Hết thời hạn được miễn tiền thuê đất thì người sử dụng đất phải làm thủ tục gì?
Trường hợp thuê đất trả tiền thuê hằng năm nhưng được miễn tiền thuê đất một số năm thì khi hết thời hạn được miễn tiền thuê đất thì người sử dụng đất phải làm thủ tục gì?
Đề xuất giảm đến 30% tiền thuê đất năm 2024
Bộ Tài chính mới đây đã công bố Dự thảo Nghị định Quy định về việc giảm tiền thuê đất của năm 2024 nhằm thúc đẩy sản xuất, kinh doanh. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/26/du-thao-nghi-dinh-giam-tien-thue-dat.pdf Dự thảo Nghị định giảm tiền thuê đất của năm 2024 (1) Đề xuất đối tượng được giảm tiền thuê đất năm 2024 Cụ thể, theo Dự thảo Nghị định, đối tượng được giảm tiền thuê đất năm 2024 bao gồm: Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (tính tại thời điểm người thuê đất nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất theo quy định) dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm (sau đây gọi là người thuê đất). Đồng thời, cũng áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất hết thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định Luật Đất đai 2024, các văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai và pháp luật khác có liên quan. (2) Đề xuất giảm đến 30% tiền thuê đất năm 2024 Cụ thể, đối với mức giảm tiền thuê đất năm 2024, Bộ Tài chính đề xuất thực hiện theo 02 phương án như sau: Phương án 01: Giảm 15% tiền thuê đất phải nộp của năm 2024 đối với người thuê đất quy định tại Điều 2 Nghị định này. Phương án 02: Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2024 đối với người thuê đất quy định tại Điều 2 Nghị định này. Mức giảm tiền thuê đất nêu trên được tính trên số tiền thuê đất phải nộp của năm 2024 theo quy định của pháp luật. Không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2024 và tiền chậm nộp (nếu có). Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất, theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm tiền thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định. (3) Dự kiến trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất năm 2024 Theo Dự thảo Nghị định, người thuê đất cần nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất (bằng phương thức điện tử hoặc phương thức khác) cho cơ quan thuế hoặc cơ quan khác theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý thuế kể từ thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày … tháng … năm ….. Không áp dụng giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này đối với trường hợp người thuê đất nộp hồ sơ sau ngày … tháng … năm ..... Theo đó, căn cứ dựa trên hồ sơ giảm tiền thuê đất; không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xác định số tiền thuê đất được giảm và ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định tại pháp luật về thu tiền thuê đất và pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp người thuê đất đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định của Dự thảo Nghị định nhưng sau đó cơ quan quản lý nhà nước phát hiện qua thanh tra, kiểm tra việc người thuê đất không thuộc trường hợp được giảm thì người thuê đất phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được giảm và tiền chậm nộp tính trên số tiền được giảm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp người thuê đất đã nộp tiền thuê đất của năm 2024 mà sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định và quyết định giảm tiền thuê đất có phát sinh thừa thì được trừ số tiền đã nộp thừa vào tiền thuê đất của kỳ sau hoặc năm tiếp theo theo quy định. Trường hợp không còn kỳ phải nộp tiền thuê đất tiếp theo thì thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả số tiền nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.
Những khoản tiền phải đóng khi làm sổ đỏ, sổ hồng từ 1/8/2024
Sổ đỏ, sổ hồng là một trong những loại giấy tờ nhà đất quan trọng nhất của người dân, hãy cùng cập nhật những khoản tiền phải đóng khi làm sổ đỏ, sổ hồng qua bài viết dưới đây nhé! Sổ đỏ, sổ hồng là tên gọi “dân dã” của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Theo khoản 3 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chỉ được cấp sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.” Trong đó, nghĩa vụ tài chính gồm: Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và lệ phí trước bạ; nghĩa vụ tài chính do cơ quan thuế xác định. Lưu ý: Trường hợp được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận sổ ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp. Sau đây là các khoản tiền phải nộp khi làm Sổ đỏ trong các trường hợp công nhận quyền sử dụng đất (đất khai hoang, đất của cha ông để lại đã sử dụng ổn định lâu dài,…), được Nhà nước giao đất, cho thuê đất: (1) Tiền sử dụng đất Theo khoản 44 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định, tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Như vậy, khi làm sổ đỏ, sổ hồng trong trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất thì người yêu cầu cấp sổ phải nộp tiền sử dụng đất. (2) Tiền thuê đất Theo quy định tại khoản 43 Điều 3 Luật Đất đai 2024, tiền thuê đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để cho thuê đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Theo đó, người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hằng năm đối với các trường hợp không thuộc trường hợp quy định tại Điều 118 và Điều 119 của Luật Đất đai 2024 thì phải nộp tiền thuê đất khi được cấp sổ đỏ, sổ hồng (khoản 1 Điều 120 Luật Đất đai 2024). (3) Lệ phí trước bạ Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định, nhà đất là đối tượng thuộc diện phải đóng lệ phí trước bạ. Theo đó, Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ. Căn cứ theo Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi cấp sổ đỏ, sổ hồng được quy định như sau: Lệ phí trước bạ = (Giá 1m2 đất tại Bảng giá đất x Diện tích) x 0.5% Trong đó: + Giá 1m2 đất để tính lệ phí trước bạ là giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. + Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân do Văn phòng đăng ký đất đai xác định và cung cấp cho cơ quan thuế. Lưu ý: Trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau: + Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ = (Giá đất tại Bảng giá đất / 70 năm) x Thời hạn thuê đất (4) Lệ phí cấp sổ đỏ Theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí cấp sổ đỏ, sổ hồng sẽ do HĐND cấp tỉnh quyết định nên mức thu từng tỉnh, thành có thể khác nhau. Ngoài khoản lệ phí, phải nộp thêm phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ (từng địa phương sẽ quy định riêng). Trên đây là những khoản tiền phải đóng khi làm sổ đỏ, sổ hồng khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/8/2024.
Thời hạn nộp tiền thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất là bao lâu?
Việc nộp tiền thuê đất được quy định như thế nào? Thời hạn nộp tiền thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất là bao lâu theo quy định pháp luật? Việc nộp tiền thuê đất được quy định như thế nào? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 43 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, thì việc nộp tiền thuê đất được quy định cụ thể như sau: - Cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền thuê đất đến người thuê đất; đồng thời gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai và Kho bạc Nhà nước cùng cấp (để theo dõi, hạch toán theo quy định). - Người thuê đất thực hiện nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. - Đối với trường hợp cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, sau khi thu tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê, cơ quan thu ngân sách nhà nước chuyển thông tin thu nộp ngân sách cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế để cơ quan thuế chuyển cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai để làm căn cứ thực hiện giao đất cho người thuê đất theo quy định. Việc giao đất chỉ được thực hiện khi người thuê đất đã nộp đủ tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê theo quy định. Lưu ý: Tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước bằng tiền Việt Nam (VNĐ); trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp tiền thuê đất bằng ngoại tệ thì thực hiện quy đổi sang tiền VNĐ theo quy định của pháp luật tại thời điểm nộp. Thời hạn nộp tiền thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất là bao lâu? Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 43 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về thời hạn nộp tiền thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất. Cụ thể: - Thời hạn nộp tiền thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, nhưng tối đa không quá 180 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt giá đất tính tiền thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trong trường hợp nộp tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê theo giá đất cụ thể). - Quá thời hạn 180 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt giá đất tính tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê mà người thuê đất không nộp đủ tiền thuê đất thì không được giao đất theo quy định. - Quá thời hạn nộp tiền thuê đất theo Thông báo của cơ quan thuế mà người thuê đất không nộp đủ tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước thì phải nộp khoản tiền chậm nộp tiền thuê đất theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế. - Trường hợp người thuê đất không tuân thủ việc cưỡng chế thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai để trình cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2024 đối với quyết định cho thuê đất này. Như vậy, thời hạn tối đa nộp tiền thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Và tối đa không quá 180 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt giá đất tính tiền thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp nộp tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê theo giá đất cụ thể. Tóm lại, việc nộp tiền thuê đất và thời hạn tối đa nộp tiền thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện tuân thủ theo các quy định nêu trên.
Thời điểm định giá đất, tính tiền sử dụng đất khi nhà nước điều chỉnh quy hoạch
Khi nhà nước thay đổi quy hoạch về kế hoạch sử dụng đất thì thời điểm nào sẽ tiến hành định giá đất và tính tiền sử dụng đất? (1) Thời điểm định giá đất, tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước điều chỉnh quy hoạch Việc điều chỉnh quy hoạch đô thị là điều thường xuyên xảy ra, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Tuy nhiên, đi kèm với những thay đổi này là không ít những vấn đề phát sinh, đặc biệt là liên quan đến việc định giá đất và tính tiền sử dụng đất. Theo quy định tại khoản 3 Điều 155 Luật đất đai 2024, thời điểm định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được quy định như sau: - Đối với trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất: Thời điểm định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là thời điểm Nhà nước ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 Luật đất đai 2024. - Đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất: Thời điểm định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là thời điểm người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc người đại diện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định của pháp luật. - Đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất mà làm thay đổi diện tích, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất: Thời điểm định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất. - Đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo quy định của pháp luật về xây dựng mà phải xác định lại giá đất: Thời điểm định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết. Như vậy, thời điểm định giá đất, tính tiền sử dụng đất khi nhà nước điều chỉnh quy hoạch mà phải xác định lại giá đất là lúc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết. (2) Đã nộp tiền sử dụng đất nhưng Nhà nước điều chỉnh quy hoạch thì xử lý thế nào? Liên quan đến vấn đề này, tại khoản 2 Điều 36 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định như sau: Trường hợp người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê nhưng do yêu cầu quản lý, Nhà nước thực hiện điều chỉnh quy hoạch chi tiết hoặc điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch phân khu mà làm thay đổi quy hoạch chi tiết, làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất hoặc vị trí từng loại đất hoặc hệ số sử dụng đất của dự án dẫn đến làm tăng, giảm tiền thuê đất thì xử lý như sau: - Nếu điều chỉnh quy hoạch chi tiết làm tăng tiền thuê đất: Người sử dụng đất phải nộp bổ sung số tiền chênh lệch giữa tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê tính theo quy hoạch chi tiết sau và quy hoạch chi tiết trước khi điều chỉnh. Việc tính tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê theo từng quy hoạch chi tiết được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định 103/2024/NĐ-CP. - Nếu điều chỉnh quy hoạch chi tiết làm giảm tiền thuê đất: Người sử dụng đất được hoàn trả tiền thuê đất. Số tiền thuê đất hoàn trả được tính bằng chênh lệch giữa tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê tính theo quy hoạch chi tiết trước và quy hoạch chi tiết sau khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch. Việc tính tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê theo quy hoạch chi tiết trước, sau khi điều chỉnh được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định 103/2024/NĐ-CP. Việc hoàn trả tiền thuê đất được thực hiện dưới hình thức hoàn trả trực tiếp hoặc bù trừ vào nghĩa vụ tài chính của tổ chức với Nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về quản lý thuế. Như vậy, nếu người sử dụng đất đã nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuế mà nhà nước điều chỉnh quy hoạch chi tiết làm tăng tiền thuê đất thì người sử dụng đất phải nộp thêm số tiền chênh lệch sau khi điều chỉnh; ngược lại, người sử dụng đất sẽ được hoàn trả tiền thuê đất chênh lệch sau khi điều chỉnh quy hoạch mà làm giảm tiền thuê đất. Chính sách này nhằm đảm bảo tính công bằng cho người sử dụng đất trong trường hợp quy hoạch thay đổi, giúp họ không bị thiệt thòi và tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thu trong trường hợp nào?
Từ ngày 01/08/2024 theo Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thu trong trường hợp nào? Và Bộ Tài chính có trách nhiệm gì trong việc quản lý nhà nước về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất? Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là gì? Căn cứ tại khoản 44 và khoản 45 Điều 1 Luật Đất đai 2024 quy định tiền thuê đất tiền sử dụng đất được hiểu như sau: - Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. - Tiền thuê đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để cho thuê đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thu trong trường hợp nào? Căn cứ tại Điều 1 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định tiền sử dụng đất, tiền sử dụng đất được thu trong trường hợp sau: - Thứ nhất, đối với tiền sử dụng đất (bao gồm tính, thu, nộp, miễn, giảm tiền sử dụng đất; xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; ghi nợ tiền sử dụng đất) quy định tại điểm a khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai 2024 trong các trường hợp: + Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất. + Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang loại đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất. + Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, điều chỉnh quyết định giao đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất, cho phép sử dụng đất kết hợp đa mục đích theo quy định của pháp luật mà phát sinh nghĩa vụ về tiền sử dụng đất. - Thứ hai, tiền thuê đất (bao gồm tính, thu, nộp, miễn, giảm tiền thuê đất; xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) quy định tại điểm b khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai 2024 trong các trường hợp: + Nhà nước cho thuê đất (bao gồm cả đất có mặt nước). + Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang loại đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất và phải nộp tiền thuê đất. + Nhà nước cho thuê đất để xây dựng công trình ngầm trong lòng đất có mục đích kinh doanh mà công trình này không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất; đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác, sử dụng công trình ngầm quy định tại Điều 216 Luật Đất đai 2024. + Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quyết định cho thuê đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất, cho phép sử dụng đất kết hợp đa mục đích theo quy định của pháp luật thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất theo quy định. Đồng thời đối với tiền nộp bổ sung (tiền sử dụng đất tăng thêm, tiền thuê đất tăng thêm) đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất quy định tại khoản 8 Điều 81 Luật Đất đai 2024, điểm đ khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai 2024. Bộ Tài chính có trách nhiệm gì trong việc quản lý nhà nước về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất? Căn cứ tại Điều 47 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định trách nhiệm của Bộ Tài chính trong việc quản lý nhà nước về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất như sau: - Thứ nhất, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Nghị định 103/2024/NĐ-CP - Thứ hai, quy định hồ sơ, tờ khai, mẫu sổ để quản lý việc thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và phân cấp việc quản lý thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định. - Thứ ba, thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP và pháp luật khác có liên quan.
Thời hạn nộp tiền thuê đất do Nhà nước cho thuê đất là khi nào?
Việc thu, nộp tiền thuê đất do Nhà nước cho thuê đất được quy định như thế nào? Thời hạn nộp tiền thuê đất là khi nào? 1. Việc thu, nộp tiền thuê đất do Nhà nước cho thuê đất được quy định như thế nào? Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 43 Nghị định 103/2024/NĐ-CP thì việc thu, nộp tiền thuê đất do Nhà nước cho thuê đất được quy định như sau: - Tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước bằng tiền Việt Nam (VNĐ); trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp tiền thuê đất bằng ngoại tệ thì thực hiện quy đổi sang tiền VNĐ theo quy định của pháp luật tại thời điểm nộp. - Việc nộp tiền thuê đất quy định như sau: + Cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền thuê đất đến người thuê đất; đồng thời gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai và Kho bạc Nhà nước cùng cấp (để theo dõi, hạch toán theo quy định). + Người thuê đất thực hiện nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. + Đối với trường hợp cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, sau khi thu tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê, cơ quan thu ngân sách nhà nước chuyển thông tin thu nộp ngân sách cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế để cơ quan thuế chuyển cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai để làm căn cứ thực hiện giao đất cho người thuê đất theo quy định. Việc giao đất chỉ được thực hiện khi người thuê đất đã nộp đủ tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê theo quy định. 2. Thời hạn nộp tiền thuê đất là khi nào? Theo quy định tại Khoản 3 Điều 43 Nghị định 103/2024/NĐ-CP thì thời hạn nộp tiền thuê đất do Nhà nước cho thuê đất được quy định như sau: - Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, thời hạn nộp tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất phải được quy định cụ thể tại phương án đấu giá quyền sử dụng đất hoặc quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu giá để người trúng đấu giá thực hiện, nhưng không quá thời hạn phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp người trúng đấu giá vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền trúng đấu giá dẫn đến quyết định công nhận kết quả đấu giá bị hủy thì việc xử lý thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản, Nghị định về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2024, pháp luật về quản lý thuế. - Trường hợp được nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, thời hạn nộp tiền thuê đất thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, nhưng tối đa không quá 180 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt giá đất tính tiền thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trong trường hợp nộp tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê theo giá đất cụ thể). Quá thời hạn 180 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt giá đất tính tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê mà người thuê đất không nộp đủ tiền thuê đất thì không được giao đất theo quy định. Quá thời hạn nộp tiền thuê đất theo Thông báo của cơ quan thuế mà người thuê đất không nộp đủ tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước thì phải nộp khoản tiền chậm nộp tiền thuê đất theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp người thuê đất không tuân thủ việc cưỡng chế thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai để trình cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2024 đối với quyết định cho thuê đất này. - Trường hợp người thuê đất của Nhà nước dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm có nhu cầu và đề nghị thì được nộp trước tiền thuê đất cho một số năm của chu kỳ ổn định tiền thuê đất (không quá 05 năm) và có quyền của người sử dụng đất theo hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm. Như vậy, thời hạn nộp tiền thuê đất do Nhà nước cho thuê đất được thực hiện theo quy định nêu trên.
Trình tự, thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất
Ngày 30/7/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất Theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về ghi nợ tiền sử dụng đất như sau: Đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất, mức tiền sử dụng đất được ghi nợ, thời hạn ghi nợ tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Nghị định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, Nghị định về cấp giấy chứng nhận. Trình tự, thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân Theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về ghi nợ tiền sử dụng đất như sau: - Đối với trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất của người được bố trí tái định cư quy định tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai, người sử dụng đất có nhu cầu ghi nợ tiền sử dụng đất nộp Đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất và giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất cùng với hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật (trong đó bao gồm: Quyết định giao đất tái định cư và Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt) tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông. - Đối với trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất không thuộc quy định tại điểm a khoản này, người sử dụng đất thực hiện trình tự thủ tục về ghi nợ (nếu có) theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận. - Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông rà soát, kiểm tra hồ sơ của người được ghi nợ quy định tại điểm a, điểm b khoản này và lập Phiếu chuyển thông tin gửi đến cơ quan thuế và các cơ quan liên quan theo quy định; trong đó tại Phiếu chuyển thông tin phải có nội dung về đối tượng được ghi nợ, thời hạn sử dụng đất được ghi nợ theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 103/NĐ-CP; đồng thời trả Giấy hẹn cho người được ghi nợ theo quy định. - Căn cứ Phiếu chuyển thông tin do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông chuyển đến, cơ quan thuế tính và ban hành Thông báo theo quy định để gửi đến hộ gia đình, cá nhân, Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai và cơ quan liên quan (nếu cần) trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành thông báo. Tại Thông báo phải bao gồm các nội dung: + Tổng số tiền sử dụng đất hộ gia đình, cá nhân phải nộp. + Số tiền sử dụng đất được ghi nợ. + Số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (nếu có). + Thời hạn hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền; gồm: Thời hạn nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (nếu có) theo thời hạn quy định của pháp luật về quản lý thuế; Thời hạn nộp số tiền sử dụng đất được ghi nợ theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 103/2024/NĐ-CP. - Căn cứ Thông báo của cơ quan thuế, hộ gia đình, cá nhân nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (nếu có) vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế và nộp chứng từ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông để được cấp Giấy chứng nhận. - Cơ quan thu ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế có trách nhiệm thu tiền sử dụng đất theo Thông báo của cơ quan thuế và cung cấp chứng từ cho hộ gia đình, cá nhân; đồng thời chuyển thông tin về số tiền thu được của hộ gia đình, cá nhân đến các cơ quan liên quan theo quy định. - Căn cứ chứng từ mà hộ gia đình, cá nhân nộp, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông trả Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định; trong đó tại Giấy chứng nhận có nội dung về số tiền sử dụng đất ghi nợ và thời hạn ghi nợ theo quy định tại khoản 1 Điều Điều 22 Nghị định 103/2024/NĐ-CP. Trình tự, thủ tục thanh toán, xóa nợ tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ Theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về ghi nợ tiền sử dụng đất như sau: - Căn cứ thời hạn ghi nợ theo quy định tại Nghị định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, Nghị định về cấp giấy chứng nhận, hộ gia đình, cá nhân thực hiện thanh toán nợ tiền sử dụng đất bằng cách nộp một lần tiền sử dụng đất còn nợ vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Cơ quan thu ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế có trách nhiệm thu tiền sử dụng đất còn nợ theo số nợ ghi trên Giấy chứng nhận hoặc Thông báo của cơ quan thuế và cung cấp chứng từ cho hộ gia đình, cá nhân; đồng thời chuyển thông tin về số tiền thu được của hộ gia đình, cá nhân đến các cơ quan liên quan theo quy định. Cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính về thu tiền sử dụng đất thực hiện theo Mẫu số 03 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 103/2024/NĐ-CP. - Sau khi hoàn thành việc thanh toán nợ tiền sử dụng đất quy định tại điểm a khoản này thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ gồm: Giấy chứng nhận (bản gốc), chứng từ nộp tiền sử dụng đất (bản gốc) hoặc Thông báo về việc xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính về thu tiền sử dụng đất (bản gốc) tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông để được xóa nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận. Trường hợp bị mất, thất lạc chứng từ thì hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan thu ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế để được xác nhận số tiền sử dụng đất đã nộp. - Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông có trách nhiệm rà soát, đối chiếu hồ sơ mà hộ gia đình, cá nhân nộp để thực hiện xóa nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận và trả lại Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại điểm b khoản 3 Điều 22 Nghị định 103/2024/NĐ-CP. Trên đây là những quy định liên quan đến trình tự, thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất được áp dụng từ ngày 01/8/2024. Xem chi tiết tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2024.
Thời điểm giao đất không khớp thời điểm tại quyết định cho thuê thì nghĩa vụ tài chính thế nào?
Thời điểm trong quyết định cho thuê đất khác với thời điểm bàn giao thực tế thì xác định nghĩa vụ tài chính như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Thời điểm bàn giao không đúng với thời điểm trong quyết định cho thuê đất thì xác định nghĩa vụ tài chính thế nào? Đối với trường hợp này, ngày 02/8/2024, Tổng Cục thuế đã có Công văn 3430/TCT-CS trả lời Công văn 756/CTGLA-HKDCN ngày 12/04/2024 của Cục Thuế tỉnh Gia Lai về vướng mắc chính sách thuế, cụ thể như sau: Tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 142/2005/NĐ-CP có quy định tiền thuê đất, thuê mặt nước được thu kể từ ngày có quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp thời điểm bàn giao không đúng với thời điểm ghi trong quyết định cho thuê thì thu theo thời điểm bàn giao đất, mặt nước. Bên cạnh đó, tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 84/2007/NĐ-CP có quy định về thời điểm xác định nghĩa vụ tài chính khi nộp hồ sơ xin cấp GCN hoặc xin chuyển mục đích sử dụng đất, xin giao đất hoặc thuê đất như sau: - Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất có thu tiền hoặc cho thuê đất thì nghĩa vụ tài chính được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định giao đất hoặc cho thuê đất. Trường hợp thời điểm bàn giao đất không đúng với thời điểm ghi trong quyết định thì nghĩa vụ tài chính được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm bàn giao đất thực tế. Ngoài ra, tại quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định 121/2010/NĐ-CP bổ sung Điều 5a Nghị định 142/2005/NĐ-CP có quy định như sau: "Điều 5a. Đơn giá thuê đất 1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất một năm tính bằng 1,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành theo quy định của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại địa phương để quyết định mức giá cụ thể cho phù hợp...” Từ dẫn chiếu những quy định nêu trên, có thể thấy, trường hợp tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất thì nghĩa vụ tài chính được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định cho thuê đất. Trường hợp thời điểm bàn giao đất không đúng với thời điểm ghi trong quyết định cho thuê đất thì nghĩa vụ tài chính được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm bàn giao đất thực tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 84/2007/NĐ-CP như đã nêu trên. (2) Quy định về diện tích tính tiền thuê đất hiện nay như thế nào? Căn cứ Điều 24 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định diện tích tính tiền thuê đất là diện tích đất có thu tiền thuê đất ghi trên quyết định cho thuê đất, quyết định điều chỉnh quyết định cho thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định gia hạn sử dụng đất, quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết, quyết định cho phép chuyển hình thức sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất theo quy định (sau đây gọi chung là quyết định về việc cho thuê đất). Trường hợp diện tích ghi trên hợp đồng thuê đất lớn hơn so với diện tích ghi trên quyết định về việc cho thuê đất thì diện tích đất tính tiền thuê được xác định theo diện tích ghi trên hợp đồng thuê đất. Trường hợp công nhận quyền sử dụng đất thuê là diện tích đất được công nhận theo Phiếu chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến cơ quan thuế theo quy định về cấp giấy chứng nhận hoặc theo Hợp đồng thuê đất đã ký. Diện tích tính tiền thuê đất theo quy định nêu trên được tính theo đơn vị mét vuông (m2). Theo đó, kể từ 01/8/2024, diện tích tính tiền thuê đất được thực hiện theo quy định như đã nêu trên.
Doanh nghiệp không nộp tiền thuê đất vì lũ lụt thì có bị Nhà nước thu hồi đất hay không?
Doanh nghiệp không nộp tiền thuê đất vì lũ lụt thì có bị Nhà nước thu hồi đất hay không? Xử lý tài sản thu hồi của doanh nghiệp không nộp tiền thuê đất vì sự kiện bất khả kháng như thế nào? 1) Doanh nghiệp không nộp tiền thuê đất vì lũ lụt thì có bị Nhà nước thu hồi đất hay không? Căn cứ theo khoản 6 Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai là: - Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm. - Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm. - Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền. - Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này. - Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất. - Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước. - Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính; - Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại. - Các trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều 81 Luật Đất đai 2024 không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng. - Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Theo đó, Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước sẽ bị thu hồi đất. Như vậy, trường hợp doanh nghiệp không nộp tiền thuê đất cho Nhà nước sẽ không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng, vì thế mà doanh nghiệp không nộp tiền thuê đất vì lũ lụt thì sẽ bị thu hồi đất do vi phạm về đất đai. 2) Xử lý tài sản thu hồi của doanh nghiệp không nộp tiền thuê đất vì sự kiện bất khả kháng như thế nào? Căn cứ theo điểm a khoản 7 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về xử lý tài sản trên đất, giá trị tài sản còn lại của người có đất thu hồi như sau: - Trường hợp thu hồi đất theo quy định tại khoản 6 Điều 81 Luật Đất đai 2024 thì số tiền sử dụng đất thu được từ bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (nếu có) sau khi trừ đi các chi phí cưỡng chế, tổ chức đấu giá theo quy định được nộp ngân sách nhà nước để thanh toán nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, số tiền còn lại được hoàn trả cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi; - Trường hợp thu hồi đất theo quy định tại khoản 7 Điều 81 Luật Đất đai 2024 thì trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất theo quy định, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi được thực hiện bán tài sản theo quy định của pháp luật. Khi hết thời hạn nêu trên, người sử dụng đất thu hồi không thực hiện được việc bán tài sản của mình gắn liền với đất thì Nhà nước không bồi thường đối với tài sản gắn liền với đất. Chủ sở hữu tài sản phải tự tháo dỡ tài sản trả lại mặt bằng cho Nhà nước theo thời hạn ghi trong quyết định thu hồi đất, trường hợp không thực hiện thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thu hồi đất theo quy định. Trường hợp nhà đầu tư mua lại tài sản gắn liền với đất của người có đất thu hồi thì được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật. Như vậy, doanh nghiệp bị thu hồi đất vì không nộp tiền thuê đất thì số tiền sử dụng đất thu được từ bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (nếu có) sau khi trừ đi các chi phí cưỡng chế, tổ chức đấu giá theo quy định được nộp ngân sách Nhà nước để thanh toán nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, số tiền còn lại được hoàn trả cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi.
Tải mẫu Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2024
Nhằm hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 64/2024/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất trong năm 2024 (1) Đối tượng, thời gian được gia hạn thuế Năm 2024 tiếp tục ghi nhận những ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19 đối với nền kinh tế, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp. Do đó, việc gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất là chính sách thiết thực, thể hiện sự quan tâm của Chính phủ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực của dịch bệnh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp khôi phục và phát triển. Về đối tượng, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân thể tham khảo quy định tại Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP để biết mình có thuộc đối tượng được gia hạn không. Về thời gian được gia hạn, theo Điều 4 Nghị định 64/2024/NĐ-CP, thời gian được gia hạn cho từng loại thuế được quy định như sau: Thuế giá trị gia tăng: - Gia hạn 5 tháng đối với số thuế GTGT tháng 5 và 6/2024, quý II/2024. - Gia hạn 4 tháng đối với số thuế GTGT tháng 7/2024. - Gia hạn 3 tháng đối với số thuế GTGT tháng 8/2024. - Gia hạn 2 tháng đối với số thuế GTGT tháng 9/2024 và quý III/2024. Thời hạn nộp cụ thể như sau: - Tháng 5/2024: chậm nhất ngày 20/11/2024 - Tháng 6/2024: chậm nhất ngày 20/12/2024 - Tháng 7/2024: chậm nhất ngày 20/12/2024 - Tháng 8/2024: chậm nhất ngày 20/12/2024 - Tháng 9/2024: chậm nhất ngày 20/12/2024 - Quý II/2024: chậm nhất ngày 31/12/2024 - Quý III/2024: chậm nhất ngày 31/12/2024 Thuế thu nhập doanh nghiệp: - Gia hạn 3 tháng đối với số thuế TNDN tạm nộp quý II/2024 - Thời hạn nộp cụ thể theo quy định của pháp luật về quản lý thuế Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh: - Gia hạn đến ngày 30/12/2024 cho số thuế phải nộp phát sinh năm 2024 Tiền thuê đất: - Gia hạn 2 tháng (kể từ 31/10/2024) cho 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2024 Doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh cần đáp ứng một số điều kiện và phải thực hiện thủ tục gia hạn theo hướng dẫn tại Nghị định 64/2024/NĐ-CP để được hưởng gia hạn . (2) Tải mẫu Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2024https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/20/Giay-gia-han-nop-thue-va-tien-thue-dat.docx Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 64/2024/NĐ-CP về trình tự thủ tục đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2024, người nộp thuế trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 64/2024/NĐ-CP. >>> Tải mẫu Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/20/Giay-gia-han-nop-thue-va-tien-thue-dat.docx Ghi chú: - Mục I: người nộp thuế tự xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 và Nghị định 80/2021/NĐ-CP - Mục II: người nộp thuế tự xác định theo quy định tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg; Nghị định 111/2015/NĐ-CP và Quyết định 319/QĐ-TTg - Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất chỉ gửi 01 lần cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp cho cho toàn bộ số thuế, tiền thuê đất phát sinh trong các kỳ tính thuế được gia hạn. - Phương thức nộp người nộp thuế lựa chọn như sau: + Người nộp thuế nộp theo phương thức điện tử gửi tới Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế. + Người nộp thuế nộp trực tiếp tới cơ quan thuế hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính. Lưu ý: thời điểm nộp Giấy đề nghị là cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định pháp luật về quản lý thuế. Chậm nhất là ngày 30/9/2024 nếu không nộp cùng thời điểm khai thuế. Nộp Giấy đề nghị gia hạn sau ngày 30/9/2024 sẽ không được gia hạn. Trường hợp người nộp thuế có các khoản được gia hạn thuộc nhiều địa bàn cơ quan thuế quản lý khác nhau: cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm truyền thông tin cho cơ quan thuế quản lý có liên quan.
Những trường hợp được miễn tiền thuê đất trong năm 2024 theo quy định của Luật Đất đai
Miễn tiền thuê đất là việc người thuê đất không phải nộp tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê đất trong một số trường hợp pháp luật quy định. Những trường hợp được miễn tiền thuê đất hiện nay gồm: Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cả thời hạn thuê; Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự án; Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự án. Những trường hợp được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cả thời hạn thuê Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 46/2014/NĐ-CP có liệt kê: - Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân của các khu công nghiệp, khu chế xuất được Nhà nước cho thuê đất hoặc thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất để thực hiện theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; chủ đầu tư không được tính chi phí về tiền thuê đất vào giá cho thuê nhà. - Dự án sử dụng đất xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ ngân sách nhà nước, đơn vị được giao quản lý sử dụng cho sinh viên ở không được tính chi phí về tiền thuê đất vào giá cho thuê nhà. - Đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc thiểu số; đất thực hiện dự án trồng rừng phòng hộ, trồng rừng lấn biển. - Đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công; đất xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học của doanh nghiệp khoa học và công nghệ nếu đáp ứng được các điều kiện liên quan (nếu có) bao gồm: Đất xây dựng phòng thí nghiệm, đất xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ và ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đất xây dựng cơ sở thực nghiệm, đất xây dựng cơ sở sản xuất thử nghiệm. - Đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không trừ đất xây dựng cơ sở, công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng không. - Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối. - Đất để xây dựng trạm bảo dưỡng, sửa chữa, bãi đỗ xe (bao gồm cả khu bán vé, khu quản lý điều hành, khu phục vụ công cộng) phục vụ cho hoạt động vận tải hành khách công cộng theo quy định của pháp luật về vận tải giao thông đường bộ. - Đất xây dựng công trình cấp nước bao gồm: Công trình khai thác, xử lý nước, đường ống và công trình trên mạng lưới đường ống cấp nước và các công trình hỗ trợ quản lý, vận hành hệ thống cấp nước (nhà hành chính, nhà quản lý, điều hành, nhà xưởng, kho bãi vật tư, thiết bị). - Đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự án Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 46/2014/NĐ-CP có nêu: Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước. Trường hợp người thuê đất sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp (trồng cây lâu năm) theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thời gian xây dựng cơ bản vườn cây được miễn tiền thuê đất áp dụng đối với từng loại cây thực hiện theo quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây lâu năm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định. Việc miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản được thực hiện theo dự án gắn với việc Nhà nước cho thuê đất mới, chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất, không bao gồm các trường hợp đầu tư xây dựng cải tạo, mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh và tái canh vườn cây trên diện tích đất đang được Nhà nước cho thuê. Như vậy, những trường hợp nêu trên sẽ được miễn tiền sử dụng đất
Hướng dẫn việc khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất
Ngày 11/12/2023, Tổng Cục thuế ban hành Công văn 5574/TCT-CS về việc khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Theo đó, tại Công văn 5574/TCT-CS nêu rõ đối với trường hợp dự án đầu tư (được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá theo quy định của Luật Đất đai năm 2013) có hình thức sử dụng đất hỗn hợp (giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất) mà nhà đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng thì việc khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp của dự án được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư 332/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 và Khoản 2 Điều 3 Thông tư 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính. Cơ quan tài chính có trách nhiệm xác định các khoản được trừ (trong đó có tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng) vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp; Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm xác định loại đất, mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điểm c Khoản 1 và Khoản 2 Điều 25 Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, Điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều 17 Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ. Trường hợp doanh nghiệp được Ủy ban nhân dân thành phố giao đất, cho thuê đất nhiều đợt để thực hiện Dự án thì đề nghị Cục Thuế thành phốphối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để rà soát việc giao đất, cho thuê đất đối với Dự án đảm bảo thực hiện theo đúng quy định của pháp luật đất đai và xác định phần diện tích đất sử dụng vào mục đích công cộng thuộc Dự án được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất. Trên cơ sở kết quả rà soát, xác định của cơ quan Tài nguyên và Môi trường là cơ sở để cơ quan thuế khấu trừ số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp của Dự án theo đúng quy định tại Điều 2 Thông tư 332/2016/TT-BTCC và Khoản 2 Điều 3 Thông tư 333/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính. Trường hợp có vướng mắc về việc giao đất, cho thuê đất đối với Dự án, xác định phần diện tích đất sử dụng vào mục đích công cộng thuộc Dự án thì cơ quan chức năng của địa phương có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố có văn bản trao đổi với Bộ Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ được phân công. Xem chi tiết tại Công văn 5574/TCT-CS ngày 11/12/2023. Xem và tải Công văn 5574/TCT-CS
Chính sách mới về tiền thuê đất - thuế, phí, lệ phí có hiệu lực từ tháng 11/2023
Từ đầu tháng 11/2023 sắp tới đây sẽ có nhiều chính sách mới bắt đầu có hiệu lực như Thủ tướng quyết định giảm tiền thuê đất năm 2023, danh mục ô tô chuyên dùng trong cơ quan nhà nước, biểu mức thu phí,... Giảm 30% tiền thuê đất năm 2023 theo Quyết định của Thủ tướng Đây là nội dung tại Quyết định 25/2023/QĐ-TTg ban hành bởi Thủ tướng Chính phủ vào ngày 03/10/2023 về việc giảm tiền thuê đất của năm 2023. Theo đó, mức giảm tiền thuê đất và đối tượng được giảm tiền thuê đất của năm 2023 được quy định cụ thể như sau: (1) Mức giảm tiền thuê đất của năm 2023 - Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 đối với người thuê đất; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2023 và tiền chậm nộp (nếu có). - Mức giảm tiền thuê đất nêu trên được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 theo quy định của pháp luật. Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật (trừ số tiền thuê đất được giảm theo Quyết định 01/2023/QĐ-TTg ngày 31/01/2023). (2) Đối tượng được áp dụng giảm 30% tiền thuê đất năm 2023 - Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức thuê đất trả tiền hàng năm (sau đây gọi là người thuê đất). - Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, hết thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 và pháp luật khác có liên quan. Xem chi tiết Quyết định 25/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 20/11/2023. Danh mục các loại xe ô tô chuyên dùng trong cơ quan nhà nước Ngày 26/9/2023 Chính phủ đã ban hành Nghị định 72/2023/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước. Theo đó, danh mục xe ô tô chuyên dùng trong cơ quan, tổ chức nhà nước bao gồm các loại ô tô sau: (1) Xe ô tô chuyên dùng trong lĩnh vực y tế - Xe ô tô cứu thương: + Xe ô tô cứu thương đáp ứng tiêu chuẩn do Bộ Y tế quy định. + Xe ô tô cứu thương có kết cấu đặc biệt (xe có kết cấu không gian rộng rãi được trang bị máy móc, trang thiết bị y tế phục vụ công tác cấp cứu, hồi sức tích cực trên xe). - Xe ô tô chuyên dùng có kết cấu đặc biệt sử dụng trong lĩnh vực y tế gồm: + Xe chụp X quang lưu động. + Xe khám, chữa mắt lưu động. + Xe xét nghiệm lưu động. + Xe phẫu thuật lưu động. + Xe lấy máu. + Xe vận chuyển vắc xin, sinh phẩm. + Xe ô tô khác được thiết kế dành riêng cho các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh, phòng, chống dịch, kiểm nghiệm. - Xe ô tô chuyên dùng có gắn hoặc sử dụng thiết bị chuyên dùng phục vụ hoạt động y tế, bao gồm: + Xe chuyên dùng phục vụ công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cán bộ trung và cấp cao. + Xe vận chuyển máu và các loại mẫu thuộc lĩnh vực y tế, bao gồm: mẫu bệnh phẩm, mẫu bệnh truyền nhiễm, mẫu thực phẩm, mẫu thuốc (bao gồm cả vắc xin, sinh phẩm), mẫu thuộc lĩnh vực môi trường y tế. + Xe vận chuyển người bệnh. + Xe giám định pháp y, xe vận chuyển tử thi. + Xe chở máy phun và hóa chất lưu động. + Xe phục vụ lấy, vận chuyển mô, tạng để phục vụ công tác cấy ghép mô, tạng cho người. + Xe vận chuyển bữa ăn cho bệnh nhân tâm thần. + Xe vận chuyển dụng cụ, vật tư, trang thiết bị y tế chuyên dùng trong lĩnh vực truyền nhiễm. + Xe ô tô gắn mô hình giảng dạy, mô hình mô phỏng, các thiết bị và phương tiện giảng dạy, giáo cụ trực quan. + Xe ô tô khác có gắn thiết bị chuyên dùng dành riêng cho các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh, phòng, chống dịch, kiểm nghiệm. + Xe chỉ đạo tuyến có gắn thiết bị chuyên dùng. + Xe chuyển giao kỹ thuật có gắn thiết bị chuyên dùng. + Xe ô tô có gắn thiết bị chuyên dùng phục vụ cho công tác nghiên cứu, đánh giá kết quả thử nghiệm lâm sàng (theo dõi các phản ứng sau tiêm) và xử lý sự cố tại các điểm tiêm. - Căn cứ danh mục xe ô tô chuyên dùng quy định tại các điểm a, b và c khoản này, Bộ Y tế ban hành quy định chi tiết hướng dẫn về việc xác định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế. (2) Xe ô tô có kết cấu đặc biệt (xe chở tiền, vàng bạc, đá quý; xe trang bị phòng thí nghiệm, xe cần cẩu, xe thu gom, ép rác, xe chở rác, chất thải...). (3) Xe ô tô gắn thiết bị chuyên dùng (thiết bị chuyên dùng được gắn cố định với xe) hoặc xe ô tô được gắn biển hiệu nhận biết theo quy định của pháp luật (xe gắn thiết bị thu, phát vệ tinh; xe phát thanh truyền hình lưu động; xe thanh tra giao thông; xe phục vụ tang lễ; xe giám sát hải quan; xe đào tạo, tập lái, sát hạch xe ô tô, xe hộ tống tiền,...). (4) Xe ô tô tải. (5) Xe ô tô trên 16 chỗ ngồi. Xem thêm Nghị định 72/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/11/2023. Từ ngày 27/11/2023 áp dụng thủ tục đổi tên cảng cạn mới Chính phủ đã ban hành Nghị định 74/2023/NĐ-CP ngày 11/10/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến phân cấp giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực hàng hải. Thủ tục đổi tên cảng cạn quy định tại Nghị định 38/2017/NĐ-CP được Nghị định 74/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung như sau: - Chủ đầu tư hoặc người quản lý khai thác cảng cạn gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Cục Hàng hải Việt Nam 01 Tờ khai theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. tải Mẫu số 06 - Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên cảng cạn chưa phù hợp thì trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam hướng dẫn chủ đầu tư hoặc người khai thác cảng cạn để hoàn thiện hồ sơ cho phù hợp. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng hải Việt Nam ra quyết định đổi tên cảng cạn; trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời người đề nghị và nêu rõ lý do. (so với quy định cũ tại Nghị định 38/2017/NĐ-CP thì quy định mới đã cho phép gửi hồ sơ thông qua các hình thức trực tiếp, bưu chính và trực tuyến trên cổng thông tin điện tử). Xem thêm Nghị định 74/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/11/2023. Biểu mức thu phí trong lĩnh vực đăng ký giao dịch đảm bảo Ngày 28/9/2023 Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 61/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm. Theo đó, biểu mức thu phí trong lĩnh vực đăng ký giao dịch đảm bảo mới được từ ngày 15/11/2023 được quy định như sau: (1) Phí đăng ký giao dịch bảo đảm - Đăng ký biện pháp bảo đảm lần đầu bằng động sản (trừ chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, tàu bay), tàu biển, cây hằng năm, công trình tạm: 80.000 đồng/hồ sơ - Đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký: 60.000 đồng/hồ sơ - Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm, đăng ký thay đổi thông báo xử lý tài sản bảo đảm: 30.000 đồng/hồ sơ - Xóa đăng ký biện pháp bảo đảm, xóa đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm: 20.000 đồng/hồ sơ - Cấp bản sao văn bản chứng nhận nội dung đăng ký biện pháp bảo đảm: 25.000 đồng/trường hợp (2) Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng động sản, tàu biển, cây hằng năm, công trình tạm Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng động sản (trừ chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, tàu bay), tàu biển, cây hằng năm, công trình tạm: 30.000 đồng/hồ sơ (3) Phí cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm - Cấp mã số sử dụng để tự tra cứu một lần + Tra cứu dữ liệu theo tiêu chí cơ bản: 10.000 đồng/lần + Tra cứu dữ liệu theo tiêu chí cơ bản, tiêu chí nâng cao và được cơ quan đăng ký trích xuất dữ liệu: 2.000 đồng/giao dịch - Cấp mã số sử dụng để tự tra cứu thường xuyên + Tra cứu dữ liệu theo tiêu chí cơ bản: 300.000 đồng/khách hàng/năm đối với yêu cầu cấp mã số trước ngày 01/7 hằng năm. 150.000 đồng/khách hàng/năm đối với yêu cầu cấp mã số từ ngày 01/7 hằng năm. + Tra cứu dữ liệu theo tiêu chí cơ bản, tiêu chí nâng cao và được cơ quan đăng ký trích xuất dữ liệu: 2.000 đồng/giao dịch Xem thêm Thông tư 61/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2023. Tiêu chuẩn thành viên Hội đồng quản lý ĐVSN công lập ngành GTVT Ngày 15/9/2023 Bộ trưởng Bộ GTVT đã ban hành Thông tư 24/2023/TT-BGTVT hướng dẫn về Hội đồng quản lý và tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực giao thông vận tải. Theo đó, tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản lý được quy định như sau: - Thành viên Hội đồng quản lý phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau: + Là công chức hoặc viên chức và đủ tuổi công tác ít nhất một nhiệm kỳ; + Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có đủ sức khỏe để đảm nhận công việc; + Không trong thời gian chấp hành quyết định kỷ luật hoặc trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật; + Có trình độ từ đại học trở lên phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập; + Không phải là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, kế toán trưởng của đơn vị sự nghiệp công lập. - Chủ tịch Hội đồng quản lý phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, đồng thời phải đáp ứng các tiêu chuẩn của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật và quy định của cấp có thẩm quyền. Xem thêm Thông tư 24/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/11/2023.
Đề xuất Quốc hội tiếp tục giảm thuế GTGT cho 6 tháng đầu năm 2024
Đây là nội dung đáng chú ý tại Nghị quyết 164/NQ-CP năm 2023 Chính phủ ban hành ngày 04/10/2023 Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2023 và Hội nghị trực tuyến Chính phủ với địa phương. Theo đó, Chính phủ chỉ đạo Bộ tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương đề xuất Quốc hội tiếp tục giảm thuế GTGT cho 6 tháng đầu năm 2024: (1) Chống thất thu thuế đối với dịch vụ ăn uống, hoạt động kinh tế ban đêm Tập trung thực hiện quyết liệt, hiệu quả các giải pháp để bảo đảm thu ngân sách nhà nước năm 2023 đạt dự toán Quốc hội giao, thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, mở rộng cơ sở thu, nhất là từ thương mại điện tử, nền tảng số... và chống thất thu thuế, đặc biệt đối với dịch vụ ăn uống, hoạt động kinh tế ban đêm. Điều hành chi ngân sách nhà nước năm 2023 theo sát dự toán được giao, triệt để cắt giảm các khoản chi thường xuyên, các nhiệm vụ chi không thực sự cần thiết. (2) Các chính sách miễn, giảm tiền thuê đất sớm có đề xuất gia hạn Tiếp tục triển khai hiệu quả các chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất đã được ban hành. Đối với các chính sách có hiệu lực hết năm 2023, chủ động nghiên cứu, rà soát, xem xét, kịp thời đề xuất, báo cáo cấp có thẩm quyền gia hạn trong trường hợp cần thiết để tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân. (3) Khẩn trương trình Quốc hội tiếp tục giảm thuế GTGT 2% vào năm 2024 Khẩn trương hoàn thiện hồ sơ báo cáo UBTVQH xem xét, tiếp tục áp dụng mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn như đã quy định tại Nghị quyết 30/2022/UBTVQH15 trong năm 2024, trình Chính phủ trong tháng 10 năm 2023. Đề xuất việc trình Quốc hội tiếp tục giảm thuế GTGT 2% trong 6 tháng đầu năm 2024 và giao UBTVQH xem xét quyết định trong thời gian giữa 02 kỳ họp Quốc hội nếu tình hình kinh tế và doanh nghiệp vẫn còn khó khăn, báo cáo Quốc hội vào kỳ họp gần nhất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 07/10/2023. (4) Chi từ nguồn tăng thu, tiết kiệm cho dự án xây dựng đường bộ cao tốc Chủ trì thống nhất với Bộ GTVT và các địa phương liên quan về số chi từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi năm 2021 bố trí cho 03 dự án xây dựng đường bộ cao tốc theo chỉ đạo của Chính phủ tại điểm c khoản 3 Mục I Nghị quyết 144/NQ-CP năm 2023. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ, tổng hợp vào báo cáo đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 để trình Quốc hội cho phép chuyển nguồn sang năm 2023. (5) Giải trình với UBTVQH về việc sử dụng nguồn tăng thu ngân sách trung ương Tích cực phối hợp với các cơ quan liên quan của Quốc hội để báo cáo, giải trình với UBTVQH về phương án sử dụng nguồn tăng thu ngân sách trung ương năm 2022; khẩn trương triển khai phương án sau khi được UBTVQH, Quốc hội thông qua. (6) Đề xuất hướng xử lý vốn của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam tại Pacific Airlines Khẩn trương đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 20/10/2023 về hướng xử lý, tháo gỡ vướng mắc khi chuyển nhượng vốn của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam tại Pacific Airlines. (7) Đề xuất chính sách khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ công thu phí 0 đồng Trên cơ sở đề xuất của các bộ, cơ quan, địa phương về các chính sách phí, lệ phí khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến (như: thu phí, lệ phí 0 đồng hoặc giảm 50% phí, lệ phí khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến, thời gian áp dụng đến hết năm 2025), Bộ Tài chính nghiên cứu, đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 10 năm 2023. Xem thêm Nghị quyết 164/NQ-CP năm 2023 ban hành ngày 04/10/2023.
Mẫu hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất của năm 2023
Ngày 28/9/2023, Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái vừa ký Quyết định 25/2023/QĐ-TTg về việc giảm tiền thuê đất của năm 2023. (1) Mức giảm tiền thuê đất năm 2023 Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 đối với người thuê đất theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2023 và tiền chậm nộp (nếu có). Mức giảm tiền thuê đất nêu trên được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 theo quy định của pháp luật. Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật (trừ số tiền thuê đất được giảm theo Quyết định 01/2023/QĐ-TTg ngày 31/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ). Xem bài viết liên quan: Đối tượng nào được giảm 30% tiền thuê đất năm 2023 theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg? (2) Hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất của năm 2023 Căn cứ tại Điều 4 Quyết định 25/2023/QĐ-TTg, hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất của năm 2023, bao gồm: - Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2023 của người thuê đất theo Mẫu ban hành kèm theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg. Mẫu giấy Đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2023 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/10/05/mau-de-nghi-giam-tien-thue-dat.docx Người thuê đất chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin và đề nghị giảm tiền thuê đất của mình, đảm bảo đúng đối tượng được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định 25/2023/QĐ-TTg. - Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao). (3) Thủ tục đề nghị giảm tiền thuê đất của năm 2023 Về thủ tục đề nghị giảm tiền thuê đất được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quyết định 25/2023/QĐ-TTg, cụ thể: - Người thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất (bằng một trong các phương thức: Trực tiếp, điện tử, bưu chính) cho cơ quan thuế quản lý thu tiền thuê đất, Ban Quản lý Khu kinh tế, Ban Quản lý Khu công nghệ cao, cơ quan khác theo quy định của pháp luật về quản lý thuế kể từ thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/3/2024. Không áp dụng giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định 25/2023/QĐ-TTg đối với trường hợp người thuê đất nộp hồ sơ sau ngày 31/3/2024. - Căn cứ hồ sơ giảm tiền thuê đất do người thuê đất nộp; không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xác định số tiền thuê đất được giảm và ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định tại pháp luật về thu tiền thuê đất và pháp luật về quản lý thuế. - Trường hợp người thuê đất đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định của Quyết định 25/2023/QĐ-TTg nhưng sau đó cơ quan quản lý nhà nước phát hiện qua thanh tra, kiểm tra việc người thuê đất không thuộc trường hợp được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định này thì người thuê đất phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được giảm và tiền chậm nộp tính trên số tiền được giảm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. - Trường hợp người thuê đất đã nộp tiền thuê đất của năm 2023 mà sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định và quyết định giảm tiền thuê đất có phát sinh thừa tiền thuê đất thì được trừ số tiền đã nộp thừa vào tiền thuê đất của kỳ sau hoặc năm tiếp theo theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan; trường hợp không còn kỳ phải nộp tiền thuê đất tiếp theo thì thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả số tiền nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan. Xem chi tiết tại Quyết định 25/2023/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành từ ngày 20/11/2023. Xem bài viết liên quan: Đối tượng nào được giảm 30% tiền thuê đất năm 2023 theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg?
Đối tượng nào được giảm 30% tiền thuê đất năm 2023 theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg?
Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái vừa ký Quyết định 25/2023/QĐ-TTg về việc giảm tiền thuê đất của năm 2023. (1) Mức giảm tiền thuê đất năm 2023 Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 đối với người thuê đất theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2023 và tiền chậm nộp (nếu có). Mức giảm tiền thuê đất nêu trên được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 theo quy định của pháp luật. Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật (trừ số tiền thuê đất được giảm theo Quyết định 01/2023/QĐ-TTg ngày 31/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ). Mẫu giấy Đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2023 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/10/05/mau-de-nghi-giam-tien-thue-dat.docx Xem bài viết liên quan: Mẫu hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất của năm 2023 (2) Đối tượng nào được giảm tiền thuê đất năm 2023? Đối tượng được giảm tiền thuê đất năm 2023 là tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức thuê đất trả tiền hàng năm (người thuê đất). Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, hết thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai) và pháp luật khác có liên quan. Xem chi tiết tại Quyết định 25/2023/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành từ ngày 20/11/2023. Xem bài viết liên quan: Mẫu hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất của năm 2023
Thuê đất thông qua đấu giá có được khấu trừ tiền bồi thường, hỗ trợ tiền thuê đất?
Khấu trừ tiền bồi thường, hỗ trợ tiền thuê đất là chính sách của Nhà nước đối với đất được cho thuê nhằm hỗ trợ người thuê đất. Vậy trường hợp thuê đất thông qua hình thức đấu giá có được khấu trừ tiền bồi thường, hỗ trợ tiền thuê đất? 1. Thuê đất của Nhà nước có phải thông qua hình thức đấu giá? Căn cứ điểm b, khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất và các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất như sau: Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai 2013 đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê. 2. Điều kiện đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước cho thuê đất Căn cứ khoản 1 Điều 119 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất như sau: - Đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. - Đất đã được giải phóng mặt bằng, đất có tài sản gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở hữu nhà nước. - Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 3. Trường hợp nào được ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng? Theo khoản 2 Điều 13 Nghị định 46/2014/NĐ-CP đối với trường hợp thuộc đối tượng thuê đất không thông qua hình thức đấu giá và người được nhà nước cho thuê đất tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo phương án được duyệt; mức trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp. Đối với số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại chưa được trừ vào tiền thuê đất phải nộp (nếu có) thì được tính vào vốn đầu tư của dự án 4. Trách nhiệm xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng Tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn một số điều của Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau: Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo phương án được phê duyệt. Trường hợp số tiền ứng trước về bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vượt quá tiền thuê đất phải nộp thì chỉ được trừ bằng tiền thuê đất phải nộp; số còn lại được tính vào vốn đầu tư của dự án. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đã ứng trước theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được trừ vào tiền thuê đất phải nộp, được quy đổi theo chính sách và giá đất tại thời điểm được Nhà nước cho thuê đất và được xác định là thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất hàng năm. Như vậy, nhà nước cho thuê đất theo hình thức đấu giá QSDĐ để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê và điều kiện để được đấu giá QSDĐ để chuyển nhượng hoặc cho thuê, điều kiện để đấu giá QSDĐ khi nhà nước cho thuê đất là đất đã được giải phóng mặt bằng. Trường hợp không thông qua hình thức đấu giá thì việc khấu trừ tiền bồi thường giải phóng mặt bằng thuộc trách nhiệm của Sở Tài chính.
Công điện 02/CĐ-TCT: Bộ tài chính yêu cầu triển khai thực hiện Nghị định 12/2023/NĐ-CP
Ngày 14/4/2023, Bộ Tài chính ban hành Công điện 02/CĐ-TCT về triển khai Nghị định 12/2023/NĐ-CP của Chính phủ gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2023. Theo đó, Tổng cục trưởng Tổng cục thuế điện Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Các cụ, đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế như sau: Trước đó, tại Nghị định 12/2023/NĐ-CP ban hành ngày 14/4/2023 đã quy định gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất để hỗ trợ doanh nghiệp, người dân, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tại Nghị định quy định thời gian gia hạn như sau: - Gia hạn 06 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng từ tháng 3 - 5/2023 và quý I năm 2023. - Gia hạn 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 6/2023 và quý II năm 2023. - Gia hạn 04 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 7/2023. - Gia hạn 03 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 8/ 2023. - Gia hạn 03 tháng đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý l, quý II của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2023. - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân năm 2023 chậm nhất là ngày 30/12/2023; - Gia hạn 6 tháng đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2023. Bên cạnh đó, người nộp thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất một lần cho toàn bộ số thuế, tiền thuê đất phát sinh trong các kỳ tính thuế được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế thì thời hạn chậm nhất là ngày 30/9/2023. Tại Công điện 02/CĐ-TCT, Tổng cục Thuế yêu cầu Cục Thuế tuyên truyền, phổ biến cho người nộp thuế trên địa bàn để kịp thời thực hiện Nghị định 12/2023/NĐ-CP của Chính phủ nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân, thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Xem chi tiết tại Công điện 02/CĐ-TCT điện ngày 14/4/2023.
Trình tự, thủ tục thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2023
Ngày 14/4/2023 Chính phủ vừa ban hành Nghị định 12/2023/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất trong năm 2023. Theo đó, trình tự, thủ tục thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất năm 2023 như sau: (1) Nộp thuế trực tiếp đến cơ quan thuế Người nộp thuế trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất lần đầu hoặc thay thế khi phát hiện có sai sót theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 12/2023/NĐ-CP. Cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ số thuế, tiền thuê đất phát sinh trong các kỳ tính thuế được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng theo quy định pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30/9/2023, cơ quan thuế vẫn thực hiện gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn. Trường hợp người nộp thuế có các khoản được gia hạn thuộc nhiều địa bàn cơ quan thuế quản lý khác nhau thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm truyền thông tin gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế quản lý có liên quan. (2) Người nộp thuế tự xác định và chịu trách nhiệm về việc gia hạn Về việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn theo Nghị định 12/2023/NĐ-CP. Nếu người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế sau ngày 30/9/2023 thì không được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn dẫn đến làm tăng số phải nộp và gửi đến cơ quan thuế trước khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì số thuế được gia hạn bao gồm cả số phải nộp tăng thêm do khai bổ sung. Nếu người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn sau khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì không được gia hạn số phải nộp do khai bổ sung. (3) Cơ quan thuế không phải thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất Trường hợp trong thời gian gia hạn, cơ quan thuế có cơ sở xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng gia hạn thì cơ quan thuế có văn bản thông báo cho người nộp thuế về việc không gia hạn và người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế, tiền thuê đất và tiền chậm nộp trong khoảng thời gian đã thực hiện gia hạn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp sau khi hết thời gian gia hạn, qua thanh tra, kiểm tra cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế còn thiếu, tiền phạt và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước. (4) Không tính tiền chậm nộp trong khoảng thời gian được gia hạn thời hạn nộp Trường hợp cơ quan thuế đã tính tiền chậm nộp (nếu có) đối với các hồ sơ thuế thuộc trường hợp được gia hạn theo quy định tại Nghị định này thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh, không tính tiền chậm nộp. (5) Công trình xây dựng có sử dụng vốn ODA phải gửi kèm thông báo gia hạn Chủ đầu tư các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các khoản thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA thuộc diện chịu thuế GTGT khi làm thủ tục thanh toán với Kho bạc Nhà nước. Phải gửi kèm thông báo cơ quan thuế đã tiếp nhận Giấy đề nghị gia hạn hoặc Giấy đề nghị gia hạn có xác nhận đã gửi cơ quan thuế của nhà thầu thực hiện công trình. Kho bạc Nhà nước căn cứ trên hồ sơ do chủ đầu tư gửi để chưa thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng trong thời gian gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn, nhà thầu phải nộp đủ số thuế được gia hạn theo quy định. Xem thêm Nghị định 12/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 31/12/2023
Hết thời hạn được miễn tiền thuê đất thì người sử dụng đất phải làm thủ tục gì?
Trường hợp thuê đất trả tiền thuê hằng năm nhưng được miễn tiền thuê đất một số năm thì khi hết thời hạn được miễn tiền thuê đất thì người sử dụng đất phải làm thủ tục gì?
Đề xuất giảm đến 30% tiền thuê đất năm 2024
Bộ Tài chính mới đây đã công bố Dự thảo Nghị định Quy định về việc giảm tiền thuê đất của năm 2024 nhằm thúc đẩy sản xuất, kinh doanh. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/26/du-thao-nghi-dinh-giam-tien-thue-dat.pdf Dự thảo Nghị định giảm tiền thuê đất của năm 2024 (1) Đề xuất đối tượng được giảm tiền thuê đất năm 2024 Cụ thể, theo Dự thảo Nghị định, đối tượng được giảm tiền thuê đất năm 2024 bao gồm: Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (tính tại thời điểm người thuê đất nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất theo quy định) dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm (sau đây gọi là người thuê đất). Đồng thời, cũng áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất hết thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định Luật Đất đai 2024, các văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai và pháp luật khác có liên quan. (2) Đề xuất giảm đến 30% tiền thuê đất năm 2024 Cụ thể, đối với mức giảm tiền thuê đất năm 2024, Bộ Tài chính đề xuất thực hiện theo 02 phương án như sau: Phương án 01: Giảm 15% tiền thuê đất phải nộp của năm 2024 đối với người thuê đất quy định tại Điều 2 Nghị định này. Phương án 02: Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2024 đối với người thuê đất quy định tại Điều 2 Nghị định này. Mức giảm tiền thuê đất nêu trên được tính trên số tiền thuê đất phải nộp của năm 2024 theo quy định của pháp luật. Không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2024 và tiền chậm nộp (nếu có). Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất, theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm tiền thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định. (3) Dự kiến trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất năm 2024 Theo Dự thảo Nghị định, người thuê đất cần nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất (bằng phương thức điện tử hoặc phương thức khác) cho cơ quan thuế hoặc cơ quan khác theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý thuế kể từ thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày … tháng … năm ….. Không áp dụng giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này đối với trường hợp người thuê đất nộp hồ sơ sau ngày … tháng … năm ..... Theo đó, căn cứ dựa trên hồ sơ giảm tiền thuê đất; không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xác định số tiền thuê đất được giảm và ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định tại pháp luật về thu tiền thuê đất và pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp người thuê đất đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định của Dự thảo Nghị định nhưng sau đó cơ quan quản lý nhà nước phát hiện qua thanh tra, kiểm tra việc người thuê đất không thuộc trường hợp được giảm thì người thuê đất phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được giảm và tiền chậm nộp tính trên số tiền được giảm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp người thuê đất đã nộp tiền thuê đất của năm 2024 mà sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định và quyết định giảm tiền thuê đất có phát sinh thừa thì được trừ số tiền đã nộp thừa vào tiền thuê đất của kỳ sau hoặc năm tiếp theo theo quy định. Trường hợp không còn kỳ phải nộp tiền thuê đất tiếp theo thì thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả số tiền nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.
Những khoản tiền phải đóng khi làm sổ đỏ, sổ hồng từ 1/8/2024
Sổ đỏ, sổ hồng là một trong những loại giấy tờ nhà đất quan trọng nhất của người dân, hãy cùng cập nhật những khoản tiền phải đóng khi làm sổ đỏ, sổ hồng qua bài viết dưới đây nhé! Sổ đỏ, sổ hồng là tên gọi “dân dã” của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Theo khoản 3 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chỉ được cấp sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.” Trong đó, nghĩa vụ tài chính gồm: Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và lệ phí trước bạ; nghĩa vụ tài chính do cơ quan thuế xác định. Lưu ý: Trường hợp được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận sổ ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp. Sau đây là các khoản tiền phải nộp khi làm Sổ đỏ trong các trường hợp công nhận quyền sử dụng đất (đất khai hoang, đất của cha ông để lại đã sử dụng ổn định lâu dài,…), được Nhà nước giao đất, cho thuê đất: (1) Tiền sử dụng đất Theo khoản 44 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định, tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Như vậy, khi làm sổ đỏ, sổ hồng trong trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất thì người yêu cầu cấp sổ phải nộp tiền sử dụng đất. (2) Tiền thuê đất Theo quy định tại khoản 43 Điều 3 Luật Đất đai 2024, tiền thuê đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để cho thuê đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Theo đó, người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hằng năm đối với các trường hợp không thuộc trường hợp quy định tại Điều 118 và Điều 119 của Luật Đất đai 2024 thì phải nộp tiền thuê đất khi được cấp sổ đỏ, sổ hồng (khoản 1 Điều 120 Luật Đất đai 2024). (3) Lệ phí trước bạ Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định, nhà đất là đối tượng thuộc diện phải đóng lệ phí trước bạ. Theo đó, Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ. Căn cứ theo Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi cấp sổ đỏ, sổ hồng được quy định như sau: Lệ phí trước bạ = (Giá 1m2 đất tại Bảng giá đất x Diện tích) x 0.5% Trong đó: + Giá 1m2 đất để tính lệ phí trước bạ là giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. + Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân do Văn phòng đăng ký đất đai xác định và cung cấp cho cơ quan thuế. Lưu ý: Trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau: + Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ = (Giá đất tại Bảng giá đất / 70 năm) x Thời hạn thuê đất (4) Lệ phí cấp sổ đỏ Theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí cấp sổ đỏ, sổ hồng sẽ do HĐND cấp tỉnh quyết định nên mức thu từng tỉnh, thành có thể khác nhau. Ngoài khoản lệ phí, phải nộp thêm phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ (từng địa phương sẽ quy định riêng). Trên đây là những khoản tiền phải đóng khi làm sổ đỏ, sổ hồng khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/8/2024.
Thời hạn nộp tiền thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất là bao lâu?
Việc nộp tiền thuê đất được quy định như thế nào? Thời hạn nộp tiền thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất là bao lâu theo quy định pháp luật? Việc nộp tiền thuê đất được quy định như thế nào? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 43 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, thì việc nộp tiền thuê đất được quy định cụ thể như sau: - Cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền thuê đất đến người thuê đất; đồng thời gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai và Kho bạc Nhà nước cùng cấp (để theo dõi, hạch toán theo quy định). - Người thuê đất thực hiện nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. - Đối với trường hợp cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, sau khi thu tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê, cơ quan thu ngân sách nhà nước chuyển thông tin thu nộp ngân sách cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế để cơ quan thuế chuyển cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai để làm căn cứ thực hiện giao đất cho người thuê đất theo quy định. Việc giao đất chỉ được thực hiện khi người thuê đất đã nộp đủ tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê theo quy định. Lưu ý: Tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước bằng tiền Việt Nam (VNĐ); trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp tiền thuê đất bằng ngoại tệ thì thực hiện quy đổi sang tiền VNĐ theo quy định của pháp luật tại thời điểm nộp. Thời hạn nộp tiền thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất là bao lâu? Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 43 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về thời hạn nộp tiền thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất. Cụ thể: - Thời hạn nộp tiền thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, nhưng tối đa không quá 180 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt giá đất tính tiền thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trong trường hợp nộp tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê theo giá đất cụ thể). - Quá thời hạn 180 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt giá đất tính tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê mà người thuê đất không nộp đủ tiền thuê đất thì không được giao đất theo quy định. - Quá thời hạn nộp tiền thuê đất theo Thông báo của cơ quan thuế mà người thuê đất không nộp đủ tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước thì phải nộp khoản tiền chậm nộp tiền thuê đất theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế. - Trường hợp người thuê đất không tuân thủ việc cưỡng chế thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai để trình cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2024 đối với quyết định cho thuê đất này. Như vậy, thời hạn tối đa nộp tiền thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Và tối đa không quá 180 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt giá đất tính tiền thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp nộp tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê theo giá đất cụ thể. Tóm lại, việc nộp tiền thuê đất và thời hạn tối đa nộp tiền thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện tuân thủ theo các quy định nêu trên.
Thời điểm định giá đất, tính tiền sử dụng đất khi nhà nước điều chỉnh quy hoạch
Khi nhà nước thay đổi quy hoạch về kế hoạch sử dụng đất thì thời điểm nào sẽ tiến hành định giá đất và tính tiền sử dụng đất? (1) Thời điểm định giá đất, tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước điều chỉnh quy hoạch Việc điều chỉnh quy hoạch đô thị là điều thường xuyên xảy ra, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Tuy nhiên, đi kèm với những thay đổi này là không ít những vấn đề phát sinh, đặc biệt là liên quan đến việc định giá đất và tính tiền sử dụng đất. Theo quy định tại khoản 3 Điều 155 Luật đất đai 2024, thời điểm định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được quy định như sau: - Đối với trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất: Thời điểm định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là thời điểm Nhà nước ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 Luật đất đai 2024. - Đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất: Thời điểm định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là thời điểm người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc người đại diện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định của pháp luật. - Đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất mà làm thay đổi diện tích, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất: Thời điểm định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất. - Đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo quy định của pháp luật về xây dựng mà phải xác định lại giá đất: Thời điểm định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết. Như vậy, thời điểm định giá đất, tính tiền sử dụng đất khi nhà nước điều chỉnh quy hoạch mà phải xác định lại giá đất là lúc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết. (2) Đã nộp tiền sử dụng đất nhưng Nhà nước điều chỉnh quy hoạch thì xử lý thế nào? Liên quan đến vấn đề này, tại khoản 2 Điều 36 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định như sau: Trường hợp người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê nhưng do yêu cầu quản lý, Nhà nước thực hiện điều chỉnh quy hoạch chi tiết hoặc điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch phân khu mà làm thay đổi quy hoạch chi tiết, làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất hoặc vị trí từng loại đất hoặc hệ số sử dụng đất của dự án dẫn đến làm tăng, giảm tiền thuê đất thì xử lý như sau: - Nếu điều chỉnh quy hoạch chi tiết làm tăng tiền thuê đất: Người sử dụng đất phải nộp bổ sung số tiền chênh lệch giữa tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê tính theo quy hoạch chi tiết sau và quy hoạch chi tiết trước khi điều chỉnh. Việc tính tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê theo từng quy hoạch chi tiết được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định 103/2024/NĐ-CP. - Nếu điều chỉnh quy hoạch chi tiết làm giảm tiền thuê đất: Người sử dụng đất được hoàn trả tiền thuê đất. Số tiền thuê đất hoàn trả được tính bằng chênh lệch giữa tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê tính theo quy hoạch chi tiết trước và quy hoạch chi tiết sau khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch. Việc tính tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê theo quy hoạch chi tiết trước, sau khi điều chỉnh được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định 103/2024/NĐ-CP. Việc hoàn trả tiền thuê đất được thực hiện dưới hình thức hoàn trả trực tiếp hoặc bù trừ vào nghĩa vụ tài chính của tổ chức với Nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về quản lý thuế. Như vậy, nếu người sử dụng đất đã nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuế mà nhà nước điều chỉnh quy hoạch chi tiết làm tăng tiền thuê đất thì người sử dụng đất phải nộp thêm số tiền chênh lệch sau khi điều chỉnh; ngược lại, người sử dụng đất sẽ được hoàn trả tiền thuê đất chênh lệch sau khi điều chỉnh quy hoạch mà làm giảm tiền thuê đất. Chính sách này nhằm đảm bảo tính công bằng cho người sử dụng đất trong trường hợp quy hoạch thay đổi, giúp họ không bị thiệt thòi và tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thu trong trường hợp nào?
Từ ngày 01/08/2024 theo Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thu trong trường hợp nào? Và Bộ Tài chính có trách nhiệm gì trong việc quản lý nhà nước về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất? Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là gì? Căn cứ tại khoản 44 và khoản 45 Điều 1 Luật Đất đai 2024 quy định tiền thuê đất tiền sử dụng đất được hiểu như sau: - Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. - Tiền thuê đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để cho thuê đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thu trong trường hợp nào? Căn cứ tại Điều 1 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định tiền sử dụng đất, tiền sử dụng đất được thu trong trường hợp sau: - Thứ nhất, đối với tiền sử dụng đất (bao gồm tính, thu, nộp, miễn, giảm tiền sử dụng đất; xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; ghi nợ tiền sử dụng đất) quy định tại điểm a khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai 2024 trong các trường hợp: + Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất. + Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang loại đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất. + Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, điều chỉnh quyết định giao đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất, cho phép sử dụng đất kết hợp đa mục đích theo quy định của pháp luật mà phát sinh nghĩa vụ về tiền sử dụng đất. - Thứ hai, tiền thuê đất (bao gồm tính, thu, nộp, miễn, giảm tiền thuê đất; xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) quy định tại điểm b khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai 2024 trong các trường hợp: + Nhà nước cho thuê đất (bao gồm cả đất có mặt nước). + Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang loại đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất và phải nộp tiền thuê đất. + Nhà nước cho thuê đất để xây dựng công trình ngầm trong lòng đất có mục đích kinh doanh mà công trình này không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất; đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác, sử dụng công trình ngầm quy định tại Điều 216 Luật Đất đai 2024. + Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quyết định cho thuê đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất, cho phép sử dụng đất kết hợp đa mục đích theo quy định của pháp luật thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất theo quy định. Đồng thời đối với tiền nộp bổ sung (tiền sử dụng đất tăng thêm, tiền thuê đất tăng thêm) đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất quy định tại khoản 8 Điều 81 Luật Đất đai 2024, điểm đ khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai 2024. Bộ Tài chính có trách nhiệm gì trong việc quản lý nhà nước về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất? Căn cứ tại Điều 47 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định trách nhiệm của Bộ Tài chính trong việc quản lý nhà nước về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất như sau: - Thứ nhất, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Nghị định 103/2024/NĐ-CP - Thứ hai, quy định hồ sơ, tờ khai, mẫu sổ để quản lý việc thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và phân cấp việc quản lý thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định. - Thứ ba, thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP và pháp luật khác có liên quan.
Thời hạn nộp tiền thuê đất do Nhà nước cho thuê đất là khi nào?
Việc thu, nộp tiền thuê đất do Nhà nước cho thuê đất được quy định như thế nào? Thời hạn nộp tiền thuê đất là khi nào? 1. Việc thu, nộp tiền thuê đất do Nhà nước cho thuê đất được quy định như thế nào? Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 43 Nghị định 103/2024/NĐ-CP thì việc thu, nộp tiền thuê đất do Nhà nước cho thuê đất được quy định như sau: - Tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước bằng tiền Việt Nam (VNĐ); trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp tiền thuê đất bằng ngoại tệ thì thực hiện quy đổi sang tiền VNĐ theo quy định của pháp luật tại thời điểm nộp. - Việc nộp tiền thuê đất quy định như sau: + Cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền thuê đất đến người thuê đất; đồng thời gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai và Kho bạc Nhà nước cùng cấp (để theo dõi, hạch toán theo quy định). + Người thuê đất thực hiện nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. + Đối với trường hợp cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, sau khi thu tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê, cơ quan thu ngân sách nhà nước chuyển thông tin thu nộp ngân sách cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế để cơ quan thuế chuyển cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai để làm căn cứ thực hiện giao đất cho người thuê đất theo quy định. Việc giao đất chỉ được thực hiện khi người thuê đất đã nộp đủ tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê theo quy định. 2. Thời hạn nộp tiền thuê đất là khi nào? Theo quy định tại Khoản 3 Điều 43 Nghị định 103/2024/NĐ-CP thì thời hạn nộp tiền thuê đất do Nhà nước cho thuê đất được quy định như sau: - Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, thời hạn nộp tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất phải được quy định cụ thể tại phương án đấu giá quyền sử dụng đất hoặc quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu giá để người trúng đấu giá thực hiện, nhưng không quá thời hạn phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp người trúng đấu giá vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền trúng đấu giá dẫn đến quyết định công nhận kết quả đấu giá bị hủy thì việc xử lý thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản, Nghị định về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2024, pháp luật về quản lý thuế. - Trường hợp được nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, thời hạn nộp tiền thuê đất thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, nhưng tối đa không quá 180 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt giá đất tính tiền thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trong trường hợp nộp tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê theo giá đất cụ thể). Quá thời hạn 180 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt giá đất tính tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê mà người thuê đất không nộp đủ tiền thuê đất thì không được giao đất theo quy định. Quá thời hạn nộp tiền thuê đất theo Thông báo của cơ quan thuế mà người thuê đất không nộp đủ tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước thì phải nộp khoản tiền chậm nộp tiền thuê đất theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp người thuê đất không tuân thủ việc cưỡng chế thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai để trình cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2024 đối với quyết định cho thuê đất này. - Trường hợp người thuê đất của Nhà nước dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm có nhu cầu và đề nghị thì được nộp trước tiền thuê đất cho một số năm của chu kỳ ổn định tiền thuê đất (không quá 05 năm) và có quyền của người sử dụng đất theo hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm. Như vậy, thời hạn nộp tiền thuê đất do Nhà nước cho thuê đất được thực hiện theo quy định nêu trên.
Trình tự, thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất
Ngày 30/7/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất Theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về ghi nợ tiền sử dụng đất như sau: Đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất, mức tiền sử dụng đất được ghi nợ, thời hạn ghi nợ tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Nghị định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, Nghị định về cấp giấy chứng nhận. Trình tự, thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân Theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về ghi nợ tiền sử dụng đất như sau: - Đối với trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất của người được bố trí tái định cư quy định tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai, người sử dụng đất có nhu cầu ghi nợ tiền sử dụng đất nộp Đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất và giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất cùng với hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật (trong đó bao gồm: Quyết định giao đất tái định cư và Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt) tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông. - Đối với trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất không thuộc quy định tại điểm a khoản này, người sử dụng đất thực hiện trình tự thủ tục về ghi nợ (nếu có) theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận. - Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông rà soát, kiểm tra hồ sơ của người được ghi nợ quy định tại điểm a, điểm b khoản này và lập Phiếu chuyển thông tin gửi đến cơ quan thuế và các cơ quan liên quan theo quy định; trong đó tại Phiếu chuyển thông tin phải có nội dung về đối tượng được ghi nợ, thời hạn sử dụng đất được ghi nợ theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 103/NĐ-CP; đồng thời trả Giấy hẹn cho người được ghi nợ theo quy định. - Căn cứ Phiếu chuyển thông tin do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông chuyển đến, cơ quan thuế tính và ban hành Thông báo theo quy định để gửi đến hộ gia đình, cá nhân, Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai và cơ quan liên quan (nếu cần) trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành thông báo. Tại Thông báo phải bao gồm các nội dung: + Tổng số tiền sử dụng đất hộ gia đình, cá nhân phải nộp. + Số tiền sử dụng đất được ghi nợ. + Số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (nếu có). + Thời hạn hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền; gồm: Thời hạn nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (nếu có) theo thời hạn quy định của pháp luật về quản lý thuế; Thời hạn nộp số tiền sử dụng đất được ghi nợ theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 103/2024/NĐ-CP. - Căn cứ Thông báo của cơ quan thuế, hộ gia đình, cá nhân nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (nếu có) vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế và nộp chứng từ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông để được cấp Giấy chứng nhận. - Cơ quan thu ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế có trách nhiệm thu tiền sử dụng đất theo Thông báo của cơ quan thuế và cung cấp chứng từ cho hộ gia đình, cá nhân; đồng thời chuyển thông tin về số tiền thu được của hộ gia đình, cá nhân đến các cơ quan liên quan theo quy định. - Căn cứ chứng từ mà hộ gia đình, cá nhân nộp, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông trả Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định; trong đó tại Giấy chứng nhận có nội dung về số tiền sử dụng đất ghi nợ và thời hạn ghi nợ theo quy định tại khoản 1 Điều Điều 22 Nghị định 103/2024/NĐ-CP. Trình tự, thủ tục thanh toán, xóa nợ tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ Theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về ghi nợ tiền sử dụng đất như sau: - Căn cứ thời hạn ghi nợ theo quy định tại Nghị định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, Nghị định về cấp giấy chứng nhận, hộ gia đình, cá nhân thực hiện thanh toán nợ tiền sử dụng đất bằng cách nộp một lần tiền sử dụng đất còn nợ vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Cơ quan thu ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế có trách nhiệm thu tiền sử dụng đất còn nợ theo số nợ ghi trên Giấy chứng nhận hoặc Thông báo của cơ quan thuế và cung cấp chứng từ cho hộ gia đình, cá nhân; đồng thời chuyển thông tin về số tiền thu được của hộ gia đình, cá nhân đến các cơ quan liên quan theo quy định. Cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính về thu tiền sử dụng đất thực hiện theo Mẫu số 03 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 103/2024/NĐ-CP. - Sau khi hoàn thành việc thanh toán nợ tiền sử dụng đất quy định tại điểm a khoản này thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ gồm: Giấy chứng nhận (bản gốc), chứng từ nộp tiền sử dụng đất (bản gốc) hoặc Thông báo về việc xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính về thu tiền sử dụng đất (bản gốc) tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông để được xóa nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận. Trường hợp bị mất, thất lạc chứng từ thì hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan thu ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế để được xác nhận số tiền sử dụng đất đã nộp. - Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông có trách nhiệm rà soát, đối chiếu hồ sơ mà hộ gia đình, cá nhân nộp để thực hiện xóa nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận và trả lại Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại điểm b khoản 3 Điều 22 Nghị định 103/2024/NĐ-CP. Trên đây là những quy định liên quan đến trình tự, thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất được áp dụng từ ngày 01/8/2024. Xem chi tiết tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2024.
Thời điểm giao đất không khớp thời điểm tại quyết định cho thuê thì nghĩa vụ tài chính thế nào?
Thời điểm trong quyết định cho thuê đất khác với thời điểm bàn giao thực tế thì xác định nghĩa vụ tài chính như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Thời điểm bàn giao không đúng với thời điểm trong quyết định cho thuê đất thì xác định nghĩa vụ tài chính thế nào? Đối với trường hợp này, ngày 02/8/2024, Tổng Cục thuế đã có Công văn 3430/TCT-CS trả lời Công văn 756/CTGLA-HKDCN ngày 12/04/2024 của Cục Thuế tỉnh Gia Lai về vướng mắc chính sách thuế, cụ thể như sau: Tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 142/2005/NĐ-CP có quy định tiền thuê đất, thuê mặt nước được thu kể từ ngày có quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp thời điểm bàn giao không đúng với thời điểm ghi trong quyết định cho thuê thì thu theo thời điểm bàn giao đất, mặt nước. Bên cạnh đó, tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 84/2007/NĐ-CP có quy định về thời điểm xác định nghĩa vụ tài chính khi nộp hồ sơ xin cấp GCN hoặc xin chuyển mục đích sử dụng đất, xin giao đất hoặc thuê đất như sau: - Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất có thu tiền hoặc cho thuê đất thì nghĩa vụ tài chính được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định giao đất hoặc cho thuê đất. Trường hợp thời điểm bàn giao đất không đúng với thời điểm ghi trong quyết định thì nghĩa vụ tài chính được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm bàn giao đất thực tế. Ngoài ra, tại quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định 121/2010/NĐ-CP bổ sung Điều 5a Nghị định 142/2005/NĐ-CP có quy định như sau: "Điều 5a. Đơn giá thuê đất 1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất một năm tính bằng 1,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành theo quy định của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại địa phương để quyết định mức giá cụ thể cho phù hợp...” Từ dẫn chiếu những quy định nêu trên, có thể thấy, trường hợp tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất thì nghĩa vụ tài chính được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định cho thuê đất. Trường hợp thời điểm bàn giao đất không đúng với thời điểm ghi trong quyết định cho thuê đất thì nghĩa vụ tài chính được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm bàn giao đất thực tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 84/2007/NĐ-CP như đã nêu trên. (2) Quy định về diện tích tính tiền thuê đất hiện nay như thế nào? Căn cứ Điều 24 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định diện tích tính tiền thuê đất là diện tích đất có thu tiền thuê đất ghi trên quyết định cho thuê đất, quyết định điều chỉnh quyết định cho thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định gia hạn sử dụng đất, quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết, quyết định cho phép chuyển hình thức sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất theo quy định (sau đây gọi chung là quyết định về việc cho thuê đất). Trường hợp diện tích ghi trên hợp đồng thuê đất lớn hơn so với diện tích ghi trên quyết định về việc cho thuê đất thì diện tích đất tính tiền thuê được xác định theo diện tích ghi trên hợp đồng thuê đất. Trường hợp công nhận quyền sử dụng đất thuê là diện tích đất được công nhận theo Phiếu chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến cơ quan thuế theo quy định về cấp giấy chứng nhận hoặc theo Hợp đồng thuê đất đã ký. Diện tích tính tiền thuê đất theo quy định nêu trên được tính theo đơn vị mét vuông (m2). Theo đó, kể từ 01/8/2024, diện tích tính tiền thuê đất được thực hiện theo quy định như đã nêu trên.
Doanh nghiệp không nộp tiền thuê đất vì lũ lụt thì có bị Nhà nước thu hồi đất hay không?
Doanh nghiệp không nộp tiền thuê đất vì lũ lụt thì có bị Nhà nước thu hồi đất hay không? Xử lý tài sản thu hồi của doanh nghiệp không nộp tiền thuê đất vì sự kiện bất khả kháng như thế nào? 1) Doanh nghiệp không nộp tiền thuê đất vì lũ lụt thì có bị Nhà nước thu hồi đất hay không? Căn cứ theo khoản 6 Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai là: - Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm. - Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm. - Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền. - Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này. - Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất. - Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước. - Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính; - Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại. - Các trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều 81 Luật Đất đai 2024 không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng. - Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Theo đó, Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước sẽ bị thu hồi đất. Như vậy, trường hợp doanh nghiệp không nộp tiền thuê đất cho Nhà nước sẽ không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng, vì thế mà doanh nghiệp không nộp tiền thuê đất vì lũ lụt thì sẽ bị thu hồi đất do vi phạm về đất đai. 2) Xử lý tài sản thu hồi của doanh nghiệp không nộp tiền thuê đất vì sự kiện bất khả kháng như thế nào? Căn cứ theo điểm a khoản 7 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về xử lý tài sản trên đất, giá trị tài sản còn lại của người có đất thu hồi như sau: - Trường hợp thu hồi đất theo quy định tại khoản 6 Điều 81 Luật Đất đai 2024 thì số tiền sử dụng đất thu được từ bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (nếu có) sau khi trừ đi các chi phí cưỡng chế, tổ chức đấu giá theo quy định được nộp ngân sách nhà nước để thanh toán nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, số tiền còn lại được hoàn trả cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi; - Trường hợp thu hồi đất theo quy định tại khoản 7 Điều 81 Luật Đất đai 2024 thì trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất theo quy định, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi được thực hiện bán tài sản theo quy định của pháp luật. Khi hết thời hạn nêu trên, người sử dụng đất thu hồi không thực hiện được việc bán tài sản của mình gắn liền với đất thì Nhà nước không bồi thường đối với tài sản gắn liền với đất. Chủ sở hữu tài sản phải tự tháo dỡ tài sản trả lại mặt bằng cho Nhà nước theo thời hạn ghi trong quyết định thu hồi đất, trường hợp không thực hiện thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thu hồi đất theo quy định. Trường hợp nhà đầu tư mua lại tài sản gắn liền với đất của người có đất thu hồi thì được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật. Như vậy, doanh nghiệp bị thu hồi đất vì không nộp tiền thuê đất thì số tiền sử dụng đất thu được từ bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (nếu có) sau khi trừ đi các chi phí cưỡng chế, tổ chức đấu giá theo quy định được nộp ngân sách Nhà nước để thanh toán nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, số tiền còn lại được hoàn trả cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi.
Tải mẫu Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2024
Nhằm hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 64/2024/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất trong năm 2024 (1) Đối tượng, thời gian được gia hạn thuế Năm 2024 tiếp tục ghi nhận những ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19 đối với nền kinh tế, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp. Do đó, việc gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất là chính sách thiết thực, thể hiện sự quan tâm của Chính phủ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực của dịch bệnh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp khôi phục và phát triển. Về đối tượng, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân thể tham khảo quy định tại Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP để biết mình có thuộc đối tượng được gia hạn không. Về thời gian được gia hạn, theo Điều 4 Nghị định 64/2024/NĐ-CP, thời gian được gia hạn cho từng loại thuế được quy định như sau: Thuế giá trị gia tăng: - Gia hạn 5 tháng đối với số thuế GTGT tháng 5 và 6/2024, quý II/2024. - Gia hạn 4 tháng đối với số thuế GTGT tháng 7/2024. - Gia hạn 3 tháng đối với số thuế GTGT tháng 8/2024. - Gia hạn 2 tháng đối với số thuế GTGT tháng 9/2024 và quý III/2024. Thời hạn nộp cụ thể như sau: - Tháng 5/2024: chậm nhất ngày 20/11/2024 - Tháng 6/2024: chậm nhất ngày 20/12/2024 - Tháng 7/2024: chậm nhất ngày 20/12/2024 - Tháng 8/2024: chậm nhất ngày 20/12/2024 - Tháng 9/2024: chậm nhất ngày 20/12/2024 - Quý II/2024: chậm nhất ngày 31/12/2024 - Quý III/2024: chậm nhất ngày 31/12/2024 Thuế thu nhập doanh nghiệp: - Gia hạn 3 tháng đối với số thuế TNDN tạm nộp quý II/2024 - Thời hạn nộp cụ thể theo quy định của pháp luật về quản lý thuế Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh: - Gia hạn đến ngày 30/12/2024 cho số thuế phải nộp phát sinh năm 2024 Tiền thuê đất: - Gia hạn 2 tháng (kể từ 31/10/2024) cho 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2024 Doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh cần đáp ứng một số điều kiện và phải thực hiện thủ tục gia hạn theo hướng dẫn tại Nghị định 64/2024/NĐ-CP để được hưởng gia hạn . (2) Tải mẫu Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2024https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/20/Giay-gia-han-nop-thue-va-tien-thue-dat.docx Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 64/2024/NĐ-CP về trình tự thủ tục đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2024, người nộp thuế trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 64/2024/NĐ-CP. >>> Tải mẫu Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/20/Giay-gia-han-nop-thue-va-tien-thue-dat.docx Ghi chú: - Mục I: người nộp thuế tự xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 và Nghị định 80/2021/NĐ-CP - Mục II: người nộp thuế tự xác định theo quy định tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg; Nghị định 111/2015/NĐ-CP và Quyết định 319/QĐ-TTg - Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất chỉ gửi 01 lần cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp cho cho toàn bộ số thuế, tiền thuê đất phát sinh trong các kỳ tính thuế được gia hạn. - Phương thức nộp người nộp thuế lựa chọn như sau: + Người nộp thuế nộp theo phương thức điện tử gửi tới Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế. + Người nộp thuế nộp trực tiếp tới cơ quan thuế hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính. Lưu ý: thời điểm nộp Giấy đề nghị là cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định pháp luật về quản lý thuế. Chậm nhất là ngày 30/9/2024 nếu không nộp cùng thời điểm khai thuế. Nộp Giấy đề nghị gia hạn sau ngày 30/9/2024 sẽ không được gia hạn. Trường hợp người nộp thuế có các khoản được gia hạn thuộc nhiều địa bàn cơ quan thuế quản lý khác nhau: cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm truyền thông tin cho cơ quan thuế quản lý có liên quan.
Những trường hợp được miễn tiền thuê đất trong năm 2024 theo quy định của Luật Đất đai
Miễn tiền thuê đất là việc người thuê đất không phải nộp tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê đất trong một số trường hợp pháp luật quy định. Những trường hợp được miễn tiền thuê đất hiện nay gồm: Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cả thời hạn thuê; Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự án; Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự án. Những trường hợp được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cả thời hạn thuê Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 46/2014/NĐ-CP có liệt kê: - Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân của các khu công nghiệp, khu chế xuất được Nhà nước cho thuê đất hoặc thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất để thực hiện theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; chủ đầu tư không được tính chi phí về tiền thuê đất vào giá cho thuê nhà. - Dự án sử dụng đất xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ ngân sách nhà nước, đơn vị được giao quản lý sử dụng cho sinh viên ở không được tính chi phí về tiền thuê đất vào giá cho thuê nhà. - Đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc thiểu số; đất thực hiện dự án trồng rừng phòng hộ, trồng rừng lấn biển. - Đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công; đất xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học của doanh nghiệp khoa học và công nghệ nếu đáp ứng được các điều kiện liên quan (nếu có) bao gồm: Đất xây dựng phòng thí nghiệm, đất xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ và ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đất xây dựng cơ sở thực nghiệm, đất xây dựng cơ sở sản xuất thử nghiệm. - Đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không trừ đất xây dựng cơ sở, công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng không. - Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối. - Đất để xây dựng trạm bảo dưỡng, sửa chữa, bãi đỗ xe (bao gồm cả khu bán vé, khu quản lý điều hành, khu phục vụ công cộng) phục vụ cho hoạt động vận tải hành khách công cộng theo quy định của pháp luật về vận tải giao thông đường bộ. - Đất xây dựng công trình cấp nước bao gồm: Công trình khai thác, xử lý nước, đường ống và công trình trên mạng lưới đường ống cấp nước và các công trình hỗ trợ quản lý, vận hành hệ thống cấp nước (nhà hành chính, nhà quản lý, điều hành, nhà xưởng, kho bãi vật tư, thiết bị). - Đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự án Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 46/2014/NĐ-CP có nêu: Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước. Trường hợp người thuê đất sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp (trồng cây lâu năm) theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thời gian xây dựng cơ bản vườn cây được miễn tiền thuê đất áp dụng đối với từng loại cây thực hiện theo quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây lâu năm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định. Việc miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản được thực hiện theo dự án gắn với việc Nhà nước cho thuê đất mới, chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất, không bao gồm các trường hợp đầu tư xây dựng cải tạo, mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh và tái canh vườn cây trên diện tích đất đang được Nhà nước cho thuê. Như vậy, những trường hợp nêu trên sẽ được miễn tiền sử dụng đất
Hướng dẫn việc khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất
Ngày 11/12/2023, Tổng Cục thuế ban hành Công văn 5574/TCT-CS về việc khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Theo đó, tại Công văn 5574/TCT-CS nêu rõ đối với trường hợp dự án đầu tư (được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá theo quy định của Luật Đất đai năm 2013) có hình thức sử dụng đất hỗn hợp (giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất) mà nhà đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng thì việc khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp của dự án được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư 332/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 và Khoản 2 Điều 3 Thông tư 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính. Cơ quan tài chính có trách nhiệm xác định các khoản được trừ (trong đó có tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng) vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp; Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm xác định loại đất, mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điểm c Khoản 1 và Khoản 2 Điều 25 Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, Điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều 17 Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ. Trường hợp doanh nghiệp được Ủy ban nhân dân thành phố giao đất, cho thuê đất nhiều đợt để thực hiện Dự án thì đề nghị Cục Thuế thành phốphối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để rà soát việc giao đất, cho thuê đất đối với Dự án đảm bảo thực hiện theo đúng quy định của pháp luật đất đai và xác định phần diện tích đất sử dụng vào mục đích công cộng thuộc Dự án được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất. Trên cơ sở kết quả rà soát, xác định của cơ quan Tài nguyên và Môi trường là cơ sở để cơ quan thuế khấu trừ số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp của Dự án theo đúng quy định tại Điều 2 Thông tư 332/2016/TT-BTCC và Khoản 2 Điều 3 Thông tư 333/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính. Trường hợp có vướng mắc về việc giao đất, cho thuê đất đối với Dự án, xác định phần diện tích đất sử dụng vào mục đích công cộng thuộc Dự án thì cơ quan chức năng của địa phương có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố có văn bản trao đổi với Bộ Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ được phân công. Xem chi tiết tại Công văn 5574/TCT-CS ngày 11/12/2023. Xem và tải Công văn 5574/TCT-CS
Chính sách mới về tiền thuê đất - thuế, phí, lệ phí có hiệu lực từ tháng 11/2023
Từ đầu tháng 11/2023 sắp tới đây sẽ có nhiều chính sách mới bắt đầu có hiệu lực như Thủ tướng quyết định giảm tiền thuê đất năm 2023, danh mục ô tô chuyên dùng trong cơ quan nhà nước, biểu mức thu phí,... Giảm 30% tiền thuê đất năm 2023 theo Quyết định của Thủ tướng Đây là nội dung tại Quyết định 25/2023/QĐ-TTg ban hành bởi Thủ tướng Chính phủ vào ngày 03/10/2023 về việc giảm tiền thuê đất của năm 2023. Theo đó, mức giảm tiền thuê đất và đối tượng được giảm tiền thuê đất của năm 2023 được quy định cụ thể như sau: (1) Mức giảm tiền thuê đất của năm 2023 - Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 đối với người thuê đất; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2023 và tiền chậm nộp (nếu có). - Mức giảm tiền thuê đất nêu trên được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 theo quy định của pháp luật. Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật (trừ số tiền thuê đất được giảm theo Quyết định 01/2023/QĐ-TTg ngày 31/01/2023). (2) Đối tượng được áp dụng giảm 30% tiền thuê đất năm 2023 - Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức thuê đất trả tiền hàng năm (sau đây gọi là người thuê đất). - Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, hết thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 và pháp luật khác có liên quan. Xem chi tiết Quyết định 25/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 20/11/2023. Danh mục các loại xe ô tô chuyên dùng trong cơ quan nhà nước Ngày 26/9/2023 Chính phủ đã ban hành Nghị định 72/2023/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước. Theo đó, danh mục xe ô tô chuyên dùng trong cơ quan, tổ chức nhà nước bao gồm các loại ô tô sau: (1) Xe ô tô chuyên dùng trong lĩnh vực y tế - Xe ô tô cứu thương: + Xe ô tô cứu thương đáp ứng tiêu chuẩn do Bộ Y tế quy định. + Xe ô tô cứu thương có kết cấu đặc biệt (xe có kết cấu không gian rộng rãi được trang bị máy móc, trang thiết bị y tế phục vụ công tác cấp cứu, hồi sức tích cực trên xe). - Xe ô tô chuyên dùng có kết cấu đặc biệt sử dụng trong lĩnh vực y tế gồm: + Xe chụp X quang lưu động. + Xe khám, chữa mắt lưu động. + Xe xét nghiệm lưu động. + Xe phẫu thuật lưu động. + Xe lấy máu. + Xe vận chuyển vắc xin, sinh phẩm. + Xe ô tô khác được thiết kế dành riêng cho các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh, phòng, chống dịch, kiểm nghiệm. - Xe ô tô chuyên dùng có gắn hoặc sử dụng thiết bị chuyên dùng phục vụ hoạt động y tế, bao gồm: + Xe chuyên dùng phục vụ công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cán bộ trung và cấp cao. + Xe vận chuyển máu và các loại mẫu thuộc lĩnh vực y tế, bao gồm: mẫu bệnh phẩm, mẫu bệnh truyền nhiễm, mẫu thực phẩm, mẫu thuốc (bao gồm cả vắc xin, sinh phẩm), mẫu thuộc lĩnh vực môi trường y tế. + Xe vận chuyển người bệnh. + Xe giám định pháp y, xe vận chuyển tử thi. + Xe chở máy phun và hóa chất lưu động. + Xe phục vụ lấy, vận chuyển mô, tạng để phục vụ công tác cấy ghép mô, tạng cho người. + Xe vận chuyển bữa ăn cho bệnh nhân tâm thần. + Xe vận chuyển dụng cụ, vật tư, trang thiết bị y tế chuyên dùng trong lĩnh vực truyền nhiễm. + Xe ô tô gắn mô hình giảng dạy, mô hình mô phỏng, các thiết bị và phương tiện giảng dạy, giáo cụ trực quan. + Xe ô tô khác có gắn thiết bị chuyên dùng dành riêng cho các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh, phòng, chống dịch, kiểm nghiệm. + Xe chỉ đạo tuyến có gắn thiết bị chuyên dùng. + Xe chuyển giao kỹ thuật có gắn thiết bị chuyên dùng. + Xe ô tô có gắn thiết bị chuyên dùng phục vụ cho công tác nghiên cứu, đánh giá kết quả thử nghiệm lâm sàng (theo dõi các phản ứng sau tiêm) và xử lý sự cố tại các điểm tiêm. - Căn cứ danh mục xe ô tô chuyên dùng quy định tại các điểm a, b và c khoản này, Bộ Y tế ban hành quy định chi tiết hướng dẫn về việc xác định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế. (2) Xe ô tô có kết cấu đặc biệt (xe chở tiền, vàng bạc, đá quý; xe trang bị phòng thí nghiệm, xe cần cẩu, xe thu gom, ép rác, xe chở rác, chất thải...). (3) Xe ô tô gắn thiết bị chuyên dùng (thiết bị chuyên dùng được gắn cố định với xe) hoặc xe ô tô được gắn biển hiệu nhận biết theo quy định của pháp luật (xe gắn thiết bị thu, phát vệ tinh; xe phát thanh truyền hình lưu động; xe thanh tra giao thông; xe phục vụ tang lễ; xe giám sát hải quan; xe đào tạo, tập lái, sát hạch xe ô tô, xe hộ tống tiền,...). (4) Xe ô tô tải. (5) Xe ô tô trên 16 chỗ ngồi. Xem thêm Nghị định 72/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/11/2023. Từ ngày 27/11/2023 áp dụng thủ tục đổi tên cảng cạn mới Chính phủ đã ban hành Nghị định 74/2023/NĐ-CP ngày 11/10/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến phân cấp giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực hàng hải. Thủ tục đổi tên cảng cạn quy định tại Nghị định 38/2017/NĐ-CP được Nghị định 74/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung như sau: - Chủ đầu tư hoặc người quản lý khai thác cảng cạn gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Cục Hàng hải Việt Nam 01 Tờ khai theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. tải Mẫu số 06 - Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên cảng cạn chưa phù hợp thì trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam hướng dẫn chủ đầu tư hoặc người khai thác cảng cạn để hoàn thiện hồ sơ cho phù hợp. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng hải Việt Nam ra quyết định đổi tên cảng cạn; trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời người đề nghị và nêu rõ lý do. (so với quy định cũ tại Nghị định 38/2017/NĐ-CP thì quy định mới đã cho phép gửi hồ sơ thông qua các hình thức trực tiếp, bưu chính và trực tuyến trên cổng thông tin điện tử). Xem thêm Nghị định 74/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/11/2023. Biểu mức thu phí trong lĩnh vực đăng ký giao dịch đảm bảo Ngày 28/9/2023 Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 61/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm. Theo đó, biểu mức thu phí trong lĩnh vực đăng ký giao dịch đảm bảo mới được từ ngày 15/11/2023 được quy định như sau: (1) Phí đăng ký giao dịch bảo đảm - Đăng ký biện pháp bảo đảm lần đầu bằng động sản (trừ chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, tàu bay), tàu biển, cây hằng năm, công trình tạm: 80.000 đồng/hồ sơ - Đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký: 60.000 đồng/hồ sơ - Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm, đăng ký thay đổi thông báo xử lý tài sản bảo đảm: 30.000 đồng/hồ sơ - Xóa đăng ký biện pháp bảo đảm, xóa đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm: 20.000 đồng/hồ sơ - Cấp bản sao văn bản chứng nhận nội dung đăng ký biện pháp bảo đảm: 25.000 đồng/trường hợp (2) Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng động sản, tàu biển, cây hằng năm, công trình tạm Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng động sản (trừ chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, tàu bay), tàu biển, cây hằng năm, công trình tạm: 30.000 đồng/hồ sơ (3) Phí cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm - Cấp mã số sử dụng để tự tra cứu một lần + Tra cứu dữ liệu theo tiêu chí cơ bản: 10.000 đồng/lần + Tra cứu dữ liệu theo tiêu chí cơ bản, tiêu chí nâng cao và được cơ quan đăng ký trích xuất dữ liệu: 2.000 đồng/giao dịch - Cấp mã số sử dụng để tự tra cứu thường xuyên + Tra cứu dữ liệu theo tiêu chí cơ bản: 300.000 đồng/khách hàng/năm đối với yêu cầu cấp mã số trước ngày 01/7 hằng năm. 150.000 đồng/khách hàng/năm đối với yêu cầu cấp mã số từ ngày 01/7 hằng năm. + Tra cứu dữ liệu theo tiêu chí cơ bản, tiêu chí nâng cao và được cơ quan đăng ký trích xuất dữ liệu: 2.000 đồng/giao dịch Xem thêm Thông tư 61/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2023. Tiêu chuẩn thành viên Hội đồng quản lý ĐVSN công lập ngành GTVT Ngày 15/9/2023 Bộ trưởng Bộ GTVT đã ban hành Thông tư 24/2023/TT-BGTVT hướng dẫn về Hội đồng quản lý và tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực giao thông vận tải. Theo đó, tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản lý được quy định như sau: - Thành viên Hội đồng quản lý phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau: + Là công chức hoặc viên chức và đủ tuổi công tác ít nhất một nhiệm kỳ; + Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có đủ sức khỏe để đảm nhận công việc; + Không trong thời gian chấp hành quyết định kỷ luật hoặc trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật; + Có trình độ từ đại học trở lên phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập; + Không phải là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, kế toán trưởng của đơn vị sự nghiệp công lập. - Chủ tịch Hội đồng quản lý phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, đồng thời phải đáp ứng các tiêu chuẩn của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật và quy định của cấp có thẩm quyền. Xem thêm Thông tư 24/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/11/2023.
Đề xuất Quốc hội tiếp tục giảm thuế GTGT cho 6 tháng đầu năm 2024
Đây là nội dung đáng chú ý tại Nghị quyết 164/NQ-CP năm 2023 Chính phủ ban hành ngày 04/10/2023 Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2023 và Hội nghị trực tuyến Chính phủ với địa phương. Theo đó, Chính phủ chỉ đạo Bộ tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương đề xuất Quốc hội tiếp tục giảm thuế GTGT cho 6 tháng đầu năm 2024: (1) Chống thất thu thuế đối với dịch vụ ăn uống, hoạt động kinh tế ban đêm Tập trung thực hiện quyết liệt, hiệu quả các giải pháp để bảo đảm thu ngân sách nhà nước năm 2023 đạt dự toán Quốc hội giao, thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, mở rộng cơ sở thu, nhất là từ thương mại điện tử, nền tảng số... và chống thất thu thuế, đặc biệt đối với dịch vụ ăn uống, hoạt động kinh tế ban đêm. Điều hành chi ngân sách nhà nước năm 2023 theo sát dự toán được giao, triệt để cắt giảm các khoản chi thường xuyên, các nhiệm vụ chi không thực sự cần thiết. (2) Các chính sách miễn, giảm tiền thuê đất sớm có đề xuất gia hạn Tiếp tục triển khai hiệu quả các chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất đã được ban hành. Đối với các chính sách có hiệu lực hết năm 2023, chủ động nghiên cứu, rà soát, xem xét, kịp thời đề xuất, báo cáo cấp có thẩm quyền gia hạn trong trường hợp cần thiết để tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân. (3) Khẩn trương trình Quốc hội tiếp tục giảm thuế GTGT 2% vào năm 2024 Khẩn trương hoàn thiện hồ sơ báo cáo UBTVQH xem xét, tiếp tục áp dụng mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn như đã quy định tại Nghị quyết 30/2022/UBTVQH15 trong năm 2024, trình Chính phủ trong tháng 10 năm 2023. Đề xuất việc trình Quốc hội tiếp tục giảm thuế GTGT 2% trong 6 tháng đầu năm 2024 và giao UBTVQH xem xét quyết định trong thời gian giữa 02 kỳ họp Quốc hội nếu tình hình kinh tế và doanh nghiệp vẫn còn khó khăn, báo cáo Quốc hội vào kỳ họp gần nhất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 07/10/2023. (4) Chi từ nguồn tăng thu, tiết kiệm cho dự án xây dựng đường bộ cao tốc Chủ trì thống nhất với Bộ GTVT và các địa phương liên quan về số chi từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi năm 2021 bố trí cho 03 dự án xây dựng đường bộ cao tốc theo chỉ đạo của Chính phủ tại điểm c khoản 3 Mục I Nghị quyết 144/NQ-CP năm 2023. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ, tổng hợp vào báo cáo đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 để trình Quốc hội cho phép chuyển nguồn sang năm 2023. (5) Giải trình với UBTVQH về việc sử dụng nguồn tăng thu ngân sách trung ương Tích cực phối hợp với các cơ quan liên quan của Quốc hội để báo cáo, giải trình với UBTVQH về phương án sử dụng nguồn tăng thu ngân sách trung ương năm 2022; khẩn trương triển khai phương án sau khi được UBTVQH, Quốc hội thông qua. (6) Đề xuất hướng xử lý vốn của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam tại Pacific Airlines Khẩn trương đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 20/10/2023 về hướng xử lý, tháo gỡ vướng mắc khi chuyển nhượng vốn của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam tại Pacific Airlines. (7) Đề xuất chính sách khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ công thu phí 0 đồng Trên cơ sở đề xuất của các bộ, cơ quan, địa phương về các chính sách phí, lệ phí khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến (như: thu phí, lệ phí 0 đồng hoặc giảm 50% phí, lệ phí khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến, thời gian áp dụng đến hết năm 2025), Bộ Tài chính nghiên cứu, đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 10 năm 2023. Xem thêm Nghị quyết 164/NQ-CP năm 2023 ban hành ngày 04/10/2023.
Mẫu hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất của năm 2023
Ngày 28/9/2023, Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái vừa ký Quyết định 25/2023/QĐ-TTg về việc giảm tiền thuê đất của năm 2023. (1) Mức giảm tiền thuê đất năm 2023 Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 đối với người thuê đất theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2023 và tiền chậm nộp (nếu có). Mức giảm tiền thuê đất nêu trên được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 theo quy định của pháp luật. Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật (trừ số tiền thuê đất được giảm theo Quyết định 01/2023/QĐ-TTg ngày 31/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ). Xem bài viết liên quan: Đối tượng nào được giảm 30% tiền thuê đất năm 2023 theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg? (2) Hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất của năm 2023 Căn cứ tại Điều 4 Quyết định 25/2023/QĐ-TTg, hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất của năm 2023, bao gồm: - Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2023 của người thuê đất theo Mẫu ban hành kèm theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg. Mẫu giấy Đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2023 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/10/05/mau-de-nghi-giam-tien-thue-dat.docx Người thuê đất chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin và đề nghị giảm tiền thuê đất của mình, đảm bảo đúng đối tượng được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định 25/2023/QĐ-TTg. - Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao). (3) Thủ tục đề nghị giảm tiền thuê đất của năm 2023 Về thủ tục đề nghị giảm tiền thuê đất được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quyết định 25/2023/QĐ-TTg, cụ thể: - Người thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất (bằng một trong các phương thức: Trực tiếp, điện tử, bưu chính) cho cơ quan thuế quản lý thu tiền thuê đất, Ban Quản lý Khu kinh tế, Ban Quản lý Khu công nghệ cao, cơ quan khác theo quy định của pháp luật về quản lý thuế kể từ thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/3/2024. Không áp dụng giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định 25/2023/QĐ-TTg đối với trường hợp người thuê đất nộp hồ sơ sau ngày 31/3/2024. - Căn cứ hồ sơ giảm tiền thuê đất do người thuê đất nộp; không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xác định số tiền thuê đất được giảm và ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định tại pháp luật về thu tiền thuê đất và pháp luật về quản lý thuế. - Trường hợp người thuê đất đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định của Quyết định 25/2023/QĐ-TTg nhưng sau đó cơ quan quản lý nhà nước phát hiện qua thanh tra, kiểm tra việc người thuê đất không thuộc trường hợp được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định này thì người thuê đất phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được giảm và tiền chậm nộp tính trên số tiền được giảm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. - Trường hợp người thuê đất đã nộp tiền thuê đất của năm 2023 mà sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định và quyết định giảm tiền thuê đất có phát sinh thừa tiền thuê đất thì được trừ số tiền đã nộp thừa vào tiền thuê đất của kỳ sau hoặc năm tiếp theo theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan; trường hợp không còn kỳ phải nộp tiền thuê đất tiếp theo thì thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả số tiền nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan. Xem chi tiết tại Quyết định 25/2023/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành từ ngày 20/11/2023. Xem bài viết liên quan: Đối tượng nào được giảm 30% tiền thuê đất năm 2023 theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg?
Đối tượng nào được giảm 30% tiền thuê đất năm 2023 theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg?
Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái vừa ký Quyết định 25/2023/QĐ-TTg về việc giảm tiền thuê đất của năm 2023. (1) Mức giảm tiền thuê đất năm 2023 Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 đối với người thuê đất theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2023 và tiền chậm nộp (nếu có). Mức giảm tiền thuê đất nêu trên được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 theo quy định của pháp luật. Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật (trừ số tiền thuê đất được giảm theo Quyết định 01/2023/QĐ-TTg ngày 31/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ). Mẫu giấy Đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2023 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/10/05/mau-de-nghi-giam-tien-thue-dat.docx Xem bài viết liên quan: Mẫu hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất của năm 2023 (2) Đối tượng nào được giảm tiền thuê đất năm 2023? Đối tượng được giảm tiền thuê đất năm 2023 là tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức thuê đất trả tiền hàng năm (người thuê đất). Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, hết thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai) và pháp luật khác có liên quan. Xem chi tiết tại Quyết định 25/2023/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành từ ngày 20/11/2023. Xem bài viết liên quan: Mẫu hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất của năm 2023
Thuê đất thông qua đấu giá có được khấu trừ tiền bồi thường, hỗ trợ tiền thuê đất?
Khấu trừ tiền bồi thường, hỗ trợ tiền thuê đất là chính sách của Nhà nước đối với đất được cho thuê nhằm hỗ trợ người thuê đất. Vậy trường hợp thuê đất thông qua hình thức đấu giá có được khấu trừ tiền bồi thường, hỗ trợ tiền thuê đất? 1. Thuê đất của Nhà nước có phải thông qua hình thức đấu giá? Căn cứ điểm b, khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất và các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất như sau: Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai 2013 đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê. 2. Điều kiện đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước cho thuê đất Căn cứ khoản 1 Điều 119 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất như sau: - Đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. - Đất đã được giải phóng mặt bằng, đất có tài sản gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở hữu nhà nước. - Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 3. Trường hợp nào được ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng? Theo khoản 2 Điều 13 Nghị định 46/2014/NĐ-CP đối với trường hợp thuộc đối tượng thuê đất không thông qua hình thức đấu giá và người được nhà nước cho thuê đất tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo phương án được duyệt; mức trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp. Đối với số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại chưa được trừ vào tiền thuê đất phải nộp (nếu có) thì được tính vào vốn đầu tư của dự án 4. Trách nhiệm xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng Tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn một số điều của Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau: Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo phương án được phê duyệt. Trường hợp số tiền ứng trước về bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vượt quá tiền thuê đất phải nộp thì chỉ được trừ bằng tiền thuê đất phải nộp; số còn lại được tính vào vốn đầu tư của dự án. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đã ứng trước theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được trừ vào tiền thuê đất phải nộp, được quy đổi theo chính sách và giá đất tại thời điểm được Nhà nước cho thuê đất và được xác định là thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất hàng năm. Như vậy, nhà nước cho thuê đất theo hình thức đấu giá QSDĐ để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê và điều kiện để được đấu giá QSDĐ để chuyển nhượng hoặc cho thuê, điều kiện để đấu giá QSDĐ khi nhà nước cho thuê đất là đất đã được giải phóng mặt bằng. Trường hợp không thông qua hình thức đấu giá thì việc khấu trừ tiền bồi thường giải phóng mặt bằng thuộc trách nhiệm của Sở Tài chính.
Công điện 02/CĐ-TCT: Bộ tài chính yêu cầu triển khai thực hiện Nghị định 12/2023/NĐ-CP
Ngày 14/4/2023, Bộ Tài chính ban hành Công điện 02/CĐ-TCT về triển khai Nghị định 12/2023/NĐ-CP của Chính phủ gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2023. Theo đó, Tổng cục trưởng Tổng cục thuế điện Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Các cụ, đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế như sau: Trước đó, tại Nghị định 12/2023/NĐ-CP ban hành ngày 14/4/2023 đã quy định gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất để hỗ trợ doanh nghiệp, người dân, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tại Nghị định quy định thời gian gia hạn như sau: - Gia hạn 06 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng từ tháng 3 - 5/2023 và quý I năm 2023. - Gia hạn 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 6/2023 và quý II năm 2023. - Gia hạn 04 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 7/2023. - Gia hạn 03 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 8/ 2023. - Gia hạn 03 tháng đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý l, quý II của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2023. - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân năm 2023 chậm nhất là ngày 30/12/2023; - Gia hạn 6 tháng đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2023. Bên cạnh đó, người nộp thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất một lần cho toàn bộ số thuế, tiền thuê đất phát sinh trong các kỳ tính thuế được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế thì thời hạn chậm nhất là ngày 30/9/2023. Tại Công điện 02/CĐ-TCT, Tổng cục Thuế yêu cầu Cục Thuế tuyên truyền, phổ biến cho người nộp thuế trên địa bàn để kịp thời thực hiện Nghị định 12/2023/NĐ-CP của Chính phủ nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân, thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Xem chi tiết tại Công điện 02/CĐ-TCT điện ngày 14/4/2023.
Trình tự, thủ tục thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2023
Ngày 14/4/2023 Chính phủ vừa ban hành Nghị định 12/2023/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất trong năm 2023. Theo đó, trình tự, thủ tục thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất năm 2023 như sau: (1) Nộp thuế trực tiếp đến cơ quan thuế Người nộp thuế trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất lần đầu hoặc thay thế khi phát hiện có sai sót theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 12/2023/NĐ-CP. Cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ số thuế, tiền thuê đất phát sinh trong các kỳ tính thuế được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng theo quy định pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30/9/2023, cơ quan thuế vẫn thực hiện gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn. Trường hợp người nộp thuế có các khoản được gia hạn thuộc nhiều địa bàn cơ quan thuế quản lý khác nhau thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm truyền thông tin gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế quản lý có liên quan. (2) Người nộp thuế tự xác định và chịu trách nhiệm về việc gia hạn Về việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn theo Nghị định 12/2023/NĐ-CP. Nếu người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế sau ngày 30/9/2023 thì không được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn dẫn đến làm tăng số phải nộp và gửi đến cơ quan thuế trước khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì số thuế được gia hạn bao gồm cả số phải nộp tăng thêm do khai bổ sung. Nếu người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn sau khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì không được gia hạn số phải nộp do khai bổ sung. (3) Cơ quan thuế không phải thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất Trường hợp trong thời gian gia hạn, cơ quan thuế có cơ sở xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng gia hạn thì cơ quan thuế có văn bản thông báo cho người nộp thuế về việc không gia hạn và người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế, tiền thuê đất và tiền chậm nộp trong khoảng thời gian đã thực hiện gia hạn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp sau khi hết thời gian gia hạn, qua thanh tra, kiểm tra cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế còn thiếu, tiền phạt và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước. (4) Không tính tiền chậm nộp trong khoảng thời gian được gia hạn thời hạn nộp Trường hợp cơ quan thuế đã tính tiền chậm nộp (nếu có) đối với các hồ sơ thuế thuộc trường hợp được gia hạn theo quy định tại Nghị định này thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh, không tính tiền chậm nộp. (5) Công trình xây dựng có sử dụng vốn ODA phải gửi kèm thông báo gia hạn Chủ đầu tư các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các khoản thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA thuộc diện chịu thuế GTGT khi làm thủ tục thanh toán với Kho bạc Nhà nước. Phải gửi kèm thông báo cơ quan thuế đã tiếp nhận Giấy đề nghị gia hạn hoặc Giấy đề nghị gia hạn có xác nhận đã gửi cơ quan thuế của nhà thầu thực hiện công trình. Kho bạc Nhà nước căn cứ trên hồ sơ do chủ đầu tư gửi để chưa thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng trong thời gian gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn, nhà thầu phải nộp đủ số thuế được gia hạn theo quy định. Xem thêm Nghị định 12/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 31/12/2023