Thủ tục thông báo mở website bán hàng online
Thủ tục thông báo mở website bán hàng online là gì? Quy trình thực hiện thủ tục này như thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! >>> Xem thêm: Mở website bán hàng online có phải đăng ký kinh doanh không? (1) Điều kiện được mở, thiết lập website bán hàng online Website bán hàng online (hay còn được gọi là website thương mại điện tử) là trang thông tin điện tử được thiết lập để phục vụ một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động mua bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ, từ trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch vụ đến giao kết hợp đồng, cung ứng dịch vụ, thanh toán và dịch vụ sau bán hàng. (khoản 8 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP) Theo quy định tại Điều 52 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, các thương nhân, tổ chức, cá nhân được thiết lập website thương mại điện tử bán hàng nếu đáp ứng các điều kiện sau: - Là thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân đã được cấp mã số thuế cá nhân - Đã thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng theo quy định tại Điều 53 Nghị định này. Như vậy, điều kiện để được thiết lập, đưa website thương mại điện tử bán hàng đi vào hoạt động cũng tương đối đơn giản đó là phải có mã số thuế và thông báo việc mở, thiết lập website cho Bộ Công Thương. Lưu ý: nếu bạn bán online trên mạng xã hội như Tiktok, Facebook,...thì không cần thực hiện quy trình thông báo này, bạn chỉ thực hiện việc thông báo khi bạn mở một website bán hàng online dành riêng cho mình mà thôi. (2) Trình tự, thủ tục thông báo mở website bán hàng online Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 47/2014/TT-BCT, quy trình thực hiện việc thông báo thiết lập website thương mại điện tử bán hàng bao gồm các bước sau: Bước 1: Đăng ký tài khoản - Truy cập website: www.online.gov.vn - Đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bao gồm các thông tin sau: + Tên thương nhân, tổ chức, cá nhân; +Số đăng ký kinh doanh của thương nhân hoặc số quyết định thành lập của tổ chức hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân; + Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động; + Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc địa chỉ thường trú của cá nhân; + Các thông tin liên hệ. Bước 2: Chờ thông báo về việc đăng ký tài khoản Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ email đã đăng ký: - Nếu thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương nhân, tổ chức, cá nhân được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3; - Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu. Bước 3: Thông báo website thương mại điện tử bán hàng - Sau khi đăng ký tài khoản thành công, thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành đăng nhập vào hệ thống; - Chọn chức năng “Thông báo website thương mại điện tử bán hàng”; - Tiến hành khai báo thông tin theo mẫu. Bước 4: Chờ xác nhận từ Bộ Công Thương Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ email về một trong các nội dung sau: - Xác nhận thông tin khai báo đầy đủ, hợp lệ; - Cho biết thông tin khai báo chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ. Khi đó, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin theo yêu cầu. Theo đó, thương nhân, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua email hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu của Bộ Công Thương. Lưu ý: - Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở Bước 4 mà thương nhân, tổ chức, cá nhân không có phản hồi thì hồ sơ thông báo sẽ bị chấm dứt và phải tiến hành thông báo lại hồ sơ từ Bước 3. - Mỗi năm, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải cập nhật lại thông tin trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử. Nếu không thực hiện trong vòng 10 ngày (tính từ ngày thông báo của năm trước đó), Bộ Công Thương sẽ gửi thông báo nhắc nhở. Nếu sau 15 ngày không có phản hồi, thông tin về Thông báo sẽ bị hủy bỏ. >>> Xem thêm: Mở website bán hàng online có phải đăng ký kinh doanh không?
Thủ tục thông báo nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện được bán, cho thuê mua
Mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định 96/2024/NĐ-CP, trong đó có quy định về thủ tục thông báo nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện đưa vào kinh doanh (1) Thông báo nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện đưa vào kinh doanh Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 96/2024/NĐ-CP quy định, trước khi thực hiện ký hợp đồng bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư dự án phải có văn bản thông báo về việc nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện được bán, cho thuê mua kèm theo 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 96/2024/NĐ-CP. Theo đó, văn bản thông báo về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua phải có các nội dung quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Nghị định 96/2024/NĐ-CP, bao gồm: - Thông tin về dự án: tên dự án, địa chỉ, chủ đầu tư,... - Pháp lý của dự án: thông tin pháp lý về hồ sơ thủ tục đầu tư của dự án (quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư,...), thông tin pháp lý về hồ sơ quy hoạch, thiết kế, xây dựng của dự án, thông tin về đất đai của dự án,...v.v - Thông tin về nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện được bán, cho thuê mua: ghi cụ thể hoặc lập bảng biểu mô tả thông tin về nhà ở (số lượng, vị trí, loại nhà ở, diện tích,...) - Điều kiện của nhà ở hình thành trong tương lai tại dự án đã đáp ứng để được bán, cho thuê mua: thông tin về các điều kiện của nhà ở hình thành trong tương lai tại Điều 24 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 mà dự án đã đáp ứng được) - Cam kết của chủ đầu tư dự án - Đề nghị của chủ đầu tư dự án Chủ đầu tư dự án lập một văn bản thông báo về việc nhà ở hình thành trong tương lai bao gồm các nội dung chủ yếu trên và gửi về cơ quan quản lý về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh, kèm theo 01 bộ hồ sơ. (2) Hồ sơ thông báo nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện được bán, cho thuê mua Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 96/2024/NĐ-CP, hồ sơ thông báo nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện được bán, cho thuê mua gồm bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý hoặc bản sao được chứng thực của các giấy tờ sau: - Các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 và điểm a, điểm b khoản 3 Điều 24 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 - Biên bản nghiệm thu việc đã hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật của dự án tương ứng theo tiến độ của dự án được chấp thuận, phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng -Trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có nhà ở phải có biên bản nghiệm thu việc đã hoàn thành thi công xây dựng phần móng theo quy định của pháp luật về xây dựng Trường hợp chủ đầu tư đã thế chấp một phần dự án nhà ở hình thành trong tương lai hoặc toàn bộ dự án thì việc xác định nhà ở đã được giải chấp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 183 Luật Nhà ở 2023. Sau khi hoàn thiện hồ sơ, chủ đầu tư dự án gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh để được xem xét, giải quyết hồ sơ. (3) Trình tự thủ tục giải quyết hồ sơ nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện được bán, cho thuê mua Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 96/2024/NĐ-CP, chủ đầu tư sau khi hoàn thiện văn bản thông báo và 01 bộ hồ sơ theo mục (1) và mục (2) đã nêu ở trên thì thực hiện thủ tục thông báo nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện được bán, cho thuê mua theo các bước sau: Bước 1: Nộp hồ sơ Chủ đầu tư dự án nộp văn bản thông báo và 01 bộ hồ sơ đã hoàn thiện đến cơ quan quản lý về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh Bước 2: Giải quyết hồ sơ - Cơ quan quản lý về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh kiểm tra về điều kiện của nhà ở hình thành trong tương lai của dự án bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản 2023 - Trường hợp nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua: Cơ quan quản lý về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư. Văn bản trả lời nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện được bán, cho thuê mua phải có các nội dung quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Nghị định 96/2024/NĐ-CP - Trường hợp không đủ điều kiện bán, cho thuê mua: Cơ quan quản lý về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh phải nêu rõ lý do - Đăng tải văn bản trả lời trên cổng thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản Thời hạn giải quyết: 15 ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh nhận được văn bản thông báo và hồ sơ hợp lệ của chủ đầu tư dự án - Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh không trả lời theo thời hạn quy định thì doanh nghiệp có quyền khởi kiện, khiếu nại theo quy định pháp luật. Trên đây là hồ sơ, thủ tục thực hiện việc thông báo nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện được bán, cho thuê mua mới nhất hiện nay theo quy định tại Nghị định 96/2024/NĐ-CP. Nghị định 96/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2024.
Bộ Xây dựng đề xuất mỗi cá nhân chỉ được bán, cho thuê tối đa 05 căn nhà, căn hộ một năm
Dự thảo Nghị định Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định cá nhân kinh doanh BĐS quy mô nhỏ có thể chỉ được bán, cho thuê 3-5 nhà, căn hộ một năm, nếu hơn phải lập doanh nghiệp. Ngoài ra, Dự thảo còn hướng dẫn thủ tục thông báo nhà ở hình thành trong tương lai và đất có hạ tầng kỹ thuật, cụ thể như sau. Xem và Tải về Dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản 2023 tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/02/du-thao-nghi-dinh-kdbds.doc Xem và Tải về Dự thảo tờ trình Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản 2023 tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/02/du-thao-to-trinh-nghi-dinh-kdbds.doc (1) Các phương án xác định cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ Theo Khoản 3 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 thì những cá nhân kinh doanh bất động sản không phải thành lập doanh nghiệp, nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật. Chính vì thế, để có thể xác định cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ, Bộ Xây dựng có đề xuất 03 phương án trong Dự thảo Nghị định như sau: Phương án 01: Giao dịch theo số lượng - Đối với nhà ở, căn hộ chung cư: Cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua từ 03 đến 05 căn trong vòng 01 năm (12 tháng). - Đối với công trình xây dựng: Cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua từ 05 đến 10 công trình xây dựng hoặc 05 đến 10 phần diện tích sàn trong công trình xây dựng, trong 01 năm (12 tháng) Phương án 02: Giao dịch theo diện tích - Đối với đất tại khu vực đô thị: Bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua BĐS thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định có diện tích từ 1.000m2 đến 2.000m2. - Đối với đất tại khu vực nông thôn: Bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua BĐS thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định có diện tích từ 3.000m2 đến 5.000m2. - Đối với sàn xây dựng nhà ở, công trình hỗn hợp: Bán, cho thuê, cho thuê mua BĐS thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định có diện tích từ 1.000m2 đến 2.000m2. - Đối với sàn xây dựng công trình không có nhà ở: Bán, cho thuê, cho thuê mua BĐS thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định có diện tích từ 3.000m2 đến 5.000m2. Phương án 03: Giao dịch nhà ở đặc biệt - Đầu tư xây dựng và cho thuê nhà ở: Xây dựng nhà ở riêng lẻ từ 2 tầng trở lên với quy mô dưới 20 căn hộ để cho thuê theo quy định tại Khoản 3 Điều 57 Luật Nhà ở 2023. - Bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng được thừa kế: Cá nhân có quyền thừa kế BĐS có thể bán hoặc cho thuê mua. - Bán, cho thuê mua nhà ở tình nghĩa, nhà ở tình thương: Cá nhân được tặng nhà ở tình nghĩa, nhà ở tình thương, nhà đại đoàn kết có thể bán hoặc cho thuê mua. Ngoài ra, Dự Thảo Nghị định còn quy định cụ thể các tổ chức, cá nhân bán nhà, đất không nhằm mục đích kinh doanh theo Khoản 4 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 là các trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều 1 Luật Kinh doanh bất động sản 2023. Xem bài viết liên quan mới nhất: Bãi bỏ đề xuất mỗi người chỉ được bán, cho thuê tối đa 5 căn nhà một năm (2) Thủ tục thông báo nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện đưa vào kinh doanh Theo Dự thảo Nghị định thì trước khi thực hiện việc giao dịch, ký kết hợp đồng mua bán nhà đầu tư phải thực hiện các thủ tục sau đây: - Gửi văn bản và hồ sơ đề nghị đến cơ quan quản lý kinh doanh bất động sản cấp tỉnh nơi có nhà ở. - Hồ sơ đề nghị phải chứng minh đủ điều kiện theo quy định tại Điều 24 Luật Kinh doanh bất động sản 2023. - Thời hạn giải quyết: 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư. - Cơ quan quản lý kinh doanh bất động sản cấp tỉnh có trách nhiệm: + Kiểm tra hồ sơ và thông báo nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua cho chủ đầu tư. + Nếu nhà ở không đủ điều kiện, thông báo lý do cho chủ đầu tư. - Trường hợp thiếu hồ sơ: Cơ quan quản lý yêu cầu chủ đầu tư bổ sung hồ sơ (thời gian bổ sung không tính vào thời gian giải quyết). - Trường hợp quá thời hạn: Nếu chủ đầu tư đã gửi đủ hồ sơ nhưng cơ quan quản lý không thông báo: + Chủ đầu tư được quyền ký hợp đồng bán, cho thuê mua nhà ở. + Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về việc bán, cho thuê mua. + Cơ quan quản lý chịu trách nhiệm về việc thông báo trễ hạn. - Đăng tải thông tin: Cơ quan quản lý kinh doanh bất động sản có trách nhiệm đăng tải thông tin về nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện đưa vào kinh doanh trên Cổng thông tin của cơ quan và Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản. (3) Thủ tục thông báo đất đủ điều kiện chuyển nhượng Cụ thể, Dự thảo Nghị định quy định về việc thông báo đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản được chuyển nhượng cho cá nhân xây dựng nhà ở như sau: - Chủ đầu tư gửi văn bản và hồ sơ đề nghị đến cơ quan quản lý kinh doanh bất động sản cấp tỉnh nơi có dự án. - Hồ sơ đề nghị phải chứng minh quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đủ điều kiện chuyển nhượng theo quy định tại Điều 29, 31 và 32 Luật Kinh doanh bất động sản 2023. - Về thời hạn giải quyết: 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư. - Cơ quan quản lý kinh doanh bất động sản cấp tỉnh có trách nhiệm: + Kiểm tra hồ sơ và thông báo quyền sử dụng đất đủ điều kiện chuyển nhượng cho cá nhân tự xây dựng nhà ở cho chủ đầu tư. Nếu quyền sử dụng đất không đủ điều kiện, thông báo lý do cho chủ đầu tư. + Trường hợp thiếu hồ sơ: Cơ quan quản lý yêu cầu chủ đầu tư bổ sung hồ sơ (thời gian bổ sung không tính vào thời gian giải quyết) + Trường hợp quá thời hạn: Nếu chủ đầu tư đã gửi đủ hồ sơ nhưng cơ quan quản lý không thông báo thì chủ đầu tư được quyền ký hợp đồng chuyển nhượng và chịu trách nhiệm về việc chuyển nhượng. Cơ quan quản lý chịu trách nhiệm về việc thông báo trễ hạn. - Đăng tải thông tin: Cơ quan quản lý kinh doanh bất động sản có trách nhiệm đăng tải thông tin về quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đủ điều kiện chuyển nhượng cho cá nhân tự xây dựng nhà ở trên Cổng thông tin của cơ quan và Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản. Xem bài viết liên quan mới nhất: Bãi bỏ đề xuất mỗi người chỉ được bán, cho thuê tối đa 5 căn nhà một năm
Các thủ tục cần tiến hành khi chuyển nhượng cổ phần trong CTCP
1. Thủ tục đăng ký mua cổ phần đối với nhà đầu tư nước ngoài Nhà đầu tư nước ngoài nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2020 sẽ phải tiến hành thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông. Hồ sơ, thủ tục đăng ký đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thực hiện theo quy định tại Điều 66 Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Nhà đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại trường hợp nêu trên thì bỏ qua thủ tục này. 2. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp Khi việc chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần chưa niêm yết dẫn đến việc thay đổi đối với cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài thì công ty cổ phần phải tiến hành thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh (thuộc Sở Kế hoạch - Đầu tư) trong vòng 10 ngày kể từ ngày có thay đổi (Căn cứ Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2020). Hồ sơ, thủ tục thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, thông báo thay đổi thông tin cổ đông sáng lập, thông báo thay đổi thông tin cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP. 3. Thay đổi thông tin trong Sổ cổ đông Cá nhân, tổ chức nhận chuyển nhượng cổ phần chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ (là các thông tin được quy định tại Khoản 2 Điều 122 của Luật Doanh nghiệp 2020) ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông. Như vậy, cổ đông nhận chuyển nhượng cổ phần cần yêu cầu công ty đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký ngay khi hoàn tất việc chuyển nhượng để đảm bảo quyền lợi của mình, đặc biệt là trong vấn đề chia cổ tức. Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty (Khoản 7 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020). 4. Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Trong trường hợp việc chuyển nhượng cổ phần làm thay đổi người đại diện theo pháp luật trong công ty cổ phần - là 01 nội dung có trên Gi ấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (GCNĐKDN) thì công ty phải tiến hành thủ tục đăng ký thay đổi nội dung GCNĐKDN đến Phòng Đăng ký kinh doanh (xem hồ sơ, thủ tục chi tiết tại Điều 50 Nghị định 01/2021/NĐ-CP). 5. Công bố thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp Trường hợp việc chuyển nhượng cổ phần dẫn đến thay đổi danh sách cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài thì công ty cổ phần có trách nhiệm phải thông báo công khai những thay đổi này trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Thời hạn thông báo: trong vòng 30 ngày kể từ ngày được công khai (Điều 32 Luật Doanh nghiệp 2020).
Thủ tục thông báo khi có sự kiện bất khả kháng
"Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.” (Khoản 1 Điều 156 BLDS 2015) Khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, bên vi phạm nghĩa vụ phải thông báo cho bên có quyền biết về sự hiện diện của sự kiện bất khả kháng này trong một thời hạn hợp lý. Theo khoản 4 Điều 79 Công ước viên về hợp đồng mua bán hàng hóa 1980 có quy định như sau: “Bên nào không thực hiện nghĩa vụ của mình thì phải báo cáo cho bên kia biết về trở ngại và ảnh hưởng của nó đối với khả năng thực hiện nghĩa vụ. Nếu thông báo không tới tay bên kia trong một thời hạn hợp lý từ khi bên không thực hiện nghĩa vụ đã biết hay đáng lẽ phải biết về trở ngại đó thì họ sẽ phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại do việc bên kia không nhận được thông báo.” Theo quy định tại Điều 295 Luật Thương mại Việt Nam 2005 thì: “Bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra. Khi trường hợp miễn trách nhiệm chấm dứt bên vi phạm phải thông báo ngay cho bên kia biết, nếu bên vi phạm không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại”. Có thể nói rằng việc quy định về nghĩa vụ thông báo của bên vi phạm hợp đồng theo như các điều khoản nêu trên là hoàn toàn hợp lí, vì lẽ nếu bên vi phạm nghĩa vụ đã biết hoặc phải biết về những trở ngại khách quan ảnh hưởng đến việc thực hiện nghĩa vụ của mình mà không thông báo cho bên có quyền biết, điều đó có nghĩa là bên vi phạm nghĩa vụ đã không quan tâm đến những trở ngại đó, và không coi đó là sự kiện bất khả kháng. Chính vì vậy, trong trường hợp này, những trở ngại khách quan không được coi là sự kiện bất khả kháng, không là căn cứ loại trừ trách nhiệm cho bên vi phạm nghĩa vụ là hoàn toàn xác đáng. Hơn nữa trong trường hợp này còn cho phép chúng ta suy luận rằng việc bên vi phạm nghĩa vụ không thông báo cũng đồng nghĩa họ có khả năng thực hiện hợp đồng. Về việc vi phạm nghĩa vụ thông báo hiện nay đang tồn tại hai quan điểm: Quan điểm thứ nhất cho rằng, nếu người gặp phải sự kiện bất khả kháng không thông báo cho bên kia biết trong một thời gian hợp lý thì họ sẽ mất quyền viện dẫn nó để làm căn cứ miễn trách nhiệm cho mình. Chẳng hạn, như điều kiện chung của Ủy ban kinh tế Châu Âu nêu rõ: “Người bán phải thông báo cho người mua bằng điện tín hay thư, tùy theo từng loại hàng, nếu không họ sẽ mất quyền viện dẫn sự kiện biện minh, trừ khi họ không thể thông báo được”. Quan điểm thứ hai và hiện nay đang ngày càng được áp dụng nhiều hơn, đó là nếu không thông báo kịp thời thì bên gặp bất khả kháng sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thời toàn bộ thiệt hại do việc không thông báo kịp thời đó gây ra, nhưng vẫn được quyền viện dẫn đến sự kiện bất khả kháng làm căn cứ miễn trách nhiệm. Điển hình cho quan điểm này là Công ước Viên năm 1980 như vừa nêu trên. Quan điểm này theo tôi là hợp lý. Bởi vì việc thông báo bất khả kháng là một nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc theo pháp luật quy định cho nên vi phạm nghĩa vụ thông báo sẽ phải chịu trách nhiệm về hậu quả do việc vi phạm đó gây ra. Còn việc miễn trách nhiệm do gặp bất khả kháng vẫn phải được thừa nhận. Lý do miễn trách phát sinh hiệu quả từ thời điểm xảy ra trở ngại hoặc nếu giấy báo không được gửi đi kịp thời thì sẽ tính từ thời điểm thông báo. Việc không thông báo làm cho bên vi phạm không thực hiện hợp đồng phải chịu trách nhiệm gánh vác những tổn thất do những mất mát đáng lẽ ra có thể tránh được, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Tuy nhiên, các bên cần quy định rõ thời hạn thông báo và hậu quả của việc không thông báo. Trong trường hợp nếu các bên không có thỏa thuận cụ thể về hậu quả của việc không thông báo, thì các bên sẽ tuân theo luật áp dụng để giải quyết. Do vậy, để bảo đảm lợi ích của mình, bên bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng cần: + Gửi đến bên kia thông báo bằng văn bản (fax, telegraph, email, điện tín, thư bảo đảm,…) về sự kiện bất khả kháng trong thời hạn hợp đồng hoặc luật áp dụng quy định nếu không có quy định thì trong một thời gian hợp lý. + Kèm theo thông báo là văn bản chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc tài liệu, chứng cứ hợp pháp khác có giá trị chứng minh. Nếu một bên gửi cho bên kia một thông báo về sự kiện bất khả kháng mà không có tài liệu chứng minh thì chắc chắn sẽ không được chấp nhận. Vì vậy, việc chuẩn bị các chứng cứ để được hưởng miễn trừ trách nhiệm do sự kiện bất khả kháng là rất cần thiết.
Thủ tục thông báo mở website bán hàng online
Thủ tục thông báo mở website bán hàng online là gì? Quy trình thực hiện thủ tục này như thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! >>> Xem thêm: Mở website bán hàng online có phải đăng ký kinh doanh không? (1) Điều kiện được mở, thiết lập website bán hàng online Website bán hàng online (hay còn được gọi là website thương mại điện tử) là trang thông tin điện tử được thiết lập để phục vụ một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động mua bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ, từ trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch vụ đến giao kết hợp đồng, cung ứng dịch vụ, thanh toán và dịch vụ sau bán hàng. (khoản 8 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP) Theo quy định tại Điều 52 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, các thương nhân, tổ chức, cá nhân được thiết lập website thương mại điện tử bán hàng nếu đáp ứng các điều kiện sau: - Là thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân đã được cấp mã số thuế cá nhân - Đã thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng theo quy định tại Điều 53 Nghị định này. Như vậy, điều kiện để được thiết lập, đưa website thương mại điện tử bán hàng đi vào hoạt động cũng tương đối đơn giản đó là phải có mã số thuế và thông báo việc mở, thiết lập website cho Bộ Công Thương. Lưu ý: nếu bạn bán online trên mạng xã hội như Tiktok, Facebook,...thì không cần thực hiện quy trình thông báo này, bạn chỉ thực hiện việc thông báo khi bạn mở một website bán hàng online dành riêng cho mình mà thôi. (2) Trình tự, thủ tục thông báo mở website bán hàng online Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 47/2014/TT-BCT, quy trình thực hiện việc thông báo thiết lập website thương mại điện tử bán hàng bao gồm các bước sau: Bước 1: Đăng ký tài khoản - Truy cập website: www.online.gov.vn - Đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bao gồm các thông tin sau: + Tên thương nhân, tổ chức, cá nhân; +Số đăng ký kinh doanh của thương nhân hoặc số quyết định thành lập của tổ chức hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân; + Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động; + Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc địa chỉ thường trú của cá nhân; + Các thông tin liên hệ. Bước 2: Chờ thông báo về việc đăng ký tài khoản Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ email đã đăng ký: - Nếu thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương nhân, tổ chức, cá nhân được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3; - Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu. Bước 3: Thông báo website thương mại điện tử bán hàng - Sau khi đăng ký tài khoản thành công, thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành đăng nhập vào hệ thống; - Chọn chức năng “Thông báo website thương mại điện tử bán hàng”; - Tiến hành khai báo thông tin theo mẫu. Bước 4: Chờ xác nhận từ Bộ Công Thương Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ email về một trong các nội dung sau: - Xác nhận thông tin khai báo đầy đủ, hợp lệ; - Cho biết thông tin khai báo chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ. Khi đó, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin theo yêu cầu. Theo đó, thương nhân, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua email hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu của Bộ Công Thương. Lưu ý: - Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở Bước 4 mà thương nhân, tổ chức, cá nhân không có phản hồi thì hồ sơ thông báo sẽ bị chấm dứt và phải tiến hành thông báo lại hồ sơ từ Bước 3. - Mỗi năm, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải cập nhật lại thông tin trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử. Nếu không thực hiện trong vòng 10 ngày (tính từ ngày thông báo của năm trước đó), Bộ Công Thương sẽ gửi thông báo nhắc nhở. Nếu sau 15 ngày không có phản hồi, thông tin về Thông báo sẽ bị hủy bỏ. >>> Xem thêm: Mở website bán hàng online có phải đăng ký kinh doanh không?
Thủ tục thông báo nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện được bán, cho thuê mua
Mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định 96/2024/NĐ-CP, trong đó có quy định về thủ tục thông báo nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện đưa vào kinh doanh (1) Thông báo nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện đưa vào kinh doanh Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 96/2024/NĐ-CP quy định, trước khi thực hiện ký hợp đồng bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư dự án phải có văn bản thông báo về việc nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện được bán, cho thuê mua kèm theo 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 96/2024/NĐ-CP. Theo đó, văn bản thông báo về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua phải có các nội dung quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Nghị định 96/2024/NĐ-CP, bao gồm: - Thông tin về dự án: tên dự án, địa chỉ, chủ đầu tư,... - Pháp lý của dự án: thông tin pháp lý về hồ sơ thủ tục đầu tư của dự án (quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư,...), thông tin pháp lý về hồ sơ quy hoạch, thiết kế, xây dựng của dự án, thông tin về đất đai của dự án,...v.v - Thông tin về nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện được bán, cho thuê mua: ghi cụ thể hoặc lập bảng biểu mô tả thông tin về nhà ở (số lượng, vị trí, loại nhà ở, diện tích,...) - Điều kiện của nhà ở hình thành trong tương lai tại dự án đã đáp ứng để được bán, cho thuê mua: thông tin về các điều kiện của nhà ở hình thành trong tương lai tại Điều 24 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 mà dự án đã đáp ứng được) - Cam kết của chủ đầu tư dự án - Đề nghị của chủ đầu tư dự án Chủ đầu tư dự án lập một văn bản thông báo về việc nhà ở hình thành trong tương lai bao gồm các nội dung chủ yếu trên và gửi về cơ quan quản lý về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh, kèm theo 01 bộ hồ sơ. (2) Hồ sơ thông báo nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện được bán, cho thuê mua Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 96/2024/NĐ-CP, hồ sơ thông báo nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện được bán, cho thuê mua gồm bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý hoặc bản sao được chứng thực của các giấy tờ sau: - Các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 và điểm a, điểm b khoản 3 Điều 24 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 - Biên bản nghiệm thu việc đã hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật của dự án tương ứng theo tiến độ của dự án được chấp thuận, phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng -Trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có nhà ở phải có biên bản nghiệm thu việc đã hoàn thành thi công xây dựng phần móng theo quy định của pháp luật về xây dựng Trường hợp chủ đầu tư đã thế chấp một phần dự án nhà ở hình thành trong tương lai hoặc toàn bộ dự án thì việc xác định nhà ở đã được giải chấp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 183 Luật Nhà ở 2023. Sau khi hoàn thiện hồ sơ, chủ đầu tư dự án gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh để được xem xét, giải quyết hồ sơ. (3) Trình tự thủ tục giải quyết hồ sơ nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện được bán, cho thuê mua Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 96/2024/NĐ-CP, chủ đầu tư sau khi hoàn thiện văn bản thông báo và 01 bộ hồ sơ theo mục (1) và mục (2) đã nêu ở trên thì thực hiện thủ tục thông báo nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện được bán, cho thuê mua theo các bước sau: Bước 1: Nộp hồ sơ Chủ đầu tư dự án nộp văn bản thông báo và 01 bộ hồ sơ đã hoàn thiện đến cơ quan quản lý về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh Bước 2: Giải quyết hồ sơ - Cơ quan quản lý về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh kiểm tra về điều kiện của nhà ở hình thành trong tương lai của dự án bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản 2023 - Trường hợp nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua: Cơ quan quản lý về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư. Văn bản trả lời nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện được bán, cho thuê mua phải có các nội dung quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Nghị định 96/2024/NĐ-CP - Trường hợp không đủ điều kiện bán, cho thuê mua: Cơ quan quản lý về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh phải nêu rõ lý do - Đăng tải văn bản trả lời trên cổng thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản Thời hạn giải quyết: 15 ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh nhận được văn bản thông báo và hồ sơ hợp lệ của chủ đầu tư dự án - Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh không trả lời theo thời hạn quy định thì doanh nghiệp có quyền khởi kiện, khiếu nại theo quy định pháp luật. Trên đây là hồ sơ, thủ tục thực hiện việc thông báo nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện được bán, cho thuê mua mới nhất hiện nay theo quy định tại Nghị định 96/2024/NĐ-CP. Nghị định 96/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2024.
Bộ Xây dựng đề xuất mỗi cá nhân chỉ được bán, cho thuê tối đa 05 căn nhà, căn hộ một năm
Dự thảo Nghị định Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định cá nhân kinh doanh BĐS quy mô nhỏ có thể chỉ được bán, cho thuê 3-5 nhà, căn hộ một năm, nếu hơn phải lập doanh nghiệp. Ngoài ra, Dự thảo còn hướng dẫn thủ tục thông báo nhà ở hình thành trong tương lai và đất có hạ tầng kỹ thuật, cụ thể như sau. Xem và Tải về Dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản 2023 tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/02/du-thao-nghi-dinh-kdbds.doc Xem và Tải về Dự thảo tờ trình Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản 2023 tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/02/du-thao-to-trinh-nghi-dinh-kdbds.doc (1) Các phương án xác định cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ Theo Khoản 3 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 thì những cá nhân kinh doanh bất động sản không phải thành lập doanh nghiệp, nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật. Chính vì thế, để có thể xác định cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ, Bộ Xây dựng có đề xuất 03 phương án trong Dự thảo Nghị định như sau: Phương án 01: Giao dịch theo số lượng - Đối với nhà ở, căn hộ chung cư: Cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua từ 03 đến 05 căn trong vòng 01 năm (12 tháng). - Đối với công trình xây dựng: Cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua từ 05 đến 10 công trình xây dựng hoặc 05 đến 10 phần diện tích sàn trong công trình xây dựng, trong 01 năm (12 tháng) Phương án 02: Giao dịch theo diện tích - Đối với đất tại khu vực đô thị: Bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua BĐS thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định có diện tích từ 1.000m2 đến 2.000m2. - Đối với đất tại khu vực nông thôn: Bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua BĐS thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định có diện tích từ 3.000m2 đến 5.000m2. - Đối với sàn xây dựng nhà ở, công trình hỗn hợp: Bán, cho thuê, cho thuê mua BĐS thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định có diện tích từ 1.000m2 đến 2.000m2. - Đối với sàn xây dựng công trình không có nhà ở: Bán, cho thuê, cho thuê mua BĐS thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định có diện tích từ 3.000m2 đến 5.000m2. Phương án 03: Giao dịch nhà ở đặc biệt - Đầu tư xây dựng và cho thuê nhà ở: Xây dựng nhà ở riêng lẻ từ 2 tầng trở lên với quy mô dưới 20 căn hộ để cho thuê theo quy định tại Khoản 3 Điều 57 Luật Nhà ở 2023. - Bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng được thừa kế: Cá nhân có quyền thừa kế BĐS có thể bán hoặc cho thuê mua. - Bán, cho thuê mua nhà ở tình nghĩa, nhà ở tình thương: Cá nhân được tặng nhà ở tình nghĩa, nhà ở tình thương, nhà đại đoàn kết có thể bán hoặc cho thuê mua. Ngoài ra, Dự Thảo Nghị định còn quy định cụ thể các tổ chức, cá nhân bán nhà, đất không nhằm mục đích kinh doanh theo Khoản 4 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 là các trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều 1 Luật Kinh doanh bất động sản 2023. Xem bài viết liên quan mới nhất: Bãi bỏ đề xuất mỗi người chỉ được bán, cho thuê tối đa 5 căn nhà một năm (2) Thủ tục thông báo nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện đưa vào kinh doanh Theo Dự thảo Nghị định thì trước khi thực hiện việc giao dịch, ký kết hợp đồng mua bán nhà đầu tư phải thực hiện các thủ tục sau đây: - Gửi văn bản và hồ sơ đề nghị đến cơ quan quản lý kinh doanh bất động sản cấp tỉnh nơi có nhà ở. - Hồ sơ đề nghị phải chứng minh đủ điều kiện theo quy định tại Điều 24 Luật Kinh doanh bất động sản 2023. - Thời hạn giải quyết: 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư. - Cơ quan quản lý kinh doanh bất động sản cấp tỉnh có trách nhiệm: + Kiểm tra hồ sơ và thông báo nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua cho chủ đầu tư. + Nếu nhà ở không đủ điều kiện, thông báo lý do cho chủ đầu tư. - Trường hợp thiếu hồ sơ: Cơ quan quản lý yêu cầu chủ đầu tư bổ sung hồ sơ (thời gian bổ sung không tính vào thời gian giải quyết). - Trường hợp quá thời hạn: Nếu chủ đầu tư đã gửi đủ hồ sơ nhưng cơ quan quản lý không thông báo: + Chủ đầu tư được quyền ký hợp đồng bán, cho thuê mua nhà ở. + Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về việc bán, cho thuê mua. + Cơ quan quản lý chịu trách nhiệm về việc thông báo trễ hạn. - Đăng tải thông tin: Cơ quan quản lý kinh doanh bất động sản có trách nhiệm đăng tải thông tin về nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện đưa vào kinh doanh trên Cổng thông tin của cơ quan và Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản. (3) Thủ tục thông báo đất đủ điều kiện chuyển nhượng Cụ thể, Dự thảo Nghị định quy định về việc thông báo đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản được chuyển nhượng cho cá nhân xây dựng nhà ở như sau: - Chủ đầu tư gửi văn bản và hồ sơ đề nghị đến cơ quan quản lý kinh doanh bất động sản cấp tỉnh nơi có dự án. - Hồ sơ đề nghị phải chứng minh quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đủ điều kiện chuyển nhượng theo quy định tại Điều 29, 31 và 32 Luật Kinh doanh bất động sản 2023. - Về thời hạn giải quyết: 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư. - Cơ quan quản lý kinh doanh bất động sản cấp tỉnh có trách nhiệm: + Kiểm tra hồ sơ và thông báo quyền sử dụng đất đủ điều kiện chuyển nhượng cho cá nhân tự xây dựng nhà ở cho chủ đầu tư. Nếu quyền sử dụng đất không đủ điều kiện, thông báo lý do cho chủ đầu tư. + Trường hợp thiếu hồ sơ: Cơ quan quản lý yêu cầu chủ đầu tư bổ sung hồ sơ (thời gian bổ sung không tính vào thời gian giải quyết) + Trường hợp quá thời hạn: Nếu chủ đầu tư đã gửi đủ hồ sơ nhưng cơ quan quản lý không thông báo thì chủ đầu tư được quyền ký hợp đồng chuyển nhượng và chịu trách nhiệm về việc chuyển nhượng. Cơ quan quản lý chịu trách nhiệm về việc thông báo trễ hạn. - Đăng tải thông tin: Cơ quan quản lý kinh doanh bất động sản có trách nhiệm đăng tải thông tin về quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đủ điều kiện chuyển nhượng cho cá nhân tự xây dựng nhà ở trên Cổng thông tin của cơ quan và Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản. Xem bài viết liên quan mới nhất: Bãi bỏ đề xuất mỗi người chỉ được bán, cho thuê tối đa 5 căn nhà một năm
Các thủ tục cần tiến hành khi chuyển nhượng cổ phần trong CTCP
1. Thủ tục đăng ký mua cổ phần đối với nhà đầu tư nước ngoài Nhà đầu tư nước ngoài nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2020 sẽ phải tiến hành thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông. Hồ sơ, thủ tục đăng ký đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thực hiện theo quy định tại Điều 66 Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Nhà đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại trường hợp nêu trên thì bỏ qua thủ tục này. 2. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp Khi việc chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần chưa niêm yết dẫn đến việc thay đổi đối với cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài thì công ty cổ phần phải tiến hành thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh (thuộc Sở Kế hoạch - Đầu tư) trong vòng 10 ngày kể từ ngày có thay đổi (Căn cứ Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2020). Hồ sơ, thủ tục thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, thông báo thay đổi thông tin cổ đông sáng lập, thông báo thay đổi thông tin cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP. 3. Thay đổi thông tin trong Sổ cổ đông Cá nhân, tổ chức nhận chuyển nhượng cổ phần chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ (là các thông tin được quy định tại Khoản 2 Điều 122 của Luật Doanh nghiệp 2020) ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông. Như vậy, cổ đông nhận chuyển nhượng cổ phần cần yêu cầu công ty đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký ngay khi hoàn tất việc chuyển nhượng để đảm bảo quyền lợi của mình, đặc biệt là trong vấn đề chia cổ tức. Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty (Khoản 7 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020). 4. Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Trong trường hợp việc chuyển nhượng cổ phần làm thay đổi người đại diện theo pháp luật trong công ty cổ phần - là 01 nội dung có trên Gi ấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (GCNĐKDN) thì công ty phải tiến hành thủ tục đăng ký thay đổi nội dung GCNĐKDN đến Phòng Đăng ký kinh doanh (xem hồ sơ, thủ tục chi tiết tại Điều 50 Nghị định 01/2021/NĐ-CP). 5. Công bố thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp Trường hợp việc chuyển nhượng cổ phần dẫn đến thay đổi danh sách cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài thì công ty cổ phần có trách nhiệm phải thông báo công khai những thay đổi này trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Thời hạn thông báo: trong vòng 30 ngày kể từ ngày được công khai (Điều 32 Luật Doanh nghiệp 2020).
Thủ tục thông báo khi có sự kiện bất khả kháng
"Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.” (Khoản 1 Điều 156 BLDS 2015) Khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, bên vi phạm nghĩa vụ phải thông báo cho bên có quyền biết về sự hiện diện của sự kiện bất khả kháng này trong một thời hạn hợp lý. Theo khoản 4 Điều 79 Công ước viên về hợp đồng mua bán hàng hóa 1980 có quy định như sau: “Bên nào không thực hiện nghĩa vụ của mình thì phải báo cáo cho bên kia biết về trở ngại và ảnh hưởng của nó đối với khả năng thực hiện nghĩa vụ. Nếu thông báo không tới tay bên kia trong một thời hạn hợp lý từ khi bên không thực hiện nghĩa vụ đã biết hay đáng lẽ phải biết về trở ngại đó thì họ sẽ phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại do việc bên kia không nhận được thông báo.” Theo quy định tại Điều 295 Luật Thương mại Việt Nam 2005 thì: “Bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra. Khi trường hợp miễn trách nhiệm chấm dứt bên vi phạm phải thông báo ngay cho bên kia biết, nếu bên vi phạm không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại”. Có thể nói rằng việc quy định về nghĩa vụ thông báo của bên vi phạm hợp đồng theo như các điều khoản nêu trên là hoàn toàn hợp lí, vì lẽ nếu bên vi phạm nghĩa vụ đã biết hoặc phải biết về những trở ngại khách quan ảnh hưởng đến việc thực hiện nghĩa vụ của mình mà không thông báo cho bên có quyền biết, điều đó có nghĩa là bên vi phạm nghĩa vụ đã không quan tâm đến những trở ngại đó, và không coi đó là sự kiện bất khả kháng. Chính vì vậy, trong trường hợp này, những trở ngại khách quan không được coi là sự kiện bất khả kháng, không là căn cứ loại trừ trách nhiệm cho bên vi phạm nghĩa vụ là hoàn toàn xác đáng. Hơn nữa trong trường hợp này còn cho phép chúng ta suy luận rằng việc bên vi phạm nghĩa vụ không thông báo cũng đồng nghĩa họ có khả năng thực hiện hợp đồng. Về việc vi phạm nghĩa vụ thông báo hiện nay đang tồn tại hai quan điểm: Quan điểm thứ nhất cho rằng, nếu người gặp phải sự kiện bất khả kháng không thông báo cho bên kia biết trong một thời gian hợp lý thì họ sẽ mất quyền viện dẫn nó để làm căn cứ miễn trách nhiệm cho mình. Chẳng hạn, như điều kiện chung của Ủy ban kinh tế Châu Âu nêu rõ: “Người bán phải thông báo cho người mua bằng điện tín hay thư, tùy theo từng loại hàng, nếu không họ sẽ mất quyền viện dẫn sự kiện biện minh, trừ khi họ không thể thông báo được”. Quan điểm thứ hai và hiện nay đang ngày càng được áp dụng nhiều hơn, đó là nếu không thông báo kịp thời thì bên gặp bất khả kháng sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thời toàn bộ thiệt hại do việc không thông báo kịp thời đó gây ra, nhưng vẫn được quyền viện dẫn đến sự kiện bất khả kháng làm căn cứ miễn trách nhiệm. Điển hình cho quan điểm này là Công ước Viên năm 1980 như vừa nêu trên. Quan điểm này theo tôi là hợp lý. Bởi vì việc thông báo bất khả kháng là một nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc theo pháp luật quy định cho nên vi phạm nghĩa vụ thông báo sẽ phải chịu trách nhiệm về hậu quả do việc vi phạm đó gây ra. Còn việc miễn trách nhiệm do gặp bất khả kháng vẫn phải được thừa nhận. Lý do miễn trách phát sinh hiệu quả từ thời điểm xảy ra trở ngại hoặc nếu giấy báo không được gửi đi kịp thời thì sẽ tính từ thời điểm thông báo. Việc không thông báo làm cho bên vi phạm không thực hiện hợp đồng phải chịu trách nhiệm gánh vác những tổn thất do những mất mát đáng lẽ ra có thể tránh được, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Tuy nhiên, các bên cần quy định rõ thời hạn thông báo và hậu quả của việc không thông báo. Trong trường hợp nếu các bên không có thỏa thuận cụ thể về hậu quả của việc không thông báo, thì các bên sẽ tuân theo luật áp dụng để giải quyết. Do vậy, để bảo đảm lợi ích của mình, bên bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng cần: + Gửi đến bên kia thông báo bằng văn bản (fax, telegraph, email, điện tín, thư bảo đảm,…) về sự kiện bất khả kháng trong thời hạn hợp đồng hoặc luật áp dụng quy định nếu không có quy định thì trong một thời gian hợp lý. + Kèm theo thông báo là văn bản chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc tài liệu, chứng cứ hợp pháp khác có giá trị chứng minh. Nếu một bên gửi cho bên kia một thông báo về sự kiện bất khả kháng mà không có tài liệu chứng minh thì chắc chắn sẽ không được chấp nhận. Vì vậy, việc chuẩn bị các chứng cứ để được hưởng miễn trừ trách nhiệm do sự kiện bất khả kháng là rất cần thiết.