Ăn thật làm giả là gì? Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thực phẩm bị xử lý thế nào?
"Ăn thật làm giả" là một trong những thành ngữ thuộc kho tàng ca dao, thành ngữ - tục ngữ Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về thành ngữ "Ăn thật làm giả", cần phân tích sâu hơn về ý nghĩa, cũng như nghĩa đen, nghĩa bóng của câu thành ngữ. Vậy thì thành ngữ "Ăn thật làm giả" có nghĩa là gì? Ăn thật làm giả là gì? "Ăn thật làm giả" là một trong những thành ngữ thuộc kho tàng ca dao, thành ngữ - tục ngữ Việt Nam để chỉ một người có hành vi không trung thực hoặc lừa dối. Hình ảnh "Ăn thật" có nghĩa là người đó thực sự nhận được, sử dụng, hoặc hưởng lợi từ một cái gì đó (thường là tài sản, tiền bạc hoặc quyền lợi). Hình ảnh "Làm giả" chỉ việc tạo ra một điều gì đó không thật, gian lận, giả mạo để che đậy, lừa dối người khác. Ngoài ra, theo nghĩa đen, câu thành ngữ "Ăn thật làm giả" chỉ việc con người ăn thật, tức là ăn no, ăn nhiều, ăn hết sức, ăn thật thà không làm khách. Làm giả là làm không hết lòng, hết sức, làm một cách giả dối như làm đùa làm bỡn. Câu này chê người lười biếng ăn thì ăn khoẻ mà làm thì làm lấy lệ. Kết hợp lại, câu thành ngữ "Ăn thật làm giả" miêu tả hành vi của một người khi họ hưởng lợi ích thật sự từ một việc nào đó, nhưng lại che giấu bằng cách làm ra các bằng chứng hoặc hành động giả để qua mắt người khác. Câu thành ngữ này thường mang ý nghĩa tiêu cực, chỉ trích sự lừa lọc và thiếu đạo đức. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thực phẩm bị xử lý thế nào? Căn cứ Điều 193 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi điểm a khoản 43 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm như sau: (1) Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. (2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: - Có tổ chức; - Có tính chất chuyên nghiệp; - Tái phạm nguy hiểm; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; - Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; - Buôn bán qua biên giới; - Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; - Thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; - Gây thiệt hại về tài sản từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng. (3) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: - Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500 triệu đồng trở lên; - Thu lợi bất chính từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ 500 triệu đồng; - Gây thiệt hại về tài sản từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ 500 triệu đồng; - Làm chết người; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%. (4) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: - Thu lợi bất chính 1 tỷ 500 triệu đồng trở lên; - Gây thiệt hại về tài sản 1 tỷ 500 triệu đồng trở lên; - Làm chết 02 người trở lên; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên. (5) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. (6) Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều 193 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), thì bị phạt như sau: - Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại (1) mục này, thì bị phạt tiền từ 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng; - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 193 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), thì bị phạt tiền từ 03 tỷ đồng đến 06 tỷ đồng; - Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại (3) mục này thì bị phạt tiền từ 06 tỷ đồng đến 09 tỷ đồng; - Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại (4) mục này thì bị phạt tiền từ 09 tỷ đồng đến 18 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; - Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn: + Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn là chấm dứt hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra. + Pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động. - Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 300 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Như vậy, trong trường hợp hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả là thực phẩm bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị phạt cao nhất với mức tù chung thân với cá nhân hoặc phạt đến 18 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm với pháp nhân thương mại phạm tội. Tóm lại, từ những nội dung nêu trên có thể thấy câu thành ngữ "Ăn thật làm giả" mang ý nghĩa chỉ trích sâu sắc những hành vi thiếu trung thực và lừa dối trong cuộc sống. Nó phản ánh sự bất công khi một người nhận lợi ích thực tế nhưng lại không làm việc đúng đắn, chỉ làm qua loa hoặc giả mạo để che giấu sự thật. Qua thành ngữ này, thấy được giá trị của lòng trung thực và trách nhiệm trong mỗi hành động, đồng thời cảnh báo về hậu quả của sự gian lận và thiếu đạo đức.
Các điều kiện về an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn
Thực phẩm bao gói sẵn là thực phẩm được bao gói và ghi nhãn hoàn chỉnh, sẵn sàng để bán trực tiếp cho mục đích chế biến tiếp hoặc sử dụng để ăn ngay. Khi tiến hành các hoạt động kinh doanh thực phẩm bao gói sẳn thì phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 15/2018/NĐ-CP đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi hoạt động. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được thực hiện theo quy định khi có đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định; có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn thì lại không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP nhưng phải tuân thủ các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tương ứng. Điều kiện cụ thể phải tuân thủ đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật An toàn thực phẩm năm 2010 thì cơ sở kinh doanh thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn phải bảo đảm các điều kiện sau đây: - Tuân thủ quy định về ghi nhãn thực phẩm; - Bảo đảm và duy trì vệ sinh nơi kinh doanh; - Bảo quản thực phẩm theo đúng hướng dẫn của tổ chức, cá nhân sản xuất; - Có địa điểm, diện tích thích hợp, có khoảng cách an toàn đối với nguồn gây độc hại, nguồn gây ô nhiễm và các yếu tố gây hại khác; - Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh doanh thực phẩm; - Có đủ trang thiết bị phù hợp để xử lý nguyên liệu, chế biến, đóng gói, bảo quản và vận chuyển các loại thực phẩm khác nhau; có đủ trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện rửa và khử trùng, nước sát trùng, thiết bị phòng, chống côn trùng và động vật gây hại; - Có hệ thống xử lý chất thải và được vận hành thường xuyên theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; - Duy trì các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và lưu giữ hồ sơ về nguồn gốc, xuất xứ nguyên liệu thực phẩm và các tài liệu khác về toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm; - Tuân thủ quy định về sức khoẻ, kiến thức và thực hành của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Ngoài ra còn phải tuân thủ các điều kiện về bảo đảm an toàn đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm, điều kiện về bảo đảm an toàn thực phẩm trong bảo quản thực phẩm quy định, cụ thể: - Dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm phải được sản xuất từ nguyên vật liệu an toàn, bảo đảm không thôi nhiễm các chất độc hại, mùi vị lạ vào thực phẩm, bảo đảm chất lượng thực phẩm trong thời hạn sử dụng, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, tuân thủ quy định đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành và phải đăng ký bản công bố hợp quy với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi lưu thông trên thị trường. Như vậy, cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nhưng phải đáp ứng được các quy định nêu trên.
Những quy định cần biết trong việc sử dụng chất hỗ trợ chế biến thực phẩm
Chất hỗ trợ chế biến thực phẩm là chất được chủ định sử dụng trong quá trình chế biến nguyên liệu thực phẩm hay các thành phần của thực phẩm nhằm thực hiện mục đích công nghệ, có thể được tách ra hoặc còn lại trong thực phẩm. Vậy khi sử dụng loại chất này cần đảm bảo điều kiện gì? Những hành vi bị cấm trong việc sử dụng chất hỗ trợ chế biến thực phẩm Tại Điều 5 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định về những hành vi bị cấm, trong đó có bao gồm hành vi sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng, ngoài danh mục được phép sử dụng hoặc trong danh mục được phép sử dụng nhưng vượt quá giới hạn cho phép; sử dụng hóa chất không rõ nguồn gốc, hóa chất bị cấm sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Theo đó, hành vi bị cấm trong việc sử dụng chất hỗ trợ chế biến thực phẩm gồm: - Sử dụng chất hỗ trợ chế biến thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng; - Sử dụng chất hỗ trợ chế biến thực phẩm ngoài danh mục được phép sử dụng. - Sử dụng chất hỗ trợ chế biến thực phẩm trong danh mục được phép sử dụng nhưng vượt quá giới hạn cho phép; - Sử dụng hóa chất không rõ nguồn gốc, hóa chất bị cấm sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Danh mục chất hỗ trợ chế biến trong thực phẩm và mức giới hạn sử dụng được phép được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm Thông tư 17/2023/TT-BYT. Điều kiện sử dụng chất hỗ trợ chế biến thực phẩm Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với chất hỗ trợ chế biến trong thực phẩm được quy định tại Điều 26 Luật an toàn thực phẩm 2010, dẫn chiếu đến Điều 13, Điều 17 Luật An toàn thực phẩm 2010 bao gồm các điều kiện sau: - Đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, tuân thủ quy định về phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế biến thực phẩm. - Có hướng dẫn sử dụng ghi trên nhãn hoặc tài liệu đính kèm trong mỗi đơn vị sản phẩm bằng tiếng Việt và ngôn ngữ khác theo xuất xứ sản phẩm. - Thuộc Danh mục phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm được phép sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm Thông tư 17/2023/TT-BYT. - Đăng ký bản công bố hợp quy với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi lưu thông trên thị trường. Thủ tục tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm được hướng dẫn bởi Chương I và Chương II Nghị định 15/2018/NĐ-CP. Xử phạt vi phạm hành chính đối với việc sử dụng chất hỗ trợ chế biến thực phẩm Tại Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định về xử phạt đối với vi phạm quy định về sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm trong sản xuất, chế biến thực phẩm như sau : - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm thuộc danh mục được phép sử dụng theo quy định nhưng đã quá thời hạn sử dụng hoặc không có thời hạn sử dụng. - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật, quy định an toàn thực phẩm tương ứng, trừ vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP; + Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm thuộc danh mục được phép sử dụng theo quy định nhưng không đúng đối tượng thực phẩm; + Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm thuộc danh mục được phép sử dụng theo quy định nhưng vượt quá mức sử dụng tối đa cho phép. - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ. - Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm mà sản phẩm trị giá dưới 10.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm có chứa hoặc nhiễm một trong các kim loại nặng, chất độc hại vượt giới hạn cho phép; + Sử dụng phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm mà sản phẩm trị giá từ 10.000.000 đồng trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. - Phạt tiền từ 05 lần đến 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP trong trường hợp áp dụng mức tiền phạt cao nhất của khung tiền phạt tương ứng mà vẫn còn thấp hơn 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Hình thức xử phạt bổ sung: - Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP; - Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 03 tháng đến 05 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP; - Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 10 tháng đến 12 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP; - Tước quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 20 tháng đến 24 tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định tại các khoản 5 và 6 Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP. Biện pháp khắc phục hậu quả: - Buộc tiêu hủy thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm vi phạm; - Buộc thu hồi bản tự công bố sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm vi phạm quy định tại các khoản 5 và 6 Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP. Như vậy, khi sử dụng loại chất này cần đảm bảo điều kiện theo quy định trên. Trường hợp sử dụng không đảm bảo được điều kiện sẽ bị xử phạt hành chính từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, trong trường hợp áp dụng mức tiền phạt cao nhất của khung tiền phạt tương ứng mà vẫn còn thấp hơn 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị phạt tiền từ 05 lần đến 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP.
Bản công bố sản phẩm nhập khẩu bắt buộc phải có Giấy chứng nhận lưu hành tự do?
Có thể thấy đối với trường hợp sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải đăng ký bản công bố sản phẩm khi kinh doanh Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt hay là những Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi. Tuy nhiên, đối với việc nhập khẩu những sản phầm này liệu có bắt buộc giấy chứng nhận lưu hành tự do? Bản công bố sản phẩm nhập khẩu bắt buộc phải có Giấy chứng nhận lưu hành tự do? Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm quy định như sau: 1. Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với sản phẩm nhập khẩu gồm: - Bản công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; - Giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of Free Sale) hoặc Giấy chứng nhận xuất khẩu (Certificate of Exportation) hoặc Giấy chứng nhận y tế (Health Certificate) của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ/xuất khẩu cấp có nội dung bảo đảm an toàn cho người sử dụng hoặc được bán tự do tại thị trường của nước sản xuất/xuất khẩu (hợp pháp hóa lãnh sự); - Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực); - Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu; - Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) hoặc chứng nhận tương đương trong trường hợp sản phẩm nhập khẩu là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản có xác nhận của tổ chức, cá nhân). 2. Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với sản phẩm sản xuất trong nước gồm: - Bản công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP. - Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực); - Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu; - Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong trường hợp cơ sở thuộc đối tượng phải cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân); - Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) trong trường hợp sản phẩm sản xuất trong nước là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). 3. Các tài liệu trong hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng. Tài liệu phải còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm. Do đó, trong hồ sơ xin cấp thì kể cả đối với sản phầm nhập khẩu không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of Free Sale) nhưng có thể thay thế bằng Giấy chứng nhận xuất khẩu (Certificate of Exportation) hoặc Giấy chứng nhận y tế (Health Certificate) của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ/xuất khẩu cấp có nội dung bảo đảm an toàn cho người sử dụng hoặc được bán tự do tại thị trường của nước sản xuất/xuất khẩu (hợp pháp hóa lãnh sự). Trình tự đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 8 Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm quy định về trình tự đăng ký bản công bố sản phẩm như sau: 1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định sau đây: - Nộp đến Bộ Y tế đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe, phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm chưa có trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định; - Nộp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định đối với thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi; - Trong trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất nhiều loại thực phẩm thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm của cả Bộ Y tế và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định thì tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn nộp hồ sơ đến Bộ Y tế hoặc sản phẩm thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký của cơ quan nào thì nộp hồ sơ đăng ký đến cơ quan tiếp nhận đó. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 (hai) cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ làm thủ tục đăng ký bản công bố sản phẩm tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn (trừ những sản phẩm đăng ký tại Bộ Y tế). Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để đăng ký thì các lần đăng ký tiếp theo phải đăng ký tại cơ quan đã lựa chọn. 2. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm chưa có trong danh mục phụ gia được phép sử dụng hoặc không đúng đối tượng sử dụng trong thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi và 21 ngày làm việc đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe, cơ quan tiếp nhận quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm theo Mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Thời gian thẩm định hồ sơ tính từ thời điểm hồ sơ được nộp trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc theo dấu đến của cơ quan tiếp nhận (trong trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện hoặc nộp hồ sơ trực tiếp). 3. Trong trường hợp không đồng ý với hồ sơ công bố sản phẩm của tổ chức, cá nhân hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý của việc yêu cầu. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung 01 lần. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thẩm định hồ sơ và có văn bản trả lời. Sau 90 ngày làm việc kể từ khi có công văn yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ không còn giá trị. 4. Trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo thì tổ chức, cá nhân phải công bố lại sản phẩm. Các trường hợp có sự thay đổi khác, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này và được sản xuất, kinh doanh sản phẩm ngay sau khi gửi thông báo. 5. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm có trách nhiệm thông báo công khai tên, sản phẩm của tổ chức, cá nhân đã được tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm trên trang thông tin điện tử (website) của mình và cơ sở dữ liệu về an toàn thực phẩm. 6. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm có trách nhiệm nộp phí thẩm định hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. Trên đây là những trình tự đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định hiện hành.
Hạn sử dụng của rau, củ, quả là bao lâu?
Hạn sử dụng của rau, củ, quả được xác định dựa trên các yếu tố như điều kiện bảo quản, loại rau củ quả và các phương pháp xử lý sau thu hoạch. Việc quy định hạn sử dụng rau, củ, quả giúp người tiêu dùng có thể sử dụng thực phẩm an toàn và tránh các rủi ro về sức khỏe. Trong cuộc sống hiện đại, người tiêu dùng ngày càng chú trọng đến vấn đề an toàn thực phẩm. Rau, củ, quả là những thực phẩm thiết yếu trong chế độ ăn hàng ngày của chúng ta. Đặc biệt, rau, củ, quả tươi sống có thời hạn sử dụng ngắn và dễ hỏng nên việc hiểu rõ hạn sử dụng và các quy định liên quan là rất cần thiết. (1) Hạn sử dụng của thực phẩm Thời hạn sử dụng thực phẩm được giải thích tại khoản 19 Điều 2 Luật An toàn thực phẩm 2010 như sau: Thời hạn sử dụng thực phẩm là thời hạn mà thực phẩm vẫn giữ được giá trị dinh dưỡng và bảo đảm an toàn trong điều kiện bảo quản được ghi trên nhãn theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Hạn sử dụng thường được ghi rõ trên nhãn mác sản phẩm, bao gồm ngày sản xuất và ngày hết hạn. Theo Điều 44 Luật An toàn thực phẩm 2010 thì đối với thời hạn sử dụng thực phẩm thể hiện trên nhãn thì tùy theo loại sản phẩm được ghi là “hạn sử dụng”, “sử dụng đến ngày” hoặc “sử dụng tốt nhất trước ngày”. Và tại Điều 14 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định về ngày sản xuất, hạn sử dụng, cụ thể: - Ngày sản xuất, hạn sử dụng hàng hóa được ghi theo thứ tự ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp ghi theo thứ tự khác thì phải có chú thích thứ tự đó bằng tiếng Việt. - Mỗi số chỉ ngày, chỉ tháng, chỉ năm ghi bằng hai chữ số, được phép ghi số chỉ năm bằng bốn chữ số. Số chỉ ngày, tháng, năm của một mốc thời gian phải ghi cùng một dòng. - Trường hợp quy định ghi tháng sản xuất thì ghi theo thứ tự tháng, năm của năm dương lịch. - Trường hợp quy định ghi năm sản xuất thì ghi bốn chữ số chỉ năm của năm dương lịch. “ngày sản xuất”, “hạn sử dụng” hoặc “hạn dùng” ghi trên nhãn được ghi đầy đủ hoặc ghi tắt bằng chữ in hoa là: “NSX”, “HSD” hoặc “HD”. Trường hợp hàng hóa bắt buộc phải ghi ngày sản xuất và hạn sử dụng theo quy định tại Phụ lục I của Nghị định 43/2017/NĐ-CP mà nhãn hàng hóa đã ghi ngày sản xuất theo quy định tại khoản 1 Điều 14 thì hạn sử dụng được phép ghi là khoảng thời gian kể từ ngày sản xuất và ngược lại nếu nhãn hàng hóa đã ghi hạn sử dụng thì ngày sản xuất được phép ghi là khoảng thời gian trước hạn sử dụng. Như vậy, hạn sử dụng thực phẩm là thời hạn mà thực phẩm vẫn giữ được giá trị dinh dưỡng và bảo đảm an toàn trong điều kiện bảo quản được ghi trên nhãn theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Tùy theo loại sản phẩm được ghi là “hạn sử dụng”, “sử dụng đến ngày” hoặc “sử dụng tốt nhất trước ngày”. (2) Hạn sử dụng của rau, củ, quả là bao lâu? Thời hạn sử dụng thực phẩm là thời hạn mà thực phẩm vẫn giữ được giá trị dinh dưỡng và bảo đảm an toàn trong điều kiện bảo quản được ghi trên nhãn theo hướng dẫn của nhà sản xuất theo khoản 19 Điều 2 Luật An toàn thực phẩm 2010 Như vậy, ta có thể hiểu hạn sử dụng của rau, củ, quả là khoảng thời gian mà sản phẩm này giữ được chất lượng và an toàn cho người tiêu dùng khi được bảo quản trong điều kiện nhất định. Pháp luật hiện nay không quy định cụ thể từng loại rau, củ, quả có thời hạn sử dụng là bao lâu mà tùy thuộc vào từng loại thực phẩm và theo nhãn sản phẩm được hướng dẫn của nhà sản xuất. Yếu tố ảnh hưởng đến hạn sử dụng - Điều kiện bảo quản: Nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng và sự lưu thông không khí. - Loại rau củ quả: Mỗi loại có thời gian bảo quản khác nhau, ví dụ rau lá có hạn sử dụng ngắn hơn củ quả. - Phương pháp xử lý sau thu hoạch: Các biện pháp như làm lạnh, sấy khô, đóng gói kín khí có thể kéo dài thời gian bảo quản. Đặc biệt, rau, củ, quả tươi sống có thời hạn sử dụng ngắn và dễ hỏng. Mỗi loại rau, củ, quả sẽ có thời gian hạn sử dụng khác nhau, được ghi trên nhãn theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Hạn sử dụng của các loại rau, củ, quả thường gặp (Chỉ mang tính chất tham khảo) Các loại rau củ Bảo quản trong tủ lạnh Bảo quản ở nhiệt độ phòng Rau lá xanh (rau muống, rau cải) 2-5 ngày ở nhiệt độ 4-8°C. 1-2 ngày. Củ quả (cà rốt, khoai tây) 1-3 tháng. 1-2 tuần. Trái cây (táo, cam) 3-4 tuần. 1-2 tuần. Rau thơm (húng quế, rau mùi) 3-7 ngày 1-2 ngày Cà chua 2 tuần 1 tuần Các loại dưa 5 ngày 3 ngày Tóm lại, hạn sử dụng của rau, củ, quả là khoảng thời gian mà các thực phẩm này giữ được chất lượng và đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng khi được bảo quản trong điều kiện nhất định. Mỗi loại rau, củ, quả sẽ có thời gian hạn sử dụng khác nhau tùy theo thông tin được ghi trên nhãn theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Trường hợp nào phải thực hiện đăng ký bản công bố sản phẩm? Hồ sơ công bố quy định như thế nào?
Đăng ký bản công bố sản phẩm là hoạt động mà tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh thực phẩm phải thực hiện gửi hồ sơ đăng ký sản phẩm đến cơ quan nhà nước để cơ quan nhà nước xác nhận sản phẩm của tổ chức, cá nhân phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định pháp luật. Trường hợp nào phải thực hiện đăng ký bản công bố sản phẩm? Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 15/2018/NĐ-CP tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải đăng ký bản công bố sản phẩm đối với các sản phẩm sau đây: - Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt. - Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi. - Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định. Hồ sơ công bố quy định như thế nào? * Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với sản phẩm nhập khẩu gồm: - Bản công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP. - Giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of Free Sale) hoặc Giấy chứng nhận xuất khẩu (Certificate of Exportation) hoặc Giấy chứng nhận y tế (Health Certificate) của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ/xuất khẩu cấp có nội dung bảo đảm an toàn cho người sử dụng hoặc được bán tự do tại thị trường của nước sản xuất/xuất khẩu (hợp pháp hóa lãnh sự). - Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực). - Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu. - Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) hoặc chứng nhận tương đương trong trường hợp sản phẩm nhập khẩu là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản có xác nhận của tổ chức, cá nhân). * Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với sản phẩm sản xuất trong nước gồm: - Bản công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP. - Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực). - Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu. - Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong trường hợp cơ sở thuộc đối tượng phải cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). - Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) trong trường hợp sản phẩm sản xuất trong nước là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Trên đây là một số nội dung liên quan đến đăng ký bản công bố sản phẩm.
Điều kiện để sản phẩm tạm nhập khẩu được miễn kiểm tra về ATTP
Sản phẩm tạm nhập khẩu vào Việt Nam là sản phẩm không nhằm mục đích kinh doanh, tuy nhiên các sản phẩm này vẫn phải thực hiện kiểm tra về an toàn thực phẩm (ATTP). Vậy sản phẩm tạm nhập khẩu cần đáp ứng điều kiện gì để được miễn kiểm tra ATTP. 1. Kiểm tra an toàn thực phẩm là gì? Kiểm tra an toàn thực phẩm là việc cơ quan có thẩm quyền thực hiện công việc kiểm tra, kiểm định về chất lượng, an toàn của thực phẩm, qua đó đánh giá thực phẩm có độ an toàn cho người dùng. Mục đích của kiểm tra an toàn thực phẩm nhằm bảo vệ người tiêu dùng khỏi thực phẩm kém chất lượng, cơ sở kinh doanh được kiểm định ATTP sẽ được cấp giấy chứng nhận an toàn thực phẩm. 2. Tạm nhập tái xuất hàng hóa là gì? Căn cứ Điều 29 Luật Thương mại 2005 giải thích tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá như sau: - Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam. - Tạm xuất, tái nhập hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại chính hàng hoá đó vào Việt Nam. 3. Nghĩa vụ của tổ chức kinh doanh thực phẩm khi tạm nhập thực phẩm Theo khoản 2 Điều 8 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thực phẩm tại Việt Nam như sau: - Tuân thủ các điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm trong quá trình kinh doanh và chịu trách nhiệm về an toàn thực phẩm do mình kinh doanh. - Kiểm tra nguồn gốc, xuất xứ thực phẩm, nhãn thực phẩm và các tài liệu liên quan đến an toàn thực phẩm; lưu giữ hồ sơ về thực phẩm; thực hiện quy định về truy xuất nguồn gốc thực phẩm không bảo đảm an toàn theo quy định tại Điều 54 Luật An toàn thực phẩm 2010. - Thông tin trung thực về an toàn thực phẩm; thông báo cho người tiêu dùng điều kiện bảo đảm an toàn khi vận chuyển, lưu giữ, bảo quản và sử dụng thực phẩm. - Kịp thời cung cấp thông tin về nguy cơ gây mất an toàn của thực phẩm và cách phòng ngừa cho người tiêu dùng khi nhận được thông tin cảnh báo của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu. - Kịp thời ngừng kinh doanh, thông tin cho tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu và người tiêu dùng khi phát hiện thực phẩm không bảo đảm an toàn. - Báo cáo ngay với cơ quan có thẩm quyền và khắc phục ngay hậu quả khi phát hiện ngộ độc thực phẩm hoặc bệnh truyền qua thực phẩm do mình kinh doanh gây ra. - Hợp tác với tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc điều tra ngộ độc thực phẩm để khắc phục hậu quả, thu hồi hoặc xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn. - Tuân thủ quy định của pháp luật, quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Chi trả chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm theo quy định tại Điều 48 Luật An toàn thực phẩm 2010. - Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi thực phẩm mất an toàn do mình kinh doanh gây ra. 4. Trường hợp nào được miễn kiểm định ATTP khi nhập khẩu? Căn cứ Điều 13 Nghị định 15/2018/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 85/2019/NĐ-CP) quy định các trường hợp được miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu (trừ các trường hợp có cảnh báo về an toàn thực phẩm) bao gồm: - Sản phẩm đã được cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm. - Quà biếu, quà tặng trong định mức miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế. - Sản phẩm nhập khẩu dùng cho cá nhân của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao. - Sản phẩm quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển, tạm nhập, tái xuất, gửi kho ngoại quan. - Sản phẩm là mẫu thử nghiệm hoặc nghiên cứu có số lượng phù hợp với mục đích thử nghiệm hoặc nghiên cứu có xác nhận của tổ chức, cá nhân. - Sản phẩm sử dụng để trưng bày hội chợ, triển lãm. - Sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước. - Sản phẩm tạm nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế. - Hàng hóa nhập khẩu phục vụ yêu cầu khẩn cấp theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Như vậy, các sản phẩm được miễn kiểm định ATTP khi tạm nhập tái xuất vào Việt Nam phải thuộc các trường hợp nêu trên.
Thực phẩm bảo vệ sức khỏe có cần đăng ký bản công bố sản phẩm không?
Có thể thấy thì hiện nay có rất nhiều thực phẩm bảo vệ sức khỏe. Vậy, một câu hỏi đặt ra là thực phẩm bảo vệ sức khỏe có cần đăng ký bản công bố sản phẩm không? Vì vậy, bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Thực phẩm bảo vệ sức khỏe có cần đăng ký bản công bố sản phẩm không? Căn cứ tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, có quy định về đăng ký bản công bố sản phẩm như sau: - Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải đăng ký bản công bố sản phẩm đối với các sản phẩm sau đây: - Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt. - Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi. - Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định. Như vậy, thì theo quy định trên thì thực phẩm bảo vệ sức khỏe phải đăng ký bản công bố sản phẩm. Thực phẩm bảo vệ sức khỏe có cần đăng ký bản công bố sản phẩm không? (Hình từ Internet) Tổ chức muốn đăng ký công bố thực phẩm bảo vệ sức khỏe thì trong hồ sơ gồm những gì? Căn cứ tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, có quy định về hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm như sau: - Bản công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật; - Giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of Free Sale) hoặc Giấy chứng nhận xuất khẩu (Certificate of Exportation) hoặc Giấy chứng nhận y tế (Health Certificate) của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ/xuất khẩu cấp có nội dung bảo đảm an toàn cho người sử dụng hoặc được bán tự do tại thị trường của nước sản xuất/xuất khẩu (hợp pháp hóa lãnh sự); - Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực); - Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu; - Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) hoặc chứng nhận tương đương trong trường hợp sản phẩm nhập khẩu là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Tổ chức muốn đăng ký bản công bố thực phẩm bảo vệ sức khỏe thì nộp hồ sơ đến cơ quan nào? Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, có quy định về trình tự đăng ký bản công bố sản phẩm như sau: Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định sau đây: - Nộp đến Bộ Y tế đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe, phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm chưa có trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định; - Nộp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định đối với thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi. Như vậy, theo quy định trên thì tổ chức muốn đăng ký bản công bố thực phẩm bảo vệ sức khỏe thì nộp hồ sơ đến Bộ Y tế chưa có trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
Đẩy mạnh xử lý vi phạm quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên mạng
Ngày 09/3/2023, Cục an toàn thực phẩm ban hành Công văn 450/ATTP-PCTTR về việc triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2023. Nhằm thực hiện có hiệu quả công tác hậu kiểm đối với các sản phẩm, nhóm sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế và các cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống, Cục An toàn thực phẩm đã đề ra một số nội dung chính thực hiện. Trong đó, nêu rõ ưu tiên kiểm tra nhóm sản phẩm hỗ trợ giảm cân, sinh lý, xương khớp, đái tháo đường, huyết áp. Cụ thể: - Đối với nhóm thực phẩm bảo vệ sức khỏe, tập trung hậu kiểm đối với các doanh nghiệp nằm trên địa bàn đã đăng ký bản công bố sản phẩm (tra cứu tên, địa chỉ doanh nghiệp và Giấy tiếp nhận theo tỉnh, thành phố tại trang https://nghidinh15.vfa.gov.vn). - Kiểm tra, lấy mẫu kiểm nghiệm, ưu tiên lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe có nguy cơ pha trộn chất cấm quy định tại Thông tư 10/2021/TT-BYT chẳng hạn: (nhóm sản phẩm hỗ trợ giảm cân, sinh lý, xương khớp, đái tháo đường, huyết áp v.v…) - Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 17/CT-TTg đẩy mạnh xử lý vi phạm về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe, đặc biệt là xử lý vi phạm quảng cáo trên môi trường mạng, mạng xã hội, youtube v.v… - Công khai cơ sở và sản phẩm vi phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định. Ngoài ra, Cục An toàn thực phẩm cũng triển khai một số hoạt động hậu kiểm như sau: - Triển khai hoạt động hậu kiểm có trọng tâm, trọng điểm, tập trung hậu kiểm nhóm sản phẩm/sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, sản phẩm nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra hoặc kiểm tra giảm - Đối với nhóm sản phẩm/sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm, yêu cầu tập trung hậu kiểm hồ sơ tự công bố sản phẩm tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về tự công bố sản phẩm (không tự công bố sản phẩm, vi phạm về phiếu kiểm nghiệm để tự công bố, tự công bố sản phẩm thuộc diện phải đăng ký bản công bố, vi phạm về các chỉ tiêu an toàn thực phẩm v.v…). - Kiểm tra về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm, cơ sở sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe (GMP), cơ sở thuộc diện được miễn cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; lấy mẫu kiểm nghiệm v.v... - Kiểm soát thực phẩm giả, đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và xâm phạm sở hữu trí tuệ đối với thực phẩm chức năng (gồm: thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, thực phẩm bổ sung và thực phẩm dinh dưỡng y học). Xem thêm chi tiết tại Công văn 450/ATTP-PCTTR ban hành ngày 09/3/2023.
Yêu cầu về cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm
Căn cứ theo quy định tại Thông tư liên tịch 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT quy định điều kiện, trình tự thủ tục chỉ định cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ quản lý nhà nước có hướng dẫn yêu cầu về cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm cả về yếu tố pháp nhân và về yếu tố năng lực, cụ thể: (1) Yêu cầu về pháp nhân Cơ sở này phải được thành lập theo quy định của pháp luật; có chức năng kiểm nghiệm thực phẩm hoặc Quyết định giao nhiệm vụ của các cơ quan có thẩm quyền. (2) Yêu cầu về năng lực Căn cứ Điều 5 Thông tư liên tịch 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT, các yêu cầu về năng lực mà cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm cần đáp ứng bao gồm: - Hệ thống quản lý chất lượng đáp ứng Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 17025: 2007 hoặc Tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17025:2005; - Có đủ trang thiết bị, cơ sở vật chất phù hợp với yêu cầu kiểm nghiệm và lĩnh vực đăng ký chỉ định; - Có ít nhất 02 kiểm nghiệm viên là cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học phù hợp với lĩnh vực đăng ký chỉ định được đào tạo và có kinh nghiệm thực tế về kiểm nghiệm trong cùng lĩnh vực từ 03 trở lên; - Các phương pháp thử được cập nhật và xác nhận giá trị sử dụng, năng lực phân tích/kiểm nghiệm các chỉ tiêu/phép thử đăng ký chỉ định đáp ứng quy định hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng và các yêu cầu khác có liên quan theo quy định của Bộ quản lý ngành; - Kết quả thử nghiệm thành thạo hoặc so sánh liên phòng đạt yêu cầu đối với ít nhất một chỉ tiêu/phép thử đăng ký chỉ định.
Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với sản phẩm nhập khẩu?
Đăng ký bản công bố sản phẩm đối với sản phẩm nhập khẩu cần chuẩn bị những tài liệu được quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 15/2018/NĐ-CP như sau: - Bản công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP; - Giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of Free Sale) hoặc Giấy chứng nhận xuất khẩu (Certificate of Exportation) hoặc Giấy chứng nhận y tế (Health Certificate) của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ/xuất khẩu cấp có nội dung bảo đảm an toàn cho người sử dụng hoặc được bán tự do tại thị trường của nước sản xuất/xuất khẩu (hợp pháp hóa lãnh sự); - Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực); - Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu; - Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) hoặc chứng nhận tương đương trong trường hợp sản phẩm nhập khẩu là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01/07/2019 (bản có xác nhận của tổ chức, cá nhân).
Tăng cường thanh tra an toàn thực phẩm tại các cơ sở giáo dục
Ngày 22/11/2022, Bộ GD&ĐT có Công văn 6141/BGDĐT-GDTC 2022 tăng cường chỉ đạo công tác bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm trong cơ sở giáo dục. Theo đó, nhằm đảm bảo sức khỏe, tính mạng cho người học khi tổ chức bữa ăn học đường Bộ GD&ĐT chỉ đạo các cơ quan chuyên ngành thực hiện các biện pháp sau: Tăng cường thanh tra, kiểm tra liên ngành Giáo dục - Y tế, huy động sự tham gia của Ban đại diện cha mẹ học sinh nhà trường trong việc giám sát công tác chăm sóc sức khỏe học sinh, an toàn thực phẩm, vệ sinh trường học tại các cơ sở giáo dục. Đồng thời, khi phát hiện thực phẩm bẩn phải có biện pháp xử lý kịp thời các hành vi vi phạm về an toàn thực phẩm, điều kiện vệ sinh trong trường học nhằm bảo đảm sức khỏe cho trẻ em, học sinh. Kiểm soát các khâu chế biến thực phẩm Bên cạnh đó, yêu cầu các cơ quan địa phương kiểm soát chặt chẽ nguồn gốc thực phẩm và các khâu: - Chế biến, bảo quản, vận chuyển thực phẩm trong các cơ sở giáo dục. - Tuân thủ quy trình giao nhận, kiểm thực ba bước, lưu mẫu thực phẩm theo đúng quy định. - Sử dụng thực phẩm đã được nấu chín và nước đã được đun sôi. Đặc biệt, nghiêm cấm không để các cơ sở sản xuất, cung cấp thực phẩm không đảm bảo đầy đủ các quy định về an toàn thực phẩm, không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cung cấp thực phẩm hoặc suất ăn cho các trường học. Chủ động trong việc vệ sinh tại cơ sở giáo dục Tăng cường công tác y tế, vệ sinh môi trường trường học để phòng, chống và ngăn chặn các bệnh lây truyền do nguồn nước không bảo đảm. Huy động đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, học sinh, sinh viên tham gia vệ sinh khuôn viên sân trường, khơi thông cống rãnh, thu gom rác thải xung quanh sân trường, vệ sinh khử khuẩn lớp học. Lập kế hoạch duy trì các hoạt động bảo hành, bảo dưỡng các công trình nước sạch, vệ sinh trong các cơ sở giáo dục. Xem thêm Công văn 6141/BGDĐT-GDTC 2022 ban hành ngày 22/11/2022
Kinh doanh thực phẩm nhập khẩu không có phụ đề tiếng Việt
Theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa: “3. Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam mà trên nhãn chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của hàng hóa. Nội dung ghi bằng tiếng Việt phải tương ứng với nội dung ghi trên nhãn gốc.” Theo quy định trên nếu hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam mà trên nhãn chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của hàng hóa. Nội dung ghi bằng tiếng Việt phải tương ứng với nội dung ghi trên nhãn gốc. Như vậy, theo quy định hiện hành thì hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam nếu chưa được thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bằng tiếng Việt thì bắt buộc phải có nhãn phụ thể hiện các nội dung bằng tiếng Việt. Tại khoản 1, khoản 2 Điều 31 Nghị định 119/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 48, khoản 49 Điều 2 Nghị định 126/2021/NĐ-CP liên quan đến các vi phạm quy định về nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn theo tính chất hàng hóa cụ thể như sau: "Điều 31. Vi phạm quy định về nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn theo tính chất hàng hóa 1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 5.000.000 đồng, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam đã có nhãn gốc nhưng không đọc được các nội dung trên nhãn theo quy định pháp luật mà các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa không khắc phục được, hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam đã có nhãn gốc nhưng chưa có nhãn phụ khi làm thủ tục thông quan: a) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, lưu giữ, buôn bán hàng hóa có nhãn (kể cả nhãn phụ) hoặc tài liệu kèm theo không ghi đủ hoặc ghi không đúng các nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện theo tính chất hàng hóa theo quy định pháp luật về nhãn hàng hóa; b) Nhập khẩu, vận chuyển, lưu giữ, buôn bán hàng hóa hàng nhập khẩu có nhãn gốc bằng tiếng nước ngoài nhưng không có nhãn phụ bằng tiếng Việt Nam. 2. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên được quy định như sau: a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng; b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng; c) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng; d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; đ) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng; e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; g) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên; h) Phạt tiền gấp 02 lần mức tiền phạt quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản này trong trường hợp hàng hóa vi phạm là: lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thực phẩm chức năng." Đồng thời có thể áp dụng một số biện pháp khắc phục hậu quả phù hợp như sau: "Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau: buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất đối với hàng hóa nhập khẩu; buộc thu hồi hàng hóa và buộc ghi nhãn hàng hóa đúng quy định trước khi tiếp tục lưu thông; buộc thu hồi và tiêu hủy nhãn hàng hóa vi phạm, buộc tiêu hủy hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng hàng hóa có nhãn vi phạm trong trường hợp không thể tách rời nhãn hàng hóa vi phạm ra khỏi hàng hóa; b) Buộc thu hồi hàng hóa và buộc loại bỏ hình ảnh, chữ viết, dấu hiệu, biểu tượng, huy chương, giải thưởng và các thông tin không đúng bản chất, không đúng sự thật về hàng hóa đó; buộc thu hồi và tiêu hủy hàng hóa quá hạn sử dụng, hàng hóa gian lận về thời hạn sử dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này; c) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.” Như vậy, tùy vào giá trị hàng hóa nhập khẩu và hành vi vi phạm mà cơ quan có thẩm quyền sẽ đưa ra mức xử phạt vi phạm hành chính phù hợp.
Điều kiện thực vật biến đổi gen làm thực phẩm là gì?
Hiện nay, trên thị trường ngày càng xuất hiện nhiều thực phẩm biến đổi gen. Vậy những thực vật biến đổi gen để được làm thực phẩm thì cần đáp ứng những điều kiện gì? Căn cứ Điều 27 Nghị định 69/2010/NĐ-CP quy định về điều kiện cấp Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm như sau: Sinh vật biến đổi gen được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: 1. Sinh vật biến đổi gen được Hội đồng an toàn thực phẩm biến đổi gen thẩm định hồ sơ đăng ký cấp Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm kết luận sinh vật biến đổi gen đó không có các rủi ro không kiểm soát được đối với sức khỏe con người. 2. Sinh vật biến đổi gen được ít nhất năm (05) nước phát triển cho phép sử dụng làm thực phẩm và chưa xảy ra rủi ro ở các nước đó. Theo Điều 28 Nghị định 69/2010/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 108/2011/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 118/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, thu hồi Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm như sau: 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp, thu hồi Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm. 2. Tổ chức, cá nhân đăng ký cấp Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm nộp ba (03) bộ hồ sơ cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ bao gồm: a) Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm theo mẫu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định; b) Báo cáo đánh giá rủi ro của sinh vật biến đổi gen đối với sức khỏe con người theo quy định tại Phụ lục V của Nghị định số 69/2010/NĐ-CP; c) Trường hợp sinh vật biến đổi gen quy định tại khoản 2 Điều 27 của Nghị định số 69/2010/NĐ-CP phải cung cấp bản chính hoặc bản sao chứng thực và bản dịch tiếng Việt đã công chứng đối với giấy xác nhận hoặc văn bản tương đương của cơ quan có thẩm quyền cho phép sinh vật biến đổi gen sử dụng làm thực phẩm ở ít nhất 05 nước phát triển; d) Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro (kèm theo bản điện tử) của sinh vật biến đổi gen đối với sức khỏe con người theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; đ) Các tài liệu khoa học tham khảo, nghiên cứu chưa công bố, số liệu đánh giá, thử nghiệm hoặc minh chứng khoa học khác (nếu có) mà tổ chức đăng ký sử dụng làm căn cứ để kết luận sinh vật biến đổi gen không gây tác động xấu đến sức khỏe của con người. 3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký cấp Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm về việc chấp nhận hồ sơ hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định; thời gian bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ. 4. Trong thời hạn 180 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức Hội đồng an toàn thực phẩm biến đổi gen để thẩm định hồ sơ đăng ký cấp Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm. Trường hợp sinh vật biến đổi gen thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 27 của Nghị định số 69/2010/NĐ-CP thì thời gian xem xét cấp hoặc từ chối cấp Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm tối đa là 60 ngày. 5. Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đưa thông tin về Báo cáo đánh giá rủi ro của sinh vật biến đổi gen đối với sức khỏe con người lên trang thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để lấy ý kiến công chúng và tổng hợp báo cáo Hội đồng an toàn thực phẩm biến đổi gen. Thời gian lấy ý kiến công chúng tối thiểu là 30 ngày, kể từ ngày thông tin được đăng tải. 6. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có kết quả thẩm định, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét cấp Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm. Trường hợp từ chối cấp Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm thì Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo và nêu rõ lý do cho tổ chức, cá nhân đăng ký cấp Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm biết. 7. Tổ chức, cá nhân đăng ký cấp Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm phải nộp phí thẩm định hồ sơ. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể về mức phí, việc quản lý và sử dụng phí thẩm định hồ sơ. 8. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể trình tự, thủ tục cấp Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm. 9. Hội đồng an toàn thực phẩm biến đổi gen là tổ chức tư vấn cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét cấp Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm. Hội đồng an toàn thực phẩm biến đổi gen bao gồm đại diện các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Y tế và một số chuyên gia. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập và quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Hội đồng an toàn thực phẩm biến đổi gen. Theo đó, cá nhân, tổ chức muốn thực phẩm biến đổi gen làm thực phẩm thì cần đáp ứng các điều kiện và thủ tục trên.
Xin cấp giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm ở đâu?
Đối tượng, điều kiện được cấp Giấy chứng nhận có sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm: (Điều 34 Luật An toàn thực phẩm 2010) - Có đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định tại Chương IV của Luật này; - Có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Bên cạnh đó, căn cứ theo điều 12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định về những đối tượng không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm như sau: - Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ; - Sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định; - Sơ chế nhỏ lẻ; - Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ; - Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn; - Sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm; - Nhà hàng trong khách sạn; - Bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm; - Kinh doanh thức ăn đường phố; ***Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực. ... Xin cấp Giấy vệ sinh an toàn thực phẩm: Vì có rất nhiều cơ quan có thể cấp loại giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm nên tùy vào loại hình cơ sở sản xuất/kinh doanh thực phẩm để liên hệ đúng cơ quan nhà nước nào để xin cấp giấy phép trong quá trình làm thủ tục xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm. Bộ y tế cấp giấy chứng nhận cho cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở: – Giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm sản xuất kinh doanh Thực phẩm chức năng. – Vệ sinh an toàn thực phẩm cơ sở sản xuất kinh doanh phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm. – Vệ sinh an toàn thực phẩm cho sản phẩm yến sào, nấm linh chi, sâm, đông trùng hạ thảo. Chi cục Vệ sinh an toàn thực phẩm – Sở y tế cấp Giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm cho các đơn vị sau: – Giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm cho Nhà hàng, Quán ăn, Quán cà phê. – Giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm cho nước uống đóng chai, đóng bình, nước đá. – Giấy phép Vệ sinh an toàn thực phẩm cho khách sạn. – Giấy phép Vệ sinh an toàn thực phẩm bếp ăn tập thể. Sở nông nghiệp cấp giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm cho các cơ sở: – Giấy đủ điều kiện an toàn thực phẩm kinh doanh rau, củ, quả. – Đăng ký vệ sinh an toàn thực phẩm sản xuất cà phê bột, cà phê hòa tan. – Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm tươi sống. – Giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm cho cơ sở sản xuất , kinh doanh các loại trà. – Giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm cho cơ sở sản xuất đậu tương , lạc ,vừng… Sở Công Thương cấp giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm cho các cơ sở: – Vệ sinh an toàn thực phẩm cơ sở sản xuất bánh kẹo. – An toàn thực phẩm cho cơ sở sản xuất kinh doanh sữa và sản phẩm từ sữa. – Giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm cho Siêu thị, cửa hàng tiện ích. Hồ sơ cấp Giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm: (khoản 1 Điều 36 Luật An toàn thực phẩm 2010) +) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; +) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; +) Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; +) Giấy xác nhận đủ sức khoẻ của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp; +) Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành.
Tăng cường vi chất dinh dưỡng vào thực phẩm là gì?
Một vài năm gần đây, chúng ta thường nghe đến thực phẩm biến đổi gen, thực phẩm bổ sung các loại vitamin, chất dinh dưỡng,… Vậy tại sao cần phải tăng cường vi chất dinh dưỡng vào trong thực phẩm? Những nhóm thực phẩm nào cần phải tăng cường vi chất? Theo quy định tại Điều 4 và Điều 6 Nghị định 09/2016/NĐ-CP các thực phẩm bắt buộc phải tăng cường vi chất dinh dưỡng đó là muối ăn phải tăng cường I-ốt để ngăn ngừa bệnh bướu cổ; bột mì phải tăng cường thêm chất sắt và kẽm với mục đích ngăn ngừa bệnh thiếu máu, cải thiện chiều cao; các loại dầu được chế biến từ thực vật phải bổ sung thêm vitamin A góp phần cải thiện, phòng chống các bệnh về mắt, tăng sức đề kháng,... Có thể thấy các loại thực phẩm và các chất đinh dưỡng được pháp luật quy định trên đều là những thực phẩm và chất rất cần thiết cho sự phát triển của con người. Vậy khi những thực phẩm nêu trên không được bổ sung các vi chất dinh dưỡng cần thiết sẽ bị xử lý như thế nào? Khi phát hiện nhóm thực phẩm bắt buộc phải tăng cường vi chất dinh dưỡng theo Nghị định 09/2016/NĐ-CP nhưng không được bổ sung các loại vitamin, chất dinh dưỡng sẽ bị xử phạt từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng và buộc phải thay đổi mục đích sử dụng của thực phẩm hoặc tiêu hủy tực phẩm đó được quy định tại Điều 7 Nghị định 115/2018/NĐ-CP.
Nhãn thực phẩm đang lưu thông tại VN phải có những nội dung gì?
Khoản 5 Điều 1 Nghị định 111/2021/NĐ-CP (Hiệu lực từ 15/02/2022) có quy định nhãn hàng hóa của các loại hàng hóa đang lưu thông tại Việt Nam bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau bằng tiếng Việt: + Tên hàng hóa; + Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; + Xuất xứ hàng hóa. Trường hợp không xác định được xuất xứ thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này; + Các nội dung bắt buộc khác phải thể hiện trên nhãn theo tính chất của mỗi loại hàng hóa quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và quy định pháp luật liên quan. Trường hợp hàng hóa có tính chất thuộc nhiều nhóm quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và chưa quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa căn cứ vào công dụng chính của hàng hóa tự xác định nhóm của hàng hóa để ghi các nội dung theo quy định tại điểm này. Trường hợp do kích thước của hàng hóa không đủ để thể hiện tất cả các nội dung bắt buộc trên nhãn thì phải ghi những nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trên nhãn hàng hóa, những nội dung quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được ghi trong tài liệu kèm theo hàng hóa và trên nhãn phải chỉ ra nơi ghi các nội dung đó. Căn cứ theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này thì đối với hàng hóa là thực phẩm phải có các nội dung bắt buộc sau: + Định lượng; + Ngày sản xuất; + Hạn sử dụng; + Thành phần hoặc thành phần định lượng; thành phần dinh dưỡng, giá trị dinh dưỡng (nếu có); Nội dung, cách ghi thành phần dinh dưỡng, giá trị dinh dưỡng và lộ trình thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Y tế; + Thông tin cảnh báo; + Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản. Như vậy, đối với nhãn hàng hóa là thực phẩm phải có đầy đủ các nội dung sau: + Tên hàng hóa; + Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; + Xuất xứ hàng hóa; + Định lượng; + Ngày sản xuất; + Hạn sử dụng; + Thành phần hoặc thành phần định lượng; thành phần dinh dưỡng, giá trị dinh dưỡng (nếu có); + Thông tin cảnh báo; + Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản.
Thủ tục khi điều chỉnh thời sử dụng của sản phẩm thực phẩm
Theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm: "Điều 5. Hồ sơ, trình tự tự công bố sản phẩm ... 4. Trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo thì tổ chức, cá nhân phải tự công bố lại sản phẩm. Các trường hợp có sự thay đổi khác, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và được sản xuất, kinh doanh sản phẩm ngay sau khi gửi thông báo. Theo đó, thời hạn sử dụng là một trong những nội dung công bố sản phẩm (Mẫu số 01 BẢN TỰ CÔNG BỐ SẢN PHẨM), nếu có thay đổi thì gửi thông báo đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, không cần công bố lại.
Công văn 2653: TP. HCM mở bán lương thực, thực phẩm tại trợ truyền thống kèm điều kiện an toàn
Tp. HCM mở bán lương thực, thực phẩm tại chợ truyền thống - Minh họa Đây là nội dung đáng chú ý tại Công văn 2653/UBND-KT về tăng cường thực hiện nghiêm các giải pháp đảm bảo cung ứng hàng hóa, lương thực, thực phẩm thiết yếu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được ban hành ngày 9/8/2021. Trước tình hình diễn biến phức tạp của đại dịch, TP. HCM đã chỉ đạo yêu cầu người dân tuân thủ nghiêm các biện pháp tăng cường đảm bảo an toàn, tạm ngưng gần như toàn bộ các chợ truyền thống, bên cạnh đó còn siết chặt thực hiện Chỉ thị 16, hạn chế tối đa người ra đường, các cửa hàng, cơ sở kinh doanh đóng cửa từ 6h tối đến 6h sáng. Tuy nhiên, những quy định trên ảnh hưởng đến việc cung ứng hàng hóa, lương thực, thực phẩm cho người dân, vì vậy UBND thành phố chỉ đạo UBND Thành phố Thủ Đức và các quận huyện: - Tiếp tục thực hiện nghiêm chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc tổ chức chợ truyền thống hoạt động trở lại trong điều kiện đảm bảo an toàn; các văn bản hướng dẫn của Sở Công Thương. (Xem chi tiết tại file đính kèm) - Tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh việc triển khai thực hiện “Phiếu mua hàng” một cách hiệu quả, phù hợp với năng lực cung ứng hàng hóa của hệ thống phân phối để đảm bảo kịp thời cung ứng hàng hóa, lương thực, thực phẩm thiết yêu đầy đủ cho người dân trên địa bàn, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng khi người dân đến mua sắm; đồng thời đảm bảo kiểm soát tình trạng tập trung đông người tại các điểm bán, hạn chế người dân ra đường khi không cần thiết trong thời gian thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg; theo đó, đề nghị các địa phương: + Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố tại Công văn 2522/UBND-VX ngày 28 tháng 7 năm 2021 về kiểm soát việc di chuyển trong thời gian thực hiện giãn cách xã hội theo tinh thần Chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ; theo đó, đối với trường hợp người dân đi chợ, siêu thị “Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn tổ chức phát phiếu đi chợ, siêu thị cho người dân theo quy định trong đó ghi rõ thời gian đi và các địa điểm chợ, siêu thị, cửa hàng gần nhất để người dân mua sắm”; hướng dẫn của Sở Công Thương tại Công văn 3736/SCT-QLTM ngày 30 tháng 7 năm 2021 về việc hướng dẫn thực hiện “Phiếu mua hàng thiết yếu”. + Giao trách nhiệm tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện; cơ chế phối hợp giữa Ủy ban nhân dân phường, xã với các điểm bán khi thực hiện phân chia khung thời gian, số lượng người đến các điểm bán trên địa bàn nhằm kiểm soát số lượng, phân bổ số người đến theo khung giờ, đảm bảo khống chế lượng khách ra - vào điểm bán phù hợp với số lượng hàng hóa cung ứng, tuyệt đối không để xảy ra tình trạng tập trung đông người, thiếu hàng hóa cục bộ gây bức xúc cho nhân dân và góp phần kiểm soát việc di chuyển của người dân trên địa bàn trong thời gian thực hiện giãn cách xã hội theo tinh thần Chỉ thị 16/CT-TTg. - Hình thành cơ chế trao đổi thông tin, chủ động triển khai các giải pháp hỗ trợ hệ thống phân phối duy trì hoạt động cung ứng hàng hóa liên tục, đầy đủ (nghiên cứu triển khai các giải pháp vận chuyển phù hợp để tạo thuận tiện; hỗ trợ hệ thống phân phối tổ chức vận chuyển, bổ sung hàng hóa để cung cấp kịp thời cho người dân trên địa bàn). - Thông tin hệ thống các điểm bán lẻ hàng hóa nhu yếu phẩm, lương thực - thực phẩm thiết yếu (chợ truyền thống, siêu thị, cửa hàng...) và các kênh bán lẻ trực tuyến đến nhân dân đang sinh sống trên địa bàn ở quy mô từng khu phố, phường/xã để người dân biết, đến mua sắm. - Phối hợp Sở – ngành chức năng liên quan theo dõi, nắm chắc diễn biến thị trường, thông tin và phối hợp xử lý kịp thời khi có dấu hiệu khan hiếm hàng hóa, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, tăng giá đột biến trên địa bàn. Tổng hợp, báo cáo kịp thời diễn biến tình hình cung cầu hàng hóa, giá cả thị trường các mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu trên địa bàn gửi về Sở Công Thương, Sở Tài chính theo quy định, trường hợp có hiện tượng biến động giá cả, khan hiếm hàng hóa cục bộ, nhanh chóng thông tin về Sở Công Thương theo đường dây nóng để kịp thời điều phối xử lý. Tải Công văn tại file đính kèm để xem chi tiết.
Người mắc bệnh truyền nhiễm có được trực tiếp chế biến thực phẩm không?
Theo Luật an toàn thực phẩm 2010: "Điều 5. Những hành vi bị cấm ... 9. Người mắc bệnh truyền nhiễm tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm." Theo đó, người mắc bệnh truyền nhiễm không được tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Bệnh truyền nhiễm là gì thì Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007 có quy định cụ thể tại Điều 3.
Ăn thật làm giả là gì? Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thực phẩm bị xử lý thế nào?
"Ăn thật làm giả" là một trong những thành ngữ thuộc kho tàng ca dao, thành ngữ - tục ngữ Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về thành ngữ "Ăn thật làm giả", cần phân tích sâu hơn về ý nghĩa, cũng như nghĩa đen, nghĩa bóng của câu thành ngữ. Vậy thì thành ngữ "Ăn thật làm giả" có nghĩa là gì? Ăn thật làm giả là gì? "Ăn thật làm giả" là một trong những thành ngữ thuộc kho tàng ca dao, thành ngữ - tục ngữ Việt Nam để chỉ một người có hành vi không trung thực hoặc lừa dối. Hình ảnh "Ăn thật" có nghĩa là người đó thực sự nhận được, sử dụng, hoặc hưởng lợi từ một cái gì đó (thường là tài sản, tiền bạc hoặc quyền lợi). Hình ảnh "Làm giả" chỉ việc tạo ra một điều gì đó không thật, gian lận, giả mạo để che đậy, lừa dối người khác. Ngoài ra, theo nghĩa đen, câu thành ngữ "Ăn thật làm giả" chỉ việc con người ăn thật, tức là ăn no, ăn nhiều, ăn hết sức, ăn thật thà không làm khách. Làm giả là làm không hết lòng, hết sức, làm một cách giả dối như làm đùa làm bỡn. Câu này chê người lười biếng ăn thì ăn khoẻ mà làm thì làm lấy lệ. Kết hợp lại, câu thành ngữ "Ăn thật làm giả" miêu tả hành vi của một người khi họ hưởng lợi ích thật sự từ một việc nào đó, nhưng lại che giấu bằng cách làm ra các bằng chứng hoặc hành động giả để qua mắt người khác. Câu thành ngữ này thường mang ý nghĩa tiêu cực, chỉ trích sự lừa lọc và thiếu đạo đức. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thực phẩm bị xử lý thế nào? Căn cứ Điều 193 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi điểm a khoản 43 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm như sau: (1) Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. (2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: - Có tổ chức; - Có tính chất chuyên nghiệp; - Tái phạm nguy hiểm; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; - Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; - Buôn bán qua biên giới; - Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; - Thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; - Gây thiệt hại về tài sản từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng. (3) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: - Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500 triệu đồng trở lên; - Thu lợi bất chính từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ 500 triệu đồng; - Gây thiệt hại về tài sản từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ 500 triệu đồng; - Làm chết người; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%. (4) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: - Thu lợi bất chính 1 tỷ 500 triệu đồng trở lên; - Gây thiệt hại về tài sản 1 tỷ 500 triệu đồng trở lên; - Làm chết 02 người trở lên; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên. (5) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. (6) Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều 193 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), thì bị phạt như sau: - Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại (1) mục này, thì bị phạt tiền từ 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng; - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 193 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), thì bị phạt tiền từ 03 tỷ đồng đến 06 tỷ đồng; - Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại (3) mục này thì bị phạt tiền từ 06 tỷ đồng đến 09 tỷ đồng; - Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại (4) mục này thì bị phạt tiền từ 09 tỷ đồng đến 18 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; - Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn: + Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn là chấm dứt hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra. + Pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động. - Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 300 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Như vậy, trong trường hợp hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả là thực phẩm bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị phạt cao nhất với mức tù chung thân với cá nhân hoặc phạt đến 18 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm với pháp nhân thương mại phạm tội. Tóm lại, từ những nội dung nêu trên có thể thấy câu thành ngữ "Ăn thật làm giả" mang ý nghĩa chỉ trích sâu sắc những hành vi thiếu trung thực và lừa dối trong cuộc sống. Nó phản ánh sự bất công khi một người nhận lợi ích thực tế nhưng lại không làm việc đúng đắn, chỉ làm qua loa hoặc giả mạo để che giấu sự thật. Qua thành ngữ này, thấy được giá trị của lòng trung thực và trách nhiệm trong mỗi hành động, đồng thời cảnh báo về hậu quả của sự gian lận và thiếu đạo đức.
Các điều kiện về an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn
Thực phẩm bao gói sẵn là thực phẩm được bao gói và ghi nhãn hoàn chỉnh, sẵn sàng để bán trực tiếp cho mục đích chế biến tiếp hoặc sử dụng để ăn ngay. Khi tiến hành các hoạt động kinh doanh thực phẩm bao gói sẳn thì phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 15/2018/NĐ-CP đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi hoạt động. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được thực hiện theo quy định khi có đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định; có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn thì lại không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP nhưng phải tuân thủ các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tương ứng. Điều kiện cụ thể phải tuân thủ đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật An toàn thực phẩm năm 2010 thì cơ sở kinh doanh thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn phải bảo đảm các điều kiện sau đây: - Tuân thủ quy định về ghi nhãn thực phẩm; - Bảo đảm và duy trì vệ sinh nơi kinh doanh; - Bảo quản thực phẩm theo đúng hướng dẫn của tổ chức, cá nhân sản xuất; - Có địa điểm, diện tích thích hợp, có khoảng cách an toàn đối với nguồn gây độc hại, nguồn gây ô nhiễm và các yếu tố gây hại khác; - Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh doanh thực phẩm; - Có đủ trang thiết bị phù hợp để xử lý nguyên liệu, chế biến, đóng gói, bảo quản và vận chuyển các loại thực phẩm khác nhau; có đủ trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện rửa và khử trùng, nước sát trùng, thiết bị phòng, chống côn trùng và động vật gây hại; - Có hệ thống xử lý chất thải và được vận hành thường xuyên theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; - Duy trì các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và lưu giữ hồ sơ về nguồn gốc, xuất xứ nguyên liệu thực phẩm và các tài liệu khác về toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm; - Tuân thủ quy định về sức khoẻ, kiến thức và thực hành của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Ngoài ra còn phải tuân thủ các điều kiện về bảo đảm an toàn đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm, điều kiện về bảo đảm an toàn thực phẩm trong bảo quản thực phẩm quy định, cụ thể: - Dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm phải được sản xuất từ nguyên vật liệu an toàn, bảo đảm không thôi nhiễm các chất độc hại, mùi vị lạ vào thực phẩm, bảo đảm chất lượng thực phẩm trong thời hạn sử dụng, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, tuân thủ quy định đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành và phải đăng ký bản công bố hợp quy với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi lưu thông trên thị trường. Như vậy, cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nhưng phải đáp ứng được các quy định nêu trên.
Những quy định cần biết trong việc sử dụng chất hỗ trợ chế biến thực phẩm
Chất hỗ trợ chế biến thực phẩm là chất được chủ định sử dụng trong quá trình chế biến nguyên liệu thực phẩm hay các thành phần của thực phẩm nhằm thực hiện mục đích công nghệ, có thể được tách ra hoặc còn lại trong thực phẩm. Vậy khi sử dụng loại chất này cần đảm bảo điều kiện gì? Những hành vi bị cấm trong việc sử dụng chất hỗ trợ chế biến thực phẩm Tại Điều 5 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định về những hành vi bị cấm, trong đó có bao gồm hành vi sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng, ngoài danh mục được phép sử dụng hoặc trong danh mục được phép sử dụng nhưng vượt quá giới hạn cho phép; sử dụng hóa chất không rõ nguồn gốc, hóa chất bị cấm sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Theo đó, hành vi bị cấm trong việc sử dụng chất hỗ trợ chế biến thực phẩm gồm: - Sử dụng chất hỗ trợ chế biến thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng; - Sử dụng chất hỗ trợ chế biến thực phẩm ngoài danh mục được phép sử dụng. - Sử dụng chất hỗ trợ chế biến thực phẩm trong danh mục được phép sử dụng nhưng vượt quá giới hạn cho phép; - Sử dụng hóa chất không rõ nguồn gốc, hóa chất bị cấm sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Danh mục chất hỗ trợ chế biến trong thực phẩm và mức giới hạn sử dụng được phép được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm Thông tư 17/2023/TT-BYT. Điều kiện sử dụng chất hỗ trợ chế biến thực phẩm Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với chất hỗ trợ chế biến trong thực phẩm được quy định tại Điều 26 Luật an toàn thực phẩm 2010, dẫn chiếu đến Điều 13, Điều 17 Luật An toàn thực phẩm 2010 bao gồm các điều kiện sau: - Đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, tuân thủ quy định về phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế biến thực phẩm. - Có hướng dẫn sử dụng ghi trên nhãn hoặc tài liệu đính kèm trong mỗi đơn vị sản phẩm bằng tiếng Việt và ngôn ngữ khác theo xuất xứ sản phẩm. - Thuộc Danh mục phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm được phép sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm Thông tư 17/2023/TT-BYT. - Đăng ký bản công bố hợp quy với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi lưu thông trên thị trường. Thủ tục tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm được hướng dẫn bởi Chương I và Chương II Nghị định 15/2018/NĐ-CP. Xử phạt vi phạm hành chính đối với việc sử dụng chất hỗ trợ chế biến thực phẩm Tại Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định về xử phạt đối với vi phạm quy định về sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm trong sản xuất, chế biến thực phẩm như sau : - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm thuộc danh mục được phép sử dụng theo quy định nhưng đã quá thời hạn sử dụng hoặc không có thời hạn sử dụng. - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật, quy định an toàn thực phẩm tương ứng, trừ vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP; + Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm thuộc danh mục được phép sử dụng theo quy định nhưng không đúng đối tượng thực phẩm; + Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm thuộc danh mục được phép sử dụng theo quy định nhưng vượt quá mức sử dụng tối đa cho phép. - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ. - Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm mà sản phẩm trị giá dưới 10.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm có chứa hoặc nhiễm một trong các kim loại nặng, chất độc hại vượt giới hạn cho phép; + Sử dụng phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm mà sản phẩm trị giá từ 10.000.000 đồng trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. - Phạt tiền từ 05 lần đến 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP trong trường hợp áp dụng mức tiền phạt cao nhất của khung tiền phạt tương ứng mà vẫn còn thấp hơn 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Hình thức xử phạt bổ sung: - Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP; - Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 03 tháng đến 05 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP; - Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 10 tháng đến 12 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP; - Tước quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 20 tháng đến 24 tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định tại các khoản 5 và 6 Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP. Biện pháp khắc phục hậu quả: - Buộc tiêu hủy thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm vi phạm; - Buộc thu hồi bản tự công bố sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm vi phạm quy định tại các khoản 5 và 6 Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP. Như vậy, khi sử dụng loại chất này cần đảm bảo điều kiện theo quy định trên. Trường hợp sử dụng không đảm bảo được điều kiện sẽ bị xử phạt hành chính từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, trong trường hợp áp dụng mức tiền phạt cao nhất của khung tiền phạt tương ứng mà vẫn còn thấp hơn 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị phạt tiền từ 05 lần đến 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP.
Bản công bố sản phẩm nhập khẩu bắt buộc phải có Giấy chứng nhận lưu hành tự do?
Có thể thấy đối với trường hợp sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải đăng ký bản công bố sản phẩm khi kinh doanh Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt hay là những Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi. Tuy nhiên, đối với việc nhập khẩu những sản phầm này liệu có bắt buộc giấy chứng nhận lưu hành tự do? Bản công bố sản phẩm nhập khẩu bắt buộc phải có Giấy chứng nhận lưu hành tự do? Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm quy định như sau: 1. Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với sản phẩm nhập khẩu gồm: - Bản công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; - Giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of Free Sale) hoặc Giấy chứng nhận xuất khẩu (Certificate of Exportation) hoặc Giấy chứng nhận y tế (Health Certificate) của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ/xuất khẩu cấp có nội dung bảo đảm an toàn cho người sử dụng hoặc được bán tự do tại thị trường của nước sản xuất/xuất khẩu (hợp pháp hóa lãnh sự); - Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực); - Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu; - Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) hoặc chứng nhận tương đương trong trường hợp sản phẩm nhập khẩu là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản có xác nhận của tổ chức, cá nhân). 2. Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với sản phẩm sản xuất trong nước gồm: - Bản công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP. - Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực); - Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu; - Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong trường hợp cơ sở thuộc đối tượng phải cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân); - Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) trong trường hợp sản phẩm sản xuất trong nước là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). 3. Các tài liệu trong hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng. Tài liệu phải còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm. Do đó, trong hồ sơ xin cấp thì kể cả đối với sản phầm nhập khẩu không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of Free Sale) nhưng có thể thay thế bằng Giấy chứng nhận xuất khẩu (Certificate of Exportation) hoặc Giấy chứng nhận y tế (Health Certificate) của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ/xuất khẩu cấp có nội dung bảo đảm an toàn cho người sử dụng hoặc được bán tự do tại thị trường của nước sản xuất/xuất khẩu (hợp pháp hóa lãnh sự). Trình tự đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 8 Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm quy định về trình tự đăng ký bản công bố sản phẩm như sau: 1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định sau đây: - Nộp đến Bộ Y tế đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe, phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm chưa có trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định; - Nộp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định đối với thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi; - Trong trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất nhiều loại thực phẩm thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm của cả Bộ Y tế và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định thì tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn nộp hồ sơ đến Bộ Y tế hoặc sản phẩm thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký của cơ quan nào thì nộp hồ sơ đăng ký đến cơ quan tiếp nhận đó. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 (hai) cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ làm thủ tục đăng ký bản công bố sản phẩm tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn (trừ những sản phẩm đăng ký tại Bộ Y tế). Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để đăng ký thì các lần đăng ký tiếp theo phải đăng ký tại cơ quan đã lựa chọn. 2. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm chưa có trong danh mục phụ gia được phép sử dụng hoặc không đúng đối tượng sử dụng trong thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi và 21 ngày làm việc đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe, cơ quan tiếp nhận quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm theo Mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Thời gian thẩm định hồ sơ tính từ thời điểm hồ sơ được nộp trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc theo dấu đến của cơ quan tiếp nhận (trong trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện hoặc nộp hồ sơ trực tiếp). 3. Trong trường hợp không đồng ý với hồ sơ công bố sản phẩm của tổ chức, cá nhân hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý của việc yêu cầu. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung 01 lần. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thẩm định hồ sơ và có văn bản trả lời. Sau 90 ngày làm việc kể từ khi có công văn yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ không còn giá trị. 4. Trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo thì tổ chức, cá nhân phải công bố lại sản phẩm. Các trường hợp có sự thay đổi khác, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này và được sản xuất, kinh doanh sản phẩm ngay sau khi gửi thông báo. 5. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm có trách nhiệm thông báo công khai tên, sản phẩm của tổ chức, cá nhân đã được tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm trên trang thông tin điện tử (website) của mình và cơ sở dữ liệu về an toàn thực phẩm. 6. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm có trách nhiệm nộp phí thẩm định hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. Trên đây là những trình tự đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định hiện hành.
Hạn sử dụng của rau, củ, quả là bao lâu?
Hạn sử dụng của rau, củ, quả được xác định dựa trên các yếu tố như điều kiện bảo quản, loại rau củ quả và các phương pháp xử lý sau thu hoạch. Việc quy định hạn sử dụng rau, củ, quả giúp người tiêu dùng có thể sử dụng thực phẩm an toàn và tránh các rủi ro về sức khỏe. Trong cuộc sống hiện đại, người tiêu dùng ngày càng chú trọng đến vấn đề an toàn thực phẩm. Rau, củ, quả là những thực phẩm thiết yếu trong chế độ ăn hàng ngày của chúng ta. Đặc biệt, rau, củ, quả tươi sống có thời hạn sử dụng ngắn và dễ hỏng nên việc hiểu rõ hạn sử dụng và các quy định liên quan là rất cần thiết. (1) Hạn sử dụng của thực phẩm Thời hạn sử dụng thực phẩm được giải thích tại khoản 19 Điều 2 Luật An toàn thực phẩm 2010 như sau: Thời hạn sử dụng thực phẩm là thời hạn mà thực phẩm vẫn giữ được giá trị dinh dưỡng và bảo đảm an toàn trong điều kiện bảo quản được ghi trên nhãn theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Hạn sử dụng thường được ghi rõ trên nhãn mác sản phẩm, bao gồm ngày sản xuất và ngày hết hạn. Theo Điều 44 Luật An toàn thực phẩm 2010 thì đối với thời hạn sử dụng thực phẩm thể hiện trên nhãn thì tùy theo loại sản phẩm được ghi là “hạn sử dụng”, “sử dụng đến ngày” hoặc “sử dụng tốt nhất trước ngày”. Và tại Điều 14 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định về ngày sản xuất, hạn sử dụng, cụ thể: - Ngày sản xuất, hạn sử dụng hàng hóa được ghi theo thứ tự ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp ghi theo thứ tự khác thì phải có chú thích thứ tự đó bằng tiếng Việt. - Mỗi số chỉ ngày, chỉ tháng, chỉ năm ghi bằng hai chữ số, được phép ghi số chỉ năm bằng bốn chữ số. Số chỉ ngày, tháng, năm của một mốc thời gian phải ghi cùng một dòng. - Trường hợp quy định ghi tháng sản xuất thì ghi theo thứ tự tháng, năm của năm dương lịch. - Trường hợp quy định ghi năm sản xuất thì ghi bốn chữ số chỉ năm của năm dương lịch. “ngày sản xuất”, “hạn sử dụng” hoặc “hạn dùng” ghi trên nhãn được ghi đầy đủ hoặc ghi tắt bằng chữ in hoa là: “NSX”, “HSD” hoặc “HD”. Trường hợp hàng hóa bắt buộc phải ghi ngày sản xuất và hạn sử dụng theo quy định tại Phụ lục I của Nghị định 43/2017/NĐ-CP mà nhãn hàng hóa đã ghi ngày sản xuất theo quy định tại khoản 1 Điều 14 thì hạn sử dụng được phép ghi là khoảng thời gian kể từ ngày sản xuất và ngược lại nếu nhãn hàng hóa đã ghi hạn sử dụng thì ngày sản xuất được phép ghi là khoảng thời gian trước hạn sử dụng. Như vậy, hạn sử dụng thực phẩm là thời hạn mà thực phẩm vẫn giữ được giá trị dinh dưỡng và bảo đảm an toàn trong điều kiện bảo quản được ghi trên nhãn theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Tùy theo loại sản phẩm được ghi là “hạn sử dụng”, “sử dụng đến ngày” hoặc “sử dụng tốt nhất trước ngày”. (2) Hạn sử dụng của rau, củ, quả là bao lâu? Thời hạn sử dụng thực phẩm là thời hạn mà thực phẩm vẫn giữ được giá trị dinh dưỡng và bảo đảm an toàn trong điều kiện bảo quản được ghi trên nhãn theo hướng dẫn của nhà sản xuất theo khoản 19 Điều 2 Luật An toàn thực phẩm 2010 Như vậy, ta có thể hiểu hạn sử dụng của rau, củ, quả là khoảng thời gian mà sản phẩm này giữ được chất lượng và an toàn cho người tiêu dùng khi được bảo quản trong điều kiện nhất định. Pháp luật hiện nay không quy định cụ thể từng loại rau, củ, quả có thời hạn sử dụng là bao lâu mà tùy thuộc vào từng loại thực phẩm và theo nhãn sản phẩm được hướng dẫn của nhà sản xuất. Yếu tố ảnh hưởng đến hạn sử dụng - Điều kiện bảo quản: Nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng và sự lưu thông không khí. - Loại rau củ quả: Mỗi loại có thời gian bảo quản khác nhau, ví dụ rau lá có hạn sử dụng ngắn hơn củ quả. - Phương pháp xử lý sau thu hoạch: Các biện pháp như làm lạnh, sấy khô, đóng gói kín khí có thể kéo dài thời gian bảo quản. Đặc biệt, rau, củ, quả tươi sống có thời hạn sử dụng ngắn và dễ hỏng. Mỗi loại rau, củ, quả sẽ có thời gian hạn sử dụng khác nhau, được ghi trên nhãn theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Hạn sử dụng của các loại rau, củ, quả thường gặp (Chỉ mang tính chất tham khảo) Các loại rau củ Bảo quản trong tủ lạnh Bảo quản ở nhiệt độ phòng Rau lá xanh (rau muống, rau cải) 2-5 ngày ở nhiệt độ 4-8°C. 1-2 ngày. Củ quả (cà rốt, khoai tây) 1-3 tháng. 1-2 tuần. Trái cây (táo, cam) 3-4 tuần. 1-2 tuần. Rau thơm (húng quế, rau mùi) 3-7 ngày 1-2 ngày Cà chua 2 tuần 1 tuần Các loại dưa 5 ngày 3 ngày Tóm lại, hạn sử dụng của rau, củ, quả là khoảng thời gian mà các thực phẩm này giữ được chất lượng và đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng khi được bảo quản trong điều kiện nhất định. Mỗi loại rau, củ, quả sẽ có thời gian hạn sử dụng khác nhau tùy theo thông tin được ghi trên nhãn theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Trường hợp nào phải thực hiện đăng ký bản công bố sản phẩm? Hồ sơ công bố quy định như thế nào?
Đăng ký bản công bố sản phẩm là hoạt động mà tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh thực phẩm phải thực hiện gửi hồ sơ đăng ký sản phẩm đến cơ quan nhà nước để cơ quan nhà nước xác nhận sản phẩm của tổ chức, cá nhân phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định pháp luật. Trường hợp nào phải thực hiện đăng ký bản công bố sản phẩm? Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 15/2018/NĐ-CP tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải đăng ký bản công bố sản phẩm đối với các sản phẩm sau đây: - Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt. - Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi. - Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định. Hồ sơ công bố quy định như thế nào? * Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với sản phẩm nhập khẩu gồm: - Bản công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP. - Giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of Free Sale) hoặc Giấy chứng nhận xuất khẩu (Certificate of Exportation) hoặc Giấy chứng nhận y tế (Health Certificate) của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ/xuất khẩu cấp có nội dung bảo đảm an toàn cho người sử dụng hoặc được bán tự do tại thị trường của nước sản xuất/xuất khẩu (hợp pháp hóa lãnh sự). - Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực). - Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu. - Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) hoặc chứng nhận tương đương trong trường hợp sản phẩm nhập khẩu là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản có xác nhận của tổ chức, cá nhân). * Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với sản phẩm sản xuất trong nước gồm: - Bản công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP. - Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực). - Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu. - Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong trường hợp cơ sở thuộc đối tượng phải cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). - Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) trong trường hợp sản phẩm sản xuất trong nước là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Trên đây là một số nội dung liên quan đến đăng ký bản công bố sản phẩm.
Điều kiện để sản phẩm tạm nhập khẩu được miễn kiểm tra về ATTP
Sản phẩm tạm nhập khẩu vào Việt Nam là sản phẩm không nhằm mục đích kinh doanh, tuy nhiên các sản phẩm này vẫn phải thực hiện kiểm tra về an toàn thực phẩm (ATTP). Vậy sản phẩm tạm nhập khẩu cần đáp ứng điều kiện gì để được miễn kiểm tra ATTP. 1. Kiểm tra an toàn thực phẩm là gì? Kiểm tra an toàn thực phẩm là việc cơ quan có thẩm quyền thực hiện công việc kiểm tra, kiểm định về chất lượng, an toàn của thực phẩm, qua đó đánh giá thực phẩm có độ an toàn cho người dùng. Mục đích của kiểm tra an toàn thực phẩm nhằm bảo vệ người tiêu dùng khỏi thực phẩm kém chất lượng, cơ sở kinh doanh được kiểm định ATTP sẽ được cấp giấy chứng nhận an toàn thực phẩm. 2. Tạm nhập tái xuất hàng hóa là gì? Căn cứ Điều 29 Luật Thương mại 2005 giải thích tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá như sau: - Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam. - Tạm xuất, tái nhập hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại chính hàng hoá đó vào Việt Nam. 3. Nghĩa vụ của tổ chức kinh doanh thực phẩm khi tạm nhập thực phẩm Theo khoản 2 Điều 8 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thực phẩm tại Việt Nam như sau: - Tuân thủ các điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm trong quá trình kinh doanh và chịu trách nhiệm về an toàn thực phẩm do mình kinh doanh. - Kiểm tra nguồn gốc, xuất xứ thực phẩm, nhãn thực phẩm và các tài liệu liên quan đến an toàn thực phẩm; lưu giữ hồ sơ về thực phẩm; thực hiện quy định về truy xuất nguồn gốc thực phẩm không bảo đảm an toàn theo quy định tại Điều 54 Luật An toàn thực phẩm 2010. - Thông tin trung thực về an toàn thực phẩm; thông báo cho người tiêu dùng điều kiện bảo đảm an toàn khi vận chuyển, lưu giữ, bảo quản và sử dụng thực phẩm. - Kịp thời cung cấp thông tin về nguy cơ gây mất an toàn của thực phẩm và cách phòng ngừa cho người tiêu dùng khi nhận được thông tin cảnh báo của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu. - Kịp thời ngừng kinh doanh, thông tin cho tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu và người tiêu dùng khi phát hiện thực phẩm không bảo đảm an toàn. - Báo cáo ngay với cơ quan có thẩm quyền và khắc phục ngay hậu quả khi phát hiện ngộ độc thực phẩm hoặc bệnh truyền qua thực phẩm do mình kinh doanh gây ra. - Hợp tác với tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc điều tra ngộ độc thực phẩm để khắc phục hậu quả, thu hồi hoặc xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn. - Tuân thủ quy định của pháp luật, quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Chi trả chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm theo quy định tại Điều 48 Luật An toàn thực phẩm 2010. - Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi thực phẩm mất an toàn do mình kinh doanh gây ra. 4. Trường hợp nào được miễn kiểm định ATTP khi nhập khẩu? Căn cứ Điều 13 Nghị định 15/2018/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 85/2019/NĐ-CP) quy định các trường hợp được miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu (trừ các trường hợp có cảnh báo về an toàn thực phẩm) bao gồm: - Sản phẩm đã được cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm. - Quà biếu, quà tặng trong định mức miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế. - Sản phẩm nhập khẩu dùng cho cá nhân của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao. - Sản phẩm quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển, tạm nhập, tái xuất, gửi kho ngoại quan. - Sản phẩm là mẫu thử nghiệm hoặc nghiên cứu có số lượng phù hợp với mục đích thử nghiệm hoặc nghiên cứu có xác nhận của tổ chức, cá nhân. - Sản phẩm sử dụng để trưng bày hội chợ, triển lãm. - Sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước. - Sản phẩm tạm nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế. - Hàng hóa nhập khẩu phục vụ yêu cầu khẩn cấp theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Như vậy, các sản phẩm được miễn kiểm định ATTP khi tạm nhập tái xuất vào Việt Nam phải thuộc các trường hợp nêu trên.
Thực phẩm bảo vệ sức khỏe có cần đăng ký bản công bố sản phẩm không?
Có thể thấy thì hiện nay có rất nhiều thực phẩm bảo vệ sức khỏe. Vậy, một câu hỏi đặt ra là thực phẩm bảo vệ sức khỏe có cần đăng ký bản công bố sản phẩm không? Vì vậy, bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Thực phẩm bảo vệ sức khỏe có cần đăng ký bản công bố sản phẩm không? Căn cứ tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, có quy định về đăng ký bản công bố sản phẩm như sau: - Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải đăng ký bản công bố sản phẩm đối với các sản phẩm sau đây: - Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt. - Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi. - Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định. Như vậy, thì theo quy định trên thì thực phẩm bảo vệ sức khỏe phải đăng ký bản công bố sản phẩm. Thực phẩm bảo vệ sức khỏe có cần đăng ký bản công bố sản phẩm không? (Hình từ Internet) Tổ chức muốn đăng ký công bố thực phẩm bảo vệ sức khỏe thì trong hồ sơ gồm những gì? Căn cứ tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, có quy định về hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm như sau: - Bản công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật; - Giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of Free Sale) hoặc Giấy chứng nhận xuất khẩu (Certificate of Exportation) hoặc Giấy chứng nhận y tế (Health Certificate) của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ/xuất khẩu cấp có nội dung bảo đảm an toàn cho người sử dụng hoặc được bán tự do tại thị trường của nước sản xuất/xuất khẩu (hợp pháp hóa lãnh sự); - Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực); - Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu; - Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) hoặc chứng nhận tương đương trong trường hợp sản phẩm nhập khẩu là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Tổ chức muốn đăng ký bản công bố thực phẩm bảo vệ sức khỏe thì nộp hồ sơ đến cơ quan nào? Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, có quy định về trình tự đăng ký bản công bố sản phẩm như sau: Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định sau đây: - Nộp đến Bộ Y tế đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe, phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm chưa có trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định; - Nộp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định đối với thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi. Như vậy, theo quy định trên thì tổ chức muốn đăng ký bản công bố thực phẩm bảo vệ sức khỏe thì nộp hồ sơ đến Bộ Y tế chưa có trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
Đẩy mạnh xử lý vi phạm quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên mạng
Ngày 09/3/2023, Cục an toàn thực phẩm ban hành Công văn 450/ATTP-PCTTR về việc triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2023. Nhằm thực hiện có hiệu quả công tác hậu kiểm đối với các sản phẩm, nhóm sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế và các cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống, Cục An toàn thực phẩm đã đề ra một số nội dung chính thực hiện. Trong đó, nêu rõ ưu tiên kiểm tra nhóm sản phẩm hỗ trợ giảm cân, sinh lý, xương khớp, đái tháo đường, huyết áp. Cụ thể: - Đối với nhóm thực phẩm bảo vệ sức khỏe, tập trung hậu kiểm đối với các doanh nghiệp nằm trên địa bàn đã đăng ký bản công bố sản phẩm (tra cứu tên, địa chỉ doanh nghiệp và Giấy tiếp nhận theo tỉnh, thành phố tại trang https://nghidinh15.vfa.gov.vn). - Kiểm tra, lấy mẫu kiểm nghiệm, ưu tiên lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe có nguy cơ pha trộn chất cấm quy định tại Thông tư 10/2021/TT-BYT chẳng hạn: (nhóm sản phẩm hỗ trợ giảm cân, sinh lý, xương khớp, đái tháo đường, huyết áp v.v…) - Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 17/CT-TTg đẩy mạnh xử lý vi phạm về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe, đặc biệt là xử lý vi phạm quảng cáo trên môi trường mạng, mạng xã hội, youtube v.v… - Công khai cơ sở và sản phẩm vi phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định. Ngoài ra, Cục An toàn thực phẩm cũng triển khai một số hoạt động hậu kiểm như sau: - Triển khai hoạt động hậu kiểm có trọng tâm, trọng điểm, tập trung hậu kiểm nhóm sản phẩm/sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, sản phẩm nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra hoặc kiểm tra giảm - Đối với nhóm sản phẩm/sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm, yêu cầu tập trung hậu kiểm hồ sơ tự công bố sản phẩm tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về tự công bố sản phẩm (không tự công bố sản phẩm, vi phạm về phiếu kiểm nghiệm để tự công bố, tự công bố sản phẩm thuộc diện phải đăng ký bản công bố, vi phạm về các chỉ tiêu an toàn thực phẩm v.v…). - Kiểm tra về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm, cơ sở sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe (GMP), cơ sở thuộc diện được miễn cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; lấy mẫu kiểm nghiệm v.v... - Kiểm soát thực phẩm giả, đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và xâm phạm sở hữu trí tuệ đối với thực phẩm chức năng (gồm: thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, thực phẩm bổ sung và thực phẩm dinh dưỡng y học). Xem thêm chi tiết tại Công văn 450/ATTP-PCTTR ban hành ngày 09/3/2023.
Yêu cầu về cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm
Căn cứ theo quy định tại Thông tư liên tịch 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT quy định điều kiện, trình tự thủ tục chỉ định cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ quản lý nhà nước có hướng dẫn yêu cầu về cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm cả về yếu tố pháp nhân và về yếu tố năng lực, cụ thể: (1) Yêu cầu về pháp nhân Cơ sở này phải được thành lập theo quy định của pháp luật; có chức năng kiểm nghiệm thực phẩm hoặc Quyết định giao nhiệm vụ của các cơ quan có thẩm quyền. (2) Yêu cầu về năng lực Căn cứ Điều 5 Thông tư liên tịch 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT, các yêu cầu về năng lực mà cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm cần đáp ứng bao gồm: - Hệ thống quản lý chất lượng đáp ứng Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 17025: 2007 hoặc Tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17025:2005; - Có đủ trang thiết bị, cơ sở vật chất phù hợp với yêu cầu kiểm nghiệm và lĩnh vực đăng ký chỉ định; - Có ít nhất 02 kiểm nghiệm viên là cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học phù hợp với lĩnh vực đăng ký chỉ định được đào tạo và có kinh nghiệm thực tế về kiểm nghiệm trong cùng lĩnh vực từ 03 trở lên; - Các phương pháp thử được cập nhật và xác nhận giá trị sử dụng, năng lực phân tích/kiểm nghiệm các chỉ tiêu/phép thử đăng ký chỉ định đáp ứng quy định hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng và các yêu cầu khác có liên quan theo quy định của Bộ quản lý ngành; - Kết quả thử nghiệm thành thạo hoặc so sánh liên phòng đạt yêu cầu đối với ít nhất một chỉ tiêu/phép thử đăng ký chỉ định.
Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với sản phẩm nhập khẩu?
Đăng ký bản công bố sản phẩm đối với sản phẩm nhập khẩu cần chuẩn bị những tài liệu được quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 15/2018/NĐ-CP như sau: - Bản công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP; - Giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of Free Sale) hoặc Giấy chứng nhận xuất khẩu (Certificate of Exportation) hoặc Giấy chứng nhận y tế (Health Certificate) của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ/xuất khẩu cấp có nội dung bảo đảm an toàn cho người sử dụng hoặc được bán tự do tại thị trường của nước sản xuất/xuất khẩu (hợp pháp hóa lãnh sự); - Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực); - Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu; - Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) hoặc chứng nhận tương đương trong trường hợp sản phẩm nhập khẩu là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01/07/2019 (bản có xác nhận của tổ chức, cá nhân).
Tăng cường thanh tra an toàn thực phẩm tại các cơ sở giáo dục
Ngày 22/11/2022, Bộ GD&ĐT có Công văn 6141/BGDĐT-GDTC 2022 tăng cường chỉ đạo công tác bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm trong cơ sở giáo dục. Theo đó, nhằm đảm bảo sức khỏe, tính mạng cho người học khi tổ chức bữa ăn học đường Bộ GD&ĐT chỉ đạo các cơ quan chuyên ngành thực hiện các biện pháp sau: Tăng cường thanh tra, kiểm tra liên ngành Giáo dục - Y tế, huy động sự tham gia của Ban đại diện cha mẹ học sinh nhà trường trong việc giám sát công tác chăm sóc sức khỏe học sinh, an toàn thực phẩm, vệ sinh trường học tại các cơ sở giáo dục. Đồng thời, khi phát hiện thực phẩm bẩn phải có biện pháp xử lý kịp thời các hành vi vi phạm về an toàn thực phẩm, điều kiện vệ sinh trong trường học nhằm bảo đảm sức khỏe cho trẻ em, học sinh. Kiểm soát các khâu chế biến thực phẩm Bên cạnh đó, yêu cầu các cơ quan địa phương kiểm soát chặt chẽ nguồn gốc thực phẩm và các khâu: - Chế biến, bảo quản, vận chuyển thực phẩm trong các cơ sở giáo dục. - Tuân thủ quy trình giao nhận, kiểm thực ba bước, lưu mẫu thực phẩm theo đúng quy định. - Sử dụng thực phẩm đã được nấu chín và nước đã được đun sôi. Đặc biệt, nghiêm cấm không để các cơ sở sản xuất, cung cấp thực phẩm không đảm bảo đầy đủ các quy định về an toàn thực phẩm, không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cung cấp thực phẩm hoặc suất ăn cho các trường học. Chủ động trong việc vệ sinh tại cơ sở giáo dục Tăng cường công tác y tế, vệ sinh môi trường trường học để phòng, chống và ngăn chặn các bệnh lây truyền do nguồn nước không bảo đảm. Huy động đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, học sinh, sinh viên tham gia vệ sinh khuôn viên sân trường, khơi thông cống rãnh, thu gom rác thải xung quanh sân trường, vệ sinh khử khuẩn lớp học. Lập kế hoạch duy trì các hoạt động bảo hành, bảo dưỡng các công trình nước sạch, vệ sinh trong các cơ sở giáo dục. Xem thêm Công văn 6141/BGDĐT-GDTC 2022 ban hành ngày 22/11/2022
Kinh doanh thực phẩm nhập khẩu không có phụ đề tiếng Việt
Theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa: “3. Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam mà trên nhãn chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của hàng hóa. Nội dung ghi bằng tiếng Việt phải tương ứng với nội dung ghi trên nhãn gốc.” Theo quy định trên nếu hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam mà trên nhãn chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của hàng hóa. Nội dung ghi bằng tiếng Việt phải tương ứng với nội dung ghi trên nhãn gốc. Như vậy, theo quy định hiện hành thì hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam nếu chưa được thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bằng tiếng Việt thì bắt buộc phải có nhãn phụ thể hiện các nội dung bằng tiếng Việt. Tại khoản 1, khoản 2 Điều 31 Nghị định 119/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 48, khoản 49 Điều 2 Nghị định 126/2021/NĐ-CP liên quan đến các vi phạm quy định về nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn theo tính chất hàng hóa cụ thể như sau: "Điều 31. Vi phạm quy định về nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn theo tính chất hàng hóa 1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 5.000.000 đồng, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam đã có nhãn gốc nhưng không đọc được các nội dung trên nhãn theo quy định pháp luật mà các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa không khắc phục được, hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam đã có nhãn gốc nhưng chưa có nhãn phụ khi làm thủ tục thông quan: a) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, lưu giữ, buôn bán hàng hóa có nhãn (kể cả nhãn phụ) hoặc tài liệu kèm theo không ghi đủ hoặc ghi không đúng các nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện theo tính chất hàng hóa theo quy định pháp luật về nhãn hàng hóa; b) Nhập khẩu, vận chuyển, lưu giữ, buôn bán hàng hóa hàng nhập khẩu có nhãn gốc bằng tiếng nước ngoài nhưng không có nhãn phụ bằng tiếng Việt Nam. 2. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên được quy định như sau: a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng; b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng; c) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng; d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; đ) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng; e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; g) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên; h) Phạt tiền gấp 02 lần mức tiền phạt quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản này trong trường hợp hàng hóa vi phạm là: lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thực phẩm chức năng." Đồng thời có thể áp dụng một số biện pháp khắc phục hậu quả phù hợp như sau: "Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau: buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất đối với hàng hóa nhập khẩu; buộc thu hồi hàng hóa và buộc ghi nhãn hàng hóa đúng quy định trước khi tiếp tục lưu thông; buộc thu hồi và tiêu hủy nhãn hàng hóa vi phạm, buộc tiêu hủy hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng hàng hóa có nhãn vi phạm trong trường hợp không thể tách rời nhãn hàng hóa vi phạm ra khỏi hàng hóa; b) Buộc thu hồi hàng hóa và buộc loại bỏ hình ảnh, chữ viết, dấu hiệu, biểu tượng, huy chương, giải thưởng và các thông tin không đúng bản chất, không đúng sự thật về hàng hóa đó; buộc thu hồi và tiêu hủy hàng hóa quá hạn sử dụng, hàng hóa gian lận về thời hạn sử dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này; c) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.” Như vậy, tùy vào giá trị hàng hóa nhập khẩu và hành vi vi phạm mà cơ quan có thẩm quyền sẽ đưa ra mức xử phạt vi phạm hành chính phù hợp.
Điều kiện thực vật biến đổi gen làm thực phẩm là gì?
Hiện nay, trên thị trường ngày càng xuất hiện nhiều thực phẩm biến đổi gen. Vậy những thực vật biến đổi gen để được làm thực phẩm thì cần đáp ứng những điều kiện gì? Căn cứ Điều 27 Nghị định 69/2010/NĐ-CP quy định về điều kiện cấp Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm như sau: Sinh vật biến đổi gen được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: 1. Sinh vật biến đổi gen được Hội đồng an toàn thực phẩm biến đổi gen thẩm định hồ sơ đăng ký cấp Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm kết luận sinh vật biến đổi gen đó không có các rủi ro không kiểm soát được đối với sức khỏe con người. 2. Sinh vật biến đổi gen được ít nhất năm (05) nước phát triển cho phép sử dụng làm thực phẩm và chưa xảy ra rủi ro ở các nước đó. Theo Điều 28 Nghị định 69/2010/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 108/2011/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 118/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, thu hồi Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm như sau: 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp, thu hồi Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm. 2. Tổ chức, cá nhân đăng ký cấp Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm nộp ba (03) bộ hồ sơ cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ bao gồm: a) Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm theo mẫu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định; b) Báo cáo đánh giá rủi ro của sinh vật biến đổi gen đối với sức khỏe con người theo quy định tại Phụ lục V của Nghị định số 69/2010/NĐ-CP; c) Trường hợp sinh vật biến đổi gen quy định tại khoản 2 Điều 27 của Nghị định số 69/2010/NĐ-CP phải cung cấp bản chính hoặc bản sao chứng thực và bản dịch tiếng Việt đã công chứng đối với giấy xác nhận hoặc văn bản tương đương của cơ quan có thẩm quyền cho phép sinh vật biến đổi gen sử dụng làm thực phẩm ở ít nhất 05 nước phát triển; d) Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro (kèm theo bản điện tử) của sinh vật biến đổi gen đối với sức khỏe con người theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; đ) Các tài liệu khoa học tham khảo, nghiên cứu chưa công bố, số liệu đánh giá, thử nghiệm hoặc minh chứng khoa học khác (nếu có) mà tổ chức đăng ký sử dụng làm căn cứ để kết luận sinh vật biến đổi gen không gây tác động xấu đến sức khỏe của con người. 3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký cấp Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm về việc chấp nhận hồ sơ hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định; thời gian bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ. 4. Trong thời hạn 180 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức Hội đồng an toàn thực phẩm biến đổi gen để thẩm định hồ sơ đăng ký cấp Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm. Trường hợp sinh vật biến đổi gen thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 27 của Nghị định số 69/2010/NĐ-CP thì thời gian xem xét cấp hoặc từ chối cấp Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm tối đa là 60 ngày. 5. Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đưa thông tin về Báo cáo đánh giá rủi ro của sinh vật biến đổi gen đối với sức khỏe con người lên trang thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để lấy ý kiến công chúng và tổng hợp báo cáo Hội đồng an toàn thực phẩm biến đổi gen. Thời gian lấy ý kiến công chúng tối thiểu là 30 ngày, kể từ ngày thông tin được đăng tải. 6. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có kết quả thẩm định, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét cấp Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm. Trường hợp từ chối cấp Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm thì Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo và nêu rõ lý do cho tổ chức, cá nhân đăng ký cấp Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm biết. 7. Tổ chức, cá nhân đăng ký cấp Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm phải nộp phí thẩm định hồ sơ. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể về mức phí, việc quản lý và sử dụng phí thẩm định hồ sơ. 8. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể trình tự, thủ tục cấp Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm. 9. Hội đồng an toàn thực phẩm biến đổi gen là tổ chức tư vấn cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét cấp Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm. Hội đồng an toàn thực phẩm biến đổi gen bao gồm đại diện các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Y tế và một số chuyên gia. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập và quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Hội đồng an toàn thực phẩm biến đổi gen. Theo đó, cá nhân, tổ chức muốn thực phẩm biến đổi gen làm thực phẩm thì cần đáp ứng các điều kiện và thủ tục trên.
Xin cấp giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm ở đâu?
Đối tượng, điều kiện được cấp Giấy chứng nhận có sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm: (Điều 34 Luật An toàn thực phẩm 2010) - Có đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định tại Chương IV của Luật này; - Có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Bên cạnh đó, căn cứ theo điều 12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định về những đối tượng không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm như sau: - Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ; - Sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định; - Sơ chế nhỏ lẻ; - Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ; - Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn; - Sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm; - Nhà hàng trong khách sạn; - Bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm; - Kinh doanh thức ăn đường phố; ***Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực. ... Xin cấp Giấy vệ sinh an toàn thực phẩm: Vì có rất nhiều cơ quan có thể cấp loại giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm nên tùy vào loại hình cơ sở sản xuất/kinh doanh thực phẩm để liên hệ đúng cơ quan nhà nước nào để xin cấp giấy phép trong quá trình làm thủ tục xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm. Bộ y tế cấp giấy chứng nhận cho cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở: – Giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm sản xuất kinh doanh Thực phẩm chức năng. – Vệ sinh an toàn thực phẩm cơ sở sản xuất kinh doanh phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm. – Vệ sinh an toàn thực phẩm cho sản phẩm yến sào, nấm linh chi, sâm, đông trùng hạ thảo. Chi cục Vệ sinh an toàn thực phẩm – Sở y tế cấp Giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm cho các đơn vị sau: – Giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm cho Nhà hàng, Quán ăn, Quán cà phê. – Giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm cho nước uống đóng chai, đóng bình, nước đá. – Giấy phép Vệ sinh an toàn thực phẩm cho khách sạn. – Giấy phép Vệ sinh an toàn thực phẩm bếp ăn tập thể. Sở nông nghiệp cấp giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm cho các cơ sở: – Giấy đủ điều kiện an toàn thực phẩm kinh doanh rau, củ, quả. – Đăng ký vệ sinh an toàn thực phẩm sản xuất cà phê bột, cà phê hòa tan. – Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm tươi sống. – Giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm cho cơ sở sản xuất , kinh doanh các loại trà. – Giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm cho cơ sở sản xuất đậu tương , lạc ,vừng… Sở Công Thương cấp giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm cho các cơ sở: – Vệ sinh an toàn thực phẩm cơ sở sản xuất bánh kẹo. – An toàn thực phẩm cho cơ sở sản xuất kinh doanh sữa và sản phẩm từ sữa. – Giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm cho Siêu thị, cửa hàng tiện ích. Hồ sơ cấp Giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm: (khoản 1 Điều 36 Luật An toàn thực phẩm 2010) +) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; +) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; +) Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; +) Giấy xác nhận đủ sức khoẻ của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp; +) Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành.
Tăng cường vi chất dinh dưỡng vào thực phẩm là gì?
Một vài năm gần đây, chúng ta thường nghe đến thực phẩm biến đổi gen, thực phẩm bổ sung các loại vitamin, chất dinh dưỡng,… Vậy tại sao cần phải tăng cường vi chất dinh dưỡng vào trong thực phẩm? Những nhóm thực phẩm nào cần phải tăng cường vi chất? Theo quy định tại Điều 4 và Điều 6 Nghị định 09/2016/NĐ-CP các thực phẩm bắt buộc phải tăng cường vi chất dinh dưỡng đó là muối ăn phải tăng cường I-ốt để ngăn ngừa bệnh bướu cổ; bột mì phải tăng cường thêm chất sắt và kẽm với mục đích ngăn ngừa bệnh thiếu máu, cải thiện chiều cao; các loại dầu được chế biến từ thực vật phải bổ sung thêm vitamin A góp phần cải thiện, phòng chống các bệnh về mắt, tăng sức đề kháng,... Có thể thấy các loại thực phẩm và các chất đinh dưỡng được pháp luật quy định trên đều là những thực phẩm và chất rất cần thiết cho sự phát triển của con người. Vậy khi những thực phẩm nêu trên không được bổ sung các vi chất dinh dưỡng cần thiết sẽ bị xử lý như thế nào? Khi phát hiện nhóm thực phẩm bắt buộc phải tăng cường vi chất dinh dưỡng theo Nghị định 09/2016/NĐ-CP nhưng không được bổ sung các loại vitamin, chất dinh dưỡng sẽ bị xử phạt từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng và buộc phải thay đổi mục đích sử dụng của thực phẩm hoặc tiêu hủy tực phẩm đó được quy định tại Điều 7 Nghị định 115/2018/NĐ-CP.
Nhãn thực phẩm đang lưu thông tại VN phải có những nội dung gì?
Khoản 5 Điều 1 Nghị định 111/2021/NĐ-CP (Hiệu lực từ 15/02/2022) có quy định nhãn hàng hóa của các loại hàng hóa đang lưu thông tại Việt Nam bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau bằng tiếng Việt: + Tên hàng hóa; + Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; + Xuất xứ hàng hóa. Trường hợp không xác định được xuất xứ thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này; + Các nội dung bắt buộc khác phải thể hiện trên nhãn theo tính chất của mỗi loại hàng hóa quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và quy định pháp luật liên quan. Trường hợp hàng hóa có tính chất thuộc nhiều nhóm quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và chưa quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa căn cứ vào công dụng chính của hàng hóa tự xác định nhóm của hàng hóa để ghi các nội dung theo quy định tại điểm này. Trường hợp do kích thước của hàng hóa không đủ để thể hiện tất cả các nội dung bắt buộc trên nhãn thì phải ghi những nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trên nhãn hàng hóa, những nội dung quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được ghi trong tài liệu kèm theo hàng hóa và trên nhãn phải chỉ ra nơi ghi các nội dung đó. Căn cứ theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này thì đối với hàng hóa là thực phẩm phải có các nội dung bắt buộc sau: + Định lượng; + Ngày sản xuất; + Hạn sử dụng; + Thành phần hoặc thành phần định lượng; thành phần dinh dưỡng, giá trị dinh dưỡng (nếu có); Nội dung, cách ghi thành phần dinh dưỡng, giá trị dinh dưỡng và lộ trình thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Y tế; + Thông tin cảnh báo; + Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản. Như vậy, đối với nhãn hàng hóa là thực phẩm phải có đầy đủ các nội dung sau: + Tên hàng hóa; + Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; + Xuất xứ hàng hóa; + Định lượng; + Ngày sản xuất; + Hạn sử dụng; + Thành phần hoặc thành phần định lượng; thành phần dinh dưỡng, giá trị dinh dưỡng (nếu có); + Thông tin cảnh báo; + Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản.
Thủ tục khi điều chỉnh thời sử dụng của sản phẩm thực phẩm
Theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm: "Điều 5. Hồ sơ, trình tự tự công bố sản phẩm ... 4. Trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo thì tổ chức, cá nhân phải tự công bố lại sản phẩm. Các trường hợp có sự thay đổi khác, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và được sản xuất, kinh doanh sản phẩm ngay sau khi gửi thông báo. Theo đó, thời hạn sử dụng là một trong những nội dung công bố sản phẩm (Mẫu số 01 BẢN TỰ CÔNG BỐ SẢN PHẨM), nếu có thay đổi thì gửi thông báo đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, không cần công bố lại.
Công văn 2653: TP. HCM mở bán lương thực, thực phẩm tại trợ truyền thống kèm điều kiện an toàn
Tp. HCM mở bán lương thực, thực phẩm tại chợ truyền thống - Minh họa Đây là nội dung đáng chú ý tại Công văn 2653/UBND-KT về tăng cường thực hiện nghiêm các giải pháp đảm bảo cung ứng hàng hóa, lương thực, thực phẩm thiết yếu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được ban hành ngày 9/8/2021. Trước tình hình diễn biến phức tạp của đại dịch, TP. HCM đã chỉ đạo yêu cầu người dân tuân thủ nghiêm các biện pháp tăng cường đảm bảo an toàn, tạm ngưng gần như toàn bộ các chợ truyền thống, bên cạnh đó còn siết chặt thực hiện Chỉ thị 16, hạn chế tối đa người ra đường, các cửa hàng, cơ sở kinh doanh đóng cửa từ 6h tối đến 6h sáng. Tuy nhiên, những quy định trên ảnh hưởng đến việc cung ứng hàng hóa, lương thực, thực phẩm cho người dân, vì vậy UBND thành phố chỉ đạo UBND Thành phố Thủ Đức và các quận huyện: - Tiếp tục thực hiện nghiêm chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc tổ chức chợ truyền thống hoạt động trở lại trong điều kiện đảm bảo an toàn; các văn bản hướng dẫn của Sở Công Thương. (Xem chi tiết tại file đính kèm) - Tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh việc triển khai thực hiện “Phiếu mua hàng” một cách hiệu quả, phù hợp với năng lực cung ứng hàng hóa của hệ thống phân phối để đảm bảo kịp thời cung ứng hàng hóa, lương thực, thực phẩm thiết yêu đầy đủ cho người dân trên địa bàn, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng khi người dân đến mua sắm; đồng thời đảm bảo kiểm soát tình trạng tập trung đông người tại các điểm bán, hạn chế người dân ra đường khi không cần thiết trong thời gian thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg; theo đó, đề nghị các địa phương: + Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố tại Công văn 2522/UBND-VX ngày 28 tháng 7 năm 2021 về kiểm soát việc di chuyển trong thời gian thực hiện giãn cách xã hội theo tinh thần Chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ; theo đó, đối với trường hợp người dân đi chợ, siêu thị “Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn tổ chức phát phiếu đi chợ, siêu thị cho người dân theo quy định trong đó ghi rõ thời gian đi và các địa điểm chợ, siêu thị, cửa hàng gần nhất để người dân mua sắm”; hướng dẫn của Sở Công Thương tại Công văn 3736/SCT-QLTM ngày 30 tháng 7 năm 2021 về việc hướng dẫn thực hiện “Phiếu mua hàng thiết yếu”. + Giao trách nhiệm tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện; cơ chế phối hợp giữa Ủy ban nhân dân phường, xã với các điểm bán khi thực hiện phân chia khung thời gian, số lượng người đến các điểm bán trên địa bàn nhằm kiểm soát số lượng, phân bổ số người đến theo khung giờ, đảm bảo khống chế lượng khách ra - vào điểm bán phù hợp với số lượng hàng hóa cung ứng, tuyệt đối không để xảy ra tình trạng tập trung đông người, thiếu hàng hóa cục bộ gây bức xúc cho nhân dân và góp phần kiểm soát việc di chuyển của người dân trên địa bàn trong thời gian thực hiện giãn cách xã hội theo tinh thần Chỉ thị 16/CT-TTg. - Hình thành cơ chế trao đổi thông tin, chủ động triển khai các giải pháp hỗ trợ hệ thống phân phối duy trì hoạt động cung ứng hàng hóa liên tục, đầy đủ (nghiên cứu triển khai các giải pháp vận chuyển phù hợp để tạo thuận tiện; hỗ trợ hệ thống phân phối tổ chức vận chuyển, bổ sung hàng hóa để cung cấp kịp thời cho người dân trên địa bàn). - Thông tin hệ thống các điểm bán lẻ hàng hóa nhu yếu phẩm, lương thực - thực phẩm thiết yếu (chợ truyền thống, siêu thị, cửa hàng...) và các kênh bán lẻ trực tuyến đến nhân dân đang sinh sống trên địa bàn ở quy mô từng khu phố, phường/xã để người dân biết, đến mua sắm. - Phối hợp Sở – ngành chức năng liên quan theo dõi, nắm chắc diễn biến thị trường, thông tin và phối hợp xử lý kịp thời khi có dấu hiệu khan hiếm hàng hóa, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, tăng giá đột biến trên địa bàn. Tổng hợp, báo cáo kịp thời diễn biến tình hình cung cầu hàng hóa, giá cả thị trường các mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu trên địa bàn gửi về Sở Công Thương, Sở Tài chính theo quy định, trường hợp có hiện tượng biến động giá cả, khan hiếm hàng hóa cục bộ, nhanh chóng thông tin về Sở Công Thương theo đường dây nóng để kịp thời điều phối xử lý. Tải Công văn tại file đính kèm để xem chi tiết.
Người mắc bệnh truyền nhiễm có được trực tiếp chế biến thực phẩm không?
Theo Luật an toàn thực phẩm 2010: "Điều 5. Những hành vi bị cấm ... 9. Người mắc bệnh truyền nhiễm tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm." Theo đó, người mắc bệnh truyền nhiễm không được tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Bệnh truyền nhiễm là gì thì Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007 có quy định cụ thể tại Điều 3.