Có bắt buộc phải có giấy đăng ký kết hôn trước khi tổ chức đám cưới? Hồ sơ đăng ký gồm những gì?
Có bắt buộc phải có giấy đăng ký kết hôn trước khi tổ chức đám cưới không? Làm giấy đăng ký kết hôn năm 2024 cần chuẩn bị những gì? Thời gian giải quyết bao lâu? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Có bắt buộc phải có giấy đăng ký kết hôn trước khi tổ chức đám cưới không? Căn cứ Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về đăng ký kết hôn như sau: - Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. - Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý. - Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn. Đồng thời, tại Điều 6 Thông tư 04/2011/TT-BVHTTDL và Khoản 3 Điều 2 Thông tư 30/2018/TT-BVHTTDL có quy định việc tổ chức lễ cưới tại gia đình hoặc tại địa điểm cưới phải thực hiện các quy định như sau: - Đảm bảo trang trọng, tiết kiệm, vui tươi, lành mạnh, phù hợp với phong tục, tập quán, truyền thống văn hoá của từng địa phương, dân tộc, tôn giáo và phù hợp với hoàn cảnh của hai gia đình. - Các thủ tục chạm ngõ, ăn hỏi, rước dâu cần được tổ chức theo phong tục, tập quán; không phô trương hình thức, rườm rà; không nặng về đòi hỏi lễ vật - Tổ chức tiệc cưới phù hợp với hoàn cảnh gia đình, tránh phô trương, lãng phí. - Trang trí lễ cưới cần giản dị, không rườm rà, phô trương; trang phục cô dâu, chú rể đẹp và lịch sự, phù hợp với văn hoá dân tộc. - Âm nhạc trong đám cưới phải lành mạnh, vui tươi, âm thanh đảm bảo không vượt quá độ ồn cho phép và không mở nhạc trước 06 giờ sáng và sau 22 giờ đêm. Từ dẫn chiếu những quy định nêu trên, có thể thấy, pháp luật hiện hành không có quy định về trường hợp tổ chức đám cưới mà chưa làm giấy đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, cũng cần phải lưu ý việc tổ chức đám cưới sẽ không làm phát sinh mối quan hệ vợ chồng hợp pháp khi mà hai người nam nữ chưa làm giấy đăng ký kết hôn. Theo đó, trường hợp trong tương lai có phát sinh vấn đề giữa vợ, chồng thì sẽ không được điều chỉnh theo quy định pháp luật về quan hệ vợ chồng. (2) Làm giấy đăng ký kết hôn năm 2024 cần chuẩn bị những gì? Căn cứ Phụ lục được ban hành kèm theo Quyết định 528/QĐ-BTP có quy định hồ sơ đăng ký kết hôn bao gồm những giấy tờ như sau: - Tờ khai đăng ký kết hôn. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/06/to-khai-dang-ky-ket-hon-moi-nhat.docx Tờ khai đăng ký kết hôn Trường hợp nộp hồ sơ theo hình thức trực tuyến thì chuẩn bị Biểu mẫu điện tử tương tác đăng ký kết hôn. - Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã có thẩm quyền cấp. - CMND/CCCD/Hộ chiếu hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp. - Trích lục ghi chú ly hôn đối với trường hợp đã được giải quyết việc ly hôn trước khi kết hôn. Nơi tiếp nhận hồ sơ: UBND cấp xã nơi đăng ký cư trú. Cạnh đó, đối với những trường hợp làm giấy đăng ký kết hôn năm 2024 có yếu tố nước ngoài thì cần chuẩn bị những giấy tờ như sau: - Tờ khai đăng ký kết hôn. - Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Nơi tiếp nhận hồ sơ: UBND cấp huyện nơi đăng ký cư trú. Trường hợp là người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu. Theo đó, năm 2024, khi làm giấy đăng ký kết hôn thì cần phải chuẩn bị những giấy tờ như đã nêu trên. (3) Sau bao lâu thì sẽ có giấy đăng ký kết hôn? Căn cứ Khoản 2 Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 có quy định về thời gian giải quyết đăng ký kết hôn như sau: Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ như đã có nêu tại mục (1), nếu xét thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì công chức tư pháp - hộ tịch sẽ ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ thì được cấp giấy đăng ký kết hôn. Trường hợp nếu cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết sẽ không quá 05 ngày làm việc. Đối với trường hợp làm giấy đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thì thời gian giải quyết hồ sơ sẽ được thực hiện theo Khoản 2 Điều 38 Luật Hộ tịch 2014 được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 11 Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau: - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, công chức làm công tác hộ tịch sẽ thực hiện xác minh, nếu xét thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định thì Phòng Tư pháp sẽ báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết. Theo đó, việc xác minh nêu trên được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 Luật hộ tịch 2014 và Khoản 1 Điều 31 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau: - Trong thời hạn là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp sẽ nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Trường hợp có khiếu nại, tố cáo việc kết hôn không đủ điều kiện kết hôn theo quy định hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của bên nam, bên nữ hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp sẽ phối hợp với cơ quan có liên quan xác minh làm rõ. Trong quá trình thẩm tra, xác minh hồ sơ, nếu thấy cần thiết, Phòng Tư pháp sẽ làm việc trực tiếp với các bên để làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn, mục đích kết hôn. - Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định và không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 33 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì Phòng Tư pháp báo cáo sẽ Chủ tịch UBND cấp huyện ký vào 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Như vậy, thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn sẽ được thực hiện theo quy định đã nêu trên.
Muốn đăng ký kết hôn tại nước ngoài thực hiện thủ tục thế nào? Đăng ký tại cơ quan nào?
Người Việt Nam định cư tại nước ngoài nay muốn đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nước ngoài sẽ thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại Cơ quan đại diện ngoại giao tại nước ngoài. Thành phần thủ tục, hồ sơ chi tiết được đề cập cụ thể thông qua nội dung bài viết sau. Về cơ quan thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn Căn cứ quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP có đề cập cơ quan thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với nhau hoặc với người nước ngoài là cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ là công dân Việt Nam. Trường hợp đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài thì việc đăng ký kết hôn đó không được trái với pháp luật của nước sở tại. Về thành phần hồ sơ, những giấy tờ cần có khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn Hai bên nam, nữ yêu cầu đăng ký kết hôn phải nộp giấy tờ sau đây: + Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định); hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn; + Bên kết hôn là công dân Việt Nam, tùy từng trường hợp phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân sau đây: - Trường hợp công dân Việt Nam có thời gian thường trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi người đó thường trú trước khi xuất cảnh cấp. - Trường hợp công dân Việt Nam đã có thời gian cư trú ở nhiều nước khác nhau thì phải nộp thêm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi đã cư trú cấp. Trường hợp không thể xin được xác nhận tình trạng hôn nhân tại các nơi đã cư trú trước đây thì người đó phải nộp văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú ở các nơi đó và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan. - Trường hợp công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó có quốc tịch cấp. - Trường hợp công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài không đồng thời có quốc tịch nước ngoài hoặc công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài nhưng thường trú ở nước thứ ba thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó thường trú cấp; + Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn (Trích lục ghi chú ly hôn); + Bên nam hoặc bên nữ là người nước ngoài phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng. Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ Điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó. Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ. Trường hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp; + Trường hợp công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài; công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài kết hôn với nhau hoặc công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài thì bên nam và bên nữ phải nộp thêm Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp không quá 06 tháng, xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi. Về thủ tục thực hiện đăng ký kết hôn Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cán bộ lãnh sự nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ, trường hợp cần thiết thì tiến hành các biện pháp xác minh. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, kết quả thẩm tra, xác minh cho thấy các bên đăng ký kết hôn có đủ Điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Cơ quan đại diện tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Khi đăng ký kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Cơ quan đại diện. Cán bộ lãnh sự hỏi ý kiến hai bên nam nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn; hướng dẫn hai bên nam, nữ ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ đăng ký kết hôn. Mỗi bên vợ, chồng được nhận một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Trích lục kết hôn (bản sao) được cấp theo yêu cầu.
Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Xin các anh/ chị luật sư tư vấn giúp: Em là người Hà Nôi, đang làm việc và sinh sống tại TP HCM ( có sổ tạm trú trong HCM). Chồng của em là người nước ngoài. Em muốn làm đăng ký kết hôn tại TP HCM có được không hay bắt buộc phải về lại Hà Nội? Mong được anh/ chị hỗ trợ và giải đáp Em cảm ơn
[Hướng dẫn] Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
Bài viết dưới đây sẽ trình bày về trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, cụ thể là trường hợp đăng ký kết hôn giữa những người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam. Quyền kết hôn giữa những người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam với nhau có quyền đăng ký kết hôn tại Việt Nam theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình của Việt Nam.[1] Theo đó, để được quyền kết hôn tại Việt Nam thì điều kiện tiên quyết là hai bên người nước ngoài đều cần đảm bảo tuân thủ các điều kiện kết hôn hiện hành tại Việt Nam, cụ thể như sau: - Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; - Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; - Không bị mất năng lực hành vi dân sự; - Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn: + Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; + Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; + Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; - Nhà nước Việt Nam không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Thủ tục kết hôn giữa những người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam 1. Thành phần hồ sơ Hồ sơ đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài lập thành 01 bộ hồ sơ gồm những giấy tờ sau: + Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định[2] Mỗi bên phải làm Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu), ghi thông tin của hai bên nam, nữ; ký, ghi rõ họ tên của người làm Tờ khai. Mặt khác, hai bên nam, nữ cũng có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn, ghi thông tin của hai bên nam, nữ; ký, ghi rõ họ tên của hai người. + Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng (cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ), xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng. Trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó. Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định chỉ có giá trị 06 tháng, kể từ ngày cấp. + Giấy xác nhận của tổ chức y tế Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền ở Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ xác nhận xác nhận các bên không mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; + Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu như: giấy tờ đi lại quốc tế/thẻ cư trú (Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú đối với người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam). 2. Thẩm quyền, thời hạn giải quyết và lệ phí thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn giữa những người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam: - Thẩm quyền thực hiện: Đối với trường hợp này, hồ sơ đăng ký kết hôn cần nộp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên.[3] Theo đó, cơ quan có thẩm quyền quyết định việc kết hôn trong trường hợp này sẽ là Ủy ban nhân dân quận, huyện và cơ quan giải quyết thủ tục hành chính là Phòng Tư pháp. - Thời hạn giải quyết: 15 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.[4] - Lệ phí đăng ký kết hôn: + Tại Thành phố Hồ Chí Minh: Mức lệ phí đăng ký kết hôn thuộc thẩm quyền UBND cấp huyện là 1.000.000 đồng/trường hợp (một triệu đồng) theo Nghị quyết 124/2016/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành. + Tại Thành phố Hà Nội: Nghị quyết 20/2016/NQ-HĐND được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết 09/2018/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân TP. Hà Nội ban hành quy định mức lệ phí đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện là 1 triệu đồng/việc. 3.Trình tự thực hiện - Bước 1: Một bên nam hoặc nữ có thể trực tiếp nộp hồ sơ mà không cần có văn bản ủy quyền của bên còn lại) nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi người đăng ký kết hôn cư trú. - Bước 2: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ hợp lệ và đầy đủ theo quy định thì cấp Biên nhận hồ sơ; + Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký và ghi rõ họ tên người tiếp nhận hồ sơ; + Trong trường hợp hồ sơ không được bổ sung, hoàn thiện theo hướng dẫn thì người tiếp nhận hồ sơ từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký và ghi rõ họ tên. - Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. + Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn theo quy định, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. + Trường hợp Ủy ban nhân dân quận, huyện từ chối đăng ký kết hôn, Phòng Tư pháp thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho hai bên nam, nữ.[5] - Bước 4: Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân quận, huyện, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; ***Trường hợp đặc biệt: Nếu một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu. 4. Về hợp pháp hóa lãnh sự Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng kết hôn tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự (trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự). Danh sách các nước và các loại giấy tờ được miễn hợp pháp hóa lãnh sự các bạn có thể xem tại Trang Thông tin điện tử của Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao Việt Nam tại địa chỉ www.lanhsuvietnam.gov.vn. Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch.[6] [1] Khoản 2 Điều 126 Luật Hôn nhân và gia đình quy định: “Điều 126. Kết hôn có yếu tố nước ngoài 2. Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.” [2] Tờ khai theo mẫu tại Phụ lục 5 kèm theo Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ Tư pháp ban hành . [3] Điều 37 Luật Hộ tịch 2014. [4] Khoản 2 Điều 38 Luật Hộ tịch 2014. [5] Khoản 1 Điều 33 Luật Hộ tịch quy định: “Việc đăng ký kết hôn bị từ chối nếu một hoặc cả hai bên vi phạm điều cấm hoặc không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam”. [6] Điều 10 Luật Hộ tịch 2014 và Khoản 2 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Về việc kết hôn với người nước ngoài thì thủ tục đăng ký hiện tại được thực hiện như sau: Bước 1: Kiểm tra mình đã đủ điều kiện kết hôn chưa? Phải đáp ứng các điều kiện sau thì mới xem xét chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn: 1. Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. 2. Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định. 3. Không bị mất năng lực hành vi dân sự. 4. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn sau: - Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo. - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn. - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng. Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ Bao gồm: 1. 01 Tờ khai đăng ký kết hôn 2. Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người Việt Nam và người nước ngoài. Lưu ý đối với giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài: Thông thường giấy này do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, và giấy này phải còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc chồng. Nếu không cấp giấy xác nhận này thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật nước đó. Nếu giấy chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này chỉ có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp. 3. Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam và của nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình (Nếu giấy xác nhận của cơ sở y tế này không có ghi thời hạn thì chỉ có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp). 4. Bản sao CMND hoặc thẻ Căn cước công dân của người Việt Nam. 5. Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo yêu cầu thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú. Lưu ý: Nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bảo sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy kết hôn. Còn nếu là công chức, viên chức hoặc những người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó. Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nêu trên, tiến hành nộp hồ sơ đăng ký ở bước tiếp theo. Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài Địa điểm: tại Phòng Tư Pháp thuộc UBND cấp quận, huyện. Bước 4: Giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn Thời hạn: - 10 ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp sẽ nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Bước 5: Chủ tịch UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn - Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. (Căn cứ tình hình cụ thể, trường hợp cần thiết Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước) Bước 6: Trao Giấy chứng nhận kết hôn Thời hạn: - 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Việc trao giấy này phải có mặt cả 2 bên nam, nữ. Công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến 2 bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng 2 bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn. Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên. Một số lưu ý thêm: 1. Nếu 01 trong 02 bên không thể có mặt cùng lúc để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì có thể đề nghị Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Nếu hết 60 ngày mà không đến nhận thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Sau đó, nếu 2 bên nam, nữ muốn đăng ký kết hôn thì phải tiến hành thủ tục như ban đầu. 2. Nếu UBND cấp huyện từ chối đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp thông báo bằng văn bảnh nêu rõ lý do cho 2 bên nam, nữ.
Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Dear Luật sư! Chồng em là người Trung quốc, vợ chồng em muốn đi đăng ký kết hôn nhưng thủ tục có chút rắc rối , luật sư có thể tư vấn giúp em, để vợ chồng em làm trong thời gian nhanh nhất ~~tks!
XIN TƯ VẤN - ĐK KẾT HÔN VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
Em xin nhờ các anh/ chị tư vấn về trường hợp của em như sau: Bạn trai em người Hàn Quốc và em hộ khẩu Thanh Xuân - Hà Nội. Hiện tại chúng em đã chuẩn bị làm thủ tục đăng ký kết hôn và có những giấy tờ sau: 1. Xác nhận tình trạng hôn nhân của cả 2, đã có lãnh sự. 2. Bản gốc hộ chiếu/ sổ hộ khẩu/ chứng minh thư của cả 2 . Tất cả chưa sao y (có bắt buộc phải sao y hay không hay chỉ cần mang bản photo và bản gốc để đối chiếu ạ?) 3. Tờ khai ĐK kết hôn. Vậy như em tham khảo chúng em vẫn thiếu giấy khám sức khỏe chứng nhận tâm thần và xác nhận tạm trú của bạn trai em. Em xin nhờ anh chị giúp đỡ tư vấn 2 câu hỏi: 1. Giấy khám sức khỏe bắt buộc phải tới bệnh viện tâm thần trung ương khám hay em có thể khám tại bất kỳ bệnh viện nào ở Hà Nội? 2. Bạn trai em mới chuyển công tác sang VN được 3 tuần, mới chỉ có hợp đồng lao động và được cấp thị thực 3 tháng tại Việt Nam. Liệu em có thể dùng thị thực và hợp đồng lao động để thay thế cho xác nhận tạm trú được hay không ạ? Rất mong nhận được phản hồi từ các anh/ chị. Em cảm ơn!
Có bắt buộc phải có giấy đăng ký kết hôn trước khi tổ chức đám cưới? Hồ sơ đăng ký gồm những gì?
Có bắt buộc phải có giấy đăng ký kết hôn trước khi tổ chức đám cưới không? Làm giấy đăng ký kết hôn năm 2024 cần chuẩn bị những gì? Thời gian giải quyết bao lâu? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Có bắt buộc phải có giấy đăng ký kết hôn trước khi tổ chức đám cưới không? Căn cứ Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về đăng ký kết hôn như sau: - Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. - Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý. - Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn. Đồng thời, tại Điều 6 Thông tư 04/2011/TT-BVHTTDL và Khoản 3 Điều 2 Thông tư 30/2018/TT-BVHTTDL có quy định việc tổ chức lễ cưới tại gia đình hoặc tại địa điểm cưới phải thực hiện các quy định như sau: - Đảm bảo trang trọng, tiết kiệm, vui tươi, lành mạnh, phù hợp với phong tục, tập quán, truyền thống văn hoá của từng địa phương, dân tộc, tôn giáo và phù hợp với hoàn cảnh của hai gia đình. - Các thủ tục chạm ngõ, ăn hỏi, rước dâu cần được tổ chức theo phong tục, tập quán; không phô trương hình thức, rườm rà; không nặng về đòi hỏi lễ vật - Tổ chức tiệc cưới phù hợp với hoàn cảnh gia đình, tránh phô trương, lãng phí. - Trang trí lễ cưới cần giản dị, không rườm rà, phô trương; trang phục cô dâu, chú rể đẹp và lịch sự, phù hợp với văn hoá dân tộc. - Âm nhạc trong đám cưới phải lành mạnh, vui tươi, âm thanh đảm bảo không vượt quá độ ồn cho phép và không mở nhạc trước 06 giờ sáng và sau 22 giờ đêm. Từ dẫn chiếu những quy định nêu trên, có thể thấy, pháp luật hiện hành không có quy định về trường hợp tổ chức đám cưới mà chưa làm giấy đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, cũng cần phải lưu ý việc tổ chức đám cưới sẽ không làm phát sinh mối quan hệ vợ chồng hợp pháp khi mà hai người nam nữ chưa làm giấy đăng ký kết hôn. Theo đó, trường hợp trong tương lai có phát sinh vấn đề giữa vợ, chồng thì sẽ không được điều chỉnh theo quy định pháp luật về quan hệ vợ chồng. (2) Làm giấy đăng ký kết hôn năm 2024 cần chuẩn bị những gì? Căn cứ Phụ lục được ban hành kèm theo Quyết định 528/QĐ-BTP có quy định hồ sơ đăng ký kết hôn bao gồm những giấy tờ như sau: - Tờ khai đăng ký kết hôn. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/06/to-khai-dang-ky-ket-hon-moi-nhat.docx Tờ khai đăng ký kết hôn Trường hợp nộp hồ sơ theo hình thức trực tuyến thì chuẩn bị Biểu mẫu điện tử tương tác đăng ký kết hôn. - Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã có thẩm quyền cấp. - CMND/CCCD/Hộ chiếu hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp. - Trích lục ghi chú ly hôn đối với trường hợp đã được giải quyết việc ly hôn trước khi kết hôn. Nơi tiếp nhận hồ sơ: UBND cấp xã nơi đăng ký cư trú. Cạnh đó, đối với những trường hợp làm giấy đăng ký kết hôn năm 2024 có yếu tố nước ngoài thì cần chuẩn bị những giấy tờ như sau: - Tờ khai đăng ký kết hôn. - Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Nơi tiếp nhận hồ sơ: UBND cấp huyện nơi đăng ký cư trú. Trường hợp là người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu. Theo đó, năm 2024, khi làm giấy đăng ký kết hôn thì cần phải chuẩn bị những giấy tờ như đã nêu trên. (3) Sau bao lâu thì sẽ có giấy đăng ký kết hôn? Căn cứ Khoản 2 Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 có quy định về thời gian giải quyết đăng ký kết hôn như sau: Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ như đã có nêu tại mục (1), nếu xét thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì công chức tư pháp - hộ tịch sẽ ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ thì được cấp giấy đăng ký kết hôn. Trường hợp nếu cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết sẽ không quá 05 ngày làm việc. Đối với trường hợp làm giấy đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thì thời gian giải quyết hồ sơ sẽ được thực hiện theo Khoản 2 Điều 38 Luật Hộ tịch 2014 được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 11 Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau: - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, công chức làm công tác hộ tịch sẽ thực hiện xác minh, nếu xét thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định thì Phòng Tư pháp sẽ báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết. Theo đó, việc xác minh nêu trên được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 Luật hộ tịch 2014 và Khoản 1 Điều 31 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau: - Trong thời hạn là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp sẽ nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Trường hợp có khiếu nại, tố cáo việc kết hôn không đủ điều kiện kết hôn theo quy định hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của bên nam, bên nữ hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp sẽ phối hợp với cơ quan có liên quan xác minh làm rõ. Trong quá trình thẩm tra, xác minh hồ sơ, nếu thấy cần thiết, Phòng Tư pháp sẽ làm việc trực tiếp với các bên để làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn, mục đích kết hôn. - Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định và không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 33 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì Phòng Tư pháp báo cáo sẽ Chủ tịch UBND cấp huyện ký vào 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Như vậy, thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn sẽ được thực hiện theo quy định đã nêu trên.
Muốn đăng ký kết hôn tại nước ngoài thực hiện thủ tục thế nào? Đăng ký tại cơ quan nào?
Người Việt Nam định cư tại nước ngoài nay muốn đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nước ngoài sẽ thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại Cơ quan đại diện ngoại giao tại nước ngoài. Thành phần thủ tục, hồ sơ chi tiết được đề cập cụ thể thông qua nội dung bài viết sau. Về cơ quan thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn Căn cứ quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP có đề cập cơ quan thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với nhau hoặc với người nước ngoài là cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ là công dân Việt Nam. Trường hợp đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài thì việc đăng ký kết hôn đó không được trái với pháp luật của nước sở tại. Về thành phần hồ sơ, những giấy tờ cần có khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn Hai bên nam, nữ yêu cầu đăng ký kết hôn phải nộp giấy tờ sau đây: + Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định); hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn; + Bên kết hôn là công dân Việt Nam, tùy từng trường hợp phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân sau đây: - Trường hợp công dân Việt Nam có thời gian thường trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi người đó thường trú trước khi xuất cảnh cấp. - Trường hợp công dân Việt Nam đã có thời gian cư trú ở nhiều nước khác nhau thì phải nộp thêm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi đã cư trú cấp. Trường hợp không thể xin được xác nhận tình trạng hôn nhân tại các nơi đã cư trú trước đây thì người đó phải nộp văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú ở các nơi đó và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan. - Trường hợp công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó có quốc tịch cấp. - Trường hợp công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài không đồng thời có quốc tịch nước ngoài hoặc công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài nhưng thường trú ở nước thứ ba thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó thường trú cấp; + Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn (Trích lục ghi chú ly hôn); + Bên nam hoặc bên nữ là người nước ngoài phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng. Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ Điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó. Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ. Trường hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp; + Trường hợp công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài; công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài kết hôn với nhau hoặc công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài thì bên nam và bên nữ phải nộp thêm Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp không quá 06 tháng, xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi. Về thủ tục thực hiện đăng ký kết hôn Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cán bộ lãnh sự nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ, trường hợp cần thiết thì tiến hành các biện pháp xác minh. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, kết quả thẩm tra, xác minh cho thấy các bên đăng ký kết hôn có đủ Điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Cơ quan đại diện tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Khi đăng ký kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Cơ quan đại diện. Cán bộ lãnh sự hỏi ý kiến hai bên nam nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn; hướng dẫn hai bên nam, nữ ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ đăng ký kết hôn. Mỗi bên vợ, chồng được nhận một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Trích lục kết hôn (bản sao) được cấp theo yêu cầu.
Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Xin các anh/ chị luật sư tư vấn giúp: Em là người Hà Nôi, đang làm việc và sinh sống tại TP HCM ( có sổ tạm trú trong HCM). Chồng của em là người nước ngoài. Em muốn làm đăng ký kết hôn tại TP HCM có được không hay bắt buộc phải về lại Hà Nội? Mong được anh/ chị hỗ trợ và giải đáp Em cảm ơn
[Hướng dẫn] Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
Bài viết dưới đây sẽ trình bày về trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, cụ thể là trường hợp đăng ký kết hôn giữa những người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam. Quyền kết hôn giữa những người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam với nhau có quyền đăng ký kết hôn tại Việt Nam theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình của Việt Nam.[1] Theo đó, để được quyền kết hôn tại Việt Nam thì điều kiện tiên quyết là hai bên người nước ngoài đều cần đảm bảo tuân thủ các điều kiện kết hôn hiện hành tại Việt Nam, cụ thể như sau: - Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; - Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; - Không bị mất năng lực hành vi dân sự; - Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn: + Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; + Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; + Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; - Nhà nước Việt Nam không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Thủ tục kết hôn giữa những người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam 1. Thành phần hồ sơ Hồ sơ đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài lập thành 01 bộ hồ sơ gồm những giấy tờ sau: + Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định[2] Mỗi bên phải làm Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu), ghi thông tin của hai bên nam, nữ; ký, ghi rõ họ tên của người làm Tờ khai. Mặt khác, hai bên nam, nữ cũng có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn, ghi thông tin của hai bên nam, nữ; ký, ghi rõ họ tên của hai người. + Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng (cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ), xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng. Trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó. Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định chỉ có giá trị 06 tháng, kể từ ngày cấp. + Giấy xác nhận của tổ chức y tế Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền ở Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ xác nhận xác nhận các bên không mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; + Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu như: giấy tờ đi lại quốc tế/thẻ cư trú (Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú đối với người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam). 2. Thẩm quyền, thời hạn giải quyết và lệ phí thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn giữa những người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam: - Thẩm quyền thực hiện: Đối với trường hợp này, hồ sơ đăng ký kết hôn cần nộp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên.[3] Theo đó, cơ quan có thẩm quyền quyết định việc kết hôn trong trường hợp này sẽ là Ủy ban nhân dân quận, huyện và cơ quan giải quyết thủ tục hành chính là Phòng Tư pháp. - Thời hạn giải quyết: 15 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.[4] - Lệ phí đăng ký kết hôn: + Tại Thành phố Hồ Chí Minh: Mức lệ phí đăng ký kết hôn thuộc thẩm quyền UBND cấp huyện là 1.000.000 đồng/trường hợp (một triệu đồng) theo Nghị quyết 124/2016/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành. + Tại Thành phố Hà Nội: Nghị quyết 20/2016/NQ-HĐND được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết 09/2018/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân TP. Hà Nội ban hành quy định mức lệ phí đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện là 1 triệu đồng/việc. 3.Trình tự thực hiện - Bước 1: Một bên nam hoặc nữ có thể trực tiếp nộp hồ sơ mà không cần có văn bản ủy quyền của bên còn lại) nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi người đăng ký kết hôn cư trú. - Bước 2: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ hợp lệ và đầy đủ theo quy định thì cấp Biên nhận hồ sơ; + Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký và ghi rõ họ tên người tiếp nhận hồ sơ; + Trong trường hợp hồ sơ không được bổ sung, hoàn thiện theo hướng dẫn thì người tiếp nhận hồ sơ từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký và ghi rõ họ tên. - Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. + Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn theo quy định, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. + Trường hợp Ủy ban nhân dân quận, huyện từ chối đăng ký kết hôn, Phòng Tư pháp thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho hai bên nam, nữ.[5] - Bước 4: Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân quận, huyện, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; ***Trường hợp đặc biệt: Nếu một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu. 4. Về hợp pháp hóa lãnh sự Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng kết hôn tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự (trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự). Danh sách các nước và các loại giấy tờ được miễn hợp pháp hóa lãnh sự các bạn có thể xem tại Trang Thông tin điện tử của Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao Việt Nam tại địa chỉ www.lanhsuvietnam.gov.vn. Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch.[6] [1] Khoản 2 Điều 126 Luật Hôn nhân và gia đình quy định: “Điều 126. Kết hôn có yếu tố nước ngoài 2. Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.” [2] Tờ khai theo mẫu tại Phụ lục 5 kèm theo Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ Tư pháp ban hành . [3] Điều 37 Luật Hộ tịch 2014. [4] Khoản 2 Điều 38 Luật Hộ tịch 2014. [5] Khoản 1 Điều 33 Luật Hộ tịch quy định: “Việc đăng ký kết hôn bị từ chối nếu một hoặc cả hai bên vi phạm điều cấm hoặc không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam”. [6] Điều 10 Luật Hộ tịch 2014 và Khoản 2 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Về việc kết hôn với người nước ngoài thì thủ tục đăng ký hiện tại được thực hiện như sau: Bước 1: Kiểm tra mình đã đủ điều kiện kết hôn chưa? Phải đáp ứng các điều kiện sau thì mới xem xét chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn: 1. Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. 2. Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định. 3. Không bị mất năng lực hành vi dân sự. 4. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn sau: - Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo. - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn. - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng. Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ Bao gồm: 1. 01 Tờ khai đăng ký kết hôn 2. Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người Việt Nam và người nước ngoài. Lưu ý đối với giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài: Thông thường giấy này do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, và giấy này phải còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc chồng. Nếu không cấp giấy xác nhận này thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật nước đó. Nếu giấy chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này chỉ có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp. 3. Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam và của nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình (Nếu giấy xác nhận của cơ sở y tế này không có ghi thời hạn thì chỉ có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp). 4. Bản sao CMND hoặc thẻ Căn cước công dân của người Việt Nam. 5. Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo yêu cầu thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú. Lưu ý: Nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bảo sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy kết hôn. Còn nếu là công chức, viên chức hoặc những người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó. Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nêu trên, tiến hành nộp hồ sơ đăng ký ở bước tiếp theo. Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài Địa điểm: tại Phòng Tư Pháp thuộc UBND cấp quận, huyện. Bước 4: Giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn Thời hạn: - 10 ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp sẽ nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Bước 5: Chủ tịch UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn - Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. (Căn cứ tình hình cụ thể, trường hợp cần thiết Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước) Bước 6: Trao Giấy chứng nhận kết hôn Thời hạn: - 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Việc trao giấy này phải có mặt cả 2 bên nam, nữ. Công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến 2 bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng 2 bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn. Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên. Một số lưu ý thêm: 1. Nếu 01 trong 02 bên không thể có mặt cùng lúc để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì có thể đề nghị Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Nếu hết 60 ngày mà không đến nhận thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Sau đó, nếu 2 bên nam, nữ muốn đăng ký kết hôn thì phải tiến hành thủ tục như ban đầu. 2. Nếu UBND cấp huyện từ chối đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp thông báo bằng văn bảnh nêu rõ lý do cho 2 bên nam, nữ.
Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Dear Luật sư! Chồng em là người Trung quốc, vợ chồng em muốn đi đăng ký kết hôn nhưng thủ tục có chút rắc rối , luật sư có thể tư vấn giúp em, để vợ chồng em làm trong thời gian nhanh nhất ~~tks!
XIN TƯ VẤN - ĐK KẾT HÔN VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
Em xin nhờ các anh/ chị tư vấn về trường hợp của em như sau: Bạn trai em người Hàn Quốc và em hộ khẩu Thanh Xuân - Hà Nội. Hiện tại chúng em đã chuẩn bị làm thủ tục đăng ký kết hôn và có những giấy tờ sau: 1. Xác nhận tình trạng hôn nhân của cả 2, đã có lãnh sự. 2. Bản gốc hộ chiếu/ sổ hộ khẩu/ chứng minh thư của cả 2 . Tất cả chưa sao y (có bắt buộc phải sao y hay không hay chỉ cần mang bản photo và bản gốc để đối chiếu ạ?) 3. Tờ khai ĐK kết hôn. Vậy như em tham khảo chúng em vẫn thiếu giấy khám sức khỏe chứng nhận tâm thần và xác nhận tạm trú của bạn trai em. Em xin nhờ anh chị giúp đỡ tư vấn 2 câu hỏi: 1. Giấy khám sức khỏe bắt buộc phải tới bệnh viện tâm thần trung ương khám hay em có thể khám tại bất kỳ bệnh viện nào ở Hà Nội? 2. Bạn trai em mới chuyển công tác sang VN được 3 tuần, mới chỉ có hợp đồng lao động và được cấp thị thực 3 tháng tại Việt Nam. Liệu em có thể dùng thị thực và hợp đồng lao động để thay thế cho xác nhận tạm trú được hay không ạ? Rất mong nhận được phản hồi từ các anh/ chị. Em cảm ơn!