Con rể con dâu có được chia thừa kế?
Người xưa có câu: Dâu là con, rể là khách. Vậy thì con rể, con dâu có được chia thừa kế do cha mẹ chồng, cha mẹ vợ để lại hay không? Theo quy định của pháp luật, việc chia thừa kế hiện nay có 02 hình thức đó là: chia thừa kế theo di chúc và chia thừa kế theo pháp luật. Do vậy, chúng ta sẽ xét trong 02 trường hợp này, liệu có trường hợp nào con rể, con dâu được chia thừa kế do cha mẹ chồng, cha mẹ vợ để lại không nhé! (1) Trường hợp chia thừa kế theo pháp luật Theo quy định tại Điều 650 Bộ Luật Dân sự 2015, việc chia thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong các trường hợp sau đây: - Không có di chúc; - Di chúc không hợp pháp; - Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; - Những người được chỉ định Khi này, di sản của người quá cố sẽ được chia theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Cụ thể, theo quy định tại Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015, những người nằm trong hàng thừa kế theo pháp luật bao gồm: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm có: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người mất - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông, bà nội/ngoại, anh, chị, em ruột, cháu ruột nếu người mất là ông, bà nội/ngoại. - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại, cô, dì, chú, bác ruột của người mất; cháu ruột nếu người mất là cô, dì, chú, bác ruột; chắt ruột nếu người mất là cụ nội, cụ ngoại. Như vậy, có thể thấy, con rể và con dâu không thuộc những người thừa kế theo pháp luật. Chính vì vậy, nếu thuộc trường hợp chia di sản thừa kế theo pháp luật, con rể sẽ không được hưởng di sản do cha mẹ vợ để lại, tương tự con dâu sẽ không được hưởng di sản do cha mẹ chồng để lại. (2) Trường hợp chia di sản thừa kế theo di chúc Theo quy định tại Điều 624 Bộ Luật Dân sự 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Do đó, khi một người qua đời mà có để lại di chúc để phân chia quyền thừa kế di sản của mình thì sẽ việc chia thừa kế được ưu tiên thực hiện theo di chúc. Tuy nhiên, di chúc đó phải được lập theo đúng quy định của pháp luật thì mới được công nhận là di chúc hợp pháp và có hiệu lực. Cụ thể theo quy định tại Điều 630 Bộ Luật Dân sự 2015, di chúc được lập bằng hình thức văn bản của một người bình thường được xem là hợp pháp nếu đáp ứng các điều kiện sau: - Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; - Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. - Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ 02 điều kiện được nêu ở trên Ngoài ra, nếu lập di chúc miệng thì di chúc được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Nếu việc lập di chúc được thực hiện đúng theo quy định nêu trên thì di chúc được xem là hợp pháp. Do đó, trường hợp di chúc hợp pháp đó của cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng có phần ý chí thể hiện việc mong muốn để lại di sản cho con rể, con dâu thừa kế, quản lý thì lúc này, con rể, con dâu sẽ được thừa kế phần di sản đó. Tổng kết lại, trường hợp cha mẹ vợ, cha mẹ chồng có di chúc để lại tài sản cho con rể hoặc con dâu thì con rể và con dâu sẽ được hưởng phần di sản được chia trong di chúc. Trường hợp, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng có để lại di chúc nhưng không thể hiện việc chia thừa kế cho con rể, con dâu hoặc không để lại di chúc và di sản được chia thừa kế theo pháp luật thì con rể, con dâu sẽ không được chia thừa kế.
Một người vừa hưởng thừa kế theo di chúc, vừa hưởng thừa kế theo pháp luật được không?
Một người có thể vừa được hưởng thừa kế theo di chúc, vừa được hưởng thừa kế theo pháp luật không? Đó là những trường hợp nào? Cụ thể qua bài viết sau đây. Thừa kế theo di chúc, thừa kế theo pháp luật là gì? Theo Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thừa kế như sau: Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc. Theo Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Theo Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Như vậy, thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật là hai hình thức thừa kế di sản của người mất theo pháp luật Việt Nam hiện nay. Khi thừa kế theo di chúc sẽ thực hiện phân chia di sản theo di nguyện của người mất được lập trong di chúc hợp pháp. Khi thừa kế theo pháp luật là thực hiện phân chia di sản của người mất theo quy định pháp luật. Thông thường, thừa kế theo pháp luật sẽ xảy ra khi người mất không để lại di chúc. Đồng thời cũng cần chú ý các trường hợp thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015: Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: - Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; - Con thành niên mà không có khả năng lao động. Lưu ý là trường hợp thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc sẽ không áp dụng cho người từ chối nhận di sản theo hoặc người không có quyền hưởng di sản. Một người vừa hưởng thừa kế theo di chúc, vừa hưởng thừa kế theo pháp luật được không? Những trường hợp thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 như sau: - Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây: + Không có di chúc; + Di chúc không hợp pháp; + Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; + Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. - Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây: + Phần di sản không được định đoạt trong di chúc; + Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; + Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Theo đó, vẫn có trường hợp một người vừa hưởng thừa kế theo di chúc, vừa hưởng thừa kế theo pháp luật. Cụ thể, khi người mất để lại nhiều di sản nhưng chỉ viết di chúc định đoạt một phần tài sản trong số đó, thì những người được thừa kế theo di chúc nếu nằm trong nhóm người được thừa kế theo pháp luật thì sẽ tiếp tục được hưởng di sản theo pháp luật đối với phần không có trong di chúc. Như vậy, một người vừa hưởng thừa kế theo di chúc, vừa hưởng thừa kế theo pháp luật nếu thuộc trường hợp quy định trên. Người được thừa kế nhưng không muốn nhận di sản phải làm sao? Theo Điều 620 Bộ luật dân sự 2015 quy định về từ chối nhận di sản như sau: - Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. - Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết. - Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản. Như vậy, nếu người thừa kế không muốn nhận di sản thì có thể làm văn bản từ chối nhận di sản gửi đến những người có thẩm quyền khác trước khi phân chia di sản. Mẫu văn bản từ chối nhận di sản mới nhất: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/06/van-ban-tu-choi-nhan-di-san-thua-ke.docx
"Dâu dâu rể rể cũng kể là con" thì có được nhận di sản thừa kế ngang với con ruột không?
Có câu "Dâu dâu rể rể cũng kể là con" vậy thì nội dung này được ghi nhận ở đâu trong hệ thống pháp luật Việt Nam? Và con dâu, con rể thì có được nhận di sản thừa kế ngang với con ruột hay không? Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài viết sau. "Dâu dâu rể rể cũng kể là con" có ý nghĩa gì? "Dâu dâu rể rể cũng kể là con" nhắc đến mối quan hệ khá phức tạp. Dâu ở đây chỉ con dâu, người kết hôn với con trai mình. Con rể ở đây là con rể, người kết hôn với con gái mình. Có những người có cả dâu, cả rể. Có những người có một, thậm chí là nhiều đứa con như thế. "Dâu dâu rể rể cũng kể là con" mang hàm ý nhắc nhở ta nên coi dâu rể như con cái của mình. Duyên phận đã đưa đẩy ta về một nhà, thì cần nhìn nhận nhau như những người ruột thịt. Câu nói mang tinh thần gắn kết các mối quan hệ. Ông cha ta hi vọng những bậc làm cha mẹ hay những đứa con sẽ ghi lòng tạc dạ để cuộc sống gia đình hạnh phúc, yên ấm. Và tinh thần từ câu nói "Dâu dâu rể rể cũng kể là con" đã được các nhà làm Luật ghi nhận trong hệ thống pháp luật Việt Nam, cụ thể tại khoản 16 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau: Thành viên gia đình bao gồm vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị, em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột. Theo đó, thì con dâu, con rể cũng được xem là thành viên gia đình. "Dâu dâu rể rể cũng kể là con" thì có được nhận di sản thừa kế ngang với con ruột không? Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 thì những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Như vậy, trong các trường hợp được hưởng thừa kế theo pháp luật thì con dâu con rể không nằm trong diện được hưởng di sản thừa kế của cha mẹ chồng, cha mẹ vợ theo pháp luật. Mặc dù không thuộc hàng thừa kế nào của cha mẹ chồng, cha mẹ vợ nhưng con dâu, con rể vẫn được hưởng di sản thừa kế nếu bố mẹ chồng, bố mẹ vợ chết có để lại di chúc cho con dâu, con rể. Nhiều gia đình, người con dâu, con rể có khi lại là người gần gũi, chăm sóc cha mẹ chồng, cha mẹ vợ nhiều hơn con đẻ. Bởi thế, khi cha mẹ chồng, cha mẹ vợ chết đi thường để lại di chúc phân chia tài sản của mình cho con dâu, con rể. Thừa kế theo di chúc là thừa kế theo ý chí của người lập di chúc, cho nên người có quyền hưởng di sản thừa kế theo di chúc có thể là bất kỳ ai miễn là người đó có tên trong di chúc của người chết. Chính vì vậy, con dâu, con rể nếu có tên trong di chúc của cha mẹ chồng, cha mẹ vợ thì có quyền hưởng di sản thừa kế theo di chúc miễn sao người lập di chúc muốn cho họ hưởng và ghi tên họ trong di chúc, di chúc hợp pháp và con dâu, con rể không thuộc trường hợp được quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể: - Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; - Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản; - Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; - Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. Lưu ý: Những người con dâu, con rể thuộc trường hợp được quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 vẫn được hưởng di sản thừa kế, nếu người để lại di sản thừa kế đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc. Theo đó, "Dâu dâu rể rể cũng kể là con" thì có thể được nhận di sản thừa kế ít hơn, ngang bằng hoặc thậm chí là nhiều hơn so với con ruột vì lúc này hoàn toàn dựa vào ý chí của người để lại di chúc.
Người thừa kế chết cùng thời điểm với người lập di chúc thì có được chia tài sản?
Một người có tài sản và muốn để lại tài sản của mình cho người khác trước khi chết thì họ sẽ lập di chúc để phân chia tài sản. Tuy nhiên, nếu người thừa kế chết cùng thời điểm với người lập di chúc thì tài sản đã được phân chia cho người đó được xử lý như thế nào? 1. Thừa kế là gì? Theo cách hiểu thông thường, thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết (người để lại di sản) cho người còn sống. Việc chuyển dịch tài sản này được thực hiện theo hai cách thức, đó là viết di chúc để lại tài sản (hay còn gọi là thừa kế theo di chúc) và thừa kế theo pháp luật. 2. Quy định về thừa kế khi người thừa kế chết cùng thời điểm với người để lại di sản Theo quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015, quy định về người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Theo đó, một người được xem là người thừa kế khi (1) người đó còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc (2) sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng trước đó đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trong đó, thời điểm mở thừa kế được hiểu là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật Dân sự 2015 (Khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015). Vậy, nếu người thừa kế không còn sống vào thời điểm mở thừa kế thì có được hưởng di sản đó không? Theo Điều 619 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thừa kể của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm như sau: Trường hợp những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều chết cùng thời điểm hoặc được coi là chết cùng thời điểm do không thể xác định được người nào chết trước (sau đây gọi chung là chết cùng thời điểm) thì họ không được thừa kế di sản của nhau và di sản của mỗi người do người thừa kế của người đó hưởng, trừ trường hợp thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652 của Bộ luật này. Như vậy, trường hợp người viết di chúc và người có quyền thừa kế di sản của người viết di chúc chết cùng thời điểm thì người đó không được hưởng thừa kế, trừ trường hợp thừa kế thế vị. 3. Thừa kế thế vị Dù người có quyền thừa kế không được hưởng thừa kế khi người này và người lập di chúc chết cùng thời điểm nhưng nếu người này có con thì khi đó thừa kế thế vị sẽ xảy ra. Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người có quyền thừa kế, vì đáng lẽ ra nếu còn sống thì họ cũng sẽ hưởng phần di sản đã được phân chia. Cụ thể, tại Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thừa kế thế vị như sau: Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. Như vậy, nếu người có quyền thừa kế là con của người để lại di sản mà hai người này chết cùng thời điểm thì con của người có quyền thừa kế (tức là cháu của người để lại di sản) sẽ được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ được hưởng nếu còn sống. Trường hợp cháu cũng chết cùng thời điểm với người để lại di sản thì chắt sẽ được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ được hưởng nếu còn sống. Từ những quy định trên có thể kết luận rằng, nếu người thừa kế và người lập di chúc chết cùng thời điểm thì người thừa kế không được hưởng phần di sản. Ngoại trừ trường hợp người có quyền thừa kế là con của người để lại di sản thì con của người có quyền thừa kế sẽ được hưởng phần di sản mà người có quyền thừa kế được hưởng nếu còn sống. Ngoài ra, nếu con của người có quyền thừa kế cũng chết cùng thời điểm với người để lại di sản thì chắt sẽ được hưởng phần di sản đó.
Di sản dùng vào việc thờ cúng hiện nay được quy định như thế nào?
Trường hợp cha mẹ mất để lại nhà ở có gian nhà thờ cúng thì có chia được gian nhà này cho riêng người con phụ trách thờ cúng không hay phải chia đều cho những người thừa kế? 1. Các hình thức của thừa kế Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là di sản. Trong đó, thừa kế được chia thành 02 hình thức: - Thừa kế theo di chúc: là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi họ còn sống được thể hiện qua việc lập di chúc (căn cứ theo Điều 624 Bộ luật dân sự 2015). - Thừa kế theo pháp luật: là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Thừa kế được áp dụng trong trường hợp người chết không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp hoặc một số trường hợp khác căn cứ theo Điều 649, 650 Bộ luật dân sự 2015. 2. Quyền để lại di sản dùng vào việc thờ cúng Căn cứ theo quy định tại Điều 626 Bộ luật dân sự 2015 về quyền của người lập di chúc thì người lập do chúc có các quyền sau: - Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế. - Phân định phần di sản cho từng người thừa kế. - Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng. -. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế. - Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản. => Theo đó, người lập di chúc có quyền dành một phần tài sản trong khối di sản để thờ cúng. Như vậy, có thể thấy tài sản để thờ cúng chỉ xuất hiện trong thừa kế theo di chúc, không có trong trường hợp thừa kế theo pháp luật. 3. Xử lý di sản thờ cúng do cha mẹ để lại sau khi mất - Trường hợp có để lại di chúc Căn cứ theo Điều 645 Bộ luật dân sự 2015 quy định về di sản dùng vào việc thờ cúng như sau: + Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng. Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng. Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật. + Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng. => Theo đó, gian nhà thờ cúng do cha mẹ để lại trong di chúc sẽ không được chia thừa kế mà được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng, nếu trong di chúc không chỉ định người quản lý thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng. - Trường hợp không để lại di chúc Trường hợp cha mẹ chết không để lại di chúc thì sẽ không có quy định về di sản thừa kế. Do đó những người thừa kế sẽ phân chia di sản và được thừa kế theo pháp luật. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 như sau: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. => Như vậy, khi cha mẹ mất để thì sẽ xem xét có để lại di chúc hay không để phân chia di sản thừa kế. Trường hợp có để lại di chúc thì phần di sản thờ cúng sẽ được giao cho một người được chỉ định quản lý, nếu không để lại di chúc thì sẽ chia đều cho những người thừa kế theo pháp luật.
Di chúc miệng có hiệu lực không? Nếu không thì chia ntn?
Căn cứ tại khoản 4 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Điều 630. Di chúc hợp pháp 5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.” Theo đó, di chúc miệng chỉ hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện trên. Trường hợp di chúc miệng không hợp pháp thì: Căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật 1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây: … b) Di chúc không hợp pháp;” Căn cứ tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.” Theo đó, nếu di chúc miệng không hợp pháp thì áp dụng chia thừa kế theo pháp luật
Thủ tục và chi phí xin cấp sổ đỏ cho đất được nhận thừa kế
Theo quy định pháp luật dân sự, hiện việc nhận thừa kế đất đai được thực hiện thông qua việc nhận thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây: - Không có di chúc; - Di chúc không hợp pháp; - Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; - Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây: - Phần di sản không được định đoạt trong di chúc; - Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; -Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Điều kiện để đất nhận thừa kế được cấp giấy chứng nhận * Trường hợp đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất Quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất: - Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; - Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; - Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; - Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; - Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất; - Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ. * Trường hợp đất Không có giấy tờ về quyền sử dụng đất Quy định tại Điều 101 lLật đất đai 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP: - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận Khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định hộ gia đình, cá nhân cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau: - Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK. - Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có). - Trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất thì phải nộp một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (giấy tờ về thừa kế). Lưu ý: Trường hợp sử dụng đất do nhận thừa kế trước ngày 01/7/2014 khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người thừa kế nộp văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật như di chúc, văn bản khai nhận di sản,… (theo khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP). Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu Nếu địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Đối với địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện. Những khoản Phí phải nộp khi được cấp Giấy chứng nhận 1. Tiền sử dụng đất a. Trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất Hộ gia đình, cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất nếu có đủ 02 điều kiện sau: - Đang sử dụng đất ổn định - Có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng đứng tên người khác (giấy tờ không đứng tên người đang sử dụng đất mà đứng tên người để lại di sản) thì không phải nộp tiền sử dụng đất nếu có đủ các điều kiện sau: - Đất không có tranh chấp. - Có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định của pháp luật như như di chúc. b. Trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất Đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993: Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (lấn, chiếm,…), nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau: * Đất có nhà ở - Diện tích trong hạn mức công nhận đất ở: Không phải nộp tiền sử dụng đất. - Diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có): Nộp bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất. * Đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất. Đất đã sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 Căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (lấn, chiếm,...), nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau: * Đất có nhà ở - Diện tích trong hạn mức giao đất ở: Nộp bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất quy định tại Bảng giá đất. - Diện tích đất ở vượt hạn mức (nếu có): Nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất. * Đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở Đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013 tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất. 2. Lệ phí trước bạ Theo quy định tại Thông tư 13/2022/TT-BTC, Nghị định 10/2022/NĐ-CP về lệ phí trước bạ >>> Xem thêm: Hướng dẫn chi tiết giá tính lệ phí trước bạ nhà, đất mới nhất năm 2022 3. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận: do HĐND tỉnh quyết định 4. Phí thẩm định hồ sơ: tùy địa phương quy định
Cách chia đất sau khi bố mẹ mất không để lại di chúc ?
Bố tôi mất năm 2013, nhà có 6 anh chị em . Mỗi người đều có giá đình và chỗ ở riêng, từ khi lấy vợ về vẫn ở với bố mẹ .sau khi bố qua đời và không để lại đi chúc ,có một anh trai đòi chia đất . Vậy trường hợp này tôi nên chia như thế nào ạ?
Di chúc không có chữ kí xác nhận của các con có được công nhận hay không ?
Gia đình tôi có 7 anh em trai và 1 chị gái.Bố tôi hiện nay đã già yếu,có lập một di chúc chia đất đai cho các anh chị em và nhờ một người cháu đi công chứng nhưng chỉ có dấu lăn tay của bố tôi, không có xác nhận của các người con.Nay khi đọc di chúc tôi cảm thấy nội dung bản di chúc đúng như những gì đã phân chia. Vậy bản di chúc này có được công nhận hay vó hợp pháp hay không ?Và tôi có quyền yêu cầu làm lại bản di chúc này không ?
Xin tư vấn về chia đất theo di chúc?
Ông nội tôi khi mất có di chúc viết tay để lại 1 phần đất cho bố tôi, nhưng bố tôi đi công tác và sinh sống ở xa nên không biết, sau này mới biết có di chúc là được cho một phần đất, lúc này thì anh họ con nhà bác tôi đã ra sinh sống trên mảnh đất này, và đã làm sổ đỏ đứng tên toàn bộ mảnh đất, bố tôi có ý định cho cho anh một phần đất để anh sinh sống và lấy lại một phần đất hương hỏa. Tôi muốn hỏi vệc anh họ tôi làm sổ đỏ cho cả miếng đất là đúng hay sai và bố tôi muốn lấy lại phần đất thì cần phải làm gì, xin cảm ơn.
Hỏi về mở thừa kế theo di chúc
Chào luật sư ạ Bà em chết có để lại di chúc. Trong di chúc chỉ có một mình tên em thôi ạ Giờ em muốn đổi tên sổ đỏ có cần cậu em kí không ạ Mong luật sư tư vấn giúp em ạ
Chào luật sư cho mình hỏi Bà ngoại mình có 2 người con cậu và mẹ minh Lúc bà chết có để lại di chúc cho mình 1 căn nhà Nhưng mình ra phòng công chứng thì công chứng viên bảo phải có cậu mình kí vào thì mới chịu đổi tên cho mình Mà cậu mình ko đồng ý giờ mình phải làm sao Mong luật sư tư vấn giúp ạ
Nhờ Luật sư tư vấn về làm thủ tục chia thừa kế theo di chúc
Chào luật sư.bố mẹ tôi có 5 người con đã yên bề gia thất.mỗi người đều được chia phần đất cho mình.tôi là con út ở với bố mẹ,nay bố tôi qua đời không để lại di chúc mà mẹ tôi cũng già yếu nên muốn chuyển đứng tên sổ đất để sau này dễ bề di chúc cho tôi.vì lòng tham nên có người không nghe mà chỉ cho mẹ con tôi ở như vậy không được đứng tên sổ mà đất chỉ để làm nhà thờ hoặc phải chia phần đất đó ra cho họ.xin hỏi luật sư nếu bây giờ tôi đưa đơn ra tòa để chia thì mẹ tôi có mất nhiều tiền không.và phần di sản của tôi sẽ tặng cho mẹ tôi thì mẹ tôi phải chịu bao nhiêu phí +thuế.xin cảm ơn.
“Di chúc miệng”: bất cập và khuyến nghị hoàn thiện
Theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành, để thể hiện ý chí nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết, mỗi cá nhân có thể lập di chúc theo hai hình thức là lập thành văn bản hoặc di chúc miệng trong trường hợp không thể lập được di chúc thành văn bản. Mỗi hình thức của di chúc đều phải thỏa mãn những điều kiện nhất định mới được xem là hợp pháp. Trong đó, theo quy định tại Khoản 5 Điều 630 Bộ Luật dân sự 2015, di chúc miệng chỉ được xem là hợp pháp nếu đáp ứng những điều kiện về hình thức sau đây: Thứ nhất, người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng; Thứ hai, ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ; Thứ ba, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Theo quan điểm người viết, việc quy định di chúc miệng phải thỏa mãn điều kiện thứ hai và thứ ba nói trên trong mọi trường hợp sẽ gây khó khăn, hoặc thậm chí không thể thực hiện được việc di chúc miệng trên thực tế trong một số tình huống. Bởi lẽ, người lập di chúc miệng là những người đang ở trong tình trạng tính mạng bị cái chết đe dọa, có thể là bệnh nặng sắp chết hay gặp hoạn nạn,…ở những địa điểm mà người làm chứng không có đủ điều kiện để ghi chép, ký tên hoặc điểm chỉ ngay lập tức và tiến hành thực hiện việc công chứng, chứng thực di chúc trong thời hạn 05 ngày làm việc. Chẳng hạn, trong trường hợp sau đây: A, B và C cùng đi thám hiểm trong một khu rừng và bị lạc đường. Vì tình trạng sức khỏe của A không thể chịu đựng được nhiệt độ lạnh trong rừng vào ban đêm, khi cảm thấy mình sắp kiệt sức và không còn giữ được tính mạng, A nói với B, C lời trăn trối của mình và lời trăn trối đó có thể hiện ý chí của A về việc chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. B, C đã chứng kiến và nghe được toàn bộ ý chí đó của A, tuy nhiên vì đang lạc trong rừng sâu, B và C không thể tìm được công cụ để ghi chép lại. Đồng thời, nếu B và C không được cứu thoát trở về trong 05 ngày thì cũng không thực hiện được việc công chứng hoặc chứng thực di chúc nếu có điều kiện ghi chép lại và ký tên hoặc điểm chỉ. Như vậy, căn cứ theo quy định về hình thức di chúc miệng như trên, di chúc miệng của A không đảm bảo về mặt hình thức và sẽ không có giá trị pháp lý dù cho có thỏa mãn tất cả các điều kiện còn lại như năng lực hành vi, nội dung di chúc theo quy định. Điều này gây ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền định đoạt tài sản của cá nhân, là một quyền quan trọng của chủ sở hữu tài sản. Do đó, theo quan điểm người viết, pháp luật cần quy định thời điểm bắt đầu tính thời hạn mà những người làm chứng có thể ghi chép lại, ký tên hoặc điểm chỉ và công chức hoặc chứng thực di chúc trong những trường hợp đặc biệt, không đủ điều kiện để thực hiện theo đúng thời hạn thông thường là kể từ thời điểm những người làm chứng có đủ điều kiện thực hiện. Đồng thời, những người làm chứng phải chứng minh được họ rơi vào tình trạng không có đủ điều kiện thực hiện hai điều kiện trên đảm bảo theo thời hạn quy định thông thường. Điều này góp phần nâng cao mức độ đảm bảo quyền định đoạt tài sản cũng như quyền sở hữu tài sản hợp pháp của cá nhân và nguyên tắc ưu tiên thực hiện thừa kế theo di chúc trong pháp luật về thừa kế.
Cho em hỏi vai trò của thừa kế theo di chúc là gì ạ? Nếu có đường link phân tích cho em xin, em tham khảo?
Xuất hiện di chúc sau khi chia di sản thừa kế theo pháp luật
Tôi cùng với anh trai được thừa kế một căn nhà do cha để lại. Việc thừa kế đã được khai nhận và đăng ký, Tôi và anh trai được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với tài sản. Tôi mua lại phần quyền của anh trai để có quyền sở hữu đối với toàn bộ căn nhà. Sau đó, tôi đã tặng toàn bộ căn nhà cho con trai của mình rồi. Hiện nay, có một người xuất hiện tự xưng là thừa kế theo di chúc của cha tôi. Theo di chúc, người này được hưởng toàn bộ căn nhà. Người này đã kiện ra toà án yêu cầu buộc con trai tôi giao trả căn nhà cho mình. Cho tôi hỏi, nếu di chúc có giá trị thì liệu con trai tôi có phải trả lại căn nhà ko? Quan điểm của tôi thì thấy theo quy định tại Điều 623 Bộ Luật dân sự 2015 có nêu: Điều 623. Thời hiệu thừa kế 1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau: a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này; b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này. 2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. 3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Theo đó, nếu còn trong thời hiệu 10 năm nêu trên thì vẫn có thể thực hiện chia di sản theo di chúc được (trường hợp di chúc hợp pháp theo quy định tại Điều 630 Bộ Luật dân sự 2015) kéo theo trước mắt thì người kia sẽ có quyền với căn nhà. Tuy nhiên, tại Điều 133 Bộ Luật dân sự 2015 có nêu: Điều 133. Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu ... 2. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu. ... 3. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại. Theo đó, do con trai tôi đã đăng ký quyền sử dụng đất và nhà hợp pháp nên sẽ có căn cứ không phải trả lại căn nhà, chỉ có tôi và anh trai nếu trong quá trình tranh chấp mới có khả năng phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại đối với nhà đất mà đáng ra người đó được hưởng. Vậy quan điểm của mọi người thì như thế nào?
4 vấn đề cần lưu ý để hiểu về cách chia thừa kế theo pháp luật
>>> Thắc mắc về thừa kế thì bơi vào đây Trước tiên, thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế khi đáp ứng các điều kiện và tuân theo trình tự quy định của pháp luật. 1. Trường hợp tài sản của một người qua đời sẽ được chia theo quy định của pháp luật: + Qua đời nhưng không để lại di chúc + Di chúc để lại không hợp pháp + Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế + Những người được nhận thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận phần di sản + Phần di sản không được định đoạt trong di chúc hoặc nằm trong phần di chúc không có hiệu lực pháp luật 2 . Thứ tự các hàng thừa kế theo pháp luật - những người trong cùng một hàng thừa kế thì sẽ được nhận phần thừa kế như nhau khi tiến hành chia di sản của người mất. Người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế khi hàng thừa kế trước đó không còn ai, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Ví dụ 1: A và B kết hôn với nhau, có hai người con C và D (chưa thành niên). Năm 2017 A qua đời không để lại di chúc. Tài sản của A là 3 tỷ đồng (tài sản riêng) ngoài ra A còn bố mẹ ruột là M và N. C có có là H. Vậy số tài sản của A sẽ được chia thế nào? Đây là trường hợp người chết không để lại di chúc do đó tài sản A để lại sẽ được chia theo quy định của pháp luật. Toàn bộ mọi người ở đây đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất do đó phần tài sản của mỗi người nhận được là bằng nhau. Khi đó tài sản của mỗi người nhận được là: B=C=D=M=N=3:5=0.6(tỷ đồng) >>> Đây là một suất thừa kế theo pháp luật. Giả sử A qua đời khi bố, mẹ, vợ đều mất và các con của A cũng từ chối nhận phần di sản của A thì khi đó tài sản của A sẽ được chia cho những người ở hàng thừa kế thứ 2 là ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị ruột...và có bao nhiêu người ở hàng thừa kế thứ thì chia đều cho bấy nhiêu người. Và nếu tất cả người thừa kế ở hàng thứ hai không có quyền hoặc không ai nhận thì sẽ đến hàng thừa kế thứ 3. 3. Trường hợp thừa kế thế vị Với Ví dụ 1 nếu C chết trước hoặc cùng thời điểm A thì con của C sẽ được nhận phần tài sản tương ứng với C sẽ được nhận nếu còn sống. 4. Quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc Điều 644, BLDS 2015 thì những người sau đây sẽ được hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật. Nghĩa là nội dung di chúc không có phần tài sản chia cho họ thì di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất họ vẫn được mặc định nhận 2/3 của một phần thừa kế theo pháp luật (trừ trường hợp người đó từ chối nhận di hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản) gồm: a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; b) Con thành niên mà không có khả năng lao động. Ví dụ: A và B là vợ chồng có khối tài sản chung là 600 triệu. Ngoài ra B còn có tài sản riêng 180 triệu. A và B có 3 người con là X(22 tuổi, có khả năng lao động) , Y(17 tuổi), Z(15 tuổi). B chết lập di chúc để lại cho M 100 triệu và N 200 triệu . Chia thừa kế của B GIẢI: Những người thừa kế theo pháp luật của bà B gồm có A, X, Y, Z (4 người). Trong đó A (chồng) và Y, Z (con chưa thành niên) là những người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Di sản của bà B là: (600 triệu : 2) + 180 triệu = 480 triệu. Một suất thừa kế theo pháp luật là: A = X = Y = Z = 480 triệu : 4 = 120 triệu. Theo Điều 669 BLDS thì A, Y, Z sẽ được hưởng phần di sản là: A = Y = Z = 120 triệu x 2/3 = 80 triệu. Phần di sản còn lại là: 480 triệu - (80 triệu x 3) = 240 triệu sẽ được chia theo di chúc cho M và N. Theo dữ kiện bài tập thì tỷ lệ di sản mà M và N được hưởng là 1/2 (M = 1, N= 2). Vậy N được hưởng: 240 triệu x 2/3 = 160 triệu. M được hưởng: 240 triệu - 160 triệu = 80 triệu. Kết quả cuối cùng: A = Y = Z = M = 80 triệu. N = 160 triệu (Mình tham khảo ví dụ của một thành viên Dân luật để các bạn dễ hiểu) Trên đây là những quy định về chia thừa kế theo pháp luật cùng với một số ví dụ mình đặt ra để chúng ta hiểu hơn về cách tính. Nếu ai có tình huống hoặc thông tin gì cần thắc mắc thì đưa ra để chúng ta cùng bàn luận để làm rõ chủ đề hơn nữa. Căn cứ: Bộ luật Dân sự 2015
Hướng dẫn cách viết di chúc để không bị vô hiệu
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Vậy làm sao để di chúc không mắc phải những vấn đề pháp lý dẫn đến vô hiệu. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn cách viết di chúc để không bị vô hiệu theo quy định của pháp luật hiện hành (Bộ luật Dân sự 2015) Đầu tiên, tôi sẽ tổng quan những nội dung cần thiết có trong di chúc - Quốc hiệu, tiêu ngữ: để đảm bảo tính hình thức trình bày của bản di chúc chứ cũng không ảnh hưởng đến tính hiệu lực của di chúc - Thông tin cá nhân: Tên, CMND, hộ khẩu thường trú,...đúng với thông tin của người lập di chúc - Nội dung di chúc: Tài sản, di sản để lại và những người sẽ được hưởng, điều kiện để tổ chức, cá nhân được hưởng di sản; chỉ định đối tượng thực hiện nghĩa vụ và nội dung nghĩa vụ,... Tuy nhiên, toàn bộ di chúc phải đáp ứng các điều kiện sau thì pháp luật mới công nhận giá trị của di chúc đó: 1. Đối tượng lập di chúc - Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; - Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc Người lập di chúc cần đi khám sức khỏe để đến cơ quan y tế xác định người đó vẫn còn minh mẫn, sáng suốt. Sau đó yêu cầu UBND xã, phường, hoặc phòng công chứng thực cho ý chí của người lập đối với nội dung di chúc Trường hợp vì sức khỏe người lập di chúc không đến các cơ quan trên để làm di chúc thì bạn có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc. 2. Hình thức của di chúc Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. * Nếu là di chúc bằng văn bản gồm 4 dạng: - Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng. - Di chúc bằng văn bản có người làm chứng. Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây: + Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. + Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc. + Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. - Di chúc bằng văn bản có công chứng. - Di chúc bằng văn bản có chứng thực. + Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này. + Di chúc bằng văn bản có người làm chứng Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. + Di chúc có công chứng hoặc chứng thực Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc. >>> Tổng hợp những nội dung cần biết về di chúc miệng: Xem tại đây 3. Nội dung của di chúc Nội dung của di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội. Nội dung di chúc là sự thể hiện ý chí của người lập di chúc về việc định đoạt tàu sản của mình cho những người thừa kế. - Ngày, tháng, năm lập di chúc; - Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; - Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; - Di sản để lại và nơi có di sản. Quy định về Hiệu lực của di chúc 1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. 2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây: a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực. LƯU Ý: Di chúc không nên viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và đều phải ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật. Dưới đây là bản di chúc gây tranh cãi của người phụ nữ mang hai quốc tịch: Trong vụ án này bà Trần Ngọc Tuyết (SN 1953, mang hai quốc tịch Mỹ và Việt Nam) khởi kiện em gái để giành quyền sở hữu căn nhà số 372/21, Điện Biên Phủ, phường 11, quận 10, TP HCM, tòa án đã tuyên bị đơn là bà Trần Thị Ngọc Nga (SN 1956, trú tại TP HCM) phải trả lại căn nhà này cho chị gái. Cơ sở được cơ quan tố tụng đưa ra là căn nhà số 372/21 thuộc sở hữu của bà Trần Thị Di (SN 1916)– cô ruột của hai chị em. Bà Di đã lập bản di chúc thừa kế căn nhà này cho bà Trần Ngọc Tuyết. Với căn nhà số 372/21, đây không phải là lần đầu xảy ra tranh chấp về quyền sở hữu. Trước đó, giữa bà Trần Thị Di (đã mất vào năm 1990) và em gái là Trần Thị Định (SN 1932) cũng đã đưa nhau ra tòa để phán quyết về quyền sở hữu căn nhà này Theo bà Trần Thị Ngọc Nga, bà Di vốn nghiện rượu. Điều này cũng đã được cơ quan tố tụng của TP HCM những năm 80 của thế kỷ XX xác định trong phiên tòa xét xử tranh chấp căn nhà số 372/21 giữa bà Di và bà Trần Thị Định. Bởi vậy thời điểm lập bản di chúc vào ngày 20/7/1984 thì bà Di có thực sự minh mẫn Hai quan điểm của tòa án ở TP HCM ở hai giai đoạn đối với bà Trần Thị Di không khỏi khiến nhiều người ngờ vực về quyết định công nhận bản di chúc bà Di để lại. Bên cạnh đó, bản di chúc này được lập ra vào thời điểm căn nhà số 372/21 đang được tòa xem xét tranh chấp giữa bà Trần Thị Di và Trần Thị Định. Phải đến năm 1985, tòa mới đưa ra phán quyết quyền sở hữu nhà số 372/21 cho bà Di. Vậy, di chúc được lập năm 1984 trong thời điểm căn nhà số 372/21, liệu có giá trị pháp lý. Ngoài ra, bà Trần Thị Di vốn không biết chữ, bản di chúc lại bị chỉnh sửa… có thể xem đấy là điểm mờ trong bản án tranh chấp đòi nhà giữa hai chị em Trần Ngọc Tuyết và Trần Thị Ngọc Nga. Những điểm mờ của bản di chúc ngày 20/7/1984 tạo nên điểm mờ trong bản án phúc thẩm của TAND Cấp cao tại TP HCM khi đưa ra quyết định quyền sở hữu căn nhà số 372/21 thuộc về người phụ nữ hai quốc tịch Trần Ngọc Tuyết. (>>> Nguồn: Báo VOV) Vẫn là một ẩn số cho một bản di chúc với nhiều điểm mờ chưa được giải quyết thấu tình đạt lý.
Thực hiện thừa kế theo di chúc
Mình có trường hợp như thế này cần được hỗ trợ nhé. Ông Bà có 6 người con trong đó: con trai cả, 1 Chú, 4 Cô. Tất cả 06 người con đều lập gia đình và ở riêng. Con trai cả lập gia đình sinh 02 con gái+ 1 con trai Chú bị mù, đã lập gia đình sinh 01 con gái+ 2 con trai 4 Cô cũng lập gia đình và sinh con… Ông Bà có lập di chúc 1/3 đất đai thừa kế cho Cháu đích tôn, nhà và 2/3 đất còn lại làm từ đường do Cháu đích tôn quản lý. Di chúc lập và được UBND Xã chứng thực. Ông Bà tự quyết định và không có biên bản họp đồng thuận của các thành viên trong gia đình. Vậy, sau này nếu di chúc công bố, trường hợp Chú và các Cô không đồng tình theo ý nguyện di chúc để lại thì sẽ như thế nào? Phần tài sản Ông Bà để lại có bị phân chia lại hay không? Nếu bị chia lại thì theo luật sẽ phân chia như thế nào? Theo quy định tại Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 về trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc: "1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; b) Con thành niên mà không có khả năng lao động. 2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này." Như nội dung trên thì không có đối tượng thuộc các trường hợp này và di chúc được lập hợp pháp nên việc thừa kế hoàn toàn được thực hiện theo di chúc của Ông bà để lại. Các bạn cho mình ý kiến nhé.
Con rể con dâu có được chia thừa kế?
Người xưa có câu: Dâu là con, rể là khách. Vậy thì con rể, con dâu có được chia thừa kế do cha mẹ chồng, cha mẹ vợ để lại hay không? Theo quy định của pháp luật, việc chia thừa kế hiện nay có 02 hình thức đó là: chia thừa kế theo di chúc và chia thừa kế theo pháp luật. Do vậy, chúng ta sẽ xét trong 02 trường hợp này, liệu có trường hợp nào con rể, con dâu được chia thừa kế do cha mẹ chồng, cha mẹ vợ để lại không nhé! (1) Trường hợp chia thừa kế theo pháp luật Theo quy định tại Điều 650 Bộ Luật Dân sự 2015, việc chia thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong các trường hợp sau đây: - Không có di chúc; - Di chúc không hợp pháp; - Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; - Những người được chỉ định Khi này, di sản của người quá cố sẽ được chia theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Cụ thể, theo quy định tại Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015, những người nằm trong hàng thừa kế theo pháp luật bao gồm: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm có: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người mất - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông, bà nội/ngoại, anh, chị, em ruột, cháu ruột nếu người mất là ông, bà nội/ngoại. - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại, cô, dì, chú, bác ruột của người mất; cháu ruột nếu người mất là cô, dì, chú, bác ruột; chắt ruột nếu người mất là cụ nội, cụ ngoại. Như vậy, có thể thấy, con rể và con dâu không thuộc những người thừa kế theo pháp luật. Chính vì vậy, nếu thuộc trường hợp chia di sản thừa kế theo pháp luật, con rể sẽ không được hưởng di sản do cha mẹ vợ để lại, tương tự con dâu sẽ không được hưởng di sản do cha mẹ chồng để lại. (2) Trường hợp chia di sản thừa kế theo di chúc Theo quy định tại Điều 624 Bộ Luật Dân sự 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Do đó, khi một người qua đời mà có để lại di chúc để phân chia quyền thừa kế di sản của mình thì sẽ việc chia thừa kế được ưu tiên thực hiện theo di chúc. Tuy nhiên, di chúc đó phải được lập theo đúng quy định của pháp luật thì mới được công nhận là di chúc hợp pháp và có hiệu lực. Cụ thể theo quy định tại Điều 630 Bộ Luật Dân sự 2015, di chúc được lập bằng hình thức văn bản của một người bình thường được xem là hợp pháp nếu đáp ứng các điều kiện sau: - Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; - Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. - Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ 02 điều kiện được nêu ở trên Ngoài ra, nếu lập di chúc miệng thì di chúc được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Nếu việc lập di chúc được thực hiện đúng theo quy định nêu trên thì di chúc được xem là hợp pháp. Do đó, trường hợp di chúc hợp pháp đó của cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng có phần ý chí thể hiện việc mong muốn để lại di sản cho con rể, con dâu thừa kế, quản lý thì lúc này, con rể, con dâu sẽ được thừa kế phần di sản đó. Tổng kết lại, trường hợp cha mẹ vợ, cha mẹ chồng có di chúc để lại tài sản cho con rể hoặc con dâu thì con rể và con dâu sẽ được hưởng phần di sản được chia trong di chúc. Trường hợp, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng có để lại di chúc nhưng không thể hiện việc chia thừa kế cho con rể, con dâu hoặc không để lại di chúc và di sản được chia thừa kế theo pháp luật thì con rể, con dâu sẽ không được chia thừa kế.
Một người vừa hưởng thừa kế theo di chúc, vừa hưởng thừa kế theo pháp luật được không?
Một người có thể vừa được hưởng thừa kế theo di chúc, vừa được hưởng thừa kế theo pháp luật không? Đó là những trường hợp nào? Cụ thể qua bài viết sau đây. Thừa kế theo di chúc, thừa kế theo pháp luật là gì? Theo Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thừa kế như sau: Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc. Theo Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Theo Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Như vậy, thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật là hai hình thức thừa kế di sản của người mất theo pháp luật Việt Nam hiện nay. Khi thừa kế theo di chúc sẽ thực hiện phân chia di sản theo di nguyện của người mất được lập trong di chúc hợp pháp. Khi thừa kế theo pháp luật là thực hiện phân chia di sản của người mất theo quy định pháp luật. Thông thường, thừa kế theo pháp luật sẽ xảy ra khi người mất không để lại di chúc. Đồng thời cũng cần chú ý các trường hợp thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015: Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: - Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; - Con thành niên mà không có khả năng lao động. Lưu ý là trường hợp thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc sẽ không áp dụng cho người từ chối nhận di sản theo hoặc người không có quyền hưởng di sản. Một người vừa hưởng thừa kế theo di chúc, vừa hưởng thừa kế theo pháp luật được không? Những trường hợp thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 như sau: - Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây: + Không có di chúc; + Di chúc không hợp pháp; + Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; + Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. - Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây: + Phần di sản không được định đoạt trong di chúc; + Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; + Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Theo đó, vẫn có trường hợp một người vừa hưởng thừa kế theo di chúc, vừa hưởng thừa kế theo pháp luật. Cụ thể, khi người mất để lại nhiều di sản nhưng chỉ viết di chúc định đoạt một phần tài sản trong số đó, thì những người được thừa kế theo di chúc nếu nằm trong nhóm người được thừa kế theo pháp luật thì sẽ tiếp tục được hưởng di sản theo pháp luật đối với phần không có trong di chúc. Như vậy, một người vừa hưởng thừa kế theo di chúc, vừa hưởng thừa kế theo pháp luật nếu thuộc trường hợp quy định trên. Người được thừa kế nhưng không muốn nhận di sản phải làm sao? Theo Điều 620 Bộ luật dân sự 2015 quy định về từ chối nhận di sản như sau: - Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. - Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết. - Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản. Như vậy, nếu người thừa kế không muốn nhận di sản thì có thể làm văn bản từ chối nhận di sản gửi đến những người có thẩm quyền khác trước khi phân chia di sản. Mẫu văn bản từ chối nhận di sản mới nhất: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/06/van-ban-tu-choi-nhan-di-san-thua-ke.docx
"Dâu dâu rể rể cũng kể là con" thì có được nhận di sản thừa kế ngang với con ruột không?
Có câu "Dâu dâu rể rể cũng kể là con" vậy thì nội dung này được ghi nhận ở đâu trong hệ thống pháp luật Việt Nam? Và con dâu, con rể thì có được nhận di sản thừa kế ngang với con ruột hay không? Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài viết sau. "Dâu dâu rể rể cũng kể là con" có ý nghĩa gì? "Dâu dâu rể rể cũng kể là con" nhắc đến mối quan hệ khá phức tạp. Dâu ở đây chỉ con dâu, người kết hôn với con trai mình. Con rể ở đây là con rể, người kết hôn với con gái mình. Có những người có cả dâu, cả rể. Có những người có một, thậm chí là nhiều đứa con như thế. "Dâu dâu rể rể cũng kể là con" mang hàm ý nhắc nhở ta nên coi dâu rể như con cái của mình. Duyên phận đã đưa đẩy ta về một nhà, thì cần nhìn nhận nhau như những người ruột thịt. Câu nói mang tinh thần gắn kết các mối quan hệ. Ông cha ta hi vọng những bậc làm cha mẹ hay những đứa con sẽ ghi lòng tạc dạ để cuộc sống gia đình hạnh phúc, yên ấm. Và tinh thần từ câu nói "Dâu dâu rể rể cũng kể là con" đã được các nhà làm Luật ghi nhận trong hệ thống pháp luật Việt Nam, cụ thể tại khoản 16 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau: Thành viên gia đình bao gồm vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị, em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột. Theo đó, thì con dâu, con rể cũng được xem là thành viên gia đình. "Dâu dâu rể rể cũng kể là con" thì có được nhận di sản thừa kế ngang với con ruột không? Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 thì những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Như vậy, trong các trường hợp được hưởng thừa kế theo pháp luật thì con dâu con rể không nằm trong diện được hưởng di sản thừa kế của cha mẹ chồng, cha mẹ vợ theo pháp luật. Mặc dù không thuộc hàng thừa kế nào của cha mẹ chồng, cha mẹ vợ nhưng con dâu, con rể vẫn được hưởng di sản thừa kế nếu bố mẹ chồng, bố mẹ vợ chết có để lại di chúc cho con dâu, con rể. Nhiều gia đình, người con dâu, con rể có khi lại là người gần gũi, chăm sóc cha mẹ chồng, cha mẹ vợ nhiều hơn con đẻ. Bởi thế, khi cha mẹ chồng, cha mẹ vợ chết đi thường để lại di chúc phân chia tài sản của mình cho con dâu, con rể. Thừa kế theo di chúc là thừa kế theo ý chí của người lập di chúc, cho nên người có quyền hưởng di sản thừa kế theo di chúc có thể là bất kỳ ai miễn là người đó có tên trong di chúc của người chết. Chính vì vậy, con dâu, con rể nếu có tên trong di chúc của cha mẹ chồng, cha mẹ vợ thì có quyền hưởng di sản thừa kế theo di chúc miễn sao người lập di chúc muốn cho họ hưởng và ghi tên họ trong di chúc, di chúc hợp pháp và con dâu, con rể không thuộc trường hợp được quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể: - Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; - Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản; - Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; - Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. Lưu ý: Những người con dâu, con rể thuộc trường hợp được quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 vẫn được hưởng di sản thừa kế, nếu người để lại di sản thừa kế đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc. Theo đó, "Dâu dâu rể rể cũng kể là con" thì có thể được nhận di sản thừa kế ít hơn, ngang bằng hoặc thậm chí là nhiều hơn so với con ruột vì lúc này hoàn toàn dựa vào ý chí của người để lại di chúc.
Người thừa kế chết cùng thời điểm với người lập di chúc thì có được chia tài sản?
Một người có tài sản và muốn để lại tài sản của mình cho người khác trước khi chết thì họ sẽ lập di chúc để phân chia tài sản. Tuy nhiên, nếu người thừa kế chết cùng thời điểm với người lập di chúc thì tài sản đã được phân chia cho người đó được xử lý như thế nào? 1. Thừa kế là gì? Theo cách hiểu thông thường, thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết (người để lại di sản) cho người còn sống. Việc chuyển dịch tài sản này được thực hiện theo hai cách thức, đó là viết di chúc để lại tài sản (hay còn gọi là thừa kế theo di chúc) và thừa kế theo pháp luật. 2. Quy định về thừa kế khi người thừa kế chết cùng thời điểm với người để lại di sản Theo quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015, quy định về người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Theo đó, một người được xem là người thừa kế khi (1) người đó còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc (2) sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng trước đó đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trong đó, thời điểm mở thừa kế được hiểu là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật Dân sự 2015 (Khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015). Vậy, nếu người thừa kế không còn sống vào thời điểm mở thừa kế thì có được hưởng di sản đó không? Theo Điều 619 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thừa kể của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm như sau: Trường hợp những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều chết cùng thời điểm hoặc được coi là chết cùng thời điểm do không thể xác định được người nào chết trước (sau đây gọi chung là chết cùng thời điểm) thì họ không được thừa kế di sản của nhau và di sản của mỗi người do người thừa kế của người đó hưởng, trừ trường hợp thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652 của Bộ luật này. Như vậy, trường hợp người viết di chúc và người có quyền thừa kế di sản của người viết di chúc chết cùng thời điểm thì người đó không được hưởng thừa kế, trừ trường hợp thừa kế thế vị. 3. Thừa kế thế vị Dù người có quyền thừa kế không được hưởng thừa kế khi người này và người lập di chúc chết cùng thời điểm nhưng nếu người này có con thì khi đó thừa kế thế vị sẽ xảy ra. Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người có quyền thừa kế, vì đáng lẽ ra nếu còn sống thì họ cũng sẽ hưởng phần di sản đã được phân chia. Cụ thể, tại Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thừa kế thế vị như sau: Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. Như vậy, nếu người có quyền thừa kế là con của người để lại di sản mà hai người này chết cùng thời điểm thì con của người có quyền thừa kế (tức là cháu của người để lại di sản) sẽ được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ được hưởng nếu còn sống. Trường hợp cháu cũng chết cùng thời điểm với người để lại di sản thì chắt sẽ được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ được hưởng nếu còn sống. Từ những quy định trên có thể kết luận rằng, nếu người thừa kế và người lập di chúc chết cùng thời điểm thì người thừa kế không được hưởng phần di sản. Ngoại trừ trường hợp người có quyền thừa kế là con của người để lại di sản thì con của người có quyền thừa kế sẽ được hưởng phần di sản mà người có quyền thừa kế được hưởng nếu còn sống. Ngoài ra, nếu con của người có quyền thừa kế cũng chết cùng thời điểm với người để lại di sản thì chắt sẽ được hưởng phần di sản đó.
Di sản dùng vào việc thờ cúng hiện nay được quy định như thế nào?
Trường hợp cha mẹ mất để lại nhà ở có gian nhà thờ cúng thì có chia được gian nhà này cho riêng người con phụ trách thờ cúng không hay phải chia đều cho những người thừa kế? 1. Các hình thức của thừa kế Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là di sản. Trong đó, thừa kế được chia thành 02 hình thức: - Thừa kế theo di chúc: là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi họ còn sống được thể hiện qua việc lập di chúc (căn cứ theo Điều 624 Bộ luật dân sự 2015). - Thừa kế theo pháp luật: là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Thừa kế được áp dụng trong trường hợp người chết không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp hoặc một số trường hợp khác căn cứ theo Điều 649, 650 Bộ luật dân sự 2015. 2. Quyền để lại di sản dùng vào việc thờ cúng Căn cứ theo quy định tại Điều 626 Bộ luật dân sự 2015 về quyền của người lập di chúc thì người lập do chúc có các quyền sau: - Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế. - Phân định phần di sản cho từng người thừa kế. - Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng. -. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế. - Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản. => Theo đó, người lập di chúc có quyền dành một phần tài sản trong khối di sản để thờ cúng. Như vậy, có thể thấy tài sản để thờ cúng chỉ xuất hiện trong thừa kế theo di chúc, không có trong trường hợp thừa kế theo pháp luật. 3. Xử lý di sản thờ cúng do cha mẹ để lại sau khi mất - Trường hợp có để lại di chúc Căn cứ theo Điều 645 Bộ luật dân sự 2015 quy định về di sản dùng vào việc thờ cúng như sau: + Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng. Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng. Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật. + Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng. => Theo đó, gian nhà thờ cúng do cha mẹ để lại trong di chúc sẽ không được chia thừa kế mà được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng, nếu trong di chúc không chỉ định người quản lý thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng. - Trường hợp không để lại di chúc Trường hợp cha mẹ chết không để lại di chúc thì sẽ không có quy định về di sản thừa kế. Do đó những người thừa kế sẽ phân chia di sản và được thừa kế theo pháp luật. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 như sau: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. => Như vậy, khi cha mẹ mất để thì sẽ xem xét có để lại di chúc hay không để phân chia di sản thừa kế. Trường hợp có để lại di chúc thì phần di sản thờ cúng sẽ được giao cho một người được chỉ định quản lý, nếu không để lại di chúc thì sẽ chia đều cho những người thừa kế theo pháp luật.
Di chúc miệng có hiệu lực không? Nếu không thì chia ntn?
Căn cứ tại khoản 4 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Điều 630. Di chúc hợp pháp 5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.” Theo đó, di chúc miệng chỉ hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện trên. Trường hợp di chúc miệng không hợp pháp thì: Căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật 1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây: … b) Di chúc không hợp pháp;” Căn cứ tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.” Theo đó, nếu di chúc miệng không hợp pháp thì áp dụng chia thừa kế theo pháp luật
Thủ tục và chi phí xin cấp sổ đỏ cho đất được nhận thừa kế
Theo quy định pháp luật dân sự, hiện việc nhận thừa kế đất đai được thực hiện thông qua việc nhận thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây: - Không có di chúc; - Di chúc không hợp pháp; - Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; - Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây: - Phần di sản không được định đoạt trong di chúc; - Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; -Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Điều kiện để đất nhận thừa kế được cấp giấy chứng nhận * Trường hợp đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất Quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất: - Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; - Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; - Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; - Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; - Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất; - Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ. * Trường hợp đất Không có giấy tờ về quyền sử dụng đất Quy định tại Điều 101 lLật đất đai 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP: - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận Khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định hộ gia đình, cá nhân cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau: - Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK. - Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có). - Trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất thì phải nộp một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (giấy tờ về thừa kế). Lưu ý: Trường hợp sử dụng đất do nhận thừa kế trước ngày 01/7/2014 khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người thừa kế nộp văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật như di chúc, văn bản khai nhận di sản,… (theo khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP). Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu Nếu địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Đối với địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện. Những khoản Phí phải nộp khi được cấp Giấy chứng nhận 1. Tiền sử dụng đất a. Trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất Hộ gia đình, cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất nếu có đủ 02 điều kiện sau: - Đang sử dụng đất ổn định - Có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng đứng tên người khác (giấy tờ không đứng tên người đang sử dụng đất mà đứng tên người để lại di sản) thì không phải nộp tiền sử dụng đất nếu có đủ các điều kiện sau: - Đất không có tranh chấp. - Có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định của pháp luật như như di chúc. b. Trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất Đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993: Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (lấn, chiếm,…), nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau: * Đất có nhà ở - Diện tích trong hạn mức công nhận đất ở: Không phải nộp tiền sử dụng đất. - Diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có): Nộp bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất. * Đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất. Đất đã sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 Căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (lấn, chiếm,...), nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau: * Đất có nhà ở - Diện tích trong hạn mức giao đất ở: Nộp bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất quy định tại Bảng giá đất. - Diện tích đất ở vượt hạn mức (nếu có): Nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất. * Đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở Đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013 tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất. 2. Lệ phí trước bạ Theo quy định tại Thông tư 13/2022/TT-BTC, Nghị định 10/2022/NĐ-CP về lệ phí trước bạ >>> Xem thêm: Hướng dẫn chi tiết giá tính lệ phí trước bạ nhà, đất mới nhất năm 2022 3. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận: do HĐND tỉnh quyết định 4. Phí thẩm định hồ sơ: tùy địa phương quy định
Cách chia đất sau khi bố mẹ mất không để lại di chúc ?
Bố tôi mất năm 2013, nhà có 6 anh chị em . Mỗi người đều có giá đình và chỗ ở riêng, từ khi lấy vợ về vẫn ở với bố mẹ .sau khi bố qua đời và không để lại đi chúc ,có một anh trai đòi chia đất . Vậy trường hợp này tôi nên chia như thế nào ạ?
Di chúc không có chữ kí xác nhận của các con có được công nhận hay không ?
Gia đình tôi có 7 anh em trai và 1 chị gái.Bố tôi hiện nay đã già yếu,có lập một di chúc chia đất đai cho các anh chị em và nhờ một người cháu đi công chứng nhưng chỉ có dấu lăn tay của bố tôi, không có xác nhận của các người con.Nay khi đọc di chúc tôi cảm thấy nội dung bản di chúc đúng như những gì đã phân chia. Vậy bản di chúc này có được công nhận hay vó hợp pháp hay không ?Và tôi có quyền yêu cầu làm lại bản di chúc này không ?
Xin tư vấn về chia đất theo di chúc?
Ông nội tôi khi mất có di chúc viết tay để lại 1 phần đất cho bố tôi, nhưng bố tôi đi công tác và sinh sống ở xa nên không biết, sau này mới biết có di chúc là được cho một phần đất, lúc này thì anh họ con nhà bác tôi đã ra sinh sống trên mảnh đất này, và đã làm sổ đỏ đứng tên toàn bộ mảnh đất, bố tôi có ý định cho cho anh một phần đất để anh sinh sống và lấy lại một phần đất hương hỏa. Tôi muốn hỏi vệc anh họ tôi làm sổ đỏ cho cả miếng đất là đúng hay sai và bố tôi muốn lấy lại phần đất thì cần phải làm gì, xin cảm ơn.
Hỏi về mở thừa kế theo di chúc
Chào luật sư ạ Bà em chết có để lại di chúc. Trong di chúc chỉ có một mình tên em thôi ạ Giờ em muốn đổi tên sổ đỏ có cần cậu em kí không ạ Mong luật sư tư vấn giúp em ạ
Chào luật sư cho mình hỏi Bà ngoại mình có 2 người con cậu và mẹ minh Lúc bà chết có để lại di chúc cho mình 1 căn nhà Nhưng mình ra phòng công chứng thì công chứng viên bảo phải có cậu mình kí vào thì mới chịu đổi tên cho mình Mà cậu mình ko đồng ý giờ mình phải làm sao Mong luật sư tư vấn giúp ạ
Nhờ Luật sư tư vấn về làm thủ tục chia thừa kế theo di chúc
Chào luật sư.bố mẹ tôi có 5 người con đã yên bề gia thất.mỗi người đều được chia phần đất cho mình.tôi là con út ở với bố mẹ,nay bố tôi qua đời không để lại di chúc mà mẹ tôi cũng già yếu nên muốn chuyển đứng tên sổ đất để sau này dễ bề di chúc cho tôi.vì lòng tham nên có người không nghe mà chỉ cho mẹ con tôi ở như vậy không được đứng tên sổ mà đất chỉ để làm nhà thờ hoặc phải chia phần đất đó ra cho họ.xin hỏi luật sư nếu bây giờ tôi đưa đơn ra tòa để chia thì mẹ tôi có mất nhiều tiền không.và phần di sản của tôi sẽ tặng cho mẹ tôi thì mẹ tôi phải chịu bao nhiêu phí +thuế.xin cảm ơn.
“Di chúc miệng”: bất cập và khuyến nghị hoàn thiện
Theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành, để thể hiện ý chí nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết, mỗi cá nhân có thể lập di chúc theo hai hình thức là lập thành văn bản hoặc di chúc miệng trong trường hợp không thể lập được di chúc thành văn bản. Mỗi hình thức của di chúc đều phải thỏa mãn những điều kiện nhất định mới được xem là hợp pháp. Trong đó, theo quy định tại Khoản 5 Điều 630 Bộ Luật dân sự 2015, di chúc miệng chỉ được xem là hợp pháp nếu đáp ứng những điều kiện về hình thức sau đây: Thứ nhất, người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng; Thứ hai, ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ; Thứ ba, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Theo quan điểm người viết, việc quy định di chúc miệng phải thỏa mãn điều kiện thứ hai và thứ ba nói trên trong mọi trường hợp sẽ gây khó khăn, hoặc thậm chí không thể thực hiện được việc di chúc miệng trên thực tế trong một số tình huống. Bởi lẽ, người lập di chúc miệng là những người đang ở trong tình trạng tính mạng bị cái chết đe dọa, có thể là bệnh nặng sắp chết hay gặp hoạn nạn,…ở những địa điểm mà người làm chứng không có đủ điều kiện để ghi chép, ký tên hoặc điểm chỉ ngay lập tức và tiến hành thực hiện việc công chứng, chứng thực di chúc trong thời hạn 05 ngày làm việc. Chẳng hạn, trong trường hợp sau đây: A, B và C cùng đi thám hiểm trong một khu rừng và bị lạc đường. Vì tình trạng sức khỏe của A không thể chịu đựng được nhiệt độ lạnh trong rừng vào ban đêm, khi cảm thấy mình sắp kiệt sức và không còn giữ được tính mạng, A nói với B, C lời trăn trối của mình và lời trăn trối đó có thể hiện ý chí của A về việc chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. B, C đã chứng kiến và nghe được toàn bộ ý chí đó của A, tuy nhiên vì đang lạc trong rừng sâu, B và C không thể tìm được công cụ để ghi chép lại. Đồng thời, nếu B và C không được cứu thoát trở về trong 05 ngày thì cũng không thực hiện được việc công chứng hoặc chứng thực di chúc nếu có điều kiện ghi chép lại và ký tên hoặc điểm chỉ. Như vậy, căn cứ theo quy định về hình thức di chúc miệng như trên, di chúc miệng của A không đảm bảo về mặt hình thức và sẽ không có giá trị pháp lý dù cho có thỏa mãn tất cả các điều kiện còn lại như năng lực hành vi, nội dung di chúc theo quy định. Điều này gây ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền định đoạt tài sản của cá nhân, là một quyền quan trọng của chủ sở hữu tài sản. Do đó, theo quan điểm người viết, pháp luật cần quy định thời điểm bắt đầu tính thời hạn mà những người làm chứng có thể ghi chép lại, ký tên hoặc điểm chỉ và công chức hoặc chứng thực di chúc trong những trường hợp đặc biệt, không đủ điều kiện để thực hiện theo đúng thời hạn thông thường là kể từ thời điểm những người làm chứng có đủ điều kiện thực hiện. Đồng thời, những người làm chứng phải chứng minh được họ rơi vào tình trạng không có đủ điều kiện thực hiện hai điều kiện trên đảm bảo theo thời hạn quy định thông thường. Điều này góp phần nâng cao mức độ đảm bảo quyền định đoạt tài sản cũng như quyền sở hữu tài sản hợp pháp của cá nhân và nguyên tắc ưu tiên thực hiện thừa kế theo di chúc trong pháp luật về thừa kế.
Cho em hỏi vai trò của thừa kế theo di chúc là gì ạ? Nếu có đường link phân tích cho em xin, em tham khảo?
Xuất hiện di chúc sau khi chia di sản thừa kế theo pháp luật
Tôi cùng với anh trai được thừa kế một căn nhà do cha để lại. Việc thừa kế đã được khai nhận và đăng ký, Tôi và anh trai được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với tài sản. Tôi mua lại phần quyền của anh trai để có quyền sở hữu đối với toàn bộ căn nhà. Sau đó, tôi đã tặng toàn bộ căn nhà cho con trai của mình rồi. Hiện nay, có một người xuất hiện tự xưng là thừa kế theo di chúc của cha tôi. Theo di chúc, người này được hưởng toàn bộ căn nhà. Người này đã kiện ra toà án yêu cầu buộc con trai tôi giao trả căn nhà cho mình. Cho tôi hỏi, nếu di chúc có giá trị thì liệu con trai tôi có phải trả lại căn nhà ko? Quan điểm của tôi thì thấy theo quy định tại Điều 623 Bộ Luật dân sự 2015 có nêu: Điều 623. Thời hiệu thừa kế 1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau: a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này; b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này. 2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. 3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Theo đó, nếu còn trong thời hiệu 10 năm nêu trên thì vẫn có thể thực hiện chia di sản theo di chúc được (trường hợp di chúc hợp pháp theo quy định tại Điều 630 Bộ Luật dân sự 2015) kéo theo trước mắt thì người kia sẽ có quyền với căn nhà. Tuy nhiên, tại Điều 133 Bộ Luật dân sự 2015 có nêu: Điều 133. Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu ... 2. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu. ... 3. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại. Theo đó, do con trai tôi đã đăng ký quyền sử dụng đất và nhà hợp pháp nên sẽ có căn cứ không phải trả lại căn nhà, chỉ có tôi và anh trai nếu trong quá trình tranh chấp mới có khả năng phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại đối với nhà đất mà đáng ra người đó được hưởng. Vậy quan điểm của mọi người thì như thế nào?
4 vấn đề cần lưu ý để hiểu về cách chia thừa kế theo pháp luật
>>> Thắc mắc về thừa kế thì bơi vào đây Trước tiên, thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế khi đáp ứng các điều kiện và tuân theo trình tự quy định của pháp luật. 1. Trường hợp tài sản của một người qua đời sẽ được chia theo quy định của pháp luật: + Qua đời nhưng không để lại di chúc + Di chúc để lại không hợp pháp + Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế + Những người được nhận thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận phần di sản + Phần di sản không được định đoạt trong di chúc hoặc nằm trong phần di chúc không có hiệu lực pháp luật 2 . Thứ tự các hàng thừa kế theo pháp luật - những người trong cùng một hàng thừa kế thì sẽ được nhận phần thừa kế như nhau khi tiến hành chia di sản của người mất. Người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế khi hàng thừa kế trước đó không còn ai, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Ví dụ 1: A và B kết hôn với nhau, có hai người con C và D (chưa thành niên). Năm 2017 A qua đời không để lại di chúc. Tài sản của A là 3 tỷ đồng (tài sản riêng) ngoài ra A còn bố mẹ ruột là M và N. C có có là H. Vậy số tài sản của A sẽ được chia thế nào? Đây là trường hợp người chết không để lại di chúc do đó tài sản A để lại sẽ được chia theo quy định của pháp luật. Toàn bộ mọi người ở đây đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất do đó phần tài sản của mỗi người nhận được là bằng nhau. Khi đó tài sản của mỗi người nhận được là: B=C=D=M=N=3:5=0.6(tỷ đồng) >>> Đây là một suất thừa kế theo pháp luật. Giả sử A qua đời khi bố, mẹ, vợ đều mất và các con của A cũng từ chối nhận phần di sản của A thì khi đó tài sản của A sẽ được chia cho những người ở hàng thừa kế thứ 2 là ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị ruột...và có bao nhiêu người ở hàng thừa kế thứ thì chia đều cho bấy nhiêu người. Và nếu tất cả người thừa kế ở hàng thứ hai không có quyền hoặc không ai nhận thì sẽ đến hàng thừa kế thứ 3. 3. Trường hợp thừa kế thế vị Với Ví dụ 1 nếu C chết trước hoặc cùng thời điểm A thì con của C sẽ được nhận phần tài sản tương ứng với C sẽ được nhận nếu còn sống. 4. Quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc Điều 644, BLDS 2015 thì những người sau đây sẽ được hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật. Nghĩa là nội dung di chúc không có phần tài sản chia cho họ thì di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất họ vẫn được mặc định nhận 2/3 của một phần thừa kế theo pháp luật (trừ trường hợp người đó từ chối nhận di hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản) gồm: a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; b) Con thành niên mà không có khả năng lao động. Ví dụ: A và B là vợ chồng có khối tài sản chung là 600 triệu. Ngoài ra B còn có tài sản riêng 180 triệu. A và B có 3 người con là X(22 tuổi, có khả năng lao động) , Y(17 tuổi), Z(15 tuổi). B chết lập di chúc để lại cho M 100 triệu và N 200 triệu . Chia thừa kế của B GIẢI: Những người thừa kế theo pháp luật của bà B gồm có A, X, Y, Z (4 người). Trong đó A (chồng) và Y, Z (con chưa thành niên) là những người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Di sản của bà B là: (600 triệu : 2) + 180 triệu = 480 triệu. Một suất thừa kế theo pháp luật là: A = X = Y = Z = 480 triệu : 4 = 120 triệu. Theo Điều 669 BLDS thì A, Y, Z sẽ được hưởng phần di sản là: A = Y = Z = 120 triệu x 2/3 = 80 triệu. Phần di sản còn lại là: 480 triệu - (80 triệu x 3) = 240 triệu sẽ được chia theo di chúc cho M và N. Theo dữ kiện bài tập thì tỷ lệ di sản mà M và N được hưởng là 1/2 (M = 1, N= 2). Vậy N được hưởng: 240 triệu x 2/3 = 160 triệu. M được hưởng: 240 triệu - 160 triệu = 80 triệu. Kết quả cuối cùng: A = Y = Z = M = 80 triệu. N = 160 triệu (Mình tham khảo ví dụ của một thành viên Dân luật để các bạn dễ hiểu) Trên đây là những quy định về chia thừa kế theo pháp luật cùng với một số ví dụ mình đặt ra để chúng ta hiểu hơn về cách tính. Nếu ai có tình huống hoặc thông tin gì cần thắc mắc thì đưa ra để chúng ta cùng bàn luận để làm rõ chủ đề hơn nữa. Căn cứ: Bộ luật Dân sự 2015
Hướng dẫn cách viết di chúc để không bị vô hiệu
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Vậy làm sao để di chúc không mắc phải những vấn đề pháp lý dẫn đến vô hiệu. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn cách viết di chúc để không bị vô hiệu theo quy định của pháp luật hiện hành (Bộ luật Dân sự 2015) Đầu tiên, tôi sẽ tổng quan những nội dung cần thiết có trong di chúc - Quốc hiệu, tiêu ngữ: để đảm bảo tính hình thức trình bày của bản di chúc chứ cũng không ảnh hưởng đến tính hiệu lực của di chúc - Thông tin cá nhân: Tên, CMND, hộ khẩu thường trú,...đúng với thông tin của người lập di chúc - Nội dung di chúc: Tài sản, di sản để lại và những người sẽ được hưởng, điều kiện để tổ chức, cá nhân được hưởng di sản; chỉ định đối tượng thực hiện nghĩa vụ và nội dung nghĩa vụ,... Tuy nhiên, toàn bộ di chúc phải đáp ứng các điều kiện sau thì pháp luật mới công nhận giá trị của di chúc đó: 1. Đối tượng lập di chúc - Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; - Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc Người lập di chúc cần đi khám sức khỏe để đến cơ quan y tế xác định người đó vẫn còn minh mẫn, sáng suốt. Sau đó yêu cầu UBND xã, phường, hoặc phòng công chứng thực cho ý chí của người lập đối với nội dung di chúc Trường hợp vì sức khỏe người lập di chúc không đến các cơ quan trên để làm di chúc thì bạn có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc. 2. Hình thức của di chúc Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. * Nếu là di chúc bằng văn bản gồm 4 dạng: - Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng. - Di chúc bằng văn bản có người làm chứng. Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây: + Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. + Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc. + Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. - Di chúc bằng văn bản có công chứng. - Di chúc bằng văn bản có chứng thực. + Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này. + Di chúc bằng văn bản có người làm chứng Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. + Di chúc có công chứng hoặc chứng thực Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc. >>> Tổng hợp những nội dung cần biết về di chúc miệng: Xem tại đây 3. Nội dung của di chúc Nội dung của di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội. Nội dung di chúc là sự thể hiện ý chí của người lập di chúc về việc định đoạt tàu sản của mình cho những người thừa kế. - Ngày, tháng, năm lập di chúc; - Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; - Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; - Di sản để lại và nơi có di sản. Quy định về Hiệu lực của di chúc 1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. 2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây: a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực. LƯU Ý: Di chúc không nên viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và đều phải ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật. Dưới đây là bản di chúc gây tranh cãi của người phụ nữ mang hai quốc tịch: Trong vụ án này bà Trần Ngọc Tuyết (SN 1953, mang hai quốc tịch Mỹ và Việt Nam) khởi kiện em gái để giành quyền sở hữu căn nhà số 372/21, Điện Biên Phủ, phường 11, quận 10, TP HCM, tòa án đã tuyên bị đơn là bà Trần Thị Ngọc Nga (SN 1956, trú tại TP HCM) phải trả lại căn nhà này cho chị gái. Cơ sở được cơ quan tố tụng đưa ra là căn nhà số 372/21 thuộc sở hữu của bà Trần Thị Di (SN 1916)– cô ruột của hai chị em. Bà Di đã lập bản di chúc thừa kế căn nhà này cho bà Trần Ngọc Tuyết. Với căn nhà số 372/21, đây không phải là lần đầu xảy ra tranh chấp về quyền sở hữu. Trước đó, giữa bà Trần Thị Di (đã mất vào năm 1990) và em gái là Trần Thị Định (SN 1932) cũng đã đưa nhau ra tòa để phán quyết về quyền sở hữu căn nhà này Theo bà Trần Thị Ngọc Nga, bà Di vốn nghiện rượu. Điều này cũng đã được cơ quan tố tụng của TP HCM những năm 80 của thế kỷ XX xác định trong phiên tòa xét xử tranh chấp căn nhà số 372/21 giữa bà Di và bà Trần Thị Định. Bởi vậy thời điểm lập bản di chúc vào ngày 20/7/1984 thì bà Di có thực sự minh mẫn Hai quan điểm của tòa án ở TP HCM ở hai giai đoạn đối với bà Trần Thị Di không khỏi khiến nhiều người ngờ vực về quyết định công nhận bản di chúc bà Di để lại. Bên cạnh đó, bản di chúc này được lập ra vào thời điểm căn nhà số 372/21 đang được tòa xem xét tranh chấp giữa bà Trần Thị Di và Trần Thị Định. Phải đến năm 1985, tòa mới đưa ra phán quyết quyền sở hữu nhà số 372/21 cho bà Di. Vậy, di chúc được lập năm 1984 trong thời điểm căn nhà số 372/21, liệu có giá trị pháp lý. Ngoài ra, bà Trần Thị Di vốn không biết chữ, bản di chúc lại bị chỉnh sửa… có thể xem đấy là điểm mờ trong bản án tranh chấp đòi nhà giữa hai chị em Trần Ngọc Tuyết và Trần Thị Ngọc Nga. Những điểm mờ của bản di chúc ngày 20/7/1984 tạo nên điểm mờ trong bản án phúc thẩm của TAND Cấp cao tại TP HCM khi đưa ra quyết định quyền sở hữu căn nhà số 372/21 thuộc về người phụ nữ hai quốc tịch Trần Ngọc Tuyết. (>>> Nguồn: Báo VOV) Vẫn là một ẩn số cho một bản di chúc với nhiều điểm mờ chưa được giải quyết thấu tình đạt lý.
Thực hiện thừa kế theo di chúc
Mình có trường hợp như thế này cần được hỗ trợ nhé. Ông Bà có 6 người con trong đó: con trai cả, 1 Chú, 4 Cô. Tất cả 06 người con đều lập gia đình và ở riêng. Con trai cả lập gia đình sinh 02 con gái+ 1 con trai Chú bị mù, đã lập gia đình sinh 01 con gái+ 2 con trai 4 Cô cũng lập gia đình và sinh con… Ông Bà có lập di chúc 1/3 đất đai thừa kế cho Cháu đích tôn, nhà và 2/3 đất còn lại làm từ đường do Cháu đích tôn quản lý. Di chúc lập và được UBND Xã chứng thực. Ông Bà tự quyết định và không có biên bản họp đồng thuận của các thành viên trong gia đình. Vậy, sau này nếu di chúc công bố, trường hợp Chú và các Cô không đồng tình theo ý nguyện di chúc để lại thì sẽ như thế nào? Phần tài sản Ông Bà để lại có bị phân chia lại hay không? Nếu bị chia lại thì theo luật sẽ phân chia như thế nào? Theo quy định tại Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 về trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc: "1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; b) Con thành niên mà không có khả năng lao động. 2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này." Như nội dung trên thì không có đối tượng thuộc các trường hợp này và di chúc được lập hợp pháp nên việc thừa kế hoàn toàn được thực hiện theo di chúc của Ông bà để lại. Các bạn cho mình ý kiến nhé.