Số đỏ có nhiều người đứng tên, muốn đăng ký thường trú phải được tất cả đồng ý?
Trường hợp sổ đỏ có nhiều người đứng tên thì khi đăng ký thường trú tại đây có cần phải được tất cả đồng ý không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Số đỏ có nhiều người đứng tên, muốn đăng ký thường trú phải được tất cả đồng ý? Căn cứ Khoản 2 và 3 Điều 20 Luật Cư trú 2020 có quy định công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp như sau: - Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con. - Người cao tuổi về ở với anh/chị/em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, khuyết tật nặng, không có khả năng lao động, bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông bà nội, ông bà ngoại, anh/chị/em ruột, bác/chú/cậu/cô/cháu ruột, người giám hộ; - Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ. Theo đó, ngoại trừ những trường hợp như đã nêu trên, công dân muốn đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải đáp ứng được đầy đủ những điều kiện bao gồm: - Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó. - Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do HĐND cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người. Từ dẫn chiếu những quy định nêu trên, có thể thấy, nếu thuộc một trong những trường hợp đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình thì cần phải được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó. Theo đó, đối với trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà (sổ đỏ) mà đang đứng tên nhiều người thì tất cả những người này đều là chủ sở hữu hợp pháp của chỗ ở. Thế nên, việc đồng ý cho đăng ký thường trú tại chỗ ở cũng vì lẽ đó mà phải có sự đồng ý của tất cả những người đứng tên. Tuy nhiên, để thuận tiện hơn trong trường hợp này, việc xác nhận ý kiến cũng có thể được ủy quyền để cho một người đại diện thực hiện. (2) Thủ tục đăng ký thường trú trong trường hợp này gồm những gì? Căn cứ Khoản 3 Điều 21 Luật Cư trú 2020 có quy định hồ sơ đăng ký trong những trường hợp nêu trên bao gồm những giấy tờ, tài liệu như sau: - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó có ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, ngoại trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/29/mau-ct01.doc Mẫu Tờ khai thay đổi thông tin cư trú - Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/29/o-nho-nha.docx Mẫu hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ - Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định. Theo đó, sau khi đã chuẩn bị đầy đủ những giấy tờ như đã nêu trên, người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú. Tại đây, khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký sẽ kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn bổ sung. Theo đó, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào CSDL về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trường hợp người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định. (3) Trường hợp nhà đang có tranh chấp thì có được đăng ký thường trú không? Căn cứ Điều 23 Luật Cư trú 2020 có quy định về địa điểm không được đăng ký thường trú mới bao gồm: - Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định. - Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định. - Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định. - Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có GCN an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định. - Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, trường hợp một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng mà chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật thì cá nhân trong trường hợp này chưa được đăng ký thường trú vào địa chỉ của căn nhà.
Bị xóa đăng ký thường trú vì 2 năm không về quê: Có đúng luật không?
Nhiều người rời quê lên thành phố làm ăn nhưng địa chỉ thường trú vẫn là ở quê nhà, khi về thì bị xóa đăng ký thường trú, vậy việc xóa đăng ký thường trú đó có đúng luật không? (1) Bị xóa đăng ký thường trú vì 2 năm không về quê: Có đúng luật không? Theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020, nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. Do đó, khi công dân không còn sinh sống ổn định, lâu dài tại một nơi thì nơi đó sẽ không còn là nơi thường trú của cá nhân đó nữa. Điều 24 Luật Cư trú 2020 có quy định các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú bao gồm: - Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết; - Ra nước ngoài để định cư; - Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này; - Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; - Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật. Theo quy định trên, một người vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng thì sẽ bị xóa đăng ký thường trú. Như vậy, trường hợp đi làm ăn xa 02 năm không về quê, nếu không có đăng ký tạm trú tại chỗ khác hoặc không khai báo tạm vắng tại nơi thường trú thì sẽ bị xóa đăng ký thường trú, và việc xóa đăng ký thường trú này không trái với quy định của pháp luật. (2) Bị xóa đăng ký thường trú có được đăng ký lại thường trú không? Trong các quy định về điều kiện đăng ký thường trú ở Điều 20 Luật Cư trú 2020 không có quy định người bị xóa đăng ký thường trú không được đăng ký lại thường trú. Do đó, người bị xóa thường trú được đăng ký lại thường trú khi đủ các điều kiện được đăng ký thường trú. (3) Thủ tục đăng ký thường trú thực hiện thế nào? Thủ tục đăng ký thường trú được thực hiện như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ - Hồ sơ bao gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp - Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú. Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ - Cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra hồ sơ và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ. - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú Bước 3: Thông báo Sau khi cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú thì phải thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Ngoài ra, khi người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký. (căn cứ Điều 22 Luật Cư trú 2020)
Con chưa thành niên có được đăng ký thường trú khác nơi ở cha mẹ không?
Làm thủ tục đăng ký thường trú là nghĩa vụ của công dân khi chuyển đến sinh sống, làm việc và học tập thường xuyên tại một nơi nào đó thường cùng một gia đình. Vậy đối với trẻ chưa thành niên thì có được đăng ký thường trú tại nơi ở khác cha mẹ không? 1. Nơi cư trú của người chưa thành niên được quy định ra sao? Theo Điều 12 Luật Cư trú 2020 thì nơi cư trú của người chưa thành niên được quy định như sau: - Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ. - Nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống. - Trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi do cha, mẹ thỏa thuận. - Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được thì nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định. - Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác, với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định. 2. Trẻ chưa thành niên có được đăng ký thường trú tại nơi khác? Căn cứ Điều 10 Luật Cư trú 2020 quy định thành viên hộ gia đình và chủ hộ khi có thành viên thực hiện cư trú có quyền và nghĩa vụ như sau: - Những người cùng ở tại một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột thì có thể đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú theo hộ gia đình. - Người không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Cư trú 2020 nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp theo quy định của Luật này thì được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào cùng một hộ gia đình. - Nhiều hộ gia đình có thể đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp. - Chủ hộ là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ do các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp hộ gia đình không có người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì chủ hộ là người được các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp các thành viên hộ gia đình không đề cử được thì chủ hộ là thành viên hộ gia đình do Tòa án quyết định. Trường hợp hộ gia đình chỉ có một người thì người đó là chủ hộ. - Chủ hộ có quyền và nghĩa vụ thực hiện, tạo điều kiện, hướng dẫn thành viên hộ gia đình thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú và những nội dung khác theo quy định của Luật này; thông báo với cơ quan đăng ký cư trú về việc trong hộ gia đình có thành viên thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 29 Luật Cư trú 2020. - Thành viên hộ gia đình có quyền và nghĩa vụ thống nhất đề cử chủ hộ; thực hiện đầy đủ quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Do đó, con chưa thành niên thì có thể đăng ký thường trú tại nơi ở của những thành viên khác trong cùng gia đình của mình, trường hợp khác thì phải đáp ứng các quy định về đăng ký thường trú. 3. Đăng ký thường trú cho người chưa thành niên cần chuẩn bị hồ sơ gì? Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người chưa thành niên chuyển đến nơi khác sinh sống thì chuẩn bị theo Điều 21 Luật Cư trú 2020 như sau: Trường hợp người đăng ký thường trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai thay đổi thông tin cư trú phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản. - Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó, bao gồm: + Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; + Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp. - Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý bao gồm: + Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; + Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú; + Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020. Như vậy, con chưa thành niên vẫn được đăng ký thường trú tại nơi ở khác cha mẹ nếu nơi ở đăng ký là thành viên trong một gia đình hoặc sở hữu của cha mẹ. Trường hợp không cùng gia đình thì phải đáp ứng các điều kiện đăng ký thường trú và tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
Số đỏ có nhiều người đứng tên, muốn đăng ký thường trú phải được tất cả đồng ý?
Trường hợp sổ đỏ có nhiều người đứng tên thì khi đăng ký thường trú tại đây có cần phải được tất cả đồng ý không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Số đỏ có nhiều người đứng tên, muốn đăng ký thường trú phải được tất cả đồng ý? Căn cứ Khoản 2 và 3 Điều 20 Luật Cư trú 2020 có quy định công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp như sau: - Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con. - Người cao tuổi về ở với anh/chị/em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, khuyết tật nặng, không có khả năng lao động, bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông bà nội, ông bà ngoại, anh/chị/em ruột, bác/chú/cậu/cô/cháu ruột, người giám hộ; - Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ. Theo đó, ngoại trừ những trường hợp như đã nêu trên, công dân muốn đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải đáp ứng được đầy đủ những điều kiện bao gồm: - Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó. - Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do HĐND cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người. Từ dẫn chiếu những quy định nêu trên, có thể thấy, nếu thuộc một trong những trường hợp đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình thì cần phải được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó. Theo đó, đối với trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà (sổ đỏ) mà đang đứng tên nhiều người thì tất cả những người này đều là chủ sở hữu hợp pháp của chỗ ở. Thế nên, việc đồng ý cho đăng ký thường trú tại chỗ ở cũng vì lẽ đó mà phải có sự đồng ý của tất cả những người đứng tên. Tuy nhiên, để thuận tiện hơn trong trường hợp này, việc xác nhận ý kiến cũng có thể được ủy quyền để cho một người đại diện thực hiện. (2) Thủ tục đăng ký thường trú trong trường hợp này gồm những gì? Căn cứ Khoản 3 Điều 21 Luật Cư trú 2020 có quy định hồ sơ đăng ký trong những trường hợp nêu trên bao gồm những giấy tờ, tài liệu như sau: - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó có ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, ngoại trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/29/mau-ct01.doc Mẫu Tờ khai thay đổi thông tin cư trú - Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/29/o-nho-nha.docx Mẫu hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ - Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định. Theo đó, sau khi đã chuẩn bị đầy đủ những giấy tờ như đã nêu trên, người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú. Tại đây, khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký sẽ kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn bổ sung. Theo đó, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào CSDL về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trường hợp người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định. (3) Trường hợp nhà đang có tranh chấp thì có được đăng ký thường trú không? Căn cứ Điều 23 Luật Cư trú 2020 có quy định về địa điểm không được đăng ký thường trú mới bao gồm: - Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định. - Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định. - Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định. - Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có GCN an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định. - Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, trường hợp một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng mà chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật thì cá nhân trong trường hợp này chưa được đăng ký thường trú vào địa chỉ của căn nhà.
Bị xóa đăng ký thường trú vì 2 năm không về quê: Có đúng luật không?
Nhiều người rời quê lên thành phố làm ăn nhưng địa chỉ thường trú vẫn là ở quê nhà, khi về thì bị xóa đăng ký thường trú, vậy việc xóa đăng ký thường trú đó có đúng luật không? (1) Bị xóa đăng ký thường trú vì 2 năm không về quê: Có đúng luật không? Theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020, nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. Do đó, khi công dân không còn sinh sống ổn định, lâu dài tại một nơi thì nơi đó sẽ không còn là nơi thường trú của cá nhân đó nữa. Điều 24 Luật Cư trú 2020 có quy định các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú bao gồm: - Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết; - Ra nước ngoài để định cư; - Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này; - Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; - Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật. Theo quy định trên, một người vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng thì sẽ bị xóa đăng ký thường trú. Như vậy, trường hợp đi làm ăn xa 02 năm không về quê, nếu không có đăng ký tạm trú tại chỗ khác hoặc không khai báo tạm vắng tại nơi thường trú thì sẽ bị xóa đăng ký thường trú, và việc xóa đăng ký thường trú này không trái với quy định của pháp luật. (2) Bị xóa đăng ký thường trú có được đăng ký lại thường trú không? Trong các quy định về điều kiện đăng ký thường trú ở Điều 20 Luật Cư trú 2020 không có quy định người bị xóa đăng ký thường trú không được đăng ký lại thường trú. Do đó, người bị xóa thường trú được đăng ký lại thường trú khi đủ các điều kiện được đăng ký thường trú. (3) Thủ tục đăng ký thường trú thực hiện thế nào? Thủ tục đăng ký thường trú được thực hiện như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ - Hồ sơ bao gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp - Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú. Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ - Cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra hồ sơ và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ. - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú Bước 3: Thông báo Sau khi cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú thì phải thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Ngoài ra, khi người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký. (căn cứ Điều 22 Luật Cư trú 2020)
Con chưa thành niên có được đăng ký thường trú khác nơi ở cha mẹ không?
Làm thủ tục đăng ký thường trú là nghĩa vụ của công dân khi chuyển đến sinh sống, làm việc và học tập thường xuyên tại một nơi nào đó thường cùng một gia đình. Vậy đối với trẻ chưa thành niên thì có được đăng ký thường trú tại nơi ở khác cha mẹ không? 1. Nơi cư trú của người chưa thành niên được quy định ra sao? Theo Điều 12 Luật Cư trú 2020 thì nơi cư trú của người chưa thành niên được quy định như sau: - Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ. - Nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống. - Trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi do cha, mẹ thỏa thuận. - Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được thì nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định. - Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác, với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định. 2. Trẻ chưa thành niên có được đăng ký thường trú tại nơi khác? Căn cứ Điều 10 Luật Cư trú 2020 quy định thành viên hộ gia đình và chủ hộ khi có thành viên thực hiện cư trú có quyền và nghĩa vụ như sau: - Những người cùng ở tại một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột thì có thể đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú theo hộ gia đình. - Người không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Cư trú 2020 nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp theo quy định của Luật này thì được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào cùng một hộ gia đình. - Nhiều hộ gia đình có thể đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp. - Chủ hộ là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ do các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp hộ gia đình không có người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì chủ hộ là người được các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp các thành viên hộ gia đình không đề cử được thì chủ hộ là thành viên hộ gia đình do Tòa án quyết định. Trường hợp hộ gia đình chỉ có một người thì người đó là chủ hộ. - Chủ hộ có quyền và nghĩa vụ thực hiện, tạo điều kiện, hướng dẫn thành viên hộ gia đình thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú và những nội dung khác theo quy định của Luật này; thông báo với cơ quan đăng ký cư trú về việc trong hộ gia đình có thành viên thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 29 Luật Cư trú 2020. - Thành viên hộ gia đình có quyền và nghĩa vụ thống nhất đề cử chủ hộ; thực hiện đầy đủ quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Do đó, con chưa thành niên thì có thể đăng ký thường trú tại nơi ở của những thành viên khác trong cùng gia đình của mình, trường hợp khác thì phải đáp ứng các quy định về đăng ký thường trú. 3. Đăng ký thường trú cho người chưa thành niên cần chuẩn bị hồ sơ gì? Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người chưa thành niên chuyển đến nơi khác sinh sống thì chuẩn bị theo Điều 21 Luật Cư trú 2020 như sau: Trường hợp người đăng ký thường trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai thay đổi thông tin cư trú phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản. - Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó, bao gồm: + Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; + Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp. - Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý bao gồm: + Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; + Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú; + Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020. Như vậy, con chưa thành niên vẫn được đăng ký thường trú tại nơi ở khác cha mẹ nếu nơi ở đăng ký là thành viên trong một gia đình hoặc sở hữu của cha mẹ. Trường hợp không cùng gia đình thì phải đáp ứng các điều kiện đăng ký thường trú và tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ.