Giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá đòi hỏi tất cả chỉ tiêu phải ở mức tốt?
Có thể hiểu, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông là hệ thống phẩm chất, năng lực mà giáo viên cần đạt được để thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông. Vậy một trong những tiêu chí đặt ra thì liệu có phải Giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá đòi hỏi tất cả chỉ tiêu phải ở mức tốt? Giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá đòi hỏi tất cả chỉ tiêu phải ở mức tốt? Căn cứ Điểm b khoản 2 Điều 10 Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT quy định Quy trình đánh giá và xếp loại kết quả đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên 1. Quy trình đánh giá - Giáo viên tự đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên; - Cơ sở giáo dục phổ thông tổ chức lấy ý kiến của đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên được đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên; - Người đứng đầu cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện đánh giá và thông báo kết quả đánh giá giáo viên trên cơ sở kết quả tự đánh giá của giáo viên, ý kiến của đồng nghiệp và thực tiễn thực hiện nhiệm vụ của giáo viên thông qua minh chứng xác thực, phù hợp. 2. Xếp loại kết quả đánh giá - Đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt: Có tất cả các tiêu chí đạt từ mức khá trở lên, tối thiểu 2/3 tiêu chí đạt mức tốt, trong đó có các tiêu chí tại Điều 5 Quy định này đạt mức tốt; - Đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá: Có tất cả các tiêu chí đạt từ mức đạt trở lên, tối thiểu 2/3 tiêu chí đạt từ mức khá trở lên, trong đó các tiêu chí tại Điều 5 Quy định này đạt mức khá trở lên; Do đó, nếu đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá: Có tất cả các tiêu chí đạt từ mức đạt trở lên, tối thiểu 2/3 tiêu chí đạt từ mức khá trở lên, trong đó các tiêu chí tại Điều 5 văn bản trên đạt mức khá trở lên, chính vì vậy trường hợp này thì không có quy định phải tất cả có tiêu chí mức tốt theo quy định trên. Tiêu chí Giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán phải từng tham gia giảng dạy tại khu vực địa bàn đặc biệt khó khăn? Căn cứ Khoản 1 Điều 12 Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT quy định Giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán như sau: 1. Tiêu chuẩn lựa chọn giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán - Là giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông có ít nhất 05 năm kinh nghiệm giảng dạy trực tiếp ở cùng cấp học cho tới thời điểm xét chọn; - Được xếp loại đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên đạt mức khá trở lên, trong đó các tiêu chí tại Điều 5 Quy định này phải đạt mức tốt; - Có khả năng thiết kế, triển khai các giờ dạy mẫu, tổ chức các tọa đàm, hội thảo, bồi dưỡng về phương pháp, kỹ thuật dạy học, giáo dục, nội dung đổi mới liên quan đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và bồi dưỡng cho đồng nghiệp trong trường hoặc các trường trên địa bàn tham khảo và học tập; - Có khả năng sử dụng ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục, xây dựng và phát triển học liệu số, bồi dưỡng giáo viên; - Có nguyện vọng trở thành giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán. Trong trường hợp cơ sở giáo dục phổ thông có số lượng giáo viên đáp ứng các điều kiện được quy định tại điểm a, b, c, d, e khoản 1 Điều này nhiều hơn theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên thì ưu tiên lựa chọn giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán dựa trên các tiêu chuẩn sau: có trình độ trên chuẩn trình độ đào tạo; được xếp loại đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt; được công nhận là giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh hoặc có thành tích đặc biệt xuất sắc trong dạy học, giáo dục; có sản phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật, giải pháp đổi mới trong dạy học và giáo dục được công nhận và sử dụng rộng rãi trong nhà trường, tại địa phương. Theo đó, đối với giáo viên cốt cán thì lựa chọn theo quy định trên, đơn cử như giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông có ít nhất 05 năm kinh nghiệm giảng dạy trực tiếp ở cùng cấp học cho tới thời điểm xét chọn, đồng thời quy định không đặt ra đối với trường hợp phải từng tham gia giảng dạy tại khu vực địa bàn đặc biệt khó khăn.
Hợp tác xã hoạt động trong những lĩnh vực nào?
Hợp tác xã là một tổ chức đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vậy, hợp tác xã hoạt động trong những lĩnh vực nào và tiêu chí để phân loại các hợp tác xã được quy định ra sao? (1) Hợp tác xã là gì? Theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Luật Hợp tác xã 2023, hợp tác xã được định nghĩa là tổ chức có tư cách pháp nhân do ít nhất 05 thành viên chính thức tự nguyện thành lập, hợp tác tương trợ trong sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung về kinh tế, văn hóa, xã hội của thành viên, góp phần xây dựng cộng đồng xã hội phát triển bền vững. Theo đó, hợp tác xã hoạt động theo phương thức quản trị tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ. (2) Lĩnh vực hoạt động của hợp tác xã Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 113/2024/NĐ-CP, lĩnh vực hoạt động của hợp tác xã được xác định theo ngành nghề kinh doanh chính mà hợp tác xã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh. Theo đó, căn cứ vào các ngành kinh tế được xác định theo quy định của pháp luật về thống kê, lĩnh vực hoạt động của hợp tác xã được phân loại theo 04 nhóm lĩnh vực, bao gồm: 1- Lĩnh vực nông nghiệp: - Ngành cấp 1 nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; - Ngành khai thác muối. 2- Lĩnh vực công nghiệp - xây dựng: - Khai khoáng (trừ khai thác muối); - Công nghiệp chế biến, chế tạo; - Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí; - Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải; - Xây dựng. 3- Lĩnh vực tài chính, ngân hàng và bảo hiểm: - Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm - Lĩnh vực thương mại - dịch vụ và lĩnh vực khác: - Bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác; - Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; - Thông tin và truyền thông; kinh doanh bất động sản; - Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ; hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ; - Giáo dục và đào tạo; - Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; - Nghệ thuật vui chơi và giải trí; - Hoạt động dịch vụ khác. Việc xác định rõ ràng các lĩnh vực hoạt động của hợp tác xã theo ngành nghề kinh doanh chính là cần thiết để đảm bảo rằng các hợp tác xã hoạt động hiệu quả và đúng mục đích. Điều này cũng giúp tạo ra một khung pháp lý vững chắc, hỗ trợ cho sự phát triển bền vững của hợp tác xã trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện đại. Ngoài ra, việc phân loại này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận các nguồn lực, chính sách hỗ trợ từ nhà nước, từ đó thúc đẩy sự phát triển của các hợp tác xã trong từng lĩnh vực cụ thể. (3) Các tiêu chí để phân loại hợp tác xã Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 113/2024/NĐ-CP, tiêu chí phân loại quy mô hợp tác xã dựa trên 03 yếu tố chính: số lượng thành viên, tổng nguồn vốn và doanh thu; cụ thể: - Về số lượng thành viên: Số lượng thành viên chính thức của hợp tác xã được xác định tại thời điểm ngày 14 tháng 12 (14/12) của năm trước liền kề. Thông tin về số lượng thành viên chính thức được cập nhật trên Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã theo quy định của pháp luật về nội dung thông tin, việc cập nhật, khai thác và quản lý Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã. - Về tổng nguồn vốn: Tổng nguồn vốn của hợp tác xã được xác định trong báo cáo tài chính năm của hợp tác xã mà hợp tác xã nộp cho cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Trường hợp hợp tác xã hoạt động dưới 01 năm mà chưa có báo cáo tài chính năm nộp cho cơ quan quản lý thuế, tổng nguồn vốn được xác định căn cứ theo vốn điều lệ ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã; - Về doanh thu: Doanh thu của năm của hợp tác xã là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và thu nhập khác của hợp tác xã được xác định trên báo cáo tài chính năm của hợp tác xã mà hợp tác xã nộp cho cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Trường hợp hợp tác xã hoạt động dưới 01 năm hoặc trên 01 năm nhưng không có doanh thu thì hợp tác xã căn cứ vào tiêu chí tổng nguồn vốn quy định tại điểm b khoản này để xác định quy mô. Việc phân loại quy mô hợp tác xã theo các tiêu chí cụ thể là cần thiết để đảm bảo sự quản lý hiệu quả và phù hợp với từng loại hình hợp tác xã. Các tiêu chí này không chỉ giúp nhà nước theo dõi và đánh giá hoạt động của hợp tác xã mà còn tạo điều kiện cho các hợp tác xã tự đánh giá và cải thiện hoạt động của mình. Bên cạnh đó, việc cập nhật thông tin trên Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã đảm bảo tính minh bạch và dễ dàng trong việc tra cứu thông tin, từ đó tăng cường sự tin tưởng của các thành viên và cộng đồng đối với hoạt động của hợp tác xã. Tổng kết lại, quy định về tiêu chí phân loại quy mô hợp tác xã trong Nghị định 113/2024/NĐ-CP là một bước tiến quan trọng trong việc phát triển mô hình hợp tác xã, góp phần vào sự phát triển kinh tế bền vững và hiệu quả.
Khi nào cán bộ, công chức, viên chức bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ?
Xếp loại cán bộ, công chức, viên chức là quy trình đánh giá chất lượng làm việc dựa trên tiêu chí cụ thể nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ. Vậy thì khi nào cán bộ, công chức, viên chức bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ? Khi nào cán bộ, công chức, viên chức bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ? (1) Cán bộ bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ Theo Điều 7 Nghị định 90/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 48/2023/NĐ-CP quy định cán bộ có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ: - Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền. - Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả. - Cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ngành, lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ. - Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật. - Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá (2) Công chức bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ Theo Điều 11 Nghị định 90/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 48/2023/NĐ-CP quy định quy định tiêu chí xếp loại chất lượng công chức ở mức không hoàn thành nhiệm vụ như sau: Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ: - Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền; - Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả; - Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ: - Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền; - Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả; - Cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ; - Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật; - Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá; (3) Viên chức bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ Theo Điều 15 Nghị định 90/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 48/2023/NĐ-CP quy định về tiêu chí xếp loại chất lượng viên chức ở mức không hoàn thành nhiệm vụ như sau: Viên chức không giữ chức vụ quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ: - Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền; - Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả; - Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá; Viên chức quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ: - Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền; - Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả; - Đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ; - Đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật; - Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá. Như vậy, cán bộ, công chức, viên chức có một trong các tiêu chí quy định trên thì sẽ bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ. Thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được phân chia thế nào? Theo Điều 16 Nghị định 90/2020/NĐ-CP quy định thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức như sau: - Đối với cán bộ Cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ. - Đối với công chức + Việc đánh giá, xếp loại chất lượng người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị do người đứng đầu cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp thực hiện; + Việc đánh giá, xếp loại chất lượng cấp phó của người đứng đầu và công chức thuộc quyền quản lý do người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức thực hiện - Đối với viên chức Thẩm quyền và trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 43 Luật Viên chức 2010. Cụ thể: + Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm tổ chức việc đánh giá viên chức thuộc thẩm quyền quản lý. + Căn cứ vào điều kiện cụ thể, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc đánh giá hoặc phân công, phân cấp việc đánh giá viên chức thuộc thẩm quyền quản lý. Người được giao thẩm quyền đánh giá viên chức phải chịu trách nhiệm trước người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về kết quả đánh giá. + Người có thẩm quyền bổ nhiệm chịu trách nhiệm đánh giá viên chức quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập. Như vậy, thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức sẽ được phân chia theo quy định trên.
Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất ở từ ngày 1/8/2024
Căn cứ, điều kiện và tiêu chỉ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất ở kể từ ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực (01/8/2024) là gì? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất ở Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024, đất trồng lúa thuộc loại đất nông nghiệp và đất ở là loại đất phi nông nghiệp. Theo điểm b khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024, việc chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thuộc trường hợp phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ dựa vào căn cứ được chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở để ra quyết định có chấp thuận cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hay không. Theo đó, khoản 5 Điều 116 Luật Đất đai 2024 quy định như sau: “5. Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở hoặc chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.” Như vậy, căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất ở là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Điều này có nghĩa là việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất ở chỉ được thực hiện khi có quy hoạch rõ ràng và quy hoạch đó đã được phê duyệt, nhằm đảm bảo tính hợp pháp và phù hợp với quy hoạch phát triển đô thị. (2) Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất ở Liên quan đến vấn đề này, tại khoản 1 Điều 122 Luật Đất đai 2024 có quy định như sau: “Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang mục đích khác sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và đáp ứng các căn cứ quy định tại Điều 116 của Luật Đất đai 2024, trừ trường hợp sử dụng đất thực hiện dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Dầu khí; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang mục đích khác phải tuân theo tiêu chí, điều kiện do Chính phủ quy định.” Như vậy, điều kiện để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất ở là: - Phải có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh - Đáp ứng căn cứ quy định tại Điều 116 của Luật Đất đai 2024 - Phải tuân theo tiêu chí, điều kiện do Chính phủ quy định Những điều kiện này được đặt ra nhằm bảo đảm rằng việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất không chỉ hợp pháp mà còn phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và phát triển bền vững. (3) Tiêu chí chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất ở Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, tiêu chí, điều kiện chuyển mục đích sử dụng từ 02 ha trở lên đối với đất trồng lúa sang mục đích khác bao gồm: - Có phương án trồng rừng thay thế hoặc văn bản hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp; - Có phương án sử dụng tầng đất mặt theo quy định của pháp luật về trồng trọt; - Có đánh giá sơ bộ tác động môi trường hoặc đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Theo đó, UBND cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để quy định tiêu chí, điều kiện cụ thể việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất sang mục đích khác để bảo đảm sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả đáp ứng với yêu cầu bảo đảm an ninh lương thực và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh đối với trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 46 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
Đề xuất được xây dự án nhà ở thương mại trên đất không phải đất ở
Quốc hội đang lấy ý kiến toàn dân về dự thảo Nghị quyết thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận QSDĐ hoặc đang có QSDĐ mà đất đó không phải là đất ở >>> Bài viết dựa trên dự thảo Nghị quyết cập nhật ngày 18/6/2024https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/20/du-thao-nghi-quyet-quoc-hoi.docx (1) Tiêu chí lựa chọn dự án thí điểm Theo Điều 4 dự thảo Nghị quyết, có hai phương án được đề xuất để làm tiêu chí lựa chọn dự án thí điểm như sau: Phương án 1: - Việc thực hiện thí điểm dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất mà đất đó không phải là đất ở không vượt quá 30% số lượng dự án và 20% tổng diện tích nhu cầu phát triển dự án nhà ở được phê duyệt của chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đến năm 2030. - Ưu tiên thực hiện thí điểm đối với các trường hợp đáp ứng các điều kiện sau: + Đất thuộc khu vực đô thị, khu vực quy hoạch phát triển đô thị đã được phê duyệt + Doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê + Thuộc trường hợp cơ sở phải di dời do gây ô nhiễm môi trường hoặc phải di dời do không phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị. Phương án 2: - Việc thực hiện thí điểm dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất đối với các trường hợp sau: + Trường hợp nhà đầu tư đã có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận việc thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thoả thuận nhận quyền sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành + Trường hợp nhà đầu tư đang có quyền sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê + Trường hợp nhà đầu tư đang có quyền sử dụng đất phi nông nghiệp thuộc trường hợp cơ sở phải di dời do gây ô nhiễm môi trường, cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị Về cơ bản, hai phương án khác ở điểm phạm vi giới hạn được phép thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận nhận QSDĐ. Theo phương án 1, số lượng dự án được phép thực hiện dự án nhà ở thương mại sẽ bị giới hạn theo số lượng dự án về nhà ở (không quá 30%) và diện tích đất được phát triển dự án nhà ở (không quá 20% tổng diện tích), việc giới hạn này nhằm mục đích kiểm soát số lượng dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận nhận QSDĐ hoặc có QSDĐ không phải đất ở, vì chính sách này cũng chỉ đang ở giai đoạn thí điểm. Tuy nhiên nó cũng có một điểm bất cập như sẽ xảy ra tình trạng doanh nghiệp có tiềm lực tốt, biết làm, nhưng khi đã đủ số lượng dự án thì cũng phải chịu cảnh “trâu chậm uống nước đục”. Về phương án 2, việc giới hạn dự án đã được gỡ bỏ, thay vào đó là 3 trường hợp được phép thực hiện dự án được đề xuất rõ ràng, các doanh nghiệp thuộc một trong các trường hợp này thì được phép thực hiện dự án nhà ở thương mại. Quy định này sẽ mở rộng cánh cửa cho tất cả doanh nghiệp, không ưu tiên riêng cho doanh nghiệp kinh doanh bất động sản như phương án 1. Bên cạnh hai phương án trên, đề xuất tại Điều 4 dự thảo Nghị quyết còn quy định trách nhiệm của UBND tỉnh trong việc này như sau: - UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp thông qua danh mục dự án thí điểm trước khi thực hiện thí điểm - Căn cứ quy định tại các Điều 1, 2 và 3 của dự thảo Nghị quyết, UBND cấp tỉnh quy định cụ thể về việc thực hiện dự án thí điểm phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Như vậy, UBND cấp tỉnh sẽ có trách nhiệm chọn lọc dự án, lên danh mục và ra quy định cụ thể cho từng địa phương để phù hợp với tình hình thực tế rồi trình cho HĐND cấp tỉnh thông qua. >>> Bài viết dựa trên dự thảo Nghị quyết cập nhật ngày 18/6/2024https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/20/du-thao-nghi-quyet-quoc-hoi.docx (2) Điều kiện đối với dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận nhận QSDĐ hoặc có QSDĐ không phải đất ở Theo đề xuất tại Điều 3 dự thảo Nghị quyết, có 03 điều kiện đối với các dự án nhà ở thương mại thông qua nhận QSDĐ hoặc có QSDĐ không phải đất ở đó là: - Dự án phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị. - Dự án phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương đã được quyết định, phê duyệt. - Dự án được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận về việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất. Ngoài 03 điều kiện này, các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án thì phải đáp ứng được các điều kiện theo Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Đầu tư và các Luật khác có liên quan. (3) Loại đất được thực hiện dự án Theo đề xuất tại Điều 2 dự thảo Nghị quyết, loại đất được thực hiện dự án bao gồm: (i) Các loại đất theo quy định tại Điều 9 của Luật Đất đai 2024 đủ điều kiện chuyển quyền sử dụng đất (ii) Đất nông nghiệp, phi nông nghiệp không phải đất ở do doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đang có QSDĐ Theo đó, đối với các loại đất tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 mà đủ điều kiện được chuyển mục đích sử dụng đất sẽ được thỏa thuận thông qua hình thức chuyển nhượng QSDĐ hoặc góp vốn bằng QSDĐ. Trường hợp cần mở rộng diện tích để thực hiện dự án, doanh nghiệp thực hiện thỏa thuận nhận QSDĐ với loại đất được quy định ở mục (i) để có đất thực hiện dự án. Trường hợp đất tại mục (i) có diện tích đất do cơ quan, tổ chức Nhà nước quản lý mà không đủ điều kiện để tách thành dự án độc lập thì Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất và giao đất của cơ quan, tổ chức Nhà nước đang quản lý đó lại cho doanh nghiệp mà không thông qua đấu giá hay đấu thầu. Cuối cùng, trường hợp người sử dụng đất chưa có sổ đỏ, sổ hồng nhưng đủ điều kiện được cấp sổ đỏ, sổ hồng thì được chuyển nhượng QSDĐ, góp vốn bằng QSDĐ cho doanh nghiệp thực hiện dự án mà không cần thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ, sổ hồng. Nếu dự thảo Nghị quyết được thông qua, việc thực hiện thí điểm dự kiến sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025 và được thực hiện trong 05 năm. >>> Bài viết dựa trên dự thảo Nghị quyết cập nhật ngày 18/6/2024https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/20/du-thao-nghi-quyet-quoc-hoi.docx
Các tiêu chí về chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo dạy trình độ trung cấp
Hiện nay, Thông tư 05/2024/TT-BLĐTBXH có quy định về chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ mà nhà giáo trung cấp phải có nhằm nâng cao chất lượng đào tạo trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. 1. Các tiêu chí về chuyên môn và nghiệp vụ của nhà giáo dạy trình độ trung cấp Tiêu chí về Trình độ đào tạo Trình độ đào tạo của nhà giáo dạy trình độ trung cấp thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 54 Luật Giáo dục nghề nghiệp. Chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy thực hành trình độ trung cấp được quy định như sau: - Danh hiệu Nghệ nhân ưu tú, Nghệ sĩ ưu tú, Thầy thuốc ưu tú, Nhà giáo ưu tú trở lên; - Bằng bác sĩ chuyên khoa cấp I trở lên; Bằng kỹ sư; - Bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương trở lên đối với một số nhóm ngành sau: Nghệ thuật (trừ các ngành: Lý luận, lịch sử và phê bình mỹ thuật; Lý luận, lịch sử và phê bình sân khấu; Lý luận, lịch sử và phê bình điện ảnh, truyền hình; Lý luận, lịch sử và phê bình múa); Thể dục, thể thao (trừ ngành Quản lý thể dục thể thao); Máy tính và công nghệ thông tin; Kế toán; Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống; Đào tạo giáo viên (các ngành Sư phạm Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Đức, Tiếng Nhật, Tiếng Hàn Quốc; Giáo dục thể chất; Huấn luyện thể thao); Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài; - Bằng tốt nghiệp cao đẳng, cao đẳng nghề; Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền viên theo quy định của Công ước quốc tế về tiêu chuẩn huấn luyện, cấp giấy chứng nhận và trực ca đối với thuyền viên (Công ước STCW); Bằng tốt nghiệp trung cấp đối với các ngành thuộc lĩnh vực xiếc và tạp kỹ; Chứng chỉ kỹ năng thực hành nghề trình độ cao đẳng nghề; Chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề theo quy định của pháp luật; - Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 2; Chứng chỉ kỹ năng nghề xuất sắc tại các kỳ thi kỹ năng nghề quốc gia; Chứng nhận bậc thợ 4/7 hoặc 3/6 trở lên; - Chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 4 Khung trình độ quốc gia (Niveau 4 DQR) của Cộng hòa Liên bang Đức; Chứng chỉ kỹ năng nghề trình độ cao đẳng, cao đẳng nâng cao (Diploma, Advanced Diploma) của Úc; Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 3 (Level 3 as prescribed in the National Occupational Skill Standard) trở lên của Malaysia; - Chứng nhận giải thưởng quốc gia, khu vực, quốc tế hoặc Chứng nhận huấn luyện học sinh, sinh viên đoạt giải thưởng quốc gia, khu vực, quốc tế trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; - Văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, danh hiệu khác theo quy định của pháp luật. Tiêu chí về Trình độ nghiệp vụ sư phạm Có một trong các văn bằng, chứng chỉ về trình độ nghiệp vụ sư phạm sau: - Bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên; Bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, cao đẳng sư phạm kỹ thuật. - Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy nghề; Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp; Chứng chỉ sư phạm dạy nghề dạy trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề; Chứng chỉ bồi dưỡng sư phạm bậc 2. - Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ trung cấp; Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm giáo viên trung cấp chuyên nghiệp trở lên. Tiêu chí về Năng lực sử dụng ngoại ngữ Có năng lực sử dụng ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo yêu cầu vị trí việc làm của giáo viên giáo dục nghề nghiệp dạy trình độ trung cấp. Tiêu chí về Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin Có năng lực ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo yêu cầu vị trí việc làm của giáo viên giáo dục nghề nghiệp dạy trình độ trung cấp. Tiêu chí về Học tập, bồi dưỡng nâng cao Tham gia thực tập tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn hằng năm theo quy định. Tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng từ cấp cơ sở trở lên mỗi năm học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề, công nghệ mới, chuyển đổi số, phương pháp giảng dạy trong năm học. Qua đó, việc đáp ứng 5 tiêu chí chuẩn chuyên môn và nghiệp vụ không chỉ là một yêu cầu bắt buộc mà còn là một cơ hội để nhà giáo phát triển bản thân và góp phần vào sự phát triển toàn diện của xã hội.
Một số tiêu chí xã nông thôn mới đạt chuẩn Môi trường và an toàn thực phẩm giai đoạn 2021-2025?
Ngày 01 tháng 4 năm 2024, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định 896/QĐ-BNN-VPĐP năm 2024 hướng dẫn thực hiện tiêu chí, chỉ tiêu thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới/xã nông thôn mới nâng cao, huyện nông thôn mới/ huyện nông thôn mới nâng cao và tiêu chí huyện nông thôn mới đặc thù, không có đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2021-2025. Theo đó, Xã cần đáp ứng các yêu cầu của các chỉ tiêu thuộc tiêu chí “Môi trường và an toàn thực phẩm” theo Quyết định 318/QĐ-TTg năm 2022, một số chỉ tiêu được quy định thực hiện như sau Chỉ tiêu Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn Theo Mục 3 Chương I Quyết định 896/QĐ-BNN-VPĐP Xã đạt chuẩn các chỉ tiêu dưới đây thuộc tiêu chí số về “Môi trường và an toàn thực phẩm” theo Quyết định 318/QĐ-TTg khi đáp ứng các yêu cầu: Giải thích từ ngữ: - Nước sạch đạt quy chuẩn là nước có các thông số chất lượng nước đáp ứng các chỉ tiêu theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt do Bộ Y tế ban hành hoặc Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt do địa phương ban hành. - Nước sạch đạt quy chuẩn được xác định bao gồm từ các công trình cấp nước tập trung và công trình cấp nước hộ gia đình có chất lượng nước đáp ứng quy chuẩn. - Hệ thống cấp nước tập trung nông thôn/Công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung là công trình cấp nước sạch phục vụ cho mục đích sinh hoạt, cấp nước cho quy mô từ cấp thôn, bản, làng, xóm, ấp hoặc tương đương trở lên. - Công trình cấp nước hộ gia đình là công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn do hộ gia đình tự khai thác, xử lý nước để cấp cho một, một vài hộ gia đình hoặc nhóm hộ gia đình. Phương pháp xác định: Chỉ tiêu này được đánh giá đạt khi có tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn bằng hoặc cao hơn mức quy định đối với từng vùng. - Đối với xã không sử dụng nước sạch từ công trình cấp nước tập trung: Chỉ tiêu này được đánh giá bằng tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn từ công trình cấp nước hộ gia đình trên tổng số hộ gia đình của xã tại cùng thời điểm đánh giá. - Đối với xã sử dụng nước sạch từ công trình cấp nước tập trung: Chỉ tiêu này được đánh giá bằng tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn từ công trình cấp nước sạch tập trung và số hộ sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn từ công trình cấp nước hộ gia đình trên tổng số hộ gia đình của xã tại cùng thời điểm đánh giá. Trong đó, tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn từ công trình cấp nước sạch tập trung phải bằng hoặc cao hơn tỷ lệ hộ theo quy định của UBND cấp tỉnh. UBND cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cấp nước nông thôn cụ thể của từng địa phương để quy định tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn từ công trình cấp nước sạch tập trung. - Địa phương sử dụng kết quả thực hiện Bộ chỉ số theo dõi đánh giá nước sạch nông thôn hàng năm hoặc tổ chức điều tra, thu thập số liệu thực tế để đánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu này. Tổng hợp đánh giá thực hiện chỉ tiêu “Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn” như sau: Chỉ tiêu Mức độ đánh giá Kết quả đánh giá (Đạt/Không đạt) Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch - Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn bằng hoặc cao hơn mức quy định của từng vùng. Đạt - Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung bằng hoặc cao hơn mức quy định của UBND cấp tỉnh (nếu có). Đạt - Đánh giá chất lượng nước sạch đạt quy chuẩn: + Đối với chất lượng nước của hệ thống cấp nước tập trung: Thực hiện kiểm tra, đánh giá chất lượng nước sau khi xử lý của hệ thống cấp nước tập trung theo Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sử dụng cho mục đích sinh hoạt. Đối với các địa phương chưa ban hành quy chuẩn thực hiện theo quy định tại Thông tư 41/2018/TT-BYT ngày 14/12/2018 của Bộ Y tế ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sử dụng cho mục đích sinh hoạt, Thông tư 26/2021/TT-BYT ngày 15/12/2021 của Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Thông tư số Thông tư 41/2018/TT-BYT + Đối với chất lượng nước của công trình cấp nước quy mô hộ gia đình: Thực hiện theo quy định của UBND cấp tỉnh. Chỉ tiêu Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn. Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn trong tiêu chí xác định xã NTM là đất công viên, vườn hoa, sân chơi phục vụ cho nhu cầu và bảo đảm khả năng tiếp cận của mọi người dân trong điểm dân cư nông thôn (theo mục 1.4.16 và mục 1.4.17 QCVN 01:2021/BXD) và đất trồng cây ở các hành lang giao thông, ven sông, kênh, mương, trong khuôn viên các trụ sở cơ quan, trường học, bệnh viện, nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, các công trình tín ngưỡng và các công trình công cộng khác... được trồng các loại cây bản địa, thân gỗ, đa mục đích (bao gồm cả cây bóng mát, cây ăn quả lâu năm; không bao gồm cây thân thảo, vườn hoa, thảm cỏ) có giá trị bảo vệ môi trường, cảnh quan, tác dụng phòng hộ cao, cây quý, hiếm, mang bản sắc văn hóa địa phương/vùng/miền (theo Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025”). UBND cấp tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, điều kiện đặc thù và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nhưng phải đảm bảo mức đạt chuẩn không thấp hơn so với quy định ≥ 2m2/người. Ngoài ra, còn một số chỉ tiêu khác thuộc chí “Môi trường và an toàn thực phẩm” Quyết định 896/QĐ-BNN-VPĐP năm 2024 Hướng dẫn thực hiện một số tiêu chí, chỉ tiêu thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao, Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới, Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao và tiêu chí huyện nông thôn mới đặc thù, không có đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2021-2025.
Quy định, tiêu chí phân cấp chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh lực lượng vũ trang nhân dân?
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước, tư nhân được chia thành 03 cấp chuyên môn kỹ thuật ; cấp khám bệnh, chữa bệnh ban; cấp khám bệnh, chữa bệnh cơ bản; cấp khám bệnh, chữa bệnh chuyên sâu. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm cấp khám bệnh, chữa bệnh ban đầu gồm các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có giường bệnh điều trị nội trú và cấp khám bệnh, chữa bệnh cơ bản và chuyên sâu gồm các bệnh xá, bệnh viện. Tiêu chí phân cấp chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh lực lượng vũ trang nhân dân Theo khoản 2 Điều 36 Nghị định 16/2024/NĐ-CP cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được xếp vào cấp chuyên môn kỹ thuật theo các tiêu chí sau đây Nhóm tiêu chí về năng lực cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và phạm vi hoạt động chuyên môn: Năng lực thực hiện được các kỹ thuật cao nhất theo chuyên khoa; năng lực xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng lâm sàng và thực hiện kiểm định chất lượng lâm sàng; trình độ và bằng cấp sau đại học của các cán bộ quản lý trưởng khoa và phó trưởng khoa; - Nhóm tiêu chí về năng lực tham gia đào tạo thực hành y khoa: Năng lực xây dựng tài liệu đào tạo sau đại học cho chuyên khoa; năng lực tham gia, thực hiện đào tạo thực hành các trình độ cao đẳng, đại học và sau đại học lĩnh vực sức khỏe; trình độ, học hàm người tham gia đào tạo được công nhận các chức danh giáo sư, phó giáo sư; - Nhóm tiêu chí về năng lực tham gia hỗ trợ, chuyển giao kỹ thuật và chỉ đạo chuyên môn cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác: Số lượng chuyển giao kỹ thuật cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác; số lượng chuyên gia, nhân viên y tế tham gia hỗ trợ bệnh viện khác; số lượng chuyên gia đầu ngành tham gia chỉ đạo chuyên môn, hội chẩn; - Nhóm tiêu chí về năng lực nghiên cứu khoa học về y học: Chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ, sáng kiến cấp quốc gia, cấp bộ, tỉnh, cơ sở đã được cơ quan có thẩm quyền nghiệm thu; chủ trì bài báo khoa học trong nước, quốc tế; chủ trì các thử nghiệm lâm sàng và áp dụng công nghệ y tế; chủ trì tổ chức các hội nghị, hội thảo, khoa học trong nước, quốc tế. Thủ tục, hồ sơ đề nghị xếp cấp chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh lực lượng vũ trang nhân dân Theo khoản 3 Điều 36 Nghị định 16/2024/NĐ-CP Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề nghị xếp cấp lập 01 bộ hồ sơ bao gồm Văn bản đề nghị xếp cấp của đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc cơ sở y tế trực thuộc Công an đơn vị, địa phương thuộc Bộ Công an; Bảng tự chấm điểm theo tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này; Các tài liệu, số liệu thống kê minh chứng điểm số đạt được; Các tài liệu khác có liên quan. Thủ tục xếp cấp chuyên môn kỹ thuật - Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề nghị xếp cấp lập 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử về đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc cơ sở y tế trực thuộc Công an đơn vị, địa phương thuộc Bộ Công an. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử về Cơ quan được giao quản lý về y tế; - Trường hợp hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc cơ sở y tế trực thuộc Công an đơn vị, địa phương thuộc Bộ Công an tổng hợp, lập danh sách gửi Cơ quan được giao quản lý về y tế kèm theo hồ sơ đề nghị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và công văn đề nghị của thủ trưởng đơn vị. - Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc cơ sở y tế trực thuộc Công an đơn vị, địa phương thuộc Bộ Công an hoặc Cơ quan được giao quản lý về y tế phải có văn bản trả lời đơn vị gửi hồ sơ, trong đó nêu cụ thể lý do không hợp lệ, yêu cầu sửa đổi hoặc bổ sung tài liệu có trong hồ sơ đề nghị. Thời gian sửa đổi, bổ sung tài liệu có trong hồ sơ không được tính vào thời hạn giải quyết; - Thẩm quyền xếp cấp chuyên môn kỹ thuật Bộ Quốc phòng xếp cấp chuyên môn kỹ thuật đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng; Bộ Công an xếp cấp chuyên môn kỹ thuật đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công an. Trên đây là một số quy định về phân cấp chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh lực lượng vũ trang nhân dân theo Nghị định 16/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/02/2024.
TP. Hồ Chí Minh chính thức áp dụng 02 tiêu chí mới trong lựa chọn sách giáo khoa.
Vừa qua, UBND TP.HCM đã ban hành tiêu chí mới trong việc lựa chọn sách giáo khoa (SGK) trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn. Đây được xem như một bước tiến quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đảm bảo cho sự phát triển toàn diện cho các em học sinh trong tương lai. Cụ thể, vào ngày 01/02/2024 UBND TP.HCM đã ban hành 02 tiêu chí mới trong việc lựa chọn SGK trong cơ sở giáo dục phổ thông. Đồng nghĩa với việc kể từ ngày được ký kết ban hành, Quyết định 104/2021/QĐ-UBND ngày 09/01/2021 được ký bởi ông Dương Anh Đức - Phó chủ tịch UBND TP.HCM về ban hành quy định tiêu chí lựa chọn SGK trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn TP.HCM sẽ bị thay thế. Cụ thể về 02 tiêu chí này như sau: Xem và Tải về Quyết định 104/2021/QĐ-UBND: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/02/03/Quyet-Dinh-104-QD-UBND.pdf (1) Lựa chọn SGK phù hợp với đặc điểm Kinh tế - Xã hội của địa bàn thành phố Đầu tiên, việc lựa chọn SGK phù hợp với đặc điểm Kinh tế - Xã hội của thành phố sẽ cung cấp cho học sinh kiến thức sát với thực tế, đồng thời giúp các em hiểu rõ hơn về môi trường sống xung quanh mình để rồi từ đó hình thành nên hứng thú học tập và nâng cao chất lượng trong giáo dục. Sâu xa hơn, việc áp dụng tiêu chí này vào việc lựa chọn SGK còn giúp cho các em học sinh chú trọng hơn đến phong tục, tập quán, lối sống và văn hóa của thành phố nói riêng lẫn đất nước Việt Nam nói chung. Từ đó, hình thành nên trong các em nghĩa vụ sống có trách nhiệm với gia đình, cộng đồng và xã hội. Bên cạnh đó, SGK khuyến khích học sinh thực hành nghiên cứu khoa học, phát huy tính tích cực, chủ động học tập, hình thành kỹ năng tự học, tự nghiên cứu cho các em; giáo dục gợi mở, tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm, phát huy tối đa khả năng sáng tạo, chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức vào cuộc sống. Như vậy, việc lựa chọn SGK phù hợp với đặc điểm Kinh tế - Xã hội của thành phố không chỉ mang ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục mà còn góp phần đào tạo ra một thế hệ tương lai có đầy đủ kiến thức, kỹ năng và phẩm chất đạo đức. (2) Lựa chọn SGK phù hợp với điều kiện tổ chức giảng dạy và học tập tại cơ sở giáo dục phổ thông Tiêu chí này rất phù hợp để áp dụng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, bởi đây là nơi tập trung nguồn nhân lực gồm đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên dồi dào kinh nghiệm và có thể đáp ứng được yêu cầu về mặt chuyên môn. Theo đó, việc lựa chọn SGK phải phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông, gồm: phù hợp năng lực, trình độ của đội ngũ, cán bộ quản lý, giáo viên, phục vụ mục tiêu giáo dục. Đặc biệt là trong việc tổ chức giảng dạy ngoại ngữ, tin học, các chủ đề STEM (Science - Khoa học, Technology - Công nghệ, Engineering - Kỹ thuật và Math - Toán học). Ngoài ra, còn giúp bảo đảm tính phân hóa, đa dạng loại hình trường - lớp như hiện nay của thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó góp phần tạo điều kiện và khuyến khích cán bộ quản lý, giáo viên ngày càng tâm huyết, sáng tạo và tiếp tục phát huy năng lực, sở trường của mình trong tổ chức dạy học. Thêm nữa, thành phố Hồ Chí Minh còn là một trong những địa bàn có khả năng đáp ứng và phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông rất tốt cho nên SGK được lựa chọn cần phù hợp với điều kiện về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại. Từ đó mở ra thêm nhiều cơ hội giúp phát triển hình thức tổ chức và phương pháp giảng dạy - học tập hướng đến giáo dục thông minh, tiệm cận các chuẩn mực quốc tế và xây dựng xã hội học tập. Nguồn: Congdankhuyenhoc.vn
Khi phân loại phim thì tiêu chí về kinh dị được xác định dựa trên các nguyên tắc nào?
Khi phân loại phim thì tiêu chí về kinh dị được xác định dựa trên các nguyên tắc và mục đích, tính chất, cách xử lý tình huống được miêu tả ra sao? Khi phân loại phim thì tiêu chí về kinh dị được xác định dựa trên các nguyên tắc nào? Căn cứ tại khoản 7 Điều 3 Thông tư 05/2023/TT-BVHTTDL thì khi phân loại phim thì tiêu chí về kinh dị được xác định dựa trên các nguyên tắc chung quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 05/2023/TT-BVHTTDL, cụ thể như sau: - Bảo vệ trẻ em và các đối tượng khác dễ bị tổn thương đối với các nội dung không phù hợp hoặc có thể có tác động tiêu cực; - Căn cứ cách thể hiện, các tình huống và bối cảnh cụ thể, tính tương tác, tần suất, thời lượng, mức độ chi tiết của hình ảnh, âm thanh, ánh sáng, lời thoại và mức độ tác động của bộ phim đối với người xem, trong đó tầm quan trọng của bối cảnh và mức độ tác động đến người xem là những yếu tố ưu tiên trong việc phân loại phim; - Tùy vào nội dung, phim được cân nhắc phân loại ở mức thấp hơn khi có các tình tiết: + Khi được miêu tả bằng lời nói thay vì hình ảnh; + Hình ảnh có mức độ tác động thấp. - Tùy vào nội dung, phim được cân nhắc phân loại ở mức cao hơn khi có các tình tiết: + Chứa nhiều chi tiết hơn, bao gồm cả việc quay cận cảnh và quay chậm; + Sử dụng các kỹ thuật tạo điểm nhấn như kỹ thuật ánh sáng, phối cảnh và độ phân giải; + Sử dụng các hiệu ứng đặc biệt như ánh sáng và âm thanh, độ phân giải, màu sắc, kích thước của hình ảnh, đặc điểm và tông màu; + Được tả thực, thay vì cách điệu; + Khuyến khích tương tác; +Mức độ tác động cộng hưởng của nhiều tiêu chí phân loại. - Trường hợp phim ở giữa các mức phân loại, thì phim có cách xử lý tình huống và kết quả thể hiện thông điệp giáo dục, nhân văn, ca ngợi các giá trị đạo đức, xã hội, tác động tích cực tới người xem sẽ được xem xét phân loại ở mức thấp hơn. Khi phân loại phim tiêu chí về kinh dị được xác định dựa trên mục đích, tính chất, cách xử lý tình huống được miêu tả như thế nào? Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Thông tư 05/2023/TT-BVHTTDL khi phân loại phim thì tiêu chí về kinh dị được xác định dựa trên mục đích, tính chất, cách xử lý tình huống được miêu tả như sau: - Các yếu tố gây căng thẳng, kích thích hoặc tạo cảm giác đe dọa, ảnh hưởng đến tâm lý, sức khỏe người xem; - Mức độ tác động của hiệu ứng âm thanh, hình ảnh kinh dị một cách chân thực, kích thích và liên tục; - Sắc thái và không khí chung của toàn bộ phim, thời lượng và tần suất của các cảnh kinh dị. Phim là gì? Phân loại phim là hoạt động như thế nào? Theo quy định tại Điều 3 Luật Điện ảnh 2022 thì: Phim là tác phẩm điện ảnh, có nội dung, được biểu hiện bằng hình ảnh động liên tiếp hoặc hình ảnh do các thiết bị kỹ thuật, công nghệ tạo ra; có hoặc không có âm thanh và các hiệu ứng khác theo nguyên tắc của ngôn ngữ điện ảnh; được ghi trên các chất liệu, bằng kỹ thuật số hoặc phương tiện kỹ thuật khác và được phổ biến đến người xem, bao gồm các loại hình phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình và phim kết hợp nhiều loại hình. Phim không bao gồm sản phẩm ghi hình nhằm mục đích phổ biến tin tức trên dịch vụ phát thanh, truyền hình, không gian mạng; chương trình biểu diễn nghệ thuật, trò chơi điện tử; sản phẩm ghi hình về hoạt động của một hoặc nhiều người, mô tả các sự kiện, tình huống hoặc chương trình thực tế. Phân loại phim là việc thẩm định nội dung phim, xếp loại phim để phổ biến phù hợp với độ tuổi người xem hoặc không được phép phổ biến. Ngoài ra, phổ biến phim là việc đưa phim đến người xem thông qua các hình thức chiếu phim trong rạp chiếu phim, tại địa điểm chiếu phim công cộng, tại trụ sở cơ quan ngoại giao, cơ sở văn hóa nước ngoài được thành lập tại Việt Nam, trên hệ thống truyền hình, không gian mạng và phương tiện nghe nhìn khác. Tóm lại, khi phân loại phim thì tiêu chí về kinh dị được xác định dựa trên các nguyên tắc như đã phân tích ở trên.
Chức năng cơ bản của cảng biển được pháp luật quy định như thế nào?
Hiện nay, hệ thống cảng biển Việt Nam hiện nay có khoảng có 45 cảng biển. Theo đó, danh sách cảng biển Việt Nam ngày càng tăng dần về số lượng. Vậy chức năng cơ bản của cảng biển là gì và pháp luật quy định chức năng của cảng biển như thế nào? 1. Cảng biển Theo Điều 73 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015, cảng biển được pháp luật quy định như sau: - Cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây dựng kết cấu hạ tầng, lắp đặt trang thiết bị cho tàu thuyền đến, rời để bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện dịch vụ khác. Cảng biển có một hoặc nhiều bến cảng. Bến cảng có một hoặc nhiều cầu cảng. Cảng dầu khí ngoài khơi là công trình được xây dựng, lắp đặt tại khu vực khai thác dầu khí ngoài khơi cho tàu thuyền đến, rời để bốc dỡ hàng hóa và thực hiện dịch vụ khác. - Kết cấu hạ tầng cảng biển bao gồm cầu cảng, vùng nước trước cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước và các công trình phụ trợ khác được xây dựng, lắp đặt cố định tại vùng đất cảng và vùng nước trước cầu cảng. - Khu nước, vùng nước bao gồm vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão trong vùng nước cảng biển. - Cảng quân sự, cảng cá và cảng, bến thủy nội địa nằm trong vùng nước cảng biển chịu sự quản lý nhà nước về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng chống cháy, nổ và phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Chức năng cơ bản của cảng biển Chức năng cơ bản của cảng biển được quy định tại Điều 76 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 như sau: - Cung cấp dịch vụ hỗ trợ tàu thuyền đến, rời cảng. - Cung cấp phương tiện, thiết bị và nhân lực cần thiết cho tàu thuyền neo đậu, bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách. - Cung cấp dịch vụ vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho bãi và bảo quản hàng hóa trong cảng. - Đầu mối kết nối hệ thống giao thông ngoài cảng biển. - Là nơi để tàu thuyền trú ẩn, sửa chữa, bảo dưỡng hoặc thực hiện những dịch vụ cần thiết trong trường hợp khẩn cấp. - Cung cấp các dịch vụ khác cho tàu thuyền, người và hàng hóa. 3. Nguyên tắc đặt tên cảng biển Theo Điều 77 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015, nguyên tắc đặt tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước được quy định như sau - Cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước được đặt tên khi lập quy hoạch phát triển, lập dự án đầu tư xây dựng, công bố đưa vào sử dụng theo đề nghị của chủ đầu tư, cơ quan, tổ chức liên quan. - Không đặt tên trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước đã công bố hoặc không đúng với tên gọi, chức năng của cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước đó. - Không sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước, trừ trường hợp có sự đồng ý của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó. - Không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên. Như vậy, chức năng cơ bản của cảng biển được quy định tại Điều 76 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015. Hiện nay, sản lượng hàng hóa thông qua hệ thống cảng biển ngày một lớn. Sự gia tăng về số lượng cảng biển này đã đóng góp một vai trò quan trọng trong công cuộc phát triển nền kinh tế - xã hội hiện nay.
4 Tiêu chí xác định cảng biển hiện nay là những tiêu chí nào?
Hiện nay, cảng biển đóng một vai trò vô cùng quan trọng và được ví như cửa ngõ đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu. Vậy, tiêu chí để xác định cảng biển cụ thể là những tiêu chí nào? 1. Cảng biển Theo Điều 73 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015, cảng biển được pháp luật quy định như sau: - Cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây dựng kết cấu hạ tầng, lắp đặt trang thiết bị cho tàu thuyền đến, rời để bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện dịch vụ khác. Cảng biển có một hoặc nhiều bến cảng. Bến cảng có một hoặc nhiều cầu cảng. Cảng dầu khí ngoài khơi là công trình được xây dựng, lắp đặt tại khu vực khai thác dầu khí ngoài khơi cho tàu thuyền đến, rời để bốc dỡ hàng hóa và thực hiện dịch vụ khác. - Kết cấu hạ tầng cảng biển bao gồm cầu cảng, vùng nước trước cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước và các công trình phụ trợ khác được xây dựng, lắp đặt cố định tại vùng đất cảng và vùng nước trước cầu cảng. - Khu nước, vùng nước bao gồm vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão trong vùng nước cảng biển. - Cảng quân sự, cảng cá và cảng, bến thủy nội địa nằm trong vùng nước cảng biển chịu sự quản lý nhà nước về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng chống cháy, nổ và phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Tiêu chí xác định cảng biển Tiêu chí xác định cảng biển được quy định cụ thể tại Điều 74 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 như sau: - Có vùng nước nối thông với biển. - Có điều kiện địa lý tự nhiên đáp ứng yêu cầu xây dựng cầu, bến cảng, khu neo đậu, chuyển tải và luồng hàng hải cho tàu biển đến, rời, hoạt động an toàn. - Có lợi thế về giao thông hàng hải. - Là đầu mối giao thông phục vụ cho việc vận chuyển hàng hóa trong nước; vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và trung chuyển bằng đường biển. 3. Phân loại cảng biển và công bố Danh mục cảng biển Căn cứ Điều 75 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015, việc phân loại cảng biển và công bố Danh mục cảng biển được quy định như sau: - Cảng biển được phân loại như sau: + Cảng biển đặc biệt là cảng biển có quy mô lớn phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng và có chức năng trung chuyển quốc tế hoặc cảng cửa ngõ quốc tế; + Cảng biển loại I là cảng biển có quy mô lớn phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng; + Cảng biển loại II là cảng biển có quy mô vừa phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng; + Cảng biển loại III là cảng biển có quy mô nhỏ phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. - Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp loại cảng biển và công bố Danh mục cảng biển theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. - Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố Danh mục bến cảng thuộc cảng biển Việt Nam theo đề nghị của Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hàng hải. Như vậy, tiêu chí xác định cảng biển được quy định tại Điều 74 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015. Theo thời gian, danh sách cảng biển Việt Nam ngày càng tăng dần về số lượng. Cùng với sự phát triển nhanh về số lượng, hệ thống cảng biển Việt Nam hiện nay cũng không ngừng được nâng cao về năng lực và chất lượng dịch vụ.
Đã có tiêu chí đánh giá xếp loại cán bộ theo 04 mức độ hoàn thành nhiệm vụ
Đây là nội dung được Quy định 124-QĐ/TW năm 2023 được Ban Chấp hành Trung ương ban hành ngày 04/10/2023 quy định về việc kiểm điểm và đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị. Theo đó, Ban Chấp hành Trung ương đã ban 04 hành tiêu chí đánh giá xếp loại cán bộ theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ như sau: (1) Cán bộ hoàn thành 100% chỉ tiêu trong đó có 50% vượt mức được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Là tập thể, cá nhân có nhiều thành tích nổi bật; là điển hình để tập thể, cá nhân khác học tập, noi theo; các tiêu chí đánh giá đều đạt "Tốt" trở lên; trong đó những tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao trong năm (đối với tập thể), kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao trong năm (đối với cá nhân) đều được đánh giá đạt "Xuất sắc" bằng sản phẩm cụ thể. - Đối với tập thể: Không có tổ chức trực thuộc hoặc thành viên của tập thể lãnh đạo, quản lý bị kỷ luật. - Đối với cá nhân: Hoàn thành 100% chỉ tiêu, nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc được giao đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả; trong đó có ít nhất 50% chỉ tiêu, nhiệm vụ hoàn thành vượt mức. - Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý: Ngoài các tiêu chuẩn chung, phải thực sự gương mẫu về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong lề lối, phương pháp làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật; địa phương, cơ quan, đơn vị, bộ phận, lĩnh vực mà mình trực tiếp phụ trách hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó có ít nhất 50% chỉ tiêu (nhiệm vụ) cơ bản hoàn thành vượt mức; 100% cơ quan, đơn vị thuộc quyền lãnh đạo, quản lý trực tiếp được xếp loại hoàn thành nhiệm vụ trở lên, trong đó có ít nhất 70% số đơn vị xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. - Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định số lượng tập thể, cá nhân được xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" không vượt quá 20% số được xếp loại "Hoàn thành tốt nhiệm vụ" theo từng nhóm đối tượng có vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ tương đồng. (2) Cán bộ hoàn thành 100% chỉ tiêu đề ra được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ Là tập thể, cá nhân có các tiêu chí được đánh giá đạt "Trung bình" trở lên, trong đó những tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao trong năm (đối với tập thể), kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao trong năm (đối với cá nhân) đều được đánh giá đạt "Tốt" trở lên bằng sản phẩm cụ thể. - Đối với tập thể: Không có tổ chức trực thuộc hoặc thành viên của tập thể lãnh đạo, quản lý bị kỷ luật (trừ trường hợp tự phát hiện và khắc phục xong hậu quả). - Đối với cá nhân: Hoàn thành 100% chỉ tiêu, nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc được giao đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả. - Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý: Ngoài các tiêu chuẩn chung, phải gương mẫu về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong, lề lối, phương pháp làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật; địa phương, cơ quan, đơn vị, bộ phận, lĩnh vực mình trực tiếp phụ trách hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó có ít nhất 80% số lượng công việc được giao hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng; 100% cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền lãnh đạo, quản lý trực tiếp được xếp loại từ hoàn thành nhiệm vụ trở lên. (3) Cán bộ hoàn thành 1005 chỉ tiêu nhưng có 20% chỉ tiêu chưa đạt tiến độ được đánh giá là hoàn thành nhiệm vụ Là tập thể, cá nhân có các tiêu chí cơ bản được đánh giá đạt "Trung bình" trở lên bằng sản phẩm cụ thể. - Đối với tập thể Không có tổ chức trực thuộc hoặc thành viên của tập thể lãnh đạo, quản lý bị kỷ luật (trừ trường hợp tự phát hiện và khắc phục xong hậu quả). - Đối với cá nhân: Các nhiệm vụ được giao đều hoàn thành, có không quá 20% số tiêu chí chưa bảo đảm chất lượng, tiến độ. - Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý Ngoài các tiêu chuẩn chung, phải gương mẫu về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong, lề lối, phương pháp làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật; địa phương, cơ quan, đơn vị, bộ phận, lĩnh vực mà mình trực tiếp phụ trách hoàn thành trên 70% các chỉ tiêu, nhiệm vụ; có ít nhất 70% số cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền lãnh đạo, quản lý trực tiếp được xếp loại hoàn thành nhiệm vụ. (4) Cán bộ có trên 50% chỉ tiêu không đạt được đánh giá là không hoàn thành nhiệm vụ Là các tập thể, cá nhân có các tiêu chí đánh giá ở mức "Kém" hoặc thuộc một trong các trường hợp sau: - Đối với tổ chức, cơ quan, đơn vị + Có đơn vị trực thuộc xảy ra vụ việc tham nhũng, lãng phí, tiêu cực hoặc các vi phạm khác bị xử lý kỷ luật theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước (trừ trường hợp tự phát hiện và khắc phục xong hậu quả). + Chỉ hoàn thành dưới 50% số chỉ tiêu, nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch được cấp có thẩm quyền giao, phê duyệt trong năm và có các chỉ tiêu chủ yếu không đạt kế hoạch giao (trừ trường hợp bất khả kháng). + Tập thể lãnh đạo, quản lý bị xử lý kỷ luật hoặc có trên 20% số đơn vị trực thuộc bị kỷ luật trong năm. - Đối với tập thể lãnh đạo, quản lý + Bị cấp có thẩm quyền đánh giá, kết luận mất đoàn kết nội bộ; có thành viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa". + Địa phương, tổ chức, cơ quan, đơn vị do mình trực tiếp lãnh đạo, quản lý chỉ hoàn thành dưới 50% số chỉ tiêu, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, phê duyệt trong năm và có các chỉ tiêu chủ yếu không đạt kế hoạch giao (trừ trường hợp bất khả kháng). + Bị xử lý kỷ luật hoặc thành viên bị kỷ luật trong năm (trừ trường hợp tự phát hiện và khắc phục xong hậu quả). - Đối với cá nhân + Bị cấp có thẩm quyền kết luận có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa"; vi phạm những điều đảng viên không được làm; vi phạm trách nhiệm nêu gương, ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và cơ quan, đơn vị nơi công tác. + Có trên 50% số tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ trong năm được đánh giá không hoàn thành. + Có trên 50% số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu tín nhiệm theo quy định trong năm đánh giá. + Bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá (trừ trường hợp tự phát hiện và khắc phục xong hậu quả). - Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý: Địa phương, cơ quan, đơn vị, bộ phận, lĩnh vực mình trực tiếp phụ trách hoàn thành dưới 70% số chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao, đề ra hoặc xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ; hoặc cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền lãnh đạo, quản lý trực tiếp của mình liên quan đến tham nhũng, tiêu cực và bị xử lý kỷ luật theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước (trừ trường hợp tự phát hiện và khắc phục xong hậu quả). - Trường hợp tập thể, cá nhân có khuyết điểm, vi phạm xảy ra từ năm trước, thời điểm trước nhưng đến thời điểm năm đánh giá, xếp loại mới bị cấp có thẩm quyền quyết định thi hành kỷ luật hoặc tập thể, cá nhân bị cấp có thẩm quyền quyết định tăng nặng hình thức kỷ luật trong năm đánh giá, xếp loại thì tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền căn cứ vào hình thức kỷ luật, nội dung, động cơ, tính chất, mức độ, hậu quả, nguyên nhân vi phạm, hoàn cảnh cụ thể để xem xét đánh giá, xếp loại lại tại thời điểm xảy ra khuyết điểm, vi phạm. - Trường hợp cá nhân có khuyết điểm, vi phạm xảy ra ở cơ quan, đơn vị cũ nhưng bị xử lý kỷ luật và thi hành kỷ luật ở cơ quan, đơn vị mới chuyển đến thì tính vào kết quả đánh giá, xếp loại của cơ quan, đơn vị cũ (không quy trách nhiệm cho cơ quan, đơn vị mới). - Trường hợp cá nhân có khuyết điểm, vi phạm xảy ra ở cả cơ quan, đơn vị cũ và cơ quan, đơn vị mới, bị xử lý kỷ luật và thi hành kỷ luật ở cơ quan, đơn vị cũ và cơ quan, đơn vị mới chuyển đến thì tính hình thức kỷ luật vào kết quả đánh giá, xếp loại theo thời điểm xác định hành vi vi phạm tại mỗi cơ quan, đơn vị. Xem thêm Quy định 124-QĐ/TW năm 2023 có hiệu lực từ ngày 04/10/2023 thay thế Quy định 132/QĐ-TW năm 2018.
Thông tư 08/2023/TT-BNV: Tiêu chuẩn dịch vụ sử dụng NSNN lĩnh vực lưu trữ
Ngày 31/5/2023 Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 08/2023/TT-BNV quy định tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực Lưu trữ. Cụ thể, tiêu chuẩn dịch vụ sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực lưu trữ được quy định như sau: (1) Nội dung và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ thu thập tài liệu lưu trữ - Dịch vụ thu thập tài liệu lưu trữ bao gồm: Dịch vụ chỉnh lý tài liệu lưu trữ nền giấy; dịch vụ thu thập tài liệu lưu trữ vào Lưu trữ lịch sử. - Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ chỉnh lý tài liệu lưu trữ nền giấy quy định tại Phụ lục 01 Thông tư 08/2023/TT-BNV. - Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ thu thập tài liệu lưu trữ vào Lưu trữ lịch sử quy định tại Phụ lục 02 Thông tư 08/2023/TT-BNV. (2) Nội dung và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ bảo quản tài liệu lưu trữ - Dịch vụ bảo quản tài liệu lưu trữ bao gồm: Dịch vụ vệ sinh kho bảo quản tài liệu lưu trữ và vệ sinh tài liệu lưu trữ nền giấy; dịch vụ bồi nền tài liệu lưu trữ; dịch vụ tạo lập cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ. - Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vệ sinh kho bảo quản tài liệu lưu trữ và vệ sinh tài liệu lưu trữ nền giấy thực hiện theo quy định tại Phụ lục 03 Thông tư 08/2023/TT-BNV. - Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ bồi nền tài liệu lưu trữ thực hiện theo quy định tại Phụ lục 04 Thông tư 08/2023/TT-BNV. - Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ tạo lập cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ thực hiện theo quy định tại Phụ lục 05 Thông tư 08/2023/TT-BNV. (3) Nội dung và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sử dụng tài liệu lưu trữ - Dịch vụ sử dụng tài liệu lưu trữ gồm: Dịch vụ phục vụ sử dụng tài liệu tại phòng Đọc; dịch vụ biên soạn, xuất bản ấn phẩm lưu trữ. - Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ phục vụ sử dụng tài liệu tại phòng Đọc thực hiện theo quy định tại Phụ lục 06 Thông tư 08/2023/TT-BNV. - Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ biên soạn, xuất bản ấn phẩm lưu trữ thực hiện theo quy định tại Phụ lục 07 Thông tư 08/2023/TT-BNV. (4) Nghiệm thu chất lượng dịch vụ - Chất lượng dịch vụ được nghiệm thu sau khi toàn bộ tiêu chí được đánh giá ở mức độ Đạt. - Cơ quan đặt hàng thực hiện nghiệm thu chất lượng dịch vụ đối với đơn vị cung ứng dịch vụ. Kết quả nghiệm thu được thể hiện bằng biên bản nghiệm thu. - Căn cứ kết quả nghiệm thu, đơn vị cung ứng dịch vụ quyết toán kinh phí với cơ quan đặt hàng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật. (5) Trách nhiệm của cơ quan đặt hàng và đơn vị cung ứng * Trách nhiệm của cơ quan đặt hàng -Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát đơn vị cung ứng dịch vụ thực hiện dịch vụ đạt hiệu quả, đảm bảo đúng khối lượng, chất lượng, định mức và thời gian thực hiện. -Tổ chức đánh giá, nghiệm thu chất lượng dịch vụ theo tiêu chí, tiêu chuẩn được quy định tại Thông tư này, các quy định pháp luật khác có liên quan. - Căn cứ biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng và tài liệu khác có liên quan, cơ quan đặt hàng thanh toán kinh phí cho đơn vị cung ứng dịch vụ và quyết toán kinh phí theo quy định của pháp luật. - Thực hiện kiểm tra, giám sát theo định kỳ hoặc đột xuất, nếu phát hiện sai sót yêu cầu đơn vị cung ứng dịch vụ khắc phục, xử lý kịp thời, đảm bảo chất lượng dịch vụ. * Trách nhiệm của đơn vị cung ứng dịch vụ - Tổ chức thực hiện cung ứng dịch vụ đảm bảo đúng quy trình và chất lượng theo tiêu chí, tiêu chuẩn được quy định tại Thông tư này, các quy định pháp luật khác có liên quan. - Chịu trách nhiệm lập quyết toán kinh phí cung ứng dịch vụ theo đúng quy định của pháp luật. Xem thêm Thông tư 08/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/8/2023
Tiêu chí xét tặng Giải thưởng môi trường không hút thuốc đối với cá nhân, tổ chức
Đây là nội dung tại Thông tư 11/2023/TT-BYT ngày 11/5/2023 ban hành bởi Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về việc thực hiện địa điểm cấm hút thuốc lá và xét tặng Giải thưởng Môi trường không thuốc lá. Theo đó, tiêu chí xét tặng Giải thưởng môi trường không hút thuốc đối với cá nhân, tổ chức được quy định như sau: (1) Giải thưởng Môi trường không thuốc lá Giải thưởng Môi trường không thuốc lá (sau đây gọi tắt là Giải thưởng) được trao tặng cho tổ chức, cá nhân có địa điểm cấm hút thuốc lá đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 11 Thông tư này và được Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Sở Y tế, cấp Bộ Y tế (sau đây gọi chung là Hội đồng xét tặng) xét chọn. Giải thưởng do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định trao tặng trên cơ sở đề nghị của Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Bộ Y tế (sau đây gọi tắt là Hội đồng cấp Bộ Y tế). Giải thưởng được tổ chức và xét tặng 02 năm một lần (sau đây gọi là kỳ xét tặng) và có giá trị trong kỳ xét tặng. (2) Tiêu chuẩn để xét tặng Giải thưởng môi trường không hút thuốc - Đạt các yêu cầu về tổ chức thực hiện địa điểm cấm hút thuốc lá quy định tại Chương II Thông tư này; - Thực hiện tốt quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 25 Thông tư 11/2023/TT-BYT. - Không có hành vi hút thuốc lá tại địa điểm cấm hút thuốc lá. - Không có hoạt động quảng cáo, khuyến mại thuốc lá; tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng dưới mọi hình thức; không được tổ chức, cho phép hoặc bán thuốc lá tại địa điểm quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 1 Thông tư 11/2023/TT-BYT, trừ cửa hàng miễn thuế tại khu vực cách ly của sân bay. - Không nhận nguồn kinh phí tài trợ của cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc lá theo quy định của Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá. (3) Các tiêu chuẩn ưu tiên để xét tặng Giải thưởng môi trường không hút thuốc - Có sáng kiến về phòng, chống tác hại của thuốc lá đã được cấp có thẩm quyền công nhận. - Đã được cơ quan có thẩm quyền khen thưởng trong việc thực hiện tốt các quy định về phòng, chống tác hại của thuốc lá, thứ tự ưu tiên theo cấp khen thưởng từ cao xuống thấp. - Bố trí kinh phí của đơn vị hoặc vận động được nguồn kinh phí tài trợ cho việc thực hiện quy định môi trường không khói thuốc lá (trừ kinh phí từ Quỹ Phòng, chống tác hại của thuốc lá). - Sử dụng camera để phát hiện các hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm. - Có phòng tư vấn hoặc tổ chức thường xuyên hoạt động tư vấn, hỗ trợ cai nghiện thuốc lá. - Có tài liệu giáo dục, thông điệp thúc đẩy cai nghiện thuốc lá. Có pano, áp phích, tờ rơi hoặc tài liệu truyền thông khác về tác hại của thuốc lá ở vị trí dễ nhìn, ở khu vực có nhiều người qua lại của địa điểm cấm hút thuốc lá. Thời gian để đánh giá tiêu chuẩn xét tặng được tính trong khoảng thời gian 02 năm liên tục đến thời điểm xét tặng. Xem thêm Thông tư 11/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/8/2023.
Đã có Nghị định 19/2023/NĐ-CP về hướng dẫn thực hiện Luật Phòng, chống rửa tiền
Ngày 28/4/2023 Chính phủ vừa ban hành Nghị định 19/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền 2022. Theo đó, Nghị định này quy định cụ thể một số điều nổi bật về các nguyên tắc đánh rủi ro quốc gia về rửa tiền trong Luật Phòng, chống rửa tiền 2022 như sau: (1) 04 nguyên tắc đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền - Nhằm đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo các tiêu chí, phương pháp được pháp luật quy định, phù hợp với chuẩn mực quốc tế và điều kiện thực tiễn của Việt Nam. - Ngoài ra, đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền phải xác định được mức độ rủi ro về rửa tiền của quốc gia cũng là một nguyên tắc quan trọng. - Bên cạnh đó, đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện sau đánh giá và cập nhật chính sách, chiến lược về phòng, chống rửa tiền tương ứng trong từng thời kỳ. - Thông tin, tài liệu, dữ liệu phục vụ việc đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền được thu thập từ cơ sở dữ liệu của các cơ quan có thẩm quyền, đối tượng báo cáo, tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước trên nguyên tắc công khai, minh bạch, bảo đảm tuân thủ các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước. (2) Tiêu chí đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền - Tiêu chí đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền bao gồm tiêu chí nguy cơ rửa tiền; tiêu chí mức độ phù hợp của các chính sách, biện pháp phòng, chống rửa tiền và tiêu chí hậu quả rửa tiền của quốc gia và của ngành, lĩnh vực. - Tiêu chí nguy cơ rửa tiền bao gồm tiêu chí nguy cơ rửa tiền từ tội phạm nguồn của tội rửa tiền và tiêu chí nguy cơ rửa tiền đối với ngành, lĩnh vực, cụ thể như sau: + Tiêu chí nguy cơ rửa tiền từ tội phạm nguồn của tội rửa tiền bao gồm nguy cơ rửa tiền từ từng tội phạm nguồn trong nước và xuyên quốc gia được đánh giá; + Tiêu chí nguy cơ rửa tiền đối với ngành, lĩnh vực bao gồm nguy cơ rửa tiền từ từng ngành, lĩnh vực trong nước và xuyên quốc gia được đánh giá. - Tiêu chí mức độ phù hợp của các chính sách, biện pháp phòng, chống rửa tiền bao gồm tính toàn diện của khuôn khổ pháp lý và tính hiệu quả của việc thực hiện quy định pháp luật, cụ thể như sau: + Tiêu chí tính toàn diện của khuôn khổ pháp lý bao gồm tính đầy đủ của các quy định pháp luật liên quan đến phòng, chống rửa tiền của quốc gia và của ngành, lĩnh vực; + Tiêu chí tính hiệu quả của việc thực hiện quy định pháp luật bao gồm tính hiệu quả của việc thực hiện quy định pháp luật của quốc gia; của ngành, lĩnh vực và mức độ phù hợp của các chính sách, biện pháp phòng, chống rửa tiền gắn với một số sản phẩm, dịch vụ chính của ngành, lĩnh vực. - Tiêu chí hậu quả của rửa tiền bao gồm: + Tiêu chí tác động tiêu cực do rửa tiền gây ra đối với nền kinh tế; + Tiêu chí tác động tiêu cực do rửa tiền gây ra đối với hệ thống tài chính; + Tiêu chí tác động tiêu cực do rửa tiền gây ra đối với ngành, lĩnh vực; + Tiêu chí tác động tiêu cực do rửa tiền gây ra đối với xã hội. (3) Phương pháp đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền - Phương pháp đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền là phương pháp chấm điểm. - Phương pháp chấm điểm được thực hiện trên cơ sở sử dụng bộ công cụ tính điểm đối với từng tiêu chí nêu tại Điều 4 Nghị định 9/2023/NĐ-CP để xếp hạng theo thang điểm từ 1 đến 5. - Thông tin, số liệu, dữ liệu để đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 9/2023/NĐ-CP. - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cung cấp bộ công cụ tính điểm phù hợp với chuẩn mực quốc tế về phòng, chống rửa tiền. Xem thêm Nghị định 19/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 28/4/2023.
Quy định 96/QĐ-TW: Lãnh đạo có 2/3 phiếu tín nhiệm thấp thì miễn nhiệm mà không cần đợi hết nhiệm kỳ
Ngày 02/02/2023 Bộ Chính trị vừa có Quy định 96/QĐ-TW năm 2023 tải về về việc lấy phiếu tín nhiệm đối với chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị. Theo đó, việc sử dụng kết quả phiếu tín nhiệm sau khi bỏ phiếu đối với trường hợp lãnh đạo có số phiếu tín nhiệm thấp được quy định như sau: (1) Kết quả phiếu tín nhiệm được sử dụng ra sao? Đầu tiên, kết quả phiếu tín nhiệm được sử dụng để đánh giá cán bộ, làm cơ sở cho công tác quy hoạch, điều động, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử, miễn nhiệm và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ. Theo đó, khi đã có cụ thể phần trăm số phiếu tín nhiệm của từng cán bộ đang giữ chức vụ lãnh đạo thì kết quả được sử dụng như sau: - Trường hợp có trên 50% nhưng dưới 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp: Thì cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ đưa ra khỏi quy hoạch các chức vụ cao hơn; xem xét cho thôi giữ chức vụ đang đảm nhiệm, bố trí công tác khác hoặc cho từ chức hoặc tiến hành bỏ phiếu tín nhiệm theo quy định. - Trường hợp có từ 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp trở lên: Thì cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ thực hiện miễn nhiệm chức vụ đang đảm nhiệm và bố trí công tác khác (thấp hơn) mà không chờ đến hết nhiệm kỳ, hết thời hạn bổ nhiệm. - Người được lấy phiếu tín nhiệm ở 2 nơi: Thì việc đánh giá tín nhiệm đối với cán bộ sẽ do cấp có thẩm quyền quyết định trên cơ sở xem xét tổng thể kết quả phiếu tín nhiệm ở từng nơi. (2) Tiêu chí lấy phiếu tín nhiệm Thứ nhất: Dựa trên phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật: - Lập trường, quan điểm, bản lĩnh chính trị trong thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đồng thời, giữ gìn phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; tinh thần trách nhiệm trong công việc, thái độ phục vụ Nhân dân; liêm chính, trung thực, công tâm, khách quan trong thực hiện nhiệm vụ được giao. - Ý thức tổ chức kỷ luật, việc chấp hành các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình; chấp hành sự phân công của tổ chức. Ngoài ra, phải thực hiện các quy định, quy chế của cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi công tác; khả năng quy tụ, đoàn kết nội bộ và xử lý những vấn đề khó, phức tạp, nhạy cảm. - Kết quả lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chủ trương của Đảng về đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương. Là tấm gương mẫu cho bản thân và vợ, chồng, con trong việc chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước; việc thường xuyên giữ mối liên hệ với cấp uỷ nơi cư trú. Thứ hai: Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao: - Kết quả lãnh đạo, tham mưu, tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực, phạm vi phụ trách; tính năng động, đổi mới, sáng tạo, quyết đoán, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ được giao. - Số lượng, chất lượng sản phẩm, hiệu quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các tổ chức, cơ quan, đơn vị trực thuộc. - Kết quả lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ; đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; công tác kiểm tra, giám sát; giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực, phạm vi phụ trách. (3) Thời điểm lấy phiếu tín nhiệm Việc lấy phiếu tín nhiệm được tiến hành định kỳ vào năm thứ 3 (năm giữa nhiệm kỳ đại hội đảng bộ các cấp), cụ thể như sau: - Lấy phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do Quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp bầu hoặc phê chuẩn thực hiện theo quy định của Quốc hội. - Lấy phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do Ban Chấp hành Trung ương Đảng bầu thực hiện theo chương trình làm việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng. - Lấy phiếu tín nhiệm đối với các chức danh lãnh đạo cấp ủy địa phương tiến hành sau khi lấy phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do hội đồng nhân dân các cấp bầu. - Lấy phiếu tín nhiệm đối với các chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý khác tiến hành sau sơ kết 6 tháng đầu năm của năm thứ 3 giữa nhiệm kỳ đại hội đảng bộ các cấp. Xem chi tiết Quy định 96/QĐ-TW năm 2023 tải về ban hành ngày 02/02/2023.
Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa để hưởng hỗ trợ
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là thành phần kinh tế có số lượng lớn tại Việt Nam đa phần ít nhận được sự chú ý nhưng lại đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước và tạo ra nhiều việc làm thúc đẩy phát triển kinh tế. Dù vậy, đa phần doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn gặp khó khăn về tài chính hoặc bước đầu trên thị trường chưa vững cần sự hỗ trợ từ nhà nước. Vậy doanh nghiệp nhỏ và vừa cần thực hiện đáp ứng những tiêu chí gì mới được nhà nước hỗ trợ? 1. Xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa Để xác định được doanh nghiệp nhỏ và vừa thường được dựa vào quy mô doanh nghiệp cũng như số vốn và nhân lực của năm theo Điều 5 Nghị định 80/2021/NĐ-CP bao gồm các tiêu chí: (1) Doanh nghiệp có quy mô siêu nhỏ Lĩnh vực nông lâm ngư; công nghiệp và xây dựng có bình quân 10 lao động tham gia BHXH và tổng doanh thu của năm hoặc nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng. Lĩnh vực thương mại và dịch vụ có bình quân 10 lao động tham gia BHXH và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng. (2) Doanh nghiệp có quy mô nhỏ Lĩnh vực nông lâm ngư, công nghiệp và xây dựng có bình quân 100 lao động tham gia BHXH và tổng doanh thu không quá 50 tỷ đồng hoặc nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng. Lĩnh vực thương mại và dịch vụ có bình quân 50 lao động tham gia BHXH và tổng doanh thu không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 50 tỷ đồng. (3) Doanh nghiệp có quy mô vừa Lĩnh vực nông lâm ngư, công nghiệp và xây dựng có bình quân 200 lao động tham gia BHXH và tổng doanh thu không quá 200 tỷ đồng hoặc nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng. Lĩnh vực thương mại và dịch vụ có bình quân 100 lao động tham gia BHXH và tổng doanh thu không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 100 tỷ đồng. 2. Xác định có tham gia BHXH Căn cứ Điều 7 Nghị định 80/2021/NĐ-CP thì doanh nghiệp cần xác định số lao động sử dụng có tham gia BHXH bình quân năm của doanh nghiệp nhỏ và vừa vì đâu là một trong những tiêu chí bắt buộc. - Số lao động sử dụng có tham gia BHXH là toàn bộ số lao động do doanh nghiệp quản lý và trả lương. - Số lao động sử dụng có tham gia BHXH được tính bằng tổng số lao động sử dụng có tham gia BHXH của tất cả các tháng trong năm trước liền kề chia cho 12 tháng. - Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm, số lao động có tham gia BHXH bình quân năm được tính bằng tổng số lao động có BHXH của các tháng hoạt động chia cho số tháng hoạt động. 3. Xác định tổng nguồn vốn và doanh thu (1) Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp Tổng nguồn vốn của năm được xác định trong bảng cân đối kế toán thể hiện trên Báo cáo tài chính của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế. Tổng nguồn vốn của năm được xác định tại thời điểm cuối năm. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm, tổng nguồn vốn được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm cuối quý liền kề thời điểm doanh nghiệp đăng ký hưởng nội dung hỗ trợ. (2) Tổng doanh thu của doanh nghiệp Tổng doanh thu của năm là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp và được xác định trên Báo cáo tài chính của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm hoặc trên 01 năm nhưng chưa phát sinh doanh thu thì doanh nghiệp căn cứ vào tiêu chí tổng nguồn vốn quy định tại Điều 8 Nghị định này để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa. 4. Xác định mức thuế của doanh nghiệp nhỏ và vừa Kê khai thuế là một tiêu chí quan trọng nhằm xác định doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và dựa theo đó thống kê được quy định và năng suất của doanh nghiệp đó. Cụ thể tại Điều 10 Nghị định 80/2021/NĐ-CP quy định như sau: Doanh nghiệp nhỏ và vừa căn cứ vào mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 80/2021/NĐ-CP để tự xác định và kê khai quy mô là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa. Sau đó, nộp cho cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai. Trường hợp doanh nghiệp phát hiện kê khai quy mô không chính xác, doanh nghiệp chủ động thực hiện điều chỉnh và kê khai lại. Việc kê khai lại phải được thực hiện trước thời điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng nội dung hỗ trợ. Đối với doanh nghiệp cố ý kê khai không trung thực về quy mô để được hưởng hỗ trợ thì doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và hoàn trả toàn bộ kinh phí đã nhận hỗ trợ. Thời điểm doanh nghiệp đề xuất hỗ trợ, cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đối chiếu thông tin về doanh nghiệp trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia để xác định thông tin doanh nghiệp kê khai đảm bảo đúng đối tượng hỗ trợ. Như vậy, để nhận được hỗ trợ của nhà nước thì doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa phải đáp ứng được các tiêu chí trên. Tùy vào quy mô doanh nghiệp thì mức hỗ trợ sẽ tương xứng khi đáp ứng được điều kiện.
03 tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực tư pháp
Ngày 01/11/2022, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 07/2022/TT-BTP quy định tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) thuộc lĩnh vực tư pháp. Theo đó, Thông tư quy định đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực tư pháp được phân theo 03 tiêu chí như sau: (1) Theo chức năng, nhiệm vụ - ĐVSNCL phục vụ quản lý nhà nước: ĐVSNCL thực hiện chức năng nghiên cứu phục vụ hoạch định chiến lược và xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách về ngành, lĩnh vực tư pháp. ĐVSNCL thực hiện chức năng xây dựng, quản lý, khai thác thông tin, hỗ trợ pháp luật; ĐVSNCL thực hiện các chức năng khác phục vụ quản lý nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực tư pháp. - ĐVSNCL cung ứng dịch vụ sự nghiệp công: ĐVSNCL cung ứng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước hoặc dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu thuộc ngành, lĩnh vực tư pháp theo danh mục được cấp có thẩm quyền phê duyệt. ĐVSNCL cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác thuộc ngành, lĩnh vực tư pháp. - ĐVSNCL phục vụ quản lý nhà nước và cung ứng dịch vụ sự nghiệp công là đơn vị thực hiện một hoặc nhiều chức năng, nhiệm vụ quy định tại mục (1) và (2). Việc xác định loại hình ĐVSNCL tại mục (1) căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của ĐVSNCL được cấp có thẩm quyền phê duyệt. (2) Theo cơ quan có thẩm quyền thành lập ĐVSNCL được thành lập theo thẩm quyền của Chính phủ. ĐVSNCL được thành lập theo thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. ĐVSNCL được thành lập theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. ĐVSNCL được thành lập bởi chủ thể khác theo quy định của pháp luật. (3) Theo mức độ tự chủ về tài chính - Phân loại theo mức độ tự chủ về tài chính của ĐVSNCL: ĐVSNCL tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư. ĐVSNCL tự bảo đảm chi thường xuyên. ĐVSNCL tự bảo đảm một phần chi thường xuyên. ĐVSNCL do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên. - Việc xác định mức độ tự chủ tài chính của các ĐVSNCL trong ngành, lĩnh vực tư pháp tại mục (3) thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính các ĐVSNCL. Xem thêm Thông tư 07/2022/TT-BTP hiệu lực ngày 19/12/2022.
Tiêu chí của doanh nghiệp xã hội
Tại Việt Nam, doanh nghiệp xã hội đã được công nhận về mặt pháp lý trong Luật Doanh nghiệp 2014 và tiếp tục được kế thừa tại Luật Doanh nghiệp 2020. Tiêu chí của Doanh nghiệp xã hội: Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định doanh nghiệp xã hội phải đáp ứng những tiếu chí sau: . Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của Luật này; . Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng; . Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký. Như vậy, một doanh nghiệp là doanh nghiệp xã hội sẽ đáp ứng các điều kiện sau: - Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định Theo đó, doanh nghiệp xã hội sẽ lựa chọn 1 trong 4 loại hình doanh nghiệp sau: Công ty Cổ phẩn,Công ty TNHH, Công ty Hợp danh hay Doanh nghiệp tư nhân. Tiến hành lập hồ sơ theo đúng loại hình đã chọn, thực hiện các thủ tục pháp lý thông thường để thành lập doanh nghiệp, tạo cơ sở pháp lý đi vào hoạt động kinh doanh. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp xã hội được thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định 01/2021/NĐ-CP. - Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng Hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận của doanh nghiệp này không phải là mục tiêu trên hết mà thay vào đó là đặt mục tiêu xã hội lên hàng đầu. Mục tiêu xã hội sẽ là phục vụ những yêu cầu xã hội, như xóa đói, giảm nghèo, hỗ trợ đối tượng bị yếu thế, xử lý vấn đề môi trường, ô nhiễm môi trường, đào tạo cho những người khuyết tật… Đặc điểm này có thể gây nhầm lẫn với các tổ chức xã hội, tổ chức từ thiện hay tổ chức phi chính phủ, chẳng hạn như hỗ trợ về mặt tài chính cho người nghèo, người lao động thất nghiệp… Trong khi đó, doanh nghiệp xã hội xác định nhóm đối tượng mà doanh nghiệp cần trợ giúp, sau đó tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho họ từ chính lợi nhuận của doanh nghiệp, giải quyết tận gốc các vấn đề xã hội. - Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký Doanh nghiệp xã hội sẽ không thực hiện việc phân phối lợi nhuận như những doanh nghiệp thông thường mà sử dụng lợi nhuận đó để tái đầu tư với mục tiêu tiếp tục giải quyết vấn đề xã hội mà doanh nghiệp đề ra. Theo đó, ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp sẽ được dùng để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký. Với con số đó là nhằm mục đích tạo điều kiện cho doanh nghiệp xã hội vừa đảm bảo có nguồn vốn thực hiện mục tiêu, huy động vốn kinh doanh từ các nhà đầu tư.
Giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá đòi hỏi tất cả chỉ tiêu phải ở mức tốt?
Có thể hiểu, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông là hệ thống phẩm chất, năng lực mà giáo viên cần đạt được để thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông. Vậy một trong những tiêu chí đặt ra thì liệu có phải Giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá đòi hỏi tất cả chỉ tiêu phải ở mức tốt? Giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá đòi hỏi tất cả chỉ tiêu phải ở mức tốt? Căn cứ Điểm b khoản 2 Điều 10 Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT quy định Quy trình đánh giá và xếp loại kết quả đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên 1. Quy trình đánh giá - Giáo viên tự đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên; - Cơ sở giáo dục phổ thông tổ chức lấy ý kiến của đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên được đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên; - Người đứng đầu cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện đánh giá và thông báo kết quả đánh giá giáo viên trên cơ sở kết quả tự đánh giá của giáo viên, ý kiến của đồng nghiệp và thực tiễn thực hiện nhiệm vụ của giáo viên thông qua minh chứng xác thực, phù hợp. 2. Xếp loại kết quả đánh giá - Đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt: Có tất cả các tiêu chí đạt từ mức khá trở lên, tối thiểu 2/3 tiêu chí đạt mức tốt, trong đó có các tiêu chí tại Điều 5 Quy định này đạt mức tốt; - Đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá: Có tất cả các tiêu chí đạt từ mức đạt trở lên, tối thiểu 2/3 tiêu chí đạt từ mức khá trở lên, trong đó các tiêu chí tại Điều 5 Quy định này đạt mức khá trở lên; Do đó, nếu đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá: Có tất cả các tiêu chí đạt từ mức đạt trở lên, tối thiểu 2/3 tiêu chí đạt từ mức khá trở lên, trong đó các tiêu chí tại Điều 5 văn bản trên đạt mức khá trở lên, chính vì vậy trường hợp này thì không có quy định phải tất cả có tiêu chí mức tốt theo quy định trên. Tiêu chí Giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán phải từng tham gia giảng dạy tại khu vực địa bàn đặc biệt khó khăn? Căn cứ Khoản 1 Điều 12 Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT quy định Giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán như sau: 1. Tiêu chuẩn lựa chọn giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán - Là giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông có ít nhất 05 năm kinh nghiệm giảng dạy trực tiếp ở cùng cấp học cho tới thời điểm xét chọn; - Được xếp loại đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên đạt mức khá trở lên, trong đó các tiêu chí tại Điều 5 Quy định này phải đạt mức tốt; - Có khả năng thiết kế, triển khai các giờ dạy mẫu, tổ chức các tọa đàm, hội thảo, bồi dưỡng về phương pháp, kỹ thuật dạy học, giáo dục, nội dung đổi mới liên quan đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và bồi dưỡng cho đồng nghiệp trong trường hoặc các trường trên địa bàn tham khảo và học tập; - Có khả năng sử dụng ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục, xây dựng và phát triển học liệu số, bồi dưỡng giáo viên; - Có nguyện vọng trở thành giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán. Trong trường hợp cơ sở giáo dục phổ thông có số lượng giáo viên đáp ứng các điều kiện được quy định tại điểm a, b, c, d, e khoản 1 Điều này nhiều hơn theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên thì ưu tiên lựa chọn giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán dựa trên các tiêu chuẩn sau: có trình độ trên chuẩn trình độ đào tạo; được xếp loại đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt; được công nhận là giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh hoặc có thành tích đặc biệt xuất sắc trong dạy học, giáo dục; có sản phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật, giải pháp đổi mới trong dạy học và giáo dục được công nhận và sử dụng rộng rãi trong nhà trường, tại địa phương. Theo đó, đối với giáo viên cốt cán thì lựa chọn theo quy định trên, đơn cử như giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông có ít nhất 05 năm kinh nghiệm giảng dạy trực tiếp ở cùng cấp học cho tới thời điểm xét chọn, đồng thời quy định không đặt ra đối với trường hợp phải từng tham gia giảng dạy tại khu vực địa bàn đặc biệt khó khăn.
Hợp tác xã hoạt động trong những lĩnh vực nào?
Hợp tác xã là một tổ chức đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vậy, hợp tác xã hoạt động trong những lĩnh vực nào và tiêu chí để phân loại các hợp tác xã được quy định ra sao? (1) Hợp tác xã là gì? Theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Luật Hợp tác xã 2023, hợp tác xã được định nghĩa là tổ chức có tư cách pháp nhân do ít nhất 05 thành viên chính thức tự nguyện thành lập, hợp tác tương trợ trong sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung về kinh tế, văn hóa, xã hội của thành viên, góp phần xây dựng cộng đồng xã hội phát triển bền vững. Theo đó, hợp tác xã hoạt động theo phương thức quản trị tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ. (2) Lĩnh vực hoạt động của hợp tác xã Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 113/2024/NĐ-CP, lĩnh vực hoạt động của hợp tác xã được xác định theo ngành nghề kinh doanh chính mà hợp tác xã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh. Theo đó, căn cứ vào các ngành kinh tế được xác định theo quy định của pháp luật về thống kê, lĩnh vực hoạt động của hợp tác xã được phân loại theo 04 nhóm lĩnh vực, bao gồm: 1- Lĩnh vực nông nghiệp: - Ngành cấp 1 nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; - Ngành khai thác muối. 2- Lĩnh vực công nghiệp - xây dựng: - Khai khoáng (trừ khai thác muối); - Công nghiệp chế biến, chế tạo; - Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí; - Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải; - Xây dựng. 3- Lĩnh vực tài chính, ngân hàng và bảo hiểm: - Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm - Lĩnh vực thương mại - dịch vụ và lĩnh vực khác: - Bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác; - Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; - Thông tin và truyền thông; kinh doanh bất động sản; - Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ; hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ; - Giáo dục và đào tạo; - Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; - Nghệ thuật vui chơi và giải trí; - Hoạt động dịch vụ khác. Việc xác định rõ ràng các lĩnh vực hoạt động của hợp tác xã theo ngành nghề kinh doanh chính là cần thiết để đảm bảo rằng các hợp tác xã hoạt động hiệu quả và đúng mục đích. Điều này cũng giúp tạo ra một khung pháp lý vững chắc, hỗ trợ cho sự phát triển bền vững của hợp tác xã trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện đại. Ngoài ra, việc phân loại này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận các nguồn lực, chính sách hỗ trợ từ nhà nước, từ đó thúc đẩy sự phát triển của các hợp tác xã trong từng lĩnh vực cụ thể. (3) Các tiêu chí để phân loại hợp tác xã Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 113/2024/NĐ-CP, tiêu chí phân loại quy mô hợp tác xã dựa trên 03 yếu tố chính: số lượng thành viên, tổng nguồn vốn và doanh thu; cụ thể: - Về số lượng thành viên: Số lượng thành viên chính thức của hợp tác xã được xác định tại thời điểm ngày 14 tháng 12 (14/12) của năm trước liền kề. Thông tin về số lượng thành viên chính thức được cập nhật trên Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã theo quy định của pháp luật về nội dung thông tin, việc cập nhật, khai thác và quản lý Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã. - Về tổng nguồn vốn: Tổng nguồn vốn của hợp tác xã được xác định trong báo cáo tài chính năm của hợp tác xã mà hợp tác xã nộp cho cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Trường hợp hợp tác xã hoạt động dưới 01 năm mà chưa có báo cáo tài chính năm nộp cho cơ quan quản lý thuế, tổng nguồn vốn được xác định căn cứ theo vốn điều lệ ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã; - Về doanh thu: Doanh thu của năm của hợp tác xã là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và thu nhập khác của hợp tác xã được xác định trên báo cáo tài chính năm của hợp tác xã mà hợp tác xã nộp cho cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Trường hợp hợp tác xã hoạt động dưới 01 năm hoặc trên 01 năm nhưng không có doanh thu thì hợp tác xã căn cứ vào tiêu chí tổng nguồn vốn quy định tại điểm b khoản này để xác định quy mô. Việc phân loại quy mô hợp tác xã theo các tiêu chí cụ thể là cần thiết để đảm bảo sự quản lý hiệu quả và phù hợp với từng loại hình hợp tác xã. Các tiêu chí này không chỉ giúp nhà nước theo dõi và đánh giá hoạt động của hợp tác xã mà còn tạo điều kiện cho các hợp tác xã tự đánh giá và cải thiện hoạt động của mình. Bên cạnh đó, việc cập nhật thông tin trên Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã đảm bảo tính minh bạch và dễ dàng trong việc tra cứu thông tin, từ đó tăng cường sự tin tưởng của các thành viên và cộng đồng đối với hoạt động của hợp tác xã. Tổng kết lại, quy định về tiêu chí phân loại quy mô hợp tác xã trong Nghị định 113/2024/NĐ-CP là một bước tiến quan trọng trong việc phát triển mô hình hợp tác xã, góp phần vào sự phát triển kinh tế bền vững và hiệu quả.
Khi nào cán bộ, công chức, viên chức bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ?
Xếp loại cán bộ, công chức, viên chức là quy trình đánh giá chất lượng làm việc dựa trên tiêu chí cụ thể nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ. Vậy thì khi nào cán bộ, công chức, viên chức bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ? Khi nào cán bộ, công chức, viên chức bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ? (1) Cán bộ bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ Theo Điều 7 Nghị định 90/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 48/2023/NĐ-CP quy định cán bộ có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ: - Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền. - Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả. - Cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ngành, lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ. - Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật. - Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá (2) Công chức bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ Theo Điều 11 Nghị định 90/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 48/2023/NĐ-CP quy định quy định tiêu chí xếp loại chất lượng công chức ở mức không hoàn thành nhiệm vụ như sau: Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ: - Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền; - Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả; - Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ: - Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền; - Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả; - Cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ; - Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật; - Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá; (3) Viên chức bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ Theo Điều 15 Nghị định 90/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 48/2023/NĐ-CP quy định về tiêu chí xếp loại chất lượng viên chức ở mức không hoàn thành nhiệm vụ như sau: Viên chức không giữ chức vụ quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ: - Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền; - Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả; - Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá; Viên chức quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ: - Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền; - Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả; - Đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ; - Đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật; - Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá. Như vậy, cán bộ, công chức, viên chức có một trong các tiêu chí quy định trên thì sẽ bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ. Thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được phân chia thế nào? Theo Điều 16 Nghị định 90/2020/NĐ-CP quy định thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức như sau: - Đối với cán bộ Cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ. - Đối với công chức + Việc đánh giá, xếp loại chất lượng người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị do người đứng đầu cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp thực hiện; + Việc đánh giá, xếp loại chất lượng cấp phó của người đứng đầu và công chức thuộc quyền quản lý do người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức thực hiện - Đối với viên chức Thẩm quyền và trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 43 Luật Viên chức 2010. Cụ thể: + Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm tổ chức việc đánh giá viên chức thuộc thẩm quyền quản lý. + Căn cứ vào điều kiện cụ thể, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc đánh giá hoặc phân công, phân cấp việc đánh giá viên chức thuộc thẩm quyền quản lý. Người được giao thẩm quyền đánh giá viên chức phải chịu trách nhiệm trước người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về kết quả đánh giá. + Người có thẩm quyền bổ nhiệm chịu trách nhiệm đánh giá viên chức quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập. Như vậy, thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức sẽ được phân chia theo quy định trên.
Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất ở từ ngày 1/8/2024
Căn cứ, điều kiện và tiêu chỉ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất ở kể từ ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực (01/8/2024) là gì? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất ở Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024, đất trồng lúa thuộc loại đất nông nghiệp và đất ở là loại đất phi nông nghiệp. Theo điểm b khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024, việc chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thuộc trường hợp phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ dựa vào căn cứ được chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở để ra quyết định có chấp thuận cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hay không. Theo đó, khoản 5 Điều 116 Luật Đất đai 2024 quy định như sau: “5. Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở hoặc chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.” Như vậy, căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất ở là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Điều này có nghĩa là việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất ở chỉ được thực hiện khi có quy hoạch rõ ràng và quy hoạch đó đã được phê duyệt, nhằm đảm bảo tính hợp pháp và phù hợp với quy hoạch phát triển đô thị. (2) Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất ở Liên quan đến vấn đề này, tại khoản 1 Điều 122 Luật Đất đai 2024 có quy định như sau: “Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang mục đích khác sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và đáp ứng các căn cứ quy định tại Điều 116 của Luật Đất đai 2024, trừ trường hợp sử dụng đất thực hiện dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Dầu khí; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang mục đích khác phải tuân theo tiêu chí, điều kiện do Chính phủ quy định.” Như vậy, điều kiện để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất ở là: - Phải có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh - Đáp ứng căn cứ quy định tại Điều 116 của Luật Đất đai 2024 - Phải tuân theo tiêu chí, điều kiện do Chính phủ quy định Những điều kiện này được đặt ra nhằm bảo đảm rằng việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất không chỉ hợp pháp mà còn phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và phát triển bền vững. (3) Tiêu chí chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất ở Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, tiêu chí, điều kiện chuyển mục đích sử dụng từ 02 ha trở lên đối với đất trồng lúa sang mục đích khác bao gồm: - Có phương án trồng rừng thay thế hoặc văn bản hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp; - Có phương án sử dụng tầng đất mặt theo quy định của pháp luật về trồng trọt; - Có đánh giá sơ bộ tác động môi trường hoặc đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Theo đó, UBND cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để quy định tiêu chí, điều kiện cụ thể việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất sang mục đích khác để bảo đảm sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả đáp ứng với yêu cầu bảo đảm an ninh lương thực và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh đối với trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 46 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
Đề xuất được xây dự án nhà ở thương mại trên đất không phải đất ở
Quốc hội đang lấy ý kiến toàn dân về dự thảo Nghị quyết thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận QSDĐ hoặc đang có QSDĐ mà đất đó không phải là đất ở >>> Bài viết dựa trên dự thảo Nghị quyết cập nhật ngày 18/6/2024https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/20/du-thao-nghi-quyet-quoc-hoi.docx (1) Tiêu chí lựa chọn dự án thí điểm Theo Điều 4 dự thảo Nghị quyết, có hai phương án được đề xuất để làm tiêu chí lựa chọn dự án thí điểm như sau: Phương án 1: - Việc thực hiện thí điểm dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất mà đất đó không phải là đất ở không vượt quá 30% số lượng dự án và 20% tổng diện tích nhu cầu phát triển dự án nhà ở được phê duyệt của chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đến năm 2030. - Ưu tiên thực hiện thí điểm đối với các trường hợp đáp ứng các điều kiện sau: + Đất thuộc khu vực đô thị, khu vực quy hoạch phát triển đô thị đã được phê duyệt + Doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê + Thuộc trường hợp cơ sở phải di dời do gây ô nhiễm môi trường hoặc phải di dời do không phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị. Phương án 2: - Việc thực hiện thí điểm dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất đối với các trường hợp sau: + Trường hợp nhà đầu tư đã có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận việc thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thoả thuận nhận quyền sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành + Trường hợp nhà đầu tư đang có quyền sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê + Trường hợp nhà đầu tư đang có quyền sử dụng đất phi nông nghiệp thuộc trường hợp cơ sở phải di dời do gây ô nhiễm môi trường, cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị Về cơ bản, hai phương án khác ở điểm phạm vi giới hạn được phép thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận nhận QSDĐ. Theo phương án 1, số lượng dự án được phép thực hiện dự án nhà ở thương mại sẽ bị giới hạn theo số lượng dự án về nhà ở (không quá 30%) và diện tích đất được phát triển dự án nhà ở (không quá 20% tổng diện tích), việc giới hạn này nhằm mục đích kiểm soát số lượng dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận nhận QSDĐ hoặc có QSDĐ không phải đất ở, vì chính sách này cũng chỉ đang ở giai đoạn thí điểm. Tuy nhiên nó cũng có một điểm bất cập như sẽ xảy ra tình trạng doanh nghiệp có tiềm lực tốt, biết làm, nhưng khi đã đủ số lượng dự án thì cũng phải chịu cảnh “trâu chậm uống nước đục”. Về phương án 2, việc giới hạn dự án đã được gỡ bỏ, thay vào đó là 3 trường hợp được phép thực hiện dự án được đề xuất rõ ràng, các doanh nghiệp thuộc một trong các trường hợp này thì được phép thực hiện dự án nhà ở thương mại. Quy định này sẽ mở rộng cánh cửa cho tất cả doanh nghiệp, không ưu tiên riêng cho doanh nghiệp kinh doanh bất động sản như phương án 1. Bên cạnh hai phương án trên, đề xuất tại Điều 4 dự thảo Nghị quyết còn quy định trách nhiệm của UBND tỉnh trong việc này như sau: - UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp thông qua danh mục dự án thí điểm trước khi thực hiện thí điểm - Căn cứ quy định tại các Điều 1, 2 và 3 của dự thảo Nghị quyết, UBND cấp tỉnh quy định cụ thể về việc thực hiện dự án thí điểm phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Như vậy, UBND cấp tỉnh sẽ có trách nhiệm chọn lọc dự án, lên danh mục và ra quy định cụ thể cho từng địa phương để phù hợp với tình hình thực tế rồi trình cho HĐND cấp tỉnh thông qua. >>> Bài viết dựa trên dự thảo Nghị quyết cập nhật ngày 18/6/2024https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/20/du-thao-nghi-quyet-quoc-hoi.docx (2) Điều kiện đối với dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận nhận QSDĐ hoặc có QSDĐ không phải đất ở Theo đề xuất tại Điều 3 dự thảo Nghị quyết, có 03 điều kiện đối với các dự án nhà ở thương mại thông qua nhận QSDĐ hoặc có QSDĐ không phải đất ở đó là: - Dự án phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị. - Dự án phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương đã được quyết định, phê duyệt. - Dự án được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận về việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất. Ngoài 03 điều kiện này, các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án thì phải đáp ứng được các điều kiện theo Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Đầu tư và các Luật khác có liên quan. (3) Loại đất được thực hiện dự án Theo đề xuất tại Điều 2 dự thảo Nghị quyết, loại đất được thực hiện dự án bao gồm: (i) Các loại đất theo quy định tại Điều 9 của Luật Đất đai 2024 đủ điều kiện chuyển quyền sử dụng đất (ii) Đất nông nghiệp, phi nông nghiệp không phải đất ở do doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đang có QSDĐ Theo đó, đối với các loại đất tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 mà đủ điều kiện được chuyển mục đích sử dụng đất sẽ được thỏa thuận thông qua hình thức chuyển nhượng QSDĐ hoặc góp vốn bằng QSDĐ. Trường hợp cần mở rộng diện tích để thực hiện dự án, doanh nghiệp thực hiện thỏa thuận nhận QSDĐ với loại đất được quy định ở mục (i) để có đất thực hiện dự án. Trường hợp đất tại mục (i) có diện tích đất do cơ quan, tổ chức Nhà nước quản lý mà không đủ điều kiện để tách thành dự án độc lập thì Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất và giao đất của cơ quan, tổ chức Nhà nước đang quản lý đó lại cho doanh nghiệp mà không thông qua đấu giá hay đấu thầu. Cuối cùng, trường hợp người sử dụng đất chưa có sổ đỏ, sổ hồng nhưng đủ điều kiện được cấp sổ đỏ, sổ hồng thì được chuyển nhượng QSDĐ, góp vốn bằng QSDĐ cho doanh nghiệp thực hiện dự án mà không cần thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ, sổ hồng. Nếu dự thảo Nghị quyết được thông qua, việc thực hiện thí điểm dự kiến sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025 và được thực hiện trong 05 năm. >>> Bài viết dựa trên dự thảo Nghị quyết cập nhật ngày 18/6/2024https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/20/du-thao-nghi-quyet-quoc-hoi.docx
Các tiêu chí về chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo dạy trình độ trung cấp
Hiện nay, Thông tư 05/2024/TT-BLĐTBXH có quy định về chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ mà nhà giáo trung cấp phải có nhằm nâng cao chất lượng đào tạo trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. 1. Các tiêu chí về chuyên môn và nghiệp vụ của nhà giáo dạy trình độ trung cấp Tiêu chí về Trình độ đào tạo Trình độ đào tạo của nhà giáo dạy trình độ trung cấp thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 54 Luật Giáo dục nghề nghiệp. Chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy thực hành trình độ trung cấp được quy định như sau: - Danh hiệu Nghệ nhân ưu tú, Nghệ sĩ ưu tú, Thầy thuốc ưu tú, Nhà giáo ưu tú trở lên; - Bằng bác sĩ chuyên khoa cấp I trở lên; Bằng kỹ sư; - Bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương trở lên đối với một số nhóm ngành sau: Nghệ thuật (trừ các ngành: Lý luận, lịch sử và phê bình mỹ thuật; Lý luận, lịch sử và phê bình sân khấu; Lý luận, lịch sử và phê bình điện ảnh, truyền hình; Lý luận, lịch sử và phê bình múa); Thể dục, thể thao (trừ ngành Quản lý thể dục thể thao); Máy tính và công nghệ thông tin; Kế toán; Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống; Đào tạo giáo viên (các ngành Sư phạm Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Đức, Tiếng Nhật, Tiếng Hàn Quốc; Giáo dục thể chất; Huấn luyện thể thao); Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài; - Bằng tốt nghiệp cao đẳng, cao đẳng nghề; Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền viên theo quy định của Công ước quốc tế về tiêu chuẩn huấn luyện, cấp giấy chứng nhận và trực ca đối với thuyền viên (Công ước STCW); Bằng tốt nghiệp trung cấp đối với các ngành thuộc lĩnh vực xiếc và tạp kỹ; Chứng chỉ kỹ năng thực hành nghề trình độ cao đẳng nghề; Chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề theo quy định của pháp luật; - Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 2; Chứng chỉ kỹ năng nghề xuất sắc tại các kỳ thi kỹ năng nghề quốc gia; Chứng nhận bậc thợ 4/7 hoặc 3/6 trở lên; - Chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 4 Khung trình độ quốc gia (Niveau 4 DQR) của Cộng hòa Liên bang Đức; Chứng chỉ kỹ năng nghề trình độ cao đẳng, cao đẳng nâng cao (Diploma, Advanced Diploma) của Úc; Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 3 (Level 3 as prescribed in the National Occupational Skill Standard) trở lên của Malaysia; - Chứng nhận giải thưởng quốc gia, khu vực, quốc tế hoặc Chứng nhận huấn luyện học sinh, sinh viên đoạt giải thưởng quốc gia, khu vực, quốc tế trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; - Văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, danh hiệu khác theo quy định của pháp luật. Tiêu chí về Trình độ nghiệp vụ sư phạm Có một trong các văn bằng, chứng chỉ về trình độ nghiệp vụ sư phạm sau: - Bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên; Bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, cao đẳng sư phạm kỹ thuật. - Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy nghề; Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp; Chứng chỉ sư phạm dạy nghề dạy trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề; Chứng chỉ bồi dưỡng sư phạm bậc 2. - Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ trung cấp; Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm giáo viên trung cấp chuyên nghiệp trở lên. Tiêu chí về Năng lực sử dụng ngoại ngữ Có năng lực sử dụng ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo yêu cầu vị trí việc làm của giáo viên giáo dục nghề nghiệp dạy trình độ trung cấp. Tiêu chí về Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin Có năng lực ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo yêu cầu vị trí việc làm của giáo viên giáo dục nghề nghiệp dạy trình độ trung cấp. Tiêu chí về Học tập, bồi dưỡng nâng cao Tham gia thực tập tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn hằng năm theo quy định. Tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng từ cấp cơ sở trở lên mỗi năm học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề, công nghệ mới, chuyển đổi số, phương pháp giảng dạy trong năm học. Qua đó, việc đáp ứng 5 tiêu chí chuẩn chuyên môn và nghiệp vụ không chỉ là một yêu cầu bắt buộc mà còn là một cơ hội để nhà giáo phát triển bản thân và góp phần vào sự phát triển toàn diện của xã hội.
Một số tiêu chí xã nông thôn mới đạt chuẩn Môi trường và an toàn thực phẩm giai đoạn 2021-2025?
Ngày 01 tháng 4 năm 2024, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định 896/QĐ-BNN-VPĐP năm 2024 hướng dẫn thực hiện tiêu chí, chỉ tiêu thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới/xã nông thôn mới nâng cao, huyện nông thôn mới/ huyện nông thôn mới nâng cao và tiêu chí huyện nông thôn mới đặc thù, không có đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2021-2025. Theo đó, Xã cần đáp ứng các yêu cầu của các chỉ tiêu thuộc tiêu chí “Môi trường và an toàn thực phẩm” theo Quyết định 318/QĐ-TTg năm 2022, một số chỉ tiêu được quy định thực hiện như sau Chỉ tiêu Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn Theo Mục 3 Chương I Quyết định 896/QĐ-BNN-VPĐP Xã đạt chuẩn các chỉ tiêu dưới đây thuộc tiêu chí số về “Môi trường và an toàn thực phẩm” theo Quyết định 318/QĐ-TTg khi đáp ứng các yêu cầu: Giải thích từ ngữ: - Nước sạch đạt quy chuẩn là nước có các thông số chất lượng nước đáp ứng các chỉ tiêu theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt do Bộ Y tế ban hành hoặc Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt do địa phương ban hành. - Nước sạch đạt quy chuẩn được xác định bao gồm từ các công trình cấp nước tập trung và công trình cấp nước hộ gia đình có chất lượng nước đáp ứng quy chuẩn. - Hệ thống cấp nước tập trung nông thôn/Công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung là công trình cấp nước sạch phục vụ cho mục đích sinh hoạt, cấp nước cho quy mô từ cấp thôn, bản, làng, xóm, ấp hoặc tương đương trở lên. - Công trình cấp nước hộ gia đình là công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn do hộ gia đình tự khai thác, xử lý nước để cấp cho một, một vài hộ gia đình hoặc nhóm hộ gia đình. Phương pháp xác định: Chỉ tiêu này được đánh giá đạt khi có tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn bằng hoặc cao hơn mức quy định đối với từng vùng. - Đối với xã không sử dụng nước sạch từ công trình cấp nước tập trung: Chỉ tiêu này được đánh giá bằng tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn từ công trình cấp nước hộ gia đình trên tổng số hộ gia đình của xã tại cùng thời điểm đánh giá. - Đối với xã sử dụng nước sạch từ công trình cấp nước tập trung: Chỉ tiêu này được đánh giá bằng tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn từ công trình cấp nước sạch tập trung và số hộ sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn từ công trình cấp nước hộ gia đình trên tổng số hộ gia đình của xã tại cùng thời điểm đánh giá. Trong đó, tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn từ công trình cấp nước sạch tập trung phải bằng hoặc cao hơn tỷ lệ hộ theo quy định của UBND cấp tỉnh. UBND cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cấp nước nông thôn cụ thể của từng địa phương để quy định tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn từ công trình cấp nước sạch tập trung. - Địa phương sử dụng kết quả thực hiện Bộ chỉ số theo dõi đánh giá nước sạch nông thôn hàng năm hoặc tổ chức điều tra, thu thập số liệu thực tế để đánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu này. Tổng hợp đánh giá thực hiện chỉ tiêu “Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn” như sau: Chỉ tiêu Mức độ đánh giá Kết quả đánh giá (Đạt/Không đạt) Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch - Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn bằng hoặc cao hơn mức quy định của từng vùng. Đạt - Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung bằng hoặc cao hơn mức quy định của UBND cấp tỉnh (nếu có). Đạt - Đánh giá chất lượng nước sạch đạt quy chuẩn: + Đối với chất lượng nước của hệ thống cấp nước tập trung: Thực hiện kiểm tra, đánh giá chất lượng nước sau khi xử lý của hệ thống cấp nước tập trung theo Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sử dụng cho mục đích sinh hoạt. Đối với các địa phương chưa ban hành quy chuẩn thực hiện theo quy định tại Thông tư 41/2018/TT-BYT ngày 14/12/2018 của Bộ Y tế ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sử dụng cho mục đích sinh hoạt, Thông tư 26/2021/TT-BYT ngày 15/12/2021 của Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Thông tư số Thông tư 41/2018/TT-BYT + Đối với chất lượng nước của công trình cấp nước quy mô hộ gia đình: Thực hiện theo quy định của UBND cấp tỉnh. Chỉ tiêu Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn. Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn trong tiêu chí xác định xã NTM là đất công viên, vườn hoa, sân chơi phục vụ cho nhu cầu và bảo đảm khả năng tiếp cận của mọi người dân trong điểm dân cư nông thôn (theo mục 1.4.16 và mục 1.4.17 QCVN 01:2021/BXD) và đất trồng cây ở các hành lang giao thông, ven sông, kênh, mương, trong khuôn viên các trụ sở cơ quan, trường học, bệnh viện, nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, các công trình tín ngưỡng và các công trình công cộng khác... được trồng các loại cây bản địa, thân gỗ, đa mục đích (bao gồm cả cây bóng mát, cây ăn quả lâu năm; không bao gồm cây thân thảo, vườn hoa, thảm cỏ) có giá trị bảo vệ môi trường, cảnh quan, tác dụng phòng hộ cao, cây quý, hiếm, mang bản sắc văn hóa địa phương/vùng/miền (theo Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025”). UBND cấp tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, điều kiện đặc thù và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nhưng phải đảm bảo mức đạt chuẩn không thấp hơn so với quy định ≥ 2m2/người. Ngoài ra, còn một số chỉ tiêu khác thuộc chí “Môi trường và an toàn thực phẩm” Quyết định 896/QĐ-BNN-VPĐP năm 2024 Hướng dẫn thực hiện một số tiêu chí, chỉ tiêu thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao, Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới, Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao và tiêu chí huyện nông thôn mới đặc thù, không có đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2021-2025.
Quy định, tiêu chí phân cấp chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh lực lượng vũ trang nhân dân?
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước, tư nhân được chia thành 03 cấp chuyên môn kỹ thuật ; cấp khám bệnh, chữa bệnh ban; cấp khám bệnh, chữa bệnh cơ bản; cấp khám bệnh, chữa bệnh chuyên sâu. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm cấp khám bệnh, chữa bệnh ban đầu gồm các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có giường bệnh điều trị nội trú và cấp khám bệnh, chữa bệnh cơ bản và chuyên sâu gồm các bệnh xá, bệnh viện. Tiêu chí phân cấp chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh lực lượng vũ trang nhân dân Theo khoản 2 Điều 36 Nghị định 16/2024/NĐ-CP cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được xếp vào cấp chuyên môn kỹ thuật theo các tiêu chí sau đây Nhóm tiêu chí về năng lực cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và phạm vi hoạt động chuyên môn: Năng lực thực hiện được các kỹ thuật cao nhất theo chuyên khoa; năng lực xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng lâm sàng và thực hiện kiểm định chất lượng lâm sàng; trình độ và bằng cấp sau đại học của các cán bộ quản lý trưởng khoa và phó trưởng khoa; - Nhóm tiêu chí về năng lực tham gia đào tạo thực hành y khoa: Năng lực xây dựng tài liệu đào tạo sau đại học cho chuyên khoa; năng lực tham gia, thực hiện đào tạo thực hành các trình độ cao đẳng, đại học và sau đại học lĩnh vực sức khỏe; trình độ, học hàm người tham gia đào tạo được công nhận các chức danh giáo sư, phó giáo sư; - Nhóm tiêu chí về năng lực tham gia hỗ trợ, chuyển giao kỹ thuật và chỉ đạo chuyên môn cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác: Số lượng chuyển giao kỹ thuật cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác; số lượng chuyên gia, nhân viên y tế tham gia hỗ trợ bệnh viện khác; số lượng chuyên gia đầu ngành tham gia chỉ đạo chuyên môn, hội chẩn; - Nhóm tiêu chí về năng lực nghiên cứu khoa học về y học: Chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ, sáng kiến cấp quốc gia, cấp bộ, tỉnh, cơ sở đã được cơ quan có thẩm quyền nghiệm thu; chủ trì bài báo khoa học trong nước, quốc tế; chủ trì các thử nghiệm lâm sàng và áp dụng công nghệ y tế; chủ trì tổ chức các hội nghị, hội thảo, khoa học trong nước, quốc tế. Thủ tục, hồ sơ đề nghị xếp cấp chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh lực lượng vũ trang nhân dân Theo khoản 3 Điều 36 Nghị định 16/2024/NĐ-CP Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề nghị xếp cấp lập 01 bộ hồ sơ bao gồm Văn bản đề nghị xếp cấp của đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc cơ sở y tế trực thuộc Công an đơn vị, địa phương thuộc Bộ Công an; Bảng tự chấm điểm theo tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này; Các tài liệu, số liệu thống kê minh chứng điểm số đạt được; Các tài liệu khác có liên quan. Thủ tục xếp cấp chuyên môn kỹ thuật - Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề nghị xếp cấp lập 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử về đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc cơ sở y tế trực thuộc Công an đơn vị, địa phương thuộc Bộ Công an. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử về Cơ quan được giao quản lý về y tế; - Trường hợp hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc cơ sở y tế trực thuộc Công an đơn vị, địa phương thuộc Bộ Công an tổng hợp, lập danh sách gửi Cơ quan được giao quản lý về y tế kèm theo hồ sơ đề nghị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và công văn đề nghị của thủ trưởng đơn vị. - Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc cơ sở y tế trực thuộc Công an đơn vị, địa phương thuộc Bộ Công an hoặc Cơ quan được giao quản lý về y tế phải có văn bản trả lời đơn vị gửi hồ sơ, trong đó nêu cụ thể lý do không hợp lệ, yêu cầu sửa đổi hoặc bổ sung tài liệu có trong hồ sơ đề nghị. Thời gian sửa đổi, bổ sung tài liệu có trong hồ sơ không được tính vào thời hạn giải quyết; - Thẩm quyền xếp cấp chuyên môn kỹ thuật Bộ Quốc phòng xếp cấp chuyên môn kỹ thuật đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng; Bộ Công an xếp cấp chuyên môn kỹ thuật đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công an. Trên đây là một số quy định về phân cấp chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh lực lượng vũ trang nhân dân theo Nghị định 16/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/02/2024.
TP. Hồ Chí Minh chính thức áp dụng 02 tiêu chí mới trong lựa chọn sách giáo khoa.
Vừa qua, UBND TP.HCM đã ban hành tiêu chí mới trong việc lựa chọn sách giáo khoa (SGK) trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn. Đây được xem như một bước tiến quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đảm bảo cho sự phát triển toàn diện cho các em học sinh trong tương lai. Cụ thể, vào ngày 01/02/2024 UBND TP.HCM đã ban hành 02 tiêu chí mới trong việc lựa chọn SGK trong cơ sở giáo dục phổ thông. Đồng nghĩa với việc kể từ ngày được ký kết ban hành, Quyết định 104/2021/QĐ-UBND ngày 09/01/2021 được ký bởi ông Dương Anh Đức - Phó chủ tịch UBND TP.HCM về ban hành quy định tiêu chí lựa chọn SGK trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn TP.HCM sẽ bị thay thế. Cụ thể về 02 tiêu chí này như sau: Xem và Tải về Quyết định 104/2021/QĐ-UBND: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/02/03/Quyet-Dinh-104-QD-UBND.pdf (1) Lựa chọn SGK phù hợp với đặc điểm Kinh tế - Xã hội của địa bàn thành phố Đầu tiên, việc lựa chọn SGK phù hợp với đặc điểm Kinh tế - Xã hội của thành phố sẽ cung cấp cho học sinh kiến thức sát với thực tế, đồng thời giúp các em hiểu rõ hơn về môi trường sống xung quanh mình để rồi từ đó hình thành nên hứng thú học tập và nâng cao chất lượng trong giáo dục. Sâu xa hơn, việc áp dụng tiêu chí này vào việc lựa chọn SGK còn giúp cho các em học sinh chú trọng hơn đến phong tục, tập quán, lối sống và văn hóa của thành phố nói riêng lẫn đất nước Việt Nam nói chung. Từ đó, hình thành nên trong các em nghĩa vụ sống có trách nhiệm với gia đình, cộng đồng và xã hội. Bên cạnh đó, SGK khuyến khích học sinh thực hành nghiên cứu khoa học, phát huy tính tích cực, chủ động học tập, hình thành kỹ năng tự học, tự nghiên cứu cho các em; giáo dục gợi mở, tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm, phát huy tối đa khả năng sáng tạo, chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức vào cuộc sống. Như vậy, việc lựa chọn SGK phù hợp với đặc điểm Kinh tế - Xã hội của thành phố không chỉ mang ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục mà còn góp phần đào tạo ra một thế hệ tương lai có đầy đủ kiến thức, kỹ năng và phẩm chất đạo đức. (2) Lựa chọn SGK phù hợp với điều kiện tổ chức giảng dạy và học tập tại cơ sở giáo dục phổ thông Tiêu chí này rất phù hợp để áp dụng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, bởi đây là nơi tập trung nguồn nhân lực gồm đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên dồi dào kinh nghiệm và có thể đáp ứng được yêu cầu về mặt chuyên môn. Theo đó, việc lựa chọn SGK phải phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông, gồm: phù hợp năng lực, trình độ của đội ngũ, cán bộ quản lý, giáo viên, phục vụ mục tiêu giáo dục. Đặc biệt là trong việc tổ chức giảng dạy ngoại ngữ, tin học, các chủ đề STEM (Science - Khoa học, Technology - Công nghệ, Engineering - Kỹ thuật và Math - Toán học). Ngoài ra, còn giúp bảo đảm tính phân hóa, đa dạng loại hình trường - lớp như hiện nay của thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó góp phần tạo điều kiện và khuyến khích cán bộ quản lý, giáo viên ngày càng tâm huyết, sáng tạo và tiếp tục phát huy năng lực, sở trường của mình trong tổ chức dạy học. Thêm nữa, thành phố Hồ Chí Minh còn là một trong những địa bàn có khả năng đáp ứng và phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông rất tốt cho nên SGK được lựa chọn cần phù hợp với điều kiện về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại. Từ đó mở ra thêm nhiều cơ hội giúp phát triển hình thức tổ chức và phương pháp giảng dạy - học tập hướng đến giáo dục thông minh, tiệm cận các chuẩn mực quốc tế và xây dựng xã hội học tập. Nguồn: Congdankhuyenhoc.vn
Khi phân loại phim thì tiêu chí về kinh dị được xác định dựa trên các nguyên tắc nào?
Khi phân loại phim thì tiêu chí về kinh dị được xác định dựa trên các nguyên tắc và mục đích, tính chất, cách xử lý tình huống được miêu tả ra sao? Khi phân loại phim thì tiêu chí về kinh dị được xác định dựa trên các nguyên tắc nào? Căn cứ tại khoản 7 Điều 3 Thông tư 05/2023/TT-BVHTTDL thì khi phân loại phim thì tiêu chí về kinh dị được xác định dựa trên các nguyên tắc chung quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 05/2023/TT-BVHTTDL, cụ thể như sau: - Bảo vệ trẻ em và các đối tượng khác dễ bị tổn thương đối với các nội dung không phù hợp hoặc có thể có tác động tiêu cực; - Căn cứ cách thể hiện, các tình huống và bối cảnh cụ thể, tính tương tác, tần suất, thời lượng, mức độ chi tiết của hình ảnh, âm thanh, ánh sáng, lời thoại và mức độ tác động của bộ phim đối với người xem, trong đó tầm quan trọng của bối cảnh và mức độ tác động đến người xem là những yếu tố ưu tiên trong việc phân loại phim; - Tùy vào nội dung, phim được cân nhắc phân loại ở mức thấp hơn khi có các tình tiết: + Khi được miêu tả bằng lời nói thay vì hình ảnh; + Hình ảnh có mức độ tác động thấp. - Tùy vào nội dung, phim được cân nhắc phân loại ở mức cao hơn khi có các tình tiết: + Chứa nhiều chi tiết hơn, bao gồm cả việc quay cận cảnh và quay chậm; + Sử dụng các kỹ thuật tạo điểm nhấn như kỹ thuật ánh sáng, phối cảnh và độ phân giải; + Sử dụng các hiệu ứng đặc biệt như ánh sáng và âm thanh, độ phân giải, màu sắc, kích thước của hình ảnh, đặc điểm và tông màu; + Được tả thực, thay vì cách điệu; + Khuyến khích tương tác; +Mức độ tác động cộng hưởng của nhiều tiêu chí phân loại. - Trường hợp phim ở giữa các mức phân loại, thì phim có cách xử lý tình huống và kết quả thể hiện thông điệp giáo dục, nhân văn, ca ngợi các giá trị đạo đức, xã hội, tác động tích cực tới người xem sẽ được xem xét phân loại ở mức thấp hơn. Khi phân loại phim tiêu chí về kinh dị được xác định dựa trên mục đích, tính chất, cách xử lý tình huống được miêu tả như thế nào? Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Thông tư 05/2023/TT-BVHTTDL khi phân loại phim thì tiêu chí về kinh dị được xác định dựa trên mục đích, tính chất, cách xử lý tình huống được miêu tả như sau: - Các yếu tố gây căng thẳng, kích thích hoặc tạo cảm giác đe dọa, ảnh hưởng đến tâm lý, sức khỏe người xem; - Mức độ tác động của hiệu ứng âm thanh, hình ảnh kinh dị một cách chân thực, kích thích và liên tục; - Sắc thái và không khí chung của toàn bộ phim, thời lượng và tần suất của các cảnh kinh dị. Phim là gì? Phân loại phim là hoạt động như thế nào? Theo quy định tại Điều 3 Luật Điện ảnh 2022 thì: Phim là tác phẩm điện ảnh, có nội dung, được biểu hiện bằng hình ảnh động liên tiếp hoặc hình ảnh do các thiết bị kỹ thuật, công nghệ tạo ra; có hoặc không có âm thanh và các hiệu ứng khác theo nguyên tắc của ngôn ngữ điện ảnh; được ghi trên các chất liệu, bằng kỹ thuật số hoặc phương tiện kỹ thuật khác và được phổ biến đến người xem, bao gồm các loại hình phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình và phim kết hợp nhiều loại hình. Phim không bao gồm sản phẩm ghi hình nhằm mục đích phổ biến tin tức trên dịch vụ phát thanh, truyền hình, không gian mạng; chương trình biểu diễn nghệ thuật, trò chơi điện tử; sản phẩm ghi hình về hoạt động của một hoặc nhiều người, mô tả các sự kiện, tình huống hoặc chương trình thực tế. Phân loại phim là việc thẩm định nội dung phim, xếp loại phim để phổ biến phù hợp với độ tuổi người xem hoặc không được phép phổ biến. Ngoài ra, phổ biến phim là việc đưa phim đến người xem thông qua các hình thức chiếu phim trong rạp chiếu phim, tại địa điểm chiếu phim công cộng, tại trụ sở cơ quan ngoại giao, cơ sở văn hóa nước ngoài được thành lập tại Việt Nam, trên hệ thống truyền hình, không gian mạng và phương tiện nghe nhìn khác. Tóm lại, khi phân loại phim thì tiêu chí về kinh dị được xác định dựa trên các nguyên tắc như đã phân tích ở trên.
Chức năng cơ bản của cảng biển được pháp luật quy định như thế nào?
Hiện nay, hệ thống cảng biển Việt Nam hiện nay có khoảng có 45 cảng biển. Theo đó, danh sách cảng biển Việt Nam ngày càng tăng dần về số lượng. Vậy chức năng cơ bản của cảng biển là gì và pháp luật quy định chức năng của cảng biển như thế nào? 1. Cảng biển Theo Điều 73 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015, cảng biển được pháp luật quy định như sau: - Cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây dựng kết cấu hạ tầng, lắp đặt trang thiết bị cho tàu thuyền đến, rời để bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện dịch vụ khác. Cảng biển có một hoặc nhiều bến cảng. Bến cảng có một hoặc nhiều cầu cảng. Cảng dầu khí ngoài khơi là công trình được xây dựng, lắp đặt tại khu vực khai thác dầu khí ngoài khơi cho tàu thuyền đến, rời để bốc dỡ hàng hóa và thực hiện dịch vụ khác. - Kết cấu hạ tầng cảng biển bao gồm cầu cảng, vùng nước trước cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước và các công trình phụ trợ khác được xây dựng, lắp đặt cố định tại vùng đất cảng và vùng nước trước cầu cảng. - Khu nước, vùng nước bao gồm vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão trong vùng nước cảng biển. - Cảng quân sự, cảng cá và cảng, bến thủy nội địa nằm trong vùng nước cảng biển chịu sự quản lý nhà nước về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng chống cháy, nổ và phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Chức năng cơ bản của cảng biển Chức năng cơ bản của cảng biển được quy định tại Điều 76 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 như sau: - Cung cấp dịch vụ hỗ trợ tàu thuyền đến, rời cảng. - Cung cấp phương tiện, thiết bị và nhân lực cần thiết cho tàu thuyền neo đậu, bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách. - Cung cấp dịch vụ vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho bãi và bảo quản hàng hóa trong cảng. - Đầu mối kết nối hệ thống giao thông ngoài cảng biển. - Là nơi để tàu thuyền trú ẩn, sửa chữa, bảo dưỡng hoặc thực hiện những dịch vụ cần thiết trong trường hợp khẩn cấp. - Cung cấp các dịch vụ khác cho tàu thuyền, người và hàng hóa. 3. Nguyên tắc đặt tên cảng biển Theo Điều 77 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015, nguyên tắc đặt tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước được quy định như sau - Cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước được đặt tên khi lập quy hoạch phát triển, lập dự án đầu tư xây dựng, công bố đưa vào sử dụng theo đề nghị của chủ đầu tư, cơ quan, tổ chức liên quan. - Không đặt tên trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước đã công bố hoặc không đúng với tên gọi, chức năng của cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước đó. - Không sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước, trừ trường hợp có sự đồng ý của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó. - Không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên. Như vậy, chức năng cơ bản của cảng biển được quy định tại Điều 76 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015. Hiện nay, sản lượng hàng hóa thông qua hệ thống cảng biển ngày một lớn. Sự gia tăng về số lượng cảng biển này đã đóng góp một vai trò quan trọng trong công cuộc phát triển nền kinh tế - xã hội hiện nay.
4 Tiêu chí xác định cảng biển hiện nay là những tiêu chí nào?
Hiện nay, cảng biển đóng một vai trò vô cùng quan trọng và được ví như cửa ngõ đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu. Vậy, tiêu chí để xác định cảng biển cụ thể là những tiêu chí nào? 1. Cảng biển Theo Điều 73 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015, cảng biển được pháp luật quy định như sau: - Cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây dựng kết cấu hạ tầng, lắp đặt trang thiết bị cho tàu thuyền đến, rời để bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện dịch vụ khác. Cảng biển có một hoặc nhiều bến cảng. Bến cảng có một hoặc nhiều cầu cảng. Cảng dầu khí ngoài khơi là công trình được xây dựng, lắp đặt tại khu vực khai thác dầu khí ngoài khơi cho tàu thuyền đến, rời để bốc dỡ hàng hóa và thực hiện dịch vụ khác. - Kết cấu hạ tầng cảng biển bao gồm cầu cảng, vùng nước trước cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước và các công trình phụ trợ khác được xây dựng, lắp đặt cố định tại vùng đất cảng và vùng nước trước cầu cảng. - Khu nước, vùng nước bao gồm vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão trong vùng nước cảng biển. - Cảng quân sự, cảng cá và cảng, bến thủy nội địa nằm trong vùng nước cảng biển chịu sự quản lý nhà nước về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng chống cháy, nổ và phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Tiêu chí xác định cảng biển Tiêu chí xác định cảng biển được quy định cụ thể tại Điều 74 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 như sau: - Có vùng nước nối thông với biển. - Có điều kiện địa lý tự nhiên đáp ứng yêu cầu xây dựng cầu, bến cảng, khu neo đậu, chuyển tải và luồng hàng hải cho tàu biển đến, rời, hoạt động an toàn. - Có lợi thế về giao thông hàng hải. - Là đầu mối giao thông phục vụ cho việc vận chuyển hàng hóa trong nước; vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và trung chuyển bằng đường biển. 3. Phân loại cảng biển và công bố Danh mục cảng biển Căn cứ Điều 75 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015, việc phân loại cảng biển và công bố Danh mục cảng biển được quy định như sau: - Cảng biển được phân loại như sau: + Cảng biển đặc biệt là cảng biển có quy mô lớn phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng và có chức năng trung chuyển quốc tế hoặc cảng cửa ngõ quốc tế; + Cảng biển loại I là cảng biển có quy mô lớn phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng; + Cảng biển loại II là cảng biển có quy mô vừa phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng; + Cảng biển loại III là cảng biển có quy mô nhỏ phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. - Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp loại cảng biển và công bố Danh mục cảng biển theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. - Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố Danh mục bến cảng thuộc cảng biển Việt Nam theo đề nghị của Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hàng hải. Như vậy, tiêu chí xác định cảng biển được quy định tại Điều 74 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015. Theo thời gian, danh sách cảng biển Việt Nam ngày càng tăng dần về số lượng. Cùng với sự phát triển nhanh về số lượng, hệ thống cảng biển Việt Nam hiện nay cũng không ngừng được nâng cao về năng lực và chất lượng dịch vụ.
Đã có tiêu chí đánh giá xếp loại cán bộ theo 04 mức độ hoàn thành nhiệm vụ
Đây là nội dung được Quy định 124-QĐ/TW năm 2023 được Ban Chấp hành Trung ương ban hành ngày 04/10/2023 quy định về việc kiểm điểm và đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị. Theo đó, Ban Chấp hành Trung ương đã ban 04 hành tiêu chí đánh giá xếp loại cán bộ theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ như sau: (1) Cán bộ hoàn thành 100% chỉ tiêu trong đó có 50% vượt mức được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Là tập thể, cá nhân có nhiều thành tích nổi bật; là điển hình để tập thể, cá nhân khác học tập, noi theo; các tiêu chí đánh giá đều đạt "Tốt" trở lên; trong đó những tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao trong năm (đối với tập thể), kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao trong năm (đối với cá nhân) đều được đánh giá đạt "Xuất sắc" bằng sản phẩm cụ thể. - Đối với tập thể: Không có tổ chức trực thuộc hoặc thành viên của tập thể lãnh đạo, quản lý bị kỷ luật. - Đối với cá nhân: Hoàn thành 100% chỉ tiêu, nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc được giao đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả; trong đó có ít nhất 50% chỉ tiêu, nhiệm vụ hoàn thành vượt mức. - Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý: Ngoài các tiêu chuẩn chung, phải thực sự gương mẫu về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong lề lối, phương pháp làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật; địa phương, cơ quan, đơn vị, bộ phận, lĩnh vực mà mình trực tiếp phụ trách hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó có ít nhất 50% chỉ tiêu (nhiệm vụ) cơ bản hoàn thành vượt mức; 100% cơ quan, đơn vị thuộc quyền lãnh đạo, quản lý trực tiếp được xếp loại hoàn thành nhiệm vụ trở lên, trong đó có ít nhất 70% số đơn vị xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. - Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định số lượng tập thể, cá nhân được xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" không vượt quá 20% số được xếp loại "Hoàn thành tốt nhiệm vụ" theo từng nhóm đối tượng có vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ tương đồng. (2) Cán bộ hoàn thành 100% chỉ tiêu đề ra được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ Là tập thể, cá nhân có các tiêu chí được đánh giá đạt "Trung bình" trở lên, trong đó những tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao trong năm (đối với tập thể), kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao trong năm (đối với cá nhân) đều được đánh giá đạt "Tốt" trở lên bằng sản phẩm cụ thể. - Đối với tập thể: Không có tổ chức trực thuộc hoặc thành viên của tập thể lãnh đạo, quản lý bị kỷ luật (trừ trường hợp tự phát hiện và khắc phục xong hậu quả). - Đối với cá nhân: Hoàn thành 100% chỉ tiêu, nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc được giao đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả. - Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý: Ngoài các tiêu chuẩn chung, phải gương mẫu về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong, lề lối, phương pháp làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật; địa phương, cơ quan, đơn vị, bộ phận, lĩnh vực mình trực tiếp phụ trách hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó có ít nhất 80% số lượng công việc được giao hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng; 100% cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền lãnh đạo, quản lý trực tiếp được xếp loại từ hoàn thành nhiệm vụ trở lên. (3) Cán bộ hoàn thành 1005 chỉ tiêu nhưng có 20% chỉ tiêu chưa đạt tiến độ được đánh giá là hoàn thành nhiệm vụ Là tập thể, cá nhân có các tiêu chí cơ bản được đánh giá đạt "Trung bình" trở lên bằng sản phẩm cụ thể. - Đối với tập thể Không có tổ chức trực thuộc hoặc thành viên của tập thể lãnh đạo, quản lý bị kỷ luật (trừ trường hợp tự phát hiện và khắc phục xong hậu quả). - Đối với cá nhân: Các nhiệm vụ được giao đều hoàn thành, có không quá 20% số tiêu chí chưa bảo đảm chất lượng, tiến độ. - Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý Ngoài các tiêu chuẩn chung, phải gương mẫu về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong, lề lối, phương pháp làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật; địa phương, cơ quan, đơn vị, bộ phận, lĩnh vực mà mình trực tiếp phụ trách hoàn thành trên 70% các chỉ tiêu, nhiệm vụ; có ít nhất 70% số cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền lãnh đạo, quản lý trực tiếp được xếp loại hoàn thành nhiệm vụ. (4) Cán bộ có trên 50% chỉ tiêu không đạt được đánh giá là không hoàn thành nhiệm vụ Là các tập thể, cá nhân có các tiêu chí đánh giá ở mức "Kém" hoặc thuộc một trong các trường hợp sau: - Đối với tổ chức, cơ quan, đơn vị + Có đơn vị trực thuộc xảy ra vụ việc tham nhũng, lãng phí, tiêu cực hoặc các vi phạm khác bị xử lý kỷ luật theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước (trừ trường hợp tự phát hiện và khắc phục xong hậu quả). + Chỉ hoàn thành dưới 50% số chỉ tiêu, nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch được cấp có thẩm quyền giao, phê duyệt trong năm và có các chỉ tiêu chủ yếu không đạt kế hoạch giao (trừ trường hợp bất khả kháng). + Tập thể lãnh đạo, quản lý bị xử lý kỷ luật hoặc có trên 20% số đơn vị trực thuộc bị kỷ luật trong năm. - Đối với tập thể lãnh đạo, quản lý + Bị cấp có thẩm quyền đánh giá, kết luận mất đoàn kết nội bộ; có thành viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa". + Địa phương, tổ chức, cơ quan, đơn vị do mình trực tiếp lãnh đạo, quản lý chỉ hoàn thành dưới 50% số chỉ tiêu, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, phê duyệt trong năm và có các chỉ tiêu chủ yếu không đạt kế hoạch giao (trừ trường hợp bất khả kháng). + Bị xử lý kỷ luật hoặc thành viên bị kỷ luật trong năm (trừ trường hợp tự phát hiện và khắc phục xong hậu quả). - Đối với cá nhân + Bị cấp có thẩm quyền kết luận có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa"; vi phạm những điều đảng viên không được làm; vi phạm trách nhiệm nêu gương, ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và cơ quan, đơn vị nơi công tác. + Có trên 50% số tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ trong năm được đánh giá không hoàn thành. + Có trên 50% số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu tín nhiệm theo quy định trong năm đánh giá. + Bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá (trừ trường hợp tự phát hiện và khắc phục xong hậu quả). - Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý: Địa phương, cơ quan, đơn vị, bộ phận, lĩnh vực mình trực tiếp phụ trách hoàn thành dưới 70% số chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao, đề ra hoặc xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ; hoặc cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền lãnh đạo, quản lý trực tiếp của mình liên quan đến tham nhũng, tiêu cực và bị xử lý kỷ luật theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước (trừ trường hợp tự phát hiện và khắc phục xong hậu quả). - Trường hợp tập thể, cá nhân có khuyết điểm, vi phạm xảy ra từ năm trước, thời điểm trước nhưng đến thời điểm năm đánh giá, xếp loại mới bị cấp có thẩm quyền quyết định thi hành kỷ luật hoặc tập thể, cá nhân bị cấp có thẩm quyền quyết định tăng nặng hình thức kỷ luật trong năm đánh giá, xếp loại thì tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền căn cứ vào hình thức kỷ luật, nội dung, động cơ, tính chất, mức độ, hậu quả, nguyên nhân vi phạm, hoàn cảnh cụ thể để xem xét đánh giá, xếp loại lại tại thời điểm xảy ra khuyết điểm, vi phạm. - Trường hợp cá nhân có khuyết điểm, vi phạm xảy ra ở cơ quan, đơn vị cũ nhưng bị xử lý kỷ luật và thi hành kỷ luật ở cơ quan, đơn vị mới chuyển đến thì tính vào kết quả đánh giá, xếp loại của cơ quan, đơn vị cũ (không quy trách nhiệm cho cơ quan, đơn vị mới). - Trường hợp cá nhân có khuyết điểm, vi phạm xảy ra ở cả cơ quan, đơn vị cũ và cơ quan, đơn vị mới, bị xử lý kỷ luật và thi hành kỷ luật ở cơ quan, đơn vị cũ và cơ quan, đơn vị mới chuyển đến thì tính hình thức kỷ luật vào kết quả đánh giá, xếp loại theo thời điểm xác định hành vi vi phạm tại mỗi cơ quan, đơn vị. Xem thêm Quy định 124-QĐ/TW năm 2023 có hiệu lực từ ngày 04/10/2023 thay thế Quy định 132/QĐ-TW năm 2018.
Thông tư 08/2023/TT-BNV: Tiêu chuẩn dịch vụ sử dụng NSNN lĩnh vực lưu trữ
Ngày 31/5/2023 Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 08/2023/TT-BNV quy định tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực Lưu trữ. Cụ thể, tiêu chuẩn dịch vụ sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực lưu trữ được quy định như sau: (1) Nội dung và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ thu thập tài liệu lưu trữ - Dịch vụ thu thập tài liệu lưu trữ bao gồm: Dịch vụ chỉnh lý tài liệu lưu trữ nền giấy; dịch vụ thu thập tài liệu lưu trữ vào Lưu trữ lịch sử. - Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ chỉnh lý tài liệu lưu trữ nền giấy quy định tại Phụ lục 01 Thông tư 08/2023/TT-BNV. - Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ thu thập tài liệu lưu trữ vào Lưu trữ lịch sử quy định tại Phụ lục 02 Thông tư 08/2023/TT-BNV. (2) Nội dung và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ bảo quản tài liệu lưu trữ - Dịch vụ bảo quản tài liệu lưu trữ bao gồm: Dịch vụ vệ sinh kho bảo quản tài liệu lưu trữ và vệ sinh tài liệu lưu trữ nền giấy; dịch vụ bồi nền tài liệu lưu trữ; dịch vụ tạo lập cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ. - Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vệ sinh kho bảo quản tài liệu lưu trữ và vệ sinh tài liệu lưu trữ nền giấy thực hiện theo quy định tại Phụ lục 03 Thông tư 08/2023/TT-BNV. - Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ bồi nền tài liệu lưu trữ thực hiện theo quy định tại Phụ lục 04 Thông tư 08/2023/TT-BNV. - Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ tạo lập cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ thực hiện theo quy định tại Phụ lục 05 Thông tư 08/2023/TT-BNV. (3) Nội dung và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sử dụng tài liệu lưu trữ - Dịch vụ sử dụng tài liệu lưu trữ gồm: Dịch vụ phục vụ sử dụng tài liệu tại phòng Đọc; dịch vụ biên soạn, xuất bản ấn phẩm lưu trữ. - Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ phục vụ sử dụng tài liệu tại phòng Đọc thực hiện theo quy định tại Phụ lục 06 Thông tư 08/2023/TT-BNV. - Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ biên soạn, xuất bản ấn phẩm lưu trữ thực hiện theo quy định tại Phụ lục 07 Thông tư 08/2023/TT-BNV. (4) Nghiệm thu chất lượng dịch vụ - Chất lượng dịch vụ được nghiệm thu sau khi toàn bộ tiêu chí được đánh giá ở mức độ Đạt. - Cơ quan đặt hàng thực hiện nghiệm thu chất lượng dịch vụ đối với đơn vị cung ứng dịch vụ. Kết quả nghiệm thu được thể hiện bằng biên bản nghiệm thu. - Căn cứ kết quả nghiệm thu, đơn vị cung ứng dịch vụ quyết toán kinh phí với cơ quan đặt hàng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật. (5) Trách nhiệm của cơ quan đặt hàng và đơn vị cung ứng * Trách nhiệm của cơ quan đặt hàng -Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát đơn vị cung ứng dịch vụ thực hiện dịch vụ đạt hiệu quả, đảm bảo đúng khối lượng, chất lượng, định mức và thời gian thực hiện. -Tổ chức đánh giá, nghiệm thu chất lượng dịch vụ theo tiêu chí, tiêu chuẩn được quy định tại Thông tư này, các quy định pháp luật khác có liên quan. - Căn cứ biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng và tài liệu khác có liên quan, cơ quan đặt hàng thanh toán kinh phí cho đơn vị cung ứng dịch vụ và quyết toán kinh phí theo quy định của pháp luật. - Thực hiện kiểm tra, giám sát theo định kỳ hoặc đột xuất, nếu phát hiện sai sót yêu cầu đơn vị cung ứng dịch vụ khắc phục, xử lý kịp thời, đảm bảo chất lượng dịch vụ. * Trách nhiệm của đơn vị cung ứng dịch vụ - Tổ chức thực hiện cung ứng dịch vụ đảm bảo đúng quy trình và chất lượng theo tiêu chí, tiêu chuẩn được quy định tại Thông tư này, các quy định pháp luật khác có liên quan. - Chịu trách nhiệm lập quyết toán kinh phí cung ứng dịch vụ theo đúng quy định của pháp luật. Xem thêm Thông tư 08/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/8/2023
Tiêu chí xét tặng Giải thưởng môi trường không hút thuốc đối với cá nhân, tổ chức
Đây là nội dung tại Thông tư 11/2023/TT-BYT ngày 11/5/2023 ban hành bởi Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về việc thực hiện địa điểm cấm hút thuốc lá và xét tặng Giải thưởng Môi trường không thuốc lá. Theo đó, tiêu chí xét tặng Giải thưởng môi trường không hút thuốc đối với cá nhân, tổ chức được quy định như sau: (1) Giải thưởng Môi trường không thuốc lá Giải thưởng Môi trường không thuốc lá (sau đây gọi tắt là Giải thưởng) được trao tặng cho tổ chức, cá nhân có địa điểm cấm hút thuốc lá đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 11 Thông tư này và được Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Sở Y tế, cấp Bộ Y tế (sau đây gọi chung là Hội đồng xét tặng) xét chọn. Giải thưởng do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định trao tặng trên cơ sở đề nghị của Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Bộ Y tế (sau đây gọi tắt là Hội đồng cấp Bộ Y tế). Giải thưởng được tổ chức và xét tặng 02 năm một lần (sau đây gọi là kỳ xét tặng) và có giá trị trong kỳ xét tặng. (2) Tiêu chuẩn để xét tặng Giải thưởng môi trường không hút thuốc - Đạt các yêu cầu về tổ chức thực hiện địa điểm cấm hút thuốc lá quy định tại Chương II Thông tư này; - Thực hiện tốt quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 25 Thông tư 11/2023/TT-BYT. - Không có hành vi hút thuốc lá tại địa điểm cấm hút thuốc lá. - Không có hoạt động quảng cáo, khuyến mại thuốc lá; tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng dưới mọi hình thức; không được tổ chức, cho phép hoặc bán thuốc lá tại địa điểm quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 1 Thông tư 11/2023/TT-BYT, trừ cửa hàng miễn thuế tại khu vực cách ly của sân bay. - Không nhận nguồn kinh phí tài trợ của cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc lá theo quy định của Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá. (3) Các tiêu chuẩn ưu tiên để xét tặng Giải thưởng môi trường không hút thuốc - Có sáng kiến về phòng, chống tác hại của thuốc lá đã được cấp có thẩm quyền công nhận. - Đã được cơ quan có thẩm quyền khen thưởng trong việc thực hiện tốt các quy định về phòng, chống tác hại của thuốc lá, thứ tự ưu tiên theo cấp khen thưởng từ cao xuống thấp. - Bố trí kinh phí của đơn vị hoặc vận động được nguồn kinh phí tài trợ cho việc thực hiện quy định môi trường không khói thuốc lá (trừ kinh phí từ Quỹ Phòng, chống tác hại của thuốc lá). - Sử dụng camera để phát hiện các hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm. - Có phòng tư vấn hoặc tổ chức thường xuyên hoạt động tư vấn, hỗ trợ cai nghiện thuốc lá. - Có tài liệu giáo dục, thông điệp thúc đẩy cai nghiện thuốc lá. Có pano, áp phích, tờ rơi hoặc tài liệu truyền thông khác về tác hại của thuốc lá ở vị trí dễ nhìn, ở khu vực có nhiều người qua lại của địa điểm cấm hút thuốc lá. Thời gian để đánh giá tiêu chuẩn xét tặng được tính trong khoảng thời gian 02 năm liên tục đến thời điểm xét tặng. Xem thêm Thông tư 11/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/8/2023.
Đã có Nghị định 19/2023/NĐ-CP về hướng dẫn thực hiện Luật Phòng, chống rửa tiền
Ngày 28/4/2023 Chính phủ vừa ban hành Nghị định 19/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền 2022. Theo đó, Nghị định này quy định cụ thể một số điều nổi bật về các nguyên tắc đánh rủi ro quốc gia về rửa tiền trong Luật Phòng, chống rửa tiền 2022 như sau: (1) 04 nguyên tắc đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền - Nhằm đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo các tiêu chí, phương pháp được pháp luật quy định, phù hợp với chuẩn mực quốc tế và điều kiện thực tiễn của Việt Nam. - Ngoài ra, đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền phải xác định được mức độ rủi ro về rửa tiền của quốc gia cũng là một nguyên tắc quan trọng. - Bên cạnh đó, đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện sau đánh giá và cập nhật chính sách, chiến lược về phòng, chống rửa tiền tương ứng trong từng thời kỳ. - Thông tin, tài liệu, dữ liệu phục vụ việc đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền được thu thập từ cơ sở dữ liệu của các cơ quan có thẩm quyền, đối tượng báo cáo, tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước trên nguyên tắc công khai, minh bạch, bảo đảm tuân thủ các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước. (2) Tiêu chí đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền - Tiêu chí đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền bao gồm tiêu chí nguy cơ rửa tiền; tiêu chí mức độ phù hợp của các chính sách, biện pháp phòng, chống rửa tiền và tiêu chí hậu quả rửa tiền của quốc gia và của ngành, lĩnh vực. - Tiêu chí nguy cơ rửa tiền bao gồm tiêu chí nguy cơ rửa tiền từ tội phạm nguồn của tội rửa tiền và tiêu chí nguy cơ rửa tiền đối với ngành, lĩnh vực, cụ thể như sau: + Tiêu chí nguy cơ rửa tiền từ tội phạm nguồn của tội rửa tiền bao gồm nguy cơ rửa tiền từ từng tội phạm nguồn trong nước và xuyên quốc gia được đánh giá; + Tiêu chí nguy cơ rửa tiền đối với ngành, lĩnh vực bao gồm nguy cơ rửa tiền từ từng ngành, lĩnh vực trong nước và xuyên quốc gia được đánh giá. - Tiêu chí mức độ phù hợp của các chính sách, biện pháp phòng, chống rửa tiền bao gồm tính toàn diện của khuôn khổ pháp lý và tính hiệu quả của việc thực hiện quy định pháp luật, cụ thể như sau: + Tiêu chí tính toàn diện của khuôn khổ pháp lý bao gồm tính đầy đủ của các quy định pháp luật liên quan đến phòng, chống rửa tiền của quốc gia và của ngành, lĩnh vực; + Tiêu chí tính hiệu quả của việc thực hiện quy định pháp luật bao gồm tính hiệu quả của việc thực hiện quy định pháp luật của quốc gia; của ngành, lĩnh vực và mức độ phù hợp của các chính sách, biện pháp phòng, chống rửa tiền gắn với một số sản phẩm, dịch vụ chính của ngành, lĩnh vực. - Tiêu chí hậu quả của rửa tiền bao gồm: + Tiêu chí tác động tiêu cực do rửa tiền gây ra đối với nền kinh tế; + Tiêu chí tác động tiêu cực do rửa tiền gây ra đối với hệ thống tài chính; + Tiêu chí tác động tiêu cực do rửa tiền gây ra đối với ngành, lĩnh vực; + Tiêu chí tác động tiêu cực do rửa tiền gây ra đối với xã hội. (3) Phương pháp đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền - Phương pháp đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền là phương pháp chấm điểm. - Phương pháp chấm điểm được thực hiện trên cơ sở sử dụng bộ công cụ tính điểm đối với từng tiêu chí nêu tại Điều 4 Nghị định 9/2023/NĐ-CP để xếp hạng theo thang điểm từ 1 đến 5. - Thông tin, số liệu, dữ liệu để đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 9/2023/NĐ-CP. - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cung cấp bộ công cụ tính điểm phù hợp với chuẩn mực quốc tế về phòng, chống rửa tiền. Xem thêm Nghị định 19/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 28/4/2023.
Quy định 96/QĐ-TW: Lãnh đạo có 2/3 phiếu tín nhiệm thấp thì miễn nhiệm mà không cần đợi hết nhiệm kỳ
Ngày 02/02/2023 Bộ Chính trị vừa có Quy định 96/QĐ-TW năm 2023 tải về về việc lấy phiếu tín nhiệm đối với chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị. Theo đó, việc sử dụng kết quả phiếu tín nhiệm sau khi bỏ phiếu đối với trường hợp lãnh đạo có số phiếu tín nhiệm thấp được quy định như sau: (1) Kết quả phiếu tín nhiệm được sử dụng ra sao? Đầu tiên, kết quả phiếu tín nhiệm được sử dụng để đánh giá cán bộ, làm cơ sở cho công tác quy hoạch, điều động, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử, miễn nhiệm và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ. Theo đó, khi đã có cụ thể phần trăm số phiếu tín nhiệm của từng cán bộ đang giữ chức vụ lãnh đạo thì kết quả được sử dụng như sau: - Trường hợp có trên 50% nhưng dưới 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp: Thì cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ đưa ra khỏi quy hoạch các chức vụ cao hơn; xem xét cho thôi giữ chức vụ đang đảm nhiệm, bố trí công tác khác hoặc cho từ chức hoặc tiến hành bỏ phiếu tín nhiệm theo quy định. - Trường hợp có từ 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp trở lên: Thì cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ thực hiện miễn nhiệm chức vụ đang đảm nhiệm và bố trí công tác khác (thấp hơn) mà không chờ đến hết nhiệm kỳ, hết thời hạn bổ nhiệm. - Người được lấy phiếu tín nhiệm ở 2 nơi: Thì việc đánh giá tín nhiệm đối với cán bộ sẽ do cấp có thẩm quyền quyết định trên cơ sở xem xét tổng thể kết quả phiếu tín nhiệm ở từng nơi. (2) Tiêu chí lấy phiếu tín nhiệm Thứ nhất: Dựa trên phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật: - Lập trường, quan điểm, bản lĩnh chính trị trong thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đồng thời, giữ gìn phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; tinh thần trách nhiệm trong công việc, thái độ phục vụ Nhân dân; liêm chính, trung thực, công tâm, khách quan trong thực hiện nhiệm vụ được giao. - Ý thức tổ chức kỷ luật, việc chấp hành các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình; chấp hành sự phân công của tổ chức. Ngoài ra, phải thực hiện các quy định, quy chế của cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi công tác; khả năng quy tụ, đoàn kết nội bộ và xử lý những vấn đề khó, phức tạp, nhạy cảm. - Kết quả lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chủ trương của Đảng về đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương. Là tấm gương mẫu cho bản thân và vợ, chồng, con trong việc chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước; việc thường xuyên giữ mối liên hệ với cấp uỷ nơi cư trú. Thứ hai: Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao: - Kết quả lãnh đạo, tham mưu, tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực, phạm vi phụ trách; tính năng động, đổi mới, sáng tạo, quyết đoán, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ được giao. - Số lượng, chất lượng sản phẩm, hiệu quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các tổ chức, cơ quan, đơn vị trực thuộc. - Kết quả lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ; đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; công tác kiểm tra, giám sát; giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực, phạm vi phụ trách. (3) Thời điểm lấy phiếu tín nhiệm Việc lấy phiếu tín nhiệm được tiến hành định kỳ vào năm thứ 3 (năm giữa nhiệm kỳ đại hội đảng bộ các cấp), cụ thể như sau: - Lấy phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do Quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp bầu hoặc phê chuẩn thực hiện theo quy định của Quốc hội. - Lấy phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do Ban Chấp hành Trung ương Đảng bầu thực hiện theo chương trình làm việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng. - Lấy phiếu tín nhiệm đối với các chức danh lãnh đạo cấp ủy địa phương tiến hành sau khi lấy phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do hội đồng nhân dân các cấp bầu. - Lấy phiếu tín nhiệm đối với các chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý khác tiến hành sau sơ kết 6 tháng đầu năm của năm thứ 3 giữa nhiệm kỳ đại hội đảng bộ các cấp. Xem chi tiết Quy định 96/QĐ-TW năm 2023 tải về ban hành ngày 02/02/2023.
Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa để hưởng hỗ trợ
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là thành phần kinh tế có số lượng lớn tại Việt Nam đa phần ít nhận được sự chú ý nhưng lại đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước và tạo ra nhiều việc làm thúc đẩy phát triển kinh tế. Dù vậy, đa phần doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn gặp khó khăn về tài chính hoặc bước đầu trên thị trường chưa vững cần sự hỗ trợ từ nhà nước. Vậy doanh nghiệp nhỏ và vừa cần thực hiện đáp ứng những tiêu chí gì mới được nhà nước hỗ trợ? 1. Xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa Để xác định được doanh nghiệp nhỏ và vừa thường được dựa vào quy mô doanh nghiệp cũng như số vốn và nhân lực của năm theo Điều 5 Nghị định 80/2021/NĐ-CP bao gồm các tiêu chí: (1) Doanh nghiệp có quy mô siêu nhỏ Lĩnh vực nông lâm ngư; công nghiệp và xây dựng có bình quân 10 lao động tham gia BHXH và tổng doanh thu của năm hoặc nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng. Lĩnh vực thương mại và dịch vụ có bình quân 10 lao động tham gia BHXH và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng. (2) Doanh nghiệp có quy mô nhỏ Lĩnh vực nông lâm ngư, công nghiệp và xây dựng có bình quân 100 lao động tham gia BHXH và tổng doanh thu không quá 50 tỷ đồng hoặc nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng. Lĩnh vực thương mại và dịch vụ có bình quân 50 lao động tham gia BHXH và tổng doanh thu không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 50 tỷ đồng. (3) Doanh nghiệp có quy mô vừa Lĩnh vực nông lâm ngư, công nghiệp và xây dựng có bình quân 200 lao động tham gia BHXH và tổng doanh thu không quá 200 tỷ đồng hoặc nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng. Lĩnh vực thương mại và dịch vụ có bình quân 100 lao động tham gia BHXH và tổng doanh thu không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 100 tỷ đồng. 2. Xác định có tham gia BHXH Căn cứ Điều 7 Nghị định 80/2021/NĐ-CP thì doanh nghiệp cần xác định số lao động sử dụng có tham gia BHXH bình quân năm của doanh nghiệp nhỏ và vừa vì đâu là một trong những tiêu chí bắt buộc. - Số lao động sử dụng có tham gia BHXH là toàn bộ số lao động do doanh nghiệp quản lý và trả lương. - Số lao động sử dụng có tham gia BHXH được tính bằng tổng số lao động sử dụng có tham gia BHXH của tất cả các tháng trong năm trước liền kề chia cho 12 tháng. - Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm, số lao động có tham gia BHXH bình quân năm được tính bằng tổng số lao động có BHXH của các tháng hoạt động chia cho số tháng hoạt động. 3. Xác định tổng nguồn vốn và doanh thu (1) Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp Tổng nguồn vốn của năm được xác định trong bảng cân đối kế toán thể hiện trên Báo cáo tài chính của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế. Tổng nguồn vốn của năm được xác định tại thời điểm cuối năm. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm, tổng nguồn vốn được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm cuối quý liền kề thời điểm doanh nghiệp đăng ký hưởng nội dung hỗ trợ. (2) Tổng doanh thu của doanh nghiệp Tổng doanh thu của năm là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp và được xác định trên Báo cáo tài chính của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm hoặc trên 01 năm nhưng chưa phát sinh doanh thu thì doanh nghiệp căn cứ vào tiêu chí tổng nguồn vốn quy định tại Điều 8 Nghị định này để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa. 4. Xác định mức thuế của doanh nghiệp nhỏ và vừa Kê khai thuế là một tiêu chí quan trọng nhằm xác định doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và dựa theo đó thống kê được quy định và năng suất của doanh nghiệp đó. Cụ thể tại Điều 10 Nghị định 80/2021/NĐ-CP quy định như sau: Doanh nghiệp nhỏ và vừa căn cứ vào mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 80/2021/NĐ-CP để tự xác định và kê khai quy mô là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa. Sau đó, nộp cho cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai. Trường hợp doanh nghiệp phát hiện kê khai quy mô không chính xác, doanh nghiệp chủ động thực hiện điều chỉnh và kê khai lại. Việc kê khai lại phải được thực hiện trước thời điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng nội dung hỗ trợ. Đối với doanh nghiệp cố ý kê khai không trung thực về quy mô để được hưởng hỗ trợ thì doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và hoàn trả toàn bộ kinh phí đã nhận hỗ trợ. Thời điểm doanh nghiệp đề xuất hỗ trợ, cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đối chiếu thông tin về doanh nghiệp trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia để xác định thông tin doanh nghiệp kê khai đảm bảo đúng đối tượng hỗ trợ. Như vậy, để nhận được hỗ trợ của nhà nước thì doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa phải đáp ứng được các tiêu chí trên. Tùy vào quy mô doanh nghiệp thì mức hỗ trợ sẽ tương xứng khi đáp ứng được điều kiện.
03 tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực tư pháp
Ngày 01/11/2022, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 07/2022/TT-BTP quy định tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) thuộc lĩnh vực tư pháp. Theo đó, Thông tư quy định đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực tư pháp được phân theo 03 tiêu chí như sau: (1) Theo chức năng, nhiệm vụ - ĐVSNCL phục vụ quản lý nhà nước: ĐVSNCL thực hiện chức năng nghiên cứu phục vụ hoạch định chiến lược và xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách về ngành, lĩnh vực tư pháp. ĐVSNCL thực hiện chức năng xây dựng, quản lý, khai thác thông tin, hỗ trợ pháp luật; ĐVSNCL thực hiện các chức năng khác phục vụ quản lý nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực tư pháp. - ĐVSNCL cung ứng dịch vụ sự nghiệp công: ĐVSNCL cung ứng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước hoặc dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu thuộc ngành, lĩnh vực tư pháp theo danh mục được cấp có thẩm quyền phê duyệt. ĐVSNCL cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác thuộc ngành, lĩnh vực tư pháp. - ĐVSNCL phục vụ quản lý nhà nước và cung ứng dịch vụ sự nghiệp công là đơn vị thực hiện một hoặc nhiều chức năng, nhiệm vụ quy định tại mục (1) và (2). Việc xác định loại hình ĐVSNCL tại mục (1) căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của ĐVSNCL được cấp có thẩm quyền phê duyệt. (2) Theo cơ quan có thẩm quyền thành lập ĐVSNCL được thành lập theo thẩm quyền của Chính phủ. ĐVSNCL được thành lập theo thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. ĐVSNCL được thành lập theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. ĐVSNCL được thành lập bởi chủ thể khác theo quy định của pháp luật. (3) Theo mức độ tự chủ về tài chính - Phân loại theo mức độ tự chủ về tài chính của ĐVSNCL: ĐVSNCL tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư. ĐVSNCL tự bảo đảm chi thường xuyên. ĐVSNCL tự bảo đảm một phần chi thường xuyên. ĐVSNCL do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên. - Việc xác định mức độ tự chủ tài chính của các ĐVSNCL trong ngành, lĩnh vực tư pháp tại mục (3) thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính các ĐVSNCL. Xem thêm Thông tư 07/2022/TT-BTP hiệu lực ngày 19/12/2022.
Tiêu chí của doanh nghiệp xã hội
Tại Việt Nam, doanh nghiệp xã hội đã được công nhận về mặt pháp lý trong Luật Doanh nghiệp 2014 và tiếp tục được kế thừa tại Luật Doanh nghiệp 2020. Tiêu chí của Doanh nghiệp xã hội: Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định doanh nghiệp xã hội phải đáp ứng những tiếu chí sau: . Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của Luật này; . Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng; . Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký. Như vậy, một doanh nghiệp là doanh nghiệp xã hội sẽ đáp ứng các điều kiện sau: - Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định Theo đó, doanh nghiệp xã hội sẽ lựa chọn 1 trong 4 loại hình doanh nghiệp sau: Công ty Cổ phẩn,Công ty TNHH, Công ty Hợp danh hay Doanh nghiệp tư nhân. Tiến hành lập hồ sơ theo đúng loại hình đã chọn, thực hiện các thủ tục pháp lý thông thường để thành lập doanh nghiệp, tạo cơ sở pháp lý đi vào hoạt động kinh doanh. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp xã hội được thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định 01/2021/NĐ-CP. - Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng Hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận của doanh nghiệp này không phải là mục tiêu trên hết mà thay vào đó là đặt mục tiêu xã hội lên hàng đầu. Mục tiêu xã hội sẽ là phục vụ những yêu cầu xã hội, như xóa đói, giảm nghèo, hỗ trợ đối tượng bị yếu thế, xử lý vấn đề môi trường, ô nhiễm môi trường, đào tạo cho những người khuyết tật… Đặc điểm này có thể gây nhầm lẫn với các tổ chức xã hội, tổ chức từ thiện hay tổ chức phi chính phủ, chẳng hạn như hỗ trợ về mặt tài chính cho người nghèo, người lao động thất nghiệp… Trong khi đó, doanh nghiệp xã hội xác định nhóm đối tượng mà doanh nghiệp cần trợ giúp, sau đó tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho họ từ chính lợi nhuận của doanh nghiệp, giải quyết tận gốc các vấn đề xã hội. - Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký Doanh nghiệp xã hội sẽ không thực hiện việc phân phối lợi nhuận như những doanh nghiệp thông thường mà sử dụng lợi nhuận đó để tái đầu tư với mục tiêu tiếp tục giải quyết vấn đề xã hội mà doanh nghiệp đề ra. Theo đó, ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp sẽ được dùng để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký. Với con số đó là nhằm mục đích tạo điều kiện cho doanh nghiệp xã hội vừa đảm bảo có nguồn vốn thực hiện mục tiêu, huy động vốn kinh doanh từ các nhà đầu tư.