Trúng đấu giá đất rồi bỏ cọc có bị phạt không?
Có nhiều trường hợp lợi dụng việc đấu giá đất, người trúng đấu giá với mức giá cao để thổi giá cho khu đất đó chứ không thật sự muốn mua. Vậy pháp luật quy định xử phạt hành vi này thế nào? Trúng đấu giá đất rồi bỏ cọc có bị phạt không? Theo điểm c khoản 9 Điều 55 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định: - Kể từ thời điểm công bố kết quả trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) được chuyển thành tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất. - Trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc không nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định này thì sau 120 ngày kể từ ngày phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá, người trúng đấu giá không được nhận lại tiền đặt cọc. Đối với trường hợp người trúng đấu giá đã nộp nhiều hơn khoản tiền đặt cọc thì được Nhà nước hoàn trả số tiền chênh lệch nhiều hơn so với số tiền đặt cọc theo quy định. Như vậy, hiện nay chưa có chế tài xử phạt cụ thể cho hành vi trúng đấu giá đất rồi bỏ cọc, tuy nhiên theo quy định hiện hành thì người bỏ cọc sẽ không được trả lại số tiền đã đặt cọc đó. Từ 01/01/2025, trúng đấu giá đất rồi bỏ cọc sẽ bị cấm đấu giá đến 5 năm Theo quy định hiện hành tại Điều 70 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định về xử lý vi phạm đối với người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức có liên quan như sau: Người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức có liên quan có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 9 hoặc quy định khác của Luật đấu giá tài sản 2016 thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, quy định trên được sửa đổi bởi khoản 41 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 như sau: - Người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức có liên quan có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 9 hoặc quy định khác của Luật đấu giá tài sản 2016, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. - Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền khai thác khoáng sản vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền trúng đấu giá dẫn đến quyết định công nhận kết quả đấu giá bị hủy, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì bị cấm tham gia đấu giá đối với loại tài sản đó trong thời hạn từ 06 tháng đến 05 năm. - Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền khai thác khoáng sản là cơ quan có thẩm quyền quyết định cấm tham gia đấu giá. - Quyết định cấm tham gia đấu giá phải được gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử lý và cơ quan, tổ chức có liên quan; đồng thời gửi đến Bộ Tư pháp và phải đăng tải trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia. Theo đó, từ ngày 01/01/2025 thì hành vi trúng đấu giá đất rồi bỏ cọc sẽ có thể bị cấm đấu giá trong thời hạn từ 06 tháng đến 05 năm và lưu ý là quy định này chỉ áp dụng cho doanh nghiệp khi tham gia đấu giá làm dự án đầu tư. Quy định về xử phạt các vi phạm về đấu giá đất Mặc dù hành vi trúng đấu giá đất rồi bỏ cọc theo quy định hiện hành chưa có quy định xử phạt hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự, nhưng các hành vi khác vi phạm về đấu giá đất sẽ bị xử lý như sau: (1) Xử phạt hành chính Theo Điều 23 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính hành vi vi phạm quy định của người tham gia đấu giá, người có tài sản đấu giá và người khác có liên quan đến hoạt động đấu giá tài sản như sau: - Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, sử dụng giấy tờ giả mạo để đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá; + Cản trở hoạt động đấu giá; gây rối, mất trật tự tại cuộc đấu giá; + Không trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá hoặc không ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá; + Ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản hoặc thành lập hội đồng đấu giá tài sản khi chưa có giá khởi điểm, trừ trường hợp tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng tự đấu giá hoặc pháp luật có quy định khác; + Không thông báo công khai hoặc thông báo không đúng quy định trên trang thông tin điện tử của mình và trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản; + Đưa thông tin không đúng về tài sản đấu giá nhằm mục đích trục lợi; + Thỏa thuận trái pháp luật với cá nhân, tổ chức có liên quan trong hoạt động đấu giá tài sản làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba, trừ trường hợp quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1, các khoản 2, 3 và 4 Điều 23 Nghị định 82/2020/NĐ-CP ; + Đe dọa, cưỡng ép đấu giá viên, người tham gia đấu giá khác nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thông đồng dìm giá hoặc nâng giá trong hoạt động đấu giá tài sản mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Không bán đấu giá đối với tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá; + Đấu giá đối với tài sản chưa được phép giao dịch theo quy định của pháp luật. - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện cuộc đấu giá khi không có chức năng đấu giá tài sản. Bên cạnh đó, người vi phạm còn phải chịu các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định. (2) Truy cứu trách nhiệm hình sự Theo Điều 218 Bộ luật hình sự 2015 quy định tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản như sau: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho người khác từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: + Lập danh sách khống về người đăng ký mua tài sản bán đấu giá; + Lập hồ sơ khống, hồ sơ giả tham gia hoạt động bán đấu giá tài sản; + Thông đồng dìm giá hoặc nâng giá trong hoạt động bán đấu giá tài sản. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: + Có tổ chức; + Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên; + Gây thiệt hại cho người khác 300.000.000 đồng trở lên; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, đối với các hành vi vi phạm khác trong đấu giá đất thì sẽ bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tuỳ tính chất, mức độ vi phạm như trên.
“Cọc thì phải đứng im” - NHNN bác kiến nghị không phong tỏa tiền cho vay đặt cọc
Theo Báo An ninh Thủ đô đưa tin, vừa qua thực hiện góp ý đối với dự thảo Thông tư sửa đổi bổ sung Thông tư 39/2016/TT-NHNN, nhiều tổ chức kiến nghị cân nhắc bỏ quy định về việc phong tỏa tiền cho vay đặt cọc. Tuy nhiên, NHNN bác kiến nghị trên vì “cọc thì phải đứng im”. Cụ thể thông tin qua bài viết dưới đây. NHNN bác kiến nghị không phong tỏa tiền cho vay đặt cọc Theo dự thảo Thông tư sửa đổi bổ sung Thông tư 39/2016/TT-NHNN có quy định về sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 22 Thông tư 39/2016/TT-NHNN như sau: Trường hợp cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, tổ chức tín dụng cho vay thỏa thuận với khách hàng để phong tỏa số tiền cho vay tại tổ chức tín dụng cho vay đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm. Theo đó, việc cho vay để thanh toán đặt cọc mua thì chủ đầu tư dự án/bên nhận đặt cọc sẽ bị phong tỏa số tiền nhận cọc tại ngân hàng của bên vay (bên đặt cọc), không được sử dụng số tiền đó cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm. Về vấn đề này, đại diện Hiệp hội Ngân hàng cho rằng trong thực tế, do khách hàng vay khó thỏa thuận được với chủ đầu tư chấp thuận cho phong tỏa tiền tại ngân hàng của bên vay, nên quy định tại khoản này hạn chế việc vay vốn thực hiện giao dịch của khách hàng. Vì vậy, các ngân hàng đề nghị ban soạn thảo dự thảo rà soát và cân nhắc bỏ quy định này. Trả lời cho đề xuất, NHNN cho rằng “Bởi đặt cọc theo đúng nghĩa là “cọc thì phải đứng im”. Không phải cọc là dùng tiền đặt cọc để đi làm việc khác. Đại diện NHNN cũng nêu ví dụ: “Dự án 10.000 tỷ thì 95% đặt cọc là rất lớn và khi chủ đầu tư sử dụng tiền cọc đó để làm việc khác là không đúng mục đích sử dụng vốn. Hoặc khi không thu hồi được vốn do dự án không đủ điều kiện pháp lý thì việc hủy hợp đồng sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng vay vốn. Đồng thời, gây rủi ro cho tổ chức tín dụng, đặc biệt là tổ chức dụng cho vay trên cơ sở tiền gửi của khách hàng”. Như vậy, quan điểm của NHNN là không chấp nhận kiến nghị cân nhắc bỏ quy định phong tỏa tiền cho vay đặt cọc. Bởi quy định này đảm bảo chủ đầu tư sử dụng tiền cọc đúng mục đích, và bảo đảm quyền lợi cho khách hàng khi huỷ hợp đồng. Đồng thời, giảm thiểu rủi ro cho tổ chức tín dụng. Cho vay đặt cọc là gì? Các quy định hiện hành về thẩm định, giám sát cho vay đặt cọc? Đặt cọc là gì? Theo Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đặt cọc như sau:: - Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. - Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Như vậy, đặt cọc là khi giao kết hợp đồng, bên đặt cọc giao cho bên nhận đặt cọc tài sản đặt cọc (thông thường là tiền) trong một thời hạn để đảm bảo giao kết, thực hiện hợp đồng. Cho vay đặt cọc là gì? Theo như quy định về đặt cọc ở trên, đặt cọc là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Như vậy, cho vay đặt cọc là việc ngân hàng cho tổ chức/cá nhân vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Các quy định hiện hành về thẩm định, giám sát cho vay đặt cọc Theo điểm b Khoản 2 Điều 22 Thông tư 39/2016/NHNN sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 06/2023/TT-NHNN quy định về quy trình thẩm định, phê duyệt và quyết định cho vay, trong đó quy định cụ thể: - Thời hạn tối đa thẩm định, quyết định cho vay; phân cấp, ủy quyền và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc thẩm định, phê duyệt, quyết định cho vay, bao gồm quy định đối với cho vay bằng phương tiện điện tử theo quy định tại Điều 32đ Thông tư Thông tư 39/2016/NHNN (nếu có); các công việc khác thuộc quy trình thẩm định, phê duyệt và quyết định cho vay; - Trường hợp cho vay để thanh toán tiền góp vốn theo hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh để thực hiện dự án; - Trường hợp cho vay để thanh toán tiền nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, phải có biện pháp phong tỏa số tiền giải ngân vốn cho vay tại tổ chức tín dụng cho vay theo quy định của pháp luật, thỏa thuận của các bên tại thỏa thuận cho vay cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm; Theo điểm c Khoản 2 Điều 22 Thông tư 39/2016/NHNN sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 06/2023/TT-NHNN quy định về quy trình kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng, trong đó quy định cụ thể: - Phân cấp, ủy quyền và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng; - Trường hợp cho vay để thanh toán tiền góp vốn theo hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh để thực hiện dự án, có biện pháp kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình tài chính, nguồn trả nợ của khách hàng, đảm bảo khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn theo thỏa thuận, kiểm soát việc sử dụng vốn vay đúng mục đích; - Trường hợp cho vay để thanh toán tiền nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, đảm bảo thu hồi được vốn cho vay trong trường hợp các bên không thực hiện đúng thỏa thuận nghĩa vụ bảo đảm; Đồng thời, theo Khoản 5 Điều 26 Thông tư 39/2016/NHNN bổ sung bởi Thông tư 06/2023/TT-NHNN quy định như sau: Trường hợp cho vay để thanh toán tiền nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, tổ chức tín dụng phải phong tỏa số tiền giải ngân vốn cho vay tại tổ chức tín dụng cho vay theo quy định của pháp luật, thỏa thuận của các bên tại thỏa thuận cho vay cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm. Như vậy, hiện nay khi ngân hàng cho vay đặt cọc cần phải có biện pháp phong tỏa số tiền đặt cọc tại tổ chức tín dụng cho vay theo quy định của pháp luật, thỏa thuận của các bên cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm. Trong quá trình kiểm tra, giám sát phải đảm bảo thu hồi được vốn cho vay trong trường hợp các bên không thực hiện đúng thỏa thuận nghĩa vụ bảo đảm.
Một số lưu ý khi ký hợp đồng đặt cọc mua xe
Đối những chiếc xe hot trên thị trường hiện nay nếu không nhanh tay mua thì rất có thể những người muốn sở hữu chiếc xe mà mình yêu thích sẽ không thể mua được với giá niêm yết ban đầu nữa. Vì thế, để chắc chắn là người mua sẽ sở hữu chiếc xe đó khi được đưa ra thị trường thì họ phải ký kết hợp đồng đặt cọc với bên bán. Tuy nhiên, một số cơ sở kinh doanh lại lợi dụng hợp đồng đặt cọc để gây bất lợi cho người mua. Sau đây là một số thông tin mà người mua cần lưu ý khi ký kết hợp đồng đặt cọc mua xe. Tại sao phải lập hợp đồng đặt cọc khi mua xe? Đầu tiên người mua xe cần hiểu đặt cọc là gì? Theo khoản 1 Điều 328 BLDS 2015 có giải thích như sau: Đặt cọc là việc bên đặt cọc giao cho bên bên nhận đặt cọc một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Có thể hiểu đơn giản đặt cọc là hành vi dùng để cam kết giao dịch mua xe của các bên được đảm bảo thực hiện sau khi hoàn thành nghĩa vụ với nhau. Lợi ích của việc đặt cọc là người mua xe chắc chắn sẽ nhận được chiếc xe mà mình đặt mua sau khi hoàn tất hợp đồng. Còn đối với bên bán họ được đảm bảo việc ràng buộc khách hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ trả tiền đối với hàng hóa. “Việc đặt cọc có thể chỉ mang mục đích bảo đảm việc giao kết hợp đồng, có thể chỉ mang mục đích bảo đảm việc thực hiện hợp đồng nhưng cũng có thể mang cả hai mục đích đó”. Hình thức đặt cọc hợp đồng mua xe Hiện nay Bộ luật Dân sự 2015 chưa có quy định cụ thể về hình thức xác lập đặt cọc tuy nhiên theo Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định: “Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể”. Mặt khác, tại các quy định về đặt cọc cũng không yêu cầu cụ thể việc đặt cọc có cần lập thành văn bản hay không? Để đảm bảo tốt nhất quyền lợi thì người mua cần thỏa thuận với các bên lập thành văn bản để tránh các tranh chấp về sau dễ giải quyết hơn. Như vậy, khi giao kết thỏa thuận đặt cọc hợp đồng mua xe người mua cần lưu ý phải xác lập thành văn bản và cam kết thỏa thuận giữa các bên. Nội dung hợp đồng đặt cọc Bên cạnh hình thức của hợp đồng và hình thức tài sản thanh toán thì người giao dịch hợp đồng đặt cọc mua xe cần lưu ý một số nội dung trong hợp đồng như sau: Thứ nhất là xử lý tiền cọc khi đã thực hiện đúng mục đích đặt cọc: Thì bên nhận đặt cọc phải trả lại tài sản đặt cọc cho bên đặt cọc, nếu bên đặt cọc là bên có nghĩa vụ trả tiền thì tài sản đặt cọc được coi là khoản tiền thanh toán trước. Thứ hai là xử lý tiền cọc trong trường hợp các bên không hoàn thành nghĩa vụ: Bên đặt cọc từ chối việc giao kết thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc. Trái lại, nếu bên nhận đặt cọc từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương với giá trị của tài sản đặt cọc (trừ Trường hợp các bên có thoả thuận khác). * Mới đây vụ việc xảy ra tại một cơ sở kinh doanh xe ô tô tại một đại lý ở Vũng Tàu và Hà Nội đã lợi dụng việc nhà sản xuất tăng giá thành xe Toyota Veloz Cross lên khoảng 10 triệu đồng để gài người đặt cọc mất trắng 50 triệu tiền đặt cọc trong trường hợp không có giao kết phát sinh giá sản phẩm trong tương lai mà người mua không thực hiện nghĩa vụ. Cụ thể Điều 2 trong hợp đồng thỏa thuận mua xe, lại đưa nội dung: Khoản 1: "Thông qua Hợp đồng đặt xe này, bên B cam kết mua ô tô Toyota do bên A cung cấp theo giá niêm yết do Công ty Ô tô Toyota Việt Nam niêm yết tại thời điểm ký hợp đồng mua bán". Trong trường hợp này người mua cần tìm hiểu trước các nội dung mà mình cần thỏa thuận trong đặt cọc tương tự như tình huống trên, nếu các bên không có thỏa thuận về việc xử lý thanh toán khi giá niêm yết phát sinh vấn đề từ nhà sản xuất thì bên chịu thiệt sẽ là người mua. Tại đây sẽ có hai tình huống đặt ra bất lợi cho người mua: Thứ nhất người mua chấp nhận giá niêm yết cao hơn 10 triệu đồng để nhận lại tiền cọc khi hoàn tất hợp đồng mua xe. Thứ hai người mua không chấp nhận giá mới và chịu mất tiền cọc là 50 triệu đồng. Như vậy, để tránh rơi vào trường hợp trên thì khi giao kết hợp đồng người mua cần phải thỏa thuận với bên bán về việc xử lý các vấn đề phát sinh trong thời điểm tượng lai. Cụ thể ở đây là người mua có thể rút lại tiền cọc mà không phải chịu trách nhiệm khi giá niêm yết của xe tăng lên từ bên thứ ba.
Hợp đồng đặt cọc mua nhà dựa theo hợp đồng đặt cọc công chứng?
Chào anh/chị, Gia đình em có gặp phải trường hợp là mẹ em có đặt cọc mua 1 căn nhà (hợp đồng cọc có công chứng và thời hạn công chứng là 45 ngày kể từ ngày ký) Sau đó mẹ em có sang lại cho 1 bên khác với giá cao hơn, mẹ em có viết giấy tay nhận cọc của bên mua và cũng thoả thuận hạn chót của hợp đồng bằng với hạn chót của hợp đồng A, bên mua đồng ý phương án là đến ngày công chứng, mẹ em sẽ huỷ hợp đồng cọc A để bên chủ nhà và bên mua ký mua bán trực tiếp với nhau Tuy nhiên hết hạn hợp đồng bên mua của mẹ e không giao thêm tiền để công chứng mua bán, sau đó mẹ e đã giao đủ tiền để công chứng mua bán với chủ nhà (theo hợp đồng cọc A), còn bên mua sau thì đòi mẹ e phải trả lại toàn bộ tiền cọc đã nhận (họ không đòi bồi thường mà chỉ trả lại tiền cọc, nhưng vì mẹ e đã trả tiền hoa hồng ngay khi nhận nên giờ trả lại đủ thì sẽ là lỗ ạ) Bên mua sau lấy lý do là tại thời điểm làm hợp đồng đặt cọc, mẹ em chưa phải là chủ sở hữu của căn nhà đó, và hợp đồng cọc của 2 bên cũng không có chữ ký xác nhận của chủ nhà nên hợp đồng cọc này là vô hiệu, mẹ em có trách nhiệm hoàn lại những gì đã nhận..... Mong anh/chị tư vấn dùm em là quan điểm của bên mua có đúng không ạ, trường hợp họ khởi kiện thì mình có bị ảnh hưởng gì không ạ Em xin cám ơn
Thắc mắc về hợp đồng thuê phòng và tiền đặt cọc?
Chào luật sư, em là sinh viên, em đang định thuê phòng nhưng còn chưa hiểu biết lắm về luật nên mong luật sư tư vấn và giải đáp một số thắc mắc giúp em. Tháng 2/2019 em có chuyển đến sống cùng bạn em trong một căn phòng cho thuê, giá 6 triệu đồng/ tháng. Nhưng hợp đồng giữa bên cho thuê và bên thuê thì bạn em đứng ra đại diện làm, em không hề biết trên hợp đồng có những điều khoản như thế nào và trên hợp đồng cũng không có thông tin hay chữ ký của em. Em ở đấy đến tháng 11/2020 thì có ý định chuyển sang thuê phòng khác thì bạn em bảo hợp đồng ở đây tới tháng 2/2021 mới hết hạn, nếu chuyển đi thì tụi em vi phạm hợp đồng, tụi em phải đền 6 triệu đồng 1 tháng, tính cả tháng 1 và tháng 2/2021 thì là 12 triệu? Bây giờ bạn em bảo em 1 là ở lại tiếp cho đến tháng 2 hết hợp đồng rồi đi đâu thì đi (nhưng tài chính của em không đủ để ở đây nữa), 2 là phải đưa bạn em 12 triệu tiền vi phạm hợp đồng? Em không hiểu về luật lắm nên cũng không biết xử lý tình huống này như thế nào? Mong luật sư cho em lời khuyên. Và em cũng muốn hỏi luôn là em đang ưng ý một căn phòng giá 4 triệu/ tháng, nhưng đầu năm sau em mới có thể chuyển vô được (trễ nửa tháng so với lúc đi xem phòng) nhưng sợ lúc đó phòng có người thuê mất. Em có nên cọc giữ phòng hay không ạ? Và nếu cọc rồi mà em chắc chắn vô ở thì sau này có lấy lại được tiền cọc giữ phòng đó không ạ? Cảm ơn luật sư đã lắng nghe, mong nhận được phản hồi từ luật sư. Em cảm ơn ạ
Có lấy lại được tiền đặt cọc không?
Mình có dự định mua đất của dự án của Sài Gòn land 2. Vị trí Long Nguyên bàu bàng bến cát Bình Dương. Và rồi hai bên làm hợp đồng đặt cọc để mua bán. Và số tiền đặt cọc là 30 triệu. Thống nhất trong hợp đồng thống nhất với nhau làm 10ngày mình mang tiền xuống và hai bên cùng ra công chứng để ký kết hợp đồng chuyển nhượng nhưng bên bán không chịu ra văn phòng công chứng và mình đòi lại tiền thì bên bán không chịu trả. Như vậy mình mất tiền cọc luôn hay sao nếu đòi tiền cọc thì phải bắt đầu từ đâu.
Tôi có thể lấy lại tiền đặt cọc mua nhà đất thổ cư không?
Luật sư cho tôi hỏi. Tôi có đặt cọc mua 1 căn nhà thổ cư 250 triệu đồng. Nhưng khi làm hồ sơ vay vốn ngân hàng để giải ngân thì bên định giá của ngân hàng phát hiện ra " Trích lục sổ đỏ sai khác với thực tế cụ thể trên sổ đỏ diện tích là 43,2 m2 còn thực tế là 47m2, hình dáng căn nhà trên sổ là hình ngũ giác (5 cạnh) nhưng thực tế nhà hình chữ nhật (4 cạnh rất vuông góc) phía ngân hàng nghi ngờ khả năng lấn chiếm đất cho nhà vuông và sau này tranh chấp có thể xảy ra nên không đồng ý cho vay tiền để giải ngân mua nhà. Phía ngân hàng yêu cầu phải đính chính lại sổ đỏ nhưng chủ nhà không đồng ý, bảo bán nhà theo hiện trạng thực tế. Nay vì ngân hàng từ chối chúng tôi không có đủ tiền mua. Đồng thời giấy tở sổ đỏ khác với hiện trạng thực tế của nhà nên tôi không mua nữa cũng để tránh xảy ra rủi ro và tranh chấp ko đáng có sau này. Tôi xin lại số tiền đặt cọc nhưng chủ nhà ko có ý trả lại dù nhiều lần tôi đã rất hợp tác và thiện chí làm việc với chủ nhà mà còn thách thức kiện ra tòa Trong hợp đồng đặt cọc có điều khoản " Cam kết bán bất động sản hợp pháp và không có bất kỳ tranh chấp nào liên quan đến bất động sản trên và bên bán hỗ trợ bên mua làm thủ tục nếu bên mua cần vay ngân hàng bằng thế chấp tài sản mua" Rất mong quý luật sư tư vấn giúp tôi phải làm gì trong trường hợp này ạ Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Đối trừ tiền đặt cọc vào công nợ!
Kính gửi luật sư! Công ty A ký hợp đồng mua bán với Công ty B. Trong đó, theo mỗi đơn đặt hàng phải đặt cọc trước một khoản tiền. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện Công ty B phát sinh công nợ, công ty A yêu cầu nhưng không được hợp tác. Công ty A đã phát hành văn bản có nội dung nếu không thực hiện thanh toán thì sẽ đối trừ số tiền đặt cọc của đơn đặt hàng vừa xong của Công ty B cho một phần công nợ. Nay tòa án đã thụ lý, Công ty B có văn bản không đồng ý với việc tiền đặt cọc đó bị đối trừ. Em đã tìm kiếm nhưng không thấy có quy định nào về việc khi nào được đối trừ tiền cọc vào công nợ. Em xin hỏi vậy việc đối trừ công nợ bằng tiền cọc này như thế nào thì được coi là hợp lý và được chấp nhận tại tòa? Em xin cảm ơn!
Mất tiền đặt cọc khi không thực hiện hợp đồng
Trường hợp mua nhà chung cư, đã đặt cộc tiền trước, sau đó không mua đã có đơn thôi không mua cho Phòng kinh doanh bán nhà. Cho mình hỏi - Trường hợp này người mua (đã đặt cọc) có lấy lại được tiền không? - Trường hợp không được nhận hoàn trả lại tiền đặt cọc (thì người đặt cọc, không mua nữa; giá trị tiền đến trăm triệu đồng) có đúng không?
Trả tiền cọc khi lừa dối mua nhà
Tôi có một vấn đề vướng mắc cần được giải đáp như sau: Ông A nhận đặt cọc để bán nhà cho B. Sau khi đặt cọc B phát hiện ra nhà dường như bị nghiêng ( trước khi đặt cọc B có xem xét nhà nhưng không phát hiện ra). VÌ thế, ông B đã thuê công ty đo đạt dùng máy đo thì phát hiện nhà bị nghiêng 6%. Nên ông B không muốn tiếp tục thực hiện việc mua bán nhà và yêu cầu hủy bỏ việc đặt cọc và yêu cầu ông A hoàn lại tiền đặt cọc. Ông A không đồng ý và yêu cầu B thực hiện mua bán nhà theo đúng thỏa thuận đặt cọc. Kính mong các bạn xem xét và tư vấn giúp tình huống trên nên giải quyết như thế nào? Với vướng mắc trên mình xin trả lời như sau, bạn có thể tham khảo nhé: Đặt cọc được pháp luật quy định là một biện pháp đảm bảo cho việc tiến hành ký kết và thực hiện hợp đồng, giao dịch. Vì thế, nếu đã đặt cọc mà từ chối không giao kết và thực hiện hợp đồng thì bị mất cọc còn nếu bên nhận cọc rồi mà từ chối ký kết và thực hiện hợp đồng thì phải trả cọc và đền lại một khỏan tiền tương ứng với số tiền nhận cọc. Dựa vào các thông tin bạn cung cấp có thể thấy: - Đối tượng tranh chấp :tiền đặt cọc - Nguyên nhân: Bên mua phát hiện nhà kém chất lượng ( nghiêng 6%). - Phân tích: Lỗi bên mua: không xem xét nhà kỹ; Lỗi bên bán : không cung cấp thông tin chính xác thực trạng căn nhà cho bên mua. Theo quy định pháp luật thì nhà hư bắt buộc bên bán phải biết nếu không biết mà bán cho khách hàng thì sẽ có dấu hiệu lừa dối dẫn đến hợp đồng vô hiệu ( Theo Điều 127 Bộ luật dân sự LDS 2015 giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối) vì thế ông A phải hoàn cọc lại cho ông B ( K2 Điều 131 BLDS 2015). Ngoài ra, Theo "TCXDVN 373:2006 Chỉ dẫn đánh giá mức độ nguy hiểm của kết cấu nhà" thì tại bảng 10.8.1 trang 5 QCXD 102/2012 có nêu: Cấu kiện kết cấu bê tông cốt thép được đánh giá là nguy hiểm khi có hiện tượng như: Cột, tường bị nghiêng, chuyển vị ngang và độ nghiêng vượt quá 1% độ cao, chuyển vị ngang vượt quá h/500. Theo tình huống trên thì nhà nghiêng 6% là vượt quá quy định về an toàn. Vì thế, hòan tòan có cơ sở để làm việc lại với bên bán đề nghị hủy cọc và nhận lại tiền cọc. Kèm theo đó bên B phải xuất trình các chứng cứ về việc chưa có điều kiện tìm hiểu kỹ càng căn nhà, thực tế nhà bị nghiêng không đảm bảo chất lượng để B không tiếp tục thực hiện giao dịch này. Ở trên là ý kiến của mình, các bạn ai có ý kiến góp ý gì thì đóng góp nhé
Bên đặt cọc có quyền đòi lại tiền cọc hay không?
Mình có bán một miếng đất, bên mua đã làm hợp đồng đặt cọc. Nhưng bây giờ họ không chịu mua nữa mà đòi tiền đặt cọc. Trong hợp đồng đặt cọc có ghi rõ là nếu bên bán không chịu bán thì sẽ bồi thường gấp 2 lần tiền đặt cọc cho bên mua, bên bên mua không mua thì sẽ mất tiền cọc. Bên mình (bên bán) mình không chịu trả tiền cọc, họ đồi thưa mình như vậy có đúng luật không. Và cho mình hỏi, thì thời hạn hiệu lực của hợp đồng đặt cọc là bao lâu để tiến hành hợp đồng sang nhượng, vi nếu họ không chịu mua thì phải hủy hợp đồng để mình bán cho người khác, để không rắc rối về sau.
Xin tư vấn giúp. Gia đình tôi mở cty cho thuê xe du lịch do vợ tôi làm giám đốc. Tôi pgd. Vào tháng 5/2016 có 1 người bạn của tôi có 1 chiếc xe của họ hàng gửi nhờ tôi kí giùm 1 hợp đồng cho cty A thuê xe ( do anh Nguyễn văn AB đại diện đứng ra kí với tôi) trong hợp đồng có ghi tiền cọc là 16tr. Kí trong vòng 1 năm. Sau khi hết 1 năm thay vì tôi lấy tiền đặt cọc trả lại cho cty A thì ( anh bạn tôi và anh AB nói để xe chạy thêm 1 tháng nữa coi như khỏi phải trả lại tiền cọc và ko lấy thêm tiền gì nữa, nhưng vì chủ quan tôi ko làm thêm giấy tờ gì với cty A về việc chạy thêm 1 tháng nữa. Và sau tháng đó xe gởi về cho chủ và mọi chuyện yên ổn đến 7 tháng sau thì đại diện mới của cty A liên hệ với cty tôi và yêu cầu trả lại 16tr tiền cọc cho họ, họ nói anh AB đã nghỉ việc và họ ko biết chuyện của tôi. Tất cả số tiền thuê xe của mỗi tháng và tiền cọc chuyển đến stk cty tôi đều rút và đưa cho người họ hàng đó đầy đủ. Vậy bây giờ tôi phải làm sao. Có cách nào giải quyết giúp tôi không. Vì tôi và vợ đã li hôn nên cái hợp đồng đó tôi đứng ra kí thì tôi phải làm sao. Xin tư vấn giúp. Xin came ơn.
Các anh chị cho em hỏi chút ạ! Chị em có rao bán nhà và được 1 gia đình quan tâm hỏi mua. Họ ban đầu đồng ý mua với mức giá của chị em đưa ra. Và để chắc chắn thì chị em có đề xuất gia đình kia phải đặt cọc trước là 30 triệu và họ cũng đã đồng ý và đặt cọc 30 triệu. Nhưng sau 1 tuần gia đình kia không muốn mua nữa (em hiểu đơn giản là phá hợp đồng :) ) thì sẽ bị mất 30 triệu đúng không ạ? Và có vi phạm gì tới luật không ạ?
Rút hồ sơ du học có lấy lại được tiền đặt cọc không?
Vào tháng 8 năm 2016 em có nộp hồ sơ đi du học hàn quốc tại một công ty và có đặt tiền cọc là 20triệu bên công ty có hẹn em trong tháng 10 em có thể bay.Nhưng đến tháng 10 bên công ty hẹn đến tháng 3 năm 2017.Nhưng hết tháng 3 bên công ty chưa thể hoàn tất thủ tục để cho em sang bên đó và em đã quyết định rút hồ sơ thì bên công ty nói với em phải đóng them 15triệu nhưng truớc khi đó em đã báo với bên công ty cho em rút hồ sơ về và em đã không đóng thêm khoản tiền 15triệu đó.Một thời gian sau đó em đã lên công ty xin rút hồ sơ và tiền cọc thì bên công ty chỉ trả hồ sơ còn khoản tiền 20triệu tiền cọc là em không đựoc lấy lại.em có hỏi bên công ty là tại sao bên công ty có trả lời rằng "em bỏ dở giữa chừng thì em không đựoc lấy lại tiền cọc".Cho em hỏi truờng hợp của em có thể lấy lại đựoc tiền cọc không và bằng cách nào ạ.em xin cảm ơn!
Trúng đấu giá đất rồi bỏ cọc có bị phạt không?
Có nhiều trường hợp lợi dụng việc đấu giá đất, người trúng đấu giá với mức giá cao để thổi giá cho khu đất đó chứ không thật sự muốn mua. Vậy pháp luật quy định xử phạt hành vi này thế nào? Trúng đấu giá đất rồi bỏ cọc có bị phạt không? Theo điểm c khoản 9 Điều 55 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định: - Kể từ thời điểm công bố kết quả trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) được chuyển thành tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất. - Trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc không nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định này thì sau 120 ngày kể từ ngày phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá, người trúng đấu giá không được nhận lại tiền đặt cọc. Đối với trường hợp người trúng đấu giá đã nộp nhiều hơn khoản tiền đặt cọc thì được Nhà nước hoàn trả số tiền chênh lệch nhiều hơn so với số tiền đặt cọc theo quy định. Như vậy, hiện nay chưa có chế tài xử phạt cụ thể cho hành vi trúng đấu giá đất rồi bỏ cọc, tuy nhiên theo quy định hiện hành thì người bỏ cọc sẽ không được trả lại số tiền đã đặt cọc đó. Từ 01/01/2025, trúng đấu giá đất rồi bỏ cọc sẽ bị cấm đấu giá đến 5 năm Theo quy định hiện hành tại Điều 70 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định về xử lý vi phạm đối với người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức có liên quan như sau: Người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức có liên quan có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 9 hoặc quy định khác của Luật đấu giá tài sản 2016 thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, quy định trên được sửa đổi bởi khoản 41 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 như sau: - Người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức có liên quan có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 9 hoặc quy định khác của Luật đấu giá tài sản 2016, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. - Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền khai thác khoáng sản vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền trúng đấu giá dẫn đến quyết định công nhận kết quả đấu giá bị hủy, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì bị cấm tham gia đấu giá đối với loại tài sản đó trong thời hạn từ 06 tháng đến 05 năm. - Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền khai thác khoáng sản là cơ quan có thẩm quyền quyết định cấm tham gia đấu giá. - Quyết định cấm tham gia đấu giá phải được gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử lý và cơ quan, tổ chức có liên quan; đồng thời gửi đến Bộ Tư pháp và phải đăng tải trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia. Theo đó, từ ngày 01/01/2025 thì hành vi trúng đấu giá đất rồi bỏ cọc sẽ có thể bị cấm đấu giá trong thời hạn từ 06 tháng đến 05 năm và lưu ý là quy định này chỉ áp dụng cho doanh nghiệp khi tham gia đấu giá làm dự án đầu tư. Quy định về xử phạt các vi phạm về đấu giá đất Mặc dù hành vi trúng đấu giá đất rồi bỏ cọc theo quy định hiện hành chưa có quy định xử phạt hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự, nhưng các hành vi khác vi phạm về đấu giá đất sẽ bị xử lý như sau: (1) Xử phạt hành chính Theo Điều 23 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính hành vi vi phạm quy định của người tham gia đấu giá, người có tài sản đấu giá và người khác có liên quan đến hoạt động đấu giá tài sản như sau: - Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, sử dụng giấy tờ giả mạo để đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá; + Cản trở hoạt động đấu giá; gây rối, mất trật tự tại cuộc đấu giá; + Không trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá hoặc không ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá; + Ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản hoặc thành lập hội đồng đấu giá tài sản khi chưa có giá khởi điểm, trừ trường hợp tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng tự đấu giá hoặc pháp luật có quy định khác; + Không thông báo công khai hoặc thông báo không đúng quy định trên trang thông tin điện tử của mình và trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản; + Đưa thông tin không đúng về tài sản đấu giá nhằm mục đích trục lợi; + Thỏa thuận trái pháp luật với cá nhân, tổ chức có liên quan trong hoạt động đấu giá tài sản làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba, trừ trường hợp quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1, các khoản 2, 3 và 4 Điều 23 Nghị định 82/2020/NĐ-CP ; + Đe dọa, cưỡng ép đấu giá viên, người tham gia đấu giá khác nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thông đồng dìm giá hoặc nâng giá trong hoạt động đấu giá tài sản mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Không bán đấu giá đối với tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá; + Đấu giá đối với tài sản chưa được phép giao dịch theo quy định của pháp luật. - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện cuộc đấu giá khi không có chức năng đấu giá tài sản. Bên cạnh đó, người vi phạm còn phải chịu các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định. (2) Truy cứu trách nhiệm hình sự Theo Điều 218 Bộ luật hình sự 2015 quy định tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản như sau: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho người khác từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: + Lập danh sách khống về người đăng ký mua tài sản bán đấu giá; + Lập hồ sơ khống, hồ sơ giả tham gia hoạt động bán đấu giá tài sản; + Thông đồng dìm giá hoặc nâng giá trong hoạt động bán đấu giá tài sản. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: + Có tổ chức; + Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên; + Gây thiệt hại cho người khác 300.000.000 đồng trở lên; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, đối với các hành vi vi phạm khác trong đấu giá đất thì sẽ bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tuỳ tính chất, mức độ vi phạm như trên.
“Cọc thì phải đứng im” - NHNN bác kiến nghị không phong tỏa tiền cho vay đặt cọc
Theo Báo An ninh Thủ đô đưa tin, vừa qua thực hiện góp ý đối với dự thảo Thông tư sửa đổi bổ sung Thông tư 39/2016/TT-NHNN, nhiều tổ chức kiến nghị cân nhắc bỏ quy định về việc phong tỏa tiền cho vay đặt cọc. Tuy nhiên, NHNN bác kiến nghị trên vì “cọc thì phải đứng im”. Cụ thể thông tin qua bài viết dưới đây. NHNN bác kiến nghị không phong tỏa tiền cho vay đặt cọc Theo dự thảo Thông tư sửa đổi bổ sung Thông tư 39/2016/TT-NHNN có quy định về sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 22 Thông tư 39/2016/TT-NHNN như sau: Trường hợp cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, tổ chức tín dụng cho vay thỏa thuận với khách hàng để phong tỏa số tiền cho vay tại tổ chức tín dụng cho vay đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm. Theo đó, việc cho vay để thanh toán đặt cọc mua thì chủ đầu tư dự án/bên nhận đặt cọc sẽ bị phong tỏa số tiền nhận cọc tại ngân hàng của bên vay (bên đặt cọc), không được sử dụng số tiền đó cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm. Về vấn đề này, đại diện Hiệp hội Ngân hàng cho rằng trong thực tế, do khách hàng vay khó thỏa thuận được với chủ đầu tư chấp thuận cho phong tỏa tiền tại ngân hàng của bên vay, nên quy định tại khoản này hạn chế việc vay vốn thực hiện giao dịch của khách hàng. Vì vậy, các ngân hàng đề nghị ban soạn thảo dự thảo rà soát và cân nhắc bỏ quy định này. Trả lời cho đề xuất, NHNN cho rằng “Bởi đặt cọc theo đúng nghĩa là “cọc thì phải đứng im”. Không phải cọc là dùng tiền đặt cọc để đi làm việc khác. Đại diện NHNN cũng nêu ví dụ: “Dự án 10.000 tỷ thì 95% đặt cọc là rất lớn và khi chủ đầu tư sử dụng tiền cọc đó để làm việc khác là không đúng mục đích sử dụng vốn. Hoặc khi không thu hồi được vốn do dự án không đủ điều kiện pháp lý thì việc hủy hợp đồng sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng vay vốn. Đồng thời, gây rủi ro cho tổ chức tín dụng, đặc biệt là tổ chức dụng cho vay trên cơ sở tiền gửi của khách hàng”. Như vậy, quan điểm của NHNN là không chấp nhận kiến nghị cân nhắc bỏ quy định phong tỏa tiền cho vay đặt cọc. Bởi quy định này đảm bảo chủ đầu tư sử dụng tiền cọc đúng mục đích, và bảo đảm quyền lợi cho khách hàng khi huỷ hợp đồng. Đồng thời, giảm thiểu rủi ro cho tổ chức tín dụng. Cho vay đặt cọc là gì? Các quy định hiện hành về thẩm định, giám sát cho vay đặt cọc? Đặt cọc là gì? Theo Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đặt cọc như sau:: - Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. - Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Như vậy, đặt cọc là khi giao kết hợp đồng, bên đặt cọc giao cho bên nhận đặt cọc tài sản đặt cọc (thông thường là tiền) trong một thời hạn để đảm bảo giao kết, thực hiện hợp đồng. Cho vay đặt cọc là gì? Theo như quy định về đặt cọc ở trên, đặt cọc là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Như vậy, cho vay đặt cọc là việc ngân hàng cho tổ chức/cá nhân vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Các quy định hiện hành về thẩm định, giám sát cho vay đặt cọc Theo điểm b Khoản 2 Điều 22 Thông tư 39/2016/NHNN sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 06/2023/TT-NHNN quy định về quy trình thẩm định, phê duyệt và quyết định cho vay, trong đó quy định cụ thể: - Thời hạn tối đa thẩm định, quyết định cho vay; phân cấp, ủy quyền và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc thẩm định, phê duyệt, quyết định cho vay, bao gồm quy định đối với cho vay bằng phương tiện điện tử theo quy định tại Điều 32đ Thông tư Thông tư 39/2016/NHNN (nếu có); các công việc khác thuộc quy trình thẩm định, phê duyệt và quyết định cho vay; - Trường hợp cho vay để thanh toán tiền góp vốn theo hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh để thực hiện dự án; - Trường hợp cho vay để thanh toán tiền nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, phải có biện pháp phong tỏa số tiền giải ngân vốn cho vay tại tổ chức tín dụng cho vay theo quy định của pháp luật, thỏa thuận của các bên tại thỏa thuận cho vay cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm; Theo điểm c Khoản 2 Điều 22 Thông tư 39/2016/NHNN sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 06/2023/TT-NHNN quy định về quy trình kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng, trong đó quy định cụ thể: - Phân cấp, ủy quyền và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng; - Trường hợp cho vay để thanh toán tiền góp vốn theo hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh để thực hiện dự án, có biện pháp kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình tài chính, nguồn trả nợ của khách hàng, đảm bảo khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn theo thỏa thuận, kiểm soát việc sử dụng vốn vay đúng mục đích; - Trường hợp cho vay để thanh toán tiền nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, đảm bảo thu hồi được vốn cho vay trong trường hợp các bên không thực hiện đúng thỏa thuận nghĩa vụ bảo đảm; Đồng thời, theo Khoản 5 Điều 26 Thông tư 39/2016/NHNN bổ sung bởi Thông tư 06/2023/TT-NHNN quy định như sau: Trường hợp cho vay để thanh toán tiền nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, tổ chức tín dụng phải phong tỏa số tiền giải ngân vốn cho vay tại tổ chức tín dụng cho vay theo quy định của pháp luật, thỏa thuận của các bên tại thỏa thuận cho vay cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm. Như vậy, hiện nay khi ngân hàng cho vay đặt cọc cần phải có biện pháp phong tỏa số tiền đặt cọc tại tổ chức tín dụng cho vay theo quy định của pháp luật, thỏa thuận của các bên cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm. Trong quá trình kiểm tra, giám sát phải đảm bảo thu hồi được vốn cho vay trong trường hợp các bên không thực hiện đúng thỏa thuận nghĩa vụ bảo đảm.
Một số lưu ý khi ký hợp đồng đặt cọc mua xe
Đối những chiếc xe hot trên thị trường hiện nay nếu không nhanh tay mua thì rất có thể những người muốn sở hữu chiếc xe mà mình yêu thích sẽ không thể mua được với giá niêm yết ban đầu nữa. Vì thế, để chắc chắn là người mua sẽ sở hữu chiếc xe đó khi được đưa ra thị trường thì họ phải ký kết hợp đồng đặt cọc với bên bán. Tuy nhiên, một số cơ sở kinh doanh lại lợi dụng hợp đồng đặt cọc để gây bất lợi cho người mua. Sau đây là một số thông tin mà người mua cần lưu ý khi ký kết hợp đồng đặt cọc mua xe. Tại sao phải lập hợp đồng đặt cọc khi mua xe? Đầu tiên người mua xe cần hiểu đặt cọc là gì? Theo khoản 1 Điều 328 BLDS 2015 có giải thích như sau: Đặt cọc là việc bên đặt cọc giao cho bên bên nhận đặt cọc một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Có thể hiểu đơn giản đặt cọc là hành vi dùng để cam kết giao dịch mua xe của các bên được đảm bảo thực hiện sau khi hoàn thành nghĩa vụ với nhau. Lợi ích của việc đặt cọc là người mua xe chắc chắn sẽ nhận được chiếc xe mà mình đặt mua sau khi hoàn tất hợp đồng. Còn đối với bên bán họ được đảm bảo việc ràng buộc khách hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ trả tiền đối với hàng hóa. “Việc đặt cọc có thể chỉ mang mục đích bảo đảm việc giao kết hợp đồng, có thể chỉ mang mục đích bảo đảm việc thực hiện hợp đồng nhưng cũng có thể mang cả hai mục đích đó”. Hình thức đặt cọc hợp đồng mua xe Hiện nay Bộ luật Dân sự 2015 chưa có quy định cụ thể về hình thức xác lập đặt cọc tuy nhiên theo Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định: “Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể”. Mặt khác, tại các quy định về đặt cọc cũng không yêu cầu cụ thể việc đặt cọc có cần lập thành văn bản hay không? Để đảm bảo tốt nhất quyền lợi thì người mua cần thỏa thuận với các bên lập thành văn bản để tránh các tranh chấp về sau dễ giải quyết hơn. Như vậy, khi giao kết thỏa thuận đặt cọc hợp đồng mua xe người mua cần lưu ý phải xác lập thành văn bản và cam kết thỏa thuận giữa các bên. Nội dung hợp đồng đặt cọc Bên cạnh hình thức của hợp đồng và hình thức tài sản thanh toán thì người giao dịch hợp đồng đặt cọc mua xe cần lưu ý một số nội dung trong hợp đồng như sau: Thứ nhất là xử lý tiền cọc khi đã thực hiện đúng mục đích đặt cọc: Thì bên nhận đặt cọc phải trả lại tài sản đặt cọc cho bên đặt cọc, nếu bên đặt cọc là bên có nghĩa vụ trả tiền thì tài sản đặt cọc được coi là khoản tiền thanh toán trước. Thứ hai là xử lý tiền cọc trong trường hợp các bên không hoàn thành nghĩa vụ: Bên đặt cọc từ chối việc giao kết thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc. Trái lại, nếu bên nhận đặt cọc từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương với giá trị của tài sản đặt cọc (trừ Trường hợp các bên có thoả thuận khác). * Mới đây vụ việc xảy ra tại một cơ sở kinh doanh xe ô tô tại một đại lý ở Vũng Tàu và Hà Nội đã lợi dụng việc nhà sản xuất tăng giá thành xe Toyota Veloz Cross lên khoảng 10 triệu đồng để gài người đặt cọc mất trắng 50 triệu tiền đặt cọc trong trường hợp không có giao kết phát sinh giá sản phẩm trong tương lai mà người mua không thực hiện nghĩa vụ. Cụ thể Điều 2 trong hợp đồng thỏa thuận mua xe, lại đưa nội dung: Khoản 1: "Thông qua Hợp đồng đặt xe này, bên B cam kết mua ô tô Toyota do bên A cung cấp theo giá niêm yết do Công ty Ô tô Toyota Việt Nam niêm yết tại thời điểm ký hợp đồng mua bán". Trong trường hợp này người mua cần tìm hiểu trước các nội dung mà mình cần thỏa thuận trong đặt cọc tương tự như tình huống trên, nếu các bên không có thỏa thuận về việc xử lý thanh toán khi giá niêm yết phát sinh vấn đề từ nhà sản xuất thì bên chịu thiệt sẽ là người mua. Tại đây sẽ có hai tình huống đặt ra bất lợi cho người mua: Thứ nhất người mua chấp nhận giá niêm yết cao hơn 10 triệu đồng để nhận lại tiền cọc khi hoàn tất hợp đồng mua xe. Thứ hai người mua không chấp nhận giá mới và chịu mất tiền cọc là 50 triệu đồng. Như vậy, để tránh rơi vào trường hợp trên thì khi giao kết hợp đồng người mua cần phải thỏa thuận với bên bán về việc xử lý các vấn đề phát sinh trong thời điểm tượng lai. Cụ thể ở đây là người mua có thể rút lại tiền cọc mà không phải chịu trách nhiệm khi giá niêm yết của xe tăng lên từ bên thứ ba.
Hợp đồng đặt cọc mua nhà dựa theo hợp đồng đặt cọc công chứng?
Chào anh/chị, Gia đình em có gặp phải trường hợp là mẹ em có đặt cọc mua 1 căn nhà (hợp đồng cọc có công chứng và thời hạn công chứng là 45 ngày kể từ ngày ký) Sau đó mẹ em có sang lại cho 1 bên khác với giá cao hơn, mẹ em có viết giấy tay nhận cọc của bên mua và cũng thoả thuận hạn chót của hợp đồng bằng với hạn chót của hợp đồng A, bên mua đồng ý phương án là đến ngày công chứng, mẹ em sẽ huỷ hợp đồng cọc A để bên chủ nhà và bên mua ký mua bán trực tiếp với nhau Tuy nhiên hết hạn hợp đồng bên mua của mẹ e không giao thêm tiền để công chứng mua bán, sau đó mẹ e đã giao đủ tiền để công chứng mua bán với chủ nhà (theo hợp đồng cọc A), còn bên mua sau thì đòi mẹ e phải trả lại toàn bộ tiền cọc đã nhận (họ không đòi bồi thường mà chỉ trả lại tiền cọc, nhưng vì mẹ e đã trả tiền hoa hồng ngay khi nhận nên giờ trả lại đủ thì sẽ là lỗ ạ) Bên mua sau lấy lý do là tại thời điểm làm hợp đồng đặt cọc, mẹ em chưa phải là chủ sở hữu của căn nhà đó, và hợp đồng cọc của 2 bên cũng không có chữ ký xác nhận của chủ nhà nên hợp đồng cọc này là vô hiệu, mẹ em có trách nhiệm hoàn lại những gì đã nhận..... Mong anh/chị tư vấn dùm em là quan điểm của bên mua có đúng không ạ, trường hợp họ khởi kiện thì mình có bị ảnh hưởng gì không ạ Em xin cám ơn
Thắc mắc về hợp đồng thuê phòng và tiền đặt cọc?
Chào luật sư, em là sinh viên, em đang định thuê phòng nhưng còn chưa hiểu biết lắm về luật nên mong luật sư tư vấn và giải đáp một số thắc mắc giúp em. Tháng 2/2019 em có chuyển đến sống cùng bạn em trong một căn phòng cho thuê, giá 6 triệu đồng/ tháng. Nhưng hợp đồng giữa bên cho thuê và bên thuê thì bạn em đứng ra đại diện làm, em không hề biết trên hợp đồng có những điều khoản như thế nào và trên hợp đồng cũng không có thông tin hay chữ ký của em. Em ở đấy đến tháng 11/2020 thì có ý định chuyển sang thuê phòng khác thì bạn em bảo hợp đồng ở đây tới tháng 2/2021 mới hết hạn, nếu chuyển đi thì tụi em vi phạm hợp đồng, tụi em phải đền 6 triệu đồng 1 tháng, tính cả tháng 1 và tháng 2/2021 thì là 12 triệu? Bây giờ bạn em bảo em 1 là ở lại tiếp cho đến tháng 2 hết hợp đồng rồi đi đâu thì đi (nhưng tài chính của em không đủ để ở đây nữa), 2 là phải đưa bạn em 12 triệu tiền vi phạm hợp đồng? Em không hiểu về luật lắm nên cũng không biết xử lý tình huống này như thế nào? Mong luật sư cho em lời khuyên. Và em cũng muốn hỏi luôn là em đang ưng ý một căn phòng giá 4 triệu/ tháng, nhưng đầu năm sau em mới có thể chuyển vô được (trễ nửa tháng so với lúc đi xem phòng) nhưng sợ lúc đó phòng có người thuê mất. Em có nên cọc giữ phòng hay không ạ? Và nếu cọc rồi mà em chắc chắn vô ở thì sau này có lấy lại được tiền cọc giữ phòng đó không ạ? Cảm ơn luật sư đã lắng nghe, mong nhận được phản hồi từ luật sư. Em cảm ơn ạ
Có lấy lại được tiền đặt cọc không?
Mình có dự định mua đất của dự án của Sài Gòn land 2. Vị trí Long Nguyên bàu bàng bến cát Bình Dương. Và rồi hai bên làm hợp đồng đặt cọc để mua bán. Và số tiền đặt cọc là 30 triệu. Thống nhất trong hợp đồng thống nhất với nhau làm 10ngày mình mang tiền xuống và hai bên cùng ra công chứng để ký kết hợp đồng chuyển nhượng nhưng bên bán không chịu ra văn phòng công chứng và mình đòi lại tiền thì bên bán không chịu trả. Như vậy mình mất tiền cọc luôn hay sao nếu đòi tiền cọc thì phải bắt đầu từ đâu.
Tôi có thể lấy lại tiền đặt cọc mua nhà đất thổ cư không?
Luật sư cho tôi hỏi. Tôi có đặt cọc mua 1 căn nhà thổ cư 250 triệu đồng. Nhưng khi làm hồ sơ vay vốn ngân hàng để giải ngân thì bên định giá của ngân hàng phát hiện ra " Trích lục sổ đỏ sai khác với thực tế cụ thể trên sổ đỏ diện tích là 43,2 m2 còn thực tế là 47m2, hình dáng căn nhà trên sổ là hình ngũ giác (5 cạnh) nhưng thực tế nhà hình chữ nhật (4 cạnh rất vuông góc) phía ngân hàng nghi ngờ khả năng lấn chiếm đất cho nhà vuông và sau này tranh chấp có thể xảy ra nên không đồng ý cho vay tiền để giải ngân mua nhà. Phía ngân hàng yêu cầu phải đính chính lại sổ đỏ nhưng chủ nhà không đồng ý, bảo bán nhà theo hiện trạng thực tế. Nay vì ngân hàng từ chối chúng tôi không có đủ tiền mua. Đồng thời giấy tở sổ đỏ khác với hiện trạng thực tế của nhà nên tôi không mua nữa cũng để tránh xảy ra rủi ro và tranh chấp ko đáng có sau này. Tôi xin lại số tiền đặt cọc nhưng chủ nhà ko có ý trả lại dù nhiều lần tôi đã rất hợp tác và thiện chí làm việc với chủ nhà mà còn thách thức kiện ra tòa Trong hợp đồng đặt cọc có điều khoản " Cam kết bán bất động sản hợp pháp và không có bất kỳ tranh chấp nào liên quan đến bất động sản trên và bên bán hỗ trợ bên mua làm thủ tục nếu bên mua cần vay ngân hàng bằng thế chấp tài sản mua" Rất mong quý luật sư tư vấn giúp tôi phải làm gì trong trường hợp này ạ Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Đối trừ tiền đặt cọc vào công nợ!
Kính gửi luật sư! Công ty A ký hợp đồng mua bán với Công ty B. Trong đó, theo mỗi đơn đặt hàng phải đặt cọc trước một khoản tiền. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện Công ty B phát sinh công nợ, công ty A yêu cầu nhưng không được hợp tác. Công ty A đã phát hành văn bản có nội dung nếu không thực hiện thanh toán thì sẽ đối trừ số tiền đặt cọc của đơn đặt hàng vừa xong của Công ty B cho một phần công nợ. Nay tòa án đã thụ lý, Công ty B có văn bản không đồng ý với việc tiền đặt cọc đó bị đối trừ. Em đã tìm kiếm nhưng không thấy có quy định nào về việc khi nào được đối trừ tiền cọc vào công nợ. Em xin hỏi vậy việc đối trừ công nợ bằng tiền cọc này như thế nào thì được coi là hợp lý và được chấp nhận tại tòa? Em xin cảm ơn!
Mất tiền đặt cọc khi không thực hiện hợp đồng
Trường hợp mua nhà chung cư, đã đặt cộc tiền trước, sau đó không mua đã có đơn thôi không mua cho Phòng kinh doanh bán nhà. Cho mình hỏi - Trường hợp này người mua (đã đặt cọc) có lấy lại được tiền không? - Trường hợp không được nhận hoàn trả lại tiền đặt cọc (thì người đặt cọc, không mua nữa; giá trị tiền đến trăm triệu đồng) có đúng không?
Trả tiền cọc khi lừa dối mua nhà
Tôi có một vấn đề vướng mắc cần được giải đáp như sau: Ông A nhận đặt cọc để bán nhà cho B. Sau khi đặt cọc B phát hiện ra nhà dường như bị nghiêng ( trước khi đặt cọc B có xem xét nhà nhưng không phát hiện ra). VÌ thế, ông B đã thuê công ty đo đạt dùng máy đo thì phát hiện nhà bị nghiêng 6%. Nên ông B không muốn tiếp tục thực hiện việc mua bán nhà và yêu cầu hủy bỏ việc đặt cọc và yêu cầu ông A hoàn lại tiền đặt cọc. Ông A không đồng ý và yêu cầu B thực hiện mua bán nhà theo đúng thỏa thuận đặt cọc. Kính mong các bạn xem xét và tư vấn giúp tình huống trên nên giải quyết như thế nào? Với vướng mắc trên mình xin trả lời như sau, bạn có thể tham khảo nhé: Đặt cọc được pháp luật quy định là một biện pháp đảm bảo cho việc tiến hành ký kết và thực hiện hợp đồng, giao dịch. Vì thế, nếu đã đặt cọc mà từ chối không giao kết và thực hiện hợp đồng thì bị mất cọc còn nếu bên nhận cọc rồi mà từ chối ký kết và thực hiện hợp đồng thì phải trả cọc và đền lại một khỏan tiền tương ứng với số tiền nhận cọc. Dựa vào các thông tin bạn cung cấp có thể thấy: - Đối tượng tranh chấp :tiền đặt cọc - Nguyên nhân: Bên mua phát hiện nhà kém chất lượng ( nghiêng 6%). - Phân tích: Lỗi bên mua: không xem xét nhà kỹ; Lỗi bên bán : không cung cấp thông tin chính xác thực trạng căn nhà cho bên mua. Theo quy định pháp luật thì nhà hư bắt buộc bên bán phải biết nếu không biết mà bán cho khách hàng thì sẽ có dấu hiệu lừa dối dẫn đến hợp đồng vô hiệu ( Theo Điều 127 Bộ luật dân sự LDS 2015 giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối) vì thế ông A phải hoàn cọc lại cho ông B ( K2 Điều 131 BLDS 2015). Ngoài ra, Theo "TCXDVN 373:2006 Chỉ dẫn đánh giá mức độ nguy hiểm của kết cấu nhà" thì tại bảng 10.8.1 trang 5 QCXD 102/2012 có nêu: Cấu kiện kết cấu bê tông cốt thép được đánh giá là nguy hiểm khi có hiện tượng như: Cột, tường bị nghiêng, chuyển vị ngang và độ nghiêng vượt quá 1% độ cao, chuyển vị ngang vượt quá h/500. Theo tình huống trên thì nhà nghiêng 6% là vượt quá quy định về an toàn. Vì thế, hòan tòan có cơ sở để làm việc lại với bên bán đề nghị hủy cọc và nhận lại tiền cọc. Kèm theo đó bên B phải xuất trình các chứng cứ về việc chưa có điều kiện tìm hiểu kỹ càng căn nhà, thực tế nhà bị nghiêng không đảm bảo chất lượng để B không tiếp tục thực hiện giao dịch này. Ở trên là ý kiến của mình, các bạn ai có ý kiến góp ý gì thì đóng góp nhé
Bên đặt cọc có quyền đòi lại tiền cọc hay không?
Mình có bán một miếng đất, bên mua đã làm hợp đồng đặt cọc. Nhưng bây giờ họ không chịu mua nữa mà đòi tiền đặt cọc. Trong hợp đồng đặt cọc có ghi rõ là nếu bên bán không chịu bán thì sẽ bồi thường gấp 2 lần tiền đặt cọc cho bên mua, bên bên mua không mua thì sẽ mất tiền cọc. Bên mình (bên bán) mình không chịu trả tiền cọc, họ đồi thưa mình như vậy có đúng luật không. Và cho mình hỏi, thì thời hạn hiệu lực của hợp đồng đặt cọc là bao lâu để tiến hành hợp đồng sang nhượng, vi nếu họ không chịu mua thì phải hủy hợp đồng để mình bán cho người khác, để không rắc rối về sau.
Xin tư vấn giúp. Gia đình tôi mở cty cho thuê xe du lịch do vợ tôi làm giám đốc. Tôi pgd. Vào tháng 5/2016 có 1 người bạn của tôi có 1 chiếc xe của họ hàng gửi nhờ tôi kí giùm 1 hợp đồng cho cty A thuê xe ( do anh Nguyễn văn AB đại diện đứng ra kí với tôi) trong hợp đồng có ghi tiền cọc là 16tr. Kí trong vòng 1 năm. Sau khi hết 1 năm thay vì tôi lấy tiền đặt cọc trả lại cho cty A thì ( anh bạn tôi và anh AB nói để xe chạy thêm 1 tháng nữa coi như khỏi phải trả lại tiền cọc và ko lấy thêm tiền gì nữa, nhưng vì chủ quan tôi ko làm thêm giấy tờ gì với cty A về việc chạy thêm 1 tháng nữa. Và sau tháng đó xe gởi về cho chủ và mọi chuyện yên ổn đến 7 tháng sau thì đại diện mới của cty A liên hệ với cty tôi và yêu cầu trả lại 16tr tiền cọc cho họ, họ nói anh AB đã nghỉ việc và họ ko biết chuyện của tôi. Tất cả số tiền thuê xe của mỗi tháng và tiền cọc chuyển đến stk cty tôi đều rút và đưa cho người họ hàng đó đầy đủ. Vậy bây giờ tôi phải làm sao. Có cách nào giải quyết giúp tôi không. Vì tôi và vợ đã li hôn nên cái hợp đồng đó tôi đứng ra kí thì tôi phải làm sao. Xin tư vấn giúp. Xin came ơn.
Các anh chị cho em hỏi chút ạ! Chị em có rao bán nhà và được 1 gia đình quan tâm hỏi mua. Họ ban đầu đồng ý mua với mức giá của chị em đưa ra. Và để chắc chắn thì chị em có đề xuất gia đình kia phải đặt cọc trước là 30 triệu và họ cũng đã đồng ý và đặt cọc 30 triệu. Nhưng sau 1 tuần gia đình kia không muốn mua nữa (em hiểu đơn giản là phá hợp đồng :) ) thì sẽ bị mất 30 triệu đúng không ạ? Và có vi phạm gì tới luật không ạ?
Rút hồ sơ du học có lấy lại được tiền đặt cọc không?
Vào tháng 8 năm 2016 em có nộp hồ sơ đi du học hàn quốc tại một công ty và có đặt tiền cọc là 20triệu bên công ty có hẹn em trong tháng 10 em có thể bay.Nhưng đến tháng 10 bên công ty hẹn đến tháng 3 năm 2017.Nhưng hết tháng 3 bên công ty chưa thể hoàn tất thủ tục để cho em sang bên đó và em đã quyết định rút hồ sơ thì bên công ty nói với em phải đóng them 15triệu nhưng truớc khi đó em đã báo với bên công ty cho em rút hồ sơ về và em đã không đóng thêm khoản tiền 15triệu đó.Một thời gian sau đó em đã lên công ty xin rút hồ sơ và tiền cọc thì bên công ty chỉ trả hồ sơ còn khoản tiền 20triệu tiền cọc là em không đựoc lấy lại.em có hỏi bên công ty là tại sao bên công ty có trả lời rằng "em bỏ dở giữa chừng thì em không đựoc lấy lại tiền cọc".Cho em hỏi truờng hợp của em có thể lấy lại đựoc tiền cọc không và bằng cách nào ạ.em xin cảm ơn!