Vấn đề: NLĐ kí hợp đồng thử việc với thời hạn 6 tháng thì có cần phải đóng BHXH? Giải đáp: Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định một trong những trường hợp NLĐ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là có hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng,... Theo quy định trên, NLĐ làm việc theo hợp đồng thử việc sẽ không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Do đó, thời gian thử việc của NLĐ trong trường hợp này sẽ không được tính tham gia BHXH bắt buộc. Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 quy định: “Điều 24. Thử việc 1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc. 2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này. …” Theo quy định của Luật Việc làm năm 2013 thì người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thuộc đối tượng bắt buộc tham gia BHTN. Theo quy định của Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT năm 2014 thì người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thuộc đối tượng tham gia BHYT. Căn cứ các quy định nêu trên thì người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận ghi nhận nội dung thử việc bằng một trong hai cách thức sau: (1) Thỏa thuận ghi nhận nội dung thử việc trong hợp đồng lao động. Khi đó, các nội dung của hợp đồng lao động mà hai bên giao kết phải bảo đảm theo quy định tại Khoản 1, Điều 21 Bộ luật Lao động năm 2019, trong đó có nội dung quy định về “BHXH, BHYT và BHTN”. Đồng thời, tại Khoản 3 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 quy định: “Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 1 tháng”. Do đó, trường hợp hai bên thỏa thuận ghi nhận nội dung thử việc trong hợp đồng lao động thì thời hạn hợp đồng lao động phải từ đủ 1 tháng trở lên, khi đó người lao động sẽ thuộc trường hợp tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của Luật BHXH năm 2014 và tham gia BHYT, BHTN nếu đủ điều kiện theo quy định của Luật Việc làm 2013, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT 2014. Trường hợp người lao động không đủ điều kiện (không thuộc diện/đối tượng) tham gia các khoản bảo hiểm bắt buộc theo các quy định nêu trên thì người sử dụng lao động phải trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động theo quy định tại Khoản 3, Điều 168 Bộ luật Lao động năm 2019. (2) Thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc. Khi đó, các nội dung của hợp đồng thử việc mà hai bên giao kết phải bảo đảm theo quy định tại Khoản 2, Điều 24 Bộ luật Lao động năm 2019 trong đó không có nội dung quy định về “BHXH, BHYT và BHTN”. Do vậy, trong trường hợp này người sử dụng lao động không phải trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động theo quy định tại Khoản 3, Điều 168 Bộ luật Lao động năm 2019.
Có phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời gian thử việc?
Căn cứ pháp lý: - Nghị định 115/2015/NĐ-CP về hướng dẫn luật bảo hiểm xã hội bắt buộc; - Bộ luật lao động 2012. Theo Khoản 1 Điều 2 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định về đối tượng áp dụng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau: 1. Người lao động là công dân Việt Nam tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định này, bao gồm: a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; c) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức; d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; đ) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; e) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; g) Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 123 của Luật Bảo hiểm xã hội. Theo đó, thời gian thử việc được quy định tại Điều 27 Bộ luật lao động 2012: Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây: 1. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên; 2. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ. 3. Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác. Căn cứ quy định nêu trên thì thời gian thử việc theo hợp đồng thử việc, người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội vì vậy người sử dụng lao động không cần phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Tuy nhiên, theo Khoản 3 Điều 186 Bộ luật Lao động 2012 quy định: 1. Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế. Khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động thực hiện các hình thức bảo hiểm xã hội khác đối với người lao động. 2. Trong thời gian người lao động nghỉ việc được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động. 3. Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thì ngoài việc trả lương theo công việc, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm theo quy định. Như vậy, người sử dụng lao động phải chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương tương đương với tỷ lệ mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thuộc phần trách nhiệm của công ty là 22% (bao gồm: bảo hiểm xã hội 18%, bảo hiểm y tế 3%, bảo hiểm thất nghiệp 1%).
Vấn đề: NLĐ kí hợp đồng thử việc với thời hạn 6 tháng thì có cần phải đóng BHXH? Giải đáp: Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định một trong những trường hợp NLĐ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là có hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng,... Theo quy định trên, NLĐ làm việc theo hợp đồng thử việc sẽ không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Do đó, thời gian thử việc của NLĐ trong trường hợp này sẽ không được tính tham gia BHXH bắt buộc. Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 quy định: “Điều 24. Thử việc 1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc. 2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này. …” Theo quy định của Luật Việc làm năm 2013 thì người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thuộc đối tượng bắt buộc tham gia BHTN. Theo quy định của Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT năm 2014 thì người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thuộc đối tượng tham gia BHYT. Căn cứ các quy định nêu trên thì người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận ghi nhận nội dung thử việc bằng một trong hai cách thức sau: (1) Thỏa thuận ghi nhận nội dung thử việc trong hợp đồng lao động. Khi đó, các nội dung của hợp đồng lao động mà hai bên giao kết phải bảo đảm theo quy định tại Khoản 1, Điều 21 Bộ luật Lao động năm 2019, trong đó có nội dung quy định về “BHXH, BHYT và BHTN”. Đồng thời, tại Khoản 3 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 quy định: “Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 1 tháng”. Do đó, trường hợp hai bên thỏa thuận ghi nhận nội dung thử việc trong hợp đồng lao động thì thời hạn hợp đồng lao động phải từ đủ 1 tháng trở lên, khi đó người lao động sẽ thuộc trường hợp tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của Luật BHXH năm 2014 và tham gia BHYT, BHTN nếu đủ điều kiện theo quy định của Luật Việc làm 2013, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT 2014. Trường hợp người lao động không đủ điều kiện (không thuộc diện/đối tượng) tham gia các khoản bảo hiểm bắt buộc theo các quy định nêu trên thì người sử dụng lao động phải trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động theo quy định tại Khoản 3, Điều 168 Bộ luật Lao động năm 2019. (2) Thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc. Khi đó, các nội dung của hợp đồng thử việc mà hai bên giao kết phải bảo đảm theo quy định tại Khoản 2, Điều 24 Bộ luật Lao động năm 2019 trong đó không có nội dung quy định về “BHXH, BHYT và BHTN”. Do vậy, trong trường hợp này người sử dụng lao động không phải trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động theo quy định tại Khoản 3, Điều 168 Bộ luật Lao động năm 2019.
Có phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời gian thử việc?
Căn cứ pháp lý: - Nghị định 115/2015/NĐ-CP về hướng dẫn luật bảo hiểm xã hội bắt buộc; - Bộ luật lao động 2012. Theo Khoản 1 Điều 2 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định về đối tượng áp dụng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau: 1. Người lao động là công dân Việt Nam tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định này, bao gồm: a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; c) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức; d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; đ) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; e) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; g) Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 123 của Luật Bảo hiểm xã hội. Theo đó, thời gian thử việc được quy định tại Điều 27 Bộ luật lao động 2012: Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây: 1. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên; 2. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ. 3. Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác. Căn cứ quy định nêu trên thì thời gian thử việc theo hợp đồng thử việc, người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội vì vậy người sử dụng lao động không cần phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Tuy nhiên, theo Khoản 3 Điều 186 Bộ luật Lao động 2012 quy định: 1. Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế. Khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động thực hiện các hình thức bảo hiểm xã hội khác đối với người lao động. 2. Trong thời gian người lao động nghỉ việc được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động. 3. Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thì ngoài việc trả lương theo công việc, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm theo quy định. Như vậy, người sử dụng lao động phải chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương tương đương với tỷ lệ mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thuộc phần trách nhiệm của công ty là 22% (bao gồm: bảo hiểm xã hội 18%, bảo hiểm y tế 3%, bảo hiểm thất nghiệp 1%).