền như sau: - Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với các trường hợp sau đây: + Người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định; + Người phạm tội rất nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường, trật tự công cộng, an toàn công cộng và một số tội phạm khác do Bộ luật Hình sự 2015 quy định. - Hình phạt tiền được áp dụng là hình phạt bổ sung đối với người phạm tội về tham nhũng, ma túy hoặc những tội phạm khác do Bộ luật Hình sự 2015 quy định. - Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm, đồng thời có xét đến tình hình tài sản của người phạm tội, sự biến động của giá cả, nhưng không được thấp hơn 1.000.000 đồng. - Hình phạt tiền đối với pháp nhân thương mại phạm tội được quy định tại Điều 77 Bộ luật Hình sự 2015. Như vậy, hình phạt tiền sẽ được áp dụng trong các trường hợp quy định trên. Người phạm nhiều tội nằm trong khung phạt tiền thì sẽ tổng hợp hình phạt thế nào? Theo Điều 55 Bộ luật Hình sự 2015 quy định khi xét xử cùng 01 lần một người phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây: - Đối với hình phạt chính: + Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn; + Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 55 Bộ luật Hình sự 2015; + Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân; + Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình; + Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung; + Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác; - Đối với hình phạt bổ sung: + Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này quy định đối với loại hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung; + Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên. Như vậy, đối với người phạm nhiều tội nằm trong khung hình phạt tiền thì dù là hình phạt chính hay bổ sung thì khi tổng hợp hình phạt đều là cộng tất cả các mức phạt lại.
Trường hợp nào bị thanh tra lại về thuế?
Các trường hợp nào sẽ bị thanh tra lại về thuế? Thẩm quyền quyết định thanh tra lại thuộc về ai? Cùng tìm hiểu các vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé! (1) 05 trường hợp sẽ bị thanh tra lại về thuế Theo quy định tại khoản 2 Điều 120 Luật Quản lý thuế 2019, việc thanh tra lại trong hoạt động thanh tra thuế được thực hiện khi có một trong 05 trường hợp sau đây: - Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong quá trình tiến hành thanh tra; - Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra; - Nội dung kết luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình thanh tra hoặc có dấu hiệu rủi ro cao theo tiêu chí đánh giá rủi ro qua phân tích đánh giá rủi ro; - Người ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận trái pháp luật; - Có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng của đối tượng thanh tra chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra. Như vậy, khi có một trong 05 căn cứ về các trường hợp trên, người có thẩm quyền quyết định thanh tra lại sẽ ra quyết định thanh tra lại. Quyết định thanh tra lại sẽ được gửi cho đối tượng thanh tra và được công bố công khai sau khi quyết định đã được ký thông qua. (2) Thẩm quyền quyết định thanh tra lại thuộc về ai? Theo khoản 1 Điều 120 Luật Quản lý thuế 2019, thẩm quyền quyết định thanh tra lại vụ việc đã được kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật được quy định như sau: - Chánh Thanh tra Bộ Tài chính quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Tổng cục trưởng kết luận thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tài chính khi được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao - Tổng cục trưởng quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Cục trưởng thuộc Tổng cục kết luận - Cục trưởng quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chi cục trưởng thuộc Cục kết luận Theo đó, các nội dung chính trong Quyết định thanh tra lại là các nội dung được quy định tại Điều 114 Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể bao gồm: - Căn cứ pháp lý để thanh tra thuế - Đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra thuế - Thời hạn tiến hành thanh tra thuế - Trưởng đoàn thanh tra thuế và các thành viên của đoàn thanh tra thuế Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định thanh tra lại, người ra quyết định thanh tra lại phải gửi quyết định thanh tra lại cho đối tượng thanh tra. Ngoài ra, Quyết định thanh tra lại phải được công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký và phải được đoàn thanh tra lập biên bản công bố quyết định thanh tra lại. (3) Thời hiệu, thời hạn thanh tra lại là bao lâu? Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 120 Luật Quản lý thuế 2019 thời hiệu thanh tra lại, thời hạn thanh tra lại cụ thể là: - Thời hiệu thanh tra lại là 02 năm kể từ ngày ký kết luận thanh tra; - Thời hạn thanh tra lại được thực hiện theo quy định tại Điều 115 Luật Quản lý thuế 2019 Như vậy, thời hiệu thanh tra lại là 02 năm kể từ ngày ký kết luận thanh tra. Điều này cho thấy sự cần thiết phải đảm bảo rằng các vấn đề phát sinh sau kết luận thanh tra có thể được xem xét và xử lý trong một khoảng thời gian hợp lý. Về thời hiệu, Điều 115 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau: “Thời hạn thanh tra thuế thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra. Thời hạn của cuộc thanh tra được tính là thời gian thực hiện thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế kể từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế.” Như vậy, thời hạn thanh tra lại được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra, cho phép các cơ quan có thẩm quyền tiến hành thanh tra lại một cách có hệ thống và có căn cứ pháp lý rõ ràng. Việc xác định thời gian thanh tra từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc tại trụ sở của người nộp thuế giúp đảm bảo tính minh bạch và rõ ràng trong quy trình thanh tra.
07 trường hợp cơ quan thuế phải bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế
Người nộp thuế được yêu cầu cơ quan thuế bồi thường khi gây ra thiệt hại không? Các trường hợp nào cơ quan thuế phải bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế? (1) Người nộp thuế được yêu cầu cơ quan thuế bồi thường khi gây ra thiệt hại không? Theo quy định tại Điều 16 Luật Quản lý thuế 2019, người nộp thuế có các quyền sau đây: - Được hướng dẫn và cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế. - Được nhận các văn bản liên quan khi có thanh tra, kiểm tra. - Có quyền yêu cầu giải thích về việc tính thuế và giám định hàng hóa. - Được giữ bí mật thông tin, trừ trường hợp buộc phải cung cấp hoặc công khai theo quy định pháp luật. - Được hưởng ưu đãi và hoàn thuế, biết thời hạn và số tiền không được hoàn. - Có quyền ký hợp đồng với tổ chức làm thủ tục thuế. - Được nhận và yêu cầu giải thích quyết định xử lý thuế. - Được bồi thường thiệt hại do cơ quan thuế gây ra. - Yêu cầu xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. - Có quyền khiếu nại quyết định hành chính liên quan đến quyền lợi. - Không bị xử phạt nếu thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan thuế. - Có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của công chức thuế. - Được tra cứu và in chứng từ điện tử đã gửi. - Được sử dụng chứng từ điện tử trong giao dịch với cơ quan thuế. Như vậy, người nộp thuế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại khi cơ quan thuế gây ra thiệt hại cho mình. Những quyền này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế trong việc hiểu và thực hiện nghĩa vụ của mình, mà còn đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quản lý thuế. Việc được hướng dẫn, nhận thông tin, và có quyền khiếu nại, tố cáo sẽ giúp người nộp thuế cảm thấy an tâm hơn trong giao dịch với cơ quan thuế, từ đó góp phần xây dựng một môi trường thuế công bằng và hiệu quả. (2) Các trường hợp nào cơ quan thuế phải bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế? Cơ quan thuế đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý thu ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, không thể tránh khỏi những sai sót dẫn đến thiệt hại cho người nộp thuế. Để đảm bảo tính công bằng và minh bạch, pháp luật đã quy định rõ ràng trách nhiệm bồi thường của cơ quan thuế trong một số trường hợp cụ thể. Theo đó, tại Điều 2 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 657/QĐ-TCT ngày 25/5/2023 thì cơ quan Thuế có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong 07 trường hợp sau đây: - Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trái pháp luật; - Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính trái pháp luật; - Áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trái pháp luật; - Áp dụng thuế, phí, lệ phí trái pháp luật; thu thuế, phí, lệ phí trái pháp luật; truy thu thuế, hoàn thuế trái pháp luật; thu tiền sử dụng đất trái pháp luật; - Không áp dụng hoặc áp dụng không đúng quy định của Luật Tố cáo các biện pháp để bảo vệ người tố cáo khi người đó yêu cầu theo quy định tại khoản 6 Điều 17 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017; - Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin về cố ý cung cấp thông tin sai lệch mà không đính chính và không cung cấp lại thông tin; - Ra quyết định xử lý kỷ luật buộc thôi việc trái pháp luật đối với công chức thuế thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan Thuế. Như vậy, nếu người nộp thuế rơi vào các trường hợp như trên thì có quyền yêu cầu cơ quan thuế bồi thường thiệt hại cho mình. (3) Nguyên tắc giải quyết bồi thường Nguyên tắc giải quyết bồi thường được quy định tại Điều 3 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 657/QĐ-TCT như sau: - Việc giải quyết yêu cầu bồi thường được thực hiện theo quy định của pháp luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước. Cơ quan Thuế giải quyết yêu cầu bồi thường sau khi có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường; - Việc giải quyết yêu cầu bồi thường được thực hiện kịp thời, công khai, bình đẳng, thiện chí, trung thực, đúng pháp luật; được tiến hành trên cơ sở thương lượng giữa cơ quan giải quyết bồi thường và người yêu cầu bồi thường theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017. - Người yêu cầu bồi thường đã yêu cầu một trong các cơ quan giải quyết bồi thường quy định tại khoản 7 Điều 3 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 giải quyết yêu cầu bồi thường và đã được cơ quan đó thụ lý giải quyết thì không được yêu cầu cơ quan có thẩm quyền khác giải quyết yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 52 của Luật TNBTCNN. - Tuân thủ thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường. - Trường hợp người bị thiệt hại có một phần lỗi trong việc gây ra thiệt hại thì cơ quan Thuế chỉ bồi thường phần thiệt hại sau khi trừ đi phần thiệt hại tương ứng với phần lỗi của người bị thiệt hại. Có thể thấy, nguyên tắc giải quyết bồi thường được xây dựng trên cơ sở pháp luật, đảm bảo tính công khai, bình đẳng và trung thực. Cơ quan Thuế có trách nhiệm xử lý yêu cầu bồi thường một cách kịp thời và tuân thủ các quy định về thủ tục giải quyết. Người yêu cầu bồi thường chỉ được phép nộp đơn cho một cơ quan giải quyết, trừ một số trường hợp đặc biệt. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng nếu người bị thiệt hại cũng có lỗi, mức bồi thường sẽ được điều chỉnh tương ứng với phần thiệt hại do lỗi của họ. Những nguyên tắc này nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công dân, đồng thời đảm bảo sự công bằng trong việc giải quyết các yêu cầu bồi thường nhà nước từ Cơ quan thuế.
Những trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh do vi phạm nghĩa vụ về thuế
Tuỳ theo vi phạm mà cơ quan thuế sẽ có các biện pháp xử lý khác nhau đối với người nộp thuế. Vậy người nộp thuế sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh khi vi phạm những trường hợp nào? Những trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh do vi phạm nghĩa vụ về thuế Theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và được quy định cụ thể tại tiết a tiểu mục 1 Mục V Phần II Quy trình Quản lý nợ ban hành kèm theo Quyết định 1129/QĐ-TCT năm 2022 về tạm hoãn xuất cảnh như sau: Hằng tháng, sau khi rà soát, đối chiếu, xác định chính xác nghĩa vụ nộp thuế của NNT, căn cứ tình hình thực tế và công tác quản lý thuế trên địa bàn hoặc theo đề nghị từ các bộ phận khác, bộ phận quản lý nợ lựa chọn các trường hợp thực hiện tạm hoãn xuất cảnh thuộc một trong các trường hợp sau: - Cá nhân, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế là doanh nghiệp thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. - Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. - Người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Như vậy, người nộp thuế vi phạm những trường hợp trên thì sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh của người nộp thuế là bao lâu? Theo điểm b khoản 1 Điều 38 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, trong đó: Trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 36 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh kết thúc khi người vi phạm, người có nghĩa vụ chấp hành xong bản án hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019. Mà tại khoản 5 Điều 36 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về trường hợp người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Như vậy, người nộp thuế vi phạm nghĩa vụ về thuế thì sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định. Khi nào người nộp thuế được huỷ bỏ tạm hoãn xuất cảnh? Theo tiểu mục 3 Mục V Phần II Quy trình Quản lý nợ ban hành kèm theo Quyết định 1129/QĐ-TCT năm 2022 quy định về tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh, trong đó, trường hợp người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì: - Bộ phận Quản lý nợ dự thảo Thông báo hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo mẫu số 02/XC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, trình lãnh đạo cơ quan thuế ký ban hành, gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để thực hiện hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo quy định trong vòng 24 giờ làm việc. - Ngay trong ngày ban hành Thông báo hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh, bộ phận quản lý nợ nhập Thông báo hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh vào hệ thống ứng dụng quản lý thuế. Hệ thống ứng dụng quản lý thuế hỗ trợ tổng hợp danh sách người nộp thuế hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo mẫu 03/DS-XC kèm theo Quy trình này. Như vậy, người nộp thuế sẽ được hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Theo đó, bộ phận Quản lý nợ sẽ trình cơ quan thuế ký Thông báo huỷ bỏ tạm hoãn xuất cảnh và gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để thực hiện. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/09/mau-so-02-xc.doc Mẫu số 02/XC Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/09/mau-so-03-ds-xc.doc mẫu 03/DS-XC kèm theo Quy trình Quản lý nợ ban hành kèm theo Quyết định 1129/QĐ-TCT năm 2022
Xử lý đối với trường hợp tên tổ hợp tác, hợp tác xã xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp?
Ngày 18 tháng 7 năm 2024, Chính phủ ban hành Nghị định 92/2024/NĐ-CP quy định về đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Theo đó, trường hợp tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp xử lý như sau: Quyền sở hữu công nghiệp? Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh (Theo Khoản 4 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005). Theo điểm b khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó. Tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp Theo Khoản 1 Điều 18 Nghị định 92/2024/NĐ-CP quy định tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không được đặt tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ,. Trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đó. Trước khi đăng ký đặt tên, người thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham khảo các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã đăng ký và được lưu trữ tại cơ sở dữ liệu về nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp. Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu đặt tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Việc xử lý tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp Theo Khoản 2 Điều 18 Nghị định 92/2024/NĐ-CP quy định việc xử lý tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ để xác định tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Theo Khoản 3 Điều 18 Nghị định 92/2024/NĐ-CP quy định chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền gửi văn bản đề nghị đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để yêu cầu tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Kèm theo văn bản đề nghị của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp phải có bản sao các giấy tờ sau đây: - Văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc sử dụng tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp; - Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý; bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp; Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp; hợp đồng sử dụng đối tượng quyền sở hữu công nghiệp trong trường hợp người yêu cầu là người được chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản này, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo yêu cầu tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải đăng ký thay đổi tên. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ quy định tại khoản này. Trường hợp tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thì tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có tên vi phạm phải đăng ký thay đổi tên. Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có tên vi phạm phải đăng ký thay đổi tên trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo yêu cầu thay đổi tên hoặc cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm yêu cầu. Trường hợp tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không đăng ký thay đổi tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo yêu cầu, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo cho cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm để xử lý theo quy định. Việc xử lý đối với trường hợp tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 18 Nghị định 92/2024/NĐ-CP. Trên đây là quy định về Xử lý đối với trường hợp tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo Nghị định 92/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 18/07/2024.
09 trường hợp cơ quan quản lý thuế công khai thông tin về người nộp thuế
Thông tin người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế bảo mật theo Luật Quản lý thuế năm 2019. Tuy nhiên, có một số trường hợp các thông tin về người nộp thuế có thể bị công khai. Dưới đây là 09 trường hợp cơ quan quản lý thuế công khai thông tin về người nộp thuế. Việc công khai thông tin về người nộp thuế là một công cụ hữu hiệu trong quản lý nhà nước về thuế, giúp tăng cường tính minh bạch, công bằng và nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của người nộp thuế. Thông tin này được công khai dựa trên các căn cứ pháp lý cụ thể, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan. (1) 09 trường hợp cơ quan quản lý thuế công khai thông tin người nộp thuế Cơ quan quản lý thuế công khai thông tin về người nộp thuế theo khoản 1 Điều 29 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, bao gồm: - Trốn thuế, tiếp tay cho hành vi trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, vi phạm pháp luật về thuế rồi bỏ trốn khỏi trụ sở kinh doanh; phát hành, sử dụng bất hợp pháp hóa đơn. - Không nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật thuế hiện hành. - Ngừng hoạt động, chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký. - Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ thuế của tổ chức, cá nhân khác. - Không thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật như: Từ chối không cung cấp thông tin tài liệu cho cơ quan quản lý thuế, không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra và các yêu cầu khác của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật. - Chống, ngăn cản công chức thuế, công chức hải quan thi hành công vụ. - Quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước hoặc hết thời hạn chấp hành các quyết định hành chính về quản lý thuế mà người nộp thuế hoặc người bảo lãnh không tự nguyện chấp hành. - Cá nhân, tổ chức không chấp hành các quyết định hành chính về quản lý thuế mà có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn. - Các thông tin khác được công khai theo quy định của pháp luật. Như vậy, các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế, nộp thuế quá hạn,không thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý thuế,.. sẽ bị cơ quan quản lý thuế công khai thông tin về người nộp thuế. (2) Nội dung công khai thông tin người nộp thuế Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, nội dung, hình thức công khai thông tin của người nộp thuế được quy định cụ thể như sau: Nội dung công khai Thông tin công khai bao gồm: + Mã số thuế + Tên người nộp thuế + Địa chỉ + Lý do công khai. Tùy theo từng trường hợp cụ thể cơ quan quản lý thuế có thể công khai chi tiết thêm một số thông tin liên quan của người nộp thuế. Hình thức công khai - Đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế, trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế các cấp. - Công khai trên phương tiện thông tin đại chúng. - Niêm yết tại trụ sở cơ quan quản lý thuế. - Thông qua việc tiếp công dân, họp báo, thông cáo báo chí, hoạt động của người phát ngôn của cơ quan quản lý thuế các cấp theo quy định của pháp luật. - Các hình thức công khai khác theo các quy định có liên quan. Thẩm quyền công khai thông tin - Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế hoặc cơ quan quản lý thuế nơi quản lý khoản thu ngân sách nhà nước căn cứ tình hình thực tế và công tác quản lý thuế trên địa bàn, để quyết định việc lựa chọn các trường hợp công khai thông tin người nộp thuế có vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 29 - Trước khi công khai thông tin người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế phải thực hiện rà soát, đối chiếu để đảm bảo tính chính xác thông tin công khai. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế chịu trách nhiệm tính chính xác của thông tin công khai. Trường hợp thông tin công khai không chính xác, Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế thực hiện đính chính thông tin và phải công khai nội dung đã đính chính theo hình thức công khai quy định tại điểm b khoản 2 Điều 29 Như vậy, người nộp thuế vi phạm quy định về nộp thuế có thể bị công khai thông tin bao gồm mã số thuế, tên người nộp thuế, địa chỉ, lý do công khai. Tùy theo từng trường hợp cụ thể cơ quan quản lý thuế có thể công khai chi tiết thêm một số thông tin liên quan của người nộp thuế. Tóm lại, có 09 trường hợp khi người vi phạm các quy định về nộp thuế sẽ bị cơ quan quản lý thuế công khai thông tin. Các thông tin bị công khai bao gồm mã số thuế, tên người nộp thuế, địa chỉ, lý do công khai thông tin.
Trường hợp nào được Luật sư bảo vệ miễn phí?
Trợ giúp pháp lý được hiểu là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật trợ giúp pháp lý, giúp người được trợ giúp pháp lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp phần vào việc phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật. (theo điều 2 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017) Trung tâm trợ giúp pháp lý (là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư pháp, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở và tài khoản riêng.) có thẩm quyền ra quyết định phân công cho các Trợ giúp viên hoặc các Luật sư Cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý. Các đối tượng được trợ giúp pháp lý miễn phí theo điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 là: Điều 7. Người được trợ giúp pháp lý 1. Người có công với cách mạng. 2. Người thuộc hộ nghèo. 3. Trẻ em. 4. Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. 5. Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi. 6. Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo. 7. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính: a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ; b) Người nhiễm chất độc da cam; c) Người cao tuổi; d) Người khuyết tật; đ) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự; e) Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình; g) Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người; h) Người nhiễm HIV. Thủ tục đăng ký để được trợ giúp pháp lý: Khi có yêu cầu TGPL, người được TGPL phải nộp hồ sơ trực tiếp tại tổ chức thực hiện TGPL (Trung tâm TGPL; Chi nhánh TGPL; tổ chức hành nghề luật sư hoặc tổ chức tư vấn pháp luật ký hợp đồng thực hiện TGPL/đăng ký tham gia TGPL) Cần chuẩn bị những giấy tờ sau: + Làm đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý (theo mẫu số 02-TP-TGPL ban hành kèm theo Thông tư 12/2018/TT-BTP) + Cung cấp giấy tờ chứng minh là đối tượng thuộc diện trợ giúp pháp lý (VD: Sổ hộ nghèo, giấy chứng nhận người có công; giấy chứng nhận bệnh binh; Huân chương, Huy chương hoặc giấy tờ xác nhận khác có ghi nhận họ thuộc diện người có công với cách mạng; Bằng có công với nước, Kỷ niệm chương hoặc giấy chứng nhận bị địch bắt, tù đày; Các loại giấy tờ hợp pháp khác mà dựa vào đó có thể biết được người có tên trong giấy tờ đó là người có công với cách mạng;...). Các giấy tờ được đề cập được quy định cụ thể trong Thông tư 08/2017/TT-BTP. + Cung cấp hồ sơ giấy tờ liên quan đến vụ việc (nếu cần thiết). Ví dụ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thông tin liên quan để được tư vấn giải quyế tranh chấp đất đai... Có những hình thức trợ giúp pháp lý như: Tư vấn pháp luật (Trực tiếp hoặc bằng văn bản); tham gia tố tụng tại tòa án. đại diện ngoài tố tụng; hòa giải tham gia trực tiếp hòa giải các tranh chấp phát sinh trên thực tiễn; giúp đỡ thủ tục hành chính, khiếu nại,... Trợ giúp pháp lý mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc, thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với Nhân dân là những người nghèo, đối tượng chính sách, đối tượng yếu thế khác trong xã hội bằng chính sách pháp luật và các biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ cụ thể để đưa pháp luật đến với họ, bảo vệ quyền, lợi ích của họ, hạn chế phân hóa giàu nghèo, bảo đảm công bằng xã hội, đảm bảo nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật.
Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng trong những trường hợp nào?
Hoạt động cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng có vai trò thiết yếu trong việc hỗ trợ doanh nghiệp và cá nhân tiếp cận nguồn vốn. Tuy nhiên, không phải bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào cũng được cấp tín dụng. (1) Cấp tín dụng là gì? Có bao nhiêu hình thức cấp tín dụng? Theo khoản 4 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định, cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng, thư tín dụng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Như vậy, cấp tín dụng là việc ngân hàng hoặc tổ chức tài chính cho phép cá nhân hoặc doanh nghiệp sử dụng tiền với điều kiện phải trả lại sau đó, và có nhiều cách khác nhau để thực hiện việc này. Theo đó, các hình thức để cấp tín dụng bao gồm: - Cho vay; - Chiết khấu, tái chiết khấu; - Bảo lãnh ngân hàng; - Phát hành thẻ tín dụng; - Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế; - Thư tín dụng; - Các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Có thể thấy, cấp tín dụng không chỉ đơn thuần là việc cho vay tiền mà còn bao gồm nhiều dịch vụ tài chính khác, mỗi hình thức đều có mục đích và lợi ích riêng cho đối tượng được cấp tín dụng. Điều này không chỉ giúp thúc đẩy hoạt động kinh tế mà còn tạo điều kiện cho các cá nhân và doanh nghiệp phát triển. (2) Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng trong những trường hợp nào? Cấp tín dụng là một hoạt động có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế và hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển. Tuy nhiên không phải bất kỳ cá nhân hay tổ chức, doanh nghiệp nào cũng được cấp tín dụng. Theo quy định tại Điều 134 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho những đối tượng sau đây: - Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và chức danh tương đương theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng đó; - Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó; - Pháp nhân là cổ đông có người đại diện phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần; - Pháp nhân là thành viên góp vốn, chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn; - Vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và chức danh tương đương theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng đó; Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó. Bên cạnh đó, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho các khách hàng được sự bảo đảm của những đối tượng nêu trên và cũng không được bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào cho các đối tượng nêu trên được cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác. Có thể thấy, các cá nhân, tổ chức không được cấp tín dụng đều là những đối tượng có liên quan đến việc quản lý ngân hàng hoặc trực tiếp liên quan đến hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng đó. Việc cấm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng cấp tín dụng cho các cá nhân và tổ chức có liên quan đến việc quản lý hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó nhằm tránh việc những đối tượng này lạm dụng quyền lực để trục lợi cho bản thân, đồng thời ngăn chặn xung đột lợi ích và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan. Ngoài ra, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng trong các trường hợp sau đây: - Cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán là công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng đó. - Cấp tín dụng trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của tổ chức tín dụng hoặc công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng đó. - Cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng. Lưu ý: - Việc cấp tín dụng theo các quy định trên bao gồm cả hoạt động mua, nắm giữ, đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp. - Các đối tượng không được cấp tín dụng theo quy định trên không áp dụng đối với Quỹ tín dụng nhân dân và trường hợp cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng cho cá nhân.
3 trường hợp không được mở tài khoản thanh toán online từ 01/10/2024
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Trong đó có quy định trường hợp không được mở tài khoản thanh toán online từ 01/10/2024. Tài khoản thanh toán có phải là tài khoản ngân hàng không? Theo Điều 3 Thông tư 17/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ 01/7/2024 các hình thức của tài khoản thanh toán bao gồm: tài khoản thanh toán của cá nhân, tài khoản thanh toán của tổ chức và tài khoản thanh toán chung: - Tài khoản thanh toán của cá nhân là tài khoản thanh toán do khách hàng là cá nhân mở tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. - Tài khoản thanh toán của tổ chức là tài khoản thanh toán do khách hàng là tổ chức mở tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Chủ tài khoản thanh toán của tổ chức là tổ chức mở tài khoản thanh toán. - Tài khoản thanh toán chung là tài khoản thanh toán có ít nhất hai chủ thể trở lên cùng đứng tên mở tài khoản. Chủ tài khoản thanh toán chung là tổ chức, cá nhân. Có thể thấy, tài khoản thanh toán về bản chất thì nó là một dạng tài khoản ngân hàng đơn thuần nhưng có đa dạng chức năng liên quan đến các giao dịch tài chính như gửi tiền/ rút tiền, chuyển khoản, thanh toán, thấu chi tài khoản, phát hành thẻ, phát hành séc, đăng ký dịch vụ ngân hàng khác trong khi tài khoản ngân hàng thông thường thì chỉ có chức năng nhận tiền và rút tiền. 3 trường hợp không được mở tài khoản thanh toán online từ 01/10/2024 Theo khoản 3 Điều 16 Thông tư 17/2024/TT-NHNN quy định việc mở tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử không áp dụng đối với các trường hợp sau: - Tài khoản thanh toán chung; - Tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ; - Khách hàng cá nhân: + Khách hàng cá nhân là người chưa đủ 15 tuổi, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người đại diện theo pháp luật; + Khách hàng cá nhân là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ. + Khách hàng cá nhân là người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi. Mà theo khoản 2 Điều 23 Thông tư 17/2024/TT-NHNN quy định Điều 12, 13, 14, 15, 16 và Điều 19 (trừ quy định tại khoản 3) Thông tư 17/2024/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2024. Như vậy, từ 01/10/2024 sẽ có 3 trường hợp quy định trên là không được mở tài khoản thanh toán online mà phải mở trực tiếp. Quy trình mở tài khoản thanh toán online từ 01/10/2024 Cũng tại Điều 16 (khoản 1) Thông tư 17/2024/TT-NHNN quy định ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ban hành quy định nội bộ về quy trình, thủ tục mở tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử phù hợp với quy định tại Thông tư 17/2024/TT-NHNN, pháp luật về phòng, chống rửa tiền, giao dịch điện tử, bảo vệ dữ liệu cá nhân, đảm bảo an toàn, bảo mật và bao gồm tối thiểu các bước như sau: (1) Thu thập các tài liệu, thông tin, dữ liệu để xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 12 Thông tư 17/2024/TT-NHNN và: - Thông tin sinh trắc học của chủ tài khoản đối với khách hàng là cá nhân; - Thông tin sinh trắc học của người đại diện hợp pháp đối với khách hàng là tổ chức; (2) Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các tài liệu, thông tin, dữ liệu xác minh thông tin nhận biết khách hàng và phải thực hiện đối chiếu khớp đúng thông tin sinh trắc học của chủ tài khoản thanh toán (đối với khách hàng là cá nhân), người đại diện hợp pháp (đối với khách hàng là tổ chức) với: - Dữ liệu sinh trắc học được lưu trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước đã được xác thực chính xác là do cơ quan Công an cấp hoặc thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử của người đó do Hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập; hoặc - Dữ liệu sinh trắc học đã được thu thập và kiểm tra (đảm bảo sự khớp đúng giữa dữ liệu sinh trắc học của người đó với dữ liệu sinh trắc học trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước đã được xác thực chính xác là do cơ quan Công an cấp hoặc với dữ liệu sinh trắc học của người đó thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử do Hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập); (3) Hiển thị cảnh báo cho khách hàng về các hành vi không được thực hiện khi mở và sử dụng tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử và có giải pháp kỹ thuật xác nhận đảm bảo việc khách hàng đã đọc đầy đủ các nội dung cảnh báo; (4) Cung cấp cho khách hàng nội dung thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại Điều 13 Thông tư 17/2024/TT-NHNN và xác nhận sự chấp thuận của khách hàng đối với thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 Thông tư 17/2024/TT-NHNN; (5) Thông báo cho khách hàng về số hiệu, tên tài khoản thanh toán, hạn mức giao dịch qua tài khoản thanh toán và ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản thanh toán. Như vậy, thủ tục mở tài khoản thanh toán online sẽ áp dụng từ 01/10/2024 và sẽ do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ban hành quy định nội bộ nhưng vẫn theo khuôn khổ quy định pháp luật và có tối thiểu 5 bước như trên.
Có được áp dụng đồng thời hình phạt tiền là hình phạt chính và hình phạt bổ sung không?
Trong pháp luật hình sự, hình phạt tiền có thể là hình phạt chính và cũng có thể là hình phạt bổ sung. Vậy vừa áp dụng hình phạt tiền là hình phạt chính, vừa là hình phạt bổ sung có được không? Có được áp dụng đồng thời hình phạt tiền là hình phạt chính và hình phạt bổ sung không? Theo điểm b khoản 1, điểm e khoản 2 và khoản 3 Điều 32 Bộ luật Hình sự 2015 quy định: - Hình phạt chính và hình phạt bổ sung đều có thể là hình phạt tiền. - Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung. Theo Điều 50 Bộ luật Hình sự 2015 quy định căn cứ quyết định hình phạt như sau: - Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật Hình sự 2015, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự. - Khi quyết định áp dụng hình phạt tiền, ngoài căn cứ quy định trên, Tòa án căn cứ vào tình hình tài sản, khả năng thi hành của người phạm tội. Như vậy, việc quyết định hình phạt sẽ căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm, nhân thân và các tình tiết tăng nặng giảm nhẹ, đối với hình phạt tiền thì căn cứ vào tình hình tài sản của người đó nên nếu có đủ căn cứ thì vẫn có thể áp dụng đồng thời hình phạt tiền là hình phạt chính và hình phạt bổ sung. Ví dụ như các tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện, tại khoản 5 Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015 quy định ngoài hình phạt chính là hình phạt tiền thì pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Hình phạt tiền được áp dụng trong trường hợp nào? Theo Điều 35 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về phạt tiền như sau: - Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với các trường hợp sau đây: + Người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định; + Người phạm tội rất nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường, trật tự công cộng, an toàn công cộng và một số tội phạm khác do Bộ luật Hình sự 2015 quy định. - Hình phạt tiền được áp dụng là hình phạt bổ sung đối với người phạm tội về tham nhũng, ma túy hoặc những tội phạm khác do Bộ luật Hình sự 2015 quy định. - Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm, đồng thời có xét đến tình hình tài sản của người phạm tội, sự biến động của giá cả, nhưng không được thấp hơn 1.000.000 đồng. - Hình phạt tiền đối với pháp nhân thương mại phạm tội được quy định tại Điều 77 Bộ luật Hình sự 2015. Như vậy, hình phạt tiền sẽ được áp dụng trong các trường hợp quy định trên. Người phạm nhiều tội nằm trong khung phạt tiền thì sẽ tổng hợp hình phạt thế nào? Theo Điều 55 Bộ luật Hình sự 2015 quy định khi xét xử cùng 01 lần một người phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây: - Đối với hình phạt chính: + Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn; + Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 55 Bộ luật Hình sự 2015; + Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân; + Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình; + Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung; + Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác; - Đối với hình phạt bổ sung: + Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này quy định đối với loại hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung; + Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên. Như vậy, đối với người phạm nhiều tội nằm trong khung hình phạt tiền thì dù là hình phạt chính hay bổ sung thì khi tổng hợp hình phạt đều là cộng tất cả các mức phạt lại.
Trường hợp nào bị thanh tra lại về thuế?
Các trường hợp nào sẽ bị thanh tra lại về thuế? Thẩm quyền quyết định thanh tra lại thuộc về ai? Cùng tìm hiểu các vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé! (1) 05 trường hợp sẽ bị thanh tra lại về thuế Theo quy định tại khoản 2 Điều 120 Luật Quản lý thuế 2019, việc thanh tra lại trong hoạt động thanh tra thuế được thực hiện khi có một trong 05 trường hợp sau đây: - Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong quá trình tiến hành thanh tra; - Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra; - Nội dung kết luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình thanh tra hoặc có dấu hiệu rủi ro cao theo tiêu chí đánh giá rủi ro qua phân tích đánh giá rủi ro; - Người ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận trái pháp luật; - Có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng của đối tượng thanh tra chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra. Như vậy, khi có một trong 05 căn cứ về các trường hợp trên, người có thẩm quyền quyết định thanh tra lại sẽ ra quyết định thanh tra lại. Quyết định thanh tra lại sẽ được gửi cho đối tượng thanh tra và được công bố công khai sau khi quyết định đã được ký thông qua. (2) Thẩm quyền quyết định thanh tra lại thuộc về ai? Theo khoản 1 Điều 120 Luật Quản lý thuế 2019, thẩm quyền quyết định thanh tra lại vụ việc đã được kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật được quy định như sau: - Chánh Thanh tra Bộ Tài chính quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Tổng cục trưởng kết luận thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tài chính khi được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao - Tổng cục trưởng quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Cục trưởng thuộc Tổng cục kết luận - Cục trưởng quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chi cục trưởng thuộc Cục kết luận Theo đó, các nội dung chính trong Quyết định thanh tra lại là các nội dung được quy định tại Điều 114 Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể bao gồm: - Căn cứ pháp lý để thanh tra thuế - Đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra thuế - Thời hạn tiến hành thanh tra thuế - Trưởng đoàn thanh tra thuế và các thành viên của đoàn thanh tra thuế Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định thanh tra lại, người ra quyết định thanh tra lại phải gửi quyết định thanh tra lại cho đối tượng thanh tra. Ngoài ra, Quyết định thanh tra lại phải được công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký và phải được đoàn thanh tra lập biên bản công bố quyết định thanh tra lại. (3) Thời hiệu, thời hạn thanh tra lại là bao lâu? Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 120 Luật Quản lý thuế 2019 thời hiệu thanh tra lại, thời hạn thanh tra lại cụ thể là: - Thời hiệu thanh tra lại là 02 năm kể từ ngày ký kết luận thanh tra; - Thời hạn thanh tra lại được thực hiện theo quy định tại Điều 115 Luật Quản lý thuế 2019 Như vậy, thời hiệu thanh tra lại là 02 năm kể từ ngày ký kết luận thanh tra. Điều này cho thấy sự cần thiết phải đảm bảo rằng các vấn đề phát sinh sau kết luận thanh tra có thể được xem xét và xử lý trong một khoảng thời gian hợp lý. Về thời hiệu, Điều 115 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau: “Thời hạn thanh tra thuế thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra. Thời hạn của cuộc thanh tra được tính là thời gian thực hiện thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế kể từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế.” Như vậy, thời hạn thanh tra lại được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra, cho phép các cơ quan có thẩm quyền tiến hành thanh tra lại một cách có hệ thống và có căn cứ pháp lý rõ ràng. Việc xác định thời gian thanh tra từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc tại trụ sở của người nộp thuế giúp đảm bảo tính minh bạch và rõ ràng trong quy trình thanh tra.
07 trường hợp cơ quan thuế phải bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế
Người nộp thuế được yêu cầu cơ quan thuế bồi thường khi gây ra thiệt hại không? Các trường hợp nào cơ quan thuế phải bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế? (1) Người nộp thuế được yêu cầu cơ quan thuế bồi thường khi gây ra thiệt hại không? Theo quy định tại Điều 16 Luật Quản lý thuế 2019, người nộp thuế có các quyền sau đây: - Được hướng dẫn và cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế. - Được nhận các văn bản liên quan khi có thanh tra, kiểm tra. - Có quyền yêu cầu giải thích về việc tính thuế và giám định hàng hóa. - Được giữ bí mật thông tin, trừ trường hợp buộc phải cung cấp hoặc công khai theo quy định pháp luật. - Được hưởng ưu đãi và hoàn thuế, biết thời hạn và số tiền không được hoàn. - Có quyền ký hợp đồng với tổ chức làm thủ tục thuế. - Được nhận và yêu cầu giải thích quyết định xử lý thuế. - Được bồi thường thiệt hại do cơ quan thuế gây ra. - Yêu cầu xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. - Có quyền khiếu nại quyết định hành chính liên quan đến quyền lợi. - Không bị xử phạt nếu thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan thuế. - Có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của công chức thuế. - Được tra cứu và in chứng từ điện tử đã gửi. - Được sử dụng chứng từ điện tử trong giao dịch với cơ quan thuế. Như vậy, người nộp thuế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại khi cơ quan thuế gây ra thiệt hại cho mình. Những quyền này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế trong việc hiểu và thực hiện nghĩa vụ của mình, mà còn đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quản lý thuế. Việc được hướng dẫn, nhận thông tin, và có quyền khiếu nại, tố cáo sẽ giúp người nộp thuế cảm thấy an tâm hơn trong giao dịch với cơ quan thuế, từ đó góp phần xây dựng một môi trường thuế công bằng và hiệu quả. (2) Các trường hợp nào cơ quan thuế phải bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế? Cơ quan thuế đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý thu ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, không thể tránh khỏi những sai sót dẫn đến thiệt hại cho người nộp thuế. Để đảm bảo tính công bằng và minh bạch, pháp luật đã quy định rõ ràng trách nhiệm bồi thường của cơ quan thuế trong một số trường hợp cụ thể. Theo đó, tại Điều 2 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 657/QĐ-TCT ngày 25/5/2023 thì cơ quan Thuế có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong 07 trường hợp sau đây: - Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trái pháp luật; - Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính trái pháp luật; - Áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trái pháp luật; - Áp dụng thuế, phí, lệ phí trái pháp luật; thu thuế, phí, lệ phí trái pháp luật; truy thu thuế, hoàn thuế trái pháp luật; thu tiền sử dụng đất trái pháp luật; - Không áp dụng hoặc áp dụng không đúng quy định của Luật Tố cáo các biện pháp để bảo vệ người tố cáo khi người đó yêu cầu theo quy định tại khoản 6 Điều 17 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017; - Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin về cố ý cung cấp thông tin sai lệch mà không đính chính và không cung cấp lại thông tin; - Ra quyết định xử lý kỷ luật buộc thôi việc trái pháp luật đối với công chức thuế thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan Thuế. Như vậy, nếu người nộp thuế rơi vào các trường hợp như trên thì có quyền yêu cầu cơ quan thuế bồi thường thiệt hại cho mình. (3) Nguyên tắc giải quyết bồi thường Nguyên tắc giải quyết bồi thường được quy định tại Điều 3 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 657/QĐ-TCT như sau: - Việc giải quyết yêu cầu bồi thường được thực hiện theo quy định của pháp luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước. Cơ quan Thuế giải quyết yêu cầu bồi thường sau khi có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường; - Việc giải quyết yêu cầu bồi thường được thực hiện kịp thời, công khai, bình đẳng, thiện chí, trung thực, đúng pháp luật; được tiến hành trên cơ sở thương lượng giữa cơ quan giải quyết bồi thường và người yêu cầu bồi thường theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017. - Người yêu cầu bồi thường đã yêu cầu một trong các cơ quan giải quyết bồi thường quy định tại khoản 7 Điều 3 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 giải quyết yêu cầu bồi thường và đã được cơ quan đó thụ lý giải quyết thì không được yêu cầu cơ quan có thẩm quyền khác giải quyết yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 52 của Luật TNBTCNN. - Tuân thủ thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường. - Trường hợp người bị thiệt hại có một phần lỗi trong việc gây ra thiệt hại thì cơ quan Thuế chỉ bồi thường phần thiệt hại sau khi trừ đi phần thiệt hại tương ứng với phần lỗi của người bị thiệt hại. Có thể thấy, nguyên tắc giải quyết bồi thường được xây dựng trên cơ sở pháp luật, đảm bảo tính công khai, bình đẳng và trung thực. Cơ quan Thuế có trách nhiệm xử lý yêu cầu bồi thường một cách kịp thời và tuân thủ các quy định về thủ tục giải quyết. Người yêu cầu bồi thường chỉ được phép nộp đơn cho một cơ quan giải quyết, trừ một số trường hợp đặc biệt. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng nếu người bị thiệt hại cũng có lỗi, mức bồi thường sẽ được điều chỉnh tương ứng với phần thiệt hại do lỗi của họ. Những nguyên tắc này nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công dân, đồng thời đảm bảo sự công bằng trong việc giải quyết các yêu cầu bồi thường nhà nước từ Cơ quan thuế.
Những trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh do vi phạm nghĩa vụ về thuế
Tuỳ theo vi phạm mà cơ quan thuế sẽ có các biện pháp xử lý khác nhau đối với người nộp thuế. Vậy người nộp thuế sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh khi vi phạm những trường hợp nào? Những trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh do vi phạm nghĩa vụ về thuế Theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và được quy định cụ thể tại tiết a tiểu mục 1 Mục V Phần II Quy trình Quản lý nợ ban hành kèm theo Quyết định 1129/QĐ-TCT năm 2022 về tạm hoãn xuất cảnh như sau: Hằng tháng, sau khi rà soát, đối chiếu, xác định chính xác nghĩa vụ nộp thuế của NNT, căn cứ tình hình thực tế và công tác quản lý thuế trên địa bàn hoặc theo đề nghị từ các bộ phận khác, bộ phận quản lý nợ lựa chọn các trường hợp thực hiện tạm hoãn xuất cảnh thuộc một trong các trường hợp sau: - Cá nhân, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế là doanh nghiệp thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. - Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. - Người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Như vậy, người nộp thuế vi phạm những trường hợp trên thì sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh của người nộp thuế là bao lâu? Theo điểm b khoản 1 Điều 38 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, trong đó: Trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 36 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh kết thúc khi người vi phạm, người có nghĩa vụ chấp hành xong bản án hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019. Mà tại khoản 5 Điều 36 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về trường hợp người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Như vậy, người nộp thuế vi phạm nghĩa vụ về thuế thì sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định. Khi nào người nộp thuế được huỷ bỏ tạm hoãn xuất cảnh? Theo tiểu mục 3 Mục V Phần II Quy trình Quản lý nợ ban hành kèm theo Quyết định 1129/QĐ-TCT năm 2022 quy định về tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh, trong đó, trường hợp người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì: - Bộ phận Quản lý nợ dự thảo Thông báo hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo mẫu số 02/XC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, trình lãnh đạo cơ quan thuế ký ban hành, gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để thực hiện hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo quy định trong vòng 24 giờ làm việc. - Ngay trong ngày ban hành Thông báo hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh, bộ phận quản lý nợ nhập Thông báo hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh vào hệ thống ứng dụng quản lý thuế. Hệ thống ứng dụng quản lý thuế hỗ trợ tổng hợp danh sách người nộp thuế hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo mẫu 03/DS-XC kèm theo Quy trình này. Như vậy, người nộp thuế sẽ được hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Theo đó, bộ phận Quản lý nợ sẽ trình cơ quan thuế ký Thông báo huỷ bỏ tạm hoãn xuất cảnh và gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để thực hiện. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/09/mau-so-02-xc.doc Mẫu số 02/XC Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/09/mau-so-03-ds-xc.doc mẫu 03/DS-XC kèm theo Quy trình Quản lý nợ ban hành kèm theo Quyết định 1129/QĐ-TCT năm 2022
Xử lý đối với trường hợp tên tổ hợp tác, hợp tác xã xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp?
Ngày 18 tháng 7 năm 2024, Chính phủ ban hành Nghị định 92/2024/NĐ-CP quy định về đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Theo đó, trường hợp tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp xử lý như sau: Quyền sở hữu công nghiệp? Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh (Theo Khoản 4 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005). Theo điểm b khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó. Tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp Theo Khoản 1 Điều 18 Nghị định 92/2024/NĐ-CP quy định tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không được đặt tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ,. Trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đó. Trước khi đăng ký đặt tên, người thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham khảo các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã đăng ký và được lưu trữ tại cơ sở dữ liệu về nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp. Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu đặt tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Việc xử lý tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp Theo Khoản 2 Điều 18 Nghị định 92/2024/NĐ-CP quy định việc xử lý tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ để xác định tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Theo Khoản 3 Điều 18 Nghị định 92/2024/NĐ-CP quy định chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền gửi văn bản đề nghị đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để yêu cầu tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Kèm theo văn bản đề nghị của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp phải có bản sao các giấy tờ sau đây: - Văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc sử dụng tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp; - Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý; bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp; Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp; hợp đồng sử dụng đối tượng quyền sở hữu công nghiệp trong trường hợp người yêu cầu là người được chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản này, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo yêu cầu tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải đăng ký thay đổi tên. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ quy định tại khoản này. Trường hợp tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thì tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có tên vi phạm phải đăng ký thay đổi tên. Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có tên vi phạm phải đăng ký thay đổi tên trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo yêu cầu thay đổi tên hoặc cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm yêu cầu. Trường hợp tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không đăng ký thay đổi tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo yêu cầu, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo cho cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm để xử lý theo quy định. Việc xử lý đối với trường hợp tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 18 Nghị định 92/2024/NĐ-CP. Trên đây là quy định về Xử lý đối với trường hợp tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo Nghị định 92/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 18/07/2024.
09 trường hợp cơ quan quản lý thuế công khai thông tin về người nộp thuế
Thông tin người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế bảo mật theo Luật Quản lý thuế năm 2019. Tuy nhiên, có một số trường hợp các thông tin về người nộp thuế có thể bị công khai. Dưới đây là 09 trường hợp cơ quan quản lý thuế công khai thông tin về người nộp thuế. Việc công khai thông tin về người nộp thuế là một công cụ hữu hiệu trong quản lý nhà nước về thuế, giúp tăng cường tính minh bạch, công bằng và nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của người nộp thuế. Thông tin này được công khai dựa trên các căn cứ pháp lý cụ thể, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan. (1) 09 trường hợp cơ quan quản lý thuế công khai thông tin người nộp thuế Cơ quan quản lý thuế công khai thông tin về người nộp thuế theo khoản 1 Điều 29 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, bao gồm: - Trốn thuế, tiếp tay cho hành vi trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, vi phạm pháp luật về thuế rồi bỏ trốn khỏi trụ sở kinh doanh; phát hành, sử dụng bất hợp pháp hóa đơn. - Không nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật thuế hiện hành. - Ngừng hoạt động, chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký. - Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ thuế của tổ chức, cá nhân khác. - Không thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật như: Từ chối không cung cấp thông tin tài liệu cho cơ quan quản lý thuế, không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra và các yêu cầu khác của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật. - Chống, ngăn cản công chức thuế, công chức hải quan thi hành công vụ. - Quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước hoặc hết thời hạn chấp hành các quyết định hành chính về quản lý thuế mà người nộp thuế hoặc người bảo lãnh không tự nguyện chấp hành. - Cá nhân, tổ chức không chấp hành các quyết định hành chính về quản lý thuế mà có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn. - Các thông tin khác được công khai theo quy định của pháp luật. Như vậy, các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế, nộp thuế quá hạn,không thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý thuế,.. sẽ bị cơ quan quản lý thuế công khai thông tin về người nộp thuế. (2) Nội dung công khai thông tin người nộp thuế Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, nội dung, hình thức công khai thông tin của người nộp thuế được quy định cụ thể như sau: Nội dung công khai Thông tin công khai bao gồm: + Mã số thuế + Tên người nộp thuế + Địa chỉ + Lý do công khai. Tùy theo từng trường hợp cụ thể cơ quan quản lý thuế có thể công khai chi tiết thêm một số thông tin liên quan của người nộp thuế. Hình thức công khai - Đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế, trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế các cấp. - Công khai trên phương tiện thông tin đại chúng. - Niêm yết tại trụ sở cơ quan quản lý thuế. - Thông qua việc tiếp công dân, họp báo, thông cáo báo chí, hoạt động của người phát ngôn của cơ quan quản lý thuế các cấp theo quy định của pháp luật. - Các hình thức công khai khác theo các quy định có liên quan. Thẩm quyền công khai thông tin - Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế hoặc cơ quan quản lý thuế nơi quản lý khoản thu ngân sách nhà nước căn cứ tình hình thực tế và công tác quản lý thuế trên địa bàn, để quyết định việc lựa chọn các trường hợp công khai thông tin người nộp thuế có vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 29 - Trước khi công khai thông tin người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế phải thực hiện rà soát, đối chiếu để đảm bảo tính chính xác thông tin công khai. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế chịu trách nhiệm tính chính xác của thông tin công khai. Trường hợp thông tin công khai không chính xác, Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế thực hiện đính chính thông tin và phải công khai nội dung đã đính chính theo hình thức công khai quy định tại điểm b khoản 2 Điều 29 Như vậy, người nộp thuế vi phạm quy định về nộp thuế có thể bị công khai thông tin bao gồm mã số thuế, tên người nộp thuế, địa chỉ, lý do công khai. Tùy theo từng trường hợp cụ thể cơ quan quản lý thuế có thể công khai chi tiết thêm một số thông tin liên quan của người nộp thuế. Tóm lại, có 09 trường hợp khi người vi phạm các quy định về nộp thuế sẽ bị cơ quan quản lý thuế công khai thông tin. Các thông tin bị công khai bao gồm mã số thuế, tên người nộp thuế, địa chỉ, lý do công khai thông tin.
Trường hợp nào được Luật sư bảo vệ miễn phí?
Trợ giúp pháp lý được hiểu là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật trợ giúp pháp lý, giúp người được trợ giúp pháp lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp phần vào việc phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật. (theo điều 2 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017) Trung tâm trợ giúp pháp lý (là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư pháp, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở và tài khoản riêng.) có thẩm quyền ra quyết định phân công cho các Trợ giúp viên hoặc các Luật sư Cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý. Các đối tượng được trợ giúp pháp lý miễn phí theo điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 là: Điều 7. Người được trợ giúp pháp lý 1. Người có công với cách mạng. 2. Người thuộc hộ nghèo. 3. Trẻ em. 4. Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. 5. Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi. 6. Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo. 7. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính: a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ; b) Người nhiễm chất độc da cam; c) Người cao tuổi; d) Người khuyết tật; đ) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự; e) Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình; g) Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người; h) Người nhiễm HIV. Thủ tục đăng ký để được trợ giúp pháp lý: Khi có yêu cầu TGPL, người được TGPL phải nộp hồ sơ trực tiếp tại tổ chức thực hiện TGPL (Trung tâm TGPL; Chi nhánh TGPL; tổ chức hành nghề luật sư hoặc tổ chức tư vấn pháp luật ký hợp đồng thực hiện TGPL/đăng ký tham gia TGPL) Cần chuẩn bị những giấy tờ sau: + Làm đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý (theo mẫu số 02-TP-TGPL ban hành kèm theo Thông tư 12/2018/TT-BTP) + Cung cấp giấy tờ chứng minh là đối tượng thuộc diện trợ giúp pháp lý (VD: Sổ hộ nghèo, giấy chứng nhận người có công; giấy chứng nhận bệnh binh; Huân chương, Huy chương hoặc giấy tờ xác nhận khác có ghi nhận họ thuộc diện người có công với cách mạng; Bằng có công với nước, Kỷ niệm chương hoặc giấy chứng nhận bị địch bắt, tù đày; Các loại giấy tờ hợp pháp khác mà dựa vào đó có thể biết được người có tên trong giấy tờ đó là người có công với cách mạng;...). Các giấy tờ được đề cập được quy định cụ thể trong Thông tư 08/2017/TT-BTP. + Cung cấp hồ sơ giấy tờ liên quan đến vụ việc (nếu cần thiết). Ví dụ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thông tin liên quan để được tư vấn giải quyế tranh chấp đất đai... Có những hình thức trợ giúp pháp lý như: Tư vấn pháp luật (Trực tiếp hoặc bằng văn bản); tham gia tố tụng tại tòa án. đại diện ngoài tố tụng; hòa giải tham gia trực tiếp hòa giải các tranh chấp phát sinh trên thực tiễn; giúp đỡ thủ tục hành chính, khiếu nại,... Trợ giúp pháp lý mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc, thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với Nhân dân là những người nghèo, đối tượng chính sách, đối tượng yếu thế khác trong xã hội bằng chính sách pháp luật và các biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ cụ thể để đưa pháp luật đến với họ, bảo vệ quyền, lợi ích của họ, hạn chế phân hóa giàu nghèo, bảo đảm công bằng xã hội, đảm bảo nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật.