Hành vi bạo lực trẻ em có thể bị xử lý như thế nào?
Bạo lực trẻ em luôn là mối đe dọa lớn đối với sự phát triển của xã hội hiện nay. Có thể thấy, các hành vi bạo lực luôn là mối đe dọa, rình rập không chỉ với trẻ em mà còn với tất cả mọi người. Tuy nhiên, trẻ em là đối tượng cần được bảo vệ hơn hết vì khả năng chống chịu, tự bảo vệ mình còn rất yếu ớt. Dạo gần đây, xu hướng bạo lực trẻ em ngày càng nhiều và càng man rợ, nhưng đáng nói người bạo lực đối với trẻ em lại đa phần là chính những người thân trong gia đình trẻ như ông, bà, cha, mẹ,… Chính lẽ đó, cần phải lên án mạnh mẽ đối với các hành vi bạo lực trẻ em để bảo vệ đối tượng này trước những hành vi vi phạm luật nghiêm trọng. Quy định của pháp luật về bảo vệ trẻ em hiện nay? Theo Hiến pháp 2013 có quy định trẻ em được Nhà nước, gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; được tham gia vào các vấn đề về trẻ em. Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em. Có thể thấy, trẻ em là đối tượng được Hiến pháp bảo vệ hàng đầu. Ngoài ra, theo Luật Trẻ em 2016 thì trẻ em được xác định là người dưới 16 tuổi. Và bảo vệ trẻ em là việc thực hiện các biện pháp phù hợp để bảo đảm trẻ em được sống an toàn, lành mạnh; phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm hại trẻ em; trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Bên cạnh đó, các hành vi bị nghiêm cấm đối với trẻ cũng được quy định trong Luật Trẻ em 2016 và bạo lực cũng là một trong những hành vi bị nghiêm cấm. Bạo lực trẻ em là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em. Như vậy, bạo lực không chỉ những hành vi gây thương tích, đánh đập trẻ mà còn thể hiện dưới dạng bạo lực ngôn từ gây tổn thương, ảnh hưởng tâm lý cũng là một trong những hành vi bạo lực theo quy định của pháp luật. Qua đó, có thể thấy trẻ em là đối tượng cần được bảo bọc và yêu thương. Pháp luật nghiêm cấm tuyệt đối các hành vi làm tổn hại đến trẻ dù là nhỏ nhất. Hành vi bạo lực trẻ em có thể bị xử phạt vi phạm hành chính Căn cứ theo Nghị định 130/2021/NĐ-CP, vi phạm quy định cấm bạo lực trẻ em có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: - Bắt nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc các hình thức đối xử tồi tệ khác với trẻ em; - Gây tổn hại về tinh thần, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, lăng mạ, chửi mắng, đe dọa, cách ly ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em; - Cô lập, xua đuổi hoặc dùng các biện pháp trừng phạt để dạy trẻ em gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em; - Thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn hại về tinh thần. Bên cạnh đó còn áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi của mình gây ra - Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho trẻ em đối với hành vi vi phạm. - Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe trẻ em đối với hành vi vi phạm đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn hại về tinh thần. Hành vi bạo lực trẻ em có thể bị xử lý hình sự Ngoài xử phạt vi phạm hành chính, bạo lực trẻ em còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tùy theo tính chất, mức độ nghiêm trọng khác nhau mà sẽ có những tội danh khác nhau. - Tội hành hạ người khác Căn cứ theo Điều 144 Bộ luật Hình sự 2015 thì người nào đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 185 của Bộ luật Hình sự 2015, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù lên đến 03 năm. - Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình Theo Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015 thì người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể đối với người dưới 16 tuổi thì có thể bị phạt tù lên đến 05 năm. - Tội cố ý gây thương tích Hành vi bạo lực trẻ em còn có thể cấu thành Tội cố ý gây thương tích khi người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định của Bộ luật hình sự 2015, tùy theo trường hợp, mức độ có thể bị phạt tù cao nhất là chung thân. (Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015) - Tội giết người Ngoài những tội trên, theo Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 thì hành vi giết người dưới 16 tuổi có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Vì vậy, tùy theo mức độ bạo lực trẻ em khác nhau sẽ có mức xử lý khác nhau. Nhưng cốt lõi, trẻ em là đối tượng cần được yêu thương và bảo vệ. Cho dù bất cứ hành vi nào xâm phạm đến trẻ cũng đều bị lên án mạnh mẽ. Để cho việc bảo vệ trẻ em tốt hơn, cần có sự phối hợp giữa nhiều bộ phận khác nhau, từ gia đình, nhà trường đến các cơ quan có liên quan hay những người xung quanh trẻ đều cần có trách nhiệm bảo vệ trẻ em. Hãy lên tiếng và lên án kịp thời những hành vi bạo lực trẻ để ngăn chặn kịp thời trước khi có những vi phạm nghiêm trọng xảy ra.
Số định danh cá nhân là gì? Hướng dẫn tra cứu số định danh nhanh nhất
Số định danh cá nhân là gì? Số định danh cá nhân có phải là số trên CCCD hay không? Bài viết sẽ hướng dẫn cách tra cứu số định danh nhanh nhất cho người dân, kể cả trẻ em. Số định danh cá nhân là gì? Căn cứ Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 37/2021/NĐ-CP) quy định về số định danh cá nhân như sau: Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là: - Mã thế kỷ sinh; - Mã giới tính; - Mã năm sinh của công dân; - Mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh Ngoài ra, còn 6 số là khoảng số ngẫu nhiên. Ý nghĩa của từng chữ số này như sau: - 03 chữ số đầu tiên là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh, - 01 chữ số tiếp theo là mã giới tính của công dân - 02 chữ số tiếp theo là mã năm sinh của công dân; - 06 chữ số cuối là khoảng số ngẫu nhiên. Cách tra cứu số định danh cá nhân đối với người đã có CCCD gắn chíp Đối với những người đã có Căn cước công dân gắn chíp thì số định danh cá nhân chính là dãy số gồm 12 số trên Căn cước công dân gắp chíp. Cách tra cứu số định danh cá nhân đối với người chưa có CCCD gắn chíp Bước 1: Truy cập vào Cổng dịch vụ công quản lý cư trú tại địa chỉ https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn/ Bước 2: Chọn Đăng nhập. Bước 3: Chọn loại tài khoản muốn đăng nhập. Bước 4: Tiến hành đăng nhập. Nếu chưa có tài khoản thì tiến hành Đăng ký Bước 5: Chọn “Lĩnh vực đăng ký, quản lý cư trú” Bước 6: Chọn “Thông báo lưu trú” Bước 7: Xem số định danh cá nhân tại dấu mũi tên Thủ tục lấy mã số định danh cho trẻ em Theo các quy định tại Điều 14, 15 Nghị định 137/2015/NĐ-CP, công dân được cấp số định danh cá nhân khi: - Đăng ký khai sinh. - Làm Căn cước công dân (trong trường hợp đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú nhưng chưa có số định danh cá nhân hoặc công dân đang sử dụng Chứng minh nhân dân 9 số chuyển sang đăng ký Căn cước công dân). Theo quy định trên, trẻ em hiện nay hầu như đều được cấp mã định danh ngay khi đăng ký khai sinh. Như vậy, số định danh đã được Bộ Công an cấp cho toàn bộ người dân ngay cả trẻ sơ sinh. Mỗi công dân sẽ có một số định định danh cá nhân tương ứng. Để lấy mã số định danh cho trẻ em có thể thực hiện theo hai cách sau: Cách 1: Xem trực tiếp tại giấy khai sinh Tại giấy khai sinh người dân có thể lấy số định danh cho trẻ em được in sẵn trên giấy tại Mục “Số định danh cá nhân” Cách 2: Liên hệ với cơ quan công an đề nghị cấp mã số định danh Trong trường hợp không tìm thấy số định danh cá nhân của trẻ trên giấy khai sinh, phụ huynh có thể liên hệ công an khu vực nơi đã đăng ký giấy khai sinh cho trẻ để được cung cấp. Khi đi lấy số định danh cá nhân cho con, phụ huynh cần mang theo giấy khai sinh của con để suất trình cho cán bộ công an kiểm tra, xác thực. Trong đó, giấy tờ gồm: sổ hộ khẩu (trước ngày 01/01/2023), căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân của cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đến cơ quan công an để lấy mã số định danh. Ngoài ra, nếu trường hợp công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì người dân cần báo cho cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin hiện có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Ngay sau khi xác lập được số định danh cá nhân cho công dân, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập và các thông tin của công dân hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa đầy đủ thì trong văn bản thông báo cần yêu cầu công dân bổ sung thông tin cho Công an xã, phường, thị trấn nơi mình đang cư trú để thực hiện cập nhật, chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Hành vi bạo lực trẻ em có thể bị xử lý như thế nào?
Bạo lực trẻ em luôn là mối đe dọa lớn đối với sự phát triển của xã hội hiện nay. Có thể thấy, các hành vi bạo lực luôn là mối đe dọa, rình rập không chỉ với trẻ em mà còn với tất cả mọi người. Tuy nhiên, trẻ em là đối tượng cần được bảo vệ hơn hết vì khả năng chống chịu, tự bảo vệ mình còn rất yếu ớt. Dạo gần đây, xu hướng bạo lực trẻ em ngày càng nhiều và càng man rợ, nhưng đáng nói người bạo lực đối với trẻ em lại đa phần là chính những người thân trong gia đình trẻ như ông, bà, cha, mẹ,… Chính lẽ đó, cần phải lên án mạnh mẽ đối với các hành vi bạo lực trẻ em để bảo vệ đối tượng này trước những hành vi vi phạm luật nghiêm trọng. Quy định của pháp luật về bảo vệ trẻ em hiện nay? Theo Hiến pháp 2013 có quy định trẻ em được Nhà nước, gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; được tham gia vào các vấn đề về trẻ em. Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em. Có thể thấy, trẻ em là đối tượng được Hiến pháp bảo vệ hàng đầu. Ngoài ra, theo Luật Trẻ em 2016 thì trẻ em được xác định là người dưới 16 tuổi. Và bảo vệ trẻ em là việc thực hiện các biện pháp phù hợp để bảo đảm trẻ em được sống an toàn, lành mạnh; phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm hại trẻ em; trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Bên cạnh đó, các hành vi bị nghiêm cấm đối với trẻ cũng được quy định trong Luật Trẻ em 2016 và bạo lực cũng là một trong những hành vi bị nghiêm cấm. Bạo lực trẻ em là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em. Như vậy, bạo lực không chỉ những hành vi gây thương tích, đánh đập trẻ mà còn thể hiện dưới dạng bạo lực ngôn từ gây tổn thương, ảnh hưởng tâm lý cũng là một trong những hành vi bạo lực theo quy định của pháp luật. Qua đó, có thể thấy trẻ em là đối tượng cần được bảo bọc và yêu thương. Pháp luật nghiêm cấm tuyệt đối các hành vi làm tổn hại đến trẻ dù là nhỏ nhất. Hành vi bạo lực trẻ em có thể bị xử phạt vi phạm hành chính Căn cứ theo Nghị định 130/2021/NĐ-CP, vi phạm quy định cấm bạo lực trẻ em có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: - Bắt nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc các hình thức đối xử tồi tệ khác với trẻ em; - Gây tổn hại về tinh thần, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, lăng mạ, chửi mắng, đe dọa, cách ly ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em; - Cô lập, xua đuổi hoặc dùng các biện pháp trừng phạt để dạy trẻ em gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em; - Thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn hại về tinh thần. Bên cạnh đó còn áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi của mình gây ra - Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho trẻ em đối với hành vi vi phạm. - Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe trẻ em đối với hành vi vi phạm đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn hại về tinh thần. Hành vi bạo lực trẻ em có thể bị xử lý hình sự Ngoài xử phạt vi phạm hành chính, bạo lực trẻ em còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tùy theo tính chất, mức độ nghiêm trọng khác nhau mà sẽ có những tội danh khác nhau. - Tội hành hạ người khác Căn cứ theo Điều 144 Bộ luật Hình sự 2015 thì người nào đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 185 của Bộ luật Hình sự 2015, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù lên đến 03 năm. - Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình Theo Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015 thì người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể đối với người dưới 16 tuổi thì có thể bị phạt tù lên đến 05 năm. - Tội cố ý gây thương tích Hành vi bạo lực trẻ em còn có thể cấu thành Tội cố ý gây thương tích khi người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định của Bộ luật hình sự 2015, tùy theo trường hợp, mức độ có thể bị phạt tù cao nhất là chung thân. (Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015) - Tội giết người Ngoài những tội trên, theo Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 thì hành vi giết người dưới 16 tuổi có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Vì vậy, tùy theo mức độ bạo lực trẻ em khác nhau sẽ có mức xử lý khác nhau. Nhưng cốt lõi, trẻ em là đối tượng cần được yêu thương và bảo vệ. Cho dù bất cứ hành vi nào xâm phạm đến trẻ cũng đều bị lên án mạnh mẽ. Để cho việc bảo vệ trẻ em tốt hơn, cần có sự phối hợp giữa nhiều bộ phận khác nhau, từ gia đình, nhà trường đến các cơ quan có liên quan hay những người xung quanh trẻ đều cần có trách nhiệm bảo vệ trẻ em. Hãy lên tiếng và lên án kịp thời những hành vi bạo lực trẻ để ngăn chặn kịp thời trước khi có những vi phạm nghiêm trọng xảy ra.
Số định danh cá nhân là gì? Hướng dẫn tra cứu số định danh nhanh nhất
Số định danh cá nhân là gì? Số định danh cá nhân có phải là số trên CCCD hay không? Bài viết sẽ hướng dẫn cách tra cứu số định danh nhanh nhất cho người dân, kể cả trẻ em. Số định danh cá nhân là gì? Căn cứ Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 37/2021/NĐ-CP) quy định về số định danh cá nhân như sau: Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là: - Mã thế kỷ sinh; - Mã giới tính; - Mã năm sinh của công dân; - Mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh Ngoài ra, còn 6 số là khoảng số ngẫu nhiên. Ý nghĩa của từng chữ số này như sau: - 03 chữ số đầu tiên là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh, - 01 chữ số tiếp theo là mã giới tính của công dân - 02 chữ số tiếp theo là mã năm sinh của công dân; - 06 chữ số cuối là khoảng số ngẫu nhiên. Cách tra cứu số định danh cá nhân đối với người đã có CCCD gắn chíp Đối với những người đã có Căn cước công dân gắn chíp thì số định danh cá nhân chính là dãy số gồm 12 số trên Căn cước công dân gắp chíp. Cách tra cứu số định danh cá nhân đối với người chưa có CCCD gắn chíp Bước 1: Truy cập vào Cổng dịch vụ công quản lý cư trú tại địa chỉ https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn/ Bước 2: Chọn Đăng nhập. Bước 3: Chọn loại tài khoản muốn đăng nhập. Bước 4: Tiến hành đăng nhập. Nếu chưa có tài khoản thì tiến hành Đăng ký Bước 5: Chọn “Lĩnh vực đăng ký, quản lý cư trú” Bước 6: Chọn “Thông báo lưu trú” Bước 7: Xem số định danh cá nhân tại dấu mũi tên Thủ tục lấy mã số định danh cho trẻ em Theo các quy định tại Điều 14, 15 Nghị định 137/2015/NĐ-CP, công dân được cấp số định danh cá nhân khi: - Đăng ký khai sinh. - Làm Căn cước công dân (trong trường hợp đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú nhưng chưa có số định danh cá nhân hoặc công dân đang sử dụng Chứng minh nhân dân 9 số chuyển sang đăng ký Căn cước công dân). Theo quy định trên, trẻ em hiện nay hầu như đều được cấp mã định danh ngay khi đăng ký khai sinh. Như vậy, số định danh đã được Bộ Công an cấp cho toàn bộ người dân ngay cả trẻ sơ sinh. Mỗi công dân sẽ có một số định định danh cá nhân tương ứng. Để lấy mã số định danh cho trẻ em có thể thực hiện theo hai cách sau: Cách 1: Xem trực tiếp tại giấy khai sinh Tại giấy khai sinh người dân có thể lấy số định danh cho trẻ em được in sẵn trên giấy tại Mục “Số định danh cá nhân” Cách 2: Liên hệ với cơ quan công an đề nghị cấp mã số định danh Trong trường hợp không tìm thấy số định danh cá nhân của trẻ trên giấy khai sinh, phụ huynh có thể liên hệ công an khu vực nơi đã đăng ký giấy khai sinh cho trẻ để được cung cấp. Khi đi lấy số định danh cá nhân cho con, phụ huynh cần mang theo giấy khai sinh của con để suất trình cho cán bộ công an kiểm tra, xác thực. Trong đó, giấy tờ gồm: sổ hộ khẩu (trước ngày 01/01/2023), căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân của cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đến cơ quan công an để lấy mã số định danh. Ngoài ra, nếu trường hợp công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì người dân cần báo cho cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin hiện có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Ngay sau khi xác lập được số định danh cá nhân cho công dân, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập và các thông tin của công dân hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa đầy đủ thì trong văn bản thông báo cần yêu cầu công dân bổ sung thông tin cho Công an xã, phường, thị trấn nơi mình đang cư trú để thực hiện cập nhật, chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.