Gia công vàng trang sức có phải xin giấy phép con hay không?
Có thể nói hoạt động gia công là bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất. Đặc biệt như nhu cầu như hiện nay trong lĩnh vực vàng, trang sức, kim loại một số Hộ kinh doanh muốn thực hiện hoạt động này liệu có phải xin giấy phép con hay không? Gia công vàng trang sức có phải xin giấy phép con hay không? Căn cứ Điều 5, Điều 7 Nghị định 24/2012/NĐ-CP quy định như sau: - Điều kiện hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ 1. Doanh nghiệp sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: + Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. + Có địa điểm, cơ sở vật chất và các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ. 2. Ngân hàng Nhà nước quy định thủ tục và hồ sơ Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ. - Hoạt động gia công vàng trang sức, mỹ nghệ Cá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã và doanh nghiệp được thực hiện gia công cho doanh nghiệp sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ và phải có đăng ký gia công vàng trang sức, mỹ nghệ trong Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Do đó, đối với điều kiện hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ thì phải xin giấy phép của Ngân hàng nhà nước còn hoạt động gia công vàng trang sức thì không cần giấy phép con nhưng phải có đăng ký gia công vàng trang sức, mỹ nghệ trong Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 11 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng quy định về Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng như sau: 1. Doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. - Có vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng trở lên. - Có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh mua, bán vàng từ 2 (hai) năm trở lên. - Có số thuế đã nộp của hoạt động kinh doanh vàng từ 500 (năm trăm) triệu đồng/năm trở lên trong 2 (hai) năm liên tiếp gần nhất (có xác nhận của cơ quan thuế). - Có mạng lưới chi nhánh, địa điểm bán hàng tại Việt Nam từ 3 (ba) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên. 2. Tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Có vốn điều lệ từ 3.000 (ba nghìn) tỷ đồng trở lên. - Có đăng ký hoạt động kinh doanh vàng. - Có mạng lưới chi nhánh tại Việt Nam từ 5 (năm) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên. 3. Ngân hàng Nhà nước quy định thủ tục và hồ sơ cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng đối với doanh nghiệp, tổ chức tín dụng. Theo đó, Doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng khi đáp ứng đủ các điều kiện cụ thể nêu trên. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước trong kinh doanh vàng? Căn cứ Điều 16 Nghị định 24/2012/NĐ-CP quy định về Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước như sau: 1. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm xây dựng, trình các cấp có thẩm quyền ban hành chiến lược, kế hoạch về phát triển thị trường vàng và ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh vàng theo quy định tại Nghị định này. 2. Ngân hàng Nhà nước được bổ sung vàng miếng vào Dự trữ ngoại hối Nhà nước. 3. Ngân hàng Nhà nước thực hiện can thiệp, bình ổn thị trường vàng thông qua các biện pháp sau đây: - Xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định này. - Tổ chức và quản lý sản xuất vàng miếng thông qua việc quyết định hạn mức, thời điểm sản xuất và phương thức thực hiện sản xuất vàng miếng phù hợp trong từng thời kỳ. Chi phí tổ chức sản xuất vàng miếng được hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng Nhà nước. - Thực hiện mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước và tổ chức huy động vàng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. 4. Ngân hàng Nhà nước cấp, thu hồi: - Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ. - Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng. - Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu. - Giấy phép mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh của cá nhân vượt mức quy định. - Giấy phép đối với các hoạt động kinh doanh vàng khác sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép. 5. Ngân hàng Nhà nước thực hiện kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ; hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ; hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu và hoạt động kinh doanh vàng khác. 6. Ngân hàng Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác liên quan đến quản lý hoạt động kinh doanh vàng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Trên đây là Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước trong hoạt động kinh doanh vàng tại Việt Nam.
Lớp phủ hợp kim vàng của đồ trang sức sẽ được ghi nhãn như thế nào?
TCVN 10617:2014 quy định về các yêu cầu chiều dày lớp phủ và độ tinh khiết của vàng của lớp phủ. Đồng thời, xác định các thuật ngữ hiện có liên quan đến lớp phủ hợp kim vàng. Vậy, theo Tiêu chuẩn, lớp phủ hợp kim vàng của đồ trang sức sẽ được ghi nhãn như thế nào? Yêu cầu về lớp phủ hợp kim vàng của đồ trang sức Theo TCVN 10617:2014 quy định các yêu cầu về lớp phủ như sau: Đồ trang sức với một lớp phủ hợp kim vàng có thể được ký hiệu bằng các thuật ngữ nêu trong Bảng 1 nếu như chiều dày lớp phủ phù hợp với các giá trị được chỉ ra trong bảng này. Trong đó: Yêu cầu lớp phủ này có thể được xác định bởi hàm lượng vàng nguyên chất có liên quan đến khối lượng tổng của vật phẩm. Hàm lượng vàng nguyên chất được xác định theo cách này thường được biểu thị trong giao dịch thương mại đồ trang sức bằng “milième”. Trong các trường hợp này, sự tương quan của lớp phủ với các yêu cầu cần được tính toán sử dụng khối lượng của vật phẩm, giá trị biểu thị bằng milieme, diện tích bề mặt và tỷ khối của vàng nguyên chất. Tuy nhiên, theo tiêu chuẩn này, lớp phủ được xác định bằng milieme, ít nhất phải tương đương với chiều dày nêu trong Bảng 1. Lớp phủ hợp kim vàng của đồ trang sức sẽ được ghi nhãn như thế nào? Theo TCVN 10617:2014 quy định về ghi nhãn như sau: - Vật phẩm phù hợp với các yêu cầu và được ký hiệu bằng các thuật ngữ nêu trong Bảng 1 có thể được ghi nhãn như sau: L: đối với lớp phủ được áp dụng bằng phương pháp cơ học; P: đối với lớp phủ được áp dụng bằng bất kỳ phương pháp nào khác. Những hạng mục liên quan, phù hợp với chữ cái nêu trong Bảng 1 có thể được thêm vào. VÍ DỤ: P - B: Đối với những lớp phủ có chiều dày nhỏ nhất 3 µm, được áp dụng bằng phương pháp mạ điện, với độ tinh khiết ít nhất 585/1000. - Nếu có ghi nhãn trên vật phẩm, nó phải bao gồm nhãn của nhà chế tạo, hoặc nhãn của cơ quan chịu trách nhiệm. - Không cho phép ghi nhãn hoặc đóng dấu các vật phẩm mà nó chỉ là lớp mạ vàng. - Hàm lượng vàng nguyên chất hoặc các giá trị tính theo phần nghìn của một lớp phủ bất kỳ nào không được ghi trên vật phẩm. Bảng 1 - Thuật ngữ, phương pháp sản xuất và các yêu cầu lớp phủ Thuật ngữ Phương pháp sản xuất Lớp phủ Tiếng Anh Tiếng Pháp Tiếng Đức Loại Chiều dày (nhỏ nhất) Độ tinh khiết Nhỏ nhất Vàng nguyên chất(1) Hợp kim vàng Rolled (vàng dát) Plaqué hoặc (laminé) Double hoặc (laminé) Golddoublé Walzgolddoublé Cơ khí A - nhỏ nhất 5 µm 375/1 000 B - nhỏ nhất 3 µm C nhỏ nhất 0,5 µm - 1) Gold plated (vàng mạ) Plaqué hoặc Double hoặc Golddoublé Goldplatiert khác A nhỏ nhất 5 µm 585/1 000 B nhỏ nhất 3 µm C nhỏ nhất 0,5 µm - 1) Gilt Doré Vergoldet khác - - 585/1 000 1) Chất lượng của lớp phủ được xác định bằng vàng nguyên chất, mặc dù ngay cả lớp phủ gồm có hợp kim vàng. Bởi vậy, chiều dày thực của lớp phủ được sử dụng hợp kim vàng sẽ biến đổi theo hợp kim được sử dụng như sau: Hợp kim vàng 375/1 000= 2,3 µm Hợp kim vàng 417/1 000= 1,9 µm Hợp kim vàng 585/1 000= 1,2 µm Hợp kim vàng 667/1 000= 1,0 µm Hợp kim vàng 750/1 000= 0,853 µm Hợp kim vàng 1 000/1 000= 0,5 µm Chiều dày thực tế của lớp phủ hợp kim vàng nêu trên tương ứng với một chiều dày 0,5 µm vàng nguyên chất. CHÚ THÍCH: Các giá trị của loại C, đề cập đến vàng nguyên chất, được cung cấp trực tiếp bởi phương pháp thử được khuyến nghị trong 4.2. Như vậy, đối với từng loại vàng sẽ có quy định về chiều dày lớp phủ riêng. Đối với lớp phủ được áp dụng bằng phương pháp cơ học sẽ được ghi nhãn L; đối với lớp phủ được áp dụng bằng bất kỳ phương pháp nào khác sẽ được ghi nhãn P. Đối với các đồ trang sức mạ vàng sẽ không được ghi nhãn hoặc đóng dấu.
Quy định về kinh doanh trang sức Mossanite
Tôi muốn lập công ty kinh doanh trang sức Mossanite. Do đá nhân tạo Mossanite không được sản xuất và khai thác trong nước nên phải nhập khẩu từ nước ngoài. Tôi đã tìm hiểu các thông tư và NĐ của chính phủ về việc nhập khẩu đá Mossanite nhưng còn có một số thắc mắc: Trong mục I điều 3 trong văn bản của Tổng cục hải quan số 131-TCHQ/GSQL có nêu: “Các quy định tại Thông tư này chỉ áp dụng đối với các sản phẩm là đá quý và đồ trang sức mỹ nghệ có gắn đá quý được gia công chế tác từ các nguồn nguyên liệu khai thác tại Việt Nam của các Đơn vị được phép kinh doanh xuất nhập khẩu đá quý theo chỉ đạo của Tổng Công ty đá quý và vàng Việt Nam (VIGECO)”. Vậy việc doanh nghiệp nhập khẩu Mossanite có phải tuân theo thủ tục nhập khẩu trong mục III điều số 3: “Khi nhập khẩu đá quý doanh nghiệp phải xuất trình với Hải quan cửa khẩu bộ hồ sơ gồm có: - Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu đá quý do Bộ Thương mại cấp (bản sao có xác nhận công chứng Nhà nước). - Hợp đồng hoặc văn bản có giá trị như hợp đồng mua bán đá quý. - Giấy giám định đá quý do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam cấp theo quy định (bản chính).” Theo Quyết định số 405-TM/XNK của bộ thương mại, mặt hàng đá nhân tạo Mossanite không nằm trong danh mục cấm nhập khẩu và các danh mục được liệt kê trong quyết định này. Trong Nghị định số 187/2013/NĐ/CP về quy định chi tiết v ề thi hành luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế cũng không có ghi chi tiết về mặt hàng này. Tôi muốn được biết tục nhập khẩu cần những điều kiện nào, do cơ quan và ban ngành nào cấp? Kính mong sự giải đáp của thư viện pháp luật và các ban ngành liên quan.
Gia công vàng trang sức có phải xin giấy phép con hay không?
Có thể nói hoạt động gia công là bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất. Đặc biệt như nhu cầu như hiện nay trong lĩnh vực vàng, trang sức, kim loại một số Hộ kinh doanh muốn thực hiện hoạt động này liệu có phải xin giấy phép con hay không? Gia công vàng trang sức có phải xin giấy phép con hay không? Căn cứ Điều 5, Điều 7 Nghị định 24/2012/NĐ-CP quy định như sau: - Điều kiện hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ 1. Doanh nghiệp sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: + Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. + Có địa điểm, cơ sở vật chất và các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ. 2. Ngân hàng Nhà nước quy định thủ tục và hồ sơ Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ. - Hoạt động gia công vàng trang sức, mỹ nghệ Cá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã và doanh nghiệp được thực hiện gia công cho doanh nghiệp sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ và phải có đăng ký gia công vàng trang sức, mỹ nghệ trong Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Do đó, đối với điều kiện hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ thì phải xin giấy phép của Ngân hàng nhà nước còn hoạt động gia công vàng trang sức thì không cần giấy phép con nhưng phải có đăng ký gia công vàng trang sức, mỹ nghệ trong Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 11 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng quy định về Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng như sau: 1. Doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. - Có vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng trở lên. - Có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh mua, bán vàng từ 2 (hai) năm trở lên. - Có số thuế đã nộp của hoạt động kinh doanh vàng từ 500 (năm trăm) triệu đồng/năm trở lên trong 2 (hai) năm liên tiếp gần nhất (có xác nhận của cơ quan thuế). - Có mạng lưới chi nhánh, địa điểm bán hàng tại Việt Nam từ 3 (ba) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên. 2. Tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Có vốn điều lệ từ 3.000 (ba nghìn) tỷ đồng trở lên. - Có đăng ký hoạt động kinh doanh vàng. - Có mạng lưới chi nhánh tại Việt Nam từ 5 (năm) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên. 3. Ngân hàng Nhà nước quy định thủ tục và hồ sơ cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng đối với doanh nghiệp, tổ chức tín dụng. Theo đó, Doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng khi đáp ứng đủ các điều kiện cụ thể nêu trên. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước trong kinh doanh vàng? Căn cứ Điều 16 Nghị định 24/2012/NĐ-CP quy định về Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước như sau: 1. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm xây dựng, trình các cấp có thẩm quyền ban hành chiến lược, kế hoạch về phát triển thị trường vàng và ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh vàng theo quy định tại Nghị định này. 2. Ngân hàng Nhà nước được bổ sung vàng miếng vào Dự trữ ngoại hối Nhà nước. 3. Ngân hàng Nhà nước thực hiện can thiệp, bình ổn thị trường vàng thông qua các biện pháp sau đây: - Xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định này. - Tổ chức và quản lý sản xuất vàng miếng thông qua việc quyết định hạn mức, thời điểm sản xuất và phương thức thực hiện sản xuất vàng miếng phù hợp trong từng thời kỳ. Chi phí tổ chức sản xuất vàng miếng được hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng Nhà nước. - Thực hiện mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước và tổ chức huy động vàng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. 4. Ngân hàng Nhà nước cấp, thu hồi: - Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ. - Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng. - Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu. - Giấy phép mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh của cá nhân vượt mức quy định. - Giấy phép đối với các hoạt động kinh doanh vàng khác sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép. 5. Ngân hàng Nhà nước thực hiện kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ; hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ; hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu và hoạt động kinh doanh vàng khác. 6. Ngân hàng Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác liên quan đến quản lý hoạt động kinh doanh vàng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Trên đây là Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước trong hoạt động kinh doanh vàng tại Việt Nam.
Lớp phủ hợp kim vàng của đồ trang sức sẽ được ghi nhãn như thế nào?
TCVN 10617:2014 quy định về các yêu cầu chiều dày lớp phủ và độ tinh khiết của vàng của lớp phủ. Đồng thời, xác định các thuật ngữ hiện có liên quan đến lớp phủ hợp kim vàng. Vậy, theo Tiêu chuẩn, lớp phủ hợp kim vàng của đồ trang sức sẽ được ghi nhãn như thế nào? Yêu cầu về lớp phủ hợp kim vàng của đồ trang sức Theo TCVN 10617:2014 quy định các yêu cầu về lớp phủ như sau: Đồ trang sức với một lớp phủ hợp kim vàng có thể được ký hiệu bằng các thuật ngữ nêu trong Bảng 1 nếu như chiều dày lớp phủ phù hợp với các giá trị được chỉ ra trong bảng này. Trong đó: Yêu cầu lớp phủ này có thể được xác định bởi hàm lượng vàng nguyên chất có liên quan đến khối lượng tổng của vật phẩm. Hàm lượng vàng nguyên chất được xác định theo cách này thường được biểu thị trong giao dịch thương mại đồ trang sức bằng “milième”. Trong các trường hợp này, sự tương quan của lớp phủ với các yêu cầu cần được tính toán sử dụng khối lượng của vật phẩm, giá trị biểu thị bằng milieme, diện tích bề mặt và tỷ khối của vàng nguyên chất. Tuy nhiên, theo tiêu chuẩn này, lớp phủ được xác định bằng milieme, ít nhất phải tương đương với chiều dày nêu trong Bảng 1. Lớp phủ hợp kim vàng của đồ trang sức sẽ được ghi nhãn như thế nào? Theo TCVN 10617:2014 quy định về ghi nhãn như sau: - Vật phẩm phù hợp với các yêu cầu và được ký hiệu bằng các thuật ngữ nêu trong Bảng 1 có thể được ghi nhãn như sau: L: đối với lớp phủ được áp dụng bằng phương pháp cơ học; P: đối với lớp phủ được áp dụng bằng bất kỳ phương pháp nào khác. Những hạng mục liên quan, phù hợp với chữ cái nêu trong Bảng 1 có thể được thêm vào. VÍ DỤ: P - B: Đối với những lớp phủ có chiều dày nhỏ nhất 3 µm, được áp dụng bằng phương pháp mạ điện, với độ tinh khiết ít nhất 585/1000. - Nếu có ghi nhãn trên vật phẩm, nó phải bao gồm nhãn của nhà chế tạo, hoặc nhãn của cơ quan chịu trách nhiệm. - Không cho phép ghi nhãn hoặc đóng dấu các vật phẩm mà nó chỉ là lớp mạ vàng. - Hàm lượng vàng nguyên chất hoặc các giá trị tính theo phần nghìn của một lớp phủ bất kỳ nào không được ghi trên vật phẩm. Bảng 1 - Thuật ngữ, phương pháp sản xuất và các yêu cầu lớp phủ Thuật ngữ Phương pháp sản xuất Lớp phủ Tiếng Anh Tiếng Pháp Tiếng Đức Loại Chiều dày (nhỏ nhất) Độ tinh khiết Nhỏ nhất Vàng nguyên chất(1) Hợp kim vàng Rolled (vàng dát) Plaqué hoặc (laminé) Double hoặc (laminé) Golddoublé Walzgolddoublé Cơ khí A - nhỏ nhất 5 µm 375/1 000 B - nhỏ nhất 3 µm C nhỏ nhất 0,5 µm - 1) Gold plated (vàng mạ) Plaqué hoặc Double hoặc Golddoublé Goldplatiert khác A nhỏ nhất 5 µm 585/1 000 B nhỏ nhất 3 µm C nhỏ nhất 0,5 µm - 1) Gilt Doré Vergoldet khác - - 585/1 000 1) Chất lượng của lớp phủ được xác định bằng vàng nguyên chất, mặc dù ngay cả lớp phủ gồm có hợp kim vàng. Bởi vậy, chiều dày thực của lớp phủ được sử dụng hợp kim vàng sẽ biến đổi theo hợp kim được sử dụng như sau: Hợp kim vàng 375/1 000= 2,3 µm Hợp kim vàng 417/1 000= 1,9 µm Hợp kim vàng 585/1 000= 1,2 µm Hợp kim vàng 667/1 000= 1,0 µm Hợp kim vàng 750/1 000= 0,853 µm Hợp kim vàng 1 000/1 000= 0,5 µm Chiều dày thực tế của lớp phủ hợp kim vàng nêu trên tương ứng với một chiều dày 0,5 µm vàng nguyên chất. CHÚ THÍCH: Các giá trị của loại C, đề cập đến vàng nguyên chất, được cung cấp trực tiếp bởi phương pháp thử được khuyến nghị trong 4.2. Như vậy, đối với từng loại vàng sẽ có quy định về chiều dày lớp phủ riêng. Đối với lớp phủ được áp dụng bằng phương pháp cơ học sẽ được ghi nhãn L; đối với lớp phủ được áp dụng bằng bất kỳ phương pháp nào khác sẽ được ghi nhãn P. Đối với các đồ trang sức mạ vàng sẽ không được ghi nhãn hoặc đóng dấu.
Quy định về kinh doanh trang sức Mossanite
Tôi muốn lập công ty kinh doanh trang sức Mossanite. Do đá nhân tạo Mossanite không được sản xuất và khai thác trong nước nên phải nhập khẩu từ nước ngoài. Tôi đã tìm hiểu các thông tư và NĐ của chính phủ về việc nhập khẩu đá Mossanite nhưng còn có một số thắc mắc: Trong mục I điều 3 trong văn bản của Tổng cục hải quan số 131-TCHQ/GSQL có nêu: “Các quy định tại Thông tư này chỉ áp dụng đối với các sản phẩm là đá quý và đồ trang sức mỹ nghệ có gắn đá quý được gia công chế tác từ các nguồn nguyên liệu khai thác tại Việt Nam của các Đơn vị được phép kinh doanh xuất nhập khẩu đá quý theo chỉ đạo của Tổng Công ty đá quý và vàng Việt Nam (VIGECO)”. Vậy việc doanh nghiệp nhập khẩu Mossanite có phải tuân theo thủ tục nhập khẩu trong mục III điều số 3: “Khi nhập khẩu đá quý doanh nghiệp phải xuất trình với Hải quan cửa khẩu bộ hồ sơ gồm có: - Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu đá quý do Bộ Thương mại cấp (bản sao có xác nhận công chứng Nhà nước). - Hợp đồng hoặc văn bản có giá trị như hợp đồng mua bán đá quý. - Giấy giám định đá quý do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam cấp theo quy định (bản chính).” Theo Quyết định số 405-TM/XNK của bộ thương mại, mặt hàng đá nhân tạo Mossanite không nằm trong danh mục cấm nhập khẩu và các danh mục được liệt kê trong quyết định này. Trong Nghị định số 187/2013/NĐ/CP về quy định chi tiết v ề thi hành luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế cũng không có ghi chi tiết về mặt hàng này. Tôi muốn được biết tục nhập khẩu cần những điều kiện nào, do cơ quan và ban ngành nào cấp? Kính mong sự giải đáp của thư viện pháp luật và các ban ngành liên quan.