Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân từ ngày 01/08/2024
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân muốn chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở, chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thì thực hiện như thế nào? * Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân từ ngày 01/08/2024 Theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở, chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở được thực hiện như sau: 1. Người xin chuyển mục đích sử dụng đất làm đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 02c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP nộp cho Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; 2. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai giao Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin về cơ sở dữ liệu đất đai, lập trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ; hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung trích đo địa chính thửa đất đối với thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính theo quy định hoặc làm lại hồ sơ hoặc bổ sung hồ sơ và nộp lại cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai đối với trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ; rà soát, kiểm tra hồ sơ; kiểm tra thực địa; 3. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Hồ sơ gồm: đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 02c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP mà người xin chuyển mục đích sử dụng đất đã nộp; trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất, tờ trình theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP kèm theo dự thảo quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 04c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP có nội dung về giá đất để tính tiền sử dụng đất phải nộp và trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc hướng dẫn người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; 4. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; 5. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển thông tin địa chính thửa đất theo Mẫu số 04h tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP cho cơ quan thuế; 6. Cơ quan thuế xác định tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định, ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất gửi cho người sử dụng đất; 7. Người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; 8. Cơ quan thuế xác nhận hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất và gửi thông báo kết quả cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai; 9. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình cấp có thẩm quyền ký cấp Giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ đến tổ chức đăng ký đất đai hoặc chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất. 10. Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. Trên đây là quy định hiện hành về trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở, chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở.
Người nào được đặc xá trong trường hợp đặc biệt?
Đặc xá là một hình thức khoan hồng đặc biệt của Nhà nước, trong những trường hợp đặc biệt, quyền hạn này càng được mở rộng hơn. Vậy, ai là những đối tượng có thể được xem xét đặc xá trong những trường hợp này? (1) Người nào được đặc xá trong trường hợp đặc biệt? Theo quy định tại Điều 22 Luật Đặc xá 2018, trong trường hợp đặc biệt để đáp ứng yêu cầu về đối nội, đối ngoại của Nhà nước, Chủ tịch nước quyết định đặc xá cho các đối tượng sau đây mà không phụ thuộc vào các điều kiện quy định tại Điều 11 và Điều 12 của Luật Đặc xá 2018: - Người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn - Người đang được hoãn chấp hành án phạt tù - Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù - Người đang chấp hành án phạt tù chung thân Bên cạnh đó, theo khoản 2 Mục I Hướng dẫn 157/TANDTC-V1 của Tòa án Nhân dân Tối cao, đối tượng được xem xét đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt là người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không đủ điều kiện đặc xá hoặc người đang được hoãn chấp hành án phạt tù khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Có văn bản của Chủ tịch nước yêu cầu đặc xá; - Có văn bản đề nghị đặc xá của Cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế; - Có văn bản đề nghị đặc xá của các bộ, cơ quan ngang bộ, các ban của Đảng, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Như vậy, Chủ tịch nước có quyền quyết định đặc xá trong trường hợp đặc biệt cho các đối tượng bao gồm: người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người đang được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, và người đang chấp hành án phạt tù chung thân. Ngoài ra, những người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không đủ điều kiện đặc xá hoặc hoãn chấp hành án phạt tù cũng có thể được xem xét nếu có văn bản yêu cầu đặc xá từ Chủ tịch nước, cơ quan ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế, hoặc các cơ quan nhà nước khác. (2) Trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt Căn cứ theo Điều 23 Luật Đặc xá 2018, trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt được quy định như sau: Bước 1: Hồ sơ đề nghị đặc xá sẽ được lập theo yêu cầu của Chủ tịch nước hoặc khi Chính phủ đề nghị và được Chủ tịch nước chấp nhận. Chính phủ sẽ chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan liên quan để lập hồ sơ trình Chủ tịch nước. Bước 2: - Bộ Công an có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị đặc xá cho người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn hoặc tù chung thân, báo cáo Chính phủ để trình Chủ tịch nước. - Tòa án Nhân dân Tối cao sẽ lập hồ sơ cho những người đang hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù gửi Chính phủ để trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định. Bước 3: - Văn phòng Chủ tịch nước rà soát, kiểm tra hồ sơ của người được đề nghị đặc xá trình Chủ tịch nước quyết định. Theo đó, quá trình đề nghị và quyết định đặc xá trong trường hợp đặc biệt phải đảm bảo các nguyên tắc công khai, minh bạch, khách quan, đúng pháp luật và phù hợp với lợi ích của xã hội. (3) Cơ quan nào chịu trách nhiệm thực hiện quyết định đặc xá trong trường hợp đặc biệt? Liên quan đến vấn đề này, Điều 24 Luật Đặc xá 2018 có quy định như sau: Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định đặc xá trong trường hợp đặc biệt. Như vậy, các cơ quan sau đây sẽ chịu trách nhiệm thực hiện quyết định đặc xá trong trường hợp đặc biệt: - Chính phủ - Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao Theo đó, việc thực hiện Quyết định đặc xá đối với người nước ngoài trong trường hợp đặc biệt được áp dụng theo quy định tại Điều 19 Luật Đặc xá 2018. Bên cạnh đó, người được đặc xá trong trường hợp đặc biệt cũng được trao cho các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 20 của Luật Đặc xá 2018. Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 5 Luật Đặc xá 2018 Chủ tịch nước xem xét, quyết định đặc xá trong trường hợp đặc biệt để đáp ứng yêu cầu đối nội, đối ngoại của Nhà nước mà không phụ thuộc vào thời điểm quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Đặc xá 2018.
Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở 2024
Cá nhân muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở có phải xin phép không? Nếu phải xin phép thì điều kiện và thủ tục thực hiện như thế nào? Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở có phải xin phép hay không? Căn cứ Điều 121 Luật Đất đai 2024 về các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm: - Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp; - Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; - Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn; - Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; - Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; - Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; - Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ. Khi chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp trên thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Như vậy, trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất vườn sang đất ở là việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp nên phải làm thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở 2024 Căn cứ Khoản 5 Điều 116 Luật đất đai 2024 và Khoản 1 Điều 44 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định: - Căn cứ, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo pháp luật về đầu tư là kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. - Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở hoặc chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Về trình tự thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ 1/8/2024 thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 44 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, cụ thể: - Người xin giao đất làm đơn xin giao đất theo Mẫu số 02a, người xin thuê đất làm đơn xin thuê đất theo Mẫu số 02b, người xin chuyển mục đích sử dụng đất làm đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 02c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP nộp cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định 102/2024/NĐ-CP; - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai giao Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin về cơ sở dữ liệu đất đai, lập trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ; hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung trích đo địa chính thửa đất đối với thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính theo quy định hoặc làm lại hồ sơ hoặc bổ sung hồ sơ và nộp lại cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai đối với trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ; rà soát, kiểm tra hồ sơ; kiểm tra thực địa; - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Hồ sơ gồm: các giấy tờ quy định tại điểm a khoản này; trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất, tờ trình theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP kèm theo dự thảo quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 04a, Mẫu số 04b, Mẫu số 04c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP có nội dung về giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp và trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc hướng dẫn người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; - Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển thông tin địa chính thửa đất theo Mẫu số 04h tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP cho cơ quan thuế; - Cơ quan thuế xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định, ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất gửi cho người sử dụng đất; - Người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; - Cơ quan thuế xác nhận hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và gửi thông báo kết quả cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai; - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình cấp có thẩm quyền ký cấp Giấy chứng nhận và thực hiện các công việc quy định tại khoản 4 Điều 228 Luật Đất đai; trường hợp ký hợp đồng thuê đất thì thực hiện theo Mẫu số 05a tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP, việc bàn giao đất trên thực địa thực hiện theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP; - Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ngành dầu khí
Trên cơ sở hợp đồng dầu khí đã được ký kết, Bộ Công Thương cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà thầu thực hiện hoạt động dầu khí. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoạt động dầu khí tại Nghị định 45/2023/NĐ-CP. Hồ sơ xin cấp chứng nhận đăng ký đầu tư hoạt động dầu khí Theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 45/2023/NĐ-CP hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà thầu thực hiện hoạt động dầu khí bao gồm: + Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với hợp đồng dầu khí đã ký cho nhà thầu thực hiện hoạt động dầu khí; + Bản gốc hợp đồng dầu khí đã được ký kết giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và nhà thầu. Theo đó, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành ký kết hợp đồng dầu khí, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trình Bộ Công Thương 01 bộ hồ sơ gốc như trên để đề nghị cấp giấy chứng nhận. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 22 Nghị định 45/2023/NĐ-CP để được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoạt động dầu khí thì: - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà thầu và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, đồng thời gửi bản chính đến Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp và cơ quan thuế. - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhà thầu hoàn tất các nghĩa vụ của hợp đồng dầu khí hoặc ngày chấm dứt hiệu lực hợp đồng dầu khí theo quy định tại Điều 35 Luật Dầu khí 2022 tùy thuộc thời điểm nào đến muộn hơn, nhà thầu phải nộp lại các bản gốc, bản chính giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh (nếu có) cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam để gửi Bộ Công Thương. Theo đó, việc cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được thực hiện theo trình tự trên. Ngoài ra, trong trường hợp có điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sẽ thực hiện theo Điều 28 Luật Dầu khí 2022. Có thể thấy, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoạt động dầu khí là một trong những cơ sở để Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện hợp đồng dầu khí với các bên nhà thầu.
Đất đưa ra đấu giá 02 lần không thành thì xử lý thế nào?
Khi một lô đất đã được đưa ra đấu giá hai lần mà vẫn không có người mua, cơ quan nhà nước sẽ xử lý ra sao? Có những phương án nào để giải quyết tình trạng này? (1) Đất đưa ra đấu giá 02 lần không thành thì xử lý thế nào? Việc xử lý hiệu quả các lô đất đấu giá không thành là một vấn đề cấp bách, có ý nghĩa quan trọng đối với việc quản lý đất đai, thu ngân sách nhà nước và tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Theo khoản 3 Điều 54 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định, trường hợp đất đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất 02 lần không thành do không có người tham gia đấu giá thì việc giao đất, cho thuê đất thực hiện theo quy định sau đây: - UBND cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất đăng công khai trên cổng thông tin đấu giá quyền sử dụng đất quốc gia được tích hợp vào trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp quản lý, cổng hoặc trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi có đất trong thời hạn 30 ngày; niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất; - Khi hết thời hạn mà có nhà đầu tư đề xuất dự án đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định; - Khi hết thời hạn mà có từ 02 nhà đầu tư trở lên đề xuất dự án đầu tư thì phải tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định. Như vậy, khi đất đưa ra đấu giá 02 lần không thành, UBND có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất sẽ đăng công khai thông tin đấu giá lên các trang thông tin điện tử chuyên ngành đấu giá tài sản trong 30 ngày. Trường hợp có 01 nhà đầu tư đề xuất dự án thì giao đất cho nhà đầu tư đó, giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất, giá này sẽ có hiệu lực trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đấu giá không thành. Trường hợp quá 12 tháng nhưng chưa giao đất, cho thuê đất do chưa có người đề xuất dự án thì phải xác định lại giá khởi điểm và tổ chức đấu giá lại theo quy định. Trường hợp có 02 nhà đầu tư đề xuất dự án trở lên thì tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất. (2) Trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất Nếu nhà đầu tư là đối tượng được giao đất, cho thuê đất trong trường hợp đất đưa ra đấu giá 02 lần không thành thì việc giao đất, cho thuê đất được thực hiện theo quy định tại Điều 44 Nghị định 102/2024/NĐ-CP như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ - Thành phần hồ sơ: + Đơn xin giao đất theo Mẫu số 02a (trường hợp giao đất) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/06/mau-2a.docx + Đơn xin thuê đất theo Mẫu số 02b (trường hợp thuê đất)https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/06/mau-2b.docx - Nơi nộp hồ sơ: Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã Bước 2: Giải quyết hồ sơ - Trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ: Cơ quan quản lý đất đai giao Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu đất đai, lập trích lục bản đồ địa chính thửa đất - Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ: Cơ quan quản lý đất đai hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung trích đo địa chính thửa đất đối với thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc làm lại hồ sơ, bổ sung hồ sơ - Cơ quan quản lý đất đai hoàn thiện hồ sơ trình UBND cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất - UBND cấp có thẩm quyền xem xét ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển thông tin địa chính thửa đất cho cơ quan thuế để xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. - Cơ quan thuế ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất gửi cho người sử dụng đất Bước 3: Trả kết quả - Nghĩa vụ tài chính: người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất - Cơ quan thuế xác nhận hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và gửi thông báo kết quả cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai; - Cơ quan quản lý đất đai có thẩm quyền ký cấp Giấy chứng nhận và thực hiện các công việc quy định tại khoản 4 Điều 228 Luật Đất đai 2024; trường hợp ký hợp đồng thuê đất thì thực hiện theo Mẫu số 05a, việc bàn giao đất trên thực địa thực hiện theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP - Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. Trên đây là cách xử lý khi đất đưa ra đấu giá 02 lần không thành và trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất khi có nhà đầu tư đề xuất dự án đầu tư mới nhất theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
Ai có thẩm quyền mở khóa căn cước điện tử?
Theo Luật Căn cước 2023 ai có thẩm quyền mở khóa căn cước điện tử khi căn cước điện tử bị khóa? Căn cước điện tử là gì? Giá trị sử dụng của căn cước điện tử? Căn cứ khoản 17 Điều 3 Luật Căn cước 2023 định nghĩa căn cước điện tử là căn cước của công dân Việt Nam được thể hiện thông qua tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập. Đồng thời căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Căn cước 2023 quy định giá trị sử dụng của căn cước điện tử như sau: - Căn cước điện tử có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào căn cước điện tử của người được cấp căn cước điện tử để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân. - Trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công, thực hiện các giao dịch và hoạt động khác, nếu phát hiện có sự khác nhau giữa thông tin in trên thẻ căn cước hoặc thông tin lưu trữ trong bộ phận lưu trữ được mã hóa của thẻ căn cước với thông tin trong căn cước điện tử thì cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin trong căn cước điện tử. Ai có thẩm quyền mở khóa căn cước điện tử khi căn cước điện tử bị khóa? Căn cứ tại khoản 4 Điều 34 Luật Căn cước 2023 quy định khóa, mở khóa căn cước điện tử như sau: - Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền khóa, mở khóa căn cước điện tử => Theo đó Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền mở khóa căn cước điện tử khi căn cước điện tử bị khóa. Trình tự, thủ tục mở khóa căn cước điện tử Căn cứ tại Điều 30 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục mở khóa căn cước điện tử như sau: - Hệ thống định danh và xác thực điện tử tự động rà soát, kiểm tra và mở khóa căn cước điện tử khi không còn căn cứ khóa căn cước điện tử. - Người bị khóa căn cước điện tử thực hiện yêu cầu mở khóa căn cước điện tử trực tiếp tại Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện nơi gần nhất hoặc thông qua ứng dụng định danh quốc gia theo mẫu TK03 ban hành kèm theo Nghị định này. Cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm ghi nhận, kiểm tra, xác thực và mở khóa căn cước điện tử ngay sau khi nhận được yêu cầu mở khóa căn cước điện tử của công dân trên hệ thống định danh và xác thực điện tử. - Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan khác có thẩm quyền gửi văn bản đề nghị mở khóa căn cước điện tử đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện nơi gần nhất để tiếp nhận, xử lý. - Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị mở khóa căn cước điện tử của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan khác có thẩm quyền, đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện nơi tiếp nhận đề nghị phải xem xét, chuyển đề nghị mở khóa căn cước điện tử đến thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an để xem xét, phê duyệt thông qua hệ thống định danh và xác thực điện tử. - Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất của Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện chuyển đến, thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an xem xét, phê duyệt đối với trường hợp yêu cầu mở khóa căn cước điện tử quy định tại khoản 2 Điều này và thông báo tới cơ quan đề nghị mở khóa căn cước điện tử và công dân. Trường hợp từ chối mở khóa căn cước điện tử thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Thủ tục thực hiện quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với cá nhân
Đối với trường hợp muốn thực hiện quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với cá nhân phải thực hiện trình tự thủ tục như thế nào? Cần phải chuẩn bị hồ sơ gì để thực hiện quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với cá nhân? Trình tự thủ tục thực hiện quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với cá nhân Căn cứ khoản 24 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP thì thủ tục thực hiện quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với cá nhân thực hiện các bước sau: Bước 1: Nộp, tiếp nhận hồ sơ Cá nhân có dự án đề nghị quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác hoặc có dự án đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư dự án có thay đổi về quy mô diện tích rừng cần chuyển mục đích sử dụng sang mục đích khác nhưng không thuộc trường hợp phải điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Dầu khí gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ đến Cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện nơi có diện tích rừng đề nghị chuyển mục đích sử dụng. Bước 2: Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng của cá nhân, Cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện lập Tờ trình đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Bước 3: Quyết định Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ của Cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện, Ủy ban nhân cấp huyện ban hành quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác. Trường hợp không quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ của Cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Thành phần hồ sơ quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với cá nhân Căn cứ khoản 24 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP hồ sơ cá nhân nộp đến cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện, bao gồm: - Đề nghị quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo Mẫu số 21 Phụ lục II kèm theo Nghị định 91/2024/NĐ-CP ngày 18/7/2024 của Chính phủ; - Bản sao Quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của cấp có thẩm quyền hoặc bản sao văn bản chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư. - Phương án trồng rừng thay thế được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc thông báo hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền trồng rừng thay thế đối với diện tích đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; - Báo cáo thuyết minh hiện trạng rừng và bản đồ hiện trạng rừng khu vực đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác do chủ dự án lập trong thời gian 6 tháng trước ngày nộp hồ sơ. Báo cáo thuyết minh thể hiện rõ thông tin về vị trí (tiểu khu, khoảnh, lô, địa danh hành chính khu rừng), diện tích rừng theo: loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất), nguồn gốc hình thành (rừng tự nhiên, rừng trồng) và được thể hiện trên bản đồ hiện trạng rừng tỷ lệ 1/5.000 đối với dự án có diện tích chuyển mục đích sử dụng rừng dưới 500 ha, tỷ lệ 1/10.000 đối với dự án có diện tích chuyển mục đích sử dụng rừng từ 500 ha trở lên và dự án dạng tuyến. Cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp huyện, gồm: - Tờ trình của Cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện về việc đề nghị quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện dự án theo Mẫu số 23 Phụ lục II kèm theo Nghị định 91/2024/NĐ-CP ngày 18/7/2024 của Chính phủ; - Đề nghị quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo Mẫu số 21 Phụ lục II kèm theo Nghị định 91/2024/NĐ-CP ngày 18/7/2024 của Chính phủ; - Bản sao Quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của cấp có thẩm quyền hoặc bản sao văn bản chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư. - Phương án trồng rừng thay thế được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc thông báo hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền trồng rừng thay thế đối với diện tích đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; - Báo cáo thuyết minh hiện trạng rừng và bản đồ hiện trạng rừng khu vực đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác do chủ dự án lập trong thời gian 6 tháng trước ngày nộp hồ sơ. Báo cáo thuyết minh thể hiện rõ thông tin về vị trí (tiểu khu, khoảnh, lô, địa danh hành chính khu rừng), diện tích rừng theo: loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất), nguồn gốc hình thành (rừng tự nhiên, rừng trồng) và được thể hiện trên bản đồ hiện trạng rừng tỷ lệ 1/5.000 đối với dự án có diện tích chuyển mục đích sử dụng rừng dưới 500 ha, tỷ lệ 1/10.000 đối với dự án có diện tích chuyển mục đích sử dụng rừng từ 500 ha trở lên và dự án dạng tuyến. =>> Trên đây là trình tự thủ tục cũng như hồ sơ cần có để thực hiện quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với cá nhân
Quy định về Hồ sơ, trình tự thẩm định, phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
Chủ rừng tổ chức lập đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phù hợp với phương án quản lý rừng bền vững được phê duyệt. Bài viết thông tin cho người đọc các hồ sơ cần chuân bị và quy trình thẩm định, phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Hồ sơ đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định 156/2018/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP) thì hồ sơ đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bao gồm: - Tờ trình của chủ rừng (bản chính); - Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí quy định tại khoản 1 Điều này (bản chính). Trình tự thẩm định, phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí Căn cứ khoản 4 Điều 14 Nghị định 156/2018/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP) trình tự thẩm định, phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được quy định như sau: Bước 1: - Chủ rừng gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ như trên đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý hoặc Cục Lâm nghiệp đối với khu rừng đặc dụng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản gửi chủ rừng để hoàn thiện và nêu rõ lý do. Bước 2: Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản này tổ chức lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về hồ sơ và nội dung của đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 14 Nghị định 156/2018/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP). Bước 3: - Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, cơ quan, tổ chức, cá nhân có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại bước 1. - Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định bằng văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại bước 1 có trách nhiệm hoàn thành thẩm định Bước 4: Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ do cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại bước 1, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý) hoặc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với khu rừng đặc dụng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý) quyết định phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Theo đó, quyết định phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí của khu rừng là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo đề nghị của chủ dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí đối với dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Nội dung chính của Quyết định phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí Theo quy định tại điểm e khoản 4 Điều 14 Nghị định 156/2018/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP) thì Quyết định phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải thể hiện các nội dung chính sau đây: - Tổng diện tích thực hiện hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; - Các tuyến, địa điểm tổ chức du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bao gồm: vị trí, diện tích, hiện trạng, mục đích, thời gian và dự kiến phương thức tổ chức thực hiện; - Vị trí, địa điểm, quy mô, vật liệu, chiều cao, mật độ, tỷ lệ dự kiến và thời gian tồn tại của các công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; - Các giải pháp thực hiện đề án bao gồm: giải pháp về vốn, nguồn lực đầu tư; các giải pháp về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường; phòng cháy, chữa cháy; phương thức tổ chức du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; giá cho thuê môi trường rừng theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP. - Trách nhiệm tổ chức giám sát hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Theo đó, Quyết định phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí cần đáp ứng các nội dung trên. Như vậy cơ quan quyết định phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí là cơ quan có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Nội dung, kinh phí, hồ sơ, trình tự, thủ tục điều chỉnh đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2,3, 4 và 5 Điều 14 Nghị định 156/2018/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP).
Hồ sơ đề nghị công nhận chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam từ ngày 15/8/2024
Ngày 01/07/2024 vừa qua, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư 06/2024/TT-BTTT quy định công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam; công nhận chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về hồ sơ đề nghị công nhận chữ ký điện tử nước ngoài nước ngoài tại Việt Nam từ ngày 15/8/2024 Thông tư 06/2024/TT-BTTT sẽ có hiệu lực vào ngày 15/08/2024 và được áp dụng đối với tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài đề nghị công nhận tại Việt Nam. + Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức, cá nhân Việt Nam có nhu cầu giao dịch điện tử với tổ chức, cá nhân nước ngoài mà chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ trong nước chưa được công nhận tại nước đó. + Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam. + Công nhận chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam. (1) Hồ sơ đề nghị công nhận chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam từ ngày 15/8/2024 Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 06/2024/TT-BTTT quy định hồ sơ đề nghị công nhận chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam gồm các tài liệu, văn bản giải trình, chứng minh đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật giao dịch điện tử. Cụ thể như sau: - Giấy đề nghị theo mẫu tại Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 06/2024/TT-BTTT Xem và tải Giấy đề nghị theo mẫu tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/06/mau-so-03.docx - Văn bản, tài liệu kỹ thuật chứng minh Chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài đề nghị công nhận tại Việt Nam có các trường thông tin tối thiểu theo quy định của pháp luật Việt Nam để phục vụ kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký điện tử trên hệ thống chứng thực dịch vụ tin cậy. - Các tài liệu sau đây để chứng minh Chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài hình thành dựa trên thông tin định danh đã được xác thực của tổ chức, cá nhân nước ngoài, gồm: + Đối với tổ chức Việt Nam: Quyết định thành lập hoặc quyết định quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư và thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của tổ chức; hoặc sử dụng tài khoản định danh điện tử của tổ chức. + Đối với cá nhân Việt Nam: Thẻ căn cước hoặc căn cước điện tử hoặc giấy chứng nhận căn cước hoặc hộ chiếu hoặc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2. + Đối với tổ chức nước ngoài: Văn bản của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cho phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. + Đối với cá nhân nước ngoài: Hộ chiếu kèm theo visa hoặc văn bản của cơ quan thẩm quyền Việt Nam xác nhận cư trú hợp pháp tại Việt Nam. + Trường hợp được ủy quyền sử dụng chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư điện tử nước ngoài, tổ chức, cá nhân được ủy quyền phải có văn bản ủy quyền cho phép sử dụng hợp pháp chữ ký điện tử và thông tin thuê bao được cấp chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài phải phù hợp với thông tin trong văn bản ủy quyền, cho phép. - Bản dịch thuật công chứng giấy phép hoặc giấy chứng nhận chứng minh tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài cấp chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài đề nghị công nhận tại Việt Nam được thành lập và hoạt động hợp pháp tại quốc gia đăng ký hoạt động. - Cá nhân, tổ chức có quyền lựa chọn nộp bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao trình kèm bản chính để đối chiếu hoặc cung cấp dữ liệu điện tử đã được xác thực. (2) Trình tự, thủ tục công nhận chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam Theo Điều 7 Thông tư 06/2024/TT-BTTT quy định về trình tự, thủ tục công nhận chữ ký điện tử tại Việt Nam như sau: Hình thức gửi hồ sơ: - Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị công nhận chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam, lựa chọn hình thức trực tiếp hoặc đường bưu điện hoặc trực tuyến theo hướng dẫn sau: + Gửi trực tiếp hoặc theo đường bưu điện đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia), địa chỉ số 18 Nguyễn Du - Hai Bà Trưng - Hà Nội. + Gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến (Cổng dịch vụ công quốc gia, https://dichvucong.gov.vn hoặc Cổng dịch vụ công của Bộ Thông tin và Truyền thông, https://dichvucong.mic.gov.vn). + Văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công nhận hoặc chứng nhận phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam (trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự) và được dịch thuật công chứng sang tiếng Việt. Thời gian xử lý hồ sơ: - Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia) phối hợp với Bộ Công an xem xét, đánh giá hồ sơ và kiểm tra chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài đề nghị công nhận. Trường hợp cần xác minh thông tin trong văn bản, tài liệu, thời hạn trả kết quả công nhận không vượt quá 65 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ. -Trường hợp đáp ứng đủ điều kiện theo quy định: + Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy công nhận theo mẫu tại Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này. Xem thêm Mẫu giấy công nhận tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/06/mau-so-04.docx + Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia cập nhật chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài được công nhận vào danh sách tin cậy và công bố trên Hệ thống chứng thực dịch vụ tin cậy. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định: + Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, Bộ Thông tin và Truyền thông có thông báo và nêu rõ lý do. - Trường hợp cá nhân, tổ chức lựa chọn thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, dịch vụ công trực tuyến, việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ, trả kết quả được thực hiện theo quy định của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường điện tử và pháp luật về giao dịch điện tử. (3) Thời hạn công nhận chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam - Thời hạn công nhận chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam là 05 (năm) năm nhưng không quá thời hạn hiệu lực của chứng thư chữ ký điện tử đó. - Trường hợp thay đổi thông tin dẫn đến thay đổi chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài đã được công nhận tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân báo cáo việc thay đổi và đề nghị công nhận lại chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài theo hồ sơ, trình tự được nêu tại Điều 6, Điều 7 Thông tư 06/2024/TT-BTTT. Tóm lại, cá nhân, tổ chức có thể tham khảo thành phần hồ sơ, trình tự thủ tục ở trên để có thể sử dụng chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam. Thời hạn công nhận chữ ký điện tử nước ngoài là 05 năm nhưng không quá thời hạn hiệu lực của chứng thư chữ ký điện tử đó. Thông tư 06/2024/TT-BTTT sẽ có hiệu lực vào ngày 15/08/2024.
Trình tự, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử đối với người nước ngoài
Chính phủ ban hành Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định về định danh và xác thực điện tử; trong đó, quy định rõ trình tự, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử cho người nước ngoài. 1. Cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01 Theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 69/2024/NĐ-CP có quy định về cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01, như sau: - Người nước ngoài sử dụng thiết bị số tải và cài đặt Ứng dụng định danh quốc gia; - Người nước ngoài sử dụng Ứng dụng định danh quốc gia để nhập thông tin về số hộ chiếu hoặc số giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và địa chỉ thư điện tử hoặc số thuê bao di động đã đăng ký thông tin thuê bao (nếu có); kê khai các thông tin theo hướng dẫn trên Ứng dụng định danh quốc gia; thu nhận ảnh khuôn mặt bằng thiết bị số và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử qua Ứng dụng định danh quốc gia; - Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua Ứng dụng định danh quốc gia hoặc số thuê bao di động chính chủ hoặc địa chỉ thư điện tử; - Người đại diện, người giám hộ sử dụng số thuê bao di động chính chủ và tài khoản định danh điện tử mức độ 02 của mình để kê khai, đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01 cho người nước ngoài dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện thông qua ứng dụng định danh quốc gia.” 2. Cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 Theo khoản 2 Điều 11 Nghị định 69/2024/NĐ-CP có quy định về cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02, như sau: - Người nước ngoài đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an hoặc Công an cấp tỉnh xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và làm thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2; - Người nước ngoài cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin trên Phiếu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử theo mẫu TK01 ban hành kèm theo Nghị định 69/2024/NĐ-CP; trong đó cung cấp rõ số thuê bao di động chính chủ, địa chỉ thư điện tử của công dân (nếu có) và thông tin khác đề nghị tích hợp vào Ứng dụng định danh quốc gia cho cán bộ tiếp nhận; - Cán bộ tiếp nhận nhập thông tin người nước ngoài cung cấp vào hệ thống định danh và xác thực điện tử; thu nhận ảnh khuôn mặt, thu nhận vân tay của người nước ngoài đến để thực hiện xác thực với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; - Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh gửi yêu cầu cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử; - Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua Ứng dụng định danh quốc gia hoặc số thuê bao di động chính chủ hoặc địa chỉ thư điện tử; - Người nước ngoài là người dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện cùng người đại diện hoặc người giám hộ của mình đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an hoặc Công an cấp tỉnh để làm thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02; Người đại diện, người giám hộ sử dụng số thuê bao di động chính chủ của mình để kê khai, đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 cho người nước ngoài là người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện. Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử, dịch vụ xác thực điện tử có giá trị pháp lý để khẳng định, chứng minh chủ thể danh tính điện tử đã thực hiện và chấp thuận đối với giao dịch.
Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” tại Hội đồng cấp cơ sở 2024?
Ngày 24 tháng 6 năm 2024, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Quyết định 1689/QĐ-BVHTTDL năm 2024 công bố thủ tục hành chính mới và được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Theo đó, trình tự, thủ tục thực hiện xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” đối với Hội đồng cấp cơ sở tại đơn vị văn hóa, nghệ thuật thuộc các bộ được hướng dấn dẫn như sau: Trình tự thực hiện - Cá nhân quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định số 61/2024/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2024, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định đến đơn vị nơi cá nhân công tác hoặc công tác trước khi nghỉ hưu. - Trường hợp hồ sơ cá nhân không hợp lệ, cần bổ sung, chỉnh sửa: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để cá nhân hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 07 ngày tính từ khi nhận lại hồ sơ, cá nhân nộp hồ sơ đã hoàn thiện đến cơ quan tiếp nhận. - Các cơ quan chuyên môn thành lập các cấp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” theo quy định tại Chương III Nghị định số 61/2024/NĐ-CP, gồm: Hội đồng cấp cơ sở, Hội đồng cấp bộ và Hội đồng cấp Nhà nước. - Trình tự, thủ tục xét tặng tại Hội đồng cấp cơ sở (bao gồm các đơn vị: Nhà hát, Đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp thuộc các bộ; học viện, trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật, đơn vị điện ảnh thuộc các bộ có chức năng nghiên cứu, đào tạo, sáng tạo văn hóa, nghệ thuật; cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; cơ quan quản lý công tác văn hóa, nghệ thuật thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng): + Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” bằng hình thức niêm yết công khai hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của cá nhân theo thời gian quy định để lấy ý kiến của Nhân dân. + Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” bằng hình thức niêm yết công khai hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị. + Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 61/2024/NĐ-CP trong thời gian 10 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ. + Trong thời gian 07 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”. + Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng. + Trong thời gian 07 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp bộ. - Trình tự, thủ tục xét tặng tại Hội đồng cấp bộ và Hội đồng cấp Nhà nước lần lượt thực hiện theo Điều 15 và 16 Nghị định số 61/2024/NĐ-CP. - Việc tổ chức Lễ trao tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện. Thành phần, số lượng hồ sơ 1) Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” theo Mẫu số 1a tại Phụ lục I kèm theo Nghị định số 61/2024/NĐ-CP. 2) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định tặng giải thưởng quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 61/2024/NĐ-CP. 3) Bản xác nhận của Thủ trưởng đơn vị về sự tham gia của cá nhân trong các tác phẩm nghệ thuật đạt giải Vàng hoặc Bạc tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật chuyên nghiệp dùng để quy đổi khi tính thành tích cho cá nhân tham gia quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 61/2024/NĐ-CP. (nếu có). 4) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp gửi hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định về danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng (nếu có). - Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Xem chi tiết tại Quyết định 1689/QĐ-BVHTTDL năm 2024 có hiệu lực từ ngày 28/06/2024.
Trình tự thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận
Đối với các đơn vị muốn hoạt động chứng nhận thì phải thực hiện trình tự thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận như thế nào? Cần phải chuẩn bị hồ sơ và đáp ứng điều kiện gì để được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận? Trình tự cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận - Hệ thống quản lý hoặc sản phẩm, hàng hóa, quá trình, dịch vụ, môi trường thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc chứng nhận sản phẩm, hàng hóa, quá trình, dịch vụ, môi trường tổng hợp đa ngành thuộc trách nhiệm quản lý từ hai bộ quản lý ngành, lĩnh vực trở lên, hồ sơ đăng ký gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ (Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng – Cơ quan tiếp nhận hồ sơ). Căn cứ Điều 16 Nghị định 107/2016/NĐ-CP trình tự cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận thực hiện như sau: Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ Tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu đăng ký hoạt động chứng nhận: - Sản phẩm, hàng hóa, quá trình, dịch vụ, môi trường chuyên ngành thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của một bộ quản lý ngành, lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được phân công, hồ sơ đăng ký gửi về Bộ, quản lý ngành, lĩnh vực (Cơ quan tiếp nhận hồ sơ do Bộ quản lý ngành, lĩnh vực phân công). Bước 2: Xử lý hồ sơ Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, xem xét, thẩm định theo quy định: - Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức chứng nhận sửa đổi, bổ sung. - Trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ quản lý ngành lĩnh vực chịu trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức chứng nhận. Bước 3: Trả kết quả Trả kết quả trực tiếp tại trụ sở Cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc theo đường bưu điện. Thành phần hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận - Đơn đăng ký hoạt động chứng nhận; - Bản sao Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; - Danh sách chuyên gia đánh giá và các chứng chỉ, tài liệu liên quan đối với mỗi chuyên gia gồm: bản sao Quyết định tuyển dụng hoặc Hợp đồng lao động; bản sao các bằng cấp, chứng chỉ theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 107/2016/NĐ-CP và tài liệu chứng minh kinh nghiệm hoạt động đánh giá của chuyên gia đánh giá ; - Tài liệu chứng minh năng lực hoạt động chứng nhận đáp ứng các yêu cầu quy định trong tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế và hướng dẫn quốc tế cho hoạt động chứng nhận hệ thống quản lý, chứng nhận sản phẩm: + Bản sao Chứng chỉ công nhận kèm theo phạm vi được công nhận đối với trường hợp tổ chức chứng nhận đã được tổ chức công nhận quy định tại Điều 21 Nghị định 107/2016/NĐ-CP hoặc tổ chức công nhận nước ngoài quy định tại Điều 25 Nghị định 107/2016/NĐ-CP; + Trường hợp tổ chức chứng nhận đã được tổ chức công nhận quy định tại Điều 21 Nghị định 107/2016/NĐ-CP hoặc tổ chức công nhận nước ngoài quy định tại Điều 25 Nghị định 107/2016/NĐ-CP công nhận nhưng có phạm vi đăng ký hoạt động rộng hơn phạm vi được công nhận, tổ chức chứng nhận nộp bản sao Chứng chỉ công nhận kèm theo phạm vi được công nhận và các tài liệu, quy trình chứng nhận, các tài liệu khác liên quan để chứng minh năng lực hoạt động phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn tương ứng quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 107/2016/NĐ-CP đối với phạm vi chưa được công nhận. - Mẫu Giấy chứng nhận. Yêu cầu, điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận - Là tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật.; - Có hệ thống quản lý và năng lực hoạt động đáp ứng các yêu cầu quy định trong tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế và hướng dẫn quốc tế cho mỗi loại hình tương ứng sau đây: + Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 17065:2013 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17065:2012 hoặc tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế đối với chứng nhận chuyên ngành và các hướng dẫn liên quan của Diễn đàn Công nhận Quốc tế (IAF) hoặc tiêu chuẩn tương ứng với yêu cầu của chương trình chứng nhận đặc thù đối với hoạt động chứng nhận sản phẩm, hàng hoá; + Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 17021-1:2015 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17021-1:2015 và các hướng dẫn liên quan của Diễn đàn Công nhận Quốc tế (IAF) hoặc tiêu chuẩn tương ứng với yêu cầu của chương trình chứng nhận đặc thù đối với hoạt động chứng nhận hệ thống quản lý. - Có ít nhất 04 chuyên gia đánh giá chính thức của tổ chức (viên chức hoặc lao động ký hợp đồng có thời hạn từ 12 tháng trở lên hoặc lao động ký hợp đồng không xác định thời hạn), đáp ứng các điều kiện sau: + Có trình độ tốt nghiệp đại học trở lên; + Được đào tạo và cấp chứng chỉ hoàn thành khóa đào tạo về kỹ năng đánh giá chứng nhận tương ứng tại cơ sở đào tạo do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố hoặc thừa nhận theo quy định của pháp luật; + Được đào tạo và cấp chứng chỉ hoàn thành khóa đào tạo về kỹ thuật chứng nhận sản phẩm chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành trong trường hợp có quy định; + Có kinh nghiệm đánh giá ít nhất 20 ngày công đánh giá đối với chương trình chứng nhận tương ứng. =>> Trên đây là trình tự thủ tục cũng như hồ sơ và điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thể thao môn Vũ đạo thể thao giải trí 2024
Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Vũ đạo thể thao giải trí là gì? Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Vũ đạo thể thao giải trí 2024 thực hiện ra sao? Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Vũ đạo thể thao giải trí Căn cứ Quyết định 775/QÐ-BVHTTDL năm 2024 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Thể dục thể thao thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Vũ đạo thể thao giải trí được quy định như sau: Đầu tiên, về cơ sở vật chất a) Hoạt động tập luyện, thi đấu và biểu diễn môn Vũ đạo thể thao giải trí trong nhà, trong sân tập phải đáp ứng những yêu cầu sau đây: - Diện tích sàn tập tối thiểu 30m2 ; - Sàn tập bằng phẳng, không trơn trượt; - Khoảng cách từ mặt sàn đến trần nhà không thấp hơn 2,7m; - Không gian tập luyện thoáng mát, ánh sáng từ 150 lux trở lên; - Có khu vực vệ sinh, thay đồ, nơi để đồ dùng cá nhân cho người tập, có túi sơ cứu theo quy định của Bộ Y tế; - Có bảng nội quy quy định những nội dung chủ yếu sau: Giờ tập luyện, đối tượng tham gia tập luyện, các đối tượng không được tham gia tập luyện, trang phục khi tham gia tập luyện, biện pháp bảo đảm an toàn khi tập luyện. b) Hoạt động tập luyện, thi đấu và biểu diễn môn Vũ đạo thể thao giải trí ngoài trời phải bảo đảm yêu cầu sau: - Diện tích sàn tập tối thiểu 30m2 ; - Sàn tập bằng phẳng, không trơn trượt; - Không gian tập luyện thoáng mát, ánh sáng từ 150 lux trở lên; - Có khu vực vệ sinh, thay đồ, nơi để đồ dùng cá nhân cho người tập, có túi sơ cứu theo quy định của Bộ Y tế; - Có bảng nội quy quy định những nội dung chủ yếu sau: Giờ tập luyện, đối tượng tham gia tập luyện, các đối tượng không được tham gia tập luyện, trang phục khi tham gia tập luyện, biện pháp bảo đảm an toàn khi tập luyện. Thứ hai, về trang thiết bị a) Trang thiết bị tập luyện: Mỗi cá nhân tham gia tập luyện phải tự trang bị tấm lót khủy tay, tấm lót đầu gối, mũ đội đầu. b) Trang thiết bị thi đấu - Thiết bị liên lạc cho các thành viên tổ chức và điều hành giải; - Bàn chơi nhạc, đồng hồ bấm giờ, bảng điểm, vạch giới hạn sân thi đấu và các trang thiết bị khác bảo đảm an toàn cho vận động viên tham gia thi đấu theo quy định của Luật thi đấu và điều lệ thi đấu của giải. c) Trang thiết bị biểu diễn: Bàn chơi nhạc, thiết bị liên lạc đáp ứng yêu cầu của buổi biểu diễn. Thứ ba, về mật độ hướng dẫn tập luyện a) Mật độ tập luyện trên sàn bảo đảm tối thiểu 2m2/01 người tập. b) Mỗi người hướng dẫn tập luyện hướng dẫn không quá 30 người trong một giờ học. Thứ tư, về nhân viên chuyên môn: Có đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Vũ đạo thể thao giải trí 2024 Bước 1: Doanh nghiệp chuẩn bị và gửi 1 bộ hồ sơ đến Cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đăng ký địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao hoặc nơi doanh nghiệp có trụ sở chính trường hợp doanh nghiệp có nhiều địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao. Hồ sơ bao gồm: (1) Đơn đề nghị Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao (theo mẫu số 02 Phụ lục III Nghị định số 31/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024) (2) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; (3) Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh (theo Mẫu số 3 Phụ lục Nghị định 36/2019/NĐ-CP ngày 29/4/2019). Cách thức nộp: qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc nộp trực tiếp. Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ Cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi là cơ quan cấp Giấy chứng nhận) cấp cho doanh nghiệp giấy tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy chứng nhận thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần sửa đổi, bổ sung đến doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Bước 3: Trả kết quả Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao (theo mẫu số 01 Phụ lục III Nghị định số 31/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024) sau khi đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Thời hạn giải quyết: 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Phí, lệ phí: Do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp bộ và cấp tỉnh
Ngày 06/06/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 61/2024/NĐ-CP quy định về xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú". 1. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp bộ, Hội đồng cấp tỉnh Theo đó trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp bộ, Hội đồng cấp tỉnh được quy định tại Điều 15 Nghị định 61/2024/NĐ-CP như sau: - Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên phương tiện truyền thông thuộc thẩm quyền quản lý: Cổng thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương hoặc báo bộ, ngành, địa phương trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng cấp cơ sở để lấy ý kiến của Nhân dân. - Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên phương tiện truyền thông thuộc thẩm quyền quản lý: Cổng thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương hoặc báo bộ, ngành, địa phương. - Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định 61/2024/NĐ-CP trong thời gian 10 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ. - Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp của Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” của Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh đến Hội đồng cấp cơ sở. Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp cơ sở nhận được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh, cơ quan thường trực Hội đồng cấp cơ sở có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú”. - Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng. - Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp Nhà nước. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm: + Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 6 Điều 14 Nghị định 61/2024/NĐ-CP; + Bản nhận xét của Hội đồng cấp bộ hoặc tỉnh đối với từng cá nhân được xem xét, đánh giá theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 hoặc điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định 61/2024/NĐ-CP: Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định 61/2024/NĐ-CP; + Quyết định thành lập Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh. - Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp bộ, tỉnh không quá 85 ngày. 2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” được quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 61/2024/NĐ-CP bao gồm: - Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 1a hoặc Mẫu số 1b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định 61/2024/NĐ-CP; - Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định tặng giải thưởng quy định tại khoản 4 Điều 7 hoặc khoản 4 Điều 8 Nghị định 61/2024/NĐ-CP; - Bản xác nhận của Thủ trưởng đơn vị về sự tham gia của cá nhân trong các tác phẩm nghệ thuật đạt giải Vàng hoặc Bạc tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật chuyên nghiệp dùng để quy đổi khi tính thành tích cho cá nhân tham gia quy định tại khoản 4 Điều 7 hoặc khoản 4 Điều 8 Nghị định 61/2024/NĐ-CP (nếu có); - Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp gửi hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định về danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng (nếu có). Trên đây là quy định mới về trình tự, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp bộ, Hội đồng cấp tỉnh. Nghị định 61/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 22/07/2024.
Trình tự thủ tục bán hàng dự trữ quốc gia theo phương thức bán đấu giá
Đối với trường hợp muốn thực hiện bán hàng dự trữ quốc gia theo phương thức bán đấu giá phải thực hiện như thế nào? Cần chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ gì để thực hiện việc bán hàng dự trữ quốc gia theo phương thức bán đấu giá này? Trình tự thủ tục bán hàng dự trữ quốc gia theo phương thức bán đấu giá Căn cứ Điều 18 Thông tư 89/2015/TT-BTC thủ tục bán hàng dự trữ quốc gia theo phương thức bán đấu giá thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Lựa chọn tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp - Cục DTNN KV phải thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương hoặc địa phương việc lựa chọn tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp ngay sau khi có kế hoạch bán đấu giá được Tổng cục DTNN phê duyệt. - Thời gian thông báo: Tối thiểu 02 lần, mỗi lần cách nhau 3 ngày. - Thời gian lựa chọn tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp tối đa là 10 ngày kể từ ngày đăng thông báo. Bước 2: Niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá tài sản - Tổ chức bán đấu giá tài sản (Cục DTNN KV trong trường hợp thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản) phải niêm yết việc bán đấu giá tài sản tại nơi bán đấu giá, nơi trưng bày tài sản và nơi đặt trụ sở của tổ chức bán đấu giá tài sản (Cục DTNN KV). - Đối với tài sản bán đấu giá có giá khởi điểm từ ba mươi triệu đồng trở lên thì đồng thời với việc niêm yết, Tổ chức bán đấu giá tài sản (Cục DTNN KV trong trường hợp thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản) phải thông báo công khai ít nhất hai lần, mỗi lần cách nhau ba ngày trên phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương hoặc địa phương nơi có tài sản bán đấu giá về việc bán đấu giá tài sản. - Việc niêm yết, thông báo công khai về việc bán đấu giá có các nội dung theo quy định tại Điều 28 Nghị định 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản. Thời gian thực hiện: Chậm nhất là 07 ngày trước khi tiến hành bán đấu giá, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Bước 3: Đăng ký tham gia đấu giá hàng DTQG - Người tham gia đấu giá tài sản phải nộp phí tham gia đấu giá và khoản tiền đặt trước. Khoản tiền đặt tối thiểu là 1% và tối đa không quá 15% giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá (không trả lãi trong thời gian ký quỹ). Trường hợp người đăng ký tham gia đấu giá nhiều đơn vị tài sản hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá thì khoản tiền đặt trước phải nộp bằng tổng số tiền đặt trước của các đơn vị tài sản tham gia đấu giá. - Xử lý khoản tiền đặt trước của người đăng ký tham gia đấu giá: + Trường hợp người đăng ký tham gia đấu giá mua được hàng dự trữ quốc gia thì khoản tiền đặt trước được trừ vào tiền mua hàng; nếu không mua được hàng, thì khoản tiền đặt trước trả lại ngay sau khi cuộc bán đấu giá kết thúc; + Trường hợp người đăng ký tham gia đấu giá nhưng không tham gia cuộc bán đấu giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng; tại cuộc bán đấu giá người đã trả giá cao nhất mà rút lại giá đã trả trước khi đấu giá viên hoặc người điều hành cuộc bán đấu giá công bố người mua được hàng dự trữ quốc gia thì khoản tiền đặt trước thuộc về tổ chức bán đấu giá tài sản hoặc đơn vị dự trữ quốc gia có hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá (trong trường hợp thành lập Hội đồng bán đấu giá); + Trường hợp tại cuộc bán đấu giá, khi đấu giá viên hoặc người điều hành cuộc bán đấu giá công bố người mua được hàng dự trữ quốc gia mà người này từ chối mua hàng, thì khoản tiền đặt trước thuộc về đơn vị dự trữ quốc gia có hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá và được sử dụng để bù đắp các khoản chi phí hợp lý liên quan đến bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia; trường hợp không sử dụng hết, nộp vào ngân sách Nhà nước. Thời gian thực hiện: Văn bản QPPL về đấu giá tài sản không quy định cụ thể. Địa điểm thực hiện: Tại các Cục DTNN KV. Bước 4. Trưng bày, xem tài sản bán đấu giá Trước ngày mở cuộc bán đấu giá tài sản, trong giờ làm việc hành chính, Cục DTNN KV phải tạo điều kiện cho người tham gia đấu giá được xem tài sản bán đấu giá. Trên tài sản hoặc mẫu tài sản phải ghi rõ thông tin về tài sản đó. Thời gian thực hiện: Ít nhất hai ngày trước ngày mở cuộc bán đấu giá tài sản. Bước 5. Trình tự tiến hành cuộc bán đấu giá tài sản - Được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 34 Nghị định 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 về bán đấu giá tài sản. - Các trường hợp: Bán đấu giá tài sản trong trường hợp chỉ có một người tham gia đấu giá, Rút lại giá đã trả; Từ chối mua tài sản bán đấu giá được thực hiện theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật về bán đấu giá tài sản. - Cuộc bán đấu giá hàng DTQG tính cho từng đơn vị tài sản bán đấu giá được coi không thành trong các trường hợp sau: + Không có người tham gia đấu giá, trả giá; + Giá cao nhất đã trả thấp hơn mức giá khởi điểm. Trường hợp cuộc bán đấu giá lần thứ nhất không thành thì đơn vị có tài sản bán đấu giá phối hợp với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp tổ chức bán đấu giá lần thứ hai. Việc tổ chức bán đấu giá lần thứ hai thực hiện tương tự như bán đấu giá lần thứ nhất; nếu sau 02 cuộc bán đấu giá không thành thì đơn vị có tài sản bán đấu giá phải báo cáo người có thẩm quyền để quyết định phương thức bán theo như quy định tại khoản 2 Điều 23 Thông tư 89/2015/TT-BTC ngày 11/6/2015 của Bộ Tài chính. Bước 6. Hợp đồng bán hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá - Hợp đồng mua bán hàng DTQG bán đấu giá được ký kết giữa người mua hàng DTQG bán đấu giá với đơn vị DTQG có hàng DTQG bán đấu giá. - Hợp đồng mua bán hàng DTQG theo phương thức bán đấu giá có các nội dung chính theo quy định tại Khoản 2, Điều 19 Thông tư 89/2015/TT-BTC ngày 11/6/2015 của Bộ Tài chính. Thời gian thực hiện: Thời hạn ký kết hợp đồng, do các bên thỏa thuận, nhưng tối đa không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc bán đấu giá. Hết thời hạn quy định trên, người mua được tài sản bán đấu giá không ký kết hợp đồng mua bán hàng; không thực hiện bảo đảm thực hiện hợp đồng hoặc ký kết hợp đồng nhưng không thanh toán đủ tiền mua hàng trong thời hạn quy định thì coi như từ chối mua hàng. - Thời hạn, phương thức, địa điểm thanh toán tiền mua tài sản, giao tài sản đã bán đấu giá: + Thời gian, phương thức, địa điểm thanh toán: Theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản bán đầu giá, đồng thời phải phù hợp với các quy định đã được phê duyệt tại kế hoạch bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia. + Địa điểm giao tài sản bán đấu giá: Hàng được giao trên phương tiện của người mua tại cửa kho DTQG. - Thanh lý hợp đồng: Trong thời hạn không quá 05 ngày (năm) ngày kể từ ngày hai bên hoàn thành việc giao, nhận hàng. Thành phần hồ sơ bán hàng dự trữ quốc gia theo phương thức bán đấu giá Căn cứ khoản 4 Điều 18 Thông tư 89/2015/TT-BTC thành phần hồ sơ: - Biên bản thanh lý hợp đồng. - Hợp đồng mua bán; - Phiếu thu khoản tiền đặt trước của từng đơn vị tài sản bán đấu giá; - Văn bản đăng ký tham gia đấu giá hàng dự trữ quốc gia; =>> Trên đây là trình tự thủ tục cũng như hồ sơ cần có để thực hiện việc bán hàng dự trữ quốc gia theo phương thức bán đấu giá
Trình tự, thủ tục thả động vật rừng được người dân tự nguyện giao nộp
Động vật rừng bao gồm cá thể động vật rừng còn sống hoặc đã chết, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm do Chính phủ ban hành, các Phụ lục Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp và động vật rừng loài thông thường. Và hiện nay trong công tác bảo vệ động vật rừng thì việc thả động vật về tự nhiên đối với động vật rừng do tổ chức, cá nhân tự nguyện giao nộp Nhà nước được căn cứ tại Điều 11 Thông tư 29/2019/TT-BNNPTNN như sau: Đối tượng, điều kiện để thả động vật về tự nhiên - Đối tượng: Cá thể động vật rừng còn sống, khỏe mạnh. - Điều kiện: + Xác định được nơi cư trú tự nhiên của loài động vật đó; + Có xác nhận của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y hoặc của cơ sở cứu hộ động vật do Nhà nước quản lý về việc động vật rừng khỏe mạnh tại biên bản xác nhận tình trạng sức khỏe của động vật rừng theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 29/2019/TT-BNNPTNN; + Đối với động vật rừng có nguy cơ gây nguy hiểm cho người thì phải có biện pháp bảo vệ, đảm bảo an toàn sau khi thả; + Trường hợp cơ quan, đơn vị thả không phải là chủ rừng nơi dự kiến thả thì phải có cam kết đồng ý của chủ rừng nơi dự kiến thả theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 29/2019/TT-BNNPTNN. Trình tự thả động vật về tự nhiên - Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý động vật rừng ban hành quyết định thả lại động vật rừng về môi trường tự nhiên; - Thành phần tham gia thả lại động vật rừng về môi trường tự nhiên: Cơ quan, đơn vị chủ trì thả động vật rừng, cơ quan Kiểm lâm sở tại, chủ rừng. Cơ quan, đơn vị chủ trì có thể mời người chứng kiến, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong trường hợp động vật rừng là vật chứng, chính quyền địa phương, cơ quan truyền thông, các bên có liên quan tham gia; - Cơ quan, đơn vị chủ trì thả lập biên bản thả lại động vật rừng về môi trường tự nhiên theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 29/2019/TT-BNNPTNN. Ngoài ra trước khi thực hiện thủ tục thả động vật rừng thì khi tiếp nhận động vật rừng do người dân tự nguyện nộp thì đơn vị tiếp nhận phải có trách nhiệm theo Điều 9 Thông tư 29/2019/TT-BNNPTNN như sau: - Cơ quan, đơn vị tiếp nhận lập biên bản giao nhận động vật rừng theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 29/2019/TT-BNNPTNN. - Trường hợp vườn quốc gia quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 29/2019/TT-BNNPTNN tiếp nhận động vật rừng tự nguyện giao nộp Nhà nước: Đơn vị tiếp nhận thực hiện các thủ tục về xác lập quyền sở hữu toàn dân, lập và trình Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp phê duyệt phương án xử lý tài sản là động vật rừng tự nguyện giao nộp Nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. - Trường hợp cơ quan Kiểm lâm cấp huyện hoặc cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 29/2019/TT-BNNPTNN tiếp nhận động vật rừng tự nguyện giao nộp Nhà nước thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm: Ngay sau khi tiếp nhận thông báo bằng văn bản, kèm theo biên bản giao nhận cho cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh để thực hiện các thủ tục về xác lập quyền sở hữu toàn dân, lập và phê duyệt phương án xử lý tài sản là động vật rừng tự nguyện giao nộp Nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. - Trường hợp cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 7 Thông tư 29/2019/TT-BNNPTNN tiếp nhận động vật rừng tự nguyện giao nộp Nhà nước thuộc loài thông thường: Cơ quan, đơn vị tiếp nhận thực hiện các thủ tục về xác lập quyền sở hữu toàn dân, lập và phê duyệt phương án xử lý tài sản là động vật rừng tự nguyện giao nộp Nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. =>> Như vậy trình tự thủ tục thực hiện thả động vật về tự nhiên đối với động vật rừng do tổ chức, cá nhân tự nguyện giao nộp được thực hiện theo các bước nêu trên.
Thủ tục hải quan đối với khí, nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường ống chuyên dụng
Đối với trường hợp muốn làm thủ tục hải quan đối với khí, nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường ống chuyên dụng phải thực hiện như thế nào? Cần chuẩn bị hồ sơ gì và phải đáp ứng điều kiện nào mới được thực hiện làm thủ tục hải quan đối với khí, nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường ống chuyên dụng? Trình tự thực hiện thủ tục hải quan đối với khí, nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường ống chuyên dụng Bước 1: Doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị làm thủ tục hải quan đối với khí, nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường ống chuyên dụng Bước 2: Khi nhận được văn bản thông báo về cung cấp khí, nguyên liệu, Bản đồ đường ống ngầm cung cấp khí, nguyên liệu, Biên bản thỏa thuận giữa Thương nhân xuất khẩu và các Thương nhân nhập khẩu, Chi cục Hải quan quản lý có trách nhiệm bố trí cán bộ giám sát và ký xác nhận chỉ số đồng hồ tại thời Điểm xác nhận theo Biên bản. Trường hợp không thể thực hiện được phải thông báo với các Thương nhân và nêu rõ lý do; thống nhất phương án thay đổi thời Điểm xác nhận. Bước 3: Doanh nghiệp thực hiện nộp thuế và các khoản phí theo quy định. Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hải quan đối với khí, nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường ống chuyên dụng Chứng từ phải nộp - Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC. Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC; - Hóa đơn thương mại: - Vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải khác có giá trị khác tương đương đối với trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển theo quy định của pháp luật - Giấy đăng ký giám định lượng; Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng đối với xăng dầu, hóa chất, khí thuộc Danh Mục hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra nhà nước về chất lượng - Hợp đồng mua hàng hóa nhập khẩu (đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất) - Trường hợp một lô hàng phải khai trên nhiều tờ khai hoặc hàng hóa nhập khẩu thuộc nhiều loại hình, có chung vận tải đơn, Hóa đơn, khai trên nhiều tờ khai theo từng loại hình hàng hóa nhập khẩu tại một Chi cục Hải quan thì người khai hải quan chỉ phải nộp 01 bộ hồ sơ hải quan (trong trường hợp nộp hồ sơ giấy cho cơ quan hải quan); các tờ khai sau ghi rõ “chung chứng từ với tờ khai số... ngày...” vào ô “Phần ghi chú”. Đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 18 Thông tư 38/2015/TT-BTC, người khai hải quan chỉ phải nộp, xuất trình, lưu một bộ hồ sơ hải quan của các tờ khai hải quan thuộc cùng một lô hàng; - Trường hợp Thương nhân làm thủ tục lần đầu tại Chi cục Hải quan thì nộp thêm các giấy tờ sau: - Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu: 01 bản chính; - Trường hợp áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi các chứng từ quy định tại Điểm đ, Điểm g, Điểm h Khoản 1 Điều 7 Thông tư 69/2016/TT-BTC dưới dạng điện từ thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan. Hồ sơ hải quan đối với xuất khẩu xăng dầu, hóa chất, khí - Tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC. Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC; - Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu - Giấy chứng nhận đủ Điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu khí hoặc văn bản có giá trị tương đương - Chứng thư giám định lượng - Hóa đơn thương mại - Văn bản nêu rõ nguồn gốc xăng dầu, khí xuất khẩu - Văn bản xác nhận của Bộ Công Thương về đăng ký kế hoạch sản xuất, nhập khẩu nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm xăng dầu - Giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu: 01 bản chính; Trường hợp áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi các chứng từ quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm g, Điểm h Khoản 1 Điều 12 Thông tư 69/2016/TT-BTC dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hải quan đối với khí, nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường ống chuyên dụng + Giấy chứng nhận đủ Điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu khí hoặc văn bản có giá trị tương đương. + Thương nhân xuất khẩu phải lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng khí, nguyên liệu để xác định tổng lượng khí, nguyên liệu xuất khẩu và Thương nhân nhập khẩu phải lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng khí, nguyên liệu để xác định tổng lượng khí, nguyên liệu nhập khẩu, cụ thể: Đồng hồ xác định lượng khí, nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu được lắp đặt tại vị trí dễ kiểm tra, quan sát và đảm bảo nguyên tắc sau: Đối với Thương nhân xuất khẩu khí, nguyên liệu: Đồng hồ đo lượng khí, nguyên liệu xuất khẩu lắp đặt tại Điểm đầu của đường ống dẫn cung cấp khí, nguyên liệu (Điểm nổi trên mặt đất trước khi đường ống dẫn ngầm dưới đất). Đối với Thương nhân nhập khẩu khí, nguyên liệu: Đồng hồ đo lượng khí, nguyên liệu nhập khẩu lắp đặt tại Điểm bắt đầu của đường ống dẫn khí, nguyên liệu (Điểm nổi trên mặt đất trước khi đường ống dẫn cung cấp vào nhà máy). Đối với trường hợp lắp đặt các đường ống song song (đường nhánh) có hoặc không lắp đồng hồ đo lượng khí, nguyên liệu qua đường nhánh thì phải đảm bảo khí, nguyên liệu chỉ được cấp qua một đường nhánh. Các đường nhánh còn lại phải được khóa van và được niêm phong hải quan. =>> Trên đây là trình tự thủ tục cũng như điều kiện và hồ sơ để thực hiện Thủ tục hải quan đối với khí, nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường ống chuyên dụng
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
Các đơn vị có nhu cầu thực hiện bán hàng đa cấp phải thực hiện trình tự xin giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp như thế nào? Cần chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ gì và phải đáp ứng điều kiện gì để được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp? Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp Căn cứ Nghị định 40/2018/NĐ-CP các bước thực hiện cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp như sau: Doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Văn phòng Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng – Bộ Công Thương (tầng 5, số 25 Ngô Quyền – Hoàn Kiếm, Hà Nội) (kèm theo bản điện tử định dạng “.doc” và “.xls”); - Tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng tiếp nhận và kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ, Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng thông báo cho doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong vòng 30 ngày. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng tiến hành thẩm định; - Thẩm định hồ sơ: Sau khi nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ Công Thương thông báo cho doanh nghiệp nộp phí thẩm định. Bộ Công Thương trả lại hồ sơ nếu doanh nghiệp không nộp phí thẩm định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo; Bộ Công Thương thẩm định hồ sơ trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phí thẩm định. - Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp: Trường hợp hồ sơ đáp ứng yêu cầu, Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp. Trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng yêu cầu, Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng đề nghị doanh nghiệp bổ sung trong thời hạn 30 ngày. Thời hạn thẩm định hồ sơ sửa đổi, bổ sung là 15 ngày làm việc kể từ ngày Bộ Công Thương nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung. Trường hợp doanh nghiệp không sửa đổi, bổ sung đúng thời hạn hoặc hồ sơ của doanh nghiệp không đáp ứng đủ điều kiện, Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng trả lại hồ sơ; - Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, Bộ Công Thương có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương, thông báo cho ngân hàng nơi doanh nghiệp ký quỹ và cung cấp bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp kèm theo bản sao các tài liệu quy định tại Điều 9 Nghị định 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp cho các Sở Công Thương trên toàn quốc Thành phần hồ sơ cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp - 01 Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo - 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương - 01 bản danh sách kèm theo bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân hợp lệ (chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân có quốc tịch Việt Nam; hộ chiếu và giấy đăng ký tạm trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam; hộ chiếu đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam) của những người nêu tại Điều 7 Nghị định 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp - 02 (hai) bộ tài liệu liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp, bao gồm: Mẫu hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp; Kế hoạch trả thưởng; Chương trình đào tạo cơ bản; Quy tắc hoạt động - 01 bản danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp của doanh nghiệp, bao gồm các thông tin: Tên, chủng loại, xuất xứ, quy cách đóng gói, chế độ bảo hành (nếu có), giá bán và số điểm thưởng quy đổi tương ứng với giá bán, thời điểm áp dụng - 01 bản chính văn bản xác nhận ký quỹ - Tài liệu giải trình kỹ thuật về hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp đáp ứng quy định tại Điều 44 Nghị định 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp - Tài liệu chứng minh doanh nghiệp có trang thông tin điện tử đáp ứng quy định tại Điều 45 Nghị định 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp - Tài liệu chứng minh doanh nghiệp có hệ thống thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp - Là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và chưa từng bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp; - Có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên; - Thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, chủ sở hữu đối với doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên, cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không bao gồm tổ chức hoặc cá nhân từng giữ một trong các chức vụ nêu trên tại doanh nghiệp bán hàng đa cấp đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của Nghị định 42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp và Nghị định 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp; - Ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam số tiền 5% vốn điều lệ nhưng không thấp hơn 10 tỷ đồng; - Có mẫu hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, quy tắc hoạt động, kế hoạch trả thưởng, chương trình đào tạo cơ bản rõ ràng, minh bạch và phù hợp với quy định của Nghị định này; - Có hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp, trang thông tin điện tử để cung cấp thông tin về doanh nghiệp và hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp; - Có hệ thống thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp. =>> Theo đó các đơn vị bán hàng đa cấp vẫn phải xin cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp. Trên đây là trình tự thủ tục cũng như các bước cần thiết để thực hiện xin cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp. Nguồn: Cổng dịch vụ công
Trình tự thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế
Trường hợp muốn kinh doanh dịch vụ đặt cược đá bóng quốc tế cần phải đáp ứng điều kiện gì? Cần chuẩn bị hồ sơ và thực hiện thủ tục như thế nào để được kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế? Trình tự thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế Căn cứ Điều 40 Nghị định 06/2017/NĐ-CP các bước thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế như sau: + Doanh nghiệp nộp một (01) bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế đến Bộ Tài chính để kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ. + Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tài chính thông báo về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và yêu cầu doanh nghiệp bổ sung tài liệu (nếu có) và gửi năm (05) bộ hồ sơ chính thức để thẩm định. + Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan có liên quan gồm: Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăng ký đầu tư; + Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan có liên quan nêu trên, Bộ Tài chính thành lập đoàn công tác liên ngành gồm: Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăng ký đầu tư kiểm tra thực địa tại địa bàn kinh doanh đặt cược và trụ sở chính của doanh nghiệp xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược; + Trong thời hạn mười (15) ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra thực địa, cơ quan được lấy ý kiến phải có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về những nội dung được lấy ý kiến; + Sau khi nhận được ý kiến tham gia của các cơ quan có liên quan nêu trên, Bộ Tài chính tổng hợp ý kiến và xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược. + Trong thời hạn chín mươi (90) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính xem xét và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế + Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc bản sao không có chứng thực và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu; + Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc bản sao không có chứng thực và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu; + Dự thảo Thể lệ đặt cược và quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền. + Phiếu lý lịch tư pháp đối với người quản lý, điều hành doanh nghiệp; + Tài liệu, hồ sơ chứng minh doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 39 Nghị định 06/2017/NĐ-CP: doanh nghiệp chuẩn bị sẵn sàng về cơ sở vật chất và kỹ thuật phục vụ cho quá trình kinh doanh, trong đó hệ thống công nghệ, thiết bị kỹ thuật, phần mềm kinh doanh đảm bảo hiện đại, đồng bộ, có thể dễ dàng nâng cấp, vận hành chính xác, an toàn, ổn định. + Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược; Điều kiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế + Doanh nghiệp được lựa chọn thí điểm kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế theo quy định tại Nghị định 06/2017/NĐ-CP trước khi tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế phải xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế. + Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế là doanh nghiệp phải chuẩn bị sẵn sàng về cơ sở vật chất và kỹ thuật phục vụ cho quá trình kinh doanh, trong đó hệ thống công nghệ, thiết bị kỹ thuật, phần mềm kinh doanh bảo đảm hiện đại, đồng bộ, có thể dễ dàng nâng cấp, vận hành chính xác, an toàn, ổn định. =>> Trên đây là trình tự thủ tục kinh doanh dịch vụ đặt cược bóng đá quóc tế. Các điều kiện kinh doanh và hồ sơ giấy tờ cần chuẩn bị để kinh doanh.
Trình tự thủ thục thực hiện thành lập, mở rộng cụm công nghiệp
Để thành lập mở rộng cụm công nghiệp cần phải thực hiện các bước như thế nào? Cần chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ gì để thực hiện thành lập mở rộng cụm công nghiệp? Trình tự thành lập/mở rộng cụm công nghiệp Căn cứ Nghị định 32/2024/NĐ-CP trình tự thực hiện thành lập/mở rộng cụm công nghiệp như sau: Bước 1: Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức nộp hồ sơ thành lập/mở rộng cụm công nghiệp (trong đó bao gồm văn bản đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp) tại Ủy ban nhân dân cấp huyện: Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đầu tiên của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thông báo rộng rãi việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị thành lập/mở rộng cụm công nghiệp trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương. Thời hạn nhận hồ sơ trong vòng 15 ngày kể từ ngày ra thông báo. Bước 2: Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ thành lập/mở rộng cụm công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp lập 02 bộ hồ sơ thành lập/mở rộng cụm công nghiệp theo quy định tại Nghị định 32/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp kèm tệp tin điện tử của hồ sơ, gửi Sở Công Thương để chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức thẩm định. Bước 3: Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ thành lập/mở rộng cụm công nghiệp, Sở Công Thương hoàn thành thẩm định, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh việc thành lập/mở rộng cụm công nghiệp. Trường hợp hồ sơ, nội dung Báo cáo thành lập/mở rộng cụm công nghiệp không đáp ứng yêu cầu, Sở Công Thương có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Thời hạn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định. Lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp là một nội dung thẩm định thành lập/mở rộng cụm công nghiệp; được thực hiện trong quá trình thành lập/mở rộng cụm công nghiệp. Đối với cụm công nghiệp có doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức có hồ sơ đề nghị thành lập/mở rộng cụm công nghiệp đáp ứng quy định tại Nghị định 32/2024/NĐ-CP thì thực hiện lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp như sau: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng đánh giá lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp (gồm Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo các Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các thành viên khác là đại diện một số sở, cơ quan liên quan; Thư ký Hội đồng là đại diện phòng chuyên môn của Sở Công Thương và không phải là thành viên Hội đồng) để chấm điểm với thang điểm 100 cho các tiêu chí: phương án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật (tối đa 15 điểm); phương án quản lý, bảo vệ môi trường cụm công nghiệp (tối đa 15 điểm); năng lực, kinh nghiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã (tối đa 30 điểm) và phương án tài chính đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật (tối đa 40 điểm). Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương và quy định của pháp luật liên quan, Hội đồng thống nhất nguyên tắc, phương thức làm việc, các nội dung của từng tiêu chí và mức điểm tối đa tương ứng cho phù hợp. Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức có số điểm từ 50 trở lên được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định giao làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp tại Quyết định thành lập/mở rộng cụm công nghiệp (trường hợp có từ 02 doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức trở lên cùng đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thì giao doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức có số điểm cao nhất; nếu có từ hai doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức có số điểm cao nhất bằng nhau thì giao doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức theo đề xuất của Chủ tịch Hội đồng đánh giá lựa chọn chủ đầu tư). Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc thông báo cho doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp về kết quả lựa chọn chủ đầu tư. Bước 4: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được 01 bộ hồ sơ thành lập/mở rộng cụm công nghiệp kèm báo cáo thẩm định của Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc thành lập/mở rộng cụm công nghiệp (bao gồm việc giao chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp). Quyết định thành lập/mở rộng cụm công nghiệp được gửi Bộ Công Thương 01 bản. Hồ sơ đề nghị thành lập/mở rộng cụm công nghiệp + Văn bản của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp (trong đó có cam kết không vi phạm các quy định của pháp luật và chịu mọi chi phí, rủi ro nếu không được chấp thuận) kèm theo Báo cáo đầu tư thành lập/mở rộng cụm công nghiệp và bản đồ xác định vị trí, ranh giới của cụm công nghiệp; + Bản sao hợp lệ tài liệu về tư cách pháp lý của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; + Bản sao hợp lệ tài liệu chứng minh năng lực tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính (nếu có); + Bản sao hợp lệ tài liệu chứng minh kinh nghiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và các văn bản, tài liệu khác có liên quan (nếu có). =>> Trên đây là trình tự thủ tục cũng như hồ sơ cần có để thực hiện thành lập/mở rộng cụm công nghiệp.
Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân từ ngày 01/08/2024
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân muốn chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở, chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thì thực hiện như thế nào? * Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân từ ngày 01/08/2024 Theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở, chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở được thực hiện như sau: 1. Người xin chuyển mục đích sử dụng đất làm đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 02c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP nộp cho Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; 2. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai giao Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin về cơ sở dữ liệu đất đai, lập trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ; hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung trích đo địa chính thửa đất đối với thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính theo quy định hoặc làm lại hồ sơ hoặc bổ sung hồ sơ và nộp lại cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai đối với trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ; rà soát, kiểm tra hồ sơ; kiểm tra thực địa; 3. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Hồ sơ gồm: đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 02c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP mà người xin chuyển mục đích sử dụng đất đã nộp; trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất, tờ trình theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP kèm theo dự thảo quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 04c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP có nội dung về giá đất để tính tiền sử dụng đất phải nộp và trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc hướng dẫn người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; 4. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; 5. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển thông tin địa chính thửa đất theo Mẫu số 04h tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP cho cơ quan thuế; 6. Cơ quan thuế xác định tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định, ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất gửi cho người sử dụng đất; 7. Người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; 8. Cơ quan thuế xác nhận hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất và gửi thông báo kết quả cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai; 9. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình cấp có thẩm quyền ký cấp Giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ đến tổ chức đăng ký đất đai hoặc chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất. 10. Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. Trên đây là quy định hiện hành về trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở, chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở.
Người nào được đặc xá trong trường hợp đặc biệt?
Đặc xá là một hình thức khoan hồng đặc biệt của Nhà nước, trong những trường hợp đặc biệt, quyền hạn này càng được mở rộng hơn. Vậy, ai là những đối tượng có thể được xem xét đặc xá trong những trường hợp này? (1) Người nào được đặc xá trong trường hợp đặc biệt? Theo quy định tại Điều 22 Luật Đặc xá 2018, trong trường hợp đặc biệt để đáp ứng yêu cầu về đối nội, đối ngoại của Nhà nước, Chủ tịch nước quyết định đặc xá cho các đối tượng sau đây mà không phụ thuộc vào các điều kiện quy định tại Điều 11 và Điều 12 của Luật Đặc xá 2018: - Người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn - Người đang được hoãn chấp hành án phạt tù - Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù - Người đang chấp hành án phạt tù chung thân Bên cạnh đó, theo khoản 2 Mục I Hướng dẫn 157/TANDTC-V1 của Tòa án Nhân dân Tối cao, đối tượng được xem xét đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt là người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không đủ điều kiện đặc xá hoặc người đang được hoãn chấp hành án phạt tù khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Có văn bản của Chủ tịch nước yêu cầu đặc xá; - Có văn bản đề nghị đặc xá của Cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế; - Có văn bản đề nghị đặc xá của các bộ, cơ quan ngang bộ, các ban của Đảng, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Như vậy, Chủ tịch nước có quyền quyết định đặc xá trong trường hợp đặc biệt cho các đối tượng bao gồm: người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người đang được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, và người đang chấp hành án phạt tù chung thân. Ngoài ra, những người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không đủ điều kiện đặc xá hoặc hoãn chấp hành án phạt tù cũng có thể được xem xét nếu có văn bản yêu cầu đặc xá từ Chủ tịch nước, cơ quan ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế, hoặc các cơ quan nhà nước khác. (2) Trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt Căn cứ theo Điều 23 Luật Đặc xá 2018, trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt được quy định như sau: Bước 1: Hồ sơ đề nghị đặc xá sẽ được lập theo yêu cầu của Chủ tịch nước hoặc khi Chính phủ đề nghị và được Chủ tịch nước chấp nhận. Chính phủ sẽ chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan liên quan để lập hồ sơ trình Chủ tịch nước. Bước 2: - Bộ Công an có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị đặc xá cho người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn hoặc tù chung thân, báo cáo Chính phủ để trình Chủ tịch nước. - Tòa án Nhân dân Tối cao sẽ lập hồ sơ cho những người đang hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù gửi Chính phủ để trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định. Bước 3: - Văn phòng Chủ tịch nước rà soát, kiểm tra hồ sơ của người được đề nghị đặc xá trình Chủ tịch nước quyết định. Theo đó, quá trình đề nghị và quyết định đặc xá trong trường hợp đặc biệt phải đảm bảo các nguyên tắc công khai, minh bạch, khách quan, đúng pháp luật và phù hợp với lợi ích của xã hội. (3) Cơ quan nào chịu trách nhiệm thực hiện quyết định đặc xá trong trường hợp đặc biệt? Liên quan đến vấn đề này, Điều 24 Luật Đặc xá 2018 có quy định như sau: Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định đặc xá trong trường hợp đặc biệt. Như vậy, các cơ quan sau đây sẽ chịu trách nhiệm thực hiện quyết định đặc xá trong trường hợp đặc biệt: - Chính phủ - Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao Theo đó, việc thực hiện Quyết định đặc xá đối với người nước ngoài trong trường hợp đặc biệt được áp dụng theo quy định tại Điều 19 Luật Đặc xá 2018. Bên cạnh đó, người được đặc xá trong trường hợp đặc biệt cũng được trao cho các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 20 của Luật Đặc xá 2018. Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 5 Luật Đặc xá 2018 Chủ tịch nước xem xét, quyết định đặc xá trong trường hợp đặc biệt để đáp ứng yêu cầu đối nội, đối ngoại của Nhà nước mà không phụ thuộc vào thời điểm quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Đặc xá 2018.
Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở 2024
Cá nhân muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở có phải xin phép không? Nếu phải xin phép thì điều kiện và thủ tục thực hiện như thế nào? Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở có phải xin phép hay không? Căn cứ Điều 121 Luật Đất đai 2024 về các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm: - Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp; - Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; - Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn; - Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; - Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; - Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; - Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ. Khi chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp trên thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Như vậy, trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất vườn sang đất ở là việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp nên phải làm thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở 2024 Căn cứ Khoản 5 Điều 116 Luật đất đai 2024 và Khoản 1 Điều 44 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định: - Căn cứ, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo pháp luật về đầu tư là kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. - Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở hoặc chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Về trình tự thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ 1/8/2024 thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 44 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, cụ thể: - Người xin giao đất làm đơn xin giao đất theo Mẫu số 02a, người xin thuê đất làm đơn xin thuê đất theo Mẫu số 02b, người xin chuyển mục đích sử dụng đất làm đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 02c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP nộp cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định 102/2024/NĐ-CP; - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai giao Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin về cơ sở dữ liệu đất đai, lập trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ; hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung trích đo địa chính thửa đất đối với thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính theo quy định hoặc làm lại hồ sơ hoặc bổ sung hồ sơ và nộp lại cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai đối với trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ; rà soát, kiểm tra hồ sơ; kiểm tra thực địa; - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Hồ sơ gồm: các giấy tờ quy định tại điểm a khoản này; trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất, tờ trình theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP kèm theo dự thảo quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 04a, Mẫu số 04b, Mẫu số 04c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP có nội dung về giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp và trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc hướng dẫn người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; - Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển thông tin địa chính thửa đất theo Mẫu số 04h tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP cho cơ quan thuế; - Cơ quan thuế xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định, ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất gửi cho người sử dụng đất; - Người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; - Cơ quan thuế xác nhận hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và gửi thông báo kết quả cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai; - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình cấp có thẩm quyền ký cấp Giấy chứng nhận và thực hiện các công việc quy định tại khoản 4 Điều 228 Luật Đất đai; trường hợp ký hợp đồng thuê đất thì thực hiện theo Mẫu số 05a tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP, việc bàn giao đất trên thực địa thực hiện theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP; - Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ngành dầu khí
Trên cơ sở hợp đồng dầu khí đã được ký kết, Bộ Công Thương cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà thầu thực hiện hoạt động dầu khí. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoạt động dầu khí tại Nghị định 45/2023/NĐ-CP. Hồ sơ xin cấp chứng nhận đăng ký đầu tư hoạt động dầu khí Theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 45/2023/NĐ-CP hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà thầu thực hiện hoạt động dầu khí bao gồm: + Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với hợp đồng dầu khí đã ký cho nhà thầu thực hiện hoạt động dầu khí; + Bản gốc hợp đồng dầu khí đã được ký kết giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và nhà thầu. Theo đó, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành ký kết hợp đồng dầu khí, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trình Bộ Công Thương 01 bộ hồ sơ gốc như trên để đề nghị cấp giấy chứng nhận. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 22 Nghị định 45/2023/NĐ-CP để được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoạt động dầu khí thì: - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà thầu và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, đồng thời gửi bản chính đến Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp và cơ quan thuế. - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhà thầu hoàn tất các nghĩa vụ của hợp đồng dầu khí hoặc ngày chấm dứt hiệu lực hợp đồng dầu khí theo quy định tại Điều 35 Luật Dầu khí 2022 tùy thuộc thời điểm nào đến muộn hơn, nhà thầu phải nộp lại các bản gốc, bản chính giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh (nếu có) cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam để gửi Bộ Công Thương. Theo đó, việc cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được thực hiện theo trình tự trên. Ngoài ra, trong trường hợp có điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sẽ thực hiện theo Điều 28 Luật Dầu khí 2022. Có thể thấy, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoạt động dầu khí là một trong những cơ sở để Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện hợp đồng dầu khí với các bên nhà thầu.
Đất đưa ra đấu giá 02 lần không thành thì xử lý thế nào?
Khi một lô đất đã được đưa ra đấu giá hai lần mà vẫn không có người mua, cơ quan nhà nước sẽ xử lý ra sao? Có những phương án nào để giải quyết tình trạng này? (1) Đất đưa ra đấu giá 02 lần không thành thì xử lý thế nào? Việc xử lý hiệu quả các lô đất đấu giá không thành là một vấn đề cấp bách, có ý nghĩa quan trọng đối với việc quản lý đất đai, thu ngân sách nhà nước và tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Theo khoản 3 Điều 54 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định, trường hợp đất đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất 02 lần không thành do không có người tham gia đấu giá thì việc giao đất, cho thuê đất thực hiện theo quy định sau đây: - UBND cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất đăng công khai trên cổng thông tin đấu giá quyền sử dụng đất quốc gia được tích hợp vào trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp quản lý, cổng hoặc trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi có đất trong thời hạn 30 ngày; niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất; - Khi hết thời hạn mà có nhà đầu tư đề xuất dự án đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định; - Khi hết thời hạn mà có từ 02 nhà đầu tư trở lên đề xuất dự án đầu tư thì phải tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định. Như vậy, khi đất đưa ra đấu giá 02 lần không thành, UBND có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất sẽ đăng công khai thông tin đấu giá lên các trang thông tin điện tử chuyên ngành đấu giá tài sản trong 30 ngày. Trường hợp có 01 nhà đầu tư đề xuất dự án thì giao đất cho nhà đầu tư đó, giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất, giá này sẽ có hiệu lực trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đấu giá không thành. Trường hợp quá 12 tháng nhưng chưa giao đất, cho thuê đất do chưa có người đề xuất dự án thì phải xác định lại giá khởi điểm và tổ chức đấu giá lại theo quy định. Trường hợp có 02 nhà đầu tư đề xuất dự án trở lên thì tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất. (2) Trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất Nếu nhà đầu tư là đối tượng được giao đất, cho thuê đất trong trường hợp đất đưa ra đấu giá 02 lần không thành thì việc giao đất, cho thuê đất được thực hiện theo quy định tại Điều 44 Nghị định 102/2024/NĐ-CP như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ - Thành phần hồ sơ: + Đơn xin giao đất theo Mẫu số 02a (trường hợp giao đất) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/06/mau-2a.docx + Đơn xin thuê đất theo Mẫu số 02b (trường hợp thuê đất)https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/06/mau-2b.docx - Nơi nộp hồ sơ: Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã Bước 2: Giải quyết hồ sơ - Trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ: Cơ quan quản lý đất đai giao Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu đất đai, lập trích lục bản đồ địa chính thửa đất - Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ: Cơ quan quản lý đất đai hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung trích đo địa chính thửa đất đối với thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc làm lại hồ sơ, bổ sung hồ sơ - Cơ quan quản lý đất đai hoàn thiện hồ sơ trình UBND cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất - UBND cấp có thẩm quyền xem xét ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển thông tin địa chính thửa đất cho cơ quan thuế để xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. - Cơ quan thuế ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất gửi cho người sử dụng đất Bước 3: Trả kết quả - Nghĩa vụ tài chính: người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất - Cơ quan thuế xác nhận hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và gửi thông báo kết quả cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai; - Cơ quan quản lý đất đai có thẩm quyền ký cấp Giấy chứng nhận và thực hiện các công việc quy định tại khoản 4 Điều 228 Luật Đất đai 2024; trường hợp ký hợp đồng thuê đất thì thực hiện theo Mẫu số 05a, việc bàn giao đất trên thực địa thực hiện theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP - Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. Trên đây là cách xử lý khi đất đưa ra đấu giá 02 lần không thành và trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất khi có nhà đầu tư đề xuất dự án đầu tư mới nhất theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
Ai có thẩm quyền mở khóa căn cước điện tử?
Theo Luật Căn cước 2023 ai có thẩm quyền mở khóa căn cước điện tử khi căn cước điện tử bị khóa? Căn cước điện tử là gì? Giá trị sử dụng của căn cước điện tử? Căn cứ khoản 17 Điều 3 Luật Căn cước 2023 định nghĩa căn cước điện tử là căn cước của công dân Việt Nam được thể hiện thông qua tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập. Đồng thời căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Căn cước 2023 quy định giá trị sử dụng của căn cước điện tử như sau: - Căn cước điện tử có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào căn cước điện tử của người được cấp căn cước điện tử để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân. - Trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công, thực hiện các giao dịch và hoạt động khác, nếu phát hiện có sự khác nhau giữa thông tin in trên thẻ căn cước hoặc thông tin lưu trữ trong bộ phận lưu trữ được mã hóa của thẻ căn cước với thông tin trong căn cước điện tử thì cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin trong căn cước điện tử. Ai có thẩm quyền mở khóa căn cước điện tử khi căn cước điện tử bị khóa? Căn cứ tại khoản 4 Điều 34 Luật Căn cước 2023 quy định khóa, mở khóa căn cước điện tử như sau: - Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền khóa, mở khóa căn cước điện tử => Theo đó Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền mở khóa căn cước điện tử khi căn cước điện tử bị khóa. Trình tự, thủ tục mở khóa căn cước điện tử Căn cứ tại Điều 30 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục mở khóa căn cước điện tử như sau: - Hệ thống định danh và xác thực điện tử tự động rà soát, kiểm tra và mở khóa căn cước điện tử khi không còn căn cứ khóa căn cước điện tử. - Người bị khóa căn cước điện tử thực hiện yêu cầu mở khóa căn cước điện tử trực tiếp tại Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện nơi gần nhất hoặc thông qua ứng dụng định danh quốc gia theo mẫu TK03 ban hành kèm theo Nghị định này. Cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm ghi nhận, kiểm tra, xác thực và mở khóa căn cước điện tử ngay sau khi nhận được yêu cầu mở khóa căn cước điện tử của công dân trên hệ thống định danh và xác thực điện tử. - Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan khác có thẩm quyền gửi văn bản đề nghị mở khóa căn cước điện tử đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện nơi gần nhất để tiếp nhận, xử lý. - Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị mở khóa căn cước điện tử của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan khác có thẩm quyền, đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện nơi tiếp nhận đề nghị phải xem xét, chuyển đề nghị mở khóa căn cước điện tử đến thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an để xem xét, phê duyệt thông qua hệ thống định danh và xác thực điện tử. - Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất của Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện chuyển đến, thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an xem xét, phê duyệt đối với trường hợp yêu cầu mở khóa căn cước điện tử quy định tại khoản 2 Điều này và thông báo tới cơ quan đề nghị mở khóa căn cước điện tử và công dân. Trường hợp từ chối mở khóa căn cước điện tử thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Thủ tục thực hiện quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với cá nhân
Đối với trường hợp muốn thực hiện quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với cá nhân phải thực hiện trình tự thủ tục như thế nào? Cần phải chuẩn bị hồ sơ gì để thực hiện quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với cá nhân? Trình tự thủ tục thực hiện quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với cá nhân Căn cứ khoản 24 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP thì thủ tục thực hiện quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với cá nhân thực hiện các bước sau: Bước 1: Nộp, tiếp nhận hồ sơ Cá nhân có dự án đề nghị quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác hoặc có dự án đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư dự án có thay đổi về quy mô diện tích rừng cần chuyển mục đích sử dụng sang mục đích khác nhưng không thuộc trường hợp phải điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Dầu khí gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ đến Cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện nơi có diện tích rừng đề nghị chuyển mục đích sử dụng. Bước 2: Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng của cá nhân, Cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện lập Tờ trình đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Bước 3: Quyết định Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ của Cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện, Ủy ban nhân cấp huyện ban hành quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác. Trường hợp không quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ của Cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Thành phần hồ sơ quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với cá nhân Căn cứ khoản 24 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP hồ sơ cá nhân nộp đến cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện, bao gồm: - Đề nghị quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo Mẫu số 21 Phụ lục II kèm theo Nghị định 91/2024/NĐ-CP ngày 18/7/2024 của Chính phủ; - Bản sao Quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của cấp có thẩm quyền hoặc bản sao văn bản chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư. - Phương án trồng rừng thay thế được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc thông báo hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền trồng rừng thay thế đối với diện tích đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; - Báo cáo thuyết minh hiện trạng rừng và bản đồ hiện trạng rừng khu vực đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác do chủ dự án lập trong thời gian 6 tháng trước ngày nộp hồ sơ. Báo cáo thuyết minh thể hiện rõ thông tin về vị trí (tiểu khu, khoảnh, lô, địa danh hành chính khu rừng), diện tích rừng theo: loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất), nguồn gốc hình thành (rừng tự nhiên, rừng trồng) và được thể hiện trên bản đồ hiện trạng rừng tỷ lệ 1/5.000 đối với dự án có diện tích chuyển mục đích sử dụng rừng dưới 500 ha, tỷ lệ 1/10.000 đối với dự án có diện tích chuyển mục đích sử dụng rừng từ 500 ha trở lên và dự án dạng tuyến. Cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp huyện, gồm: - Tờ trình của Cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện về việc đề nghị quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện dự án theo Mẫu số 23 Phụ lục II kèm theo Nghị định 91/2024/NĐ-CP ngày 18/7/2024 của Chính phủ; - Đề nghị quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo Mẫu số 21 Phụ lục II kèm theo Nghị định 91/2024/NĐ-CP ngày 18/7/2024 của Chính phủ; - Bản sao Quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của cấp có thẩm quyền hoặc bản sao văn bản chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư. - Phương án trồng rừng thay thế được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc thông báo hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền trồng rừng thay thế đối với diện tích đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; - Báo cáo thuyết minh hiện trạng rừng và bản đồ hiện trạng rừng khu vực đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác do chủ dự án lập trong thời gian 6 tháng trước ngày nộp hồ sơ. Báo cáo thuyết minh thể hiện rõ thông tin về vị trí (tiểu khu, khoảnh, lô, địa danh hành chính khu rừng), diện tích rừng theo: loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất), nguồn gốc hình thành (rừng tự nhiên, rừng trồng) và được thể hiện trên bản đồ hiện trạng rừng tỷ lệ 1/5.000 đối với dự án có diện tích chuyển mục đích sử dụng rừng dưới 500 ha, tỷ lệ 1/10.000 đối với dự án có diện tích chuyển mục đích sử dụng rừng từ 500 ha trở lên và dự án dạng tuyến. =>> Trên đây là trình tự thủ tục cũng như hồ sơ cần có để thực hiện quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với cá nhân
Quy định về Hồ sơ, trình tự thẩm định, phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
Chủ rừng tổ chức lập đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phù hợp với phương án quản lý rừng bền vững được phê duyệt. Bài viết thông tin cho người đọc các hồ sơ cần chuân bị và quy trình thẩm định, phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Hồ sơ đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định 156/2018/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP) thì hồ sơ đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bao gồm: - Tờ trình của chủ rừng (bản chính); - Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí quy định tại khoản 1 Điều này (bản chính). Trình tự thẩm định, phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí Căn cứ khoản 4 Điều 14 Nghị định 156/2018/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP) trình tự thẩm định, phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được quy định như sau: Bước 1: - Chủ rừng gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ như trên đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý hoặc Cục Lâm nghiệp đối với khu rừng đặc dụng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản gửi chủ rừng để hoàn thiện và nêu rõ lý do. Bước 2: Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản này tổ chức lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về hồ sơ và nội dung của đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 14 Nghị định 156/2018/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP). Bước 3: - Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, cơ quan, tổ chức, cá nhân có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại bước 1. - Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định bằng văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại bước 1 có trách nhiệm hoàn thành thẩm định Bước 4: Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ do cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại bước 1, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý) hoặc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với khu rừng đặc dụng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý) quyết định phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Theo đó, quyết định phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí của khu rừng là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo đề nghị của chủ dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí đối với dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Nội dung chính của Quyết định phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí Theo quy định tại điểm e khoản 4 Điều 14 Nghị định 156/2018/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP) thì Quyết định phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải thể hiện các nội dung chính sau đây: - Tổng diện tích thực hiện hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; - Các tuyến, địa điểm tổ chức du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bao gồm: vị trí, diện tích, hiện trạng, mục đích, thời gian và dự kiến phương thức tổ chức thực hiện; - Vị trí, địa điểm, quy mô, vật liệu, chiều cao, mật độ, tỷ lệ dự kiến và thời gian tồn tại của các công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; - Các giải pháp thực hiện đề án bao gồm: giải pháp về vốn, nguồn lực đầu tư; các giải pháp về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường; phòng cháy, chữa cháy; phương thức tổ chức du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; giá cho thuê môi trường rừng theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP. - Trách nhiệm tổ chức giám sát hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Theo đó, Quyết định phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí cần đáp ứng các nội dung trên. Như vậy cơ quan quyết định phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí là cơ quan có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Nội dung, kinh phí, hồ sơ, trình tự, thủ tục điều chỉnh đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2,3, 4 và 5 Điều 14 Nghị định 156/2018/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP).
Hồ sơ đề nghị công nhận chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam từ ngày 15/8/2024
Ngày 01/07/2024 vừa qua, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư 06/2024/TT-BTTT quy định công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam; công nhận chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về hồ sơ đề nghị công nhận chữ ký điện tử nước ngoài nước ngoài tại Việt Nam từ ngày 15/8/2024 Thông tư 06/2024/TT-BTTT sẽ có hiệu lực vào ngày 15/08/2024 và được áp dụng đối với tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài đề nghị công nhận tại Việt Nam. + Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức, cá nhân Việt Nam có nhu cầu giao dịch điện tử với tổ chức, cá nhân nước ngoài mà chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ trong nước chưa được công nhận tại nước đó. + Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam. + Công nhận chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam. (1) Hồ sơ đề nghị công nhận chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam từ ngày 15/8/2024 Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 06/2024/TT-BTTT quy định hồ sơ đề nghị công nhận chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam gồm các tài liệu, văn bản giải trình, chứng minh đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật giao dịch điện tử. Cụ thể như sau: - Giấy đề nghị theo mẫu tại Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 06/2024/TT-BTTT Xem và tải Giấy đề nghị theo mẫu tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/06/mau-so-03.docx - Văn bản, tài liệu kỹ thuật chứng minh Chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài đề nghị công nhận tại Việt Nam có các trường thông tin tối thiểu theo quy định của pháp luật Việt Nam để phục vụ kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký điện tử trên hệ thống chứng thực dịch vụ tin cậy. - Các tài liệu sau đây để chứng minh Chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài hình thành dựa trên thông tin định danh đã được xác thực của tổ chức, cá nhân nước ngoài, gồm: + Đối với tổ chức Việt Nam: Quyết định thành lập hoặc quyết định quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư và thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của tổ chức; hoặc sử dụng tài khoản định danh điện tử của tổ chức. + Đối với cá nhân Việt Nam: Thẻ căn cước hoặc căn cước điện tử hoặc giấy chứng nhận căn cước hoặc hộ chiếu hoặc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2. + Đối với tổ chức nước ngoài: Văn bản của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cho phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. + Đối với cá nhân nước ngoài: Hộ chiếu kèm theo visa hoặc văn bản của cơ quan thẩm quyền Việt Nam xác nhận cư trú hợp pháp tại Việt Nam. + Trường hợp được ủy quyền sử dụng chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư điện tử nước ngoài, tổ chức, cá nhân được ủy quyền phải có văn bản ủy quyền cho phép sử dụng hợp pháp chữ ký điện tử và thông tin thuê bao được cấp chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài phải phù hợp với thông tin trong văn bản ủy quyền, cho phép. - Bản dịch thuật công chứng giấy phép hoặc giấy chứng nhận chứng minh tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài cấp chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài đề nghị công nhận tại Việt Nam được thành lập và hoạt động hợp pháp tại quốc gia đăng ký hoạt động. - Cá nhân, tổ chức có quyền lựa chọn nộp bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao trình kèm bản chính để đối chiếu hoặc cung cấp dữ liệu điện tử đã được xác thực. (2) Trình tự, thủ tục công nhận chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam Theo Điều 7 Thông tư 06/2024/TT-BTTT quy định về trình tự, thủ tục công nhận chữ ký điện tử tại Việt Nam như sau: Hình thức gửi hồ sơ: - Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị công nhận chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam, lựa chọn hình thức trực tiếp hoặc đường bưu điện hoặc trực tuyến theo hướng dẫn sau: + Gửi trực tiếp hoặc theo đường bưu điện đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia), địa chỉ số 18 Nguyễn Du - Hai Bà Trưng - Hà Nội. + Gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến (Cổng dịch vụ công quốc gia, https://dichvucong.gov.vn hoặc Cổng dịch vụ công của Bộ Thông tin và Truyền thông, https://dichvucong.mic.gov.vn). + Văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công nhận hoặc chứng nhận phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam (trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự) và được dịch thuật công chứng sang tiếng Việt. Thời gian xử lý hồ sơ: - Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia) phối hợp với Bộ Công an xem xét, đánh giá hồ sơ và kiểm tra chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài đề nghị công nhận. Trường hợp cần xác minh thông tin trong văn bản, tài liệu, thời hạn trả kết quả công nhận không vượt quá 65 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ. -Trường hợp đáp ứng đủ điều kiện theo quy định: + Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy công nhận theo mẫu tại Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này. Xem thêm Mẫu giấy công nhận tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/06/mau-so-04.docx + Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia cập nhật chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài được công nhận vào danh sách tin cậy và công bố trên Hệ thống chứng thực dịch vụ tin cậy. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định: + Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, Bộ Thông tin và Truyền thông có thông báo và nêu rõ lý do. - Trường hợp cá nhân, tổ chức lựa chọn thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, dịch vụ công trực tuyến, việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ, trả kết quả được thực hiện theo quy định của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường điện tử và pháp luật về giao dịch điện tử. (3) Thời hạn công nhận chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam - Thời hạn công nhận chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam là 05 (năm) năm nhưng không quá thời hạn hiệu lực của chứng thư chữ ký điện tử đó. - Trường hợp thay đổi thông tin dẫn đến thay đổi chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài đã được công nhận tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân báo cáo việc thay đổi và đề nghị công nhận lại chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài theo hồ sơ, trình tự được nêu tại Điều 6, Điều 7 Thông tư 06/2024/TT-BTTT. Tóm lại, cá nhân, tổ chức có thể tham khảo thành phần hồ sơ, trình tự thủ tục ở trên để có thể sử dụng chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam. Thời hạn công nhận chữ ký điện tử nước ngoài là 05 năm nhưng không quá thời hạn hiệu lực của chứng thư chữ ký điện tử đó. Thông tư 06/2024/TT-BTTT sẽ có hiệu lực vào ngày 15/08/2024.
Trình tự, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử đối với người nước ngoài
Chính phủ ban hành Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định về định danh và xác thực điện tử; trong đó, quy định rõ trình tự, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử cho người nước ngoài. 1. Cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01 Theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 69/2024/NĐ-CP có quy định về cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01, như sau: - Người nước ngoài sử dụng thiết bị số tải và cài đặt Ứng dụng định danh quốc gia; - Người nước ngoài sử dụng Ứng dụng định danh quốc gia để nhập thông tin về số hộ chiếu hoặc số giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và địa chỉ thư điện tử hoặc số thuê bao di động đã đăng ký thông tin thuê bao (nếu có); kê khai các thông tin theo hướng dẫn trên Ứng dụng định danh quốc gia; thu nhận ảnh khuôn mặt bằng thiết bị số và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử qua Ứng dụng định danh quốc gia; - Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua Ứng dụng định danh quốc gia hoặc số thuê bao di động chính chủ hoặc địa chỉ thư điện tử; - Người đại diện, người giám hộ sử dụng số thuê bao di động chính chủ và tài khoản định danh điện tử mức độ 02 của mình để kê khai, đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01 cho người nước ngoài dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện thông qua ứng dụng định danh quốc gia.” 2. Cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 Theo khoản 2 Điều 11 Nghị định 69/2024/NĐ-CP có quy định về cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02, như sau: - Người nước ngoài đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an hoặc Công an cấp tỉnh xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và làm thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2; - Người nước ngoài cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin trên Phiếu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử theo mẫu TK01 ban hành kèm theo Nghị định 69/2024/NĐ-CP; trong đó cung cấp rõ số thuê bao di động chính chủ, địa chỉ thư điện tử của công dân (nếu có) và thông tin khác đề nghị tích hợp vào Ứng dụng định danh quốc gia cho cán bộ tiếp nhận; - Cán bộ tiếp nhận nhập thông tin người nước ngoài cung cấp vào hệ thống định danh và xác thực điện tử; thu nhận ảnh khuôn mặt, thu nhận vân tay của người nước ngoài đến để thực hiện xác thực với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; - Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh gửi yêu cầu cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử; - Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua Ứng dụng định danh quốc gia hoặc số thuê bao di động chính chủ hoặc địa chỉ thư điện tử; - Người nước ngoài là người dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện cùng người đại diện hoặc người giám hộ của mình đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an hoặc Công an cấp tỉnh để làm thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02; Người đại diện, người giám hộ sử dụng số thuê bao di động chính chủ của mình để kê khai, đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 cho người nước ngoài là người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện. Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử, dịch vụ xác thực điện tử có giá trị pháp lý để khẳng định, chứng minh chủ thể danh tính điện tử đã thực hiện và chấp thuận đối với giao dịch.
Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” tại Hội đồng cấp cơ sở 2024?
Ngày 24 tháng 6 năm 2024, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Quyết định 1689/QĐ-BVHTTDL năm 2024 công bố thủ tục hành chính mới và được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Theo đó, trình tự, thủ tục thực hiện xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” đối với Hội đồng cấp cơ sở tại đơn vị văn hóa, nghệ thuật thuộc các bộ được hướng dấn dẫn như sau: Trình tự thực hiện - Cá nhân quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định số 61/2024/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2024, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định đến đơn vị nơi cá nhân công tác hoặc công tác trước khi nghỉ hưu. - Trường hợp hồ sơ cá nhân không hợp lệ, cần bổ sung, chỉnh sửa: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để cá nhân hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 07 ngày tính từ khi nhận lại hồ sơ, cá nhân nộp hồ sơ đã hoàn thiện đến cơ quan tiếp nhận. - Các cơ quan chuyên môn thành lập các cấp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” theo quy định tại Chương III Nghị định số 61/2024/NĐ-CP, gồm: Hội đồng cấp cơ sở, Hội đồng cấp bộ và Hội đồng cấp Nhà nước. - Trình tự, thủ tục xét tặng tại Hội đồng cấp cơ sở (bao gồm các đơn vị: Nhà hát, Đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp thuộc các bộ; học viện, trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật, đơn vị điện ảnh thuộc các bộ có chức năng nghiên cứu, đào tạo, sáng tạo văn hóa, nghệ thuật; cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; cơ quan quản lý công tác văn hóa, nghệ thuật thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng): + Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” bằng hình thức niêm yết công khai hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của cá nhân theo thời gian quy định để lấy ý kiến của Nhân dân. + Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” bằng hình thức niêm yết công khai hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị. + Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 61/2024/NĐ-CP trong thời gian 10 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ. + Trong thời gian 07 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”. + Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng. + Trong thời gian 07 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp bộ. - Trình tự, thủ tục xét tặng tại Hội đồng cấp bộ và Hội đồng cấp Nhà nước lần lượt thực hiện theo Điều 15 và 16 Nghị định số 61/2024/NĐ-CP. - Việc tổ chức Lễ trao tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện. Thành phần, số lượng hồ sơ 1) Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” theo Mẫu số 1a tại Phụ lục I kèm theo Nghị định số 61/2024/NĐ-CP. 2) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định tặng giải thưởng quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 61/2024/NĐ-CP. 3) Bản xác nhận của Thủ trưởng đơn vị về sự tham gia của cá nhân trong các tác phẩm nghệ thuật đạt giải Vàng hoặc Bạc tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật chuyên nghiệp dùng để quy đổi khi tính thành tích cho cá nhân tham gia quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 61/2024/NĐ-CP. (nếu có). 4) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp gửi hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định về danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng (nếu có). - Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Xem chi tiết tại Quyết định 1689/QĐ-BVHTTDL năm 2024 có hiệu lực từ ngày 28/06/2024.
Trình tự thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận
Đối với các đơn vị muốn hoạt động chứng nhận thì phải thực hiện trình tự thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận như thế nào? Cần phải chuẩn bị hồ sơ và đáp ứng điều kiện gì để được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận? Trình tự cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận - Hệ thống quản lý hoặc sản phẩm, hàng hóa, quá trình, dịch vụ, môi trường thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc chứng nhận sản phẩm, hàng hóa, quá trình, dịch vụ, môi trường tổng hợp đa ngành thuộc trách nhiệm quản lý từ hai bộ quản lý ngành, lĩnh vực trở lên, hồ sơ đăng ký gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ (Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng – Cơ quan tiếp nhận hồ sơ). Căn cứ Điều 16 Nghị định 107/2016/NĐ-CP trình tự cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận thực hiện như sau: Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ Tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu đăng ký hoạt động chứng nhận: - Sản phẩm, hàng hóa, quá trình, dịch vụ, môi trường chuyên ngành thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của một bộ quản lý ngành, lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được phân công, hồ sơ đăng ký gửi về Bộ, quản lý ngành, lĩnh vực (Cơ quan tiếp nhận hồ sơ do Bộ quản lý ngành, lĩnh vực phân công). Bước 2: Xử lý hồ sơ Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, xem xét, thẩm định theo quy định: - Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức chứng nhận sửa đổi, bổ sung. - Trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ quản lý ngành lĩnh vực chịu trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức chứng nhận. Bước 3: Trả kết quả Trả kết quả trực tiếp tại trụ sở Cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc theo đường bưu điện. Thành phần hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận - Đơn đăng ký hoạt động chứng nhận; - Bản sao Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; - Danh sách chuyên gia đánh giá và các chứng chỉ, tài liệu liên quan đối với mỗi chuyên gia gồm: bản sao Quyết định tuyển dụng hoặc Hợp đồng lao động; bản sao các bằng cấp, chứng chỉ theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 107/2016/NĐ-CP và tài liệu chứng minh kinh nghiệm hoạt động đánh giá của chuyên gia đánh giá ; - Tài liệu chứng minh năng lực hoạt động chứng nhận đáp ứng các yêu cầu quy định trong tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế và hướng dẫn quốc tế cho hoạt động chứng nhận hệ thống quản lý, chứng nhận sản phẩm: + Bản sao Chứng chỉ công nhận kèm theo phạm vi được công nhận đối với trường hợp tổ chức chứng nhận đã được tổ chức công nhận quy định tại Điều 21 Nghị định 107/2016/NĐ-CP hoặc tổ chức công nhận nước ngoài quy định tại Điều 25 Nghị định 107/2016/NĐ-CP; + Trường hợp tổ chức chứng nhận đã được tổ chức công nhận quy định tại Điều 21 Nghị định 107/2016/NĐ-CP hoặc tổ chức công nhận nước ngoài quy định tại Điều 25 Nghị định 107/2016/NĐ-CP công nhận nhưng có phạm vi đăng ký hoạt động rộng hơn phạm vi được công nhận, tổ chức chứng nhận nộp bản sao Chứng chỉ công nhận kèm theo phạm vi được công nhận và các tài liệu, quy trình chứng nhận, các tài liệu khác liên quan để chứng minh năng lực hoạt động phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn tương ứng quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 107/2016/NĐ-CP đối với phạm vi chưa được công nhận. - Mẫu Giấy chứng nhận. Yêu cầu, điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận - Là tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật.; - Có hệ thống quản lý và năng lực hoạt động đáp ứng các yêu cầu quy định trong tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế và hướng dẫn quốc tế cho mỗi loại hình tương ứng sau đây: + Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 17065:2013 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17065:2012 hoặc tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế đối với chứng nhận chuyên ngành và các hướng dẫn liên quan của Diễn đàn Công nhận Quốc tế (IAF) hoặc tiêu chuẩn tương ứng với yêu cầu của chương trình chứng nhận đặc thù đối với hoạt động chứng nhận sản phẩm, hàng hoá; + Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 17021-1:2015 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17021-1:2015 và các hướng dẫn liên quan của Diễn đàn Công nhận Quốc tế (IAF) hoặc tiêu chuẩn tương ứng với yêu cầu của chương trình chứng nhận đặc thù đối với hoạt động chứng nhận hệ thống quản lý. - Có ít nhất 04 chuyên gia đánh giá chính thức của tổ chức (viên chức hoặc lao động ký hợp đồng có thời hạn từ 12 tháng trở lên hoặc lao động ký hợp đồng không xác định thời hạn), đáp ứng các điều kiện sau: + Có trình độ tốt nghiệp đại học trở lên; + Được đào tạo và cấp chứng chỉ hoàn thành khóa đào tạo về kỹ năng đánh giá chứng nhận tương ứng tại cơ sở đào tạo do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố hoặc thừa nhận theo quy định của pháp luật; + Được đào tạo và cấp chứng chỉ hoàn thành khóa đào tạo về kỹ thuật chứng nhận sản phẩm chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành trong trường hợp có quy định; + Có kinh nghiệm đánh giá ít nhất 20 ngày công đánh giá đối với chương trình chứng nhận tương ứng. =>> Trên đây là trình tự thủ tục cũng như hồ sơ và điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thể thao môn Vũ đạo thể thao giải trí 2024
Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Vũ đạo thể thao giải trí là gì? Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Vũ đạo thể thao giải trí 2024 thực hiện ra sao? Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Vũ đạo thể thao giải trí Căn cứ Quyết định 775/QÐ-BVHTTDL năm 2024 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Thể dục thể thao thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Vũ đạo thể thao giải trí được quy định như sau: Đầu tiên, về cơ sở vật chất a) Hoạt động tập luyện, thi đấu và biểu diễn môn Vũ đạo thể thao giải trí trong nhà, trong sân tập phải đáp ứng những yêu cầu sau đây: - Diện tích sàn tập tối thiểu 30m2 ; - Sàn tập bằng phẳng, không trơn trượt; - Khoảng cách từ mặt sàn đến trần nhà không thấp hơn 2,7m; - Không gian tập luyện thoáng mát, ánh sáng từ 150 lux trở lên; - Có khu vực vệ sinh, thay đồ, nơi để đồ dùng cá nhân cho người tập, có túi sơ cứu theo quy định của Bộ Y tế; - Có bảng nội quy quy định những nội dung chủ yếu sau: Giờ tập luyện, đối tượng tham gia tập luyện, các đối tượng không được tham gia tập luyện, trang phục khi tham gia tập luyện, biện pháp bảo đảm an toàn khi tập luyện. b) Hoạt động tập luyện, thi đấu và biểu diễn môn Vũ đạo thể thao giải trí ngoài trời phải bảo đảm yêu cầu sau: - Diện tích sàn tập tối thiểu 30m2 ; - Sàn tập bằng phẳng, không trơn trượt; - Không gian tập luyện thoáng mát, ánh sáng từ 150 lux trở lên; - Có khu vực vệ sinh, thay đồ, nơi để đồ dùng cá nhân cho người tập, có túi sơ cứu theo quy định của Bộ Y tế; - Có bảng nội quy quy định những nội dung chủ yếu sau: Giờ tập luyện, đối tượng tham gia tập luyện, các đối tượng không được tham gia tập luyện, trang phục khi tham gia tập luyện, biện pháp bảo đảm an toàn khi tập luyện. Thứ hai, về trang thiết bị a) Trang thiết bị tập luyện: Mỗi cá nhân tham gia tập luyện phải tự trang bị tấm lót khủy tay, tấm lót đầu gối, mũ đội đầu. b) Trang thiết bị thi đấu - Thiết bị liên lạc cho các thành viên tổ chức và điều hành giải; - Bàn chơi nhạc, đồng hồ bấm giờ, bảng điểm, vạch giới hạn sân thi đấu và các trang thiết bị khác bảo đảm an toàn cho vận động viên tham gia thi đấu theo quy định của Luật thi đấu và điều lệ thi đấu của giải. c) Trang thiết bị biểu diễn: Bàn chơi nhạc, thiết bị liên lạc đáp ứng yêu cầu của buổi biểu diễn. Thứ ba, về mật độ hướng dẫn tập luyện a) Mật độ tập luyện trên sàn bảo đảm tối thiểu 2m2/01 người tập. b) Mỗi người hướng dẫn tập luyện hướng dẫn không quá 30 người trong một giờ học. Thứ tư, về nhân viên chuyên môn: Có đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Vũ đạo thể thao giải trí 2024 Bước 1: Doanh nghiệp chuẩn bị và gửi 1 bộ hồ sơ đến Cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đăng ký địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao hoặc nơi doanh nghiệp có trụ sở chính trường hợp doanh nghiệp có nhiều địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao. Hồ sơ bao gồm: (1) Đơn đề nghị Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao (theo mẫu số 02 Phụ lục III Nghị định số 31/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024) (2) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; (3) Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh (theo Mẫu số 3 Phụ lục Nghị định 36/2019/NĐ-CP ngày 29/4/2019). Cách thức nộp: qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc nộp trực tiếp. Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ Cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi là cơ quan cấp Giấy chứng nhận) cấp cho doanh nghiệp giấy tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy chứng nhận thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần sửa đổi, bổ sung đến doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Bước 3: Trả kết quả Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao (theo mẫu số 01 Phụ lục III Nghị định số 31/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024) sau khi đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Thời hạn giải quyết: 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Phí, lệ phí: Do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp bộ và cấp tỉnh
Ngày 06/06/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 61/2024/NĐ-CP quy định về xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú". 1. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp bộ, Hội đồng cấp tỉnh Theo đó trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp bộ, Hội đồng cấp tỉnh được quy định tại Điều 15 Nghị định 61/2024/NĐ-CP như sau: - Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên phương tiện truyền thông thuộc thẩm quyền quản lý: Cổng thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương hoặc báo bộ, ngành, địa phương trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng cấp cơ sở để lấy ý kiến của Nhân dân. - Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên phương tiện truyền thông thuộc thẩm quyền quản lý: Cổng thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương hoặc báo bộ, ngành, địa phương. - Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định 61/2024/NĐ-CP trong thời gian 10 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ. - Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp của Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” của Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh đến Hội đồng cấp cơ sở. Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp cơ sở nhận được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh, cơ quan thường trực Hội đồng cấp cơ sở có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú”. - Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng. - Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp Nhà nước. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm: + Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 6 Điều 14 Nghị định 61/2024/NĐ-CP; + Bản nhận xét của Hội đồng cấp bộ hoặc tỉnh đối với từng cá nhân được xem xét, đánh giá theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 hoặc điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định 61/2024/NĐ-CP: Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định 61/2024/NĐ-CP; + Quyết định thành lập Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh. - Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp bộ, tỉnh không quá 85 ngày. 2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” được quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 61/2024/NĐ-CP bao gồm: - Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 1a hoặc Mẫu số 1b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định 61/2024/NĐ-CP; - Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định tặng giải thưởng quy định tại khoản 4 Điều 7 hoặc khoản 4 Điều 8 Nghị định 61/2024/NĐ-CP; - Bản xác nhận của Thủ trưởng đơn vị về sự tham gia của cá nhân trong các tác phẩm nghệ thuật đạt giải Vàng hoặc Bạc tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật chuyên nghiệp dùng để quy đổi khi tính thành tích cho cá nhân tham gia quy định tại khoản 4 Điều 7 hoặc khoản 4 Điều 8 Nghị định 61/2024/NĐ-CP (nếu có); - Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp gửi hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định về danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng (nếu có). Trên đây là quy định mới về trình tự, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp bộ, Hội đồng cấp tỉnh. Nghị định 61/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 22/07/2024.
Trình tự thủ tục bán hàng dự trữ quốc gia theo phương thức bán đấu giá
Đối với trường hợp muốn thực hiện bán hàng dự trữ quốc gia theo phương thức bán đấu giá phải thực hiện như thế nào? Cần chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ gì để thực hiện việc bán hàng dự trữ quốc gia theo phương thức bán đấu giá này? Trình tự thủ tục bán hàng dự trữ quốc gia theo phương thức bán đấu giá Căn cứ Điều 18 Thông tư 89/2015/TT-BTC thủ tục bán hàng dự trữ quốc gia theo phương thức bán đấu giá thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Lựa chọn tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp - Cục DTNN KV phải thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương hoặc địa phương việc lựa chọn tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp ngay sau khi có kế hoạch bán đấu giá được Tổng cục DTNN phê duyệt. - Thời gian thông báo: Tối thiểu 02 lần, mỗi lần cách nhau 3 ngày. - Thời gian lựa chọn tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp tối đa là 10 ngày kể từ ngày đăng thông báo. Bước 2: Niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá tài sản - Tổ chức bán đấu giá tài sản (Cục DTNN KV trong trường hợp thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản) phải niêm yết việc bán đấu giá tài sản tại nơi bán đấu giá, nơi trưng bày tài sản và nơi đặt trụ sở của tổ chức bán đấu giá tài sản (Cục DTNN KV). - Đối với tài sản bán đấu giá có giá khởi điểm từ ba mươi triệu đồng trở lên thì đồng thời với việc niêm yết, Tổ chức bán đấu giá tài sản (Cục DTNN KV trong trường hợp thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản) phải thông báo công khai ít nhất hai lần, mỗi lần cách nhau ba ngày trên phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương hoặc địa phương nơi có tài sản bán đấu giá về việc bán đấu giá tài sản. - Việc niêm yết, thông báo công khai về việc bán đấu giá có các nội dung theo quy định tại Điều 28 Nghị định 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản. Thời gian thực hiện: Chậm nhất là 07 ngày trước khi tiến hành bán đấu giá, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Bước 3: Đăng ký tham gia đấu giá hàng DTQG - Người tham gia đấu giá tài sản phải nộp phí tham gia đấu giá và khoản tiền đặt trước. Khoản tiền đặt tối thiểu là 1% và tối đa không quá 15% giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá (không trả lãi trong thời gian ký quỹ). Trường hợp người đăng ký tham gia đấu giá nhiều đơn vị tài sản hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá thì khoản tiền đặt trước phải nộp bằng tổng số tiền đặt trước của các đơn vị tài sản tham gia đấu giá. - Xử lý khoản tiền đặt trước của người đăng ký tham gia đấu giá: + Trường hợp người đăng ký tham gia đấu giá mua được hàng dự trữ quốc gia thì khoản tiền đặt trước được trừ vào tiền mua hàng; nếu không mua được hàng, thì khoản tiền đặt trước trả lại ngay sau khi cuộc bán đấu giá kết thúc; + Trường hợp người đăng ký tham gia đấu giá nhưng không tham gia cuộc bán đấu giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng; tại cuộc bán đấu giá người đã trả giá cao nhất mà rút lại giá đã trả trước khi đấu giá viên hoặc người điều hành cuộc bán đấu giá công bố người mua được hàng dự trữ quốc gia thì khoản tiền đặt trước thuộc về tổ chức bán đấu giá tài sản hoặc đơn vị dự trữ quốc gia có hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá (trong trường hợp thành lập Hội đồng bán đấu giá); + Trường hợp tại cuộc bán đấu giá, khi đấu giá viên hoặc người điều hành cuộc bán đấu giá công bố người mua được hàng dự trữ quốc gia mà người này từ chối mua hàng, thì khoản tiền đặt trước thuộc về đơn vị dự trữ quốc gia có hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá và được sử dụng để bù đắp các khoản chi phí hợp lý liên quan đến bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia; trường hợp không sử dụng hết, nộp vào ngân sách Nhà nước. Thời gian thực hiện: Văn bản QPPL về đấu giá tài sản không quy định cụ thể. Địa điểm thực hiện: Tại các Cục DTNN KV. Bước 4. Trưng bày, xem tài sản bán đấu giá Trước ngày mở cuộc bán đấu giá tài sản, trong giờ làm việc hành chính, Cục DTNN KV phải tạo điều kiện cho người tham gia đấu giá được xem tài sản bán đấu giá. Trên tài sản hoặc mẫu tài sản phải ghi rõ thông tin về tài sản đó. Thời gian thực hiện: Ít nhất hai ngày trước ngày mở cuộc bán đấu giá tài sản. Bước 5. Trình tự tiến hành cuộc bán đấu giá tài sản - Được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 34 Nghị định 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 về bán đấu giá tài sản. - Các trường hợp: Bán đấu giá tài sản trong trường hợp chỉ có một người tham gia đấu giá, Rút lại giá đã trả; Từ chối mua tài sản bán đấu giá được thực hiện theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật về bán đấu giá tài sản. - Cuộc bán đấu giá hàng DTQG tính cho từng đơn vị tài sản bán đấu giá được coi không thành trong các trường hợp sau: + Không có người tham gia đấu giá, trả giá; + Giá cao nhất đã trả thấp hơn mức giá khởi điểm. Trường hợp cuộc bán đấu giá lần thứ nhất không thành thì đơn vị có tài sản bán đấu giá phối hợp với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp tổ chức bán đấu giá lần thứ hai. Việc tổ chức bán đấu giá lần thứ hai thực hiện tương tự như bán đấu giá lần thứ nhất; nếu sau 02 cuộc bán đấu giá không thành thì đơn vị có tài sản bán đấu giá phải báo cáo người có thẩm quyền để quyết định phương thức bán theo như quy định tại khoản 2 Điều 23 Thông tư 89/2015/TT-BTC ngày 11/6/2015 của Bộ Tài chính. Bước 6. Hợp đồng bán hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá - Hợp đồng mua bán hàng DTQG bán đấu giá được ký kết giữa người mua hàng DTQG bán đấu giá với đơn vị DTQG có hàng DTQG bán đấu giá. - Hợp đồng mua bán hàng DTQG theo phương thức bán đấu giá có các nội dung chính theo quy định tại Khoản 2, Điều 19 Thông tư 89/2015/TT-BTC ngày 11/6/2015 của Bộ Tài chính. Thời gian thực hiện: Thời hạn ký kết hợp đồng, do các bên thỏa thuận, nhưng tối đa không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc bán đấu giá. Hết thời hạn quy định trên, người mua được tài sản bán đấu giá không ký kết hợp đồng mua bán hàng; không thực hiện bảo đảm thực hiện hợp đồng hoặc ký kết hợp đồng nhưng không thanh toán đủ tiền mua hàng trong thời hạn quy định thì coi như từ chối mua hàng. - Thời hạn, phương thức, địa điểm thanh toán tiền mua tài sản, giao tài sản đã bán đấu giá: + Thời gian, phương thức, địa điểm thanh toán: Theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản bán đầu giá, đồng thời phải phù hợp với các quy định đã được phê duyệt tại kế hoạch bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia. + Địa điểm giao tài sản bán đấu giá: Hàng được giao trên phương tiện của người mua tại cửa kho DTQG. - Thanh lý hợp đồng: Trong thời hạn không quá 05 ngày (năm) ngày kể từ ngày hai bên hoàn thành việc giao, nhận hàng. Thành phần hồ sơ bán hàng dự trữ quốc gia theo phương thức bán đấu giá Căn cứ khoản 4 Điều 18 Thông tư 89/2015/TT-BTC thành phần hồ sơ: - Biên bản thanh lý hợp đồng. - Hợp đồng mua bán; - Phiếu thu khoản tiền đặt trước của từng đơn vị tài sản bán đấu giá; - Văn bản đăng ký tham gia đấu giá hàng dự trữ quốc gia; =>> Trên đây là trình tự thủ tục cũng như hồ sơ cần có để thực hiện việc bán hàng dự trữ quốc gia theo phương thức bán đấu giá
Trình tự, thủ tục thả động vật rừng được người dân tự nguyện giao nộp
Động vật rừng bao gồm cá thể động vật rừng còn sống hoặc đã chết, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm do Chính phủ ban hành, các Phụ lục Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp và động vật rừng loài thông thường. Và hiện nay trong công tác bảo vệ động vật rừng thì việc thả động vật về tự nhiên đối với động vật rừng do tổ chức, cá nhân tự nguyện giao nộp Nhà nước được căn cứ tại Điều 11 Thông tư 29/2019/TT-BNNPTNN như sau: Đối tượng, điều kiện để thả động vật về tự nhiên - Đối tượng: Cá thể động vật rừng còn sống, khỏe mạnh. - Điều kiện: + Xác định được nơi cư trú tự nhiên của loài động vật đó; + Có xác nhận của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y hoặc của cơ sở cứu hộ động vật do Nhà nước quản lý về việc động vật rừng khỏe mạnh tại biên bản xác nhận tình trạng sức khỏe của động vật rừng theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 29/2019/TT-BNNPTNN; + Đối với động vật rừng có nguy cơ gây nguy hiểm cho người thì phải có biện pháp bảo vệ, đảm bảo an toàn sau khi thả; + Trường hợp cơ quan, đơn vị thả không phải là chủ rừng nơi dự kiến thả thì phải có cam kết đồng ý của chủ rừng nơi dự kiến thả theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 29/2019/TT-BNNPTNN. Trình tự thả động vật về tự nhiên - Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý động vật rừng ban hành quyết định thả lại động vật rừng về môi trường tự nhiên; - Thành phần tham gia thả lại động vật rừng về môi trường tự nhiên: Cơ quan, đơn vị chủ trì thả động vật rừng, cơ quan Kiểm lâm sở tại, chủ rừng. Cơ quan, đơn vị chủ trì có thể mời người chứng kiến, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong trường hợp động vật rừng là vật chứng, chính quyền địa phương, cơ quan truyền thông, các bên có liên quan tham gia; - Cơ quan, đơn vị chủ trì thả lập biên bản thả lại động vật rừng về môi trường tự nhiên theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 29/2019/TT-BNNPTNN. Ngoài ra trước khi thực hiện thủ tục thả động vật rừng thì khi tiếp nhận động vật rừng do người dân tự nguyện nộp thì đơn vị tiếp nhận phải có trách nhiệm theo Điều 9 Thông tư 29/2019/TT-BNNPTNN như sau: - Cơ quan, đơn vị tiếp nhận lập biên bản giao nhận động vật rừng theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 29/2019/TT-BNNPTNN. - Trường hợp vườn quốc gia quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 29/2019/TT-BNNPTNN tiếp nhận động vật rừng tự nguyện giao nộp Nhà nước: Đơn vị tiếp nhận thực hiện các thủ tục về xác lập quyền sở hữu toàn dân, lập và trình Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp phê duyệt phương án xử lý tài sản là động vật rừng tự nguyện giao nộp Nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. - Trường hợp cơ quan Kiểm lâm cấp huyện hoặc cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 29/2019/TT-BNNPTNN tiếp nhận động vật rừng tự nguyện giao nộp Nhà nước thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm: Ngay sau khi tiếp nhận thông báo bằng văn bản, kèm theo biên bản giao nhận cho cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh để thực hiện các thủ tục về xác lập quyền sở hữu toàn dân, lập và phê duyệt phương án xử lý tài sản là động vật rừng tự nguyện giao nộp Nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. - Trường hợp cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 7 Thông tư 29/2019/TT-BNNPTNN tiếp nhận động vật rừng tự nguyện giao nộp Nhà nước thuộc loài thông thường: Cơ quan, đơn vị tiếp nhận thực hiện các thủ tục về xác lập quyền sở hữu toàn dân, lập và phê duyệt phương án xử lý tài sản là động vật rừng tự nguyện giao nộp Nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. =>> Như vậy trình tự thủ tục thực hiện thả động vật về tự nhiên đối với động vật rừng do tổ chức, cá nhân tự nguyện giao nộp được thực hiện theo các bước nêu trên.
Thủ tục hải quan đối với khí, nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường ống chuyên dụng
Đối với trường hợp muốn làm thủ tục hải quan đối với khí, nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường ống chuyên dụng phải thực hiện như thế nào? Cần chuẩn bị hồ sơ gì và phải đáp ứng điều kiện nào mới được thực hiện làm thủ tục hải quan đối với khí, nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường ống chuyên dụng? Trình tự thực hiện thủ tục hải quan đối với khí, nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường ống chuyên dụng Bước 1: Doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị làm thủ tục hải quan đối với khí, nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường ống chuyên dụng Bước 2: Khi nhận được văn bản thông báo về cung cấp khí, nguyên liệu, Bản đồ đường ống ngầm cung cấp khí, nguyên liệu, Biên bản thỏa thuận giữa Thương nhân xuất khẩu và các Thương nhân nhập khẩu, Chi cục Hải quan quản lý có trách nhiệm bố trí cán bộ giám sát và ký xác nhận chỉ số đồng hồ tại thời Điểm xác nhận theo Biên bản. Trường hợp không thể thực hiện được phải thông báo với các Thương nhân và nêu rõ lý do; thống nhất phương án thay đổi thời Điểm xác nhận. Bước 3: Doanh nghiệp thực hiện nộp thuế và các khoản phí theo quy định. Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hải quan đối với khí, nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường ống chuyên dụng Chứng từ phải nộp - Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC. Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC; - Hóa đơn thương mại: - Vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải khác có giá trị khác tương đương đối với trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển theo quy định của pháp luật - Giấy đăng ký giám định lượng; Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng đối với xăng dầu, hóa chất, khí thuộc Danh Mục hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra nhà nước về chất lượng - Hợp đồng mua hàng hóa nhập khẩu (đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất) - Trường hợp một lô hàng phải khai trên nhiều tờ khai hoặc hàng hóa nhập khẩu thuộc nhiều loại hình, có chung vận tải đơn, Hóa đơn, khai trên nhiều tờ khai theo từng loại hình hàng hóa nhập khẩu tại một Chi cục Hải quan thì người khai hải quan chỉ phải nộp 01 bộ hồ sơ hải quan (trong trường hợp nộp hồ sơ giấy cho cơ quan hải quan); các tờ khai sau ghi rõ “chung chứng từ với tờ khai số... ngày...” vào ô “Phần ghi chú”. Đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 18 Thông tư 38/2015/TT-BTC, người khai hải quan chỉ phải nộp, xuất trình, lưu một bộ hồ sơ hải quan của các tờ khai hải quan thuộc cùng một lô hàng; - Trường hợp Thương nhân làm thủ tục lần đầu tại Chi cục Hải quan thì nộp thêm các giấy tờ sau: - Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu: 01 bản chính; - Trường hợp áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi các chứng từ quy định tại Điểm đ, Điểm g, Điểm h Khoản 1 Điều 7 Thông tư 69/2016/TT-BTC dưới dạng điện từ thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan. Hồ sơ hải quan đối với xuất khẩu xăng dầu, hóa chất, khí - Tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC. Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC; - Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu - Giấy chứng nhận đủ Điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu khí hoặc văn bản có giá trị tương đương - Chứng thư giám định lượng - Hóa đơn thương mại - Văn bản nêu rõ nguồn gốc xăng dầu, khí xuất khẩu - Văn bản xác nhận của Bộ Công Thương về đăng ký kế hoạch sản xuất, nhập khẩu nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm xăng dầu - Giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu: 01 bản chính; Trường hợp áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi các chứng từ quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm g, Điểm h Khoản 1 Điều 12 Thông tư 69/2016/TT-BTC dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hải quan đối với khí, nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường ống chuyên dụng + Giấy chứng nhận đủ Điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu khí hoặc văn bản có giá trị tương đương. + Thương nhân xuất khẩu phải lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng khí, nguyên liệu để xác định tổng lượng khí, nguyên liệu xuất khẩu và Thương nhân nhập khẩu phải lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng khí, nguyên liệu để xác định tổng lượng khí, nguyên liệu nhập khẩu, cụ thể: Đồng hồ xác định lượng khí, nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu được lắp đặt tại vị trí dễ kiểm tra, quan sát và đảm bảo nguyên tắc sau: Đối với Thương nhân xuất khẩu khí, nguyên liệu: Đồng hồ đo lượng khí, nguyên liệu xuất khẩu lắp đặt tại Điểm đầu của đường ống dẫn cung cấp khí, nguyên liệu (Điểm nổi trên mặt đất trước khi đường ống dẫn ngầm dưới đất). Đối với Thương nhân nhập khẩu khí, nguyên liệu: Đồng hồ đo lượng khí, nguyên liệu nhập khẩu lắp đặt tại Điểm bắt đầu của đường ống dẫn khí, nguyên liệu (Điểm nổi trên mặt đất trước khi đường ống dẫn cung cấp vào nhà máy). Đối với trường hợp lắp đặt các đường ống song song (đường nhánh) có hoặc không lắp đồng hồ đo lượng khí, nguyên liệu qua đường nhánh thì phải đảm bảo khí, nguyên liệu chỉ được cấp qua một đường nhánh. Các đường nhánh còn lại phải được khóa van và được niêm phong hải quan. =>> Trên đây là trình tự thủ tục cũng như điều kiện và hồ sơ để thực hiện Thủ tục hải quan đối với khí, nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường ống chuyên dụng
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
Các đơn vị có nhu cầu thực hiện bán hàng đa cấp phải thực hiện trình tự xin giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp như thế nào? Cần chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ gì và phải đáp ứng điều kiện gì để được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp? Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp Căn cứ Nghị định 40/2018/NĐ-CP các bước thực hiện cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp như sau: Doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Văn phòng Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng – Bộ Công Thương (tầng 5, số 25 Ngô Quyền – Hoàn Kiếm, Hà Nội) (kèm theo bản điện tử định dạng “.doc” và “.xls”); - Tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng tiếp nhận và kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ, Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng thông báo cho doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong vòng 30 ngày. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng tiến hành thẩm định; - Thẩm định hồ sơ: Sau khi nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ Công Thương thông báo cho doanh nghiệp nộp phí thẩm định. Bộ Công Thương trả lại hồ sơ nếu doanh nghiệp không nộp phí thẩm định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo; Bộ Công Thương thẩm định hồ sơ trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phí thẩm định. - Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp: Trường hợp hồ sơ đáp ứng yêu cầu, Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp. Trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng yêu cầu, Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng đề nghị doanh nghiệp bổ sung trong thời hạn 30 ngày. Thời hạn thẩm định hồ sơ sửa đổi, bổ sung là 15 ngày làm việc kể từ ngày Bộ Công Thương nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung. Trường hợp doanh nghiệp không sửa đổi, bổ sung đúng thời hạn hoặc hồ sơ của doanh nghiệp không đáp ứng đủ điều kiện, Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng trả lại hồ sơ; - Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, Bộ Công Thương có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương, thông báo cho ngân hàng nơi doanh nghiệp ký quỹ và cung cấp bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp kèm theo bản sao các tài liệu quy định tại Điều 9 Nghị định 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp cho các Sở Công Thương trên toàn quốc Thành phần hồ sơ cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp - 01 Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo - 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương - 01 bản danh sách kèm theo bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân hợp lệ (chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân có quốc tịch Việt Nam; hộ chiếu và giấy đăng ký tạm trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam; hộ chiếu đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam) của những người nêu tại Điều 7 Nghị định 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp - 02 (hai) bộ tài liệu liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp, bao gồm: Mẫu hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp; Kế hoạch trả thưởng; Chương trình đào tạo cơ bản; Quy tắc hoạt động - 01 bản danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp của doanh nghiệp, bao gồm các thông tin: Tên, chủng loại, xuất xứ, quy cách đóng gói, chế độ bảo hành (nếu có), giá bán và số điểm thưởng quy đổi tương ứng với giá bán, thời điểm áp dụng - 01 bản chính văn bản xác nhận ký quỹ - Tài liệu giải trình kỹ thuật về hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp đáp ứng quy định tại Điều 44 Nghị định 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp - Tài liệu chứng minh doanh nghiệp có trang thông tin điện tử đáp ứng quy định tại Điều 45 Nghị định 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp - Tài liệu chứng minh doanh nghiệp có hệ thống thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp - Là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và chưa từng bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp; - Có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên; - Thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, chủ sở hữu đối với doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên, cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không bao gồm tổ chức hoặc cá nhân từng giữ một trong các chức vụ nêu trên tại doanh nghiệp bán hàng đa cấp đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của Nghị định 42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp và Nghị định 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp; - Ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam số tiền 5% vốn điều lệ nhưng không thấp hơn 10 tỷ đồng; - Có mẫu hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, quy tắc hoạt động, kế hoạch trả thưởng, chương trình đào tạo cơ bản rõ ràng, minh bạch và phù hợp với quy định của Nghị định này; - Có hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp, trang thông tin điện tử để cung cấp thông tin về doanh nghiệp và hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp; - Có hệ thống thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp. =>> Theo đó các đơn vị bán hàng đa cấp vẫn phải xin cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp. Trên đây là trình tự thủ tục cũng như các bước cần thiết để thực hiện xin cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp. Nguồn: Cổng dịch vụ công
Trình tự thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế
Trường hợp muốn kinh doanh dịch vụ đặt cược đá bóng quốc tế cần phải đáp ứng điều kiện gì? Cần chuẩn bị hồ sơ và thực hiện thủ tục như thế nào để được kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế? Trình tự thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế Căn cứ Điều 40 Nghị định 06/2017/NĐ-CP các bước thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế như sau: + Doanh nghiệp nộp một (01) bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế đến Bộ Tài chính để kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ. + Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tài chính thông báo về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và yêu cầu doanh nghiệp bổ sung tài liệu (nếu có) và gửi năm (05) bộ hồ sơ chính thức để thẩm định. + Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan có liên quan gồm: Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăng ký đầu tư; + Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan có liên quan nêu trên, Bộ Tài chính thành lập đoàn công tác liên ngành gồm: Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăng ký đầu tư kiểm tra thực địa tại địa bàn kinh doanh đặt cược và trụ sở chính của doanh nghiệp xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược; + Trong thời hạn mười (15) ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra thực địa, cơ quan được lấy ý kiến phải có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về những nội dung được lấy ý kiến; + Sau khi nhận được ý kiến tham gia của các cơ quan có liên quan nêu trên, Bộ Tài chính tổng hợp ý kiến và xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược. + Trong thời hạn chín mươi (90) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính xem xét và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế + Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc bản sao không có chứng thực và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu; + Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc bản sao không có chứng thực và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu; + Dự thảo Thể lệ đặt cược và quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền. + Phiếu lý lịch tư pháp đối với người quản lý, điều hành doanh nghiệp; + Tài liệu, hồ sơ chứng minh doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 39 Nghị định 06/2017/NĐ-CP: doanh nghiệp chuẩn bị sẵn sàng về cơ sở vật chất và kỹ thuật phục vụ cho quá trình kinh doanh, trong đó hệ thống công nghệ, thiết bị kỹ thuật, phần mềm kinh doanh đảm bảo hiện đại, đồng bộ, có thể dễ dàng nâng cấp, vận hành chính xác, an toàn, ổn định. + Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược; Điều kiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế + Doanh nghiệp được lựa chọn thí điểm kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế theo quy định tại Nghị định 06/2017/NĐ-CP trước khi tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế phải xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế. + Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế là doanh nghiệp phải chuẩn bị sẵn sàng về cơ sở vật chất và kỹ thuật phục vụ cho quá trình kinh doanh, trong đó hệ thống công nghệ, thiết bị kỹ thuật, phần mềm kinh doanh bảo đảm hiện đại, đồng bộ, có thể dễ dàng nâng cấp, vận hành chính xác, an toàn, ổn định. =>> Trên đây là trình tự thủ tục kinh doanh dịch vụ đặt cược bóng đá quóc tế. Các điều kiện kinh doanh và hồ sơ giấy tờ cần chuẩn bị để kinh doanh.
Trình tự thủ thục thực hiện thành lập, mở rộng cụm công nghiệp
Để thành lập mở rộng cụm công nghiệp cần phải thực hiện các bước như thế nào? Cần chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ gì để thực hiện thành lập mở rộng cụm công nghiệp? Trình tự thành lập/mở rộng cụm công nghiệp Căn cứ Nghị định 32/2024/NĐ-CP trình tự thực hiện thành lập/mở rộng cụm công nghiệp như sau: Bước 1: Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức nộp hồ sơ thành lập/mở rộng cụm công nghiệp (trong đó bao gồm văn bản đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp) tại Ủy ban nhân dân cấp huyện: Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đầu tiên của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thông báo rộng rãi việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị thành lập/mở rộng cụm công nghiệp trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương. Thời hạn nhận hồ sơ trong vòng 15 ngày kể từ ngày ra thông báo. Bước 2: Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ thành lập/mở rộng cụm công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp lập 02 bộ hồ sơ thành lập/mở rộng cụm công nghiệp theo quy định tại Nghị định 32/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp kèm tệp tin điện tử của hồ sơ, gửi Sở Công Thương để chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức thẩm định. Bước 3: Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ thành lập/mở rộng cụm công nghiệp, Sở Công Thương hoàn thành thẩm định, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh việc thành lập/mở rộng cụm công nghiệp. Trường hợp hồ sơ, nội dung Báo cáo thành lập/mở rộng cụm công nghiệp không đáp ứng yêu cầu, Sở Công Thương có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Thời hạn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định. Lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp là một nội dung thẩm định thành lập/mở rộng cụm công nghiệp; được thực hiện trong quá trình thành lập/mở rộng cụm công nghiệp. Đối với cụm công nghiệp có doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức có hồ sơ đề nghị thành lập/mở rộng cụm công nghiệp đáp ứng quy định tại Nghị định 32/2024/NĐ-CP thì thực hiện lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp như sau: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng đánh giá lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp (gồm Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo các Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các thành viên khác là đại diện một số sở, cơ quan liên quan; Thư ký Hội đồng là đại diện phòng chuyên môn của Sở Công Thương và không phải là thành viên Hội đồng) để chấm điểm với thang điểm 100 cho các tiêu chí: phương án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật (tối đa 15 điểm); phương án quản lý, bảo vệ môi trường cụm công nghiệp (tối đa 15 điểm); năng lực, kinh nghiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã (tối đa 30 điểm) và phương án tài chính đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật (tối đa 40 điểm). Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương và quy định của pháp luật liên quan, Hội đồng thống nhất nguyên tắc, phương thức làm việc, các nội dung của từng tiêu chí và mức điểm tối đa tương ứng cho phù hợp. Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức có số điểm từ 50 trở lên được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định giao làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp tại Quyết định thành lập/mở rộng cụm công nghiệp (trường hợp có từ 02 doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức trở lên cùng đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thì giao doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức có số điểm cao nhất; nếu có từ hai doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức có số điểm cao nhất bằng nhau thì giao doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức theo đề xuất của Chủ tịch Hội đồng đánh giá lựa chọn chủ đầu tư). Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc thông báo cho doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp về kết quả lựa chọn chủ đầu tư. Bước 4: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được 01 bộ hồ sơ thành lập/mở rộng cụm công nghiệp kèm báo cáo thẩm định của Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc thành lập/mở rộng cụm công nghiệp (bao gồm việc giao chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp). Quyết định thành lập/mở rộng cụm công nghiệp được gửi Bộ Công Thương 01 bản. Hồ sơ đề nghị thành lập/mở rộng cụm công nghiệp + Văn bản của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp (trong đó có cam kết không vi phạm các quy định của pháp luật và chịu mọi chi phí, rủi ro nếu không được chấp thuận) kèm theo Báo cáo đầu tư thành lập/mở rộng cụm công nghiệp và bản đồ xác định vị trí, ranh giới của cụm công nghiệp; + Bản sao hợp lệ tài liệu về tư cách pháp lý của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; + Bản sao hợp lệ tài liệu chứng minh năng lực tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính (nếu có); + Bản sao hợp lệ tài liệu chứng minh kinh nghiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và các văn bản, tài liệu khác có liên quan (nếu có). =>> Trên đây là trình tự thủ tục cũng như hồ sơ cần có để thực hiện thành lập/mở rộng cụm công nghiệp.