Nghỉ việc trước khi sinh, tự làm thủ tục hưởng chế độ thai sản như thế nào?
Hiện nay, có khá nhiều trường hợp người lao động nghỉ việc trước khi sinh con. Khi đó, để được hưởng chế độ thai sản người lao động phải tự mình làm thủ tục hưởng chế độ thai sản. Vậy trình tự thủ tục như thế nào. 1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với người lao động như sau: - Lao động nữ sinh con; - Người lao động nữ sinh con phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Như vậy, để được hưởng chế độ thai sản khi sinh con thì người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh. 2. Trình tự thủ tục thực hiện Tại khoản 1 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản như sau: Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Hồ sơ, giấy tờ cần chuẩn bị theo quy định tại điểm 2.3 khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 như sau: - Lao động nữ sinh con: Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con… - Đối với chế độ thai sản của người sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội do đã thôi việc, phục viên, xuất ngũ trước thời điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi (áp dụng cho cả trường hợp sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian đang đóng BHXH kể từ ngày 01/01/2018 trở đi nhưng đã thôi việc tại đơn vị mà có nguyện vọng nộp hồ sơ hưởng chế độ tại cơ quan Bảo hiểm xã hội). - Trường hợp nghỉ thai sản khi sinh con theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà các hồ sơ quy định tại nội dung đ tiết 2.2.2 điểm này không thể hiện việc nghỉ dưỡng thai thì có thêm Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai. Như vậy, theo quy định này người lao động chỉ cần xuất trình bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con đồng thời xuất trình sổ Bảo hiểm xã hội thì sẽ được giải quyết tiền thai sản. 3. Thời gian giải quyết Tại khoản 4 Điều 5 Quy trình giải quyết hưởng các chế độ Bảo hiểm xã hội, chi trả các chế độ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 quy định như sau: Điều 5. Trách nhiệm giải quyết và chi trả - Trường hợp đơn vị sử dụng lao động đề nghị: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định. - Trường hợp người lao động, thân nhân người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội: Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.” Theo quy định trên thì kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hưởng chế độ thai sản từ thì cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết chế độ thai sản cho người lao động trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc. Như vậy, người lao động nghỉ việc trước khi sinh con cần đáp ứng điều kiện là tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh. Sau khi sinh, người lao động cần mang theo sổ bảo hiểm xã hội và bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con đến cơ quan BHXH nơi cư trú để được giải quyết chế độ thai sản
Làm thế nào để mang thai rồi mới đóng BHXH mà vẫn nhận được tiền thai sản?
Người lao động chưa từng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, hoặc ngưng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ lâu. Nay mang thai nhưng vẫn muốn hưởng chế độ thai sản khi sinh con thì cần làm thế nào, pháp luật điều chỉnh trường hợp này ra sao? 1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với người lao động như sau: - Lao động nữ sinh con; - Người lao động nữ sinh con phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Như vậy, để được hưởng chế độ thai sản khi sinh con thì người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh. 2. Cách tính thời gian 12 tháng trước khi sinh con Tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau: - Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. - Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này. 3. Cách tính thời gian tham gia BHXH để được hưởng chế độ thai sản Căn cứ các quy định nêu trên, có thể thấy người lao động phải đóng từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh mới đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. Việc xác định tháng đóng bảo hiểm xã hội được quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật bảo hiểm xã hội 2014 và khoản 4 Điều 42 Quyết định số 595/QĐ-BHXH năm 2017 như sau: Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Do đó, người lao động ngay khi biết mình mang thai thì nên tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc ngay, căn cứ vào ngày dự sinh để tính thời gian tham gia bảo hiểm xã hội đảm bảo thời gian tham gia bảo hiểm xã hội đến tháng dự sinh từ đủ 06 tháng trở lên. Cụ thể: - Nếu vào tháng dự sinh mà người lao động không đóng bảo hiểm xã hội nữa (cho dù ngày dự sinh là trước hay sau ngày 15 của tháng), thì tháng này sẽ không được tính đóng bảo hiểm xã hội, nên thời gian đủ 06 tháng sẽ tính từ tháng liền trước tháng dự sinh trở về trước Ví dụ: dự sinh vào tháng 07/2023, thì nên đóng bảo hiểm xã hội trễ nhất từ tháng 1/2023 (từ đủ 06 tháng đóng BHXH sẽ tính từ tháng 1 đến tháng 6/2023) - Nếu dự sinh từ ngày 15 của tháng và tháng đó có tham gia bảo hiểm xã hội thì tháng này sẽ được tính đóng BHXH, nên thời gian đủ 06 tháng sẽ tính từ tháng dự sinh trở về trước Ví dụ: dự sinh vào ngày 16/7/2023 thì nên đóng BHXH trễ nhất vào tháng 2/2023 Tuy nhiên, cần lưu ý đối với trường hợp mang thai rồi mới tham gia BHXH, và chỉ đóng vừa đủ 06 tháng trước khi sinh con thì rất có thể sẽ bị cơ quan BHXH điều tra, nên khi biết tin mình có thai thì nên đóng BHXH càng sớm càng tốt.
Thời gian thanh khoản chế độ thai sản là khi nào?
Khi nhắc đến chế độ thai sản thì đối tượng được quy định cụ thể đa phần là lao động nữ. Tương tự như những chế độ ưu tiên khác thì lao động nữ sẽ được thanh toán tiền thai sản khi sinh con, qua đó khoản tiền thai sản sẽ giúp đỡ lao động nữ có một khoản trợ cấp. Vậy khi nào thì lao động nữ hoặc đối tượng được hưởng chế độ thai sản sẽ được thanh toán tiền bảo hiểm thai sản và ngoài số tiền đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) thì người lao động (NLĐ) còn được nhận những khoản nào nữa? Đối tượng hưởng chế độ thai sản Để hưởng chế độ thai sản thì trên nguyên tắc loại trừ NLĐ nước ngoài, thì đối tượng được hưởng thai sản phải là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm: Thứ nhất, người làm việc theo các loại hợp đồng sau: - HĐLĐ không xác định thời hạn. - HĐLĐ xác định thời hạn. - HĐLĐ theo mùa vụ. - Hoặc một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 - 12 tháng. Thứ hai, người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 - 03 tháng. Thứ ba, cán bộ, công chức, viên chức. Thứ tư, công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu. Thứ năm, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. Thứ sáu, người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương. (Căn cứ Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014) Điều kiện hưởng chế độ thai sản Hiện nay, NLĐ cần đáp ứng các điều tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mới có thể đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. Qua đó, nhằm đảm bảo thực hiện đúng đối tượng và công bằng thì NLĐ cần đủ điều kiện sau: (1) Lao động nữ đang mang thai. (2) Lao động nữ sau sinh con. (3) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ. (4) NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi. NLĐ quy định tại mục (2), (3), (4) phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. NLĐ quy định tại mục (2) đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. (5) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, NLĐ thực hiện biện pháp triệt sản. (6) Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con. Tiền trợ cấp thai sản bao gồm những khoản nào? Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định trong thời gian nghỉ thai sản mà NLĐ không đi làm sẽ được nhận tiền trợ cấp thai sản (chưa tính lương thực nhận) thì NLĐ còn nhận được nhận thêm một khoản tiền trợ cấp cho con là 2 tháng lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng/tháng tức 2.980.000 đồng/tháng. Sau ngày 01/7/2023 tiền lương cơ sở sẽ được điều chỉnh lên 1.800.000 triệu đồng. Bên cạnh việc nhận tiền BHXH và tiền lương cơ sở thì NLĐ khi sinh con còn nhận tiền dưỡng sức sau khi sinh con. Tiền dưỡng sức sau sinh chỉ áp dụng đối với NLĐ sau khi nghỉ hết chế độ thai sản và đi làm lại. Tháng đi làm lại phải đóng bảo hiểm và không được xin nghỉ không lương. Vậy là người lao động có thể được nhận tiền trợ cấp dưỡng sức sau khi sinh. Theo đó, nếu NLĐ sinh thường được nghỉ dưỡng sức 5 ngày, sinh phẫu thuật được nghỉ 7 ngày, số ngày nghỉ tính cả ngày nghỉ lễ tết, nghỉ hằng tuần. Ngoài ra, mức trợ cấp 1 ngày được tính bằng 30% mức lương cơ sở, vậy một ngày người lao động nhận được gần 500.000 đồng. Khi nào được thanh toán tiền bảo hiểm thai sản? Căn cứ Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian giải quyết chế độ thai sản được quy định như sau: Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, NLĐ có trách nhiệm nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người sử dụng lao động Sau đó, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ NLĐ, người sử dụng lao động sẽ phải có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Trường hợp NLĐ thôi việc trước thời điểm sinh con thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ BHXH cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết hồ sơ như sau: Trường hợp người sử dụng lao động nộp hồ sơ, khi nhận được hồ sơ thì trong thời hạn 10 ngày cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con nộp hồ sơ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động kể từ ngày nhận đủ hồ sơ Lưu ý: Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người làm hồ sơ. Như vậy, thời gian tối đa để NLĐ nhận tiền chế độ thai sản là khoảng 20 ngày. Nếu như quá thời gian trên mà người lao động không nhận được tiền hỗ trợ thai sản thì có thể liên hệ với bộ phận phụ trách bảo hiểm hoặc kiến nghị lên các cơ quan cao hơn.
Có nhận được tiền thai sản không?
Thân gửi luật sư! Trước mình làm công ty trước và công ty nộp bảo hiểm xã hội cho mình từ tháng 05/2018 đến tháng 04/2019. Mình nghỉ làm 1 thời gian và tháng 10/2019 mình đi làm lại tại 1 công ty khác và công ty đó nộp bảo hiểm cho mình từ tháng 12/2019 đến tháng 05/2020 mình nghỉ việc. Và mức đóng là 6 triệu. Hiện tại mình đã sinh em bé. Mình muốn hỏi luật sư là mình đóng bảo hiểm xã hội như vậy thì mình có thể nhận được tiền thai sản không ạ. Và nhận thì được bao nhiêu ạ. Mình rất mong phản hồi từ luật sư! Mình cảm ơn!
Vợ nghỉ việc ba tháng mới phát hiện có bầu thì có được hưởng tiền thai sản của công ty không?
Chào anh chị, vợ em tham gia bảo hiểm đã 5 năm tại công ty asanzo, vợ em mới nghỉ việc được 1 tháng nay thì phát hiện mình có thai 3 tháng, anh chị cho em hỏi trường hợp của vợ em nếu giờ vợ em không đi làm lại và không đóng bảo hiểm nữa thì thời gian đóng bảo hiểm 5 năm của vợ em có đủ để hưởng thai sản không? Để được hưởng chế độ thai sản vợ bạn cần phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cụ thể như sau: Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản 1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; … 2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Như vậy, đối với trường hợp của bạn thì vợ bạn cần đóng bảo hiểm xã hội đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì mới được hưởng chế độ thai sản. Thời gian 12 tháng trước khi sinh được xác định theo Khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau: Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau: 1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau: a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này. Từ những quy định nêu trên, đối chiếu thông tin bạn cung cấp chưa thể hiện rõ vợ bạn sinh con vào thời điểm nào. Do đó, chưa đủ cơ sở để kết luận vợ bạn có được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật hay không.
Một số thay đổi khi tính tiền thai sản trong năm 2019
Cách tính tiền thai sản khi có một số thay đổi trong năm 2019 như sau: Thứ nhất, về trợ cấp thai sản: Trợ cấp thai sản đối với lao động nữ sinh con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con (Theo Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội 2014). Theo đó, mức lương cơ sở hiện nay là 1.390.000 đồng/tháng (Theo quy định tại Nghị định 72/2018/NĐ-CP) Mức lương cơ sở từ 01/7/2019 tăng lên 1.490.000 đồng/tháng (Theo quy định tại Nghị quyết 70/2018/QH14) Sự thay đổi về tính trợ cấp thai sản như sau: - Đến 30/06/2019 là 2.780.000 đồng. - Từ 01/7/2019 trở đi là 2.980.000 đồng Thứ hai, về chế độ thai sản: Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định: “a. Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội …” Như vậy, người lao động nữ nghỉ thai sản thì được hưởng chế độ thai sản mỗi tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Tôi là giao viên trường THCS. Tù tháng 12/2011, tôi được hưởng lương bậc 3 là 2.72. Tháng 3/2012 tôi sinh con, đến tháng 6/2012 trường mới cắt lương của tôi. Nhưng kế toán trường tôi tính tiền nghỉ thai sản cho tôi theo lương cơ bản cũ là 830.000 đồng, theo tính toán của kế toán trường tôi thì số tiền tổng cộng tôi được nhận là 10.593.000 đồng. Xin hỏi luật sư như vậy kế toán trường tôi có tính đúng không? Trường hợp của tôi thì cách tính tiền thai sản như thế nào?
Nghỉ việc trước khi sinh, tự làm thủ tục hưởng chế độ thai sản như thế nào?
Hiện nay, có khá nhiều trường hợp người lao động nghỉ việc trước khi sinh con. Khi đó, để được hưởng chế độ thai sản người lao động phải tự mình làm thủ tục hưởng chế độ thai sản. Vậy trình tự thủ tục như thế nào. 1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với người lao động như sau: - Lao động nữ sinh con; - Người lao động nữ sinh con phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Như vậy, để được hưởng chế độ thai sản khi sinh con thì người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh. 2. Trình tự thủ tục thực hiện Tại khoản 1 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản như sau: Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Hồ sơ, giấy tờ cần chuẩn bị theo quy định tại điểm 2.3 khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 như sau: - Lao động nữ sinh con: Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con… - Đối với chế độ thai sản của người sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội do đã thôi việc, phục viên, xuất ngũ trước thời điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi (áp dụng cho cả trường hợp sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian đang đóng BHXH kể từ ngày 01/01/2018 trở đi nhưng đã thôi việc tại đơn vị mà có nguyện vọng nộp hồ sơ hưởng chế độ tại cơ quan Bảo hiểm xã hội). - Trường hợp nghỉ thai sản khi sinh con theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà các hồ sơ quy định tại nội dung đ tiết 2.2.2 điểm này không thể hiện việc nghỉ dưỡng thai thì có thêm Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai. Như vậy, theo quy định này người lao động chỉ cần xuất trình bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con đồng thời xuất trình sổ Bảo hiểm xã hội thì sẽ được giải quyết tiền thai sản. 3. Thời gian giải quyết Tại khoản 4 Điều 5 Quy trình giải quyết hưởng các chế độ Bảo hiểm xã hội, chi trả các chế độ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 quy định như sau: Điều 5. Trách nhiệm giải quyết và chi trả - Trường hợp đơn vị sử dụng lao động đề nghị: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định. - Trường hợp người lao động, thân nhân người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội: Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.” Theo quy định trên thì kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hưởng chế độ thai sản từ thì cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết chế độ thai sản cho người lao động trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc. Như vậy, người lao động nghỉ việc trước khi sinh con cần đáp ứng điều kiện là tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh. Sau khi sinh, người lao động cần mang theo sổ bảo hiểm xã hội và bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con đến cơ quan BHXH nơi cư trú để được giải quyết chế độ thai sản
Làm thế nào để mang thai rồi mới đóng BHXH mà vẫn nhận được tiền thai sản?
Người lao động chưa từng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, hoặc ngưng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ lâu. Nay mang thai nhưng vẫn muốn hưởng chế độ thai sản khi sinh con thì cần làm thế nào, pháp luật điều chỉnh trường hợp này ra sao? 1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với người lao động như sau: - Lao động nữ sinh con; - Người lao động nữ sinh con phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Như vậy, để được hưởng chế độ thai sản khi sinh con thì người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh. 2. Cách tính thời gian 12 tháng trước khi sinh con Tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau: - Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. - Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này. 3. Cách tính thời gian tham gia BHXH để được hưởng chế độ thai sản Căn cứ các quy định nêu trên, có thể thấy người lao động phải đóng từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh mới đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. Việc xác định tháng đóng bảo hiểm xã hội được quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật bảo hiểm xã hội 2014 và khoản 4 Điều 42 Quyết định số 595/QĐ-BHXH năm 2017 như sau: Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Do đó, người lao động ngay khi biết mình mang thai thì nên tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc ngay, căn cứ vào ngày dự sinh để tính thời gian tham gia bảo hiểm xã hội đảm bảo thời gian tham gia bảo hiểm xã hội đến tháng dự sinh từ đủ 06 tháng trở lên. Cụ thể: - Nếu vào tháng dự sinh mà người lao động không đóng bảo hiểm xã hội nữa (cho dù ngày dự sinh là trước hay sau ngày 15 của tháng), thì tháng này sẽ không được tính đóng bảo hiểm xã hội, nên thời gian đủ 06 tháng sẽ tính từ tháng liền trước tháng dự sinh trở về trước Ví dụ: dự sinh vào tháng 07/2023, thì nên đóng bảo hiểm xã hội trễ nhất từ tháng 1/2023 (từ đủ 06 tháng đóng BHXH sẽ tính từ tháng 1 đến tháng 6/2023) - Nếu dự sinh từ ngày 15 của tháng và tháng đó có tham gia bảo hiểm xã hội thì tháng này sẽ được tính đóng BHXH, nên thời gian đủ 06 tháng sẽ tính từ tháng dự sinh trở về trước Ví dụ: dự sinh vào ngày 16/7/2023 thì nên đóng BHXH trễ nhất vào tháng 2/2023 Tuy nhiên, cần lưu ý đối với trường hợp mang thai rồi mới tham gia BHXH, và chỉ đóng vừa đủ 06 tháng trước khi sinh con thì rất có thể sẽ bị cơ quan BHXH điều tra, nên khi biết tin mình có thai thì nên đóng BHXH càng sớm càng tốt.
Thời gian thanh khoản chế độ thai sản là khi nào?
Khi nhắc đến chế độ thai sản thì đối tượng được quy định cụ thể đa phần là lao động nữ. Tương tự như những chế độ ưu tiên khác thì lao động nữ sẽ được thanh toán tiền thai sản khi sinh con, qua đó khoản tiền thai sản sẽ giúp đỡ lao động nữ có một khoản trợ cấp. Vậy khi nào thì lao động nữ hoặc đối tượng được hưởng chế độ thai sản sẽ được thanh toán tiền bảo hiểm thai sản và ngoài số tiền đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) thì người lao động (NLĐ) còn được nhận những khoản nào nữa? Đối tượng hưởng chế độ thai sản Để hưởng chế độ thai sản thì trên nguyên tắc loại trừ NLĐ nước ngoài, thì đối tượng được hưởng thai sản phải là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm: Thứ nhất, người làm việc theo các loại hợp đồng sau: - HĐLĐ không xác định thời hạn. - HĐLĐ xác định thời hạn. - HĐLĐ theo mùa vụ. - Hoặc một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 - 12 tháng. Thứ hai, người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 - 03 tháng. Thứ ba, cán bộ, công chức, viên chức. Thứ tư, công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu. Thứ năm, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. Thứ sáu, người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương. (Căn cứ Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014) Điều kiện hưởng chế độ thai sản Hiện nay, NLĐ cần đáp ứng các điều tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mới có thể đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. Qua đó, nhằm đảm bảo thực hiện đúng đối tượng và công bằng thì NLĐ cần đủ điều kiện sau: (1) Lao động nữ đang mang thai. (2) Lao động nữ sau sinh con. (3) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ. (4) NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi. NLĐ quy định tại mục (2), (3), (4) phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. NLĐ quy định tại mục (2) đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. (5) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, NLĐ thực hiện biện pháp triệt sản. (6) Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con. Tiền trợ cấp thai sản bao gồm những khoản nào? Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định trong thời gian nghỉ thai sản mà NLĐ không đi làm sẽ được nhận tiền trợ cấp thai sản (chưa tính lương thực nhận) thì NLĐ còn nhận được nhận thêm một khoản tiền trợ cấp cho con là 2 tháng lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng/tháng tức 2.980.000 đồng/tháng. Sau ngày 01/7/2023 tiền lương cơ sở sẽ được điều chỉnh lên 1.800.000 triệu đồng. Bên cạnh việc nhận tiền BHXH và tiền lương cơ sở thì NLĐ khi sinh con còn nhận tiền dưỡng sức sau khi sinh con. Tiền dưỡng sức sau sinh chỉ áp dụng đối với NLĐ sau khi nghỉ hết chế độ thai sản và đi làm lại. Tháng đi làm lại phải đóng bảo hiểm và không được xin nghỉ không lương. Vậy là người lao động có thể được nhận tiền trợ cấp dưỡng sức sau khi sinh. Theo đó, nếu NLĐ sinh thường được nghỉ dưỡng sức 5 ngày, sinh phẫu thuật được nghỉ 7 ngày, số ngày nghỉ tính cả ngày nghỉ lễ tết, nghỉ hằng tuần. Ngoài ra, mức trợ cấp 1 ngày được tính bằng 30% mức lương cơ sở, vậy một ngày người lao động nhận được gần 500.000 đồng. Khi nào được thanh toán tiền bảo hiểm thai sản? Căn cứ Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian giải quyết chế độ thai sản được quy định như sau: Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, NLĐ có trách nhiệm nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người sử dụng lao động Sau đó, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ NLĐ, người sử dụng lao động sẽ phải có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Trường hợp NLĐ thôi việc trước thời điểm sinh con thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ BHXH cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết hồ sơ như sau: Trường hợp người sử dụng lao động nộp hồ sơ, khi nhận được hồ sơ thì trong thời hạn 10 ngày cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con nộp hồ sơ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động kể từ ngày nhận đủ hồ sơ Lưu ý: Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người làm hồ sơ. Như vậy, thời gian tối đa để NLĐ nhận tiền chế độ thai sản là khoảng 20 ngày. Nếu như quá thời gian trên mà người lao động không nhận được tiền hỗ trợ thai sản thì có thể liên hệ với bộ phận phụ trách bảo hiểm hoặc kiến nghị lên các cơ quan cao hơn.
Có nhận được tiền thai sản không?
Thân gửi luật sư! Trước mình làm công ty trước và công ty nộp bảo hiểm xã hội cho mình từ tháng 05/2018 đến tháng 04/2019. Mình nghỉ làm 1 thời gian và tháng 10/2019 mình đi làm lại tại 1 công ty khác và công ty đó nộp bảo hiểm cho mình từ tháng 12/2019 đến tháng 05/2020 mình nghỉ việc. Và mức đóng là 6 triệu. Hiện tại mình đã sinh em bé. Mình muốn hỏi luật sư là mình đóng bảo hiểm xã hội như vậy thì mình có thể nhận được tiền thai sản không ạ. Và nhận thì được bao nhiêu ạ. Mình rất mong phản hồi từ luật sư! Mình cảm ơn!
Vợ nghỉ việc ba tháng mới phát hiện có bầu thì có được hưởng tiền thai sản của công ty không?
Chào anh chị, vợ em tham gia bảo hiểm đã 5 năm tại công ty asanzo, vợ em mới nghỉ việc được 1 tháng nay thì phát hiện mình có thai 3 tháng, anh chị cho em hỏi trường hợp của vợ em nếu giờ vợ em không đi làm lại và không đóng bảo hiểm nữa thì thời gian đóng bảo hiểm 5 năm của vợ em có đủ để hưởng thai sản không? Để được hưởng chế độ thai sản vợ bạn cần phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cụ thể như sau: Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản 1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; … 2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Như vậy, đối với trường hợp của bạn thì vợ bạn cần đóng bảo hiểm xã hội đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì mới được hưởng chế độ thai sản. Thời gian 12 tháng trước khi sinh được xác định theo Khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau: Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau: 1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau: a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này. Từ những quy định nêu trên, đối chiếu thông tin bạn cung cấp chưa thể hiện rõ vợ bạn sinh con vào thời điểm nào. Do đó, chưa đủ cơ sở để kết luận vợ bạn có được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật hay không.
Một số thay đổi khi tính tiền thai sản trong năm 2019
Cách tính tiền thai sản khi có một số thay đổi trong năm 2019 như sau: Thứ nhất, về trợ cấp thai sản: Trợ cấp thai sản đối với lao động nữ sinh con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con (Theo Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội 2014). Theo đó, mức lương cơ sở hiện nay là 1.390.000 đồng/tháng (Theo quy định tại Nghị định 72/2018/NĐ-CP) Mức lương cơ sở từ 01/7/2019 tăng lên 1.490.000 đồng/tháng (Theo quy định tại Nghị quyết 70/2018/QH14) Sự thay đổi về tính trợ cấp thai sản như sau: - Đến 30/06/2019 là 2.780.000 đồng. - Từ 01/7/2019 trở đi là 2.980.000 đồng Thứ hai, về chế độ thai sản: Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định: “a. Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội …” Như vậy, người lao động nữ nghỉ thai sản thì được hưởng chế độ thai sản mỗi tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Tôi là giao viên trường THCS. Tù tháng 12/2011, tôi được hưởng lương bậc 3 là 2.72. Tháng 3/2012 tôi sinh con, đến tháng 6/2012 trường mới cắt lương của tôi. Nhưng kế toán trường tôi tính tiền nghỉ thai sản cho tôi theo lương cơ bản cũ là 830.000 đồng, theo tính toán của kế toán trường tôi thì số tiền tổng cộng tôi được nhận là 10.593.000 đồng. Xin hỏi luật sư như vậy kế toán trường tôi có tính đúng không? Trường hợp của tôi thì cách tính tiền thai sản như thế nào?