Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng tại Việt Nam được quy định rõ ràng tại Nghị định 121/2021/NĐ-CP. Trong đó, quy định về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng. 1. Quyền của doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng Căn cứ khoản 1 Điều 18 Nghị định 121/2021/NĐ-CP thì doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng có quyền: - Tổ chức kinh doanh các chủng loại, loại hình trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của pháp luật và quy định tại Nghị định 121/2021/NĐ-CP; - Từ chối bất kỳ cá nhân không thuộc đối tượng được phép ra, vào, chơi tại Điểm kinh doanh; - Yêu cầu rời khỏi Điểm kinh doanh bất kỳ đối tượng nào vi phạm Thể lệ trò chơi, nội quy, Quy chế quản lý nội bộ mà doanh nghiệp đã công bố; - Yêu cầu tất cả người chơi xuất trình giấy tờ tùy thân để chứng minh thuộc đối tượng được phép chơi tại Điểm kinh doanh; - Ký hợp đồng thuê quản lý. Việc thuê quản lý và trả phí thuê quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật và không được vượt quá mức tối đa theo quy định của Bộ Tài chính. 2. Nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng Căn cứ khoản 2 Điều 18 Nghị định 121/2021/NĐ-CP thì doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng có nghĩa vụ như sau: - Tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng tại Nghị định 121/2021/NĐ-CP và quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp pháp luật có thay đổi phải cập nhật lại các quy trình, quy chế hoạt động nội bộ theo đúng quy định của pháp luật; - Bố trí người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh theo đúng quy định tại Nghị định 121/2021/NĐ-CP; - Tổ chức các loại hình trò chơi theo đúng Thể lệ trò chơi đã công bố với người chơi; - Thanh toán đầy đủ, kịp thời các giải thưởng cho người chơi. Thực hiện xác nhận tiền trúng thưởng đúng số thực tế nếu người chơi yêu cầu; - Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại của người chơi theo đúng Thể lệ trò chơi và quy định của pháp luật; - Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế và các quy định của pháp luật khác có liên quan trong quá trình hoạt động kinh doanh; - Thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền, phòng, chống phổ biến và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt theo quy định của pháp luật; - Thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn xã hội theo quy định của pháp luật; - Giữ bí mật về thông tin trúng thưởng theo yêu cầu của người chơi, ngoại trừ việc cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu để phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát theo quy định của pháp luật; - Chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về mọi hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng. 3. Điều kiện hoạt động của Điểm kinh doanh Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng chỉ được phép tổ chức các trò chơi điện tử có thưởng tại một Điểm kinh doanh duy nhất được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh theo quy định của pháp luật. Và để hoạt động Điểm kinh doanh phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 121/2021/NĐ-CP bao gồm: - Được bố trí cách ly ra khỏi các khu vực tổ chức hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp và có cửa ra, vào riêng; - Có các thiết bị điện tử và hệ thống camera để theo dõi, giám sát thường xuyên toàn bộ hoạt động trong Điểm kinh doanh (24/24h). Các hình ảnh phải được lưu trữ đầy đủ trong thời hạn tối thiểu 180 ngày kể từ ngày ghi hình và đảm bảo hình ảnh rõ nét tại các vị trí sau: khu vực cửa ra, vào Điểm kinh doanh; khu vực bố trí các máy trò chơi điện tử có thưởng; khu vực thu ngân, kho quỹ kiểm đếm tiền mặt, đồng tiền quy ước và lưu giữ thiết bị đựng tiền mặt, đồng tiền quy ước; - Tuân thủ điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; - Có niêm yết đầy đủ nội quy ra, vào bằng tiếng Việt, tiếng Anh và tiếng nước ngoài khác (nếu có) ở vị trí dễ nhận biết tại cửa ra, vào Điểm kinh doanh. Như vậy, Nghị định 121/2021/NĐ-CP quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng tại Việt Nam. Doanh nghiệp được trao quyền chủ động trong việc tổ chức và quản lý các hoạt động kinh doanh, từ việc lựa chọn loại hình trò chơi đến việc ký hợp đồng thuê quản lý. Đồng thời, doanh nghiệp phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật, đảm bảo công bằng trong việc thanh toán giải thưởng, an ninh trật tự và bảo vệ thông tin người chơi. Điều này góp phần duy trì một môi trường kinh doanh lành mạnh, minh bạch và tuân thủ pháp luật.
Nguyên tắc kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
Nghị định 121/2021/NĐ-CP quy định về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, một hoạt động kinh doanh có điều kiện và phải tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc nhằm đảm bảo tính minh bạch, trung thực và bảo vệ quyền lợi của người tham gia. 1. Nguyên tắc kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng “Trò chơi điện tử có thưởng” là các trò chơi may rủi được tổ chức trên máy trò chơi điện tử có thưởng mà người chơi bỏ tiền để tham gia và có thể trúng thưởng bằng tiền tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 121/2021/NĐ-CP. Và nguyên tắc kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng quy định tại Điều 3 Nghị định 121/2021/NĐ-CP bao gồm: - Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng là hoạt động kinh doanh có điều kiện, chịu sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để đảm bảo hoạt động tuân thủ đúng quy định của pháp luật. - Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng phải gắn với hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp nhằm thúc đẩy phát triển về du lịch và phải đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn xã hội. - Việc tổ chức, tham gia các trò chơi điện tử có thưởng phải đảm bảo minh bạch, khách quan, trung thực, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia. - Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức, tham gia các trò chơi điện tử có thưởng phải tuân thủ đầy đủ quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan. 2. Các hành vi bị nghiêm cấm trong kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 121/2021/NĐ-CP thì các hành vi bị nghiêm cấm đối với kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng gồm: - Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, trừ các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định 121/2021/NĐ-CP. - Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng không đúng với nội dung được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh theo quy định của pháp luật. - Sửa chữa, tẩy xóa, cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. - Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trong thời gian bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc bị tạm ngừng hoạt động kinh doanh theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. - Để các cá nhân không thuộc đối tượng quy định tại Điều 11 Nghị định 121/2021/NĐ-CP vào điểm kinh doanh với bất kỳ hình thức, lý do nào. - Cho phép, tổ chức cá cược trực tiếp giữa người chơi với người chơi dựa trên kết quả của các trò chơi điện tử có thưởng tại Điểm kinh doanh. - Gian lận trong quá trình tổ chức, tham gia các trò chơi điện tử có thưởng tại Điểm kinh doanh. - Có các hành vi làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự và an toàn xã hội tại Điểm kinh doanh theo quy định của pháp luật. - Chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn trái phép địa điểm để tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng. - Tổ chức, cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử có thưởng trái phép qua mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet. - Lợi dụng hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng để buôn lậu, vận chuyển ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim loại quý, cho vay, cầm cố tài sản trái phép và rửa tiền. - Xác nhận số tiền trúng thưởng khống, xác nhận không đúng sự thật hoặc không đúng thẩm quyền hoặc gây khó khăn cho người chơi khi xác nhận mà không có lý do chính đáng. - Lợi dụng việc bảo dưỡng, sửa chữa máy trò chơi điện tử có thưởng để tổ chức kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trái phép. - Kinh doanh các máy trò chơi điện tử có thưởng và các thiết bị trò chơi có nội dung, hình ảnh văn hóa chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định cho phép phổ biến, lưu hành theo quy định của pháp luật. - Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật. Nghị định 121/2021/NĐ-CP đặt ra các quy định cụ thể và nghiêm ngặt về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng. Đồng thời, Nghị định 121/2021/NĐ-CP cũng liệt kê nhiều hành vi bị nghiêm cấm, nhằm ngăn chặn các hoạt động phi pháp như rửa tiền, buôn lậu, và gian lận. Điều này giúp duy trì sự công bằng, an toàn và hợp pháp trong lĩnh vực kinh doanh này, bảo vệ quyền lợi cho cả người chơi và nhà tổ chức
Quy định điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
Điều kiện cấp, phí thẩm định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài quy định tại Nghị định 121/2021/NĐ-CP và Thông tư 39/2022/TT-BTC. 1. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 121/2021/NĐ-CP thì kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài là hoạt động kinh doanh có điều kiện được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh các trò chơi có thưởng trên máy trò chơi điện tử có thưởng. Doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh ngành, nghề kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và đáp ứng đủ điều kiện nêu dưới đây sẽ được xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Điều 20 Nghị định 121/2021/NĐ-CP: - Doanh nghiệp có cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng 5 sao do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xếp hạng theo quy định của Luật Du lịch và các văn bản hướng dẫn; - Có khu vực để bố trí Điểm kinh doanh đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này; - Có người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn: có trình độ đào tạo tối thiểu từ đại học trở lên; có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm trong việc quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng. - Có vốn điều lệ tối thiểu là 500 tỷ đồng và năm tài chính liền kề trước năm doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, doanh nghiệp kinh doanh có lãi; - Có phương án kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng đảm bảo duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội theo quy định. Như vậy, doanh nghiệp trước khi tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng phải xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên. Mỗi cơ sở lưu trú du lịch chỉ được xem xét, cấp một Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh và Giấy chứng nhận này chỉ cấp cho doanh nghiệp đứng tên sở hữu cơ sở lưu trú du lịch đó. 2. Nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo Mẫu số 02 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 121/2021/NĐ-CP và có những nội dung cơ bản sau theo quy định tại khoản 1 Điều 23, bao gồm: - Tên doanh nghiệp; - Số, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; - Người đại diện pháp luật của doanh nghiệp; - Số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng; - Địa điểm kinh doanh, khu vực bố trí Điểm kinh doanh trong cơ sở lưu trú du lịch; - Thời hạn hiệu lực; - Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý. Như vậy, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng sẽ bao gồm các nội dung nêu trên và sẽ quy định cụ thể thời hạn hiệu lực được phép kinh doanh trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp nhưng không được vượt quá thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và tối đa không quá 10 năm kể từ ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh có hiệu lực thi hành, ngoại trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định 121/2021/NĐ-CP. 3. Phí thẩm định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng Tại Điều 5 Thông tư 39/2022/TT-BTC quy định phí cấp phép như sau: - Phí thẩm định cấp, gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp là 150.000.000 đồng. - Phí thẩm định cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp là 5.000.000 đồng. - Sau khi thẩm định doanh nghiệp đủ điều kiện được cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, Bộ Tài chính thông báo cho doanh nghiệp nộp phí thẩm định theo quy định của pháp luật. Như vậy, phí thẩm định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng là 150.000.000 đồng, đây là khoản thu thuộc ngân sách trung ương. Doanh nghiệp chỉ được cấp Giấy chứng nhận khi đã nộp phí vào ngân sách nhà nước.
Quy định đối tượng được phép chơi và thể lệ trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài
Quy định về Điểm kinh doanh, đối tượng được phép chơi, thể lệ trò chơi và đồng tiền quy ước trong kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài được nêu tại Nghị định 121/2021/NĐ-CP. 1. Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài Theo định nghĩa tại khoản 1, 2 Điều 2 Nghị định 121/2021/NĐ-CP thì trò chơi điện tử có thưởng là các trò chơi may rủi được tổ chức trên máy trò chơi điện tử có thưởng mà người chơi bỏ tiền để tham gia và có thể trúng thưởng bằng tiền. Đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài thì đây là hoạt động kinh doanh có điều kiện được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh các trò chơi có thưởng trên máy trò chơi điện tử có thưởng. Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng chỉ được phép tổ chức các trò chơi điện tử có thưởng tại một điểm kinh doanh duy nhất được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh theo quy định. Điểm kinh doanh phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 121/2021/NĐ-CP: - Được bố trí cách ly ra khỏi các khu vực tổ chức hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp và có cửa ra, vào riêng; - Có các thiết bị điện tử và hệ thống camera để theo dõi, giám sát thường xuyên toàn bộ hoạt động trong Điểm kinh doanh (24/24h). Các hình ảnh phải được lưu trữ đầy đủ trong thời hạn tối thiểu 180 ngày kể từ ngày ghi hình và đảm bảo hình ảnh rõ nét tại các vị trí sau: khu vực cửa ra, vào Điểm kinh doanh; khu vực bố trí các máy trò chơi điện tử có thưởng; khu vực thu ngân, kho quỹ kiểm đếm tiền mặt, đồng tiền quy ước và lưu giữ thiết bị đựng tiền mặt, đồng tiền quy ước; - Tuân thủ điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; - Có niêm yết đầy đủ nội quy ra, vào bằng tiếng Việt, tiếng Anh và tiếng nước ngoài khác (nếu có) ở vị trí dễ nhận biết tại cửa ra, vào Điểm kinh doanh. 2. Đối tượng được phép chơi và thể lệ trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài - Tại Điều 9 Nghị định 121/2021/NĐ-CP quy định đối tượng được phép chơi tại các Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng bao gồm người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và còn thời hạn cư trú tại Việt Nam. Các đối tượng này phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam và tự nguyện chấp hành Thể lệ trò chơi và các quy định tại Nghị định 121/2021/NĐ-CP. - Về thể lệ trò chơi điện tử có thưởng, tất cả các trò chơi điện tử có thưởng khi đưa vào kinh doanh, doanh nghiệp phải xây dựng Thể lệ trò chơi phù hợp với cách thức chơi, tỷ lệ trả thưởng, thiết kế riêng của từng loại máy và gửi Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Cục Thuế địa phương để theo dõi. Thể lệ trò chơi phải phù hợp với quy định pháp luật và thể hiện đầy đủ các nội dung cơ bản theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 121/2021/NĐ-CP gồm: + Mô tả và giải thích từ ngữ của trò chơi điện tử có thưởng; + Hình ảnh và chỉ dẫn cách sử dụng các chức năng của máy; + Cách thức chơi; đồng tiền quy ước (nếu có); + Tỷ lệ trả thưởng; + Cách xác định trúng thưởng; + Xử lý các vấn đề bất thường; + Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý. - Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài phải niêm yết và phát hành tờ rơi công khai Thể lệ trò chơi tại Điểm kinh doanh và khi thay đổi bất kỳ nội dung nào của Thể lệ trò chơi, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi, doanh nghiệp phải gửi lại bằng văn bản Thể lệ trò chơi đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Cục Thuế địa phương và văn bản nêu rõ điều khoản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế và lý do sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. Đồng thời doanh nghiệp phải niêm yết công khai Thể lệ trò chơi đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế tại Điểm kinh doanh. - Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước phát hiện Thể lệ trò chơi có những nội dung không rõ ràng, không hợp lệ hoặc không phù hợp với quy định pháp luật, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ Tài chính có công văn yêu cầu, hướng dẫn về sửa đổi Thể lệ trò chơi, doanh nghiệp phải thực hiện sửa đổi Thể lệ trò chơi cho phù hợp với quy định và gửi Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Cục Thuế địa phương để theo dõi. 3. Quản lý đồng tiền quy ước trong kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài - Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 121/2021/NĐ-CP thì các đồng tiền quy ước của từng doanh nghiệp phải có dấu, ký hiệu riêng để nhận dạng. Mệnh giá của đồng tiền quy ước được phép ghi bằng đồng Việt Nam hoặc bằng một loại ngoại tệ chuyển đổi và doanh nghiệp không được phép sử dụng đồng tiền quy ước của các doanh nghiệp khác để kinh doanh. - Việc quy đổi mệnh giá đồng tiền quy ước bằng ngoại tệ được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 09/2022/TT-NHNN như sau: + Doanh nghiệp thực hiện quy đổi mệnh giá đồng tiền quy ước sang đồng Việt Nam hoặc các loại ngoại tệ. Tỷ giá chuyển đổi căn cứ theo tỷ giá niêm yết vào ngày giao dịch của ngân hàng được phép nơi doanh nghiệp mở tài khoản chuyên dùng ngoại tệ. Trường hợp ngày giao dịch là ngày nghỉ, ngày lễ, tỷ giá quy đổi căn cứ theo tỷ giá vào ngày giao dịch liền kề trước đó. + Người chơi được đổi đồng tiền quy ước ra ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam trong trường hợp không chơi hết hoặc trúng thưởng bằng đồng tiền quy ước tại doanh nghiệp và được sử dụng số ngoại tệ đổi từ đồng tiền quy ước để thực hiện các giao dịch quy định tại Điều 3 Thông tư 09/2022/TT-NHNN. - Doanh nghiệp phải thực hiện quản lý chặt chẽ đồng tiền quy ước theo đúng hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4 Thông tư 39/2022/TT-BTC để làm cơ sở cho việc xác định doanh thu của doanh nghiệp và phải thông báo bằng văn bản về mẫu mã, số lượng, chủng loại với Sở Tài chính và Cục Thuế địa phương để theo dõi, quản lý. Trong trường hợp có thay đổi về mẫu mã, số lượng, chủng loại đồng tiền quy ước, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi, doanh nghiệp phải thực hiện thông báo lại bằng văn bản với Sở Tài chính và Cục Thuế địa phương để theo dõi, quản lý.
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng tại Việt Nam được quy định rõ ràng tại Nghị định 121/2021/NĐ-CP. Trong đó, quy định về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng. 1. Quyền của doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng Căn cứ khoản 1 Điều 18 Nghị định 121/2021/NĐ-CP thì doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng có quyền: - Tổ chức kinh doanh các chủng loại, loại hình trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của pháp luật và quy định tại Nghị định 121/2021/NĐ-CP; - Từ chối bất kỳ cá nhân không thuộc đối tượng được phép ra, vào, chơi tại Điểm kinh doanh; - Yêu cầu rời khỏi Điểm kinh doanh bất kỳ đối tượng nào vi phạm Thể lệ trò chơi, nội quy, Quy chế quản lý nội bộ mà doanh nghiệp đã công bố; - Yêu cầu tất cả người chơi xuất trình giấy tờ tùy thân để chứng minh thuộc đối tượng được phép chơi tại Điểm kinh doanh; - Ký hợp đồng thuê quản lý. Việc thuê quản lý và trả phí thuê quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật và không được vượt quá mức tối đa theo quy định của Bộ Tài chính. 2. Nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng Căn cứ khoản 2 Điều 18 Nghị định 121/2021/NĐ-CP thì doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng có nghĩa vụ như sau: - Tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng tại Nghị định 121/2021/NĐ-CP và quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp pháp luật có thay đổi phải cập nhật lại các quy trình, quy chế hoạt động nội bộ theo đúng quy định của pháp luật; - Bố trí người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh theo đúng quy định tại Nghị định 121/2021/NĐ-CP; - Tổ chức các loại hình trò chơi theo đúng Thể lệ trò chơi đã công bố với người chơi; - Thanh toán đầy đủ, kịp thời các giải thưởng cho người chơi. Thực hiện xác nhận tiền trúng thưởng đúng số thực tế nếu người chơi yêu cầu; - Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại của người chơi theo đúng Thể lệ trò chơi và quy định của pháp luật; - Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế và các quy định của pháp luật khác có liên quan trong quá trình hoạt động kinh doanh; - Thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền, phòng, chống phổ biến và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt theo quy định của pháp luật; - Thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn xã hội theo quy định của pháp luật; - Giữ bí mật về thông tin trúng thưởng theo yêu cầu của người chơi, ngoại trừ việc cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu để phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát theo quy định của pháp luật; - Chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về mọi hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng. 3. Điều kiện hoạt động của Điểm kinh doanh Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng chỉ được phép tổ chức các trò chơi điện tử có thưởng tại một Điểm kinh doanh duy nhất được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh theo quy định của pháp luật. Và để hoạt động Điểm kinh doanh phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 121/2021/NĐ-CP bao gồm: - Được bố trí cách ly ra khỏi các khu vực tổ chức hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp và có cửa ra, vào riêng; - Có các thiết bị điện tử và hệ thống camera để theo dõi, giám sát thường xuyên toàn bộ hoạt động trong Điểm kinh doanh (24/24h). Các hình ảnh phải được lưu trữ đầy đủ trong thời hạn tối thiểu 180 ngày kể từ ngày ghi hình và đảm bảo hình ảnh rõ nét tại các vị trí sau: khu vực cửa ra, vào Điểm kinh doanh; khu vực bố trí các máy trò chơi điện tử có thưởng; khu vực thu ngân, kho quỹ kiểm đếm tiền mặt, đồng tiền quy ước và lưu giữ thiết bị đựng tiền mặt, đồng tiền quy ước; - Tuân thủ điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; - Có niêm yết đầy đủ nội quy ra, vào bằng tiếng Việt, tiếng Anh và tiếng nước ngoài khác (nếu có) ở vị trí dễ nhận biết tại cửa ra, vào Điểm kinh doanh. Như vậy, Nghị định 121/2021/NĐ-CP quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng tại Việt Nam. Doanh nghiệp được trao quyền chủ động trong việc tổ chức và quản lý các hoạt động kinh doanh, từ việc lựa chọn loại hình trò chơi đến việc ký hợp đồng thuê quản lý. Đồng thời, doanh nghiệp phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật, đảm bảo công bằng trong việc thanh toán giải thưởng, an ninh trật tự và bảo vệ thông tin người chơi. Điều này góp phần duy trì một môi trường kinh doanh lành mạnh, minh bạch và tuân thủ pháp luật.
Nguyên tắc kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
Nghị định 121/2021/NĐ-CP quy định về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, một hoạt động kinh doanh có điều kiện và phải tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc nhằm đảm bảo tính minh bạch, trung thực và bảo vệ quyền lợi của người tham gia. 1. Nguyên tắc kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng “Trò chơi điện tử có thưởng” là các trò chơi may rủi được tổ chức trên máy trò chơi điện tử có thưởng mà người chơi bỏ tiền để tham gia và có thể trúng thưởng bằng tiền tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 121/2021/NĐ-CP. Và nguyên tắc kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng quy định tại Điều 3 Nghị định 121/2021/NĐ-CP bao gồm: - Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng là hoạt động kinh doanh có điều kiện, chịu sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để đảm bảo hoạt động tuân thủ đúng quy định của pháp luật. - Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng phải gắn với hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp nhằm thúc đẩy phát triển về du lịch và phải đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn xã hội. - Việc tổ chức, tham gia các trò chơi điện tử có thưởng phải đảm bảo minh bạch, khách quan, trung thực, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia. - Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức, tham gia các trò chơi điện tử có thưởng phải tuân thủ đầy đủ quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan. 2. Các hành vi bị nghiêm cấm trong kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 121/2021/NĐ-CP thì các hành vi bị nghiêm cấm đối với kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng gồm: - Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, trừ các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định 121/2021/NĐ-CP. - Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng không đúng với nội dung được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh theo quy định của pháp luật. - Sửa chữa, tẩy xóa, cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. - Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trong thời gian bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc bị tạm ngừng hoạt động kinh doanh theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. - Để các cá nhân không thuộc đối tượng quy định tại Điều 11 Nghị định 121/2021/NĐ-CP vào điểm kinh doanh với bất kỳ hình thức, lý do nào. - Cho phép, tổ chức cá cược trực tiếp giữa người chơi với người chơi dựa trên kết quả của các trò chơi điện tử có thưởng tại Điểm kinh doanh. - Gian lận trong quá trình tổ chức, tham gia các trò chơi điện tử có thưởng tại Điểm kinh doanh. - Có các hành vi làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự và an toàn xã hội tại Điểm kinh doanh theo quy định của pháp luật. - Chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn trái phép địa điểm để tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng. - Tổ chức, cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử có thưởng trái phép qua mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet. - Lợi dụng hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng để buôn lậu, vận chuyển ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim loại quý, cho vay, cầm cố tài sản trái phép và rửa tiền. - Xác nhận số tiền trúng thưởng khống, xác nhận không đúng sự thật hoặc không đúng thẩm quyền hoặc gây khó khăn cho người chơi khi xác nhận mà không có lý do chính đáng. - Lợi dụng việc bảo dưỡng, sửa chữa máy trò chơi điện tử có thưởng để tổ chức kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trái phép. - Kinh doanh các máy trò chơi điện tử có thưởng và các thiết bị trò chơi có nội dung, hình ảnh văn hóa chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định cho phép phổ biến, lưu hành theo quy định của pháp luật. - Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật. Nghị định 121/2021/NĐ-CP đặt ra các quy định cụ thể và nghiêm ngặt về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng. Đồng thời, Nghị định 121/2021/NĐ-CP cũng liệt kê nhiều hành vi bị nghiêm cấm, nhằm ngăn chặn các hoạt động phi pháp như rửa tiền, buôn lậu, và gian lận. Điều này giúp duy trì sự công bằng, an toàn và hợp pháp trong lĩnh vực kinh doanh này, bảo vệ quyền lợi cho cả người chơi và nhà tổ chức
Quy định điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
Điều kiện cấp, phí thẩm định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài quy định tại Nghị định 121/2021/NĐ-CP và Thông tư 39/2022/TT-BTC. 1. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 121/2021/NĐ-CP thì kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài là hoạt động kinh doanh có điều kiện được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh các trò chơi có thưởng trên máy trò chơi điện tử có thưởng. Doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh ngành, nghề kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và đáp ứng đủ điều kiện nêu dưới đây sẽ được xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Điều 20 Nghị định 121/2021/NĐ-CP: - Doanh nghiệp có cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng 5 sao do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xếp hạng theo quy định của Luật Du lịch và các văn bản hướng dẫn; - Có khu vực để bố trí Điểm kinh doanh đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này; - Có người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn: có trình độ đào tạo tối thiểu từ đại học trở lên; có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm trong việc quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng. - Có vốn điều lệ tối thiểu là 500 tỷ đồng và năm tài chính liền kề trước năm doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, doanh nghiệp kinh doanh có lãi; - Có phương án kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng đảm bảo duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội theo quy định. Như vậy, doanh nghiệp trước khi tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng phải xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên. Mỗi cơ sở lưu trú du lịch chỉ được xem xét, cấp một Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh và Giấy chứng nhận này chỉ cấp cho doanh nghiệp đứng tên sở hữu cơ sở lưu trú du lịch đó. 2. Nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo Mẫu số 02 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 121/2021/NĐ-CP và có những nội dung cơ bản sau theo quy định tại khoản 1 Điều 23, bao gồm: - Tên doanh nghiệp; - Số, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; - Người đại diện pháp luật của doanh nghiệp; - Số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng; - Địa điểm kinh doanh, khu vực bố trí Điểm kinh doanh trong cơ sở lưu trú du lịch; - Thời hạn hiệu lực; - Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý. Như vậy, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng sẽ bao gồm các nội dung nêu trên và sẽ quy định cụ thể thời hạn hiệu lực được phép kinh doanh trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp nhưng không được vượt quá thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và tối đa không quá 10 năm kể từ ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh có hiệu lực thi hành, ngoại trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định 121/2021/NĐ-CP. 3. Phí thẩm định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng Tại Điều 5 Thông tư 39/2022/TT-BTC quy định phí cấp phép như sau: - Phí thẩm định cấp, gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp là 150.000.000 đồng. - Phí thẩm định cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp là 5.000.000 đồng. - Sau khi thẩm định doanh nghiệp đủ điều kiện được cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, Bộ Tài chính thông báo cho doanh nghiệp nộp phí thẩm định theo quy định của pháp luật. Như vậy, phí thẩm định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng là 150.000.000 đồng, đây là khoản thu thuộc ngân sách trung ương. Doanh nghiệp chỉ được cấp Giấy chứng nhận khi đã nộp phí vào ngân sách nhà nước.
Quy định đối tượng được phép chơi và thể lệ trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài
Quy định về Điểm kinh doanh, đối tượng được phép chơi, thể lệ trò chơi và đồng tiền quy ước trong kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài được nêu tại Nghị định 121/2021/NĐ-CP. 1. Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài Theo định nghĩa tại khoản 1, 2 Điều 2 Nghị định 121/2021/NĐ-CP thì trò chơi điện tử có thưởng là các trò chơi may rủi được tổ chức trên máy trò chơi điện tử có thưởng mà người chơi bỏ tiền để tham gia và có thể trúng thưởng bằng tiền. Đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài thì đây là hoạt động kinh doanh có điều kiện được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh các trò chơi có thưởng trên máy trò chơi điện tử có thưởng. Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng chỉ được phép tổ chức các trò chơi điện tử có thưởng tại một điểm kinh doanh duy nhất được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh theo quy định. Điểm kinh doanh phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 121/2021/NĐ-CP: - Được bố trí cách ly ra khỏi các khu vực tổ chức hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp và có cửa ra, vào riêng; - Có các thiết bị điện tử và hệ thống camera để theo dõi, giám sát thường xuyên toàn bộ hoạt động trong Điểm kinh doanh (24/24h). Các hình ảnh phải được lưu trữ đầy đủ trong thời hạn tối thiểu 180 ngày kể từ ngày ghi hình và đảm bảo hình ảnh rõ nét tại các vị trí sau: khu vực cửa ra, vào Điểm kinh doanh; khu vực bố trí các máy trò chơi điện tử có thưởng; khu vực thu ngân, kho quỹ kiểm đếm tiền mặt, đồng tiền quy ước và lưu giữ thiết bị đựng tiền mặt, đồng tiền quy ước; - Tuân thủ điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; - Có niêm yết đầy đủ nội quy ra, vào bằng tiếng Việt, tiếng Anh và tiếng nước ngoài khác (nếu có) ở vị trí dễ nhận biết tại cửa ra, vào Điểm kinh doanh. 2. Đối tượng được phép chơi và thể lệ trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài - Tại Điều 9 Nghị định 121/2021/NĐ-CP quy định đối tượng được phép chơi tại các Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng bao gồm người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và còn thời hạn cư trú tại Việt Nam. Các đối tượng này phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam và tự nguyện chấp hành Thể lệ trò chơi và các quy định tại Nghị định 121/2021/NĐ-CP. - Về thể lệ trò chơi điện tử có thưởng, tất cả các trò chơi điện tử có thưởng khi đưa vào kinh doanh, doanh nghiệp phải xây dựng Thể lệ trò chơi phù hợp với cách thức chơi, tỷ lệ trả thưởng, thiết kế riêng của từng loại máy và gửi Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Cục Thuế địa phương để theo dõi. Thể lệ trò chơi phải phù hợp với quy định pháp luật và thể hiện đầy đủ các nội dung cơ bản theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 121/2021/NĐ-CP gồm: + Mô tả và giải thích từ ngữ của trò chơi điện tử có thưởng; + Hình ảnh và chỉ dẫn cách sử dụng các chức năng của máy; + Cách thức chơi; đồng tiền quy ước (nếu có); + Tỷ lệ trả thưởng; + Cách xác định trúng thưởng; + Xử lý các vấn đề bất thường; + Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý. - Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài phải niêm yết và phát hành tờ rơi công khai Thể lệ trò chơi tại Điểm kinh doanh và khi thay đổi bất kỳ nội dung nào của Thể lệ trò chơi, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi, doanh nghiệp phải gửi lại bằng văn bản Thể lệ trò chơi đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Cục Thuế địa phương và văn bản nêu rõ điều khoản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế và lý do sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. Đồng thời doanh nghiệp phải niêm yết công khai Thể lệ trò chơi đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế tại Điểm kinh doanh. - Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước phát hiện Thể lệ trò chơi có những nội dung không rõ ràng, không hợp lệ hoặc không phù hợp với quy định pháp luật, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ Tài chính có công văn yêu cầu, hướng dẫn về sửa đổi Thể lệ trò chơi, doanh nghiệp phải thực hiện sửa đổi Thể lệ trò chơi cho phù hợp với quy định và gửi Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Cục Thuế địa phương để theo dõi. 3. Quản lý đồng tiền quy ước trong kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài - Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 121/2021/NĐ-CP thì các đồng tiền quy ước của từng doanh nghiệp phải có dấu, ký hiệu riêng để nhận dạng. Mệnh giá của đồng tiền quy ước được phép ghi bằng đồng Việt Nam hoặc bằng một loại ngoại tệ chuyển đổi và doanh nghiệp không được phép sử dụng đồng tiền quy ước của các doanh nghiệp khác để kinh doanh. - Việc quy đổi mệnh giá đồng tiền quy ước bằng ngoại tệ được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 09/2022/TT-NHNN như sau: + Doanh nghiệp thực hiện quy đổi mệnh giá đồng tiền quy ước sang đồng Việt Nam hoặc các loại ngoại tệ. Tỷ giá chuyển đổi căn cứ theo tỷ giá niêm yết vào ngày giao dịch của ngân hàng được phép nơi doanh nghiệp mở tài khoản chuyên dùng ngoại tệ. Trường hợp ngày giao dịch là ngày nghỉ, ngày lễ, tỷ giá quy đổi căn cứ theo tỷ giá vào ngày giao dịch liền kề trước đó. + Người chơi được đổi đồng tiền quy ước ra ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam trong trường hợp không chơi hết hoặc trúng thưởng bằng đồng tiền quy ước tại doanh nghiệp và được sử dụng số ngoại tệ đổi từ đồng tiền quy ước để thực hiện các giao dịch quy định tại Điều 3 Thông tư 09/2022/TT-NHNN. - Doanh nghiệp phải thực hiện quản lý chặt chẽ đồng tiền quy ước theo đúng hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4 Thông tư 39/2022/TT-BTC để làm cơ sở cho việc xác định doanh thu của doanh nghiệp và phải thông báo bằng văn bản về mẫu mã, số lượng, chủng loại với Sở Tài chính và Cục Thuế địa phương để theo dõi, quản lý. Trong trường hợp có thay đổi về mẫu mã, số lượng, chủng loại đồng tiền quy ước, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi, doanh nghiệp phải thực hiện thông báo lại bằng văn bản với Sở Tài chính và Cục Thuế địa phương để theo dõi, quản lý.