Một mình người mẹ có làm Giấy khai sinh cho con được không?
Mới sinh con nhưng chưa đăng ký kết hôn, gia đình nhà trai ngăn cấm không cho kết hôn, gửi con vào cô nhi viện. Người mẹ có thể tự đăng ký Giấy khai sinh cho con được không? Thủ tục như thế nào? (1) Có được làm khai sinh chỉ có thông tin của mẹ không? Theo quy định tại Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 quy định quyền được khai sinh như sau: - Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh - Cá nhân chết phải được khai tử. - Trẻ em sinh ra mà sống được từ 24 giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới 24 giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu. - Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định. Như vậy, theo quy định trẻ em sinh ra sống được từ 24 giờ trở lên phải được khai sinh. Ngoài ra, căn cứ theo Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định: - Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. - Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động Về Giấy khai sinh, theo Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 quy định về nội dung đăng ký khai sinh gồm: - Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch; - Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; - Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh. Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha mẹ như sau: “2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.” Tổng hợp các quy định trên, Giấy khai sinh không yêu cầu phải có đủ thông tin của cả cha và mẹ, đứa trẻ sẽ được đăng ký khai sinh theo diện thiếu thông tin của cha, phần thông tin về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống. (2) Thủ tục nhận mẹ, con thế nào? Căn cứ vào Điều 91 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014: - Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết. - Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia. Theo trường hợp ở mô tả, em bé đã được gửi vào cô nhi viện, như vậy, để được khai sinh cho con cũng như nhận nuôi con, trước tiên cần phải làm thủ tục công nhận mẹ, con theo quy định tại Điều 25 Luật Hộ tịch 2014, như sau: - Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt. Tải mẫu tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/12/To-khai-dang-ky-nhan-cha-me-con.docx - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc Về chứng cứ chứng minh quan hệ mẹ con đã được hướng dẫn tại Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP, các chứng cứ chứng minh có thể là: - Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. - Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.. Sau khi hoàn thành thủ tục công nhận mẹ con thì có thể làm đăng ký khai sinh cho con. (3) Thủ tục đăng ký khai sinh cho con Bước 1: Người có yêu cầu đăng ký khai sinh nộp hồ sơ đăng ký khai sinh tại Bộ phận một cửa của UBND cấp xã có thẩm quyền. Nộp lệ phí nếu thuộc trường hợp phải nộp lệ phí đăng ký khai sinh. Nộp phí cấp bản sao Giấy khai sinh nếu có yêu cầu cấp bản sao Giấy khai sinh Tải mẫu tờ khai khi đăng ký trực tiếp https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/12/1.%20TK%20%C4%91%C4%83ng%20k%C3%BD%20khai%20sinh.doc Tải mẫu tờ khai khi đăng ký điện tử https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/12/1%20%C4%90%C4%83ng%20k%C3%BD%20khai%20sinh.docx Bước 2: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận một cửa có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, thống nhất, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ. Nếu tiếp nhận hồ sơ sau 15 giờ thì có Phiếu hẹn, trả kết quả cho người có yêu cầu trong ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì có thông báo cho người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung để người có yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Trường hợp người có yêu cầu đăng ký khai sinh không bổ sung, hoàn thiện được hồ sơ thì báo cáo Trưởng bộ phận một cửa có thông báo từ chối giải quyết yêu cầu đăng ký khai sinh. Bước 3: Công chức tư pháp - hộ tịch thẩm tra hồ sơ (thẩm tra tính thống nhất, hợp lệ của các thông tin trong hồ sơ, giấy tờ, tài liệu do người yêu cầu nộp, xuất trình hoặc đính kèm). Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện giải quyết, phải từ chối thì gửi thông báo về tình trạng hồ sơ tới Bộ phận một cửa để thông báo cho người nộp hồ sơ. Trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không thể trả kết quả đúng thời gian đã hẹn thì công chức làm công tác hộ tịch lập Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh theo hình thức trực tiếp, khi hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định, thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc ghi vào Sổ đăng ký khai sinh, cập nhật thông tin đăng ký khai sinh trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung, lưu chính thức và chuyển thông tin đến CSDLQGVDC để lấy Số định danh cá nhân. Bước 4: Sau khi cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trả về Số định danh cá nhân, công chức tư pháp - hộ tịch in Giấy khai sinh, trình Lãnh đạo UBND ký, chuyển tới Bộ phận một cửa để trả kết quả cho người có yêu cầu. Bước 5: Người có yêu cầu đăng ký khai sinh kiểm tra thông tin trên Giấy khai sinh, trong Sổ đăng ký khai sinh và ký tên vào Sổ đăng ký khai sinh, nhận Giấy khai sinh. Ngoài ra, hiện nay bạn còn có thể làm Giấy khai sinh điện tử thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh. Thời gian làm Giấy khai sinh điện tử cũng sẽ tương tự với làm Giấy khai sinh trực tiếp.
Hướng dẫn chi tiết thủ tục nhận cha, mẹ, con
Thủ tục nhận cha, me, con là việc ghi vào sổ đăng kí hộ tịch để công nhận chính thức một người là cha hoặc là mẹ của người con trong trường hợp vào thời điểm đăng kí khai sinh cho người con mà người đó chưa được khai là cha hoặc là mẹ của người con đó. Những người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con được quy định tại Điều 102 Luật hôn nhân và gia đình 2014, trong đó quy định cha, mẹ, con đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký hộ tịch xác định cha, mẹ, con cho mình. Việc đăng ký nhận cha, mẹ, con được chia thành 02 trường hợp, cụ thể như sau: 1. Không có yếu tố nước ngoài *Thẩm quyền đăng ký: UBND cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con (quy định tại Điều 24 Luật hộ tịch 2014) *Những loại giấy tờ cần chuẩn bị khi đăng ký nhận cha, mẹ, con (quy định tại Điều 25 Luật hộ tịch 2014) - Tờ khai theo mẫu quy định; - Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con (thông thường là Giấy xác nhận ADN hoặc thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng) (quy định tại Điều 11 Thông tư 15/2015/TT-BTP) *Lưu ý: Khi đăng ký nhận con thì cha mẹ các bên phải có mặt 2. Có yếu tố nước ngoài *Thẩm quyền đăng ký: UBND cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con (quy định tại Điều 43 Luật Hộ tịch 2014) *Xác định các trường hợp nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài là việc đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa: - Công dân Việt Nam với người nước ngoài; - Công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; - Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; - Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài; - Người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam. * Những loại giấy tờ cần chuẩn bị khi đăng ký nhận cha, mẹ, con (quy định tại Điều 44 Luật hộ tịch 2014) - Tờ khai theo mẫu quy định; - Giấy tờ hoặc đồ vật làm chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (thông thường là Giấy xác nhận ADN hoặc thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng) (quy định tại Điều 11 Thông tư 15/2015/TT-BTP) - Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân (trong trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau) *Lưu ý: Khi đăng ký nhận con thì cha mẹ các bên phải có mặt 3. Nhận cha, mẹ, con trong một số trường hợp đặc biệt Điều 13 Thông tư 15/2015/TT-BTP quy định các trường hợp đặc biệt khi đăng ký nhận cha, mẹ, con cụ thể như sau: 1. Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con. 2. Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh không có thông tin về người cha, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con. 3. Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Một mình người mẹ có làm Giấy khai sinh cho con được không?
Mới sinh con nhưng chưa đăng ký kết hôn, gia đình nhà trai ngăn cấm không cho kết hôn, gửi con vào cô nhi viện. Người mẹ có thể tự đăng ký Giấy khai sinh cho con được không? Thủ tục như thế nào? (1) Có được làm khai sinh chỉ có thông tin của mẹ không? Theo quy định tại Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 quy định quyền được khai sinh như sau: - Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh - Cá nhân chết phải được khai tử. - Trẻ em sinh ra mà sống được từ 24 giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới 24 giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu. - Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định. Như vậy, theo quy định trẻ em sinh ra sống được từ 24 giờ trở lên phải được khai sinh. Ngoài ra, căn cứ theo Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định: - Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. - Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động Về Giấy khai sinh, theo Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 quy định về nội dung đăng ký khai sinh gồm: - Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch; - Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; - Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh. Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha mẹ như sau: “2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.” Tổng hợp các quy định trên, Giấy khai sinh không yêu cầu phải có đủ thông tin của cả cha và mẹ, đứa trẻ sẽ được đăng ký khai sinh theo diện thiếu thông tin của cha, phần thông tin về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống. (2) Thủ tục nhận mẹ, con thế nào? Căn cứ vào Điều 91 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014: - Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết. - Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia. Theo trường hợp ở mô tả, em bé đã được gửi vào cô nhi viện, như vậy, để được khai sinh cho con cũng như nhận nuôi con, trước tiên cần phải làm thủ tục công nhận mẹ, con theo quy định tại Điều 25 Luật Hộ tịch 2014, như sau: - Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt. Tải mẫu tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/12/To-khai-dang-ky-nhan-cha-me-con.docx - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc Về chứng cứ chứng minh quan hệ mẹ con đã được hướng dẫn tại Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP, các chứng cứ chứng minh có thể là: - Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. - Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.. Sau khi hoàn thành thủ tục công nhận mẹ con thì có thể làm đăng ký khai sinh cho con. (3) Thủ tục đăng ký khai sinh cho con Bước 1: Người có yêu cầu đăng ký khai sinh nộp hồ sơ đăng ký khai sinh tại Bộ phận một cửa của UBND cấp xã có thẩm quyền. Nộp lệ phí nếu thuộc trường hợp phải nộp lệ phí đăng ký khai sinh. Nộp phí cấp bản sao Giấy khai sinh nếu có yêu cầu cấp bản sao Giấy khai sinh Tải mẫu tờ khai khi đăng ký trực tiếp https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/12/1.%20TK%20%C4%91%C4%83ng%20k%C3%BD%20khai%20sinh.doc Tải mẫu tờ khai khi đăng ký điện tử https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/12/1%20%C4%90%C4%83ng%20k%C3%BD%20khai%20sinh.docx Bước 2: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận một cửa có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, thống nhất, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ. Nếu tiếp nhận hồ sơ sau 15 giờ thì có Phiếu hẹn, trả kết quả cho người có yêu cầu trong ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì có thông báo cho người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung để người có yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Trường hợp người có yêu cầu đăng ký khai sinh không bổ sung, hoàn thiện được hồ sơ thì báo cáo Trưởng bộ phận một cửa có thông báo từ chối giải quyết yêu cầu đăng ký khai sinh. Bước 3: Công chức tư pháp - hộ tịch thẩm tra hồ sơ (thẩm tra tính thống nhất, hợp lệ của các thông tin trong hồ sơ, giấy tờ, tài liệu do người yêu cầu nộp, xuất trình hoặc đính kèm). Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện giải quyết, phải từ chối thì gửi thông báo về tình trạng hồ sơ tới Bộ phận một cửa để thông báo cho người nộp hồ sơ. Trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không thể trả kết quả đúng thời gian đã hẹn thì công chức làm công tác hộ tịch lập Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh theo hình thức trực tiếp, khi hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định, thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc ghi vào Sổ đăng ký khai sinh, cập nhật thông tin đăng ký khai sinh trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung, lưu chính thức và chuyển thông tin đến CSDLQGVDC để lấy Số định danh cá nhân. Bước 4: Sau khi cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trả về Số định danh cá nhân, công chức tư pháp - hộ tịch in Giấy khai sinh, trình Lãnh đạo UBND ký, chuyển tới Bộ phận một cửa để trả kết quả cho người có yêu cầu. Bước 5: Người có yêu cầu đăng ký khai sinh kiểm tra thông tin trên Giấy khai sinh, trong Sổ đăng ký khai sinh và ký tên vào Sổ đăng ký khai sinh, nhận Giấy khai sinh. Ngoài ra, hiện nay bạn còn có thể làm Giấy khai sinh điện tử thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh. Thời gian làm Giấy khai sinh điện tử cũng sẽ tương tự với làm Giấy khai sinh trực tiếp.
Hướng dẫn chi tiết thủ tục nhận cha, mẹ, con
Thủ tục nhận cha, me, con là việc ghi vào sổ đăng kí hộ tịch để công nhận chính thức một người là cha hoặc là mẹ của người con trong trường hợp vào thời điểm đăng kí khai sinh cho người con mà người đó chưa được khai là cha hoặc là mẹ của người con đó. Những người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con được quy định tại Điều 102 Luật hôn nhân và gia đình 2014, trong đó quy định cha, mẹ, con đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký hộ tịch xác định cha, mẹ, con cho mình. Việc đăng ký nhận cha, mẹ, con được chia thành 02 trường hợp, cụ thể như sau: 1. Không có yếu tố nước ngoài *Thẩm quyền đăng ký: UBND cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con (quy định tại Điều 24 Luật hộ tịch 2014) *Những loại giấy tờ cần chuẩn bị khi đăng ký nhận cha, mẹ, con (quy định tại Điều 25 Luật hộ tịch 2014) - Tờ khai theo mẫu quy định; - Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con (thông thường là Giấy xác nhận ADN hoặc thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng) (quy định tại Điều 11 Thông tư 15/2015/TT-BTP) *Lưu ý: Khi đăng ký nhận con thì cha mẹ các bên phải có mặt 2. Có yếu tố nước ngoài *Thẩm quyền đăng ký: UBND cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con (quy định tại Điều 43 Luật Hộ tịch 2014) *Xác định các trường hợp nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài là việc đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa: - Công dân Việt Nam với người nước ngoài; - Công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; - Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; - Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài; - Người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam. * Những loại giấy tờ cần chuẩn bị khi đăng ký nhận cha, mẹ, con (quy định tại Điều 44 Luật hộ tịch 2014) - Tờ khai theo mẫu quy định; - Giấy tờ hoặc đồ vật làm chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (thông thường là Giấy xác nhận ADN hoặc thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng) (quy định tại Điều 11 Thông tư 15/2015/TT-BTP) - Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân (trong trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau) *Lưu ý: Khi đăng ký nhận con thì cha mẹ các bên phải có mặt 3. Nhận cha, mẹ, con trong một số trường hợp đặc biệt Điều 13 Thông tư 15/2015/TT-BTP quy định các trường hợp đặc biệt khi đăng ký nhận cha, mẹ, con cụ thể như sau: 1. Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con. 2. Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh không có thông tin về người cha, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con. 3. Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con.