Khi ly hôn có cần giấy khai sinh của con không
Khi mất hoặc không có đăng ký giấy khai sinh cho con thì có được ly hôn không? Hồ sơ ly hôn không có giấy khai sinh của các con thì có được thụ lý không? Khi ly hôn phải nộp những giấy tờ gì? Hồ sơ ly hôn bao gồm những gì? Tại Điều 6 Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP, quy định thành phần hồ sơ kèm theo đơn khởi kiện: Về nguyên tắc, khi gửi đơn khởi kiện cho Toà án, người khởi kiện phải gửi kèm theo tài liệu, chứng cứ để chứng minh họ là người có quyền khởi kiện và những yêu cầu của họ là có căn cứ và hợp pháp. Tuy nhiên, trong trường hợp vì lý do khách quan nên họ không thể nộp ngay đầy đủ các tài liệu, chứng cứ, thì họ phải nộp các tài liệu, chứng cứ ban đầu chứng minh cho việc khởi kiện là có căn cứ. Các tài liệu, chứng cứ khác, người khởi kiện phải tự mình bổ sung hoặc bổ sung theo yêu cầu của Toà án trong quá trình giải quyết vụ án. Từ quy định trên và quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014 ta có thể liệt kê thành phần hồ sơ ly hôn bao gồm: Thứ nhất, Đơn xin ly hôn - Nếu hai người thuận tình ly hôn thì đơn ly hôn do cả hai vợ chồng cùng ký, trường hợp vợ hoặc chồng ở nước ngoài thì phải có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước đó; - Nếu vợ hoặc chồng đơn phương ly hôn thì nộp đơn khởi kiện ly hôn. Thứ hai, CMND/Hộ chiếu, Hộ khẩu (bản sao có chứng thực); Thứ ba, Giấy chứng nhận kết hôn (bản sao có chứng thực); Thứ tư, nếu có con thì nộp Giấy khai sinh con (bản sao có chứng thực); Thứ năm, bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản); Thứ sáu, nếu hai bên kết hôn tại Việt Nam, sau đó vợ hoặc chồng xuất cảnh sang nước ngoài (không tìm được địa chỉ) thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên đã xuất cảnh và đã xóa tên trong hộ khẩu; Thứ bảy, nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn. Thứ tám, bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao). Lưu ý: Các tài liệu nêu trên bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch sang tiếng Việt theo quy định trước khi nộp và nộp kèm theo bản gốc để đối chiếu. Như vậy, theo quy định của pháp luật thì Giấy khai sinh của con là thành phần có trong hồ sơ ly hôn. Không có giấy khai sinh của con có được ly hôn không? Việc có con nhưng không có giấy khai sinh của con sẽ dẫn đến việc làm thiếu thành phần hồ sơ của đơn khởi kiện ly hôn. Tuy nhiên, tại ví dụ 1 của Điều 6 Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP có giải thích như sau: Khi gửi đơn khởi kiện cho Toà án yêu cầu giải quyết ly hôn (có đăng ký kết hôn hợp pháp), nuôi con, chia tài sản, thì về nguyên tắc người khởi kiện phải gửi kèm theo đầy đủ các tài liệu, chứng cứ về quan hệ hôn nhân, con, tài sản chung của vợ chồng; nếu họ chưa thể gửi đầy đủ các tài liệu, chứng cứ này, thì cùng với đơn khởi kiện, họ phải gửi bản sao giấy đăng ký kết hôn, bản sao giấy khai sinh của con (nếu có tranh chấp về nuôi con). Như vậy, khi không có giấy khai sinh của con thì có thể nộp sổ hộ khẩu thay thế để chứng minh mối quan hệ con cái giữa các bên. Tuy nhiên, nếu họ có tranh chấp về nuôi con thì phải nộp bổ sung bản sao giấy khai sinh cho con. Trường hợp 1: Có giấy khai sinh nhưng làm thất lạc, mất: đến Uỷ ban nhân dân xã nơi đăng ký khai sinh cho con để yêu cầu trích lục lại Giấy khai sinh của các con và nộp vào hồ sơ khởi kiện. Trường hợp 2: Nếu cha mẹ chưa làm giấy khai sinh cho con thì phải đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có thẩm quyền để làm giấy khai sinh cho con.
Tòa án nhân dân tối cao bổ sung thêm 04 án lệ
Ngày 14/10/2022, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao vừa ban hành Quyết định 323/QĐ-CA về việc công bố án lệ, căn cứ kết quả lựa chọn, biểu quyết thông qua án lệ của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Cụ thể, Quyết định công bố 04 (bốn) án lệ đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua như sau: 1. Án lệ số 53/2022/AL về việc hủy kết hôn trái pháp luật Được Hội đồng Thẩm phán TANDTC thông qua ngày 07/9 năm/2022 và được công bổ theo Quyết định số 323/QĐ-CA ngày 14 tháng 10 năm 2022 của Chánh án Tòa án nhân dân tôi cao. Nguồn án lệ: Quyết định giám đốc thẩm 04/2021/HNGĐ-GĐT ngày 07/7/2021 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC về việc dân sự “Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật; người yêu cầu là bà Nguyễn Thị S, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm 03 người. Vị trí nội dung án lệ: Đoạn 2, 3, 4, 8, 9, 10 và 11 phần “Nhận định của Tòa án”. Tình huống án lệ: Nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 (ngày Luật Hôn nhân và gia đình 1986 có hiệu lực), không đăng ký kết hôn, có tổ chức lễ cưới và có thời gian chung sống tại Việt Nam. Sau đó, hai bên ra nước ngoài sinh sống và phát sinh mâu thuẫn. Khi chưa giải quyết ly hôn thì một bên đăng ký kết hôn với người khác tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam. Giải pháp pháp lý: Trường hợp này, Tòa án phải xác định quan hệ hôn nhân đầu tiên là hôn nhân thực tế. Khi chưa chấm dứt quan hệ hôn nhân thực tế mà một bên đăng ký kết hôn với người khác tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì việc kết hôn này là trái pháp luật. Tòa án chấp nhận yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật. 2. Án lệ số 54/2022/AL về xác định quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi trong trường hợp người mẹ không trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Được Hội đồng Thẩm phán TANDTC thông qua ngày 07/9/2022 và được công bố theo Quyết định 323/QĐ-CA ngày 14/10/2022 của Chánh án TANDTC. Nguồn án lệ: Quyết định giám đốc thẩm 01/2019/HNGĐ-GĐT ngày 27/02/2019 của Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng về vụ án hôn nhân gia đình “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con ” tại tỉnh Đắk Lắk giữa nguyên đơn là chị Phạm Thị Kiều K với bị đơn là anh Nguyễn Hữu p. Vị trí nội dung án lệ: Đoạn 3 phần “Nhận định của Toà án”. Tình huống án lệ: Trong vụ án hôn nhân và gia đình có tranh chấp về quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi; người mẹ tự ý bỏ đi từ khi con còn rất nhỏ, không quan tâm đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; người con được người cha nuôi dưỡng, chăm sóc trong điều kiện tốt và đã quen với điều kiện, môi trường sống đó. Giải pháp pháp lý: Trường hợp này, Tòa án phải tiếp tục giao con dưới 36 tháng tuổi cho người cha trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc. 3. Án lệ số 55/2022/AL về công nhận hiệu lực của hợp đồng vi phạm điều kiện về hình thức. Được Hội đồng Thẩm phán TANDTC thông qua ngày 07/9/2022 và được công bố theo Quyết định 323/QĐ-CA ngày 14/10/2022 của Chánh án TANDTC. Nguồn án lệ: Bản án dân sự sơ thẩm 16/2019/DS-PT ngày 19/3/2019 của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về vụ án “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ” giữa nguyên đơn là ông Võ Sĩ M với bị đơn là ông Đoàn C; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm 05 người. Vị trí nội dung án lệ: Đoạn 6 phần “Nhận định của Tòa án”. Tình huống án lệ: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác lập trước ngày 01/01/2017 chưa được công chứng/chứng thực nhưng bên nhận chuyển nhượng đã thực hiện 2/3 nghĩa vụ của mình. Giải pháp pháp lý: Trường hợp này, Tòa án công nhận hiệu lực của hợp đồng. 4. Án lệ số 56/2022/AL về việc giải quyết tranh chấp di dời mồ mả Được Hội đồng Thẩm phán TANDTC thông qua ngày 07/9/2022 và được công bố theo Quyết định 323/QĐ-CA ngày 14/10/2022 của Chánh án TANDTC. Nguồn án lệ: Bản án dân sự sơ thẩm 33/2019/DS-ST ngày 18/11/2019 của Toà án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang về vụ án “Tranh chấp yêu cầu chấm dứt hành vi ngăn cản di dời mồ mả ” giữa nguyên đơn là bà Trần Thị Thu V với bị đơn là anh Vương Minh T, anh Vương Minh H. Vị trí nội dung án lệ: Đoạn 4 phần “Nhận định của Tòa án”. Tình huống án lệ: Người chồng chết, người vợ nhờ chôn cất người chồng trên phần đất của người thân bên nhà chồng. Sau đó, người vợ muốn di dời phần mộ của người chồng về đất của gia đình mình thì phát sinh tranh chấp. Giải pháp pháp lý: Trường hợp này, Tòa án phải xác định người vợ có quyền di dời mồ mả của người chồng để quản lý, chăm sóc. Xem thêm Quyết định 323/QĐ-CA có hiệu lực từ ngày 15/11/2022.
Khi ly hôn có cần giấy khai sinh của con không
Khi mất hoặc không có đăng ký giấy khai sinh cho con thì có được ly hôn không? Hồ sơ ly hôn không có giấy khai sinh của các con thì có được thụ lý không? Khi ly hôn phải nộp những giấy tờ gì? Hồ sơ ly hôn bao gồm những gì? Tại Điều 6 Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP, quy định thành phần hồ sơ kèm theo đơn khởi kiện: Về nguyên tắc, khi gửi đơn khởi kiện cho Toà án, người khởi kiện phải gửi kèm theo tài liệu, chứng cứ để chứng minh họ là người có quyền khởi kiện và những yêu cầu của họ là có căn cứ và hợp pháp. Tuy nhiên, trong trường hợp vì lý do khách quan nên họ không thể nộp ngay đầy đủ các tài liệu, chứng cứ, thì họ phải nộp các tài liệu, chứng cứ ban đầu chứng minh cho việc khởi kiện là có căn cứ. Các tài liệu, chứng cứ khác, người khởi kiện phải tự mình bổ sung hoặc bổ sung theo yêu cầu của Toà án trong quá trình giải quyết vụ án. Từ quy định trên và quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014 ta có thể liệt kê thành phần hồ sơ ly hôn bao gồm: Thứ nhất, Đơn xin ly hôn - Nếu hai người thuận tình ly hôn thì đơn ly hôn do cả hai vợ chồng cùng ký, trường hợp vợ hoặc chồng ở nước ngoài thì phải có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước đó; - Nếu vợ hoặc chồng đơn phương ly hôn thì nộp đơn khởi kiện ly hôn. Thứ hai, CMND/Hộ chiếu, Hộ khẩu (bản sao có chứng thực); Thứ ba, Giấy chứng nhận kết hôn (bản sao có chứng thực); Thứ tư, nếu có con thì nộp Giấy khai sinh con (bản sao có chứng thực); Thứ năm, bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản); Thứ sáu, nếu hai bên kết hôn tại Việt Nam, sau đó vợ hoặc chồng xuất cảnh sang nước ngoài (không tìm được địa chỉ) thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên đã xuất cảnh và đã xóa tên trong hộ khẩu; Thứ bảy, nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn. Thứ tám, bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao). Lưu ý: Các tài liệu nêu trên bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch sang tiếng Việt theo quy định trước khi nộp và nộp kèm theo bản gốc để đối chiếu. Như vậy, theo quy định của pháp luật thì Giấy khai sinh của con là thành phần có trong hồ sơ ly hôn. Không có giấy khai sinh của con có được ly hôn không? Việc có con nhưng không có giấy khai sinh của con sẽ dẫn đến việc làm thiếu thành phần hồ sơ của đơn khởi kiện ly hôn. Tuy nhiên, tại ví dụ 1 của Điều 6 Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP có giải thích như sau: Khi gửi đơn khởi kiện cho Toà án yêu cầu giải quyết ly hôn (có đăng ký kết hôn hợp pháp), nuôi con, chia tài sản, thì về nguyên tắc người khởi kiện phải gửi kèm theo đầy đủ các tài liệu, chứng cứ về quan hệ hôn nhân, con, tài sản chung của vợ chồng; nếu họ chưa thể gửi đầy đủ các tài liệu, chứng cứ này, thì cùng với đơn khởi kiện, họ phải gửi bản sao giấy đăng ký kết hôn, bản sao giấy khai sinh của con (nếu có tranh chấp về nuôi con). Như vậy, khi không có giấy khai sinh của con thì có thể nộp sổ hộ khẩu thay thế để chứng minh mối quan hệ con cái giữa các bên. Tuy nhiên, nếu họ có tranh chấp về nuôi con thì phải nộp bổ sung bản sao giấy khai sinh cho con. Trường hợp 1: Có giấy khai sinh nhưng làm thất lạc, mất: đến Uỷ ban nhân dân xã nơi đăng ký khai sinh cho con để yêu cầu trích lục lại Giấy khai sinh của các con và nộp vào hồ sơ khởi kiện. Trường hợp 2: Nếu cha mẹ chưa làm giấy khai sinh cho con thì phải đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có thẩm quyền để làm giấy khai sinh cho con.
Tòa án nhân dân tối cao bổ sung thêm 04 án lệ
Ngày 14/10/2022, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao vừa ban hành Quyết định 323/QĐ-CA về việc công bố án lệ, căn cứ kết quả lựa chọn, biểu quyết thông qua án lệ của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Cụ thể, Quyết định công bố 04 (bốn) án lệ đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua như sau: 1. Án lệ số 53/2022/AL về việc hủy kết hôn trái pháp luật Được Hội đồng Thẩm phán TANDTC thông qua ngày 07/9 năm/2022 và được công bổ theo Quyết định số 323/QĐ-CA ngày 14 tháng 10 năm 2022 của Chánh án Tòa án nhân dân tôi cao. Nguồn án lệ: Quyết định giám đốc thẩm 04/2021/HNGĐ-GĐT ngày 07/7/2021 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC về việc dân sự “Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật; người yêu cầu là bà Nguyễn Thị S, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm 03 người. Vị trí nội dung án lệ: Đoạn 2, 3, 4, 8, 9, 10 và 11 phần “Nhận định của Tòa án”. Tình huống án lệ: Nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 (ngày Luật Hôn nhân và gia đình 1986 có hiệu lực), không đăng ký kết hôn, có tổ chức lễ cưới và có thời gian chung sống tại Việt Nam. Sau đó, hai bên ra nước ngoài sinh sống và phát sinh mâu thuẫn. Khi chưa giải quyết ly hôn thì một bên đăng ký kết hôn với người khác tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam. Giải pháp pháp lý: Trường hợp này, Tòa án phải xác định quan hệ hôn nhân đầu tiên là hôn nhân thực tế. Khi chưa chấm dứt quan hệ hôn nhân thực tế mà một bên đăng ký kết hôn với người khác tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì việc kết hôn này là trái pháp luật. Tòa án chấp nhận yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật. 2. Án lệ số 54/2022/AL về xác định quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi trong trường hợp người mẹ không trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Được Hội đồng Thẩm phán TANDTC thông qua ngày 07/9/2022 và được công bố theo Quyết định 323/QĐ-CA ngày 14/10/2022 của Chánh án TANDTC. Nguồn án lệ: Quyết định giám đốc thẩm 01/2019/HNGĐ-GĐT ngày 27/02/2019 của Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng về vụ án hôn nhân gia đình “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con ” tại tỉnh Đắk Lắk giữa nguyên đơn là chị Phạm Thị Kiều K với bị đơn là anh Nguyễn Hữu p. Vị trí nội dung án lệ: Đoạn 3 phần “Nhận định của Toà án”. Tình huống án lệ: Trong vụ án hôn nhân và gia đình có tranh chấp về quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi; người mẹ tự ý bỏ đi từ khi con còn rất nhỏ, không quan tâm đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; người con được người cha nuôi dưỡng, chăm sóc trong điều kiện tốt và đã quen với điều kiện, môi trường sống đó. Giải pháp pháp lý: Trường hợp này, Tòa án phải tiếp tục giao con dưới 36 tháng tuổi cho người cha trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc. 3. Án lệ số 55/2022/AL về công nhận hiệu lực của hợp đồng vi phạm điều kiện về hình thức. Được Hội đồng Thẩm phán TANDTC thông qua ngày 07/9/2022 và được công bố theo Quyết định 323/QĐ-CA ngày 14/10/2022 của Chánh án TANDTC. Nguồn án lệ: Bản án dân sự sơ thẩm 16/2019/DS-PT ngày 19/3/2019 của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về vụ án “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ” giữa nguyên đơn là ông Võ Sĩ M với bị đơn là ông Đoàn C; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm 05 người. Vị trí nội dung án lệ: Đoạn 6 phần “Nhận định của Tòa án”. Tình huống án lệ: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác lập trước ngày 01/01/2017 chưa được công chứng/chứng thực nhưng bên nhận chuyển nhượng đã thực hiện 2/3 nghĩa vụ của mình. Giải pháp pháp lý: Trường hợp này, Tòa án công nhận hiệu lực của hợp đồng. 4. Án lệ số 56/2022/AL về việc giải quyết tranh chấp di dời mồ mả Được Hội đồng Thẩm phán TANDTC thông qua ngày 07/9/2022 và được công bố theo Quyết định 323/QĐ-CA ngày 14/10/2022 của Chánh án TANDTC. Nguồn án lệ: Bản án dân sự sơ thẩm 33/2019/DS-ST ngày 18/11/2019 của Toà án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang về vụ án “Tranh chấp yêu cầu chấm dứt hành vi ngăn cản di dời mồ mả ” giữa nguyên đơn là bà Trần Thị Thu V với bị đơn là anh Vương Minh T, anh Vương Minh H. Vị trí nội dung án lệ: Đoạn 4 phần “Nhận định của Tòa án”. Tình huống án lệ: Người chồng chết, người vợ nhờ chôn cất người chồng trên phần đất của người thân bên nhà chồng. Sau đó, người vợ muốn di dời phần mộ của người chồng về đất của gia đình mình thì phát sinh tranh chấp. Giải pháp pháp lý: Trường hợp này, Tòa án phải xác định người vợ có quyền di dời mồ mả của người chồng để quản lý, chăm sóc. Xem thêm Quyết định 323/QĐ-CA có hiệu lực từ ngày 15/11/2022.