Hướng xử lý tài sản trên đất bị cưỡng chế thu hồi khi người dân từ chối nhận
Để đảm bảo tiến độ giải phóng mặt bằng, Nhà nước sẽ thực hiện biện pháp cưỡng chế thu hồi đất đối với những trường hợp người dân cố tình không giao đất. Vậy trường hợp người dân không nhận tài sản trên đất bị cưỡng chế thu hồi của mình thì sẽ xử lý như thế nào? Bảo quản, thanh lý tài sản cưỡng chế Theo Khoản 1 Điều 38 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định khi thực hiện cưỡng chế thu hồi đất mà người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban cưỡng chế thu hồi đất giao tài sản cho các cơ quan có thẩm quyền để thực hiện bảo quản. Các cơ quan có thẩm quyền thực hiện bảo quản bao gồm: - Kho bạc Nhà nước bảo quản đối với tài sản là tiền mặt, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, ngoại tệ; - Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để quản lý các tài sản như vật liệu nổ công nghiệp, công cụ hỗ trợ, vật có giá trị lịch sử, văn hóa, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm; - Đối với tài sản cây lâu năm hoặc rừng cây sau khi đốn hạ, thu hoạch được, cây cảnh có giá trị cao, động vật quý hiếm cần được bảo vệ thì giao cơ quan kiểm lâm tại địa phương hoặc giao cơ quan có chức năng quản lý về nông nghiệp để quản lý; - Ủy ban nhân dân cấp xã bảo quản tài sản còn lại. Thủ tục bàn giao bảo quản tài sản Việc bàn giao bảo quản tài sản được quy định theo Khoản 2 Điều 38 Nghị định 102/2024/NĐ-CP như sau: Bước 1: Ban cưỡng chế thu hồi đất phải lập biên bản, trong biên bản ghi rõ: họ và tên người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người được giao bảo quản tài sản, người chứng kiến việc bàn giao; số lượng, tình trạng (chất lượng) tài sản; quyền và nghĩa vụ của người được giao bảo quản tài sản; thời gian bàn giao bảo quản; - Trưởng ban cưỡng chế thu hồi đất, người được giao bảo quản tài sản, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người chứng kiến ký tên vào biên bản. Biên bản có nhiều tờ thì phải ký vào từng tờ biên bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do. Biên bản được giao cho người được giao bảo quản tài sản, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người chứng kiến và người chủ trì thực hiện kê biên mỗi người giữ 01 bản; - Chi phí bảo quản tài sản (nếu có) do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán và được trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi chi trả cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản; - Người được giao bảo quản tài sản gây hư hỏng, đánh tráo, làm mất hoặc hủy hoại tài sản thì phải chịu trách nhiệm bồi thường và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật; - Đối với những tài sản dễ bị hư hỏng, cháy nổ có giá trị lớn mà thuộc đối tượng phải mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thì đơn vị được giao bảo quản tài sản thực hiện mua bảo hiểm, chủ sở hữu tài sản có trách nhiệm thanh toán phí mua bảo hiểm khi nhận lại tài sản. Bước 2: Sau khi thực hiện bàn giao tài sản như trên, Ban cưỡng chế thu hồi đất gửi thông báo cho chủ sở hữu tài sản đến nhận tài sản trong thời hạn 60 ngày. Quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được thông báo đến nhận tài sản mà cá nhân, tổ chức có tài sản không đến nhận thì tài sản đó được bán đấu giá theo quy định của pháp luật, số tiền thu được, sau khi trừ các chi phí cho việc vận chuyển, trông giữ, bảo quản, xử lý, bán đấu giá tài sản, mua bảo hiểm đối với tài sản được gửi tiết kiệm loại không kỳ hạn tại tổ chức tín dụng và thông báo cho cá nhân, tổ chức có tài sản biết để nhận khoản tiền đó. Đối với tài sản hư hỏng và không còn giá trị, Ban cưỡng chế thu hồi đất tổ chức tiêu hủy theo quy định của pháp luật và lập biên bản ghi rõ hiện trạng của tài sản trước khi tiêu hủy. => Theo đó, người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản. Điều kiện để cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất Theo Khoản 2 Điều 89 Luật Đất đai 2024 thì việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ 04 điều kiện sau đây: (1) Quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành mà người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã vận động, thuyết phục; (2) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; (3) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành; (4) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản. Như vậy, đối với tài sản trên đất bị cưỡng chế thu hồi mà người dân từ chối nhận thì Ban cưỡng chế sẽ thực hiện: Lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản; thông báo cho chủ tài sản đến nhận tài sản. Quá thời hạn 06 tháng, kể từ ngày nhận được thông báo đến nhận tài sản mà người dân không đến nhận thì tài sản đó được bán đấu giá theo quy định của pháp luật; còn đối với tài sản bị hư hỏng và không còn giá trị sẽ bị tiêu hủy theo quy định.
Hàng hóa mất phẩm chất, quá hạn sử dụng phải tiêu hủy thì có phải xuất hóa đơn không?
Đối với hàng hóa sau khi bán buôn cho các cửa hàng bán lẻ bị xì, xẹp thì sẽ bị tiêu hủy. Khi đem đi tiêu hủy thì có cần phải lập hóa đơn không hay chỉ cần lập biên bản tiêu hủy là được? Trường hợp 1: Hàng hóa mất phẩm chất, quá hạn sử dụng do doanh nghiệp bán hàng thu hồi về và tiêu hủy Tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau: Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. => Theo đó có thể hiểu đối với các trường hợp có phát sinh hoạt động mua bán hàng hóa thì cần phải xuất hóa đơn. Nếu người bán phải thu hồi lại các hàng hóa bị xì, xẹp từ các cửa hàng bán lẻ, sau đó người bán tiến hành tiêu hủy số hàng hóa của mình thì sẽ không cần phải xuất hóa đơn cho số hàng bị tiêu hủy. Việc doanh nghiệp tự tiêu hủy hàng hóa của mình thì không phải là phát sinh hoạt động mua bán, đây là hoạt động nội bộ của doanh nghiệp nên doanh nghiệp không cần phải xuất hóa đơn, khi tiêu hủy thì sẽ lập biên bản tiêu hủy. Ngoài ra, khi người bán thu hồi lại hàng hóa từ các cửa hàng bán lẻ, theo hướng dẫn của Công văn 4511/TCT-CS năm 2023, người bán sẽ lập hóa đơn điều chỉnh giảm hoặc thay thế hóa đơn đã lập và gửi lại cho các cửa hàng bán lẻ. Trường hợp 2: Hàng hóa mất phẩm chất, quá hạn sử dụng do cửa hàng bán lẻ tiêu hủy Trường hợp các cửa hàng bán lẻ có hàng hóa bị mất phẩm chất, không trả lại cho doanh nghiệp cung cấp, cửa hàng tự tiêu hủy số hàng này thì cửa hàng sẽ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và tính chi phí được trừ thuế TNDN. Trường hợp này doanh nghiệp hay cửa hàng bán lẻ cũng không phải xuất hóa đơn đối với hàng tiêu hủy vì việc tiêu hủy hàng hóa không phát sinh hoạt động mua bán. Cửa hàng bán lẻ cần có hóa đơn GTGT của hàng hóa mua vào, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa từ hai mươi triệu đồng trở lên, biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng để được khấu trừ và tính chi phí hợp lý. - Quy định về khấu trừ thuế GTGT Tại Khoản 1 Điều 14 của Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau: + Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất. + Các trường hợp tổn thất không được bồi thường được khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm: thiên tai, hỏa hoạn, các trường hợp tổn thất không được bảo hiểm bồi thường, hàng hóa mất phẩm chất, quá hạn sử dụng phải tiêu hủy. Cơ sở kinh doanh phải có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh các trường hợp tổn thất không được bồi thường để khấu trừ thuế. Tại Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau: + Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. + Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài. - Quy định về chi phí được trừ thuế TNDN Tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: Trừ các khoản chi không được trừ nêu bên dưới, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: + Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. + Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. + Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: + Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện như trên. Trường hợp doanh nghiệp có chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, cụ thể như sau: Doanh nghiệp phải tự xác định rõ tổng giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật. Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường được xác định bằng tổng giá trị tổn thất trừ phần giá trị doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật. + Đối với Hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Hồ sơ đối với hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, được tính vào chi phí được trừ như sau: (1) Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng do doanh nghiệp lập. Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa hư hỏng phải xác định rõ giá trị hàng hóa bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng; chủng loại, số lượng, giá trị hàng hóa có thể thu hồi được (nếu có) kèm theo bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị hư hỏng có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật. (2) Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có). (3) Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có). Như vậy, hàng hóa mất phẩm chất, quá hạn sử dụng phải tiêu hủy thì không cần phải xuất hóa đơn. Tuy nhiên cần phải xác định người tiêu hủy là theo các trường hợp trên để thực hiện theo quy định.
Phát hiện hàng hóa là gia cầm nhập khẩu trái phép vào Việt Nam thì tiêu hủy ngay
Thủ tướng Chính phủ vừa có Công điện 426/CĐ-TTg năm 2023 ban hành ngày 18/52023 về việc ngăn chặn, phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp buôn bán, vận chuyển trái phép gia cầm, sản phẩm gia cầm qua biên giới vào Việt Nam. Theo đó, Thủ tướng yêu cầu quyết liệt các giải pháp cấp bách ngăn chặn, phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển trái phép gia cầm, sản phẩm gia cầm qua biên giới vào Việt Nam. (1) Thực hiện quyết liệt việc ngăn chặn nhập khẩu gia cầm trái phép vào Việt Nam Các tỉnh tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát, đặc biệt tại các cửa khẩu, đường mòn, lối mở khu vực biên giới, cảng biển, đường sông,... để ngăn chặn, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp buôn bán, giết mổ, vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm trái phép vào Việt Nam. Đặc biệt, trường hợp phát hiện các lô hàng gia cầm, sản phẩm gia cầm nhập khẩu bất hợp pháp phải thực hiện tái xuất hoặc tiêu hủy ngay; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm. Bên cạnh đó, chỉ đạo lực lượng Công an, Bộ đội Biên phòng, Hải quan, Ban chỉ đạo 389 của địa phương tăng cường các biện pháp đấu tranh, ngăn chặn hành vi vận chuyển, buôn bán gia cầm, sản phẩm gia cầm nhập lậu qua biên giới. Phối hợp với chính quyền địa phương kịp thời bắt giữ và xử lý nghiêm các vụ nhập khẩu trái phép gia cầm và sản phẩm gia cầm; tổ chức tuyên truyền cho nhân dân khu vực biên giới về sự nguy hiểm của bệnh Cúm gia cầm và tác hại khi buôn bán, vận chuyển gia cầm không được kiểm dịch, không rõ nguồn gốc. Thành lập các đoàn công tác kiểm tra, đôn đốc công tác kiểm soát, ngăn chặn việc vận chuyển, buôn bán trái phép động vật, sản phẩm động vật vào Việt Nam. Đồng thời tập trung xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật theo quy định của Việt Nam và Tổ chức Thú y thế giới để thúc đẩy xuất khẩu. (2) Bộ NN&TPNT tăng cường công tác giám sát các địa phương xảy ra dịch bệnh - Chỉ đạo cơ quan chuyên môn thú y tăng cường công tác kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật theo quy định pháp luật, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. - Tăng cường công tác giám sát chủ động, phát hiện sớm các ổ dịch Cúm gia cầm để xử lý, không để dịch lây lan trên diện rộng; xác định nhanh các chủng vi rút Cúm gia cầm và đánh giá hiệu lực các vắc xin đối với các biến chủng Cúm gia cầm mới (nếu có). - Phối hợp với các tổ chức quốc tế tổng hợp thông tin Cúm gia cầm trong khu vực và trên thế giới. - Phối hợp với các địa phương và các bộ, ngành có liên quan kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển trái phép gia cầm, sản phẩm gia cầm qua biên giới vào Việt Nam. - Tổ chức thực hiện Quyết định 172/QĐ-TTg năm 2019 về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Cúm gia cầm, giai đoạn 2019 - 2025”. Xem thêm Công điện 426/CĐ-TTg năm 2023 ban hành ngày 18/5/2023.
Quy trình tiêu hủy tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu?
Tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu là một trong những công việc mà cơ quan nhà nước phải thực hiện khi tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đó thuộc các trường hợp như: văn hoá phẩm độc hại, hàng giả không có giá trị sử dụng, vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi,... Vậy quy trình tiêu hủy được thực hiện như thế nào mới đúng quy định? Hiện nay việc tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu căn cứ theo quy định nào? Trước đây tại Điều 82 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định về việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu. Tuy nhiên hiện nay quy định này đã được bãi bỏ bởi khoản 75 Điều 1 Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020. Mặc khác, tại khoản 42 Điều 1 Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 đã bổ sung cho Điều 81 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 như sau: “Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã có quyết định tịch thu được xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công”. Như vậy, hiện nay việc tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sẽ được thực hiện theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sẽ là tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân – tài sản công theo quy định tại khoản 1 Điều 3 và điểm a khoản 1 Điều 106 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017. Các hình thức tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu: Các hình thức tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu được quy định tại khoản 2 Điều 46 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017, bao gồm: - Sử dụng hóa chất; - Sử dụng biện pháp cơ học; - Hủy đốt, hủy chôn; - Hình thức khác theo quy định của pháp luật. Thẩm quyền ra quyết định tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu: Thẩm quyền ra quyết định tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu được quy định tại Điều 32 Nghị định 151/2017/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương. - Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương. Hồ sơ, trình tự, thủ tục tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu: Hồ sơ, trình tự, thủ tục tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu được quy định tại Điều 33 Nghị định 151/2017/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Khi có tài sản công thuộc các trường hợp phải tiêu hủy, cơ quan nhà nước có tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị tiêu hủy tài sản công gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để xem xét, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 32 Nghị định 151/2017/NĐ-CP xem xét, quyết định. - Hồ sơ đề nghị tiêu hủy tài sản công gồm: + Văn bản đề nghị tiêu hủy tài sản công của cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công (trong đó nêu rõ hình thức tiêu hủy, trách nhiệm tổ chức tiêu hủy tài sản, dự kiến kinh phí tiêu hủy): 01 bản chính; + Văn bản đề nghị tiêu hủy tài sản công của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản chính; + Danh mục tài sản đề nghị tiêu hủy (chủng loại, số lượng; tình trạng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý do tiêu hủy): 01 bản chính; + Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị tiêu hủy tài sản (nếu có): 01 bản sao. - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 32 Nghị định 151/2017/NĐ-CP quyết định tiêu hủy tài sản công hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị tiêu hủy không phù hợp. - Nội dung chủ yếu của Quyết định tiêu hủy tài sản công gồm: + Cơ quan nhà nước có tài sản tiêu hủy; + Danh mục tài sản tiêu hủy (chủng loại, số lượng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý do tiêu hủy); + Hình thức tiêu hủy; + Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc tiêu hủy tài sản (theo nhiệm vụ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao theo quy định tại khoản 3 Điều 46 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017). - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tiêu hủy của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao nhiệm vụ tiêu hủy tài sản công có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc tiêu hủy theo quy định của pháp luật. - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc tiêu hủy tài sản, cơ quan nhà nước có tài sản tiêu hủy hạch toán giảm tài sản; báo cáo kê khai biến động tài sản công theo quy định tại Điều 126, Điều 127 Nghị định 151/2017/NĐ-CP - Kinh phí tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm. Như vậy, hiện nay toàn bộ quy trình tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sẽ được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 và các văn bản hướng dẫn cho nó.
03 trường hợp Quốc hội sẽ thực hiện giải mật bí mật nhà nước
Ngày 28/3/2023 UBTVQH ban hành Nghị quyết 757/NQ-UBTVQH15 năm 2023 Ban hành Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trong hoạt động của Quốc hội, UBTVQH, Tổng Thư ký Quốc hội, UBDT, các ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các cơ quan thuộc UBTVQH. Theo đó, 03 trường hợp sau đây UBTVQH sẽ quyết định giải mật bí mật nhà nước: (1) Bí mật nhà nước sẽ đương nhiên được giải mật - Hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước và thời gian gia hạn theo quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước. Đối với trường hợp này không thực hiện quy trình giải mật; không phải đóng dấu giải mật. - Không còn thuộc danh mục bí mật nhà nước. Trường hợp này, cơ quan, đơn vị xác định bí mật nhà nước có trách nhiệm đóng dấu “GIẢI MẬT” vào tài liệu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật phù hợp với vật chứa bí mật nhà nước lưu giữ tại cơ quan, đơn vị. - Đối với tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước của Quốc hội, UBTVQH, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội có trách nhiệm phối hợp với người đứng đầu cơ quan ban hành văn bản giải mật, thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. (2) Giải mật để đáp ứng yêu cầu thực tiễn Trường hợp cần giải mật để đáp ứng yêu cầu thực tiễn bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập, hợp tác quốc tế được quy định như sau: - Thành lập Hội đồng giải mật đối với tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc thẩm quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước. - Hội đồng giải mật có trách nhiệm xem xét việc giải mật, báo cáo Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được Chủ tịch Quốc hội ủy quyền xem xét, quyết định. - Thành phần Hội đồng giải mật đối với bí mật nhà nước của Tổng Thư ký Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quổc hội, các cơ quan thuộc ủy ban Thường vụ Quốc hội có trách nhiệm xem xét việc giải mật, báo cáo người đứng đầu cơ quan xem xét, quyết định. - Thành phần Hội đồng giải mật đối với bí mật nhà nước của đơn vị có trách nhiệm xem xét việc giải mật, báo cáo người đứng đầu đơn vị xem xét, quyết định. (3) Giải mật một phần bí mật nhà nước Trường hợp giải mật một phần thì nội dung giải mật được đưa vào quyết định giải mật. Trường hợp giải mật toàn bộ bí mật nhà nước thì sau khi quyết định giải mật phải đóng dấu giải mật trên tài liệu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật phù hợp với vật chứa bí mật nhà nước. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày có quyết định giải mật, cơ quan, đơn vị tiến hành giải mật có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân đã nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Đối với bí mật nhà nước của Quốc hội, UBTVQH, căn cứ quyết định giải mật của Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc, Văn phòng Quốc hội có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân đã nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong trường hợp không cần thiết phải lưu giữ và việc tiêu hủy không gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc được quy định như sau: - Định kỳ hằng năm hoặc trước khi kết thúc nhiệm kỳ hoặc khi thấy cần thiết cơ quan, đơn vị có trách nhiệm rà soát tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước để báo cáo người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; - Người có thẩm quyền quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; - Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước bao gồm: Đại diện lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực tiếp lưu giữ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng; người trực tiếp lưu giữ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; người được phân công thực hiện nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước tại cơ quan, đơn vị; các thành viên khác có liên quan; - Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước có trách nhiệm rà soát tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được đề nghị tiêu hủy, báo cáo người có thẩm quyền quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này quyết định; - Hồ sơ tiêu hủy phải được lưu trữ bao gồm: văn bản thành lập Hội đồng tiêu hủy; danh sách tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đề nghị tiêu hủy; biên bản họp Hội đồng tiêu hủy; quyết định tiêu hủy, biên bản tiêu hủy và các tài liệu khác có liên quan. Xem thêm Nghị quyết 757/NQ-UBTVQH15 năm 2023 có hiệu lực ngày 28/3/2023.
Hàng hết hạn sao bao lâu phải tiêu hủy?
Sau bao lâu hàng hóa hết hạn sử dụng thì phải tiêu hủy và lập hồ sơ tiêu hủy. Khi lập hồ sơ tiêu hủy trong trường hợp này thì có phải nộp cho cơ thuế hay không?
Tiêu hủy hàng tồn không bán được có được hoàn thuế GTGT?
Hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế GTGT, do đó các chính sách thuế về thuế GTGT sẽ được các doanh nghiệp quan tâm, đặc biệt liên quan đến vấn đề hoàn thuế. Theo nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, quy định tại Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC “Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất.” Các trường hợp tổn thất không được bồi thường được khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm: thiên tai, hoả hoạn, các trường hợp tổn thất không được bảo hiểm bồi thường, hàng hóa mất phẩm chất, quá hạn sử dụng phải tiêu hủy. Cơ sở kinh doanh phải có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh các trường hợp tổn thất không được bồi thường để khấu trừ thuế; Như vậy, trong trường hợp hàng hóa bị hư hỏng, tổn thất, lỗi hư hỏng này có thể phát sinh từ nguyên nhân chủ quan hay khách quan, dẫn đến việc buộc phải tiêu hủy hàng hóa, người nộp thuế có thể yêu cầu hoàn thuế GTGT đã nộp khi có tài liệu chứng minh rõ ràng. Tuy nhiên, cần phân biệt rõ, nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT trên áp dụng đối với hàng hóa bị tổn thất, các trường hợp hàng hóa bị tổn thất, hư hại có thể hiểu do nguyên nhân sau: - Trường hợp bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn,… - Do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên. - Bị mất, cháy, hỏng do cách vận chuyển, quản lý của đơn vị, doanh nghiệp. Trong trường hợp, doanh nghiệp tiêu hủy hàng hóa do hàng để lâu không bán được, sẽ không được xác định là hàng bị tổn thất, do đó không được hoàn thuế nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Quy định về tịch thu, tiêu huỷ, thành lập hội đồng tiêu huỷ tang vật vi phạm hành chính
Theo Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi 2020) Mục 2. CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ Điều 28. Các biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng ... đ) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại; ... Điều 33. Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hoá phẩm có nội dung độc hại hoặc tang vật khác thuộc đối tượng bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện. Theo Hướng dẫn tại Thông tư 173/2013/TT-BTC Điều 4. Tổ chức xử lý tang vật vi phạm hành chính là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng ... 2. Đối với hàng hoá, vật phẩm xử lý theo hình thức tiêu huỷ: a) Người ra quyết định tạm giữ thành lập Hội đồng xử lý để tiêu hủy các hàng hoá, vật phẩm bị hư hỏng quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này. Hội đồng xử lý do người ra quyết định tạm giữ hoặc người được uỷ quyền làm Chủ tịch, các thành viên khác gồm: đại diện cơ quan tài chính cùng cấp hoặc cơ quan tài chính tại địa bàn xảy ra hành vi vi phạm (trong trường hợp được cơ quan tài chính cấp trên uỷ quyền hoặc trường hợp người ra quyết định tạm giữ thuộc cơ quan không tổ chức theo cấp hành chính) và đại diện các cơ quan chuyên môn liên quan;
Tiêu hủy nguyên liệu hết hạn sử dụng có được tính vào chi phí không?
Về chi phí được trừ khi tiêu hủy hàng hóa, theo quy định tại Thông tư 96/2015/TT-BTC: "Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau: “Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế ... 2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: 2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này. ... b) Hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Hồ sơ đối với hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, được tính vào chi phí được trừ như sau: - Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng do doanh nghiệp lập. Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa hư hỏng phải xác định rõ giá trị hàng hóa bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng; chủng loại, số lượng, giá trị hàng hóa có thể thu hồi được (nếu có) kèm theo bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị hư hỏng có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật. - Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có). - Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có). c) Hồ sơ nêu trên được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan thuế khi cơ quan thuế yêu cầu”." => Theo quy định này thì hàng hóa mà bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ. Về thuế GTGT, áp dụng như Công văn 8127/TCHQ-TXNK, nguyên liệu sữa nhập vào để gia công, sản xuất xuất khẩu mà bị hư hỏng, phải tiêu hủy thì không phải chịu thuế GTGT.
Tiêu hủy xe ngoại giao từ 28/3
Từ 28/3, sẽ thực hiện việc tái xuất khẩu, tiêu hủy với các xe ô tô, xe 2 bánh gắn máy của người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam (xe ngoại giao) nếu không sang tên theo quy định. Theo đó, người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam trước khi được tái xuất khẩu, chuyển nhượng hoặc tiêu hủy xe phải hoàn tất thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe. Các thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe, tái xuất khẩu, chuyển nhượng hoặc tiêu hủy xe ô tô, xe gắn máy phải được thực hiện trong thời hạn ít nhất 30 ngày (trước khi kết thúc thời gian công tác tại Việt Nam theo chứng minh thư do Bộ Ngoại giao cấp). Nội dung trên được đề cập tại Thông tư 19/2014/TT-BTC
Hướng xử lý tài sản trên đất bị cưỡng chế thu hồi khi người dân từ chối nhận
Để đảm bảo tiến độ giải phóng mặt bằng, Nhà nước sẽ thực hiện biện pháp cưỡng chế thu hồi đất đối với những trường hợp người dân cố tình không giao đất. Vậy trường hợp người dân không nhận tài sản trên đất bị cưỡng chế thu hồi của mình thì sẽ xử lý như thế nào? Bảo quản, thanh lý tài sản cưỡng chế Theo Khoản 1 Điều 38 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định khi thực hiện cưỡng chế thu hồi đất mà người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban cưỡng chế thu hồi đất giao tài sản cho các cơ quan có thẩm quyền để thực hiện bảo quản. Các cơ quan có thẩm quyền thực hiện bảo quản bao gồm: - Kho bạc Nhà nước bảo quản đối với tài sản là tiền mặt, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, ngoại tệ; - Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để quản lý các tài sản như vật liệu nổ công nghiệp, công cụ hỗ trợ, vật có giá trị lịch sử, văn hóa, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm; - Đối với tài sản cây lâu năm hoặc rừng cây sau khi đốn hạ, thu hoạch được, cây cảnh có giá trị cao, động vật quý hiếm cần được bảo vệ thì giao cơ quan kiểm lâm tại địa phương hoặc giao cơ quan có chức năng quản lý về nông nghiệp để quản lý; - Ủy ban nhân dân cấp xã bảo quản tài sản còn lại. Thủ tục bàn giao bảo quản tài sản Việc bàn giao bảo quản tài sản được quy định theo Khoản 2 Điều 38 Nghị định 102/2024/NĐ-CP như sau: Bước 1: Ban cưỡng chế thu hồi đất phải lập biên bản, trong biên bản ghi rõ: họ và tên người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người được giao bảo quản tài sản, người chứng kiến việc bàn giao; số lượng, tình trạng (chất lượng) tài sản; quyền và nghĩa vụ của người được giao bảo quản tài sản; thời gian bàn giao bảo quản; - Trưởng ban cưỡng chế thu hồi đất, người được giao bảo quản tài sản, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người chứng kiến ký tên vào biên bản. Biên bản có nhiều tờ thì phải ký vào từng tờ biên bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do. Biên bản được giao cho người được giao bảo quản tài sản, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người chứng kiến và người chủ trì thực hiện kê biên mỗi người giữ 01 bản; - Chi phí bảo quản tài sản (nếu có) do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán và được trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi chi trả cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản; - Người được giao bảo quản tài sản gây hư hỏng, đánh tráo, làm mất hoặc hủy hoại tài sản thì phải chịu trách nhiệm bồi thường và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật; - Đối với những tài sản dễ bị hư hỏng, cháy nổ có giá trị lớn mà thuộc đối tượng phải mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thì đơn vị được giao bảo quản tài sản thực hiện mua bảo hiểm, chủ sở hữu tài sản có trách nhiệm thanh toán phí mua bảo hiểm khi nhận lại tài sản. Bước 2: Sau khi thực hiện bàn giao tài sản như trên, Ban cưỡng chế thu hồi đất gửi thông báo cho chủ sở hữu tài sản đến nhận tài sản trong thời hạn 60 ngày. Quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được thông báo đến nhận tài sản mà cá nhân, tổ chức có tài sản không đến nhận thì tài sản đó được bán đấu giá theo quy định của pháp luật, số tiền thu được, sau khi trừ các chi phí cho việc vận chuyển, trông giữ, bảo quản, xử lý, bán đấu giá tài sản, mua bảo hiểm đối với tài sản được gửi tiết kiệm loại không kỳ hạn tại tổ chức tín dụng và thông báo cho cá nhân, tổ chức có tài sản biết để nhận khoản tiền đó. Đối với tài sản hư hỏng và không còn giá trị, Ban cưỡng chế thu hồi đất tổ chức tiêu hủy theo quy định của pháp luật và lập biên bản ghi rõ hiện trạng của tài sản trước khi tiêu hủy. => Theo đó, người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản. Điều kiện để cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất Theo Khoản 2 Điều 89 Luật Đất đai 2024 thì việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ 04 điều kiện sau đây: (1) Quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành mà người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã vận động, thuyết phục; (2) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; (3) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành; (4) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản. Như vậy, đối với tài sản trên đất bị cưỡng chế thu hồi mà người dân từ chối nhận thì Ban cưỡng chế sẽ thực hiện: Lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản; thông báo cho chủ tài sản đến nhận tài sản. Quá thời hạn 06 tháng, kể từ ngày nhận được thông báo đến nhận tài sản mà người dân không đến nhận thì tài sản đó được bán đấu giá theo quy định của pháp luật; còn đối với tài sản bị hư hỏng và không còn giá trị sẽ bị tiêu hủy theo quy định.
Hàng hóa mất phẩm chất, quá hạn sử dụng phải tiêu hủy thì có phải xuất hóa đơn không?
Đối với hàng hóa sau khi bán buôn cho các cửa hàng bán lẻ bị xì, xẹp thì sẽ bị tiêu hủy. Khi đem đi tiêu hủy thì có cần phải lập hóa đơn không hay chỉ cần lập biên bản tiêu hủy là được? Trường hợp 1: Hàng hóa mất phẩm chất, quá hạn sử dụng do doanh nghiệp bán hàng thu hồi về và tiêu hủy Tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau: Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. => Theo đó có thể hiểu đối với các trường hợp có phát sinh hoạt động mua bán hàng hóa thì cần phải xuất hóa đơn. Nếu người bán phải thu hồi lại các hàng hóa bị xì, xẹp từ các cửa hàng bán lẻ, sau đó người bán tiến hành tiêu hủy số hàng hóa của mình thì sẽ không cần phải xuất hóa đơn cho số hàng bị tiêu hủy. Việc doanh nghiệp tự tiêu hủy hàng hóa của mình thì không phải là phát sinh hoạt động mua bán, đây là hoạt động nội bộ của doanh nghiệp nên doanh nghiệp không cần phải xuất hóa đơn, khi tiêu hủy thì sẽ lập biên bản tiêu hủy. Ngoài ra, khi người bán thu hồi lại hàng hóa từ các cửa hàng bán lẻ, theo hướng dẫn của Công văn 4511/TCT-CS năm 2023, người bán sẽ lập hóa đơn điều chỉnh giảm hoặc thay thế hóa đơn đã lập và gửi lại cho các cửa hàng bán lẻ. Trường hợp 2: Hàng hóa mất phẩm chất, quá hạn sử dụng do cửa hàng bán lẻ tiêu hủy Trường hợp các cửa hàng bán lẻ có hàng hóa bị mất phẩm chất, không trả lại cho doanh nghiệp cung cấp, cửa hàng tự tiêu hủy số hàng này thì cửa hàng sẽ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và tính chi phí được trừ thuế TNDN. Trường hợp này doanh nghiệp hay cửa hàng bán lẻ cũng không phải xuất hóa đơn đối với hàng tiêu hủy vì việc tiêu hủy hàng hóa không phát sinh hoạt động mua bán. Cửa hàng bán lẻ cần có hóa đơn GTGT của hàng hóa mua vào, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa từ hai mươi triệu đồng trở lên, biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng để được khấu trừ và tính chi phí hợp lý. - Quy định về khấu trừ thuế GTGT Tại Khoản 1 Điều 14 của Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau: + Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất. + Các trường hợp tổn thất không được bồi thường được khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm: thiên tai, hỏa hoạn, các trường hợp tổn thất không được bảo hiểm bồi thường, hàng hóa mất phẩm chất, quá hạn sử dụng phải tiêu hủy. Cơ sở kinh doanh phải có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh các trường hợp tổn thất không được bồi thường để khấu trừ thuế. Tại Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau: + Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. + Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài. - Quy định về chi phí được trừ thuế TNDN Tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: Trừ các khoản chi không được trừ nêu bên dưới, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: + Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. + Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. + Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: + Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện như trên. Trường hợp doanh nghiệp có chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, cụ thể như sau: Doanh nghiệp phải tự xác định rõ tổng giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật. Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường được xác định bằng tổng giá trị tổn thất trừ phần giá trị doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật. + Đối với Hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Hồ sơ đối với hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, được tính vào chi phí được trừ như sau: (1) Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng do doanh nghiệp lập. Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa hư hỏng phải xác định rõ giá trị hàng hóa bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng; chủng loại, số lượng, giá trị hàng hóa có thể thu hồi được (nếu có) kèm theo bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị hư hỏng có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật. (2) Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có). (3) Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có). Như vậy, hàng hóa mất phẩm chất, quá hạn sử dụng phải tiêu hủy thì không cần phải xuất hóa đơn. Tuy nhiên cần phải xác định người tiêu hủy là theo các trường hợp trên để thực hiện theo quy định.
Phát hiện hàng hóa là gia cầm nhập khẩu trái phép vào Việt Nam thì tiêu hủy ngay
Thủ tướng Chính phủ vừa có Công điện 426/CĐ-TTg năm 2023 ban hành ngày 18/52023 về việc ngăn chặn, phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp buôn bán, vận chuyển trái phép gia cầm, sản phẩm gia cầm qua biên giới vào Việt Nam. Theo đó, Thủ tướng yêu cầu quyết liệt các giải pháp cấp bách ngăn chặn, phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển trái phép gia cầm, sản phẩm gia cầm qua biên giới vào Việt Nam. (1) Thực hiện quyết liệt việc ngăn chặn nhập khẩu gia cầm trái phép vào Việt Nam Các tỉnh tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát, đặc biệt tại các cửa khẩu, đường mòn, lối mở khu vực biên giới, cảng biển, đường sông,... để ngăn chặn, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp buôn bán, giết mổ, vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm trái phép vào Việt Nam. Đặc biệt, trường hợp phát hiện các lô hàng gia cầm, sản phẩm gia cầm nhập khẩu bất hợp pháp phải thực hiện tái xuất hoặc tiêu hủy ngay; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm. Bên cạnh đó, chỉ đạo lực lượng Công an, Bộ đội Biên phòng, Hải quan, Ban chỉ đạo 389 của địa phương tăng cường các biện pháp đấu tranh, ngăn chặn hành vi vận chuyển, buôn bán gia cầm, sản phẩm gia cầm nhập lậu qua biên giới. Phối hợp với chính quyền địa phương kịp thời bắt giữ và xử lý nghiêm các vụ nhập khẩu trái phép gia cầm và sản phẩm gia cầm; tổ chức tuyên truyền cho nhân dân khu vực biên giới về sự nguy hiểm của bệnh Cúm gia cầm và tác hại khi buôn bán, vận chuyển gia cầm không được kiểm dịch, không rõ nguồn gốc. Thành lập các đoàn công tác kiểm tra, đôn đốc công tác kiểm soát, ngăn chặn việc vận chuyển, buôn bán trái phép động vật, sản phẩm động vật vào Việt Nam. Đồng thời tập trung xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật theo quy định của Việt Nam và Tổ chức Thú y thế giới để thúc đẩy xuất khẩu. (2) Bộ NN&TPNT tăng cường công tác giám sát các địa phương xảy ra dịch bệnh - Chỉ đạo cơ quan chuyên môn thú y tăng cường công tác kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật theo quy định pháp luật, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. - Tăng cường công tác giám sát chủ động, phát hiện sớm các ổ dịch Cúm gia cầm để xử lý, không để dịch lây lan trên diện rộng; xác định nhanh các chủng vi rút Cúm gia cầm và đánh giá hiệu lực các vắc xin đối với các biến chủng Cúm gia cầm mới (nếu có). - Phối hợp với các tổ chức quốc tế tổng hợp thông tin Cúm gia cầm trong khu vực và trên thế giới. - Phối hợp với các địa phương và các bộ, ngành có liên quan kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển trái phép gia cầm, sản phẩm gia cầm qua biên giới vào Việt Nam. - Tổ chức thực hiện Quyết định 172/QĐ-TTg năm 2019 về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Cúm gia cầm, giai đoạn 2019 - 2025”. Xem thêm Công điện 426/CĐ-TTg năm 2023 ban hành ngày 18/5/2023.
Quy trình tiêu hủy tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu?
Tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu là một trong những công việc mà cơ quan nhà nước phải thực hiện khi tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đó thuộc các trường hợp như: văn hoá phẩm độc hại, hàng giả không có giá trị sử dụng, vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi,... Vậy quy trình tiêu hủy được thực hiện như thế nào mới đúng quy định? Hiện nay việc tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu căn cứ theo quy định nào? Trước đây tại Điều 82 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định về việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu. Tuy nhiên hiện nay quy định này đã được bãi bỏ bởi khoản 75 Điều 1 Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020. Mặc khác, tại khoản 42 Điều 1 Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 đã bổ sung cho Điều 81 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 như sau: “Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã có quyết định tịch thu được xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công”. Như vậy, hiện nay việc tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sẽ được thực hiện theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sẽ là tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân – tài sản công theo quy định tại khoản 1 Điều 3 và điểm a khoản 1 Điều 106 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017. Các hình thức tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu: Các hình thức tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu được quy định tại khoản 2 Điều 46 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017, bao gồm: - Sử dụng hóa chất; - Sử dụng biện pháp cơ học; - Hủy đốt, hủy chôn; - Hình thức khác theo quy định của pháp luật. Thẩm quyền ra quyết định tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu: Thẩm quyền ra quyết định tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu được quy định tại Điều 32 Nghị định 151/2017/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương. - Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương. Hồ sơ, trình tự, thủ tục tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu: Hồ sơ, trình tự, thủ tục tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu được quy định tại Điều 33 Nghị định 151/2017/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Khi có tài sản công thuộc các trường hợp phải tiêu hủy, cơ quan nhà nước có tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị tiêu hủy tài sản công gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để xem xét, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 32 Nghị định 151/2017/NĐ-CP xem xét, quyết định. - Hồ sơ đề nghị tiêu hủy tài sản công gồm: + Văn bản đề nghị tiêu hủy tài sản công của cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công (trong đó nêu rõ hình thức tiêu hủy, trách nhiệm tổ chức tiêu hủy tài sản, dự kiến kinh phí tiêu hủy): 01 bản chính; + Văn bản đề nghị tiêu hủy tài sản công của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản chính; + Danh mục tài sản đề nghị tiêu hủy (chủng loại, số lượng; tình trạng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý do tiêu hủy): 01 bản chính; + Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị tiêu hủy tài sản (nếu có): 01 bản sao. - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 32 Nghị định 151/2017/NĐ-CP quyết định tiêu hủy tài sản công hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị tiêu hủy không phù hợp. - Nội dung chủ yếu của Quyết định tiêu hủy tài sản công gồm: + Cơ quan nhà nước có tài sản tiêu hủy; + Danh mục tài sản tiêu hủy (chủng loại, số lượng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý do tiêu hủy); + Hình thức tiêu hủy; + Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc tiêu hủy tài sản (theo nhiệm vụ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao theo quy định tại khoản 3 Điều 46 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017). - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tiêu hủy của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao nhiệm vụ tiêu hủy tài sản công có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc tiêu hủy theo quy định của pháp luật. - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc tiêu hủy tài sản, cơ quan nhà nước có tài sản tiêu hủy hạch toán giảm tài sản; báo cáo kê khai biến động tài sản công theo quy định tại Điều 126, Điều 127 Nghị định 151/2017/NĐ-CP - Kinh phí tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm. Như vậy, hiện nay toàn bộ quy trình tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sẽ được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 và các văn bản hướng dẫn cho nó.
03 trường hợp Quốc hội sẽ thực hiện giải mật bí mật nhà nước
Ngày 28/3/2023 UBTVQH ban hành Nghị quyết 757/NQ-UBTVQH15 năm 2023 Ban hành Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trong hoạt động của Quốc hội, UBTVQH, Tổng Thư ký Quốc hội, UBDT, các ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các cơ quan thuộc UBTVQH. Theo đó, 03 trường hợp sau đây UBTVQH sẽ quyết định giải mật bí mật nhà nước: (1) Bí mật nhà nước sẽ đương nhiên được giải mật - Hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước và thời gian gia hạn theo quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước. Đối với trường hợp này không thực hiện quy trình giải mật; không phải đóng dấu giải mật. - Không còn thuộc danh mục bí mật nhà nước. Trường hợp này, cơ quan, đơn vị xác định bí mật nhà nước có trách nhiệm đóng dấu “GIẢI MẬT” vào tài liệu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật phù hợp với vật chứa bí mật nhà nước lưu giữ tại cơ quan, đơn vị. - Đối với tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước của Quốc hội, UBTVQH, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội có trách nhiệm phối hợp với người đứng đầu cơ quan ban hành văn bản giải mật, thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. (2) Giải mật để đáp ứng yêu cầu thực tiễn Trường hợp cần giải mật để đáp ứng yêu cầu thực tiễn bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập, hợp tác quốc tế được quy định như sau: - Thành lập Hội đồng giải mật đối với tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc thẩm quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước. - Hội đồng giải mật có trách nhiệm xem xét việc giải mật, báo cáo Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được Chủ tịch Quốc hội ủy quyền xem xét, quyết định. - Thành phần Hội đồng giải mật đối với bí mật nhà nước của Tổng Thư ký Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quổc hội, các cơ quan thuộc ủy ban Thường vụ Quốc hội có trách nhiệm xem xét việc giải mật, báo cáo người đứng đầu cơ quan xem xét, quyết định. - Thành phần Hội đồng giải mật đối với bí mật nhà nước của đơn vị có trách nhiệm xem xét việc giải mật, báo cáo người đứng đầu đơn vị xem xét, quyết định. (3) Giải mật một phần bí mật nhà nước Trường hợp giải mật một phần thì nội dung giải mật được đưa vào quyết định giải mật. Trường hợp giải mật toàn bộ bí mật nhà nước thì sau khi quyết định giải mật phải đóng dấu giải mật trên tài liệu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật phù hợp với vật chứa bí mật nhà nước. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày có quyết định giải mật, cơ quan, đơn vị tiến hành giải mật có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân đã nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Đối với bí mật nhà nước của Quốc hội, UBTVQH, căn cứ quyết định giải mật của Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc, Văn phòng Quốc hội có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân đã nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong trường hợp không cần thiết phải lưu giữ và việc tiêu hủy không gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc được quy định như sau: - Định kỳ hằng năm hoặc trước khi kết thúc nhiệm kỳ hoặc khi thấy cần thiết cơ quan, đơn vị có trách nhiệm rà soát tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước để báo cáo người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; - Người có thẩm quyền quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; - Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước bao gồm: Đại diện lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực tiếp lưu giữ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng; người trực tiếp lưu giữ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; người được phân công thực hiện nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước tại cơ quan, đơn vị; các thành viên khác có liên quan; - Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước có trách nhiệm rà soát tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được đề nghị tiêu hủy, báo cáo người có thẩm quyền quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này quyết định; - Hồ sơ tiêu hủy phải được lưu trữ bao gồm: văn bản thành lập Hội đồng tiêu hủy; danh sách tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đề nghị tiêu hủy; biên bản họp Hội đồng tiêu hủy; quyết định tiêu hủy, biên bản tiêu hủy và các tài liệu khác có liên quan. Xem thêm Nghị quyết 757/NQ-UBTVQH15 năm 2023 có hiệu lực ngày 28/3/2023.
Hàng hết hạn sao bao lâu phải tiêu hủy?
Sau bao lâu hàng hóa hết hạn sử dụng thì phải tiêu hủy và lập hồ sơ tiêu hủy. Khi lập hồ sơ tiêu hủy trong trường hợp này thì có phải nộp cho cơ thuế hay không?
Tiêu hủy hàng tồn không bán được có được hoàn thuế GTGT?
Hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế GTGT, do đó các chính sách thuế về thuế GTGT sẽ được các doanh nghiệp quan tâm, đặc biệt liên quan đến vấn đề hoàn thuế. Theo nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, quy định tại Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC “Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất.” Các trường hợp tổn thất không được bồi thường được khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm: thiên tai, hoả hoạn, các trường hợp tổn thất không được bảo hiểm bồi thường, hàng hóa mất phẩm chất, quá hạn sử dụng phải tiêu hủy. Cơ sở kinh doanh phải có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh các trường hợp tổn thất không được bồi thường để khấu trừ thuế; Như vậy, trong trường hợp hàng hóa bị hư hỏng, tổn thất, lỗi hư hỏng này có thể phát sinh từ nguyên nhân chủ quan hay khách quan, dẫn đến việc buộc phải tiêu hủy hàng hóa, người nộp thuế có thể yêu cầu hoàn thuế GTGT đã nộp khi có tài liệu chứng minh rõ ràng. Tuy nhiên, cần phân biệt rõ, nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT trên áp dụng đối với hàng hóa bị tổn thất, các trường hợp hàng hóa bị tổn thất, hư hại có thể hiểu do nguyên nhân sau: - Trường hợp bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn,… - Do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên. - Bị mất, cháy, hỏng do cách vận chuyển, quản lý của đơn vị, doanh nghiệp. Trong trường hợp, doanh nghiệp tiêu hủy hàng hóa do hàng để lâu không bán được, sẽ không được xác định là hàng bị tổn thất, do đó không được hoàn thuế nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Quy định về tịch thu, tiêu huỷ, thành lập hội đồng tiêu huỷ tang vật vi phạm hành chính
Theo Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi 2020) Mục 2. CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ Điều 28. Các biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng ... đ) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại; ... Điều 33. Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hoá phẩm có nội dung độc hại hoặc tang vật khác thuộc đối tượng bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện. Theo Hướng dẫn tại Thông tư 173/2013/TT-BTC Điều 4. Tổ chức xử lý tang vật vi phạm hành chính là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng ... 2. Đối với hàng hoá, vật phẩm xử lý theo hình thức tiêu huỷ: a) Người ra quyết định tạm giữ thành lập Hội đồng xử lý để tiêu hủy các hàng hoá, vật phẩm bị hư hỏng quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này. Hội đồng xử lý do người ra quyết định tạm giữ hoặc người được uỷ quyền làm Chủ tịch, các thành viên khác gồm: đại diện cơ quan tài chính cùng cấp hoặc cơ quan tài chính tại địa bàn xảy ra hành vi vi phạm (trong trường hợp được cơ quan tài chính cấp trên uỷ quyền hoặc trường hợp người ra quyết định tạm giữ thuộc cơ quan không tổ chức theo cấp hành chính) và đại diện các cơ quan chuyên môn liên quan;
Tiêu hủy nguyên liệu hết hạn sử dụng có được tính vào chi phí không?
Về chi phí được trừ khi tiêu hủy hàng hóa, theo quy định tại Thông tư 96/2015/TT-BTC: "Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau: “Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế ... 2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: 2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này. ... b) Hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Hồ sơ đối với hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, được tính vào chi phí được trừ như sau: - Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng do doanh nghiệp lập. Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa hư hỏng phải xác định rõ giá trị hàng hóa bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng; chủng loại, số lượng, giá trị hàng hóa có thể thu hồi được (nếu có) kèm theo bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị hư hỏng có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật. - Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có). - Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có). c) Hồ sơ nêu trên được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan thuế khi cơ quan thuế yêu cầu”." => Theo quy định này thì hàng hóa mà bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ. Về thuế GTGT, áp dụng như Công văn 8127/TCHQ-TXNK, nguyên liệu sữa nhập vào để gia công, sản xuất xuất khẩu mà bị hư hỏng, phải tiêu hủy thì không phải chịu thuế GTGT.
Tiêu hủy xe ngoại giao từ 28/3
Từ 28/3, sẽ thực hiện việc tái xuất khẩu, tiêu hủy với các xe ô tô, xe 2 bánh gắn máy của người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam (xe ngoại giao) nếu không sang tên theo quy định. Theo đó, người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam trước khi được tái xuất khẩu, chuyển nhượng hoặc tiêu hủy xe phải hoàn tất thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe. Các thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe, tái xuất khẩu, chuyển nhượng hoặc tiêu hủy xe ô tô, xe gắn máy phải được thực hiện trong thời hạn ít nhất 30 ngày (trước khi kết thúc thời gian công tác tại Việt Nam theo chứng minh thư do Bộ Ngoại giao cấp). Nội dung trên được đề cập tại Thông tư 19/2014/TT-BTC