Thủ tục xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2021
Để được xuất cảnh, nhập cảnh công dân Việt Nam cần đáp ứng điều kiện tại Điều 33, Điều 34 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019. Trong đó để xuất cảnh công dân Việt Nam cần có đủ các điều kiện sau: - Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên; - Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực; - Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật. Lưu ý: Đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành, người chưa đủ 14 tuổi phải có người đại diện hợp pháp đi cùng. Để nhập cảnh công dân Việt Nam cần giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng. Bên cạnh đó, trong tình hình COVID hiện tại để công dân Việt Nam có thể nhập cảnh vào Việt Nam, công dân cần đáp ứng thêm điều kiện tại Thông báo 330/TB-VPCP năm 2020, cụ thể: - Phải có giấy xác nhận RT-PCR âm tính với SARS-CoV-2 của cơ quan y tế có thẩm quyền nước sở tại cấp trong vòng 3 ngày trước khi lên máy bay (trừ một số địa bàn không cấp loại giấy này); - Được xét nghiệm RT-PCR ngay sau khi nhập cảnh tại địa điểm cách ly. - Được cách ly tại các cơ sở cách ly tập trung do quân đội quản lý hoặc tại các khách sạn, cơ sở lưu trú theo quy định." Trước khi công dân nhập cảnh, gia đình nên liên hệ với cơ quan y tế tại địa phương để được hướng dẫn thêm về cách ly, địa điểm cách ly. Thủ tục kiểm soát xuất nhập cảnh các bạn có thể tham khảo thêm Điều 35 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019.
Xử lý đối với hành vi đại lý chậm trễ làm thủ tục nhập cảnh
Mình có một thắc nhờ mọi người hỗ trợ giúp mình nhé: Vào ngày 03/9/2019, thì bên mình thủ tục nhập cảnh cho tàu Kreuz Installer nhập cảnh có 18 thành viên và 28 khách. Đại lý tàu mang hồ sơ lên làm thủ tục nhập cho tàu và thành viên, hành khách lúc 14h. Riêng số khách 28 người có 1 Việt Nam cán bộ thủ tục đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh, 27 khách còn lại đại lý nói xin Visa nhập cảnh. Tuy nhiên, đến 14h ngày hôm sau 04.9.2019 đại lý mới mang hồ sơ gồm công văn xin cấp Visa, đơn đề nghị cấp, duyệt nhân sự của Cục quản lý xuất nhập cảnh lên làm thủ tục cho 27 khách. Như vậy, toàn bộ số khách mặc dù tàu đã cập cầu cảng từ 14h ngày hôm trước 03.9 đã không được rời tàu đi bờ do đại lý trậm trễ trong việc lo hoàn tất thủ tục nhập cảnh cho khách. Vì theo Nghị định 77/2017/NĐ-CP về quản lý bảo vệ an ninh trật tự tại cửa khẩu cảnh có quy định thành viên Việt nam, khách Việt Nam và hành khách người nước ngoài chỉ hoàn thành thủ tục khi cán bộ thủ tục kiểm chứng nhập cảnh vào hộ chiếu. Ngoài ra theo Nghị định 58/2017/NĐ-CP về quy định chi tiết một số điều của Bộ luật hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải tại khoản 3 Điều 89 quy định thời gian chậm nhất 2 h sau khi tàu neo an toàn người làm thủ tục phải nộp hồ sơ và trình hộ chiếu hoàn thành thủ tục cho khách nhập cảnh( phải nộp công văn, đơn xin Visa, và duyệt nhân sự của khách để dân Visa và kiểm chứng nhập cảnh cho khách. Vậy BPCK cảng lập biên bản đối đại lý tàu về hành vi : cá nhân, tổ chức ở VN bảo lãnh hoặc làm thủ tục cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, xin cấp thị thực ... nhưng không thực hiện đúng trách nhiệm... được quy định tại Điểm c, khoản 5 Điều 17 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực an ninh trật tự là đúng hay sai. Hoặc có thể xử lý sự chậm trễ của đại lý theo hành vi nào?
Bảo lãnh người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam
Để thực hiện thủ tục bảo lãnh người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì đầu tiên doanh nghiệp Việt Nam (gọi tắt là Doanh nghiệp) phải thực hiện thủ tục mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam theo Điều 16 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014. Doanh nghiệp phải gửi thông báo lên Cục quản lý xuất cảnh, nhập cảnh, nội dung thông báo bao gồm: a) Bản sao có chứng thực giấy phép hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập tổ chức; b) Văn bản giới thiệu con dấu, chữ ký của người có thẩm quyền của tổ chức. Sau đó Doanh nghiệp gởi đề nghị cấp thị thực lên Cục quản lý xuất nhập cảnh, bao gồm: - 01 Tờ khai đề nghị cấp thị thực Việt Nam, có dán ảnh cỡ 4x6 cm (chụp chưa quá 1 năm, mắt nhìn thẳng, đầu để trần); - Hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu (còn thời hạn dài hơn ít nhất 01 tháng so với thời hạn giá trị của thị thực đề nghị cấp); - Thông báo của Doanh nghiệp về việc đã làm thủ tục nhập cảnh cho khách tại Cục Quản lý Xuất nhập cảnh Bộ Công an. Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ, trong vòng 5 ngày Cục quản lý xuất cảnh nhập cảnh sẽ báo cho Doanh nghiệp về việc đồng ý cho người nước ngoài nhập cảnh, sau đó Doanh nghiệp phải thông báo lại cho người lao động tới cơ quan ngoại giao của Việt Nam tại nước ngoài để làm thủ tục xin cấp thị thực (visa) Trước 15 ngày tính từ ngày người lao động bắt đầu làm việc tại Việt Nam, Doanh nghiệp phải xin giấy phép lao động cho người nước ngoài theo Nghị định 11/2016/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam , hồ sơ đề nghị chị tham khảo tại điều 10 Thông tư này. Hồ sơ được nộp lên Sở lao động thương binh xã hội. Trường hợp miễn giấy phép lao động (theo Điều 7 Nghị định 11/2016/NĐ-CP) thì cũng làm xác nhận theo Điều 8 Nghị định này chị nhé. Khi người nước ngoài vào Việt Nam rồi thì đăng ký tạm trú theo Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014.
Thủ tục xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2021
Để được xuất cảnh, nhập cảnh công dân Việt Nam cần đáp ứng điều kiện tại Điều 33, Điều 34 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019. Trong đó để xuất cảnh công dân Việt Nam cần có đủ các điều kiện sau: - Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên; - Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực; - Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật. Lưu ý: Đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành, người chưa đủ 14 tuổi phải có người đại diện hợp pháp đi cùng. Để nhập cảnh công dân Việt Nam cần giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng. Bên cạnh đó, trong tình hình COVID hiện tại để công dân Việt Nam có thể nhập cảnh vào Việt Nam, công dân cần đáp ứng thêm điều kiện tại Thông báo 330/TB-VPCP năm 2020, cụ thể: - Phải có giấy xác nhận RT-PCR âm tính với SARS-CoV-2 của cơ quan y tế có thẩm quyền nước sở tại cấp trong vòng 3 ngày trước khi lên máy bay (trừ một số địa bàn không cấp loại giấy này); - Được xét nghiệm RT-PCR ngay sau khi nhập cảnh tại địa điểm cách ly. - Được cách ly tại các cơ sở cách ly tập trung do quân đội quản lý hoặc tại các khách sạn, cơ sở lưu trú theo quy định." Trước khi công dân nhập cảnh, gia đình nên liên hệ với cơ quan y tế tại địa phương để được hướng dẫn thêm về cách ly, địa điểm cách ly. Thủ tục kiểm soát xuất nhập cảnh các bạn có thể tham khảo thêm Điều 35 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019.
Xử lý đối với hành vi đại lý chậm trễ làm thủ tục nhập cảnh
Mình có một thắc nhờ mọi người hỗ trợ giúp mình nhé: Vào ngày 03/9/2019, thì bên mình thủ tục nhập cảnh cho tàu Kreuz Installer nhập cảnh có 18 thành viên và 28 khách. Đại lý tàu mang hồ sơ lên làm thủ tục nhập cho tàu và thành viên, hành khách lúc 14h. Riêng số khách 28 người có 1 Việt Nam cán bộ thủ tục đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh, 27 khách còn lại đại lý nói xin Visa nhập cảnh. Tuy nhiên, đến 14h ngày hôm sau 04.9.2019 đại lý mới mang hồ sơ gồm công văn xin cấp Visa, đơn đề nghị cấp, duyệt nhân sự của Cục quản lý xuất nhập cảnh lên làm thủ tục cho 27 khách. Như vậy, toàn bộ số khách mặc dù tàu đã cập cầu cảng từ 14h ngày hôm trước 03.9 đã không được rời tàu đi bờ do đại lý trậm trễ trong việc lo hoàn tất thủ tục nhập cảnh cho khách. Vì theo Nghị định 77/2017/NĐ-CP về quản lý bảo vệ an ninh trật tự tại cửa khẩu cảnh có quy định thành viên Việt nam, khách Việt Nam và hành khách người nước ngoài chỉ hoàn thành thủ tục khi cán bộ thủ tục kiểm chứng nhập cảnh vào hộ chiếu. Ngoài ra theo Nghị định 58/2017/NĐ-CP về quy định chi tiết một số điều của Bộ luật hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải tại khoản 3 Điều 89 quy định thời gian chậm nhất 2 h sau khi tàu neo an toàn người làm thủ tục phải nộp hồ sơ và trình hộ chiếu hoàn thành thủ tục cho khách nhập cảnh( phải nộp công văn, đơn xin Visa, và duyệt nhân sự của khách để dân Visa và kiểm chứng nhập cảnh cho khách. Vậy BPCK cảng lập biên bản đối đại lý tàu về hành vi : cá nhân, tổ chức ở VN bảo lãnh hoặc làm thủ tục cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, xin cấp thị thực ... nhưng không thực hiện đúng trách nhiệm... được quy định tại Điểm c, khoản 5 Điều 17 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực an ninh trật tự là đúng hay sai. Hoặc có thể xử lý sự chậm trễ của đại lý theo hành vi nào?
Bảo lãnh người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam
Để thực hiện thủ tục bảo lãnh người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì đầu tiên doanh nghiệp Việt Nam (gọi tắt là Doanh nghiệp) phải thực hiện thủ tục mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam theo Điều 16 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014. Doanh nghiệp phải gửi thông báo lên Cục quản lý xuất cảnh, nhập cảnh, nội dung thông báo bao gồm: a) Bản sao có chứng thực giấy phép hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập tổ chức; b) Văn bản giới thiệu con dấu, chữ ký của người có thẩm quyền của tổ chức. Sau đó Doanh nghiệp gởi đề nghị cấp thị thực lên Cục quản lý xuất nhập cảnh, bao gồm: - 01 Tờ khai đề nghị cấp thị thực Việt Nam, có dán ảnh cỡ 4x6 cm (chụp chưa quá 1 năm, mắt nhìn thẳng, đầu để trần); - Hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu (còn thời hạn dài hơn ít nhất 01 tháng so với thời hạn giá trị của thị thực đề nghị cấp); - Thông báo của Doanh nghiệp về việc đã làm thủ tục nhập cảnh cho khách tại Cục Quản lý Xuất nhập cảnh Bộ Công an. Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ, trong vòng 5 ngày Cục quản lý xuất cảnh nhập cảnh sẽ báo cho Doanh nghiệp về việc đồng ý cho người nước ngoài nhập cảnh, sau đó Doanh nghiệp phải thông báo lại cho người lao động tới cơ quan ngoại giao của Việt Nam tại nước ngoài để làm thủ tục xin cấp thị thực (visa) Trước 15 ngày tính từ ngày người lao động bắt đầu làm việc tại Việt Nam, Doanh nghiệp phải xin giấy phép lao động cho người nước ngoài theo Nghị định 11/2016/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam , hồ sơ đề nghị chị tham khảo tại điều 10 Thông tư này. Hồ sơ được nộp lên Sở lao động thương binh xã hội. Trường hợp miễn giấy phép lao động (theo Điều 7 Nghị định 11/2016/NĐ-CP) thì cũng làm xác nhận theo Điều 8 Nghị định này chị nhé. Khi người nước ngoài vào Việt Nam rồi thì đăng ký tạm trú theo Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014.