Phá hoại hạnh phúc gia đình người khác sẽ bị xử lý thế nào?
Phá hoại hạnh phúc gia đình người khác là hành vi xâm phạm vào mối quan hệ hôn nhân giữa hai người đã kết hôn, thường thể hiện qua các hành vi như chia rẽ tình cảm vợ chồng hoặc ép buộc ly hôn. Vậy người phá hoại hạnh phúc gia đình người khác sẽ bị xử lý thế nào? Phá hoại hạnh phúc gia đình người khác sẽ bị xử lý thế nào? (1) Xử phạt hành chính Theo Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; + Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; + Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; + Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn; + Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình; + Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP. Như vậy, tùy vào hành vi, mức độ vi phạm mà người phá hoại hạnh phúc gia đình của người khác bằng cách làm “người thứ ba”, cản trở kết hôn, cưỡng ép ly hôn,... sẽ bị phạt tiền đến 20 triệu đồng. (2) Truy cứu trách nhiệm hình sự Theo Điều 181 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện cụ thể như sau: Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm. Ngoài ra, nếu là “người thứ ba” chen chân vào mối quan hệ vợ chồng của người khác thì còn vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng, theo đó Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau: - Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: + Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; + Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó. Như vậy, người phá hoại hạnh phúc gia đình người khác còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện hoặc tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng. Những hành vi bị cấm để bảo vệ chế độ hôn nhân gia đình của Việt Nam? Theo khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định cấm các hành vi sau đây: - Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; - Yêu sách của cải trong kết hôn; - Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn; - Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính; - Bạo lực gia đình; - Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi. Như vậy, pháp luật Việt Nam nghiêm cấm những hành vi quy định trên trong việc bảo vệ chế độ hôn nhân gia đình. Trong đó có cấm việc cản trở kết hôn, cưỡng ép ly hôn hay vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng.
Mua bán tài sản trộm cắp có thể lãnh án 15 năm tù
Bạn có biết rằng việc mua một món đồ giá hời từ chợ trời có thể khiến bạn đối mặt với 15 năm tù không? Nghe có vẻ khó tin, nhưng hoàn toàn có thể xảy ra nếu món đồ đó là tài sản trộm cắp. (1) Mua bán tài sản trộm cắp có thể lãnh án 15 năm tù Theo quy định tại Điều 323 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định, người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Bên cạnh đó, nếu phạm tội mà thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: - Có tổ chức; - Có tính chất chuyên nghiệp; - Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; - Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; - Tái phạm nguy hiểm. Nếu tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng hoặc có thu lợi bất chính từ việc tiêu thụ tài sản trộm cắp giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng thì người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm. Đặc biệt, trong trường hợp tài sản, vật phạm pháp trị giá 1 tỷ đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 300 triệu đồng trở lên, người bị phạm tội sẽ bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Có thể thấy, việc mua sắm tại chợ trời, nơi thường diễn ra các giao dịch không chính thức, có thể dẫn đến những hậu quả khôn lường nếu người tiêu dùng không cẩn trọng kiểm tra nguồn gốc tài sản. Ngoài ra, nếu có hành vi mua tài sản trộm cắp, sau đó liên hệ với người bị mất tài sản để bán lại, cho chuộc lại cũng sẽ cấu thành tội tiêu thụ tài sản do phạm tội mà có. Do đó, cần tỉnh táo và tránh xa những giao dịch có dấu hiệu phạm tội. Hãy nhớ rằng, lợi nhuận bất chính từ việc mua bán tài sản trộm cắp sẽ không bao giờ bền vững. (2) Mức xử phạt đối với tội trộm cắp tài sản Bên cạnh việc xử phạt người mua bán tài sản trộm cắp, người trộm cắp tài sản cũng sẽ bị truy xét trách nhiệm hình sự đối với hành vi trộm cắp tài sản của mình. Theo quy định tại Điều 173 Bộ Luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), khi thực hiện hành vi trộm cắp tài sản có giá trị chỉ từ 2 triệu đồng trở lên (tính theo giá trị tài sản bị mất cắp, không tính theo số lợi bất chính thu được từ việc trộm cắp), người phạm tội đã có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể, người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; - Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 Bộ Luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; - Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; - Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; - Tài sản là di vật, cổ vật. Bên cạnh đó, nếu hành vi trộm cắp tài sản có các tình tiết như: có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; hành hung để tẩu thoát và tái phạm nguy hiểm thì người phạm tội có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Trường hợp chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để trộm cắp tài sản có thể sẽ bị phạt tù lên đến 20 năm. Như vậy, việc mua bán tài sản trộm cắp và hành vi trộm cắp tài sản đều bị pháp luật nghiêm cấm và có thể bị xử lý hình sự với mức án phạt rất nặng. Mục đích của việc xử phạt nghiêm khắc này là để răn đe, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, bảo vệ tài sản của công dân và đảm bảo trật tự xã hội. Để giảm thiểu tình trạng này, mỗi người dân cần nâng cao ý thức pháp luật, không mua bán tài sản trộm cắp và tích cực tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật. Đồng thời, các cơ quan chức năng cần tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật và củng cố lực lượng chức năng để đấu tranh có hiệu quả với tội phạm.
Báo tin giả cho lực lượng chức năng sẽ bị xử lý thế nào?
Báo tin giả là một trong những hành vi vi phạm pháp luật, trường hợp cố tình báo tin giả để nhằm hạ uy tín, xúc phạm danh dự của người khác thì còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể qua bài viết sau đây. Báo tin giả cho lực lượng chức năng có bị phạt không? Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về việc tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau: - Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền. - Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng. - Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm. - Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản. - Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật. Như vậy, việc báo tin giả cho lực lượng chức năng sẽ bị kỷ luật, phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo tính chất, mức độ vi phạm. Báo tin giả cho lực lượng chức năng sẽ bị xử lý thế nào? (1) Xử lý kỷ luật Đối với xử lý kỷ luật sẽ áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, theo Điều 23 Nghị định 31/2019/NĐ-CP quy định xử lý kỷ luật đối với người tố cáo là cán bộ, công chức, viên chức như sau: Cán bộ, công chức, viên chức biết rõ việc tố cáo là không đúng sự thật nhưng vẫn tố cáo nhiều lần hoặc biết vụ việc đã được cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết đúng chính sách, pháp luật nhưng vẫn tố cáo nhiều lần mà không có bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo; cưỡng ép, lôi kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc người khác tố cáo sai sự thật; sử dụng họ tên của người khác để tố cáo gây mất đoàn kết nội bộ hoặc ảnh hưởng đến uy tín, hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. (2) Xử phạt hành chính Theo điểm c khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi báo thông tin giả, không đúng sự thật đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. (3) Truy cứu trách nhiệm hình sự Trường hợp báo tin giả cho lực lượng chức năng còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vu khống theo Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 như sau: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: + Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; + Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: + Có tổ chức; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Đối với 02 người trở lên; + Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình; + Đối với người đang thi hành công vụ; + Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; + Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Vì động cơ đê hèn; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Làm nạn nhân tự sát. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, người báo tin giả sẽ bị xử lý theo các quy định trên. Báo tin giả cho lực lượng chức năng nhằm hạ uy tín của người khác thì có phải bồi thường? Theo khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người có hành vi xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan quy định khác. Trong đó, Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: - Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm: + Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại; + Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút; +Thiệt hại khác do luật quy định. - Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường các thiệt hại trên và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. Như vậy, người cố ý tố giác, báo tin giả cho lực lượng chức năng mà xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác thì có thể phải bồi thường nếu người bị thiệt hại có yêu cầu.
Đi buôn nói ngay không tày đi cày nói dối là gì? Lừa dối khách hàng bị phạt hành chính ra sao?
Đi buôn nói ngay không tày đi cày nói dối là gì? Hành vi lừa dối khách hàng bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? Hành vi lừa dối khách hàng bị phạt hành chính như thế nào? Đi buôn nói ngay không tày đi cày nói dối là gì? Kho tàng thành ngữ, tục ngữ Việt Nam rất đặc sắc và đa dạng và những câu thành ngữ, tục ngữ đều chứa đựng những bài học kinh nghiệm được từ ông cha ta, truyền dạy cho con cháu đời sau. "Đi buôn nói ngay không tày đi cày nói dối" chính là một trong số những câu thành ngữ như vậy, câu thành ngữ trên có ý nghĩa là người buôn bán hay nói dối, còn nông dân thì thật thà, chân thật nhằm phê phán những người có hành vi gian lận trong hoạt động thương mại, mua bán hàng hóa, bao gồm nhiều thủ đoạn nhằm trục lợi bất chính, gây thiệt hại cho người tiêu dùng và ảnh hưởng đến sự lành mạnh của thị trường. Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Hành vi lừa dối khách hàng bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? Câu thành ngữ "Đi buôn nói ngay không tày đi cày nói dối" nhằm phê phán những người có hành vi gian lận trong hoạt động thương mại, mua bán hàng hóa, bao gồm nhiều thủ đoạn nhằm trục lợi bất chính, gây thiệt hại cho người tiêu dùng và ảnh hưởng đến sự lành mạnh của thị trường. Căn cứ theo Khoản 1 Điều 198 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về tội lừa dối khách hàng như sau: Khung 1: Phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm đối với một trong các trường hợp sau đây: - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; - Thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng. Khung 2: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Có tổ chức; - Có tính chất chuyên nghiệp; - Dùng thủ đoạn xảo quyệt; - Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên. Khung hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Hành vi lừa dối khách hàng bị phạt hành chính như thế nào? Căn cứ theo Điều 61 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 32 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP, thì hành vi lừa dối khách hàng chưa đủ yếu tố cấu thành tội lừa dối khách hàng theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 thì người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính như sau: - Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị dưới 5.000.000 đồng: + Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng, người tiêu dùng do nhầm lẫn; + Đánh tráo, gian lận hàng hóa, dịch vụ khi giao hàng, cung ứng dịch vụ cho khách hàng, người tiêu dùng; + Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại hàng hóa, dịch vụ bị đánh tráo, gian lận cho khách hàng, người tiêu dùng; + Tự ý bớt lại bao bì, phụ tùng, linh kiện thay thế, hàng khuyến mại, tài liệu kỹ thuật và hướng dẫn sử dụng kèm theo khi bán hàng, cung cấp dịch vụ; + Thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại, đề nghị giao dịch trực tiếp với đối tượng là người không có năng lực hành vi dân sự hoặc người mất năng lực hành vi dân sự; + Yêu cầu hoặc buộc người tiêu dùng thanh toán chi phí hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp mà không có thỏa thuận trước với người tiêu dùng; + Lợi dụng hoàn cảnh khó khăn của người tiêu dùng hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để cung cấp hàng hóa, dịch vụ không bảo đảm chất lượng. - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên. - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: + Không giải trình hoặc giải trình không đúng thời hạn hoặc không cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định; + Từ chối tiếp nhận yêu cầu tiến hành thương lượng của người tiêu dùng hoặc không tiến hành thương lượng với người tiêu dùng trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của người tiêu dùng theo quy định. - Biện pháp khắc phục hậu quả: - Buộc thu hồi hàng hóa không bảo đảm chất lượng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 1 trong các trường hợp quy định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều 61 Nghị định 98/2020/NĐ-CP - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 61 Nghị định 98/2020/NĐ-CP Tóm lại, câu thành ngữ" đi buôn nói ngay không tày đi cày nói dối" có thể hiểu là lừa dối khách hàng trong hoạt động mua bán, gây thiệt hại đến người tiêu dùng. Hành vi này có thể bị phạt tù cao nhất đến 05 năm, ngoài ra còn có thể bị phạt tiền lên đến 100 triệu đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Miễn hình phạt là gì? Điều kiện miễn hình phạt theo Bộ luật Hình sự 2015
Miễn hình phạt khác miễn TNHS vì miễn hình phạt không buộc người phạm tội chịu hình phạt, còn TNHS là không xác định TNHS. Vậy miễn hình phạt và điều kiện miễn hình phạt là gì? Miễn hình phạt là gì? Theo Điều 30 Bộ luật Hình sự 2015 quy định hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó. Theo Điều 32 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về các hình phạt như sau: - Các hình phạt đối với người phạm tội: + Hình phạt chính bao gồm: Cảnh cáo; Phạt tiền; Cải tạo không giam giữ; Trục xuất; Tù có thời hạn; Tù chung thân; Tử hình. + Hình phạt bổ sung bao gồm: Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; Cấm cư trú; Quản chế; Tước một số quyền công dân; Tịch thu tài sản; Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính; Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính. - Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung. Như vậy, miễn hình phạt là việc người phạm tội không phải chịu các biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của nhà nước như phạt tiền, phạt tù,... dù cho đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự và được xác định là tội phạm. Điều kiện miễn hình phạt theo Bộ luật Hình sự 2015 Theo Điều 59 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về miễn hình phạt như sau: Người phạm tội có thể được miễn hình phạt nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 54 Bộ luật Hình sự 2015 mà đáng được khoan hồng đặc biệt nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự. Cụ thể, người phạm tội thuộc trường hợp sau: - Người phạm tội có hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng và có ít nhất hai trong tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự sau: + Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm; + Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả; + Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; + Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết; + Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội; + Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra; + Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra; + Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn; + Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng; + Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức; + Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra; + Phạm tội do lạc hậu; + Người phạm tội là phụ nữ có thai; + Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên; + Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng; + Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; + Người phạm tội tự thú; + Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; + Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án; + Người phạm tội đã lập công chuộc tội; + Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác; + Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ. Lưu ý: Hình phạt phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật. - Người phạm tội có hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể. Lưu ý: Hình phạt không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật Như vậy, điều kiện để được miễn hình phạt là người phạm tội thuộc các trường hợp trên, đáng được khoan hồng đặc biệt nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự. Được miễn hình phạt thì có án tích không? Theo Điều 69 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về xóa án tích như sau: - Người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 Bộ luật Hình sự 2015. Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án. - Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích. Như vậy, người được miễn hình phạt sẽ không có án tích.
Thông thầu: Khi nào bị phạt hành chính, khi nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Thông thầu là một trong những hành vi bị cấm theo Luật Đấu thầu nhằm đảm bảo tính minh bạch cho hoạt động đấu thầu. Quy định pháp luật hiện nay thì hành vi thông thầu này sẽ bị xử lý như thế nào? Xử phạt hành chính hay xử lý hình sự? Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi thông thầu như thế nào? Theo khoản 3 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 thì những hành vi sau đây được gọi là thông thầu: - Dàn xếp, thỏa thuận, ép buộc để một hoặc các bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu hoặc rút hồ sơ dự thầu để một bên trúng thầu; - Dàn xếp, thỏa thuận để từ chối cung cấp hàng hóa, dịch vụ, không ký hợp đồng thầu phụ hoặc thực hiện các hình thức thỏa thuận khác nhằm hạn chế cạnh tranh để một bên trúng thầu; - Nhà thầu, nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm đã tham dự thầu và đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng cố ý không cung cấp tài liệu để chứng minh năng lực, kinh nghiệm khi được bên mời thầu yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu hoặc khi được yêu cầu đối chiếu tài liệu nhằm tạo điều kiện để một bên trúng thầu. Hành vi thông thầu là hành vi bị cấm trong hoạt động đấu thầu (Điều 16. Các hành vi bị cấm trong hoạt động đấu thầu). Theo khoản 2 Điều 37 Nghị định 122/2021/NĐ-CP có quy định hành vi thông thầu sẽ bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng mà không phải là tội phạm theo quy định tại Điều 222 Bộ luật Hình sự 2015. Lưu ý, theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP thì mức phạt tiền nêu trên áp dụng đối với tổ chức vi phạm, nếu cá nhân vi phạm thì mức phạt tiền bằng 1/2 so với mức phạt tiền này. Truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi thông thầu trong trường hợp nào? Theo điểm b khoản 1 Điều 222 Bộ luật Hình sự 2015, được bổ sung bởi điểm k khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng, cụ thể: “1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: … b) Thông thầu; … 2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm: a) Vì vụ lợi; b) Có tổ chức; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt; đ) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng. 3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm. …” Như vậy, theo như quy định thì người nào thực hiện một trong những hành vi thông thầu như đã nêu ở trên mà gây thiệt hại từ 100 triệu đồng trở lên, hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng. Hình phạt cao nhất đối với người phạm tội là 20 năm tù trong trường hợp gây thiệt hại từ 1 tỷ đồng trở lên. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Tóm lại, nếu như không thuộc trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi thông thầu như vừa phân tích ở trên thì người vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 200 triệu đồng đến 300 triệu đồng (đối với tổ chức vi phạm) hoặc từ 100 triệu đồng đến 150 triệu đồng (đối với cá nhân vi phạm) tùy từng trường hợp cụ thể.
Nhặt được tiền không có người nhận thì có được giữ lại không?
Nếu một người nhặt được tiền trên đường mà không có ai nhận thì có được giữ lại không? Người nhặt được tiền phải làm gì để không vi phạm pháp luật? Tiền có phải là tài sản không? Theo Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 quy định về tài sản như sau: - Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. - Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. - Việc đăng ký tài sản phải được công khai. Theo Điều 107 Bộ luật dân sự 2015 quy định: - Bất động sản bao gồm: + Đất đai; + Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; + Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; + Tài sản khác theo quy định của pháp luật. - Động sản là những tài sản không phải là bất động sản. Như vậy, tiền là tài sản và là động sản. Theo đó, nhặt được tiền tức là nhặt được tài sản của người khác. Nhặt được tiền không có người nhận thì có được giữ lại không? Theo Điều 230 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên như sau: - Người phát hiện tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại tài sản cho người đó; nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người đã giao nộp về kết quả xác định chủ sở hữu. - Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận thì quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau: + Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bỏ quên có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì người nhặt được được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó theo quy định; Trường hợp tài sản có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì sau khi trừ chi phí bảo quản, người nhặt được được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước; + Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì tài sản đó thuộc về Nhà nước; người nhặt được tài sản được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật. Như vậy, khi nhặt được tiền không có người nhận thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Sau 1 năm vẫn không có ai nhận thì người nhặt được tiền mới được giữ lại số tiền đó theo giá trị quy định. Nhặt được tiền mà giữ lại sẽ bị xử lý thế nào? (1) Phạt hành chính Theo khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm + Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm + Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối Như vậy, người nhặt được tiền mà không trả lại theo quy định thì sẽ bị phạt hành chính từ 3 - 5 triệu đồng, đồng thời phải chịu các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định. (2) Truy cứu trách nhiệm hình sự Theo Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội chiếm giữ trái phép tài sản như sau: - Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. - Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, người nhặt được tiền không trả nếu vượt quá mức xử phạt hành chính thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tiền từ 10 - 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng - 02 năm.
Ăn có nhai, nói có nghĩ có ý nghĩa gì? Phát ngôn xúc phạm danh dự người khác bị phạt bao nhiêu?
Câu tục ngữ "Ăn có nhai, nói có nghĩ" có ý nghĩa gì? Người phát ngôn xúc phạm danh dự người khác bị phạt bao nhiêu tiền theo quy định pháp luật hiện hành? Ăn có nhai, nói có nghĩ có ý nghĩa gì? Câu tục ngữ "Ăn có nhai, nói có nghĩ" là câu tục ngữ được lưu truyền từ xưa đến nay nhằm dùng một sự việc hiển nhiên như việc ăn thì phải nhai để đúc kết dạy bảo chúng ta trước khi nói thì cũng phải suy nghĩ. Câu tục ngữ "Ăn có nhai, nói có nghĩ" có ý nghĩa khuyên chúng ta phải cẩn trọng trong lời ăn tiếng nói, trước khi nói phải suy nghĩ thật thận trọng, tránh việc gặp đâu nói đấy, nói bậy nói bạ, hay có những phát ngôn, những lời nói ảnh hưởng đến người khác, xúc phạm nhân phẩm, thanh danh người khác. Phát ngôn xúc phạm danh dự người khác bị phạt bao nhiêu? Căn cứ theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt đối với hành vi phát ngôn xúc phạm danh dự người khác cụ thể như sau: - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP và Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP; + Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; ... Như vậy, người nào phát ngôn xúc phạm danh dự người khác nhưng chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự bị phạt tiền từ 02 triệu đồng đến 03 triệu đồng. Trường hợp có lời nói lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm đối với người thi hành công vụ sẽ bị phạt tiền 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng và đối với thành viên trong gia đình sẽ bị phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 10 triệu đồng. Ngoài ra, người người có hành vi phát ngôn xúc phạm danh dự người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các tội danh sau: (1) Tội làm nhục người khác Căn cứ Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Khung hình phạt cao nhất đối với người phạm tội làm nhục người khác là 02 năm đến 05 năm tù. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. (2) Tội vu khống Theo quy định tại Điều Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), người có hành vi bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác có thể bị truy cứu truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vu khống. Khung hình phạt thấp nhất với tội danh này là bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Và hình phạt cao nhất có thể lên đến 07 năm tù giam. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Tóm lại, câu tục ngữ "Ăn có nhai, nói có nghĩ" có ý nghĩa khuyên chúng ta cẩn trọng trong lời ăn tiếng nói, trước khi nói phải suy nghĩ thật thận trọng, tránh ảnh hưởng đến người khác, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác. Và, người nào có phát ngôn xúc phạm danh dự người khác sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.
Nêu cao nhưng bóng chẳng ngay là gì? Nhận hối lộ bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Nêu cao nhưng bóng chẳng ngay nghĩa là gì? Nhận hối lộ bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin đến vấn đề này Nêu cao nhưng bóng chẳng ngay là gì? "Nêu cao" trong câu "Nêu cao nhưng bóng chẳng ngay" gợi ý về việc một người người được đặt ở vị trí cao, có quyền lực, hoặc có thể là tỏ ra có phẩm hạnh, đạo đức cao. "Nêu cao" có thể hiểu là được tôn vinh, được xem trọng, hoặc có sự chú ý lớn từ xã hội "Bóng chẳng ngay" trong câu "Nêu cao nhưng bóng chẳng ngay" ám chỉ rằng mặc dù người đó có thể có vị trí cao và được nêu cao, nhưng thực tế, họ không giữ được sự ngay thẳng, trung thực, hoặc đạo đức trong hành vi của mình. "Bóng chẳng ngay" nghĩa là cái vẻ bề ngoài không phản ánh đúng bản chất thật sự của họ. "Bóng" ở đây có thể được hiểu là hình ảnh hoặc biểu hiện bên ngoài của người đó. Câu tục ngữ "Nêu cao nhưng bóng chẳng ngay" có thể ám chỉ tới những người có chức có quyền nhưng không ngay thẳng. Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Nhận hối lộ bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Từ câu tục ngữ "Nêu cao nhưng bóng chẳng ngay" là dùng để chỉ trích những người chức cao nhưng lại vì tiền mà có thể bất chấp tất cả, kể cả hành vi nhận hối lộ. Căn cứ theo Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi điểm r khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội nhận hối lộ như sau: Tội nhận hối lộ - Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: + Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; + Lợi ích phi vật chất. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Có tổ chức; + Lạm dụng chức vụ, quyền hạn; c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; + Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước; + Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm: + Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; + Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: - Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên; - Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên. + Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. + Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này. Như vậy, người nhận hối lộ từ trên 02 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng trước đó đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này hoặc đã bị kết án về một trong các tội phạm về chức vụ, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội nhận hối lộ. Lưu ý: Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Người nhận hối lộ từ 1 tỷ đồng chủ động nộp lại bao nhiêu tài sản nhận hối lộ thì không bị thi hành án tử hình? Căn cứ theo điểm c khoản 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau: Tử hình ... - Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; + Người đủ 75 tuổi trở lên; + Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn. - Trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân. Theo quy định nêu trên, thì người nhận hối lộ từ 1 tỷ đồng chủ động nộp ít nhất ba phần tư tài sản nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn thì không bị thi hành án tử hình theo quy định của pháp luật. Lưu ý: Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu họ là phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người đủ 75 tuổi trở lên. Tóm lại, câu tục ngữ "Nêu cao nhưng bóng chẳng ngay" khuyên chúng ta đừng vì tiền bạc mà nhận hối lộ vì hành vi này không những bị xã hội phê phán mà người vi phạm còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình.
“Đồng tiền đi trước là đồng tiền khôn” có nghĩa là gì? Nhận hối lộ bao nhiêu thì bị tử hình?
“Đồng tiền đi trước là đồng tiền khôn” có nghĩa là gì? Theo quy định pháp luật, mhận hối lộ bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự và nhận hối lộ bao nhiêu thì bị tử hình? “Đồng tiền đi trước là đồng tiền khôn” có nghĩa là gì? Theo nghĩa đen thì câu tục ngữ "Đồng tiền đi trước là đồng tiền khôn" nói đến đồng tiền được chi ra trước là đồng tiền thông minh. Ví dụ: Trong thương trường, việc nhanh chân liên hệ với những người có chức có quyền – người chủ quản và dùng tiền lo lót mọi việc thì mọi chuyển sẽ dễ dàng hơn về sau này khi bạn cần họ giúp đỡ – hỗ trợ thì họ sẽ làm ngay. Khi bạn "có tiền mua tiên cũng được" và ắt hẳn là "đầu xuôi thì đuôi lọt" đó là điều tất yếu trong kinh doanh. Người nhanh tay lẹ mắt sẽ giành phần hơn cho bản thân của mình, nếu đi sau – đi chậm thì chỉ có "trâu chậm uống nước đục" mà thôi lúc đó thì đôi khi bỏ tiền ra thì mọi việc đã bị người khác tranh hết vừa "mất cả chì lẫn chài". Theo nghĩa bóng thì câu tục ngữ "Đồng tiền đi trước là đồng tiền khôn" nhằm ám chỉ hành vi đưa tiền trước để "bôi trơn" hay "hối lộ", công việc sẽ được giải quyết nhanh chóng và thuận lợi hơn. Tục ngữ này phản ánh một thực tế trong xã hội, đặc biệt là trong những môi trường có tình trạng tham nhũng hoặc "chạy việc". Cần lưu ý rằng mặc dù câu tục ngữ này phổ biến, nó không nên được coi là khuyến khích hành vi hối lộ hay tham nhũng, vốn là bất hợp pháp và phi đạo đức. Nhận hối lộ bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Căn cứ khoản 1 Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội nhận hối lộ như sau: Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: - Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương XXII, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; - Lợi ích phi vật chất. Như vậy, theo quy định nêu trên thì người nào nhận hối lộ tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội phạm tham nhũng, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội nhận hối lộ. Nhận hối lộ bao nhiêu thì bị tử hình? Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội nhận hối lộ như sau: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: - Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên; - Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên. Theo đó, người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích thì có thể bị tử hình. Tóm lại, câu tục ngữ "Đồng tiền đi trước là đồng tiền khôn" vẫn mang ý nghĩa tích cực nếu biết áp dụng nó một cách đúng đắn và hợp lý. Tuy nhiên, ngày nay không ít người thực hiện hành vi đưa nhận hối lộ, làm biến chất đi ý nghĩa tốt đẹp của câu tục ngữ. Trước khi thực hiện hành vi nhận hối lộ hãy nghĩ đến hậu quả của nó, bởi một khi bị bại lộ thì người nhận hối lộ sẽ phải đối mặt với các bản án phạt tù, nếu nhận hối lộ trị giá từ 1.000.000.000 đồng trở lên cho chính bản thân mình hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích thì có thể bị tử hình.
"Bứng cây sống trồng cây chết" nghĩa là gì? Bịa chuyện nói xấu người khác có thể bị phạt tù?
"Bứng cây sống trồng cây chết" có nghĩa là gì? Bịa chuyện nói xấu người khác có thể bị phạt tù hay không? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này. "Bứng cây sống trồng cây chết" nghĩa là gì? Kho tàng thành ngữ, tục ngữ Việt Nam rất đặc sắc và đa dạng và những câu thành ngữ, tục ngữ đều chứa đựng những bài học kinh nghiệm được từ ông cha ta, truyền dạy cho con cháu đời sau. Người Việt vốn rất chú trọng việc giao tiếp và đây là một trong những tiêu chuẩn dùng để đánh giá con người. Chính vì thế, có rất nhiều câu ca dao, thành ngữ, tục ngữ Việt Nam bàn về lối nói, lối ứng xử. “Bứng cây sống trồng cây chết” chính là một trong số những câu tục ngữ như vậy, vừa mang ý nghĩa phê phán vừa là lời nhắc nhở nhẹ nhàng trong việc lựa chọn đúng thông tin để truyền đạt đến người khác. Dân gian ta xưa có câu “Bứng cây sống trồng cây chết” là để ám chỉ và phê phán những người sống thiếu trung thực, dùng lời nói của mình để bịa chuyện, thêu dệt những thông tin không có thật, sai sự thật hoặc không chính xác và biến nó thành sự thật để người khác tin vào, tạo nên sự hiểu lầm nhằm nhằm mục đích xấu và gây ảnh hưởng đến danh tiếng của người khác. Khi nói đến việc "bứng cây sống" chúng ta có thể hiểu rằng đây là hành động phá hủy những giá trị thực sự, tương tự như việc nhổ bỏ một cây xanh đang phát triển, thay vì để nó tiếp tục phát triển và đóng góp cho môi trường xung quanh. Còn hành động "trồng cây chết" biểu thị cho việc gieo rắc những thông tin sai lệch hoặc bóp méo sự thật, dẫn đến kết quả không chỉ là sự hiểu lầm mà còn là những thiệt hại nghiêm trọng cho những cá nhân hoặc tổ chức bị ảnh hưởng. Trong ngữ cảnh này, "Bứng cây sống trồng cây chết" dùng để ám chỉ hành vi bịa đặt và xuyên tạc sự thật giống như việc phá hoại những giá trị đáng quý của cuộc sống. Những người bịa chuyện không chỉ đơn thuần là thiếu trung thực mà còn có động cơ xấu xa, thường lợi dụng sự thiếu thông tin hoặc hiểu biết hạn chế của người khác để gây tổn hại cho danh dự và uy tín của họ, làm suy giảm lòng tin và uy tín, danh dự của người khác và còn có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng. Bịa chuyện nói xấu người khác có thể bị phạt tù? Căn cứ theo khoản 1 Điều 34 Bộ luật dân sự 2015 thì danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. Do đó, tùy vào nội dung của lời nói xấu, mức độ ảnh hưởng thì người có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì hành vi bịa chuyện nói xấu người khác được xem là hành vi xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác và người có hành vi này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính đến 3.000.000 đồng (theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt gấp 02 lần mức phạt của cá nhân). Trường hợp đủ yếu tố xử lý hình sự thì người có hành vi bịa chuyện nói xấu người khác có thể sẽ bị khởi tố tội “Vu khống” quy định tại Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, người bịa chuyện nói xấu người khác có thể chịu các mức phạt sau đây: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: + Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; + Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: + Có tổ chức; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Đối với 02 người trở lên; + Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình; + Đối với người đang thi hành công vụ; + Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% + Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Vì động cơ đê hèn; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên + Làm nạn nhân tự sát. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, người có hành vi bịa chuyện nói xấu người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt cao nhất là 07 năm tù giam, cùng với các hình phạt bổ sung khác như phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Tóm lại, câu tục ngữ “Bứng cây sống trồng cây chết” mang ý nghĩa phê phán những kẻ bịa chuyện, xuyên tạc sự thật để làm hại người khác và người có hành vi bịa chuyện nói xấu nhằm vu khống người khác có thể bị xử phạt vi phạm hành chính đến 3.000.000 đồng hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt cao nhất là 07 năm tù giam.
Gia súc mắc bệnh lở mồm long móng phải được xử lý thế nào?
Dịch bệnh lở mồm long móng là một bệnh nguy hiểm hay xuất hiện ở gia súc và gây nhiều thiệt hại cho người nông dân bởi lẽ tỉ lệ gia súc mắc bệnh chết rất cao. Vậy gia súc mắc bệnh lở mồm long móng phải được xử lý thế nào? Lở mồm long móng là bệnh gì? Theo Tiểu mục 1.1 Mục 1 Phụ lục 10 Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định khái niệm bệnh lở mồm long móng như sau: - Bệnh Lở mồm long móng gia súc (Foot and Mouth Disease) là bệnh truyền nhiễm ở các loài động vật móng guốc chẵn, lây lan mạnh, gây ra bởi loài vi rút thuộc họ Picornaviridae, giống Aphthovirus. Vi rút có 7 típ là: A, O, C, Asia 1, SAT 1, SAT 2, SAT 3 với hơn 60 phân típ. Ở khu vực Đông Nam Á thường thấy 3 típ là O, A và Asia 1. Ở Việt Nam đã phát hiện típ O, A và Asia 1. - Sức đề kháng của vi rút: Vi rút LMLM dễ bị tiêu diệt bởi ánh nắng mặt trời, nhiệt độ cao (như đun sôi 100°C); vi rút tồn tại được nhiều tháng trong thịt đông lạnh, 5-15 phút ở 60°C, chết nhanh ở 100°C, 425 ngày ở 0-4°C; vi rút dễ bị tiêu diệt bởi các chất có độ toan cao (pH ≤ 3) và các chất kiềm mạnh như xút (pH ≥ 9); vi rút sống khoảng 07 ngày trong các chất thải hữu cơ ở chuồng nuôi và các chất có độ kiềm nhẹ (pH từ 7,2-7,8). Như vậy, bệnh lở mồm long móng là bệnh truyền nhiễm cấp tính ở gia súc, đặc biệt là các loài móng guốc chẵn như trâu, bò, lợn, dê, cừu. Bệnh do virus thuộc họ Picornaviridae gây ra và có thể lây lan nhanh chóng. Gia súc mắc bệnh lở mồm long móng phải được xử lý thế nào? Theo Mục 5 Phụ lục 10 Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định về xử lý gia súc mắc bệnh như sau: - Gia súc mắc bệnh LMLM được xử lý như sau: + Đối với trâu, bò dê, cừu, hươu, nai: Tiêu hủy bắt buộc gia súc chết, gia súc mắc bệnh trong ổ dịch đầu tiên khi mới xuất hiện tại thôn, ấp, bản hoặc gia súc mắc bệnh với típ vi rút LMLM mới hoặc típ vi rút không xuất hiện trên địa bàn trong thời gian 10 năm trở lại đây; Đối với gia súc không thuộc diện nêu trên thì khuyến khích tiêu hủy; trường hợp không tiêu hủy thì được giết mổ tiêu thụ tại chỗ hoặc đánh dấu và nuôi giữ tại địa phương theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương trên cơ sở thời gian mang trùng của từng loài (02 năm đối với trâu bò, 09 tháng đối với cừu, 04 tháng đối với dê). + Đối với lợn: Tiêu hủy bắt buộc toàn bộ số lợn mắc bệnh trong ổ dịch với triệu chứng lâm sàng điển hình để giảm thiểu nguy cơ lây lan dịch, cách ly lợn khỏe mạnh trong cùng đàn với lợn mắc bệnh để theo dõi. + Đối với vùng, cơ sở đã được công nhận an toàn dịch bệnh LMLM, thực hiện tiêu hủy hoặc giết mổ bắt buộc gia súc mắc bệnh LMLM và xử lý ổ dịch theo quy định. - Việc xử lý gia súc mắc bệnh phải được thực hiện ngay khi có kết quả xét nghiệm dương tính với bệnh LMLM hoặc được cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương kiểm tra, xác minh và kết luận gia súc bị mắc bệnh LMLM. - Việc xử lý gia súc mắc bệnh theo hướng dẫn tại Phụ lục 06 Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT. Như vậy, gia súc mắc bệnh lở mồm long móng phải được tiêu huỷ toàn bộ, riêng đối với vùng, cơ sở đã được công nhận an toàn dịch bệnh LMLM, thực hiện tiêu hủy hoặc giết mổ bắt buộc gia súc mắc bệnh LMLM và xử lý ổ dịch theo quy định. Không tiêu huỷ gia súc mắc bệnh lở mồm long móng mà mang đi bán sẽ bị phạt thế nào? Xử phạt hành chính Theo khoản 5 Điều 8 Nghị định 90/2017/NĐ-CP được bổ sung bởi Nghị định 04/2020/NĐ-CP quy định: - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Vận chuyển, buôn bán động vật, sản phẩm của động vật bị nhiễm bệnh dịch đã được công bố trong vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm; + Mang đi tiêu thụ thân thịt, phụ phẩm, sản phẩm khác của động vật bị giết mổ bắt buộc chưa được xử lý bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y; + Chăn nuôi hoặc xuất bán động vật mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm khi cơ quan thú y có thẩm quyền đã yêu cầu phải giết mổ bắt buộc hoặc tiêu hủy; + Không tiêu hủy, giết mổ bắt buộc động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển, buôn bán động vật, sản phẩm của động vật bị nhiễm bệnh dịch đã được công bố trong vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm mà gây thiệt hại về tài sản có giá trị dưới 100.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển, buôn bán động vật, sản phẩm của động vật bị nhiễm bệnh dịch đã được công bố trong vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm mà gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên trong trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định huỷ bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật Như vậy, người dân có gia súc mắc bệnh lở mồm long móng không tiêu huỷ mà mang đi bán thì tuỳ tính chất, mức độ mà có thể bị phạt hành chính từ 5 - 20 triệu đồng. Truy cứu trách nhiệm hình sự Ngoài phạt hành chính, trường hợp vi phạm ở mức độ nặng hơn người dân còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về an toàn thực phẩm tại Điều 317 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi 2017 như sau: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây vi phạm quy định về an toàn thực phẩm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: + Sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật để chế biến thực phẩm hoặc cung cấp, bán thực phẩm mà biết là có nguồn gốc từ động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy mà sản phẩm trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; + Thực hiện hành vi quy định trên hoặc chế biến, cung cấp, bán thực phẩm mà biết là thực phẩm không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật, quy định về an toàn thực phẩm gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của từ 05 người đến 20 người hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Có tổ chức; + Làm chết người; + Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của từ 21 người đến 100 người; + Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; + Thực phẩm có sử dụng nguyên liệu là động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Làm chết 02 người; + Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của từ 101 người đến 200 người; + Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; + Thực phẩm có sử dụng nguyên liệu là động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: + Làm chết 03 người trở lên; + Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của 201 người trở lên; + Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; + Thực phẩm có sử dụng nguyên liệu là động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy trị giá 500.000.000 đồng trở lên; - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, tuỳ theo mức độ và hậu quả của hành vi vi phạm mà người dân có gia súc mắc bệnh lở mồm long móng còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự cao nhất là 20 năm tù.
Hướng dẫn tố giác tin giả trên mạng xã hội
Tin giả (fake news) là những thông tin không chính xác, chưa được kiểm duyệt và thường xuất hiện trên mạng xã hội hay các phương tiện truyền thông. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn tố giác tin giả trên mạng xã hội. Hướng dẫn tố giác tin giả trên mạng xã hội Khi nhận thấy tin giả trên mạng xã hội và muốn tố giác thì người dùng cần thực hiện các bước như sau: Bước 1: Lưu lại bằng chứng (lưu lại đường link, chụp ảnh màn hình tin, bài viết nghi là giả, tải video nghi là giả về máy tính, điện thoại của mình.). Lưu ý: Không chia sẻ và cảnh báo cho người thân, bạn bè không chia sẻ những thông tin nghi ngờ là giả này. Cảnh báo cho người đang đăng tải, chia sẻ những thông tin này về khả năng họ đang lan truyền tin giả và hậu quả của việc này. Bước 2: Tố giác tin giả (kèm theo thông tin, bằng chứng) đến cơ quan chức năng có thẩm quyền theo các cách sau: - Trung tâm Xử lý tin giả Việt Nam (VAFC) thuộc Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử (Bộ Thông tin và Truyền thông) thông qua website, email hoặc số hotline - Đến cơ quan chức năng có thẩm quyền tại địa phương (Sở Thông tin và Truyền thông hoặc Văn phòng UBND các tỉnh, thành phố (có thể lấy thông tin liên hệ qua website của các cơ quan này). Tải về mẫu đơn tố giác tin giả: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/23/mau-don-to-giac.docx Người tung tin giả lên mạng xã hội bị xử phạt hành chính thế nào? Theo Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội như sau: - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau: + Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân; + Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc; + Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn; + Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc; + Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu; + Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm; + Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia; + Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm. - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm. Như vậy, người tung tin giả trên mạng xã hội có thể bị phạt hành chính từ 10 - 20 triệu đồng và bị buộc gỡ bỏ tin giả. Người tung tin giả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Tuỳ tính chất, mục đích của việc tung tin giả mà người tung tin giả còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với những tội danh sau: - Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá nhân theo Điều 331 Bộ luật Hình sự 2015 với mức phạt cao nhất là 7 năm tù. - Tội vu khống theo Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 với mức phạt cao nhất là 7 năm tù, ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. - Tội làm nhục người khác theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 với mức phạt cao nhất là 5 năm tù, ngoài ra người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, - Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác theo Điều 159 Bộ luật Hình sự 2015 với mức phạt cao nhất là 3 năm tù, ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, người tung tin giả trên mạng xã hội nếu vượt quá mức vi phạm hành chính thì sẽ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với một trong các tội danh quy định trên.
Cho vay nặng lãi bị giật thì có kiện đòi được không?
Theo quy định pháp luật không cho phép hành vi cho vay nặng lãi. Vậy, người cho vay nặng lãi nhưng bị giật thì có thể kiện để đòi lại tiền đã cho vay không? Nếu được thì có được đòi tiền lãi không? Cho vay nặng lãi bị giật thì có kiện đòi được không? Theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất vay như sau: - Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. - Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại thời điểm trả nợ. Theo đó, cho vay nặng lãi là cho vay với mức lãi suất quá 20%/năm của khoản tiền vay, người cho vay nặng lãi khi có tranh chấp thì sẽ bị vô hiệu phần tiền lãi quá 20% này. Như vậy, người cho vay nặng lãi vẫn được kiện đòi lại tiền từ người vay nhưng sẽ chỉ được đòi lại số tiền gốc và mức tiền lãi nằm trong 20%/năm của khoản tiền vay. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/23/mau-don-khoi-kien-moi-nhat.docx Mẫu đơn khởi kiện mới nhất 2024 Tuy nhiên, cũng cần lưu ý là người cho vay nặng lãi cũng sẽ có thể bị xử lý hành chính hoắc truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi cho vay vượt quá mức lãi suất tối đa quy định. Cho vay nặng lãi bị phạt bao nhiêu tiền? Theo điểm d khoản 4 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ cầm đồ cho vay tiền có cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự; Đồng thời, áp dụng: - Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự trong thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng; - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được; Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền quy định trên là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, đối với các cửa tiệm cầm đồ cho vay tiền mà cho vay với mức lãi suất vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, nếu là cá nhân sẽ bị phạt từ 10 - 20 triệu, là tổ chức sẽ bị phạt từ 20 - 40 triệu. Ngoài ra còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép, Giấy chứng nhận và buộc nộp lại số tiền lãi vượt quá quy định. Cho vay nặng lãi bao nhiêu thì bị khởi tố? Theo Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bới điểm i khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự như sau: - Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. - Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Trong đó, theo Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP, thu lợi bất chính là số tiền lãi vượt quá mức lãi suất vay cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự và các khoản thu trái pháp luật khác của người vay. Trường hợp thu lợi bất chính là tài sản khác (không phải là tiền) thì phải được quy đổi thành tiền tại thời điểm chuyển giao tài sản vay. Như vậy, nếu cho vay với mức lãi suất 100%/năm của khoản tiền vay hoặc số tiền lãi vượt quá 20%/năm của khoảng tiền vay từ 30 triệu đồng trở lên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Quy định này áp dụng với tất cả người cho vay dân sự chứ không chỉ đối với các cửa tiệm cầm đồ như quy định về xử phạt hành chính.
Phân biệt đối xử vì kỳ thị tôn giáo bị phạt bao nhiêu tiền?
Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân có hành vi phân biệt đối xử với người khác vì lý do tôn giáo là bao nhiêu theo quy định của pháp luật hiện hành? Phân biệt đối xử với người khác vì lý do kỳ thị tôn giáo là hành vi vi phạm pháp luật? Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Tín ngưỡng tôn giáo 2016, quy định trong tín ngưỡng tôn giáo pháp luật nghiêm cấm những hành vi như: - Phân biệt đối xử, kỳ thị vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo. - Ép buộc, mua chuộc hoặc cản trở người khác theo hoặc không theo tín ngưỡng, tôn giáo. - Xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo. - Hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo: + Xâm phạm quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, môi trường; + Xâm hại đạo đức xã hội; xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng, tài sản; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác; + Cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân; + Chia rẽ dân tộc; chia rẽ tôn giáo; chia rẽ người theo tín ngưỡng, tôn giáo với người không theo tín ngưỡng, tôn giáo, giữa những người theo các tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau. + Lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo để trục lợi. Như vậy, phân biệt đối xử vì lý do kỳ thị tôn giáo là một trong những hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Do đó, phân biệt đối xử với người khác vì lý do kỳ thị tôn giáo là hành vi vi phạm pháp luật. Cá nhân phân biệt đối xử với người khác vì lý do kỳ thị tôn giáo bị xử lý như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 64 Luật Tín ngưỡng tôn giáo 2016 về xử lý vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo như sau: - Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. - Căn cứ quy định của Luật này và Luật xử lý vi phạm hành chính, Chính phủ quy định hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền xử phạt, mức phạt cụ thể và thẩm quyền lập biên bản đối với hành vi vi phạm hành chính; chế độ áp dụng các biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo. Theo quy định trên thì người có hành vi phân biệt đối xử với người khác vì lý do kỳ thị tôn giáo thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân phân biệt đối xử với người khác vì lý do kỳ thị tôn giáo là bao nhiêu? Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 10 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) quy định về mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực quản lý nhà nước đối với cá nhân được quy định như sau: - Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực quản lý nhà nước đối với cá nhân được quy định như sau: + Phạt tiền đến 30.000.000 đồng: hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; bạo lực gia đình; lưu trữ; tín ngưỡng, tôn giáo; thi đua, khen thưởng; hành chính tư pháp; dân số; vệ sinh môi trường; thống kê; đối ngoại; - Phạt tiền đến 40.000.000 đồng: an ninh trật tự, an toàn xã hội; cản trở hoạt động tố tụng; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; giao dịch điện tử; bưu chính. Như vậy, theo quy định nêu trên, mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân có hành vi phân biệt đối xử với người khác vì lý do kỳ thị tôn giáo là 30.000.000 đồng. Tóm lại, cá nhân có hành vi phân biệt đối xử với người khác vì lý do kỳ thị tôn giáo có thể bị phạt với mức tiền tối đa lên đến 30.000.000 đồng.
Đe dọa giết người đã phản ánh về hành vi tham nhũng có thể bị phạt mấy năm tù?
Theo quy định pháp luật hiện hành, người có hành vi đe dọa giết người đã phản ảnh về hành vi tham nhũng bị phạt tối đa bao nhiêu năm tù? Công dân có quyền phản ánh về hành vi tham nhũng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền không? Theo quy định tại Điều 5 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 về quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tham nhũng như sau: - Công dân có quyền phát hiện, phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin về hành vi tham nhũng và được bảo vệ, khen thưởng theo quy định của pháp luật; có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng và giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng. - Công dân có nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phòng, chống tham nhũng. Theo quy định trên thì công dân có quyền phát hiện, phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin về hành vi tham nhũng và được bảo vệ, khen thưởng theo quy định của pháp luật; có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng và giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Đồng thời, công dân cũng phải có nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phòng, chống tham nhũng. Như vậy, theo quy định nêu trên, công dân có quyền phản ánh về hành vi tham nhũng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đe dọa giết người đã phản ánh về hành vi tham nhũng là hành vi bị nghiêm cấm trong phòng chống tham nhũng? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 về các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm: (1) Các hành vi tham nhũng quy định tại Điều 2 của Luật này. (2) Đe dọa, trả thù, trù dập, tiết lộ thông tin về người phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng. (3) Lợi dụng việc phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng để vu khống cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác. (4) Bao che hành vi tham nhũng; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc phát hiện, xử lý tham nhũng và các hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng quy định tại Mục 2 Chương IX của Luật này. Như vậy, đe dọa giết người đã phản ánh về hành vi tham nhũng là hành vi bị nghiêm cấm trong việc phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp luật. Do đó, người nào có hành vi đe dọa giết người đã cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng thì bị xem là đã có hành vi vi phạm pháp luật. Đe dọa giết người đã phản ánh về hành vi tham nhũng có thể bị phạt mấy năm tù? Căn cứ theo quy định tại Điều 133 Bộ luật Hình sự 2015 về Tội đe dọa giết người như sau: - Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: + Đối với 02 người trở lên; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; + Đối với người dưới 16 tuổi; + Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác. Theo đó, nếu có đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự thì người có hành vi đe dọa giết người đã phản ánh về hành vi tham nhũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội đe dọa giết người với khung hình phạt cao nhất là 07 năm tù, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm của hành vi trên. Tóm lại, người có hành vi đe dọa giết người đã phản ánh về hành vi tham nhũng có thể bị xử phạt tù lên đến 07 năm.
Đánh đề ra đê mà ở - Người đánh đề có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Ông bà ta thường truyền tai nhau câu "Đánh đề ra đê mà ở" - Câu nói đó mang ý nghĩa gì? Và người đánh đề thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật hiện nay không? 1. "Đánh đề ra đê mà ở" hiểu như thế nào? Đánh đề là một hình thức cờ bạc dựa trên kết quả xổ số kiến thiết, sẽ có người đứng ra tổ chức gọi là nhà cái và người chơi sẽ tham gia dự đoán hai số cuối của các giải thưởng kết quả xổ số kiến thiết và nếu đoán trúng thì người chơi thắng được một tỷ lệ gấp bao nhiêu lần tiền đặt cược theo thỏa thuận giữa người chơi và nhà cái. Đánh đề ra đê mà ở là câu nói được truyền lại từ các thế hệ trước đến nay mang ý nghĩa khuyên dạy những người ham chơi lô đề, cờ bạc, bị bệnh nghiện cờ bạc, không muốn làm ăn chân chính, mà chỉ muốn giàu có nhờ thói đỏ đen, trông chờ vào vận may rủi, thì kết cục sẽ chẳng có gì, tán gia bại sản, đến nhà cửa cũng bán đi mà chơi đề, cờ bạc và trả nợ, đến mức không còn chốn dung thân, phải tay trắng ra bờ đê mà ở. 2. Người đánh đề có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Đánh đề là loại hình cờ bạc bị nghiêm cấm dưới mọi hình thức theo quy định pháp luật và theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 về tội đánh bạc. Cụ thể, thì người đánh đề sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội đánh bạc trái phép với các hình phạt: phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khi có các hành vi sau: - Đánh đề dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc - Đánh đề dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Người đánh đề phạm tội đánh bạc thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: - Có tính chất chuyên nghiệp; - Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên; - Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; - Tái phạm nguy hiểm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. 3. Người đánh đề chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có bị phạt tiền hay không? Người đánh đề nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì vẫn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính khi phát hiện hành vi vi phạm. Cụ thể theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi đánh bạc trái phép như sau: - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật; + Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép; + Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác. ... Theo đó, người đánh đề nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi phát hiện hành vi vi phạm có thể bị xử phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Như vậy, đánh đề là hình thức cờ bạc đỏ đen chỉ làm cho chúng ta ngày càng lâm vào tình trạng tệ hại và không có kết cục tốt đẹp. Đồng thời đây cùng là hành vi vi phạm pháp luật nên mọi người cần phải tuân thủ pháp luật, không được phép thực hiện các hành vi đánh bạc nói chung và đánh đề nói riêng dưới bất kỳ hình thức nào. Hãy nhớ lấy câu "Đánh đề ra đê mà ở".
Tứ đổ tường là gì? Đam mê cá độ bóng đá có phải tứ đổ tường không?
Khi nhắc đến thói hư, tật xấu ông bà ta hay dùng câu "Tứ đổ tường" để nói về một người. Vậy là gì "Tứ đổ tường"? Ta sẽ tìm hiểu về vấn đề này thông qua bài viết sau. Tứ đổ tường là gì? Trước hết "Tứ đổ tường" ở đây nghĩa là 4 vách tường kín đáo, không có lối thoát. Cũng như khi một người vướng vào 4 thú vui của xã hội thời phong kiến xưa thì sẽ khó mà thoát ra. Bốn thú vui của xã hội thời phong kiến xưa sẽ bao gồm: - Ham mê cờ bạc (Tài): - Đam mê rượu chè (Tửu) - Thói trăng hoa (Sắc) - Thú vui nghiện ngập, hút chích (Khí). Không chỉ trong thời xưa mà ngay ở thời điểm hiện tại, cụm từ "Tứ đổ tường" vẫn còn được được áp dụng. Nhiều người ở xã hội hiện tại vẫn vướng phải "Tứ đổ tường" - họ đam mê rượu chè, nghiện ngập,... dẫn đến mất hết lý trí đánh đáp vợ con và rồi khiến gia đình tan vỡ. Đam mê cá độ bóng đá có phải tứ đổ tường không? Hành vi cá độ bóng đá sẽ bị phạt hành chính bao nhiêu tiền Theo đó, đối chiếu những gì vừa nói ở trên thì đam mê cá độ bóng đá của một số cá nhân thuộc một trong những thú vui được nhắc đến trong cụm từ "Tứ đổ tường". Những người được gắn cho câu " đam mê cá độ này sẽ thường xuyên đặc biệt là khi có những mùa giải lớn như euro, world cup,.... Căn cứ khoản 2 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định sẽ phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật; - Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép; - Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác. Theo quy định trên thì cá nhân có hành vi cá độ bóng đá có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Ngoài mức xử phạt trên, cá nhân có hành vi cá độ bóng đá sẽ bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Trường hợp cá nhân vi phạm là người nước ngoài sẽ bị trục xuất về nước (khoản 6 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP). Bên cạnh đó, người vi phạm còn phải nộp lại số tiền bất hợp pháp mà mà người vi phạm có được từ hành vi cá độ bóng đá. Mức truy cứu trách nhiệm hình sự cao nhất đối với hành vi cá độ bóng đá là bao nhiêu năm tù? Theo Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì sẽ: - Bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, - Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: - Có tính chất chuyên nghiệp; - Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên; - Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; - Tái phạm nguy hiểm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Theo đó, mức truy cứu trách nhiệm hình sự cao nhất đối với hành vi cá độ bóng đá của cá nhân có thể lên đến 07 năm tù. Tóm lại, "Tứ đổ tường" là cụm từ dùng để chỉ "04 niềm vui xấu" của cá nhân ở xã hội phong kiến xưa và cả trong xã hội hiện đại ngày nay/ Đam mê cá độ bóng đá là một trong "Tứ đổ tường" mà mỗi cá nhân cần phải loại bỏ và không nên dính phải. Người có hành vi cá độ đá banh sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ vi phạm của mình.
Đảng viên cá độ bóng đá mùa Euro có bị khai trừ ra khỏi Đảng không?
Mùa Euro 2024 đang diễn ra, cùng với đó là nhiều cảnh báo về tội phạm cá độ bóng đá. Vậy đối với đảng viên cá độ bóng đá mùa Euro thì có bị khai trừ ra khỏi Đảng không? Cụ thể qua bài viết sau. Đảng viên cá độ bóng đá mùa Euro có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự Cá độ bóng đá được xem là đánh bạc trái phép. Tuỳ theo mức độ mà hành vi cá độ bóng đá sẽ bị xử phạt hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo đó, đảng viên cá độ đá bóng sẽ bị phạt hành chính về hành vi cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác theo khoản 2 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP Trường hợp mức độ vi phạm cao hơn, đảng viên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc theo Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 như sau: - Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Có tính chất chuyên nghiệp; + Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên; + Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; + Tái phạm nguy hiểm. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Như vậy, đảng viên cá độ đá bóng tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi mà còn có thể bị phạt tiền đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù đến 7 năm. Đảng viên cá độ bóng đá mùa Euro có bị khai trừ ra khỏi Đảng không? Theo khoản 9 Điều 2 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về nguyên tắc xử lý kỷ luật đối với đảng viên có quy định như sau: - Đảng viên vi phạm pháp luật phải xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật; - Đảng viên vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự, bị truy nã, bị toà án tuyên phạt từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở lên thì khai trừ ra khỏi Đảng; - Nếu hình phạt nhẹ hơn cải tạo không giam giữ thì tùy nội dung, tính chất, mức độ hậu quả, nguyên nhân vi phạm và các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ để thi hành kỷ luật đảng tương xứng. - Nếu làm thất thoát tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước, của tổ chức, cá nhân thì phải xem xét trách nhiệm và bồi thường. Như vậy, trường hợp đảng viên cá độ bóng đá, tức thực hiện hành vi đánh bạc đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị khai trừ ra khỏi Đảng. Trường hợp nào đảng viên cá độ bóng đá được xem xét chưa kỷ luật? Theo khoản 14 Điều 2 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định về các trường hợp chưa kỷ luật, không hoặc miễn kỷ luật như sau: - Đảng viên là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc đảng viên là nam giới (trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chưa xem xét kỷ luật. - Đảng viên bị bệnh nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện thì chưa xem xét kỷ luật, khi sức khỏe ổn định (được ra viện) mới xem xét kỷ luật. - Đảng viên vi phạm đã qua đời thì tổ chức đảng xem xét, kết luận nhưng không quyết định kỷ luật, trừ trường hợp có vi phạm đặc biệt nghiêm trọng. - Đảng viên bị tuyên bố mất tích nếu phát hiện vi phạm vẫn phải xem xét, kết luận nhưng chưa xử lý kỷ luật, khi phát hiện đảng viên đó còn sống thì thi hành kỷ luật theo quy định. - Đảng viên thực hiện đề xuất về đổi mới, sáng tạo theo Kết luận 14-KL/TW, ngày 22/9/2021 của Bộ Chính trị, được cơ quan có thẩm quyền cho phép nhưng xảy ra thiệt hại thì cơ quan có thẩm quyền xác định rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan, đánh giá khách quan, toàn diện; nếu đã thực hiện đúng chủ trương, có động cơ trong sáng, vì lợi ích chung thì miễn kỷ luật hoặc giảm nhẹ trách nhiệm. - Vi phạm do chấp hành chủ trương, quyết định, mệnh lệnh sai trái của tổ chức, cấp trên hoặc do bị ép buộc nhưng đã chủ động, kịp thời báo cáo bằng văn bản với tổ chức, cơ quan có thẩm quyền biết ý kiến, đề xuất của mình trước khi thực hiện thì miễn kỷ luật. Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp trên thì đảng viên sẽ được xem xét chưa kỷ luật, không hoặc miễn kỷ luật. Theo đó, đảng viên nữ cá độ bóng đá đang mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc đảng viên nam có vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác mà phải nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chưa xem xét kỷ luật. Ngoài ra, nếu đảng viên bị bệnh nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện mà cá độ đá bóng thì chưa xem xét kỷ luật, khi sức khỏe ổn định (được ra viện) mới xem xét kỷ luật. Xem thêm: Lịch thi đấu Euro 2024 file excel đầy đủ nhất? Cá độ bóng đá mùa Euro qua mạng bị xử phạt thế nào? Quảng cáo cờ bạc, cá độ bóng đá qua mạng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Lên mạng xã hội đồn ca sĩ, diễn viên có bầu có bị phạt không?
Ca sĩ, diễn viên là những người nhận được nhiều sự quan tâm từ công chúng. Vậy nếu lên mạng đồn ca sĩ, diễn viên có bầu thì có bị phạt không? Lên mạng xã hội đồn ca sĩ, diễn viên có bầu có bị phạt không? Theo khoản 13 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định: Thông tin cá nhân là các thông tin góp phần định danh một cá nhân cụ thể, bao gồm tên, tuổi, địa chỉ nhà riêng, số điện thoại, thông tin y tế, số tài khoản, thông tin về các giao dịch thanh toán cá nhân và những thông tin khác mà cá nhân mong muốn giữ bí mật. Theo Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội như sau: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau: - Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân; - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Đồng thời, theo Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định mức phạt tiền trên được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức. Như vậy, việc tung tin đồn giả về việc ca sĩ, diễn viên có bầu thì cá nhân sẽ bị phạt từ 5-10 triệu đồng, tổ chức sẽ bị phạt từ 10-20 triệu đồng. Trường hợp dù cho thông tin đó có là sự thật nhưng đó là thông tin mà ca sĩ, diễn viên muốn giữ bí mật, thuộc về bí mật đời tư của cá nhân thì việc tung tin đồn đó cũng sẽ bị phạt 10-15 triệu đồng đối với cá nhân, 20-30 triệu đồng đối với tổ chức. Lên mạng xã hội đồn ca sĩ, diễn viên có bầu có bị truy cứu TNHS không? Trường hợp lan truyền tin đồn sai sự thật Theo Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về tội vu khống như sau: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: + Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; + Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: + Có tổ chức; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Đối với 02 người trở lên; + Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình; + Đối với người đang thi hành công vụ; + Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; + Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Vì động cơ đê hèn; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Làm nạn nhân tự sát. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, việc tung tin giả, loan truyền tin đồn ca sĩ, diễn viên có bầu trên mạng xã hội mà biết rằng thông tin này không chính xác nhằm xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm hoặc việc này gây thiệt hại đến quyền, lợi ích cá nhân của ca sĩ, diễn viên đó như bị huỷ hợp đồng,... sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp lan truyền thông tin bí mật đời tư của cá nhân Theo Điều 288 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông như sau: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc gây dư luận xấu làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điều 117, 155, 156 và 326 Bộ luật Hình sự 2015; + Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hóa thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên mạng máy tính, mạng viễn thông mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó; + Hành vi khác sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, mạng viễn thông. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: + Có tổ chức; + Lợi dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông; + Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên; + Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên; + Xâm phạm bí mật cá nhân dẫn đến người bị xâm phạm tự sát; + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc quan hệ đối ngoại của Việt Nam; + Dẫn đến biểu tình. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Theo đó, việc đưa thông tin bí mật cá nhân của người khác lên mạng xã hội cũng là một trường hợp đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật. Như vậy, người tung tin, lan truyền thông tin ca sĩ, diễn viên có bầu mà thông tin mà đó là thông tin ca sĩ, diễn viên muốn giữ bí mật, thuộc về bí mật đời tư của cá nhân thì vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định trên.
Phá hoại hạnh phúc gia đình người khác sẽ bị xử lý thế nào?
Phá hoại hạnh phúc gia đình người khác là hành vi xâm phạm vào mối quan hệ hôn nhân giữa hai người đã kết hôn, thường thể hiện qua các hành vi như chia rẽ tình cảm vợ chồng hoặc ép buộc ly hôn. Vậy người phá hoại hạnh phúc gia đình người khác sẽ bị xử lý thế nào? Phá hoại hạnh phúc gia đình người khác sẽ bị xử lý thế nào? (1) Xử phạt hành chính Theo Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; + Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; + Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; + Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn; + Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình; + Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP. Như vậy, tùy vào hành vi, mức độ vi phạm mà người phá hoại hạnh phúc gia đình của người khác bằng cách làm “người thứ ba”, cản trở kết hôn, cưỡng ép ly hôn,... sẽ bị phạt tiền đến 20 triệu đồng. (2) Truy cứu trách nhiệm hình sự Theo Điều 181 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện cụ thể như sau: Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm. Ngoài ra, nếu là “người thứ ba” chen chân vào mối quan hệ vợ chồng của người khác thì còn vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng, theo đó Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau: - Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: + Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; + Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó. Như vậy, người phá hoại hạnh phúc gia đình người khác còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện hoặc tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng. Những hành vi bị cấm để bảo vệ chế độ hôn nhân gia đình của Việt Nam? Theo khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định cấm các hành vi sau đây: - Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; - Yêu sách của cải trong kết hôn; - Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn; - Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính; - Bạo lực gia đình; - Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi. Như vậy, pháp luật Việt Nam nghiêm cấm những hành vi quy định trên trong việc bảo vệ chế độ hôn nhân gia đình. Trong đó có cấm việc cản trở kết hôn, cưỡng ép ly hôn hay vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng.
Mua bán tài sản trộm cắp có thể lãnh án 15 năm tù
Bạn có biết rằng việc mua một món đồ giá hời từ chợ trời có thể khiến bạn đối mặt với 15 năm tù không? Nghe có vẻ khó tin, nhưng hoàn toàn có thể xảy ra nếu món đồ đó là tài sản trộm cắp. (1) Mua bán tài sản trộm cắp có thể lãnh án 15 năm tù Theo quy định tại Điều 323 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định, người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Bên cạnh đó, nếu phạm tội mà thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: - Có tổ chức; - Có tính chất chuyên nghiệp; - Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; - Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; - Tái phạm nguy hiểm. Nếu tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng hoặc có thu lợi bất chính từ việc tiêu thụ tài sản trộm cắp giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng thì người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm. Đặc biệt, trong trường hợp tài sản, vật phạm pháp trị giá 1 tỷ đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 300 triệu đồng trở lên, người bị phạm tội sẽ bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Có thể thấy, việc mua sắm tại chợ trời, nơi thường diễn ra các giao dịch không chính thức, có thể dẫn đến những hậu quả khôn lường nếu người tiêu dùng không cẩn trọng kiểm tra nguồn gốc tài sản. Ngoài ra, nếu có hành vi mua tài sản trộm cắp, sau đó liên hệ với người bị mất tài sản để bán lại, cho chuộc lại cũng sẽ cấu thành tội tiêu thụ tài sản do phạm tội mà có. Do đó, cần tỉnh táo và tránh xa những giao dịch có dấu hiệu phạm tội. Hãy nhớ rằng, lợi nhuận bất chính từ việc mua bán tài sản trộm cắp sẽ không bao giờ bền vững. (2) Mức xử phạt đối với tội trộm cắp tài sản Bên cạnh việc xử phạt người mua bán tài sản trộm cắp, người trộm cắp tài sản cũng sẽ bị truy xét trách nhiệm hình sự đối với hành vi trộm cắp tài sản của mình. Theo quy định tại Điều 173 Bộ Luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), khi thực hiện hành vi trộm cắp tài sản có giá trị chỉ từ 2 triệu đồng trở lên (tính theo giá trị tài sản bị mất cắp, không tính theo số lợi bất chính thu được từ việc trộm cắp), người phạm tội đã có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể, người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; - Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 Bộ Luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; - Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; - Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; - Tài sản là di vật, cổ vật. Bên cạnh đó, nếu hành vi trộm cắp tài sản có các tình tiết như: có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; hành hung để tẩu thoát và tái phạm nguy hiểm thì người phạm tội có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Trường hợp chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để trộm cắp tài sản có thể sẽ bị phạt tù lên đến 20 năm. Như vậy, việc mua bán tài sản trộm cắp và hành vi trộm cắp tài sản đều bị pháp luật nghiêm cấm và có thể bị xử lý hình sự với mức án phạt rất nặng. Mục đích của việc xử phạt nghiêm khắc này là để răn đe, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, bảo vệ tài sản của công dân và đảm bảo trật tự xã hội. Để giảm thiểu tình trạng này, mỗi người dân cần nâng cao ý thức pháp luật, không mua bán tài sản trộm cắp và tích cực tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật. Đồng thời, các cơ quan chức năng cần tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật và củng cố lực lượng chức năng để đấu tranh có hiệu quả với tội phạm.
Báo tin giả cho lực lượng chức năng sẽ bị xử lý thế nào?
Báo tin giả là một trong những hành vi vi phạm pháp luật, trường hợp cố tình báo tin giả để nhằm hạ uy tín, xúc phạm danh dự của người khác thì còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể qua bài viết sau đây. Báo tin giả cho lực lượng chức năng có bị phạt không? Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về việc tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau: - Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền. - Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng. - Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm. - Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản. - Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật. Như vậy, việc báo tin giả cho lực lượng chức năng sẽ bị kỷ luật, phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo tính chất, mức độ vi phạm. Báo tin giả cho lực lượng chức năng sẽ bị xử lý thế nào? (1) Xử lý kỷ luật Đối với xử lý kỷ luật sẽ áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, theo Điều 23 Nghị định 31/2019/NĐ-CP quy định xử lý kỷ luật đối với người tố cáo là cán bộ, công chức, viên chức như sau: Cán bộ, công chức, viên chức biết rõ việc tố cáo là không đúng sự thật nhưng vẫn tố cáo nhiều lần hoặc biết vụ việc đã được cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết đúng chính sách, pháp luật nhưng vẫn tố cáo nhiều lần mà không có bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo; cưỡng ép, lôi kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc người khác tố cáo sai sự thật; sử dụng họ tên của người khác để tố cáo gây mất đoàn kết nội bộ hoặc ảnh hưởng đến uy tín, hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. (2) Xử phạt hành chính Theo điểm c khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi báo thông tin giả, không đúng sự thật đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. (3) Truy cứu trách nhiệm hình sự Trường hợp báo tin giả cho lực lượng chức năng còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vu khống theo Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 như sau: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: + Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; + Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: + Có tổ chức; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Đối với 02 người trở lên; + Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình; + Đối với người đang thi hành công vụ; + Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; + Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Vì động cơ đê hèn; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Làm nạn nhân tự sát. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, người báo tin giả sẽ bị xử lý theo các quy định trên. Báo tin giả cho lực lượng chức năng nhằm hạ uy tín của người khác thì có phải bồi thường? Theo khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người có hành vi xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan quy định khác. Trong đó, Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: - Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm: + Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại; + Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút; +Thiệt hại khác do luật quy định. - Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường các thiệt hại trên và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. Như vậy, người cố ý tố giác, báo tin giả cho lực lượng chức năng mà xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác thì có thể phải bồi thường nếu người bị thiệt hại có yêu cầu.
Đi buôn nói ngay không tày đi cày nói dối là gì? Lừa dối khách hàng bị phạt hành chính ra sao?
Đi buôn nói ngay không tày đi cày nói dối là gì? Hành vi lừa dối khách hàng bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? Hành vi lừa dối khách hàng bị phạt hành chính như thế nào? Đi buôn nói ngay không tày đi cày nói dối là gì? Kho tàng thành ngữ, tục ngữ Việt Nam rất đặc sắc và đa dạng và những câu thành ngữ, tục ngữ đều chứa đựng những bài học kinh nghiệm được từ ông cha ta, truyền dạy cho con cháu đời sau. "Đi buôn nói ngay không tày đi cày nói dối" chính là một trong số những câu thành ngữ như vậy, câu thành ngữ trên có ý nghĩa là người buôn bán hay nói dối, còn nông dân thì thật thà, chân thật nhằm phê phán những người có hành vi gian lận trong hoạt động thương mại, mua bán hàng hóa, bao gồm nhiều thủ đoạn nhằm trục lợi bất chính, gây thiệt hại cho người tiêu dùng và ảnh hưởng đến sự lành mạnh của thị trường. Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Hành vi lừa dối khách hàng bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? Câu thành ngữ "Đi buôn nói ngay không tày đi cày nói dối" nhằm phê phán những người có hành vi gian lận trong hoạt động thương mại, mua bán hàng hóa, bao gồm nhiều thủ đoạn nhằm trục lợi bất chính, gây thiệt hại cho người tiêu dùng và ảnh hưởng đến sự lành mạnh của thị trường. Căn cứ theo Khoản 1 Điều 198 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về tội lừa dối khách hàng như sau: Khung 1: Phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm đối với một trong các trường hợp sau đây: - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; - Thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng. Khung 2: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Có tổ chức; - Có tính chất chuyên nghiệp; - Dùng thủ đoạn xảo quyệt; - Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên. Khung hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Hành vi lừa dối khách hàng bị phạt hành chính như thế nào? Căn cứ theo Điều 61 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 32 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP, thì hành vi lừa dối khách hàng chưa đủ yếu tố cấu thành tội lừa dối khách hàng theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 thì người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính như sau: - Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị dưới 5.000.000 đồng: + Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng, người tiêu dùng do nhầm lẫn; + Đánh tráo, gian lận hàng hóa, dịch vụ khi giao hàng, cung ứng dịch vụ cho khách hàng, người tiêu dùng; + Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại hàng hóa, dịch vụ bị đánh tráo, gian lận cho khách hàng, người tiêu dùng; + Tự ý bớt lại bao bì, phụ tùng, linh kiện thay thế, hàng khuyến mại, tài liệu kỹ thuật và hướng dẫn sử dụng kèm theo khi bán hàng, cung cấp dịch vụ; + Thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại, đề nghị giao dịch trực tiếp với đối tượng là người không có năng lực hành vi dân sự hoặc người mất năng lực hành vi dân sự; + Yêu cầu hoặc buộc người tiêu dùng thanh toán chi phí hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp mà không có thỏa thuận trước với người tiêu dùng; + Lợi dụng hoàn cảnh khó khăn của người tiêu dùng hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để cung cấp hàng hóa, dịch vụ không bảo đảm chất lượng. - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên. - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: + Không giải trình hoặc giải trình không đúng thời hạn hoặc không cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định; + Từ chối tiếp nhận yêu cầu tiến hành thương lượng của người tiêu dùng hoặc không tiến hành thương lượng với người tiêu dùng trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của người tiêu dùng theo quy định. - Biện pháp khắc phục hậu quả: - Buộc thu hồi hàng hóa không bảo đảm chất lượng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 1 trong các trường hợp quy định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều 61 Nghị định 98/2020/NĐ-CP - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 61 Nghị định 98/2020/NĐ-CP Tóm lại, câu thành ngữ" đi buôn nói ngay không tày đi cày nói dối" có thể hiểu là lừa dối khách hàng trong hoạt động mua bán, gây thiệt hại đến người tiêu dùng. Hành vi này có thể bị phạt tù cao nhất đến 05 năm, ngoài ra còn có thể bị phạt tiền lên đến 100 triệu đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Miễn hình phạt là gì? Điều kiện miễn hình phạt theo Bộ luật Hình sự 2015
Miễn hình phạt khác miễn TNHS vì miễn hình phạt không buộc người phạm tội chịu hình phạt, còn TNHS là không xác định TNHS. Vậy miễn hình phạt và điều kiện miễn hình phạt là gì? Miễn hình phạt là gì? Theo Điều 30 Bộ luật Hình sự 2015 quy định hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó. Theo Điều 32 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về các hình phạt như sau: - Các hình phạt đối với người phạm tội: + Hình phạt chính bao gồm: Cảnh cáo; Phạt tiền; Cải tạo không giam giữ; Trục xuất; Tù có thời hạn; Tù chung thân; Tử hình. + Hình phạt bổ sung bao gồm: Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; Cấm cư trú; Quản chế; Tước một số quyền công dân; Tịch thu tài sản; Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính; Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính. - Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung. Như vậy, miễn hình phạt là việc người phạm tội không phải chịu các biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của nhà nước như phạt tiền, phạt tù,... dù cho đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự và được xác định là tội phạm. Điều kiện miễn hình phạt theo Bộ luật Hình sự 2015 Theo Điều 59 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về miễn hình phạt như sau: Người phạm tội có thể được miễn hình phạt nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 54 Bộ luật Hình sự 2015 mà đáng được khoan hồng đặc biệt nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự. Cụ thể, người phạm tội thuộc trường hợp sau: - Người phạm tội có hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng và có ít nhất hai trong tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự sau: + Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm; + Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả; + Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; + Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết; + Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội; + Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra; + Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra; + Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn; + Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng; + Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức; + Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra; + Phạm tội do lạc hậu; + Người phạm tội là phụ nữ có thai; + Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên; + Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng; + Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; + Người phạm tội tự thú; + Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; + Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án; + Người phạm tội đã lập công chuộc tội; + Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác; + Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ. Lưu ý: Hình phạt phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật. - Người phạm tội có hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể. Lưu ý: Hình phạt không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật Như vậy, điều kiện để được miễn hình phạt là người phạm tội thuộc các trường hợp trên, đáng được khoan hồng đặc biệt nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự. Được miễn hình phạt thì có án tích không? Theo Điều 69 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về xóa án tích như sau: - Người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 Bộ luật Hình sự 2015. Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án. - Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích. Như vậy, người được miễn hình phạt sẽ không có án tích.
Thông thầu: Khi nào bị phạt hành chính, khi nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Thông thầu là một trong những hành vi bị cấm theo Luật Đấu thầu nhằm đảm bảo tính minh bạch cho hoạt động đấu thầu. Quy định pháp luật hiện nay thì hành vi thông thầu này sẽ bị xử lý như thế nào? Xử phạt hành chính hay xử lý hình sự? Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi thông thầu như thế nào? Theo khoản 3 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 thì những hành vi sau đây được gọi là thông thầu: - Dàn xếp, thỏa thuận, ép buộc để một hoặc các bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu hoặc rút hồ sơ dự thầu để một bên trúng thầu; - Dàn xếp, thỏa thuận để từ chối cung cấp hàng hóa, dịch vụ, không ký hợp đồng thầu phụ hoặc thực hiện các hình thức thỏa thuận khác nhằm hạn chế cạnh tranh để một bên trúng thầu; - Nhà thầu, nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm đã tham dự thầu và đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng cố ý không cung cấp tài liệu để chứng minh năng lực, kinh nghiệm khi được bên mời thầu yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu hoặc khi được yêu cầu đối chiếu tài liệu nhằm tạo điều kiện để một bên trúng thầu. Hành vi thông thầu là hành vi bị cấm trong hoạt động đấu thầu (Điều 16. Các hành vi bị cấm trong hoạt động đấu thầu). Theo khoản 2 Điều 37 Nghị định 122/2021/NĐ-CP có quy định hành vi thông thầu sẽ bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng mà không phải là tội phạm theo quy định tại Điều 222 Bộ luật Hình sự 2015. Lưu ý, theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP thì mức phạt tiền nêu trên áp dụng đối với tổ chức vi phạm, nếu cá nhân vi phạm thì mức phạt tiền bằng 1/2 so với mức phạt tiền này. Truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi thông thầu trong trường hợp nào? Theo điểm b khoản 1 Điều 222 Bộ luật Hình sự 2015, được bổ sung bởi điểm k khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng, cụ thể: “1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: … b) Thông thầu; … 2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm: a) Vì vụ lợi; b) Có tổ chức; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt; đ) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng. 3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm. …” Như vậy, theo như quy định thì người nào thực hiện một trong những hành vi thông thầu như đã nêu ở trên mà gây thiệt hại từ 100 triệu đồng trở lên, hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng. Hình phạt cao nhất đối với người phạm tội là 20 năm tù trong trường hợp gây thiệt hại từ 1 tỷ đồng trở lên. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Tóm lại, nếu như không thuộc trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi thông thầu như vừa phân tích ở trên thì người vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 200 triệu đồng đến 300 triệu đồng (đối với tổ chức vi phạm) hoặc từ 100 triệu đồng đến 150 triệu đồng (đối với cá nhân vi phạm) tùy từng trường hợp cụ thể.
Nhặt được tiền không có người nhận thì có được giữ lại không?
Nếu một người nhặt được tiền trên đường mà không có ai nhận thì có được giữ lại không? Người nhặt được tiền phải làm gì để không vi phạm pháp luật? Tiền có phải là tài sản không? Theo Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 quy định về tài sản như sau: - Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. - Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. - Việc đăng ký tài sản phải được công khai. Theo Điều 107 Bộ luật dân sự 2015 quy định: - Bất động sản bao gồm: + Đất đai; + Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; + Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; + Tài sản khác theo quy định của pháp luật. - Động sản là những tài sản không phải là bất động sản. Như vậy, tiền là tài sản và là động sản. Theo đó, nhặt được tiền tức là nhặt được tài sản của người khác. Nhặt được tiền không có người nhận thì có được giữ lại không? Theo Điều 230 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên như sau: - Người phát hiện tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại tài sản cho người đó; nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người đã giao nộp về kết quả xác định chủ sở hữu. - Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận thì quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau: + Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bỏ quên có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì người nhặt được được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó theo quy định; Trường hợp tài sản có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì sau khi trừ chi phí bảo quản, người nhặt được được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước; + Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì tài sản đó thuộc về Nhà nước; người nhặt được tài sản được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật. Như vậy, khi nhặt được tiền không có người nhận thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Sau 1 năm vẫn không có ai nhận thì người nhặt được tiền mới được giữ lại số tiền đó theo giá trị quy định. Nhặt được tiền mà giữ lại sẽ bị xử lý thế nào? (1) Phạt hành chính Theo khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm + Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm + Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối Như vậy, người nhặt được tiền mà không trả lại theo quy định thì sẽ bị phạt hành chính từ 3 - 5 triệu đồng, đồng thời phải chịu các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định. (2) Truy cứu trách nhiệm hình sự Theo Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội chiếm giữ trái phép tài sản như sau: - Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. - Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, người nhặt được tiền không trả nếu vượt quá mức xử phạt hành chính thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tiền từ 10 - 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng - 02 năm.
Ăn có nhai, nói có nghĩ có ý nghĩa gì? Phát ngôn xúc phạm danh dự người khác bị phạt bao nhiêu?
Câu tục ngữ "Ăn có nhai, nói có nghĩ" có ý nghĩa gì? Người phát ngôn xúc phạm danh dự người khác bị phạt bao nhiêu tiền theo quy định pháp luật hiện hành? Ăn có nhai, nói có nghĩ có ý nghĩa gì? Câu tục ngữ "Ăn có nhai, nói có nghĩ" là câu tục ngữ được lưu truyền từ xưa đến nay nhằm dùng một sự việc hiển nhiên như việc ăn thì phải nhai để đúc kết dạy bảo chúng ta trước khi nói thì cũng phải suy nghĩ. Câu tục ngữ "Ăn có nhai, nói có nghĩ" có ý nghĩa khuyên chúng ta phải cẩn trọng trong lời ăn tiếng nói, trước khi nói phải suy nghĩ thật thận trọng, tránh việc gặp đâu nói đấy, nói bậy nói bạ, hay có những phát ngôn, những lời nói ảnh hưởng đến người khác, xúc phạm nhân phẩm, thanh danh người khác. Phát ngôn xúc phạm danh dự người khác bị phạt bao nhiêu? Căn cứ theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt đối với hành vi phát ngôn xúc phạm danh dự người khác cụ thể như sau: - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP và Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP; + Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; ... Như vậy, người nào phát ngôn xúc phạm danh dự người khác nhưng chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự bị phạt tiền từ 02 triệu đồng đến 03 triệu đồng. Trường hợp có lời nói lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm đối với người thi hành công vụ sẽ bị phạt tiền 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng và đối với thành viên trong gia đình sẽ bị phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 10 triệu đồng. Ngoài ra, người người có hành vi phát ngôn xúc phạm danh dự người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các tội danh sau: (1) Tội làm nhục người khác Căn cứ Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Khung hình phạt cao nhất đối với người phạm tội làm nhục người khác là 02 năm đến 05 năm tù. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. (2) Tội vu khống Theo quy định tại Điều Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), người có hành vi bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác có thể bị truy cứu truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vu khống. Khung hình phạt thấp nhất với tội danh này là bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Và hình phạt cao nhất có thể lên đến 07 năm tù giam. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Tóm lại, câu tục ngữ "Ăn có nhai, nói có nghĩ" có ý nghĩa khuyên chúng ta cẩn trọng trong lời ăn tiếng nói, trước khi nói phải suy nghĩ thật thận trọng, tránh ảnh hưởng đến người khác, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác. Và, người nào có phát ngôn xúc phạm danh dự người khác sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.
Nêu cao nhưng bóng chẳng ngay là gì? Nhận hối lộ bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Nêu cao nhưng bóng chẳng ngay nghĩa là gì? Nhận hối lộ bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin đến vấn đề này Nêu cao nhưng bóng chẳng ngay là gì? "Nêu cao" trong câu "Nêu cao nhưng bóng chẳng ngay" gợi ý về việc một người người được đặt ở vị trí cao, có quyền lực, hoặc có thể là tỏ ra có phẩm hạnh, đạo đức cao. "Nêu cao" có thể hiểu là được tôn vinh, được xem trọng, hoặc có sự chú ý lớn từ xã hội "Bóng chẳng ngay" trong câu "Nêu cao nhưng bóng chẳng ngay" ám chỉ rằng mặc dù người đó có thể có vị trí cao và được nêu cao, nhưng thực tế, họ không giữ được sự ngay thẳng, trung thực, hoặc đạo đức trong hành vi của mình. "Bóng chẳng ngay" nghĩa là cái vẻ bề ngoài không phản ánh đúng bản chất thật sự của họ. "Bóng" ở đây có thể được hiểu là hình ảnh hoặc biểu hiện bên ngoài của người đó. Câu tục ngữ "Nêu cao nhưng bóng chẳng ngay" có thể ám chỉ tới những người có chức có quyền nhưng không ngay thẳng. Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Nhận hối lộ bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Từ câu tục ngữ "Nêu cao nhưng bóng chẳng ngay" là dùng để chỉ trích những người chức cao nhưng lại vì tiền mà có thể bất chấp tất cả, kể cả hành vi nhận hối lộ. Căn cứ theo Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi điểm r khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội nhận hối lộ như sau: Tội nhận hối lộ - Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: + Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; + Lợi ích phi vật chất. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Có tổ chức; + Lạm dụng chức vụ, quyền hạn; c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; + Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước; + Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm: + Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; + Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: - Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên; - Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên. + Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. + Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này. Như vậy, người nhận hối lộ từ trên 02 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng trước đó đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này hoặc đã bị kết án về một trong các tội phạm về chức vụ, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội nhận hối lộ. Lưu ý: Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Người nhận hối lộ từ 1 tỷ đồng chủ động nộp lại bao nhiêu tài sản nhận hối lộ thì không bị thi hành án tử hình? Căn cứ theo điểm c khoản 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau: Tử hình ... - Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; + Người đủ 75 tuổi trở lên; + Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn. - Trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân. Theo quy định nêu trên, thì người nhận hối lộ từ 1 tỷ đồng chủ động nộp ít nhất ba phần tư tài sản nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn thì không bị thi hành án tử hình theo quy định của pháp luật. Lưu ý: Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu họ là phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người đủ 75 tuổi trở lên. Tóm lại, câu tục ngữ "Nêu cao nhưng bóng chẳng ngay" khuyên chúng ta đừng vì tiền bạc mà nhận hối lộ vì hành vi này không những bị xã hội phê phán mà người vi phạm còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình.
“Đồng tiền đi trước là đồng tiền khôn” có nghĩa là gì? Nhận hối lộ bao nhiêu thì bị tử hình?
“Đồng tiền đi trước là đồng tiền khôn” có nghĩa là gì? Theo quy định pháp luật, mhận hối lộ bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự và nhận hối lộ bao nhiêu thì bị tử hình? “Đồng tiền đi trước là đồng tiền khôn” có nghĩa là gì? Theo nghĩa đen thì câu tục ngữ "Đồng tiền đi trước là đồng tiền khôn" nói đến đồng tiền được chi ra trước là đồng tiền thông minh. Ví dụ: Trong thương trường, việc nhanh chân liên hệ với những người có chức có quyền – người chủ quản và dùng tiền lo lót mọi việc thì mọi chuyển sẽ dễ dàng hơn về sau này khi bạn cần họ giúp đỡ – hỗ trợ thì họ sẽ làm ngay. Khi bạn "có tiền mua tiên cũng được" và ắt hẳn là "đầu xuôi thì đuôi lọt" đó là điều tất yếu trong kinh doanh. Người nhanh tay lẹ mắt sẽ giành phần hơn cho bản thân của mình, nếu đi sau – đi chậm thì chỉ có "trâu chậm uống nước đục" mà thôi lúc đó thì đôi khi bỏ tiền ra thì mọi việc đã bị người khác tranh hết vừa "mất cả chì lẫn chài". Theo nghĩa bóng thì câu tục ngữ "Đồng tiền đi trước là đồng tiền khôn" nhằm ám chỉ hành vi đưa tiền trước để "bôi trơn" hay "hối lộ", công việc sẽ được giải quyết nhanh chóng và thuận lợi hơn. Tục ngữ này phản ánh một thực tế trong xã hội, đặc biệt là trong những môi trường có tình trạng tham nhũng hoặc "chạy việc". Cần lưu ý rằng mặc dù câu tục ngữ này phổ biến, nó không nên được coi là khuyến khích hành vi hối lộ hay tham nhũng, vốn là bất hợp pháp và phi đạo đức. Nhận hối lộ bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Căn cứ khoản 1 Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội nhận hối lộ như sau: Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: - Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương XXII, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; - Lợi ích phi vật chất. Như vậy, theo quy định nêu trên thì người nào nhận hối lộ tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội phạm tham nhũng, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội nhận hối lộ. Nhận hối lộ bao nhiêu thì bị tử hình? Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội nhận hối lộ như sau: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: - Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên; - Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên. Theo đó, người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích thì có thể bị tử hình. Tóm lại, câu tục ngữ "Đồng tiền đi trước là đồng tiền khôn" vẫn mang ý nghĩa tích cực nếu biết áp dụng nó một cách đúng đắn và hợp lý. Tuy nhiên, ngày nay không ít người thực hiện hành vi đưa nhận hối lộ, làm biến chất đi ý nghĩa tốt đẹp của câu tục ngữ. Trước khi thực hiện hành vi nhận hối lộ hãy nghĩ đến hậu quả của nó, bởi một khi bị bại lộ thì người nhận hối lộ sẽ phải đối mặt với các bản án phạt tù, nếu nhận hối lộ trị giá từ 1.000.000.000 đồng trở lên cho chính bản thân mình hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích thì có thể bị tử hình.
"Bứng cây sống trồng cây chết" nghĩa là gì? Bịa chuyện nói xấu người khác có thể bị phạt tù?
"Bứng cây sống trồng cây chết" có nghĩa là gì? Bịa chuyện nói xấu người khác có thể bị phạt tù hay không? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này. "Bứng cây sống trồng cây chết" nghĩa là gì? Kho tàng thành ngữ, tục ngữ Việt Nam rất đặc sắc và đa dạng và những câu thành ngữ, tục ngữ đều chứa đựng những bài học kinh nghiệm được từ ông cha ta, truyền dạy cho con cháu đời sau. Người Việt vốn rất chú trọng việc giao tiếp và đây là một trong những tiêu chuẩn dùng để đánh giá con người. Chính vì thế, có rất nhiều câu ca dao, thành ngữ, tục ngữ Việt Nam bàn về lối nói, lối ứng xử. “Bứng cây sống trồng cây chết” chính là một trong số những câu tục ngữ như vậy, vừa mang ý nghĩa phê phán vừa là lời nhắc nhở nhẹ nhàng trong việc lựa chọn đúng thông tin để truyền đạt đến người khác. Dân gian ta xưa có câu “Bứng cây sống trồng cây chết” là để ám chỉ và phê phán những người sống thiếu trung thực, dùng lời nói của mình để bịa chuyện, thêu dệt những thông tin không có thật, sai sự thật hoặc không chính xác và biến nó thành sự thật để người khác tin vào, tạo nên sự hiểu lầm nhằm nhằm mục đích xấu và gây ảnh hưởng đến danh tiếng của người khác. Khi nói đến việc "bứng cây sống" chúng ta có thể hiểu rằng đây là hành động phá hủy những giá trị thực sự, tương tự như việc nhổ bỏ một cây xanh đang phát triển, thay vì để nó tiếp tục phát triển và đóng góp cho môi trường xung quanh. Còn hành động "trồng cây chết" biểu thị cho việc gieo rắc những thông tin sai lệch hoặc bóp méo sự thật, dẫn đến kết quả không chỉ là sự hiểu lầm mà còn là những thiệt hại nghiêm trọng cho những cá nhân hoặc tổ chức bị ảnh hưởng. Trong ngữ cảnh này, "Bứng cây sống trồng cây chết" dùng để ám chỉ hành vi bịa đặt và xuyên tạc sự thật giống như việc phá hoại những giá trị đáng quý của cuộc sống. Những người bịa chuyện không chỉ đơn thuần là thiếu trung thực mà còn có động cơ xấu xa, thường lợi dụng sự thiếu thông tin hoặc hiểu biết hạn chế của người khác để gây tổn hại cho danh dự và uy tín của họ, làm suy giảm lòng tin và uy tín, danh dự của người khác và còn có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng. Bịa chuyện nói xấu người khác có thể bị phạt tù? Căn cứ theo khoản 1 Điều 34 Bộ luật dân sự 2015 thì danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. Do đó, tùy vào nội dung của lời nói xấu, mức độ ảnh hưởng thì người có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì hành vi bịa chuyện nói xấu người khác được xem là hành vi xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác và người có hành vi này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính đến 3.000.000 đồng (theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt gấp 02 lần mức phạt của cá nhân). Trường hợp đủ yếu tố xử lý hình sự thì người có hành vi bịa chuyện nói xấu người khác có thể sẽ bị khởi tố tội “Vu khống” quy định tại Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, người bịa chuyện nói xấu người khác có thể chịu các mức phạt sau đây: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: + Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; + Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: + Có tổ chức; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Đối với 02 người trở lên; + Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình; + Đối với người đang thi hành công vụ; + Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% + Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Vì động cơ đê hèn; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên + Làm nạn nhân tự sát. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, người có hành vi bịa chuyện nói xấu người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt cao nhất là 07 năm tù giam, cùng với các hình phạt bổ sung khác như phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Tóm lại, câu tục ngữ “Bứng cây sống trồng cây chết” mang ý nghĩa phê phán những kẻ bịa chuyện, xuyên tạc sự thật để làm hại người khác và người có hành vi bịa chuyện nói xấu nhằm vu khống người khác có thể bị xử phạt vi phạm hành chính đến 3.000.000 đồng hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt cao nhất là 07 năm tù giam.
Gia súc mắc bệnh lở mồm long móng phải được xử lý thế nào?
Dịch bệnh lở mồm long móng là một bệnh nguy hiểm hay xuất hiện ở gia súc và gây nhiều thiệt hại cho người nông dân bởi lẽ tỉ lệ gia súc mắc bệnh chết rất cao. Vậy gia súc mắc bệnh lở mồm long móng phải được xử lý thế nào? Lở mồm long móng là bệnh gì? Theo Tiểu mục 1.1 Mục 1 Phụ lục 10 Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định khái niệm bệnh lở mồm long móng như sau: - Bệnh Lở mồm long móng gia súc (Foot and Mouth Disease) là bệnh truyền nhiễm ở các loài động vật móng guốc chẵn, lây lan mạnh, gây ra bởi loài vi rút thuộc họ Picornaviridae, giống Aphthovirus. Vi rút có 7 típ là: A, O, C, Asia 1, SAT 1, SAT 2, SAT 3 với hơn 60 phân típ. Ở khu vực Đông Nam Á thường thấy 3 típ là O, A và Asia 1. Ở Việt Nam đã phát hiện típ O, A và Asia 1. - Sức đề kháng của vi rút: Vi rút LMLM dễ bị tiêu diệt bởi ánh nắng mặt trời, nhiệt độ cao (như đun sôi 100°C); vi rút tồn tại được nhiều tháng trong thịt đông lạnh, 5-15 phút ở 60°C, chết nhanh ở 100°C, 425 ngày ở 0-4°C; vi rút dễ bị tiêu diệt bởi các chất có độ toan cao (pH ≤ 3) và các chất kiềm mạnh như xút (pH ≥ 9); vi rút sống khoảng 07 ngày trong các chất thải hữu cơ ở chuồng nuôi và các chất có độ kiềm nhẹ (pH từ 7,2-7,8). Như vậy, bệnh lở mồm long móng là bệnh truyền nhiễm cấp tính ở gia súc, đặc biệt là các loài móng guốc chẵn như trâu, bò, lợn, dê, cừu. Bệnh do virus thuộc họ Picornaviridae gây ra và có thể lây lan nhanh chóng. Gia súc mắc bệnh lở mồm long móng phải được xử lý thế nào? Theo Mục 5 Phụ lục 10 Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định về xử lý gia súc mắc bệnh như sau: - Gia súc mắc bệnh LMLM được xử lý như sau: + Đối với trâu, bò dê, cừu, hươu, nai: Tiêu hủy bắt buộc gia súc chết, gia súc mắc bệnh trong ổ dịch đầu tiên khi mới xuất hiện tại thôn, ấp, bản hoặc gia súc mắc bệnh với típ vi rút LMLM mới hoặc típ vi rút không xuất hiện trên địa bàn trong thời gian 10 năm trở lại đây; Đối với gia súc không thuộc diện nêu trên thì khuyến khích tiêu hủy; trường hợp không tiêu hủy thì được giết mổ tiêu thụ tại chỗ hoặc đánh dấu và nuôi giữ tại địa phương theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương trên cơ sở thời gian mang trùng của từng loài (02 năm đối với trâu bò, 09 tháng đối với cừu, 04 tháng đối với dê). + Đối với lợn: Tiêu hủy bắt buộc toàn bộ số lợn mắc bệnh trong ổ dịch với triệu chứng lâm sàng điển hình để giảm thiểu nguy cơ lây lan dịch, cách ly lợn khỏe mạnh trong cùng đàn với lợn mắc bệnh để theo dõi. + Đối với vùng, cơ sở đã được công nhận an toàn dịch bệnh LMLM, thực hiện tiêu hủy hoặc giết mổ bắt buộc gia súc mắc bệnh LMLM và xử lý ổ dịch theo quy định. - Việc xử lý gia súc mắc bệnh phải được thực hiện ngay khi có kết quả xét nghiệm dương tính với bệnh LMLM hoặc được cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương kiểm tra, xác minh và kết luận gia súc bị mắc bệnh LMLM. - Việc xử lý gia súc mắc bệnh theo hướng dẫn tại Phụ lục 06 Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT. Như vậy, gia súc mắc bệnh lở mồm long móng phải được tiêu huỷ toàn bộ, riêng đối với vùng, cơ sở đã được công nhận an toàn dịch bệnh LMLM, thực hiện tiêu hủy hoặc giết mổ bắt buộc gia súc mắc bệnh LMLM và xử lý ổ dịch theo quy định. Không tiêu huỷ gia súc mắc bệnh lở mồm long móng mà mang đi bán sẽ bị phạt thế nào? Xử phạt hành chính Theo khoản 5 Điều 8 Nghị định 90/2017/NĐ-CP được bổ sung bởi Nghị định 04/2020/NĐ-CP quy định: - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Vận chuyển, buôn bán động vật, sản phẩm của động vật bị nhiễm bệnh dịch đã được công bố trong vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm; + Mang đi tiêu thụ thân thịt, phụ phẩm, sản phẩm khác của động vật bị giết mổ bắt buộc chưa được xử lý bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y; + Chăn nuôi hoặc xuất bán động vật mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm khi cơ quan thú y có thẩm quyền đã yêu cầu phải giết mổ bắt buộc hoặc tiêu hủy; + Không tiêu hủy, giết mổ bắt buộc động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển, buôn bán động vật, sản phẩm của động vật bị nhiễm bệnh dịch đã được công bố trong vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm mà gây thiệt hại về tài sản có giá trị dưới 100.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển, buôn bán động vật, sản phẩm của động vật bị nhiễm bệnh dịch đã được công bố trong vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm mà gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên trong trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định huỷ bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật Như vậy, người dân có gia súc mắc bệnh lở mồm long móng không tiêu huỷ mà mang đi bán thì tuỳ tính chất, mức độ mà có thể bị phạt hành chính từ 5 - 20 triệu đồng. Truy cứu trách nhiệm hình sự Ngoài phạt hành chính, trường hợp vi phạm ở mức độ nặng hơn người dân còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về an toàn thực phẩm tại Điều 317 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi 2017 như sau: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây vi phạm quy định về an toàn thực phẩm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: + Sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật để chế biến thực phẩm hoặc cung cấp, bán thực phẩm mà biết là có nguồn gốc từ động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy mà sản phẩm trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; + Thực hiện hành vi quy định trên hoặc chế biến, cung cấp, bán thực phẩm mà biết là thực phẩm không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật, quy định về an toàn thực phẩm gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của từ 05 người đến 20 người hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Có tổ chức; + Làm chết người; + Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của từ 21 người đến 100 người; + Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; + Thực phẩm có sử dụng nguyên liệu là động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Làm chết 02 người; + Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của từ 101 người đến 200 người; + Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; + Thực phẩm có sử dụng nguyên liệu là động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: + Làm chết 03 người trở lên; + Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của 201 người trở lên; + Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; + Thực phẩm có sử dụng nguyên liệu là động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy trị giá 500.000.000 đồng trở lên; - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, tuỳ theo mức độ và hậu quả của hành vi vi phạm mà người dân có gia súc mắc bệnh lở mồm long móng còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự cao nhất là 20 năm tù.
Hướng dẫn tố giác tin giả trên mạng xã hội
Tin giả (fake news) là những thông tin không chính xác, chưa được kiểm duyệt và thường xuất hiện trên mạng xã hội hay các phương tiện truyền thông. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn tố giác tin giả trên mạng xã hội. Hướng dẫn tố giác tin giả trên mạng xã hội Khi nhận thấy tin giả trên mạng xã hội và muốn tố giác thì người dùng cần thực hiện các bước như sau: Bước 1: Lưu lại bằng chứng (lưu lại đường link, chụp ảnh màn hình tin, bài viết nghi là giả, tải video nghi là giả về máy tính, điện thoại của mình.). Lưu ý: Không chia sẻ và cảnh báo cho người thân, bạn bè không chia sẻ những thông tin nghi ngờ là giả này. Cảnh báo cho người đang đăng tải, chia sẻ những thông tin này về khả năng họ đang lan truyền tin giả và hậu quả của việc này. Bước 2: Tố giác tin giả (kèm theo thông tin, bằng chứng) đến cơ quan chức năng có thẩm quyền theo các cách sau: - Trung tâm Xử lý tin giả Việt Nam (VAFC) thuộc Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử (Bộ Thông tin và Truyền thông) thông qua website, email hoặc số hotline - Đến cơ quan chức năng có thẩm quyền tại địa phương (Sở Thông tin và Truyền thông hoặc Văn phòng UBND các tỉnh, thành phố (có thể lấy thông tin liên hệ qua website của các cơ quan này). Tải về mẫu đơn tố giác tin giả: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/23/mau-don-to-giac.docx Người tung tin giả lên mạng xã hội bị xử phạt hành chính thế nào? Theo Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội như sau: - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau: + Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân; + Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc; + Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn; + Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc; + Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu; + Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm; + Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia; + Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm. - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm. Như vậy, người tung tin giả trên mạng xã hội có thể bị phạt hành chính từ 10 - 20 triệu đồng và bị buộc gỡ bỏ tin giả. Người tung tin giả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Tuỳ tính chất, mục đích của việc tung tin giả mà người tung tin giả còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với những tội danh sau: - Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá nhân theo Điều 331 Bộ luật Hình sự 2015 với mức phạt cao nhất là 7 năm tù. - Tội vu khống theo Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 với mức phạt cao nhất là 7 năm tù, ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. - Tội làm nhục người khác theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 với mức phạt cao nhất là 5 năm tù, ngoài ra người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, - Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác theo Điều 159 Bộ luật Hình sự 2015 với mức phạt cao nhất là 3 năm tù, ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, người tung tin giả trên mạng xã hội nếu vượt quá mức vi phạm hành chính thì sẽ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với một trong các tội danh quy định trên.
Cho vay nặng lãi bị giật thì có kiện đòi được không?
Theo quy định pháp luật không cho phép hành vi cho vay nặng lãi. Vậy, người cho vay nặng lãi nhưng bị giật thì có thể kiện để đòi lại tiền đã cho vay không? Nếu được thì có được đòi tiền lãi không? Cho vay nặng lãi bị giật thì có kiện đòi được không? Theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất vay như sau: - Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. - Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại thời điểm trả nợ. Theo đó, cho vay nặng lãi là cho vay với mức lãi suất quá 20%/năm của khoản tiền vay, người cho vay nặng lãi khi có tranh chấp thì sẽ bị vô hiệu phần tiền lãi quá 20% này. Như vậy, người cho vay nặng lãi vẫn được kiện đòi lại tiền từ người vay nhưng sẽ chỉ được đòi lại số tiền gốc và mức tiền lãi nằm trong 20%/năm của khoản tiền vay. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/23/mau-don-khoi-kien-moi-nhat.docx Mẫu đơn khởi kiện mới nhất 2024 Tuy nhiên, cũng cần lưu ý là người cho vay nặng lãi cũng sẽ có thể bị xử lý hành chính hoắc truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi cho vay vượt quá mức lãi suất tối đa quy định. Cho vay nặng lãi bị phạt bao nhiêu tiền? Theo điểm d khoản 4 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ cầm đồ cho vay tiền có cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự; Đồng thời, áp dụng: - Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự trong thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng; - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được; Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền quy định trên là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, đối với các cửa tiệm cầm đồ cho vay tiền mà cho vay với mức lãi suất vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, nếu là cá nhân sẽ bị phạt từ 10 - 20 triệu, là tổ chức sẽ bị phạt từ 20 - 40 triệu. Ngoài ra còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép, Giấy chứng nhận và buộc nộp lại số tiền lãi vượt quá quy định. Cho vay nặng lãi bao nhiêu thì bị khởi tố? Theo Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bới điểm i khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự như sau: - Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. - Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Trong đó, theo Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP, thu lợi bất chính là số tiền lãi vượt quá mức lãi suất vay cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự và các khoản thu trái pháp luật khác của người vay. Trường hợp thu lợi bất chính là tài sản khác (không phải là tiền) thì phải được quy đổi thành tiền tại thời điểm chuyển giao tài sản vay. Như vậy, nếu cho vay với mức lãi suất 100%/năm của khoản tiền vay hoặc số tiền lãi vượt quá 20%/năm của khoảng tiền vay từ 30 triệu đồng trở lên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Quy định này áp dụng với tất cả người cho vay dân sự chứ không chỉ đối với các cửa tiệm cầm đồ như quy định về xử phạt hành chính.
Phân biệt đối xử vì kỳ thị tôn giáo bị phạt bao nhiêu tiền?
Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân có hành vi phân biệt đối xử với người khác vì lý do tôn giáo là bao nhiêu theo quy định của pháp luật hiện hành? Phân biệt đối xử với người khác vì lý do kỳ thị tôn giáo là hành vi vi phạm pháp luật? Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Tín ngưỡng tôn giáo 2016, quy định trong tín ngưỡng tôn giáo pháp luật nghiêm cấm những hành vi như: - Phân biệt đối xử, kỳ thị vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo. - Ép buộc, mua chuộc hoặc cản trở người khác theo hoặc không theo tín ngưỡng, tôn giáo. - Xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo. - Hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo: + Xâm phạm quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, môi trường; + Xâm hại đạo đức xã hội; xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng, tài sản; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác; + Cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân; + Chia rẽ dân tộc; chia rẽ tôn giáo; chia rẽ người theo tín ngưỡng, tôn giáo với người không theo tín ngưỡng, tôn giáo, giữa những người theo các tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau. + Lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo để trục lợi. Như vậy, phân biệt đối xử vì lý do kỳ thị tôn giáo là một trong những hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Do đó, phân biệt đối xử với người khác vì lý do kỳ thị tôn giáo là hành vi vi phạm pháp luật. Cá nhân phân biệt đối xử với người khác vì lý do kỳ thị tôn giáo bị xử lý như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 64 Luật Tín ngưỡng tôn giáo 2016 về xử lý vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo như sau: - Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. - Căn cứ quy định của Luật này và Luật xử lý vi phạm hành chính, Chính phủ quy định hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền xử phạt, mức phạt cụ thể và thẩm quyền lập biên bản đối với hành vi vi phạm hành chính; chế độ áp dụng các biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo. Theo quy định trên thì người có hành vi phân biệt đối xử với người khác vì lý do kỳ thị tôn giáo thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân phân biệt đối xử với người khác vì lý do kỳ thị tôn giáo là bao nhiêu? Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 10 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) quy định về mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực quản lý nhà nước đối với cá nhân được quy định như sau: - Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực quản lý nhà nước đối với cá nhân được quy định như sau: + Phạt tiền đến 30.000.000 đồng: hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; bạo lực gia đình; lưu trữ; tín ngưỡng, tôn giáo; thi đua, khen thưởng; hành chính tư pháp; dân số; vệ sinh môi trường; thống kê; đối ngoại; - Phạt tiền đến 40.000.000 đồng: an ninh trật tự, an toàn xã hội; cản trở hoạt động tố tụng; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; giao dịch điện tử; bưu chính. Như vậy, theo quy định nêu trên, mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân có hành vi phân biệt đối xử với người khác vì lý do kỳ thị tôn giáo là 30.000.000 đồng. Tóm lại, cá nhân có hành vi phân biệt đối xử với người khác vì lý do kỳ thị tôn giáo có thể bị phạt với mức tiền tối đa lên đến 30.000.000 đồng.
Đe dọa giết người đã phản ánh về hành vi tham nhũng có thể bị phạt mấy năm tù?
Theo quy định pháp luật hiện hành, người có hành vi đe dọa giết người đã phản ảnh về hành vi tham nhũng bị phạt tối đa bao nhiêu năm tù? Công dân có quyền phản ánh về hành vi tham nhũng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền không? Theo quy định tại Điều 5 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 về quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tham nhũng như sau: - Công dân có quyền phát hiện, phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin về hành vi tham nhũng và được bảo vệ, khen thưởng theo quy định của pháp luật; có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng và giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng. - Công dân có nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phòng, chống tham nhũng. Theo quy định trên thì công dân có quyền phát hiện, phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin về hành vi tham nhũng và được bảo vệ, khen thưởng theo quy định của pháp luật; có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng và giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Đồng thời, công dân cũng phải có nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phòng, chống tham nhũng. Như vậy, theo quy định nêu trên, công dân có quyền phản ánh về hành vi tham nhũng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đe dọa giết người đã phản ánh về hành vi tham nhũng là hành vi bị nghiêm cấm trong phòng chống tham nhũng? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 về các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm: (1) Các hành vi tham nhũng quy định tại Điều 2 của Luật này. (2) Đe dọa, trả thù, trù dập, tiết lộ thông tin về người phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng. (3) Lợi dụng việc phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng để vu khống cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác. (4) Bao che hành vi tham nhũng; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc phát hiện, xử lý tham nhũng và các hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng quy định tại Mục 2 Chương IX của Luật này. Như vậy, đe dọa giết người đã phản ánh về hành vi tham nhũng là hành vi bị nghiêm cấm trong việc phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp luật. Do đó, người nào có hành vi đe dọa giết người đã cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng thì bị xem là đã có hành vi vi phạm pháp luật. Đe dọa giết người đã phản ánh về hành vi tham nhũng có thể bị phạt mấy năm tù? Căn cứ theo quy định tại Điều 133 Bộ luật Hình sự 2015 về Tội đe dọa giết người như sau: - Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: + Đối với 02 người trở lên; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; + Đối với người dưới 16 tuổi; + Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác. Theo đó, nếu có đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự thì người có hành vi đe dọa giết người đã phản ánh về hành vi tham nhũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội đe dọa giết người với khung hình phạt cao nhất là 07 năm tù, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm của hành vi trên. Tóm lại, người có hành vi đe dọa giết người đã phản ánh về hành vi tham nhũng có thể bị xử phạt tù lên đến 07 năm.
Đánh đề ra đê mà ở - Người đánh đề có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Ông bà ta thường truyền tai nhau câu "Đánh đề ra đê mà ở" - Câu nói đó mang ý nghĩa gì? Và người đánh đề thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật hiện nay không? 1. "Đánh đề ra đê mà ở" hiểu như thế nào? Đánh đề là một hình thức cờ bạc dựa trên kết quả xổ số kiến thiết, sẽ có người đứng ra tổ chức gọi là nhà cái và người chơi sẽ tham gia dự đoán hai số cuối của các giải thưởng kết quả xổ số kiến thiết và nếu đoán trúng thì người chơi thắng được một tỷ lệ gấp bao nhiêu lần tiền đặt cược theo thỏa thuận giữa người chơi và nhà cái. Đánh đề ra đê mà ở là câu nói được truyền lại từ các thế hệ trước đến nay mang ý nghĩa khuyên dạy những người ham chơi lô đề, cờ bạc, bị bệnh nghiện cờ bạc, không muốn làm ăn chân chính, mà chỉ muốn giàu có nhờ thói đỏ đen, trông chờ vào vận may rủi, thì kết cục sẽ chẳng có gì, tán gia bại sản, đến nhà cửa cũng bán đi mà chơi đề, cờ bạc và trả nợ, đến mức không còn chốn dung thân, phải tay trắng ra bờ đê mà ở. 2. Người đánh đề có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Đánh đề là loại hình cờ bạc bị nghiêm cấm dưới mọi hình thức theo quy định pháp luật và theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 về tội đánh bạc. Cụ thể, thì người đánh đề sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội đánh bạc trái phép với các hình phạt: phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khi có các hành vi sau: - Đánh đề dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc - Đánh đề dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Người đánh đề phạm tội đánh bạc thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: - Có tính chất chuyên nghiệp; - Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên; - Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; - Tái phạm nguy hiểm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. 3. Người đánh đề chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có bị phạt tiền hay không? Người đánh đề nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì vẫn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính khi phát hiện hành vi vi phạm. Cụ thể theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi đánh bạc trái phép như sau: - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật; + Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép; + Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác. ... Theo đó, người đánh đề nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi phát hiện hành vi vi phạm có thể bị xử phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Như vậy, đánh đề là hình thức cờ bạc đỏ đen chỉ làm cho chúng ta ngày càng lâm vào tình trạng tệ hại và không có kết cục tốt đẹp. Đồng thời đây cùng là hành vi vi phạm pháp luật nên mọi người cần phải tuân thủ pháp luật, không được phép thực hiện các hành vi đánh bạc nói chung và đánh đề nói riêng dưới bất kỳ hình thức nào. Hãy nhớ lấy câu "Đánh đề ra đê mà ở".
Tứ đổ tường là gì? Đam mê cá độ bóng đá có phải tứ đổ tường không?
Khi nhắc đến thói hư, tật xấu ông bà ta hay dùng câu "Tứ đổ tường" để nói về một người. Vậy là gì "Tứ đổ tường"? Ta sẽ tìm hiểu về vấn đề này thông qua bài viết sau. Tứ đổ tường là gì? Trước hết "Tứ đổ tường" ở đây nghĩa là 4 vách tường kín đáo, không có lối thoát. Cũng như khi một người vướng vào 4 thú vui của xã hội thời phong kiến xưa thì sẽ khó mà thoát ra. Bốn thú vui của xã hội thời phong kiến xưa sẽ bao gồm: - Ham mê cờ bạc (Tài): - Đam mê rượu chè (Tửu) - Thói trăng hoa (Sắc) - Thú vui nghiện ngập, hút chích (Khí). Không chỉ trong thời xưa mà ngay ở thời điểm hiện tại, cụm từ "Tứ đổ tường" vẫn còn được được áp dụng. Nhiều người ở xã hội hiện tại vẫn vướng phải "Tứ đổ tường" - họ đam mê rượu chè, nghiện ngập,... dẫn đến mất hết lý trí đánh đáp vợ con và rồi khiến gia đình tan vỡ. Đam mê cá độ bóng đá có phải tứ đổ tường không? Hành vi cá độ bóng đá sẽ bị phạt hành chính bao nhiêu tiền Theo đó, đối chiếu những gì vừa nói ở trên thì đam mê cá độ bóng đá của một số cá nhân thuộc một trong những thú vui được nhắc đến trong cụm từ "Tứ đổ tường". Những người được gắn cho câu " đam mê cá độ này sẽ thường xuyên đặc biệt là khi có những mùa giải lớn như euro, world cup,.... Căn cứ khoản 2 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định sẽ phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật; - Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép; - Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác. Theo quy định trên thì cá nhân có hành vi cá độ bóng đá có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Ngoài mức xử phạt trên, cá nhân có hành vi cá độ bóng đá sẽ bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Trường hợp cá nhân vi phạm là người nước ngoài sẽ bị trục xuất về nước (khoản 6 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP). Bên cạnh đó, người vi phạm còn phải nộp lại số tiền bất hợp pháp mà mà người vi phạm có được từ hành vi cá độ bóng đá. Mức truy cứu trách nhiệm hình sự cao nhất đối với hành vi cá độ bóng đá là bao nhiêu năm tù? Theo Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì sẽ: - Bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, - Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: - Có tính chất chuyên nghiệp; - Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên; - Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; - Tái phạm nguy hiểm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Theo đó, mức truy cứu trách nhiệm hình sự cao nhất đối với hành vi cá độ bóng đá của cá nhân có thể lên đến 07 năm tù. Tóm lại, "Tứ đổ tường" là cụm từ dùng để chỉ "04 niềm vui xấu" của cá nhân ở xã hội phong kiến xưa và cả trong xã hội hiện đại ngày nay/ Đam mê cá độ bóng đá là một trong "Tứ đổ tường" mà mỗi cá nhân cần phải loại bỏ và không nên dính phải. Người có hành vi cá độ đá banh sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ vi phạm của mình.
Đảng viên cá độ bóng đá mùa Euro có bị khai trừ ra khỏi Đảng không?
Mùa Euro 2024 đang diễn ra, cùng với đó là nhiều cảnh báo về tội phạm cá độ bóng đá. Vậy đối với đảng viên cá độ bóng đá mùa Euro thì có bị khai trừ ra khỏi Đảng không? Cụ thể qua bài viết sau. Đảng viên cá độ bóng đá mùa Euro có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự Cá độ bóng đá được xem là đánh bạc trái phép. Tuỳ theo mức độ mà hành vi cá độ bóng đá sẽ bị xử phạt hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo đó, đảng viên cá độ đá bóng sẽ bị phạt hành chính về hành vi cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác theo khoản 2 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP Trường hợp mức độ vi phạm cao hơn, đảng viên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc theo Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 như sau: - Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Có tính chất chuyên nghiệp; + Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên; + Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; + Tái phạm nguy hiểm. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Như vậy, đảng viên cá độ đá bóng tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi mà còn có thể bị phạt tiền đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù đến 7 năm. Đảng viên cá độ bóng đá mùa Euro có bị khai trừ ra khỏi Đảng không? Theo khoản 9 Điều 2 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về nguyên tắc xử lý kỷ luật đối với đảng viên có quy định như sau: - Đảng viên vi phạm pháp luật phải xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật; - Đảng viên vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự, bị truy nã, bị toà án tuyên phạt từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở lên thì khai trừ ra khỏi Đảng; - Nếu hình phạt nhẹ hơn cải tạo không giam giữ thì tùy nội dung, tính chất, mức độ hậu quả, nguyên nhân vi phạm và các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ để thi hành kỷ luật đảng tương xứng. - Nếu làm thất thoát tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước, của tổ chức, cá nhân thì phải xem xét trách nhiệm và bồi thường. Như vậy, trường hợp đảng viên cá độ bóng đá, tức thực hiện hành vi đánh bạc đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị khai trừ ra khỏi Đảng. Trường hợp nào đảng viên cá độ bóng đá được xem xét chưa kỷ luật? Theo khoản 14 Điều 2 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định về các trường hợp chưa kỷ luật, không hoặc miễn kỷ luật như sau: - Đảng viên là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc đảng viên là nam giới (trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chưa xem xét kỷ luật. - Đảng viên bị bệnh nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện thì chưa xem xét kỷ luật, khi sức khỏe ổn định (được ra viện) mới xem xét kỷ luật. - Đảng viên vi phạm đã qua đời thì tổ chức đảng xem xét, kết luận nhưng không quyết định kỷ luật, trừ trường hợp có vi phạm đặc biệt nghiêm trọng. - Đảng viên bị tuyên bố mất tích nếu phát hiện vi phạm vẫn phải xem xét, kết luận nhưng chưa xử lý kỷ luật, khi phát hiện đảng viên đó còn sống thì thi hành kỷ luật theo quy định. - Đảng viên thực hiện đề xuất về đổi mới, sáng tạo theo Kết luận 14-KL/TW, ngày 22/9/2021 của Bộ Chính trị, được cơ quan có thẩm quyền cho phép nhưng xảy ra thiệt hại thì cơ quan có thẩm quyền xác định rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan, đánh giá khách quan, toàn diện; nếu đã thực hiện đúng chủ trương, có động cơ trong sáng, vì lợi ích chung thì miễn kỷ luật hoặc giảm nhẹ trách nhiệm. - Vi phạm do chấp hành chủ trương, quyết định, mệnh lệnh sai trái của tổ chức, cấp trên hoặc do bị ép buộc nhưng đã chủ động, kịp thời báo cáo bằng văn bản với tổ chức, cơ quan có thẩm quyền biết ý kiến, đề xuất của mình trước khi thực hiện thì miễn kỷ luật. Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp trên thì đảng viên sẽ được xem xét chưa kỷ luật, không hoặc miễn kỷ luật. Theo đó, đảng viên nữ cá độ bóng đá đang mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc đảng viên nam có vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác mà phải nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chưa xem xét kỷ luật. Ngoài ra, nếu đảng viên bị bệnh nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện mà cá độ đá bóng thì chưa xem xét kỷ luật, khi sức khỏe ổn định (được ra viện) mới xem xét kỷ luật. Xem thêm: Lịch thi đấu Euro 2024 file excel đầy đủ nhất? Cá độ bóng đá mùa Euro qua mạng bị xử phạt thế nào? Quảng cáo cờ bạc, cá độ bóng đá qua mạng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Lên mạng xã hội đồn ca sĩ, diễn viên có bầu có bị phạt không?
Ca sĩ, diễn viên là những người nhận được nhiều sự quan tâm từ công chúng. Vậy nếu lên mạng đồn ca sĩ, diễn viên có bầu thì có bị phạt không? Lên mạng xã hội đồn ca sĩ, diễn viên có bầu có bị phạt không? Theo khoản 13 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định: Thông tin cá nhân là các thông tin góp phần định danh một cá nhân cụ thể, bao gồm tên, tuổi, địa chỉ nhà riêng, số điện thoại, thông tin y tế, số tài khoản, thông tin về các giao dịch thanh toán cá nhân và những thông tin khác mà cá nhân mong muốn giữ bí mật. Theo Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội như sau: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau: - Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân; - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Đồng thời, theo Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định mức phạt tiền trên được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức. Như vậy, việc tung tin đồn giả về việc ca sĩ, diễn viên có bầu thì cá nhân sẽ bị phạt từ 5-10 triệu đồng, tổ chức sẽ bị phạt từ 10-20 triệu đồng. Trường hợp dù cho thông tin đó có là sự thật nhưng đó là thông tin mà ca sĩ, diễn viên muốn giữ bí mật, thuộc về bí mật đời tư của cá nhân thì việc tung tin đồn đó cũng sẽ bị phạt 10-15 triệu đồng đối với cá nhân, 20-30 triệu đồng đối với tổ chức. Lên mạng xã hội đồn ca sĩ, diễn viên có bầu có bị truy cứu TNHS không? Trường hợp lan truyền tin đồn sai sự thật Theo Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về tội vu khống như sau: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: + Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; + Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: + Có tổ chức; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Đối với 02 người trở lên; + Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình; + Đối với người đang thi hành công vụ; + Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; + Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Vì động cơ đê hèn; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Làm nạn nhân tự sát. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, việc tung tin giả, loan truyền tin đồn ca sĩ, diễn viên có bầu trên mạng xã hội mà biết rằng thông tin này không chính xác nhằm xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm hoặc việc này gây thiệt hại đến quyền, lợi ích cá nhân của ca sĩ, diễn viên đó như bị huỷ hợp đồng,... sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp lan truyền thông tin bí mật đời tư của cá nhân Theo Điều 288 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông như sau: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc gây dư luận xấu làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điều 117, 155, 156 và 326 Bộ luật Hình sự 2015; + Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hóa thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên mạng máy tính, mạng viễn thông mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó; + Hành vi khác sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, mạng viễn thông. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: + Có tổ chức; + Lợi dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông; + Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên; + Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên; + Xâm phạm bí mật cá nhân dẫn đến người bị xâm phạm tự sát; + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc quan hệ đối ngoại của Việt Nam; + Dẫn đến biểu tình. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Theo đó, việc đưa thông tin bí mật cá nhân của người khác lên mạng xã hội cũng là một trường hợp đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật. Như vậy, người tung tin, lan truyền thông tin ca sĩ, diễn viên có bầu mà thông tin mà đó là thông tin ca sĩ, diễn viên muốn giữ bí mật, thuộc về bí mật đời tư của cá nhân thì vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định trên.