Công bố 60 TTHC thuộc quản lý Bộ TN&MT đủ điều kiện thực hiện trực tuyến toàn trình
Ngày 14/10/2024, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (BTNMT) đã ban hành Quyết định 3290/QĐ-BTNMT công bố 19 thủ tục hành chính (TTHC) đủ điều kiện thực hiện trực tuyến toàn trình. Theo đó, thông qua Quyết định 3290/QĐ-BTNMT, Bộ trưởng BTNMT đã công bố 02 danh mục TTHC đủ điều kiện thực hiện trực tuyến toàn trình bao gồm: - Danh mục TTHC đủ điều kiện thực hiện trực tuyến toàn trình cấp Trung ương (41 TTHC) - Danh mục TTHC đủ điều kiện thực hiện trực tuyến toàn trình cấp tỉnh (19 TTHC) (1) 41 TTHC đủ điều kiện thực hiện trực tuyến toàn trình cấp Trung ương Danh mục 41 TTHC đủ điều kiện thực hiện trực tuyến toàn trình cấp Trung ương được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định 3290/QĐ-BTNMT, bao gồm: Lĩnh vực môi trường: - Cấp Giấy chứng nhận an toàn sinh học đối với cây trồng biến đổi gen. - Cho phép đưa nguồn gen ra nước ngoài phục vụ học tập, nghiên cứu không vì mục đích thương mại. - Đăng ký tiếp cận nguồn gen - Cấp Giấy phép tiếp cận nguồn gen. - Gia hạn Giấy phép tiếp cận nguồn gen - Chấp thuận liên kết để chuyển giao chất thải nguy hại không có trong Giấy phép môi trường. - Đăng ký vận chuyển xuyên biên giới chất thải nguy hại (Chấp thuận đăng ký vận chuyển xuyên biên giới chất thải nguy hại theo Công ước Basel về kiểm soát vận chuyển xuyên biên giới chất thải nguy hại và việc tiêu hủy chúng). - Cấp đổi giấy phép môi trường. - Cấp điều chỉnh giấy phép môi trường (khi có thay đổi một trong các nội dung cấp phép không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 và khoản 4 Điều 30 Nghị định 08/2022/NĐ-CP) Lĩnh vực biến đổi khí hậu: - Công nhận Bên thứ ba (TPE) của dự án JCM. - Tự nguyện rút công nhận Bên thứ ba (TPE). - Phê duyệt phương pháp luận/phê duyệt phương pháp luận sửa đổi, bổ sung. - Đăng ký, phê duyệt dự án JCM. - Phê duyệt Tài liệu thiết kế dự án (PDD) sửa đổi, bổ sung. - Hủy đăng ký hoặc thôi không tham gia dự án JCM. - Cấp tín chỉ cho dự án JCM. - Hủy yêu cầu cấp tín chỉ cho dự án JCM. - Xác nhận tín chỉ các- bon, hạn ngạch phát thải khí nhà kính được giao dịch trên sàn giao dịch của thị trường các-bon trong nước. - Đăng ký chương trình, dự án theo cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các bon. - Đăng ký sử dụng, phân bổ hạn ngạch sản xuất, nhập khẩu các chất được kiểm soát. - Điều chỉnh, bổ sung hạn ngạch sản xuất, nhập khẩu các chất được kiểm soát. - Điều chỉnh nội dung Thư phê duyệt PDD hoặc PoA-DD. Lĩnh vực khí tượng thủy văn: - Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn. - Xin phép trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài. - Tạm dừng hiệu lực giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước. - Trả lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô lớn. - Thẩm định phương án điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa. - Tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với công trình cấp cho sinh hoạt đã đi vào vận hành và được cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước nhưng chưa được phê duyệt tiền cấp quyền. - Cấp lại Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô lớn. - Tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với công trình chưa vận hành. - Tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với công trình đã vận hành. - Điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước. - Trả lại giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước. - Cấp lại giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước. Lĩnh vực đo đạc và bản đồ: - Cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ. - Cấp lại Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ. - Cấp đổi Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ. - Lĩnh vực đất đai. - Cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai. - Cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám. Lĩnh vực biển và hải đảo: Khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thông qua mạng điện tử. Lĩnh vực địa chất và khoáng sản: Cung cấp, khai thác, sử dụng dữ liệu về địa chất, khoáng sản. Như vậy, từ ngày 14/10/2024, tổ chức, cá nhân có thể thực hiện các TTHC kể trên thông qua Cổng dịch vụ công Quốc gia. (2) 19 TTHC đủ điều kiện thực hiện trực tuyến toàn trình cấp tỉnh Danh mục 19 TTHC đủ điều kiện thực hiện trực tuyến toàn trình cấp tỉnh được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 3290/QĐ-BTNMT, bao gồm: Lĩnh vực tài nguyên nước: - Tạm dừng hiệu lực giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước - Trả lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa và nhỏ. - Lấy ý kiến về phương án bổ sung nhân tạo nước dưới đất. - Lấy ý kiến về kết quả vận hành thử nghiệm bổ sung nhân tạo nước dưới đất. - Tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với công trình cấp cho sinh hoạt đã đi vào vận hành và được cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước nhưng chưa được phê duyệt tiền cấp quyền. - Cấp lại Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa và nhỏ. - Trả lại giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước. - Tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với công trình chưa vận hành. - Tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với công trình đã vận hành. - Điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước. - Trả lại giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước. - Cấp lại giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước. Lĩnh vực đo đạc và bản đồ: - Cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ. Lĩnh vực đất đai: - Cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai. - Đăng ký đất đai lần đầu đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý. - Cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất. Lĩnh vực Biển và Hải đảo: - Khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thông qua mạng điện tử. Lĩnh vực môi trường: - Cấp đổi giấy phép môi trường. - Cấp điều chỉnh giấy phép môi trường. Kể từ 14/10/2024, tổ chức, cá nhân có nhu cầu làm thủ tục 19 TTHC nêu trên đã có thể thực hiện trực tuyến toàn trinh tại Cổng Dịch vụ công.
Rà soát, cho phép sử dụng định danh điện tử mức 2 như giấy tờ gốc trong thủ tục hành chính
Ngày 08/08/2024, Chính phủ ban hành Nghị quyết 122/NQ-CP về Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7/2024. Trong đó có nội dung yêu cầu các bộ, ngành rà soát, cho phép sử dụng định danh điện tử mức 2 như giấy tờ gốc trong thủ tục hành chính. 10 nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội tập trung thực hiện trong thời gian tới Theo Nghị quyết 122/NQ-CP năm 2024 đã nêu: - Thời gian tới, bên cạnh những thuận lợi, tình hình thế giới dự báo tiếp tục biến động phức tạp, khó lường. Ở trong nước, khó khăn, thách thức nhiều hơn thời cơ, thuận lợi, tạo áp lực lên điều hành phát triển KTXH. - Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục quán triệt, triển khai đồng bộ, toàn diện, hiệu quả hơn nữa các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, tiếp tục phấn đấu hoàn thành cao nhất mục tiêu phát triển KTXH năm 2024. - Trong đó, tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây: 1. Ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng gắn với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, trọng tâm là kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế 2. Thúc đẩy mạnh mẽ giải ngân vốn đầu tư công, triển khai 03 chương trình mục tiêu quốc gia, tiến độ các công trình, dự án trọng điểm, quan trọng quốc gia; khuyến khích đầu tư tư nhân và đầu tư trực tiếp nước ngoài 3. Đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu, phát triển thị trường trong nước; bảo đảm an ninh năng lượng, an ninh lương thực quốc gia 4. Tiếp tục thúc đẩy phát triển các động lực tăng trưởng mới, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 5. Tập trung hoàn thiện thể chế, pháp luật, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường kinh doanh minh bạch, lành mạnh 6. Chú trọng thực hiện hiệu quả công tác bảo đảm an sinh xã hội, chăm sóc sức khỏe nhân dân; chủ động phòng ngừa, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai 7. Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội; triển khai thực chất, hiệu quả các hoạt động đối ngoại; quyết liệt thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí 8. Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông, nhất là truyền thông chính sách, góp phần tạo đồng thuận xã hội 9. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các bộ, cơ quan, địa phương 10. Về nhiệm vụ cụ thể của các bộ, cơ quan, địa phương: Từng bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện các nội dung tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này. Như vậy, thời gian tới các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sẽ tập trung thực hiện 10 nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội như trên. Rà soát, cho phép sử dụng định danh điện tử mức 2 như giấy tờ gốc trong thủ tục hành chính Theo Nghị quyết 122/NQ-CP năm 2024, một trong những nội dung của nhiệm vụ tập trung hoàn thiện thể chế, pháp luật, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường kinh doanh minh bạch, lành mạnh là: Các bộ, ngành rà soát quy trình giải quyết thủ tục hành chính thuộc ngành, lĩnh vực quản lý, cho phép việc sử dụng các thông tin, dữ liệu tích hợp trên căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử mức độ 2 tương đương với việc sử dụng, xuất trình giấy tờ, tài liệu có chứa thông tin đó; phối hợp Bộ Công an triển khai phương án sử dụng hạ tầng của Trung tâm dữ liệu quốc gia, bảo đảm tập trung, an ninh, an toàn và kết nối, chia sẻ phục vụ các nhiệm vụ chung của Chính phủ về chuyển đổi số, phát triển KTXH. Như vậy, Chính phủ đã yêu cầu các bộ, ngành rà soát, cho phép sử dụng định danh điện tử mức 2 như giấy tờ gốc trong thủ tục hành chính trong thời gian tới.
Trình tự thực hiện thủ tục đề nghị thay đổi tên hợp tác xã do xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
Trình tự thực hiện thủ tục đề nghị thay đổi tên hợp tác xã do xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được quy định tại Quyết định 1739/QĐ-BKHĐT năm 2024 có hiệu lực từ 13/08/2024. 1. Trình tự thực hiện thủ tục đề nghị thay đổi tên hợp tác xã do xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp Theo tiết a tiểu mục 1 Mục I Danh mục thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổi sung, thay thế thủ tục hành chính bãi bỏ, hủy bỏ, hủy công khai trong lĩnh vực thành lập và hoạt động của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành kèm theo Quyết định 1739/QĐ-BKHĐT năm 2024, trình tự thực hiện thủ tục đề nghị thay đổi tên hợp tác xã do xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp như sau: * Trường hợp đăng ký trực tiếp: Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền gửi văn bản đề nghị đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để yêu cầu hợp tác xã có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 92/2024/NĐ-CP, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo yêu cầu hợp tác xã có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải đăng ký thay đổi tên. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 92/2024/NĐ-CP. * Trường hợp đăng ký trên môi trường điện tử: Người nộp hồ sơ sử dụng tài khoản định danh điện tử để truy cập vào Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã. Người nộp hồ sơ kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký xác thực hồ sơ đăng ký trên môi trường điện tử và thanh toán lệ phí theo quy trình trên Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người nộp hồ sơ sẽ nhận được giấy biên nhận hồ sơ đăng ký trong tài khoản của người nộp hồ sơ trên Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã. Các thông tin đăng ký hợp tác xã trên Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã được truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để phối hợp, trao đổi thông tin giữa cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và cơ quan thuế. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp đăng ký đăng ký hợp tác xã cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện cấp đăng ký cho hợp tác xã bằng bản giấy hoặc bản điện tử. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên hợp tác xã yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định hoặc thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký không thống nhất, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông báo trên môi trường điện tử cho hợp tác xã để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Người nộp hồ sơ sử dụng tài khoản truy cập vào Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã để nhận thông tin phản hồi về kết quả xử lý hồ sơ. 2. Cách thức thực hiện thủ tục đề nghị thay đổi tên hợp tác xã do xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp Theo tiết b tiểu mục 1 Mục I Danh mục thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổi sung, thay thế thủ tục hành chính bãi bỏ, hủy bỏ, hủy công khai trong lĩnh vực thành lập và hoạt động của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành kèm theo Quyết định 1739/QĐ-BKHĐT năm 2024, thực hiện thủ tục đề nghị thay đổi tên hợp tác xã do xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo những cách thức sau đây: Hồ sơ đăng ký được gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh theo một trong các phương thức sau đây: - Nộp trực tiếp tại cơ quan đăng ký kinh doanh; - Qua dịch vụ bưu chính; - Trực tuyến qua Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã/ Cổng Dịch vụ công quốc gia. Tóm lại, chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền gửi văn bản đề nghị đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để yêu cầu hợp tác xã có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên, trình tự thực hiện thủ tục đề nghị được quy định như trên.
Hồ sơ cấp giấy phép sử dụng tần số, thiết bị vô tuyến điện cho mạng nội bộ
Hồ sơ cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với mạng thông tin vô tuyến điện nội bộ được quy định tại Quyết định 1307/QĐ-BTTTT năm 2024 do Bộ TT&TT ban hành. 1. Hồ sơ cấp giấy phép sử dụng tần số, thiết bị vô tuyến điện cho mạng nội bộ Theo tiểu mục 1 Mục A Phần II Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi lĩnh vực Tần số vô tuyến điện thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Quyết định 1307/QĐ-BTTTT năm 2024, hồ sơ cấp giấy phép sử dụng tần số, thiết bị vô tuyến điện cho mạng thông tin vô tuyến điện nội bộ gồm những thành phần sau đây: - Bản khai thông tin chung và Bản khai thông số kỹ thuật, khai thác đối với mạng thông tin vô tuyến điện nội bộ theo Mẫu 1g2 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 63/2023/NĐ-CP; TẢI VỀ Bản khai thông tin chung TẢI VỀ Bản khai thông số kỹ thuật, khai thác - Bản sao hợp pháp hoặc bản sao điện tử hợp pháp Căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn thời hạn (áp dụng đối với cá nhân); Bản sao hợp pháp hoặc bản sao điện tử hợp pháp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (áp dụng đối với hộ kinh doanh). (Tổ chức, cá nhân đã được cơ quan có thẩm quyền cấp tài khoản định danh điện tử khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến thì không yêu cầu nộp bản sao điện tử hợp pháp các giấy tờ Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn thời hạn hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Đối với hồ sơ nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu chính: tổ chức, cá nhân không phải nộp tài liệu trong hồ sơ quy định tại khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 6 Nghị định 63/2023/NĐ-CP về Căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện tra cứu được các thông tin này tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Thời điểm áp dụng cụ thể quy định này được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện). - Tài liệu liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp phép (Trong trường hợp cơ quan cấp giấy phép cần phải xác minh lại thông tin trong bản khai đề nghị cấp phép để ấn định tần số vô tuyến điện và cấp giấy phép) theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 63/2023/NĐ-CP. 2. Trình tự thực hiện thủ tục cấp giấy phép sử dụng tần số, thiết bị vô tuyến điện cho mạng nội bộ Trình tự thực hiện thủ tục cấp giấy phép sử dụng tần số, thiết bị vô tuyến điện cho mạng thông tin vô tuyến điện nội bộ được quy định tại tiểu mục 1 Mục A Phần II Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi lĩnh vực Tần số vô tuyến điện thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Quyết định 1307/QĐ-BTTTT năm 2024 như sau: - Tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với mạng thông tin vô tuyến điện nội bộ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Nghị định 63/2023/NĐ-CP và nộp hồ sơ đến Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực. - Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. + Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng quy định thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. + Trường hợp hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với mạng thông tin vô tuyến điện nội bộ hoặc từ chối cấp giấy phép và nêu rõ lý do trong thời hạn 28 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định. + Trường hợp số lượng tần số vô tuyến điện cần phải ấn định vượt quá 100 tần số trong một hồ sơ hoặc vượt quá 100 tần số trong các hồ sơ được gửi trong vòng 28 ngày của một tổ chức, cá nhân, Trung tâm tần số vô tuyến điện khu vực cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với mạng thông tin vô tuyến điện nội bộ hoặc từ chối cấp giấy phép và nêu rõ lý do trong thời hạn 03 tháng. Tóm lại, hồ sơ cấp giấy phép sử dụng tần số, thiết bị vô tuyến điện cho mạng thông tin vô tuyến điện nội bộ của tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam được quy định như trên. Lưu ý: Quyết định 1307/QĐ-BTTTT năm 2024 có hiệu lực từ 01/07/2024 đến 31/12/2024.
Quy định chung về thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai từ 01/8/2024
Thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Các thủ tục hành chính về đất đai Căn cứ quy định tại Điều 223 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ 01/8/2024 thì hiện nay bao gồm 10 thủ tục hành chính về đất đai sau: - Thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất; - Thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; - Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; thủ tục đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp; - Thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất; - Thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất; - Thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất; - Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan hành chính; - Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; - Thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai; - Thủ tục hành chính khác về đất đai. Ngoài ra các quy định chung về thực hiện thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai hiện nay được quy định tại Điều 12 Nghị định 102/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/8/2024 như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả - Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; - Văn phòng đăng ký đất đai; - Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Phương thức nộp hồ sơ Tổ chức, cá nhân được lựa chọn nộp hồ sơ theo các phương thức sau đây: - Nộp trực tiếp tại các cơ quan tiếp nhận; - Nộp thông qua dịch vụ bưu chính công ích; - Nộp tại địa điểm theo thỏa thuận giữa tổ chức, cá nhân và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; - Nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc cổng dịch vụ công cấp tỉnh hoặc hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ hoặc hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh đối với trường hợp hồ sơ không yêu cầu nộp bản chính; - Khi nộp hồ sơ trực tiếp hoặc địa điểm thỏa thuận, người nộp hồ sơ được lựa chọn nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu hoặc nộp bản chính giấy tờ hoặc nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực. - Trường hợp nộp hồ sơ theo phương thức dịch vụ bưu chính công ích hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia thì nộp bản sao giấy tờ đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật hoặc phải được số hóa từ bản chính. Bảo đảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính - Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời gian tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản thông báo chuyển đến bộ phận Một cửa; trong thời gian không quá 01 ngày làm việc, bộ phận Một cửa thông báo cho người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định; - Trường hợp chậm trả kết quả giải quyết hồ sơ theo quy định về thời gian giải quyết thủ tục hành chính thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi thông báo bằng văn bản hoặc qua phương thức điện tử hoặc qua tin nhắn SMS cho người nộp hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do; - Trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao hoặc bản số hóa từ bản chính các loại giấy tờ thì khi nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính, người nộp hồ sơ phải nộp bản chính các giấy tờ thuộc thành phần hồ sơ theo quy định trong trường hợp yêu cầu phải nộp bản chính, trừ các giấy tờ là quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư. Nguyên tắc giải quyết thủ tục hành ở ở từng địa phương - Căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cơ quan tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định và quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, thời gian thực hiện các bước công việc trong trình tự, thủ tục hành chính về đất đai của từng cơ quan, đơn vị có liên quan; - Việc thực hiện đồng thời các thủ tục hành chính (nếu có); việc giải quyết liên thông giữa các cơ quan có liên quan theo cơ chế một cửa bảo đảm thời gian theo quy định của pháp luật; - Công khai các thủ tục hành chính và việc lựa chọn địa điểm nộp hồ sơ bảo đảm tiết kiệm thời gian, chi phí của tổ chức, cá nhân, cơ quan có thẩm quyền trong giải quyết thủ tục hành chính nhưng không quá tổng thời gian thực hiện các thủ tục theo quy định. Thời gian không tính vào thời gian thực hiện thủ tục hành chính: - Thời gian giải quyết của cơ quan có chức năng quản lý đất đai về xác định giá đất cụ thể theo quy định; - Thời gian giải quyết của cơ quan có thẩm quyền về khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định; - Thời gian giải quyết của cơ quan thuế về xác định đơn giá thuê đất, số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp, miễn, giảm, ghi nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, phí, lệ phí theo quy định; - Thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; - Thời gian người sử dụng đất thỏa thuận để thực hiện tích tụ đất nông nghiệp, góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai; - Thời gian trích đo địa chính thửa đất. Ngoài ra đối với các xã miền núi, biên giới; đảo; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng thủ tục hành chính quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày. Lưu ý cơ quan giải quyết thủ tục hành chính quy định tại Nghị định 102/2024/NĐ-CP có trách nhiệm giải quyết không quá thời gian quy định do cơ quan mình thực hiện, không chịu trách nhiệm về thời gian giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan khác. Theo đó hiện nay các quy định chung về thực hiện thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai được quy định bao gồm những nội dung nêu trên/
Thủ tục hành chính “Thông báo về việc tìm việc làm hằng tháng” mới nhất
Thủ tục hành chính “Thông báo về việc tìm việc làm hằng tháng” là thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực việc làm được Bộ Lao động Thương binh Xã hội công bố tại Quyết định 351/QĐ-BLĐTBXH năm 2024 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực việc làm thuộc phạm vi chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trình tự thực hiện thông báo về việc tìm việc làm hằng tháng Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định. Ngày người lao động thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm được ghi cụ thể trong phụ lục quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động như sau: - Ngày của tháng thứ nhất hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo phiếu hẹn trả kết quả; - Từ tháng thứ hai trở đi, người lao động thực hiện ngày thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được coi là đã thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm khi đã ghi đúng và đầy đủ các nội dung trong thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm và chịu trách nhiệm về nội dung thông báo. Cách thức thực hiện: Trực tiếp. Thành phần hồ sơ: Thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo Mẫu số 16 ban hành kèm theo Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH. Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ. Thời hạn giải quyết: Không quy định Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Trung tâm dịch vụ việc làm. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Người lao động tiếp tục được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ các trường hợp cụ thể sau: - Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc một trong các trường hợp sau: + Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên; + Ốm đau có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền; + Nghỉ hưởng chế độ thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền. Riêng đối với trường hợp nam giới có vợ chết sau khi sinh con mà phải trực tiếp nuôi dưỡng con thì giấy tờ xác nhận là giấy khai sinh của con và giấy chứng tử của mẹ; + Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền; + Bị hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; + Cha, mẹ, vợ/chồng, con của người lao động chết; người lao động hoặc con của người lao động kết hôn có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; + Đang tham gia khóa học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và có giấy xác nhận của cơ sở đào tạo nghề nghiệp; + Thực hiện hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 01 tháng; + Đi cai nghiện tự nguyện có xác nhận của cơ sở cai nghiện hoặc xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; + Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp: trường hợp ngày thông báo về việc tìm kiếm việc làm của người lao động nằm trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng trước ngày người lao động nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến thì người lao động không phải trực tiếp thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm. Người lao động phải thông tin cho trung tâm dịch vụ việc làm (thông qua điện thoại, thư điện tử, fax,...) về lý do không phải trực tiếp đến thông báo và trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cuối cùng của thời hạn thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm theo quy định, đồng thời gửi thư bảo đảm hoặc ủy quyền cho người khác nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ nêu trên chứng minh thuộc trường hợp không phải thông báo trực tiếp đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ trường hợp người lao động nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên. Trường hợp gửi theo đường bưu điện thì ngày được coi là đã gửi thông báo là ngày gửi ghi trên dấu bưu điện. Trên đây là thủ tục hành chính thông báo về việc tìm việc làm hằng tháng.
Thủ tục hành chính “Giải quyết hỗ trợ học nghề” mới nhất
Thủ tục hành chính “Giải quyết hỗ trợ học nghề” là thủ tục hành chính trong lĩnh vực việc làm được Bộ Lao động Thương binh Xã hội công bố tại Quyết định 351/QĐ-BLĐTBXH năm 2024 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực việc làm thuộc phạm vi chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trình tự thực hiện “Giải quyết hỗ trợ học nghề” - Bước 1: Người lao động có nhu cầu học nghề thì nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề gửi trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động có nhu cầu học nghề. - Bước 2: Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề và trao cho người lao động phiếu hẹn trả kết quả theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 61/2020/NĐ-CP. - Bước 3: Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc hỗ trợ học nghề theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định 61/2020/NĐ-CP cho người lao động khi người lao động đáp ứng đủ các điều kiện hỗ trợ học nghề theo quy định. - Bước 4: Trong 03 ngày làm việc được ghi trên phiếu hẹn trả kết quả người lao động phải đến nhận quyết định về việc hỗ trợ học nghề. Cách thức thực hiện: Người lao động phải nộp đơn đề nghị hỗ trợ học nghề trực tiếp tại trung tâm dịch vụ việc làm. Thành phần hồ sơ “Giải quyết hỗ trợ học nghề” - Đối với người lao động đang chờ kết quả giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà có nhu cầu học nghề tại địa phương nơi đang chờ kết quả hoặc đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải nộp đề nghị hỗ trợ học nghề theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 61/2020/NĐ-CP. - Đối với người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà có nhu cầu học nghề tại địa phương không phải nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp nộp đề nghị hỗ trợ học nghề theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 61/2020/NĐ-CP và quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp (bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu). - Đối với người lao động không thuộc các trường hợp nêu trên nộp: + Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH; + Đề nghị hỗ trợ học nghề theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 61/2020/NĐ-CP; + Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc; + Sổ bảo hiểm xã hội. Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ. Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và người thất nghiệp có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên nhưng không thuộc diện hưởng trợ cấp thất nghiệp. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định về việc hỗ trợ học nghề hoặc văn bản trả lời người lao động đối với trường hợp người lao động không đủ điều kiện để được hỗ trợ học nghề theo quy định. Trên đây là thủ tục hành chính “Giải quyết hỗ trợ học nghề”.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Wushu 2024
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Wushu 2024 Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Wushu 2024 là gì? Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Wushu 2024 thực hiện ra sao? Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Wushu 2024 Căn cứ Quyết định 775/QÐ-BVHTTDL năm 2024 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Thể dục thể thao thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Wushu được quy định như sau: Thứ nhất, Cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện 1. Sân tập, sàn tập bằng phẳng, không trơn trượt, có diện tích từ 60m2 trở lên đối với nội dung đối kháng (Sanshou) và 80 m2 trở lên đối với nội dung quyền (Taolu). 2. Độ chiếu sáng sân tập, sàn tập bảo đảm từ 200 lux trở lên. 3. Có túi sơ cứu theo quy định của Bộ Y tế. 4. Có khu vực thay đồ, tủ gửi đồ, nhà vệ sinh. 5. Có sổ theo dõi võ sinh tham gia tập luyện. 6. Có trang thiết bị tập luyện gồm: - Thảm tập có độ dày ít nhất là 2cm và có tính đàn hồi; - Võ phục, găng, giáp, mũ, kuki trong nội dung đối kháng; - Võ phục, các loại vũ khí thể thao thô sơ: Kiếm, đao, côn, thương đối với các bài quyền như Kiếm thuật, Đao thuật, Côn thuật, Thương thuật, Nam đao, Nam côn, Thái cực kiếm trong nội dung quyền. Việc đăng ký, sử dụng kiếm, đao, côn, thương thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. 7. Có bảng nội quy quy định những nội dung chủ yếu: Đối tượng tham gia tập luyện, trang phục khi tập luyện, giờ tập luyện, biện pháp đảm bảo an toàn khi tập luyện. Thứ hai, Cơ sở vật chất, trang thiết bị thi đấu 1. Thực hiện quy định tại các mục 2, 3, 4 phần thứ nhất nêu trên. 2. Sàn thi đấu: - Đối với nội dung Taolu: Thảm đấu có tính đàn hồi, kích thước 18m x 12m x 0,1m; - Đối với nội dung Sanshou: Đài thi đấu có diện tích 8m x 8m, cao 0,8m, có đệm bảo vệ xung quanh. 3. Trang thiết bị thi đấu: - Võ phục, găng, giáp, mũ, kuki trong nội dung đối kháng; - Võ phục, các loại vũ khí thể thao thô sơ: Kiếm, đao, côn, thương đối với các bài quyền như Kiếm thuật, Đao thuật, Côn thuật, Thương thuật, Nam đao, Nam côn, Thái cực kiếm trong nội dung quyền. - Đối với nội dung Taolu: Có bảng công bố điểm; - Đối với nội dung Sanshou: Có cân trọng lượng cơ thể võ sinh. Thứ ba, Mật độ tập luyện 1. Mật độ tập luyện trên sàn bảo đảm ít nhất 3m2/01 võ sinh. 2. Mỗi người hướng dẫn tập luyện hướng dẫn không quá 30 võ sinh/buổi tập. Thứ tư, Nhân viên chuyên môn: Có đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với Wushu2024 Trình tự, thủ tục để xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thực hiện như sau: Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ Doanh nghiệp chuẩn bị 1 bộ hồ, sau đó gửi đến Cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đăng ký địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao hoặc nơi doanh nghiệp có trụ sở chính trường hợp doanh nghiệp có nhiều địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao. Hồ sơ bao gồm: (1) Đơn đề nghị Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao (theo mẫu số 02 Phụ lục III Nghị định 31/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024) (2) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; (3) Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh (theo Mẫu số 3 Phụ lục Nghị định 36/2019/NĐ-CP ngày 29/4/2019). Cách thức nộp: Qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc nộp trực tiếp. Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ Cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi là cơ quan cấp Giấy chứng nhận) cấp cho doanh nghiệp giấy tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy chứng nhận thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần sửa đổi, bổ sung đến doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Bước 3: Trả kết quả Người nộp hồ sơ được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao (theo mẫu số 01 Phụ lục III Nghị định số 31/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024) sau khi cơ quan có thẩm quyền đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ và đáp ứng đủ điều kiện luật định. - Thời hạn giải quyết: 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Phí, lệ phí: Do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam tại Bộ Tư pháp
Quyết định 1235/QĐ-BTP năm 2024 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp. 1. Trình tự thực hiện thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam Theo tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1235/QĐ-BTP năm 2024, trình tự thực hiện thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam tại Bộ Tư pháp như sau: - Người có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nộp hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp tại Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia bằng hình thức trực tiếp, gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến. - Người có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp đăng ký nhận kết quả tại nơi nộp hồ sơ hoặc nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính hoặc nhận kết quả bản điện tử qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Tư pháp (đối với trường hợp người dân nộp hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Tư pháp). 2. Cách thực hiện thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam Theo tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1235/QĐ-BTP năm 2024, cá nhân thực hiện thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp theo những cách thức sau đây: - Nộp hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, Bộ Tư pháp. - Gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính. - Nộp hồ sơ trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Tư pháp. 3. Thành phần hồ sơ cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam Theo tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1235/QĐ-BTP năm 2024, hồ sơ đề nghị cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam tại Bộ Tư pháp gồm những thành phần sau đây: - Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu quy định: + TẢI VỀ Mẫu số 03/2024/LLTP; + TẢI VỀ Mẫu số 04/2024/LLTP; + TẢI VỀ Mẫu số 12/2024/LLTP; + TẢI VỀ Mẫu số 13/2024/LLTP; - Bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ Căn cước hoặc Thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu của công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú/ bản sao Hộ chiếu của người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam (Trường hợp nộp bản chụp thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu. Trường hợp không có bản chính để đối chiếu thì nộp bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật). Đối với người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam, hộ chiếu phải được đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh của Việt Nam đóng dấu. - Văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 (trường hợp người được ủy quyền là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người ủy quyền thì không cần văn bản ủy quyền). Văn bản ủy quyền phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật của nước nơi người đó là công dân hoặc thường trú. Trường hợp ủy quyền theo quy định của pháp luật của nước mà người đó là công dân hoặc thường trú thì văn bản ủy quyền phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và dịch ra tiếng Việt. Cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. 4. Cơ quan giải quyết, cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính Theo tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1235/QĐ-BTP năm 2024, Bộ Tư pháp là cơ quan giải quyết thủ tục hành chính cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam. Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Bộ Tư pháp là cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính này. 5. Cơ quan phối hợp Theo tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1235/QĐ-BTP năm 2024, các cơ quan phối hợp với Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Bộ Tư pháp trong việc cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam gồm có: - Cơ quan Công an: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu xác minh thông tin lý lịch tư pháp, cơ quan quản lý hệ thống hồ sơ, tàng thư của Bộ Công an thực hiện tra cứu thông tin và gửi kết quả tra cứu cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia. - Cơ quan Tòa án: Trường hợp sau khi tra cứu thông tin lý lịch tư pháp tại cơ quan Công an mà vẫn chưa đủ căn cứ để kết luận hoặc nội dung về tình trạng án tích của đương sự có điểm chưa rõ ràng, đầy đủ để khẳng định đương sự có án tích hay không có án tích. - Cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng: Trường hợp cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người đã từng là sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng. - Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; cơ quan tiến hành tố tụng; cơ quan, tổ chức khác có liên quan: Trường hợp cần xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích. 6. Phí cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam Theo tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1235/QĐ-BTP năm 2024, phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp 200.000 đồng/lần/người. Tóm lại, thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam tại Bộ Tư pháp được quy định tại thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1235/QĐ-BTP năm 2024.
Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn về PCCC thực hiện tại Công an tỉnh
Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn về PPCC thực hiện tại Phòng Cảnh sát PPCC và CNCH - Công an cấp tỉnh được quy định tại Quyết định 3384/QĐ-BCA-C07 năm 2024. 1. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn về PPCC thực hiện tại Phòng Cảnh sát PPCC và CNCH - Công an cấp tỉnh Theo tiết 1.3 tiểu mục 1 Mục A Phần I Thủ tục hành chính mới, được sửa đổi, bổ sung và bị bãi bỏ trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy thuộc phạm vi, chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công an ban hành kèm theo Quyết định 3384/QĐ-BCA-C07 năm 2024, hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy thực hiện tại Phòng Cảnh sát PPCC và CNCH - Công an cấp tỉnh bao gồm các thành phần sau: - Văn bản đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy (mẫu số PC30), bản chính, số lượng: 01 Tải về Văn bản đề nghị - Bản khai kinh nghiệm công tác chuyên môn trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy (mẫu số PC31), bản chính hoặc bản chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu, số lượng: 01. Tải về Bản khai kinh nghiệm công tác chuyên môn - Văn bằng, chứng chỉ có liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy, bản chính hoặc bản chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu, số lượng: 01. - 02 ảnh màu 3x4cm của cá nhân đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy, bản chính. 2. Thủ tục đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn về PCCC thực hiện tại Phòng Cảnh sát PPCC và CNCH - Công an cấp tỉnh Theo tiểu mục 1.1 tiểu mục 1 Mục A Phần I Thủ tục hành chính mới, được sửa đổi, bổ sung và bị bãi bỏ trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy thuộc phạm vi, chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công an ban hành kèm theo Quyết định 3384/QĐ-BCA-C07 năm 2024, thủ tục đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy thực hiện tại Phòng Cảnh sát PPCC và CNCH - Công an cấp tỉnh được quy định như sau: - Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. - Bước 2: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ cho Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Bước 3: Cán bộ tiếp nhận kiểm tra tính hợp lệ và thành phần của hồ sơ (các văn bản giấy tờ có trong hồ sơ khi gửi cơ quan Công an là bản chính hoặc bản chứng thực hoặc bản sao hoặc bản chụp kèm theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua bưu chính công ích; bản chính hoặc bản chứng thực điện tử trong trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến qua cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an). + Nếu hồ sơ hợp lệ và đủ thành phần thì viết Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy, chữa cháy giao cho người nộp hồ sơ 01 bản và lưu 01 bản hoặc gửi thông báo tiếp nhận qua thư điện tử hoặc tin nhắn điện thoại của cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ; + Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thành phần hoặc chưa hợp lệ thì trả lại, hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ và ghi thông tin vào Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ giao cho người nộp hồ sơ 01 bản và lưu 01 bản hoặc ghi nội dung hướng dẫn bổ sung hồ sơ để thông báo qua thư điện tử hoặc tin nhắn điện thoại của cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ. - Bước 4: Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy, chữa cháy hoặc thông báo qua thư điện tử hoặc tin nhắn điện thoại, cá nhân, tổ chức đến nơi nộp hồ sơ để nhận kết quả trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc nhận kết quả điện tử trên tài khoản dịch vụ công đã nộp hồ sơ trước đó. Tóm lại, hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy thực hiện tại Phòng Cảnh sát PPCC và CNCH - Công an cấp tỉnh gồm 4 thành phần gồm: (1) Văn bản đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề; (2) Bản khai kinh nghiệm công tác chuyên môn trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy, bản chính hoặc bản chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu; (3) Văn bằng, chứng chỉ có liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy, bản chính hoặc bản chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu; (4) 02 ảnh màu 3x4cm của cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề, bản chính.
Hướng dẫn cách lấy lại mật khẩu VNeID nhanh nhất
Hiện nay đã có nhiều thủ tục, dịch vụ công trực tuyến được thực hiện trên VNeID. Tuy nhiên có nhiều người quên mật khẩu dẫn đến không thể vào app. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn cách lấy lại mật khẩu VNeID nhanh nhất. Hướng dẫn cách lấy lại mật khẩu VNeID nhanh nhất Có hai cách để lấy lại mật khẩu VNeID như sau 1) Lấy lại mật khẩu VNeID bằng số định danh cá nhân, SĐT Bước 1: Mở ứng dụng VNeID Người dùng mở ứng dụng VNeID và chọn “Quên mật khẩu” Bước 2: Gửi yêu cầu lấy lại mật khẩu Người dùng nhập số định danh cá nhân (số thẻ CCCD) và số điện thoại đăng ký tài khoản VNeID. Chọn “Nhập thông tin xác thực” và nhấn ‘Gửi yêu cầu” Bước 3: Nhập các thông tin theo yêu cầu Ở giao diện tiếp theo, người dùng nhập các thông tin cá nhân theo yêu cầu gồm: họ tên, ngày tháng năm sinh, ngày cấp thẻ CCCD Và sau đó nhấn “Tiếp tục”, ứng dụng sẽ gửi mã OTP về số điện thoại. Bước 4: Nhập mã OTP và nhập mật khẩu mới Nhập mã OTP được gửi về số điện thoại để tiếp tục để đến bước thiết lập lại mật khẩu mới theo các yêu cầu trên ứng dụng. Sau khi đã điền mật khẩu mới thì chọn xác nhận. 2) Lấy lại mật khẩu VNeID bằng thẻ CCCD Bước 1: Mở ứng dụng VNeID Người dùng mở ứng dụng VNeID và chọn “Quên mật khẩu” Bước 2: Gửi yêu cầu lấy lại mật khẩu Chọn Xác thực NFC bằng thẻ CCCD gắn chip và nhấn “Gửi yêu cầu” Bước 3: Quét NFC Sau khi giao diện quét NFC hiển thị, người dùng dưa điện thoại lại gần CCCD để đọc thông tin trên con chip. Bước 4: Nhập mật khẩu mới Sau khi đọc thông tin thành công, người dùng nhập mã xác thực và đổi lại mật khẩu mới là xong. Chỉ được thực hiện TTHC, dịch vụ công trên môi trường điện tử qua VNeID Tại Chỉ thị 16/CT-TTg ngày 20/5/2024 về tiếp tục đẩy mạnh cắt giảm, đơn giản hoá thủ tục hành chính tại các bộ, ngành, địa phương phục vụ người dân, doanh nghiệp. Thủ tướng Chính phủ đã có yêu cầu về cải cách thực hiện thủ tục hành chính đối với Bộ trưởng các bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trong đó có nội dung: Bảo đảm các điều kiện cần thiết để thực hiện chuyển đổi sang sử dụng VNeID là tài khoản duy nhất trong thực hiện TTHC, cung cấp dịch vụ công trên môi trường điện tử từ ngày 01/7/2024 theo Nghị định 59/2022/NĐ-CP Theo đó, từ 01/7 này mọi thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến sẽ chỉ được thực hiện qua tài khoản VNeID. Lưu ý: Hiện nay Nghị định 59/2022/NĐ-CP đã được thay thế bởi Nghị định 69/2024/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/7/2024). Việc cập nhật thông tin vào hệ thống định danh và xác thực điện tử thực hiện thế nào? Theo Điều 8 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định: - Thông tin của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh, các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác liên quan đến danh tính điện tử, thông tin đã tích hợp lên tài khoản định danh điện tử có sự thay đổi thì được tự động cập nhật vào hệ thống định danh và xác thực điện tử. -. Thông tin của cơ quan, tổ chức trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác liên quan đến danh tính điện tử được tự động cập nhật vào hệ thống định danh và xác thực điện tử để tạo lập số định danh và tài khoản định danh điện tử của cơ quan, tổ chức phục vụ hoạt động định danh và xác thực điện tử. Như vậy, khi có sự thay đổi thông tin của người dân thì sẽ được tự động cập nhật vào hệ thống định danh và xác thực điện tử.
Thủ tục tuyển chọn tổ viên Tổ bảo vệ an ninh trật tự mới nhất năm 2024
Thủ tục tuyển chọn tổ viên Tổ bảo vệ an ninh trật tự được quy định tại Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 4768/QĐ-BCA năm 2024 thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an. 1. Thủ tục tuyển chọn tổ viên Tổ bảo vệ an ninh trật tự Thủ tục tuyển chọn tổ viên Tổ bảo vệ an ninh trật tự được quy định tại tiểu mục 1 Mục I Phần II Thủ tục hành chính mới liên quan đến lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở thuộc phạm vi, chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Công an ban hành kèm theo Quyết định 4768/QĐ-BCA năm 2024 như sau: - Bước 1: Công dân nghiên cứu Kế hoạch tuyển chọn Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh trật tự do Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành được niêm yết công khai tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Công an cấp xã, tại nhà văn hóa và các điểm sinh hoạt cộng đồng ở thôn, tổ dân phố; chuẩn bị hồ sơ theo quy định. - Bước 2: Nộp hồ sơ về Công an cấp xã theo thời gian, địa điểm đã thông báo. - Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ, thông báo công khai danh sách công dân dự tuyển: + Công an cấp xã tổ chức tiếp nhận hồ sơ dự tuyển. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ theo quy định thì bộ phận tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo ngay khi tiếp nhận và hướng dẫn để hoàn thiện hồ sơ theo quy định; + Kết thúc thời hạn nhận hồ sơ, Công an cấp xã lập danh sách công dân dự tuyển, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt và niêm yết công khai danh sách công dân dự tuyển tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Công an cấp xã, tại nhà văn hóa và các điểm sinh hoạt cộng đồng ở thôn, tổ dân phố trong thời hạn 15 ngày làm việc trước ngày tổ chức họp xét tuyển. - Bước 4: Thành lập Hội đồng xét tuyển: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập Hội đồng xét tuyển. Thành phần Hội đồng xét tuyển gồm Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng Công an cấp xã hoặc Phó trưởng Công an cấp xã, các thành viên là đại diện: Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam cấp xã, Hội Nông dân Việt Nam cấp xã, công chức cấp xã và đại diện thôn, tổ dân phố, Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố (sau đây gọi chung là thành viên Hội đồng xét tuyển). Số lượng thành viên Hội đồng xét tuyển do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định. - Bước 5: Tổ chức họp xét tuyển: + Thời gian tổ chức họp xét tuyển được thực hiện sau khi kết thúc thời hạn niêm yết công khai danh sách công dân dự tuyển và do Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quyết định về thời gian; Hội đồng xét tuyển tổ chức họp khi có quá nửa tổng số thành viên Hội đồng xét tuyển tham dự và phải có mặt dự họp của Chủ tịch Hội đồng xét tuyển hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng xét tuyển được ủy quyền để điều hành cuộc họp. + Nội dung xét tuyển căn cứ trên cơ sở tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 13 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở và hồ sơ tuyển chọn theo quy định tại Thông tư này. - Bước 6: Trình tự thực hiện tại cuộc họp: + Chủ tịch Hội đồng xét tuyển hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng xét tuyển được ủy quyền điều hành cuộc họp tuyên bố lý do, nêu mục đích, yêu cầu, nội dung cuộc họp và thông báo: Danh sách, lý lịch của công dân dự tuyển; tiêu chuẩn, điều kiện tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo quy định; danh sách thành viên Hội đồng xét tuyển; hình thức xét tuyển; thư ký cuộc họp và các nội dung khác có liên quan; + Trường hợp xét tuyển bằng hình thức giơ tay biểu quyết công khai, thư ký cuộc họp đếm số lượng thành viên Hội đồng xét tuyển có mặt dự họp biểu quyết và lập Biên bản kết quả xét tuyển có xác nhận của Chủ tịch Hội đồng xét tuyển hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng xét tuyển được ủy quyền điều hành cuộc họp, thư ký cuộc họp và thông báo công khai tại cuộc họp. Trường hợp xét tuyển bằng hình thức bỏ phiếu kín thì mẫu phiếu có đóng dấu treo của Ủy ban nhân dân cấp xã. Hội đồng xét tuyển giới thiệu Tổ kiểm phiếu gồm Tổ trưởng, Tổ phó, Ủy viên, Thư ký Tổ kiểm phiếu. Tổ kiểm phiếu kiểm phiếu ngay sau khi kết thúc bỏ phiếu và lập Biên bản kết quả xét tuyển có xác nhận của Tổ trưởng, Thư ký Tổ kiểm phiếu và thông báo công khai tại cuộc họp. - Bước 7: Kết quả xét tuyển và niêm yết công khai kết quả xét tuyển: + Công dân được xét tuyển để đề nghị công nhận là Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh trật tự phải được quá nửa tổng số thành viên Hội đồng xét tuyển có mặt dự họp biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín nhất trí; Trường hợp công dân tham gia xét tuyển được quá nửa tổng số thành viên Hội đồng xét tuyển có mặt dự họp nhất trí nhưng nhiều hơn số lượng Tổ viên cần tuyển chọn thì căn cứ số lượng thành viên Hội đồng xét tuyển có mặt dự họp nhất trí đề nghị công nhận Tổ viên để lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp cho đến khi đủ số lượng Tổ viên cần tuyển chọn. Trường hợp kết quả biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín ngang nhau thì Chủ tịch Hội đồng xét tuyển hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng xét tuyển được ủy quyền điều hành cuộc họp quyết định. + Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lập Biên bản kết quả xét tuyển, Công an cấp xã niêm yết công khai Biên bản kết quả xét tuyển tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Công an cấp xã, tại nhà văn hóa và các điểm sinh hoạt cộng đồng ở thôn, tổ dân phố và thông báo kết quả xét tuyển đến địa chỉ của công dân dự tuyển, thông báo thời gian đến nhận nhiệm vụ trong trường hợp được tuyển chọn. 2. Hồ sơ đề nghị tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự Hồ sơ đề nghị tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh trật tự được quy định tại tiểu mục 3 Mục I Phần II Thủ tục hành chính mới liên quan đến lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở thuộc phạm vi, chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Công an ban hành kèm theo Quyết định 4768/QĐ-BCA năm 2024 như sau: (1) Thành phần hồ sơ: - Đơn đề nghị tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở TẢi VỀ - Bản khai sơ yếu lý lịch; - Chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật về việc có đủ sức khoẻ; - Bằng tốt nghiệp hoặc đã hoàn thành chương trình giáo dục trung học cơ sở trở lên hoặc đã học xong chương trình giáo dục tiểu học theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở. (2) Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Tóm lại, thủ tục tuyển chọn tổ viên Tổ bảo vệ an ninh trật tự bao gồm 7 bước, cá nhân có nguyện vọng tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở nộp hồ sơ trực tiếp cho Công an cấp xã (thời hạn và địa điểm tiếp nhận hồ sơ theo thông báo tại kế hoạch tuyển chọn).
11 thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực tài nguyên nước
Ngày 10/6/2024 vừa qua, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quyết định 1545/QĐ-BTNMT về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành. Trong đó 11 TTHC mới ban hành trong lĩnh vực tài nguyên nước là điểm đáng chú ý của quyết định. Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố 11 thủ tục hành chính (TTHC) mới ban hành, bao gồm 05 TTHC cấp trung ương và 06 TTHC cấp tỉnh. (1) 11 thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực tài nguyên nước Căn cứ theo Quyết định 1545/QĐ-BTNMT,11 thủ tục hành chính bao gồm: Cấp trung ương: - Tạm dừng hiệu lực giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước. - Trả lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô lớn. - Chấp thuận nội dung về phương án chuyển nước. - Thẩm định phương án điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa. - Tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với công trình cấp cho sinh hoạt đã đi vào vận hành và được cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước nhưng chưa được phê duyệt tiền cấp quyền. Cấp tỉnh: - Tạm dừng hiệu lực giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước. - Trả lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa và nhỏ. - Đăng ký sử dụng mặt nước, đào hồ, ao, sông, suối, kênh, mương, rạch. - Lấy ý kiến về phương án bổ sung nhân tạo nước dưới đất. - Lấy ý kiến về kết quả vận hành thử nghiệm bổ sung nhân tạo nước dưới đất. - Lấy ý kiến về kết quả vận hành thử nghiệm bổ sung nhân tạo nước dưới đất. - Tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với công trình cấp cho sinh hoạt đã đi vào vận hành và được cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước nhưng chưa được phê duyệt tiền cấp quyền. (2) Thủ tục hành chính thay thế trong lĩnh vực tài nguyên nước Bên cạnh 11 TTHC mới được ban hành, theo Quyết định 1545/QĐ-BTNMT, danh mục thủ tục hành chính thay thế trong lĩnh vực tài nguyên nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường bao gồm: TTHC cấp trung ương: TT Mã hồ sơ TTHC Tên thủ tục hành chính được thay thế Tên thủ tục hành chính thay thế 1 2.000021 Cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt đối với hồ chứa, đập dâng thủy lợi có dung tích toàn bộ từ 20 triệu m³ trở lên; hồ chứa, đập dâng thủy lợi khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 2 m³/giây trở lên và có dung tích toàn bộ từ 03 triệu m³ trở lên; công trình khai thác, sử dụng nước khác cấp cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng khai thác từ 5 m³/giây trở lên; phát điện với công suất lắp máy từ 2.000 kw trở lên; cho các mục đích khác với lưu lượng từ 50.000 m³/ngày đêm trở lên; cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước biển cho mục đích sản xuất bao gồm cả nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với lưu lượng từ 1.000.000 m³/ngày đêm trở lên Cấp giấy phép khai thác nước mặt, nước biển (đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 54/2024/NĐ-CP ngày 16/5/2024) 2 2.000018 Gia hạn/điều chỉnh giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt đối với hồ chứa, đập dâng thủy lợi có dung tích toàn bộ từ 20 triệu m³ trở lên; hồ chứa, đập dâng thủy lợi khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 2 m³/giây trở lên và có dung tích toàn bộ từ 03 triệu m³ trở lên; công trình khai thác, sử dụng nước khác cấp cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng khai thác từ 5 m³/giây trở lên; phát điện với công suất lắp máy từ 2.000 kw trở lên; cho các mục đích khác với lưu lượng từ 50.000 m³/ngày đêm trở lên; cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước biển cho mục đích sản xuất bao gồm cả nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với lưu lượng từ 1.000.000 m³/ngày đêm trở lên Gia hạn, điều chỉnh giấy phép khai thác nước mặt, nước biển 3 1.004938 Gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô lớn Gia hạn giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô lớn 4 1.011512 Trả lại giấy phép tài nguyên nước Trả lại giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước 5 1.004094 Cấp lại giấy phép tài nguyên nước Cấp lại giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước TTHC cấp tỉnh bao gồm: TT Mã hồ sơ TTHC Tên thủ tục hành chính được thay thế Tên thủ tục hành chính thay thế 1 1.004179 Cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản đối với hồ chứa, đập dâng thuỷ lợi có lưu lượng khai thác dưới 2 m³/giây và dung tích toàn bộ dưới 20 triệu m³, hoặc lưu lượng khai thác từ 2 m³/giây trở lên và dung tích toàn bộ dưới 3 triệu m³, hoặc đối với công trình khai thác, sử dụng nước khác với lưu lượng khai thác dưới 5 m³/giây; phát điện với công suất lắp máy dưới 2.000 kw; cho các mục đích khác với lưu lượng dưới 50.000m³/ngày đêm; cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước biển cho mục đích sản xuất bao gồm cả nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với lưu lượng dưới 1.000.000 m³/ngày đêm. Cấp giấy phép khai thác nước mặt, nước biển (đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 54/2024/NĐ-CP ngày 16/5/2024) 2 1.004167 Gia hạn/điều chỉnh giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản đối với hồ chứa, đập dâng thuỷ lợi có lưu lượng khai thác dưới 2 m³/giây và dung tích toàn bộ dưới 20 triệu m³, hoặc lưu lượng khai thác từ 2 m³/giây trở lên và dung tích toàn bộ dưới 3 triệu m³, hoặc đối với công trình khai thác, sử dụng nước khác với lưu lượng khai thác dưới 5 m³/giây; phát điện với công suất lắp máy dưới 2.000 kw; cho các mục đích khác với lưu lượng dưới 50.000 m³/ngày đêm; cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước biển cho mục đích sản xuất bao gồm cả nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với lưu lượng dưới 1.000.000 m³/ngày đêm Gia hạn, điều chỉnh giấy phép khai thác nước mặt, nước biển 3 1.011518 Trả lại giấy phép tài nguyên nước Trả lại giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước 4 1.000824 Cấp lại giấy phép tài nguyên nước Cấp lại giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước 5 2.001850 Thẩm định, phê duyệt phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước đối với hồ chứa thủy điện và hồ chứa thủy lợi Thẩm định, phê duyệt phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước của hồ chứa thủy điện 6 1.001740 Lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với các dự án đầu tư có chuyển nước từ nguồn nước liên tỉnh; dự án đầu tư xây dựng hồ chứa, đập dâng trên dòng chính lưu vực sông liên tỉnh thuộc trường hợp phải xin phép; công trình khai thác, sử dụng nước mặt (không phải là hồ chứa, đập dâng) sử dụng nguồn nước liên tỉnh với lưu lượng khai thác từ 10 m³/giây trở lên Lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư và tổ chức, cá nhân (đối với trường hợp cơ quan tổ chức lấy ý kiến là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) TTHC cấp huyện bao gồm: TT Mã hồ sơ TTHC Tên thủ tục hành chính được thay thế Tên thủ tục hành chính thay thế 1 1.001662 Đăng ký khai thác nước dưới đất. Đăng ký khai thác, sử dụng nước dưới đất. 2 1.001645 Lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với các dự án đầu tư có chuyển nước từ nguồn nước nội tỉnh; dự án đầu tư xây dựng hồ chứa, đập dâng trên sông suối nội tỉnh thuộc trường hợp phải xin phép; công trình khai thác, sử dụng nước mặt (không phải là hồ chứa, đập dâng) sử dụng nguồn nước nội tỉnh với lưu lượng khai thác từ 10 m³/giây trở lên; công trình khai thác, sử dụng nước dưới đất (gồm một hoặc nhiều giếng khoan, giếng đào, hố đào, hành lang, mạch lộ, hang động khai thác nước dưới đất thuộc sở hữu của một tổ chức, cá nhân và có khoảng cách liền kề giữa chúng không lớn hơn 1.000 m) có lưu lượng từ 12.000 m³/ngày đêm trở lên. Lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư và tổ chức, cá nhân (đối với trường hợp cơ quan tổ chức lấy ý kiến là Ủy ban nhân dân cấp huyện) Ngoài ra, Bộ Tài nguyên và môi trường quyết định bãi bỏ TTHC “Đăng ký khai thác nước dưới đất” trong trong lĩnh vực tài nguyên nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tóm lại, theo Quyết định 1545/QĐ-BTNMT, Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố 11 thủ tục hành mới (TTHC) ban hành, bao gồm 05 TTHC cấp trung ương và 06 TTHC cấp tỉnh. Bên cạnh đó, công bố danh mục TTHC thay thế từ cấp trung ương đến cấp huyện và bãi bỏ 1 TTHC. Quyết định 1545/QĐ-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Phương án cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong một số lĩnh vực
Ngày 11 tháng 6 năm 2024 Chính phủ ban hành Quyết định 498/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định, thủ tục hành chính liên quan đến Phiếu lý lịch tư pháp giao các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi thẩm quyền có trách nhiệm triển khai thực hiện liên quan đến một số lĩnh vực sau. Người đọc tham khảo: Phương án cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục đăng ký việc nhận nuôi con nuôi liên quan đến phiếu lý lịch tư pháp Theo khoản 1 mục 2 Quyết định 498/QĐ-TTg năm 2024, thủ tục đăng ký việc nhận nuôi con nuôi giữa người nhận con nuôi là công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài với trẻ em được nhận nuôi là công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài được đơn giản hóa như sau: - Nội dung đơn giản hóa Bổ sung quy định cho cá nhân nộp Phiếu lý lịch tư pháp điện tử. Lý do: Để đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh thực hiện dịch vụ công trực tuyến cũng như đơn giản hoá, tiết kiệm chi phí thực hiện thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện thủ tục hành chính. - Kiến nghị thực thi + Sửa đổi, bổ sung Điều 26 và Điều 27 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 quy định chi tiết một số điều của Luật Nuôi con nuôi. + Lộ trình thực hiện: Năm 2025 - 2026. Theo đó, việc đơn giản thủ tục đăng ký việc nhận nuôi con nuôi giữa người nhận con nuôi là công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài với trẻ em sẽ bổ sung quy định cho cá nhân nộp Phiếu lý lịch tư pháp điện tử. Phương án cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam Theo khoản 2 mục 2 Quyết định 498/QĐ-TTg năm 2024 thì thủ tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài được đơn giản hóa như sau: - Nội dung đơn giản hóa Bổ sung quy định cho cá nhân được nộp Phiếu lý lịch tư pháp điện tử. Đồng thời, bỏ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 24 Luật Quốc tịch Việt Nam: Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ. Lý do: + Luật Quốc tịch Việt Nam và văn bản hướng dẫn thi hành luật chưa quy định về việc cho cá nhân nộp Phiếu lý lịch tư pháp điện tử. + Pháp luật về lý lịch tư pháp không quy định về thời hạn có giá trị của Phiếu lý lịch tư pháp. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh thực hiện dịch vụ công trực tuyến cũng như đơn giản hoá, tiết kiệm chi phí thực hiện thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện thủ tục hành chính đề nghị thực hiện nội dung đơn giản hóa như đã nêu trên. - Kiến nghị thực thi + Sửa đổi, bổ sung quy định tại điểm d khoản 1 Điều 24 Luật Quốc tịch Việt Nam. + Bổ sung quy định cho cá nhân được nộp Phiếu lý lịch tư pháp điện tử tại Nghị định số 16/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam + Lộ trình thực hiện: Năm 2025- 2026. Theo đó, việc đơn giản thủ tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cho cá nhân được nộp Phiếu lý lịch tư pháp điện tử. Đồng thời, bỏ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 24 Luật Quốc tịch Việt Nam. Phương án cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục Cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm Theo điểm a mục 5 Quyết định 498/QĐ-TTg năm 2024, việc đơn giản hóa thủ tục Cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm được quy định như sau: - Nội dung đơn giản hóa Sửa đổi quy định yêu cầu nộp Phiếu lý lịch tư pháp theo hướng cá nhân được xuất trình Phiếu lý lịch tư pháp bản điện tử đã được cấp trên ứng dụng định danh và xác thực điện tử VNeID, hoặc nộp Phiếu lý lịch tư pháp bản điện tử cho cơ quan nhà nước khi thực hiện thủ tục hành chính. Lý do: Tiết kiệm thời gian chi phí, tạo thuận lợi cho cá nhân trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính. - Kiến nghị thực thi + Sửa đổi Điều 15, Điều 22, Điều 23 Nghị định số 88/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về dịch vụ xếp hạng tín nhiệm. + Lộ trình thực hiện: Phù hợp với lộ trình cơ quan nhà nước thực hiện cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng định danh và xác thực điện tử VNeID. Như vậy, hiện tại các chính sách về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính trong một số lĩnh vực sẽ được triển khai trong giai đoạn năm 2025-2026 và phù hợp với lộ trình cơ quan nhà nước thực hiện cấp Phiếu lý lịch tư pháp hướng tới việc người dân, cơ quan sẽ dễ dàng thực hiện các thủ tục hành chính hơn.
Cắt giảm thủ tục hành chính liên quan đến Phiếu lý lịch tư pháp trong 14 lĩnh vực
Ngày 11/6/2024, Chính phủ đã ký ban hành Quyết định 498/QĐ-TTg Phê duyệt Phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định, thủ tục hành chính liên quan đến Phiếu lý lịch tư pháp. Cụ thể như sau. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/13/498-ttg.signed.pdf Quyết định 498/QĐ-TTg Theo Quyết định 498/QĐ-TTg, sẽ thực hiện cắt giảm một số quy định, thủ tục hành chính liên quan đến Phiếu lý lịch tư pháp trong 14 lĩnh vực bao gồm: - Khoa học và công nghệ. - Ngoại giao. - Nội vụ. - Nông nghiệp và phát triển nông thôn. - Tài chính. - Tư pháp. - Xây dựng. - Y tế. - Ngân hàng nhà nước. - Văn hóa, thể thao và du lịch. - Lao động - thương binh và xã hội. - Công an. - Quốc phòng. - Giao thông vận tải. Theo đó, có một số thủ tục hành chính đã được cắt giảm, cụ thể: (1) Thủ tục thi tuyển công chức, xét tuyển công chức Theo Phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định, thủ tục hành chính liên quan đến Phiếu lý lịch tư pháp (sau đây gọi tắt là Phương án) được ban hành kèm theo Quyết định 498/QĐ-TTg, để có thể tạo thuận lợi, giảm thời gian và chi phí xã hội và thực hiện quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của cơ quan nhà nước. Sẽ thực hiện bãi bỏ yêu cầu nộp Phiếu lý lịch tư pháp từ phía cá nhân mà thay vào đó bằng biện pháp tuyển dụng chủ động yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Luật Lý lịch tư pháp 2009. Theo đó, sẽ thực hiện sửa đổi Điểm b Khoản 1 Điều 16 Nghị định 138/2020/NĐ-CP. (2) Thủ tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài Theo Quyết định 498/QĐ-TTg, bởi Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành luật chưa có quy định về việc cho cá nhân nộp Phiếu lý lịch tư pháp điện tử. Kèm theo đó là pháp luật về lý lịch tư pháp không quy định về thời hạn có giá trị của Phiếu lý lịch tư pháp. Chính vì thế, để đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh thực hiện dịch vụ công trực tuyến cũng như đơn giản hoá, tiết kiệm chi phí thực hiện thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện thủ tục hành chính tại Quyết định 498/QĐ-TTg đã đề nghị bổ sung quy định cho cá nhân được nộp Phiếu lý lịch tư pháp điện tử. Đồng thời, bãi bỏ quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 24 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008: Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ. (3) Thủ tục Cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động Đối với thủ tục cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động với mã TTHC là 1.000479 và 1.000448 sẽ thực hiện bãi bỏ quy định yêu cầu nộp Phiếu lý lịch tư pháp của của người Việt Nam đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Trường hợp cần thiết, khi cơ quan giải quyết thủ tục yêu cầu cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho cá nhân để hoàn thiện hồ sơ. Hoặc cá nhân được xuất trình Phiếu lý lịch tư pháp bản điện tử đã được cấp trên ứng dụng định danh và xác thực điện tử VNelD. Theo đó, sẽ sửa đổi Khoản 3 Điều 24 Nghị định 145/2020/NĐ-CP theo lộ trình thực hiện phù hợp với lộ trình cơ quan nhà nước thực hiện cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng định danh và xác thực điện tử VNelD. (4) Thủ tục Đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước Để bảo đảm tính đầy đủ, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh thực hiện dịch vụ công trực tuyến để đơn giản hoá, tiết kiệm chi phí thực hiện, nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính. Theo đó, trong giai đoạn từ 2025 - 2026 sẽ thực hiện sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 17 Luật Nuôi con nuôi 2010. Kèm theo đó là bổ sung quy định cụ thể về cách thức thực hiện thủ tục Đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước, bổ sung quy định về bộ phận tạo thành thủ tục hành chính thực hiện theo cách thức điện tử tại Luật Nuôi con nuôi 2010 hoặc Nghị định 19/2011/NĐ-CP. Xem chi tiết tại Quyết định 498/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành từ 11/6/2024.
Thủ tục cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ tại cơ quan trong nước của Bộ Ngoại giao
Thủ tục cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ (không gắn chip điện tử) tại cơ quan trong nước của BNG có thể được thực hiện tại Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP Hồ Chí Minh. 1. Thủ tục cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ (không gắn chip điện tử) tại cơ quan trong nước của Bộ Ngoại giao Theo tiểu tiết 1.1 tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực lãnh sự thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Ngoại giao ban hành kèm theo Quyết định 1275/QĐ-BNG năm 2024, thủ tục cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ (không gắn chip điện tử) tại cơ quan trong nước của Bộ Ngoại giao được quy định như sau: Bước 1: Tổ chức, cá nhân chuẩn bị hồ sơ theo quy định và nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận. Bộ phận tiếp nhận bao gồm: - Bộ phận Một cửa của Bộ Ngoại giao tại số 40 Trần Phú, Ba Đình, Thành phố Hà Nội; - Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh, số 6 Alexandre De Rhodes, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Bước 2: Bộ phận tiếp nhận kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ: - Trường hợp hồ sơ không thuộc phạm vi giải quyết, Bộ phận tiếp nhận hướng dẫn tổ chức, cá nhân liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định. - Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, chưa đầy đủ, Bộ phận tiếp nhận hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định và trả lại hồ sơ kèm “Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ”. Việc yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ phải cụ thể, đầy đủ một lần để tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ, chính xác. Thời hạn giải quyết TTHC được tính từ ngày hồ sơ được bổ sung, hoàn thiện đầy đủ theo quy định. - Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết theo quy định, Bộ phận tiếp nhận từ chối nhận hồ sơ và trả lại hồ sơ kèm “Phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ” cho tổ chức, cá nhân. - Trường hợp hồ sơ hợp lệ, đủ điều kiện giải quyết, Bộ phận tiếp nhận tiến hành nhận hồ sơ, in “Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả” và chuyển hồ sơ đến Đơn vị chuyên môn để giải quyết theo thẩm quyền. Bước 3: Đơn vị chuyên môn giải quyết và trả kết quả cho Bộ phận tiếp nhận theo quy định: - Trường hợp hồ sơ phải bổ sung, hoàn thiện theo quy định, Đơn vị chuyên môn phải thông báo bằng văn bản, ghi rõ lý do, nội dung cần bổ sung theo mẫu “Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ” để gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận tiếp nhận. Việc yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ chỉ được thực hiện một (01) lần. Thời hạn giải quyết TTHC được tính lại từ đầu, sau khi nhận đầy đủ hồ sơ. - Trường hợp không thể trả kết quả đúng thời hạn hoặc hồ sơ phải xin ý kiến của cấp/cơ quan có thẩm quyền liên quan, Đơn vị chuyên môn phải thông báo bằng văn bản cho Bộ phận tiếp nhận và gửi văn bản xin lỗi tổ chức, cá nhân, trong đó ghi rõ lý do quá hạn và thời gian sẽ trả kết quả theo mẫu “Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả”. Việc hẹn lại ngày trả kết quả được thực hiện không quá một (01) lần. - Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết, Đơn vị chuyên môn trả lại hồ sơ, kèm văn bản nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ theo mẫu “Phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ” để gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận tiếp nhận. - Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện giải quyết, Đơn vị chuyên môn giải quyết và trả kết quả cho Bộ phận tiếp nhận đúng thời gian quy định. Bước 4: Sau khi nhận kết quả giải quyết TTHC từ Đơn vị chuyên môn, Bộ phận tiếp nhận kiểm tra lại các thông tin và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết, Bộ phận tiếp nhận giải thích rõ cho tổ chức, cá nhân về lý do từ chối giải quyết hồ sơ theo nội dung trong “Phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ” của Đơn vị chuyên môn. 2. Cách thức thực hiện thủ tục cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ (không gắn chip điện tử) tại cơ quan trong nước của Bộ Ngoại giao Theo tiểu tiết 1.2 tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực lãnh sự thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Ngoại giao ban hành kèm theo Quyết định 1275/QĐ-BNG năm 2024, thủ tục cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ (không gắn chip điện tử) tại cơ quan trong nước của Bộ Ngoại giao được quy định như sau: - Trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận. - Cơ quan ngoại vụ địa phương trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích để chuyển hồ sơ kèm theo lệ phí và nhận kết quả tại Cơ quan cấp hộ chiếu ở trong nước. Cơ quan ngoại vụ địa phương sử dụng dịch vụ bưu chính công ích theo hướng dẫn của Bộ Ngoại giao. - Qua môi trường điện tử trong trường hợp cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại Cơ quan cấp hộ chiếu ở trong nước của Bộ Ngoại giao cho phép (bao gồm việc kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư). Tóm lại, thủ tục cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ (không gắn chip điện tử) tại cơ quan trong nước của Bộ Ngoại giao được quy định như trên.
Bãi bỏ một số thủ tục hành chính thuộc quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Bãi bỏ thủ tục hành chính trong việc đăng ký thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài có đối tượng tham gia là người lao động có quốc tịch Việt Nam (mã TTHC: 2.000553) Ngày 07/5/2024 vừa qua, Thủ tướng đã ra Quyết định 381/QĐ-TTg phê duyệt Phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Theo đó, Quyết định 381/QĐ-TTg đã phê duyệt cắt giảm, đơn giản hóa cho 12 thủ tục hành chính thuộc liên quan đến các hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô và hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Bãi bỏ thủ tục hành chính trong hoạt động đầu tư ra nước ngoài Bãi bỏ thủ tục hành chính trong hoạt động đầu tư ra nước ngoài được quy định ở Phần IV của Phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của ngân hàng nhà nước việt nam được ban hành kèm theo Quyết định 381/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể, từ ngày 07/5/2024, thủ tục đăng ký thực hiện chương trình thường cổ phiếu phát hành ở nước ngoài có đối tượng tham gia là người lao động có quốc tịch Việt Nam (mã TTHC: 2.000553) sẽ được bãi bỏ. Khi thủ tục này bị bãi bỏ nó sẽ giúp cắt giảm thủ tục hành chính, cắt giảm thời gian, chi phí, tạo thuận lợi cho đối tượng thực hiện; đồng thời, việc bãi bỏ phù hợp với Đề án định hướng lộ trình tự do hóa các giao dịch vốn của Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1590/QĐ-TTg. Trong lộ trình thực hiện, thủ tục hành chính trên sẽ được cắt giảm vào Quý II/2024, theo đó sẽ thực thi sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 8, Điều 12; bãi bỏ Điều 11 Thông tư 10/2016/TT-NHNN của Thống đốc NHNN hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định 135/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài. Bãi bỏ một số thủ tục Đối với thủ tục hành chính chấp thuận mua, bán, chuyển nhượng cổ phần của cổ đông lớn; mua, bán, chuyển nhượng cổ phần dẫn đến trở thành cổ đông lớn của ngân hàng thương mại, nội dung cắt giảm, đơn giản hóa là bãi bỏ việc cổ đông lớn phải thực hiện thủ tục chấp thuận mua, bán, chuyển nhượng cổ phần. Việc bãi bỏ trên nhằm giúp cắt giảm thời gian, chi phí, tạo thuận lợi cho đối tượng thực hiện thủ tục hành chính là cổ đông lớn khi thực hiện việc mua, bán, chuyển nhượng cổ phần; đồng thời, nội dung cắt giảm cũng phù hợp với quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 37 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 (đã bãi bỏ quy định Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận việc mua, bán, chuyển nhượng cổ phần của cổ đông lớn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài). Bãi bỏ các thủ tục chuyển đổi quỹ tín dụng nhân dân Trung ương và cấp giấy phép thành lập ngân hàng hợp tác xã; thủ tục cấp giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng hợp tác xã vì lý do: Ngân hàng hợp tác xã là ngân hàng của tất cả quỹ tín dụng nhân dân, do các quỹ tín dụng nhân dân và một số pháp nhân khác góp vốn thành lập nhằm mục tiêu chủ yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn trong hệ thống quỹ tín dụng nhân dân. Đến nay, ngân hàng hợp tác xã đã được thành lập trên cơ sở chuyển đổi từ quỹ tín dụng nhân dân Trung ương và là ngân hàng duy nhất của các quỹ tín dụng nhân dân. Do vậy, chỉ có duy nhất ngân hàng hợp tác xã hiện nay và sẽ không thực hiện cấp phép thành lập mới ngân hàng hợp tác xã nữa.
Thủ tục yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế của người thứ ba
Thủ tục yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế của người thứ ba được thực hiện khi nào và thực hiện như thế nào? Bài viết sau sẽ cung cấp quy định về vấn đề trên. Yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế thực hiện khi nào? Theo Luật Sở hữu trí tuệ 2005 Trong thời hạn bốn mươi hai tháng kể từ ngày nộp đơn hoặc kể từ ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên, người nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc bất kỳ người thứ ba nào đều có thể yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thẩm định nội dung đơn với điều kiện phải nộp phí thẩm định nội dung đơn. Thời hạn yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích là ba mươi sáu tháng kể từ ngày nộp đơn hoặc kể từ ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên. Trường hợp không có yêu cầu thẩm định nội dung nộp trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì đơn đăng ký sáng chế được coi như đã rút tại thời điểm kết thúc thời hạn đó. Như vậy, trong thời hạn bốn mươi hai tháng kể từ ngày nộp đơn hoặc kể từ ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên, bất kỳ người thứ ba nào đều có thể yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thẩm định nội dung đơn với điều kiện phải nộp phí thẩm định nội dung đơn. Thủ tục yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế của người thứ ba Theo Quyết định 2060/QĐ-BKHCN năm 2023 của Bộ Khoa học và Công nghệ Trình tự thực hiện: - Bước 1: Tiếp nhận đơn Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế đến Cục Sở hữu trí tuệ. - Bước 2: Xử lý đơn + Trong vòng 03 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho người nộp đơn đăng ký sáng chế về yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế; + Trường hợp yêu cầu không hợp lệ, trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu thẩm định nội dung sửa chữa thiếu sót. Trường hợp không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa không đạt yêu cầu, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối thẩm định nội dung đơn. + Trường hợp yêu cầu hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thẩm định nội dung đơn theo quy định và thông báo kết quả thẩm định nội dung đơn cho người có yêu cầu. b. Cách thức thực hiện: - Trực tuyến qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Khoa học và Công nghệ; - Trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. c. Thành phần, số lượng hồ sơ: - Thành phần hồ sơ, bao gồm: + Tờ khai yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế theo Mẫu số 05 tại Phụ lục I Nghị định 65/2023/NĐ-CP; + Giấy uỷ quyền (nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện); + Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ). - Số lượng hồ sơ: 01 (bộ). d. Thời hạn giải quyết: Không quá 18 tháng kể từ ngày công bố đơn nếu yêu cầu thẩm định nội dung được nộp trước ngày công bố đơn hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung nếu yêu cầu đó được nộp sau ngày công bố đơn. đ. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức. e. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Sở hữu trí tuệ. g. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Thông báo kết quả thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế. h. Phí, lệ phí: - Phí thẩm định: 900.000 đồng (cho mỗi yêu cầu bảo hộ độc lập) + Phí thẩm định nội dung: 80% x 900.000 đồng (mỗi yêu cầu bảo hộ độc lập) + Bản mô tả có trên 6 trang, từ trang thứ 7 trở đi phải nộp thêm 40.000 đồng/trang - Phí tra cứu thông tin nhằm phục vụ việc thẩm định: 600.000 đồng (cho mỗi yêu cầu bảo hộ độc lập). i. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế theo Mẫu số 05 tại Phụ lục I Nghị định 65/2023/NĐ-CP. k. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không có. l. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: -Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung theo Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 và Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022; - Nghị định 65/2023/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2023 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ; - Thông tư số 263/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 31/2020/TT-BTC ngày 04 tháng 5 năm 2020.
Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ
Quyết định 405/QĐ-BKHCN năm 2024 công bố TTHC trong lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ trong đó có thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ. 1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ được quy định tại tiết 1.3 tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính trong lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ ban hành kèm theo Quyết định 405/QĐ-BKHCN năm 2024 bao gồm: - Bản đăng ký đề nghị xét tặng Giải thưởng (bản chính); Tải về Bản đăng ký - Báo cáo tóm tắt công trình (bản chính); Tải về Báo cáo - Tài liệu liên quan đến việc công bố hoặc bản chính Văn bản xác nhận kết quả ứng dụng công trình; - Bản sao các văn bản, tư liệu khoa học và công nghệ, tài liệu khác có liên quan đến công trình (nếu có). Đối với công trình nghiên cứu về Việt Nam của tác giả là người nước ngoài mà hồ sơ sử dụng ngôn ngữ nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch tiếng Việt được công chứng theo quy định của pháp luật (bản chính). 2. Thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ Thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ được quy định tại tiết 1.1 tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính trong lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ ban hành kèm theo Quyết định 405/QĐ-BKHCN năm 2024 như sau: Bước 1: Tác giả công trình hoặc người đại diện hợp pháp của tác giả công trình gửi hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ tại cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công trình hoặc Sở Khoa học và Công nghệ nơi tác giả cư trú (Trường hợp tác giả công trình không có cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý). - Đối với tác giả là người nước ngoài có công trình nghiên cứu về Việt Nam, hồ sơ công trình được nộp ở một tổ chức khoa học và công nghệ. Tổ chức khoa học và công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn tác giả công trình và tổ chức xét tặng Giải thưởng theo quy định. - Hồ sơ được xem xét, đánh giá tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công trình, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ nơi tác giả hoặc đại diện hợp pháp của tác giả cư trú, người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ quyết định thành lập. - Việc xét tặng Giải thưởng được hoàn thành trong thời hạn 30 ngày tính từ thời điểm kết thúc nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng. - Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công trình, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở; gửi hồ sơ các công trình đạt ít nhất 80% tổng số thành viên Hội đồng cấp cơ sở bỏ phiếu đồng ý đến Thủ trưởng cơ quan thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương để thực hiện các thủ tục tiếp theo. Bước 2: Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ được xem xét, đánh giá tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập. - Việc xét tặng Giải thưởng được hoàn thành trong thời hạn 30 ngày tính từ thời điểm kết thúc nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng từ cấp cơ sở. - Thủ trưởng cơ quan thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương gửi hồ sơ các công trình đạt ít nhất 80% tổng số thành viên Hội đồng cấp bộ, ngành, địa phương bỏ phiếu đồng ý đến Bộ Khoa học và Công nghệ để thực hiện các thủ tục tiếp theo. Bước 3: Xem xét, đánh giá Hồ sơ công trình tại cấp Nhà nước thực hiện qua hai bước: - Bước 3.1: Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ được xem xét, đánh giá tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập. Việc tổ chức xét tặng Giải thưởng được hoàn thành trong thời hạn 90 ngày tính từ thời điểm kết thúc nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng từ cấp bộ, ngành, địa phương. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ gửi hồ sơ các công trình đạt ít nhất 90% tổng số thành viên Hội đồng bỏ phiếu đồng ý đến Hội đồng cấp Nhà nước để xem xét, lựa chọn. - Bước 3.2: Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ được xem xét, đánh giá tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ. Hội đồng có Tổ công tác giúp việc do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập. Việc tổ chức xét tặng Giải thưởng được hoàn thành trong thời hạn 30 ngày tính từ thời điểm Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước nhận được hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng. Các công trình đạt ít nhất 80% tổng số thành viên Hội đồng dự họp bỏ phiếu đồng ý được gửi đến Bộ Nội vụ để tổng hợp hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ. Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức Lễ công bố Quyết định của Chủ tịch Nước và trao tặng Bằng chứng nhận Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ. Tóm lại, hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ bao gồm bản chính bản đăng ký đề nghị xét tặng Giải thưởng, bản chính báo cáo tóm tắt công trình cùng với các tài liệu liên quan đến việc công bố hoặc bản chính văn bản xác nhận kết quả ứng dụng công trình và bản sao các văn bản, tư liệu khoa học và công nghệ, tài liệu khác có liên quan đến công trình nếu có.
Có phải thông báo với cha mẹ khi tạm giữ người chưa thành niên theo TTHC không?
Khi người chưa thành niên bị áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính thì có phải thông báo cho cha mẹ của họ biết không? Nếu có, phải thông báo trong thời gian bao lâu? Trường hợp nào được tạm giữ người chưa thành niên theo TTHC? Theo Khoản 1 Điều 122 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 102 Luật Hải quan 2014 quy định: Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp cần ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác hoặc có căn cứ cho rằng có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới. Đồng thời, mọi trường hợp tạm giữ người đều phải có quyết định bằng văn bản và phải giao cho người bị tạm giữ một bản. Theo đó, Điều 16 Nghị định 142/2021/NĐ-CP hướng dẫn rõ việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau: - Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác. - Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới. - Để thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình. - Để xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người sử dụng trái phép chất ma túy. Như vậy, chỉ trong các trường hợp quy định trên thì cơ quan có thẩm quyền mới được tạm giữ người theo thủ tục hành chính. Đồng thời tất cả trường hợp tạm giữ người theo thủ tục hành chính đều phải ra quyết định bằng văn bản và giao cho người bị tạm giữ 1 bản. Có phải thông báo với cha mẹ khi tạm giữ người chưa thành niên theo TTHC không? Theo Khoản 4 Điều 122 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định: Theo yêu cầu của người bị tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải thông báo cho gia đình, tổ chức nơi làm việc hoặc học tập của họ biết. Trong trường hợp tạm giữ người chưa thành niên vi phạm hành chính vào ban đêm hoặc giữ trên 06 giờ, thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo ngay cho cha mẹ hoặc người giám hộ của họ biết. Như vậy, chỉ khi tạm giữ người chưa thành niên theo thủ tục hành chính trên 06 giờ hoặc khi họ vi phạm vào ban đêm thì mới phải thông báo ngày cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên. Ngoài ra các trường hợp khác sẽ thông báo khi người chưa thành niên có yêu cầu. Được tạm giữ người chưa thành niên theo TTHC trong bao lâu? Theo Khoản 3 Điều 122 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 61 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định: Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không quá 12 giờ; trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm; trường hợp tạm giữ người vi phạm hành chính ở khu vực biên giới hoặc vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ được tính từ thời điểm người vi phạm được áp giải đến nơi tạm giữ. Đối với trường hợp tạm giữ để xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định thì thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không quá 05 ngày, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm. Đối với người bị tạm giữ trên tàu bay, tàu biển thì phải chuyển ngay cho cơ quan có thẩm quyền khi tàu bay đến sân bay, tàu biển cập cảng. Như vậy, đối với người chưa thành niên cũng được áp dụng quy định này, tức là sẽ không tạm giữ quá 12 giờ hoặc trong trường hợp cần thiết thì không quá 24h hoặc các trường hợp khác như xác định tình trạng nghiệm ma tuý hay bị tạm giữ trên tàu bay, tàu biển thì sẽ có thời gian theo quy định như trên.
Công bố 60 TTHC thuộc quản lý Bộ TN&MT đủ điều kiện thực hiện trực tuyến toàn trình
Ngày 14/10/2024, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (BTNMT) đã ban hành Quyết định 3290/QĐ-BTNMT công bố 19 thủ tục hành chính (TTHC) đủ điều kiện thực hiện trực tuyến toàn trình. Theo đó, thông qua Quyết định 3290/QĐ-BTNMT, Bộ trưởng BTNMT đã công bố 02 danh mục TTHC đủ điều kiện thực hiện trực tuyến toàn trình bao gồm: - Danh mục TTHC đủ điều kiện thực hiện trực tuyến toàn trình cấp Trung ương (41 TTHC) - Danh mục TTHC đủ điều kiện thực hiện trực tuyến toàn trình cấp tỉnh (19 TTHC) (1) 41 TTHC đủ điều kiện thực hiện trực tuyến toàn trình cấp Trung ương Danh mục 41 TTHC đủ điều kiện thực hiện trực tuyến toàn trình cấp Trung ương được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định 3290/QĐ-BTNMT, bao gồm: Lĩnh vực môi trường: - Cấp Giấy chứng nhận an toàn sinh học đối với cây trồng biến đổi gen. - Cho phép đưa nguồn gen ra nước ngoài phục vụ học tập, nghiên cứu không vì mục đích thương mại. - Đăng ký tiếp cận nguồn gen - Cấp Giấy phép tiếp cận nguồn gen. - Gia hạn Giấy phép tiếp cận nguồn gen - Chấp thuận liên kết để chuyển giao chất thải nguy hại không có trong Giấy phép môi trường. - Đăng ký vận chuyển xuyên biên giới chất thải nguy hại (Chấp thuận đăng ký vận chuyển xuyên biên giới chất thải nguy hại theo Công ước Basel về kiểm soát vận chuyển xuyên biên giới chất thải nguy hại và việc tiêu hủy chúng). - Cấp đổi giấy phép môi trường. - Cấp điều chỉnh giấy phép môi trường (khi có thay đổi một trong các nội dung cấp phép không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 và khoản 4 Điều 30 Nghị định 08/2022/NĐ-CP) Lĩnh vực biến đổi khí hậu: - Công nhận Bên thứ ba (TPE) của dự án JCM. - Tự nguyện rút công nhận Bên thứ ba (TPE). - Phê duyệt phương pháp luận/phê duyệt phương pháp luận sửa đổi, bổ sung. - Đăng ký, phê duyệt dự án JCM. - Phê duyệt Tài liệu thiết kế dự án (PDD) sửa đổi, bổ sung. - Hủy đăng ký hoặc thôi không tham gia dự án JCM. - Cấp tín chỉ cho dự án JCM. - Hủy yêu cầu cấp tín chỉ cho dự án JCM. - Xác nhận tín chỉ các- bon, hạn ngạch phát thải khí nhà kính được giao dịch trên sàn giao dịch của thị trường các-bon trong nước. - Đăng ký chương trình, dự án theo cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các bon. - Đăng ký sử dụng, phân bổ hạn ngạch sản xuất, nhập khẩu các chất được kiểm soát. - Điều chỉnh, bổ sung hạn ngạch sản xuất, nhập khẩu các chất được kiểm soát. - Điều chỉnh nội dung Thư phê duyệt PDD hoặc PoA-DD. Lĩnh vực khí tượng thủy văn: - Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn. - Xin phép trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài. - Tạm dừng hiệu lực giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước. - Trả lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô lớn. - Thẩm định phương án điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa. - Tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với công trình cấp cho sinh hoạt đã đi vào vận hành và được cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước nhưng chưa được phê duyệt tiền cấp quyền. - Cấp lại Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô lớn. - Tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với công trình chưa vận hành. - Tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với công trình đã vận hành. - Điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước. - Trả lại giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước. - Cấp lại giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước. Lĩnh vực đo đạc và bản đồ: - Cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ. - Cấp lại Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ. - Cấp đổi Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ. - Lĩnh vực đất đai. - Cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai. - Cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám. Lĩnh vực biển và hải đảo: Khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thông qua mạng điện tử. Lĩnh vực địa chất và khoáng sản: Cung cấp, khai thác, sử dụng dữ liệu về địa chất, khoáng sản. Như vậy, từ ngày 14/10/2024, tổ chức, cá nhân có thể thực hiện các TTHC kể trên thông qua Cổng dịch vụ công Quốc gia. (2) 19 TTHC đủ điều kiện thực hiện trực tuyến toàn trình cấp tỉnh Danh mục 19 TTHC đủ điều kiện thực hiện trực tuyến toàn trình cấp tỉnh được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 3290/QĐ-BTNMT, bao gồm: Lĩnh vực tài nguyên nước: - Tạm dừng hiệu lực giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước - Trả lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa và nhỏ. - Lấy ý kiến về phương án bổ sung nhân tạo nước dưới đất. - Lấy ý kiến về kết quả vận hành thử nghiệm bổ sung nhân tạo nước dưới đất. - Tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với công trình cấp cho sinh hoạt đã đi vào vận hành và được cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước nhưng chưa được phê duyệt tiền cấp quyền. - Cấp lại Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa và nhỏ. - Trả lại giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước. - Tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với công trình chưa vận hành. - Tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với công trình đã vận hành. - Điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước. - Trả lại giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước. - Cấp lại giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước. Lĩnh vực đo đạc và bản đồ: - Cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ. Lĩnh vực đất đai: - Cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai. - Đăng ký đất đai lần đầu đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý. - Cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất. Lĩnh vực Biển và Hải đảo: - Khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thông qua mạng điện tử. Lĩnh vực môi trường: - Cấp đổi giấy phép môi trường. - Cấp điều chỉnh giấy phép môi trường. Kể từ 14/10/2024, tổ chức, cá nhân có nhu cầu làm thủ tục 19 TTHC nêu trên đã có thể thực hiện trực tuyến toàn trinh tại Cổng Dịch vụ công.
Rà soát, cho phép sử dụng định danh điện tử mức 2 như giấy tờ gốc trong thủ tục hành chính
Ngày 08/08/2024, Chính phủ ban hành Nghị quyết 122/NQ-CP về Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7/2024. Trong đó có nội dung yêu cầu các bộ, ngành rà soát, cho phép sử dụng định danh điện tử mức 2 như giấy tờ gốc trong thủ tục hành chính. 10 nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội tập trung thực hiện trong thời gian tới Theo Nghị quyết 122/NQ-CP năm 2024 đã nêu: - Thời gian tới, bên cạnh những thuận lợi, tình hình thế giới dự báo tiếp tục biến động phức tạp, khó lường. Ở trong nước, khó khăn, thách thức nhiều hơn thời cơ, thuận lợi, tạo áp lực lên điều hành phát triển KTXH. - Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục quán triệt, triển khai đồng bộ, toàn diện, hiệu quả hơn nữa các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, tiếp tục phấn đấu hoàn thành cao nhất mục tiêu phát triển KTXH năm 2024. - Trong đó, tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây: 1. Ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng gắn với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, trọng tâm là kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế 2. Thúc đẩy mạnh mẽ giải ngân vốn đầu tư công, triển khai 03 chương trình mục tiêu quốc gia, tiến độ các công trình, dự án trọng điểm, quan trọng quốc gia; khuyến khích đầu tư tư nhân và đầu tư trực tiếp nước ngoài 3. Đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu, phát triển thị trường trong nước; bảo đảm an ninh năng lượng, an ninh lương thực quốc gia 4. Tiếp tục thúc đẩy phát triển các động lực tăng trưởng mới, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 5. Tập trung hoàn thiện thể chế, pháp luật, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường kinh doanh minh bạch, lành mạnh 6. Chú trọng thực hiện hiệu quả công tác bảo đảm an sinh xã hội, chăm sóc sức khỏe nhân dân; chủ động phòng ngừa, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai 7. Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội; triển khai thực chất, hiệu quả các hoạt động đối ngoại; quyết liệt thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí 8. Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông, nhất là truyền thông chính sách, góp phần tạo đồng thuận xã hội 9. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các bộ, cơ quan, địa phương 10. Về nhiệm vụ cụ thể của các bộ, cơ quan, địa phương: Từng bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện các nội dung tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này. Như vậy, thời gian tới các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sẽ tập trung thực hiện 10 nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội như trên. Rà soát, cho phép sử dụng định danh điện tử mức 2 như giấy tờ gốc trong thủ tục hành chính Theo Nghị quyết 122/NQ-CP năm 2024, một trong những nội dung của nhiệm vụ tập trung hoàn thiện thể chế, pháp luật, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường kinh doanh minh bạch, lành mạnh là: Các bộ, ngành rà soát quy trình giải quyết thủ tục hành chính thuộc ngành, lĩnh vực quản lý, cho phép việc sử dụng các thông tin, dữ liệu tích hợp trên căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử mức độ 2 tương đương với việc sử dụng, xuất trình giấy tờ, tài liệu có chứa thông tin đó; phối hợp Bộ Công an triển khai phương án sử dụng hạ tầng của Trung tâm dữ liệu quốc gia, bảo đảm tập trung, an ninh, an toàn và kết nối, chia sẻ phục vụ các nhiệm vụ chung của Chính phủ về chuyển đổi số, phát triển KTXH. Như vậy, Chính phủ đã yêu cầu các bộ, ngành rà soát, cho phép sử dụng định danh điện tử mức 2 như giấy tờ gốc trong thủ tục hành chính trong thời gian tới.
Trình tự thực hiện thủ tục đề nghị thay đổi tên hợp tác xã do xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
Trình tự thực hiện thủ tục đề nghị thay đổi tên hợp tác xã do xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được quy định tại Quyết định 1739/QĐ-BKHĐT năm 2024 có hiệu lực từ 13/08/2024. 1. Trình tự thực hiện thủ tục đề nghị thay đổi tên hợp tác xã do xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp Theo tiết a tiểu mục 1 Mục I Danh mục thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổi sung, thay thế thủ tục hành chính bãi bỏ, hủy bỏ, hủy công khai trong lĩnh vực thành lập và hoạt động của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành kèm theo Quyết định 1739/QĐ-BKHĐT năm 2024, trình tự thực hiện thủ tục đề nghị thay đổi tên hợp tác xã do xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp như sau: * Trường hợp đăng ký trực tiếp: Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền gửi văn bản đề nghị đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để yêu cầu hợp tác xã có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 92/2024/NĐ-CP, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo yêu cầu hợp tác xã có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải đăng ký thay đổi tên. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 92/2024/NĐ-CP. * Trường hợp đăng ký trên môi trường điện tử: Người nộp hồ sơ sử dụng tài khoản định danh điện tử để truy cập vào Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã. Người nộp hồ sơ kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký xác thực hồ sơ đăng ký trên môi trường điện tử và thanh toán lệ phí theo quy trình trên Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người nộp hồ sơ sẽ nhận được giấy biên nhận hồ sơ đăng ký trong tài khoản của người nộp hồ sơ trên Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã. Các thông tin đăng ký hợp tác xã trên Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã được truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để phối hợp, trao đổi thông tin giữa cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và cơ quan thuế. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp đăng ký đăng ký hợp tác xã cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện cấp đăng ký cho hợp tác xã bằng bản giấy hoặc bản điện tử. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên hợp tác xã yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định hoặc thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký không thống nhất, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông báo trên môi trường điện tử cho hợp tác xã để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Người nộp hồ sơ sử dụng tài khoản truy cập vào Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã để nhận thông tin phản hồi về kết quả xử lý hồ sơ. 2. Cách thức thực hiện thủ tục đề nghị thay đổi tên hợp tác xã do xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp Theo tiết b tiểu mục 1 Mục I Danh mục thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổi sung, thay thế thủ tục hành chính bãi bỏ, hủy bỏ, hủy công khai trong lĩnh vực thành lập và hoạt động của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành kèm theo Quyết định 1739/QĐ-BKHĐT năm 2024, thực hiện thủ tục đề nghị thay đổi tên hợp tác xã do xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo những cách thức sau đây: Hồ sơ đăng ký được gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh theo một trong các phương thức sau đây: - Nộp trực tiếp tại cơ quan đăng ký kinh doanh; - Qua dịch vụ bưu chính; - Trực tuyến qua Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã/ Cổng Dịch vụ công quốc gia. Tóm lại, chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền gửi văn bản đề nghị đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để yêu cầu hợp tác xã có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên, trình tự thực hiện thủ tục đề nghị được quy định như trên.
Hồ sơ cấp giấy phép sử dụng tần số, thiết bị vô tuyến điện cho mạng nội bộ
Hồ sơ cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với mạng thông tin vô tuyến điện nội bộ được quy định tại Quyết định 1307/QĐ-BTTTT năm 2024 do Bộ TT&TT ban hành. 1. Hồ sơ cấp giấy phép sử dụng tần số, thiết bị vô tuyến điện cho mạng nội bộ Theo tiểu mục 1 Mục A Phần II Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi lĩnh vực Tần số vô tuyến điện thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Quyết định 1307/QĐ-BTTTT năm 2024, hồ sơ cấp giấy phép sử dụng tần số, thiết bị vô tuyến điện cho mạng thông tin vô tuyến điện nội bộ gồm những thành phần sau đây: - Bản khai thông tin chung và Bản khai thông số kỹ thuật, khai thác đối với mạng thông tin vô tuyến điện nội bộ theo Mẫu 1g2 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 63/2023/NĐ-CP; TẢI VỀ Bản khai thông tin chung TẢI VỀ Bản khai thông số kỹ thuật, khai thác - Bản sao hợp pháp hoặc bản sao điện tử hợp pháp Căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn thời hạn (áp dụng đối với cá nhân); Bản sao hợp pháp hoặc bản sao điện tử hợp pháp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (áp dụng đối với hộ kinh doanh). (Tổ chức, cá nhân đã được cơ quan có thẩm quyền cấp tài khoản định danh điện tử khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến thì không yêu cầu nộp bản sao điện tử hợp pháp các giấy tờ Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn thời hạn hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Đối với hồ sơ nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu chính: tổ chức, cá nhân không phải nộp tài liệu trong hồ sơ quy định tại khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 6 Nghị định 63/2023/NĐ-CP về Căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện tra cứu được các thông tin này tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Thời điểm áp dụng cụ thể quy định này được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện). - Tài liệu liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp phép (Trong trường hợp cơ quan cấp giấy phép cần phải xác minh lại thông tin trong bản khai đề nghị cấp phép để ấn định tần số vô tuyến điện và cấp giấy phép) theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 63/2023/NĐ-CP. 2. Trình tự thực hiện thủ tục cấp giấy phép sử dụng tần số, thiết bị vô tuyến điện cho mạng nội bộ Trình tự thực hiện thủ tục cấp giấy phép sử dụng tần số, thiết bị vô tuyến điện cho mạng thông tin vô tuyến điện nội bộ được quy định tại tiểu mục 1 Mục A Phần II Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi lĩnh vực Tần số vô tuyến điện thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Quyết định 1307/QĐ-BTTTT năm 2024 như sau: - Tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với mạng thông tin vô tuyến điện nội bộ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Nghị định 63/2023/NĐ-CP và nộp hồ sơ đến Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực. - Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. + Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng quy định thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. + Trường hợp hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với mạng thông tin vô tuyến điện nội bộ hoặc từ chối cấp giấy phép và nêu rõ lý do trong thời hạn 28 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định. + Trường hợp số lượng tần số vô tuyến điện cần phải ấn định vượt quá 100 tần số trong một hồ sơ hoặc vượt quá 100 tần số trong các hồ sơ được gửi trong vòng 28 ngày của một tổ chức, cá nhân, Trung tâm tần số vô tuyến điện khu vực cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với mạng thông tin vô tuyến điện nội bộ hoặc từ chối cấp giấy phép và nêu rõ lý do trong thời hạn 03 tháng. Tóm lại, hồ sơ cấp giấy phép sử dụng tần số, thiết bị vô tuyến điện cho mạng thông tin vô tuyến điện nội bộ của tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam được quy định như trên. Lưu ý: Quyết định 1307/QĐ-BTTTT năm 2024 có hiệu lực từ 01/07/2024 đến 31/12/2024.
Quy định chung về thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai từ 01/8/2024
Thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Các thủ tục hành chính về đất đai Căn cứ quy định tại Điều 223 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ 01/8/2024 thì hiện nay bao gồm 10 thủ tục hành chính về đất đai sau: - Thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất; - Thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; - Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; thủ tục đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp; - Thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất; - Thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất; - Thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất; - Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan hành chính; - Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; - Thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai; - Thủ tục hành chính khác về đất đai. Ngoài ra các quy định chung về thực hiện thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai hiện nay được quy định tại Điều 12 Nghị định 102/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/8/2024 như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả - Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; - Văn phòng đăng ký đất đai; - Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Phương thức nộp hồ sơ Tổ chức, cá nhân được lựa chọn nộp hồ sơ theo các phương thức sau đây: - Nộp trực tiếp tại các cơ quan tiếp nhận; - Nộp thông qua dịch vụ bưu chính công ích; - Nộp tại địa điểm theo thỏa thuận giữa tổ chức, cá nhân và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; - Nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc cổng dịch vụ công cấp tỉnh hoặc hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ hoặc hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh đối với trường hợp hồ sơ không yêu cầu nộp bản chính; - Khi nộp hồ sơ trực tiếp hoặc địa điểm thỏa thuận, người nộp hồ sơ được lựa chọn nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu hoặc nộp bản chính giấy tờ hoặc nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực. - Trường hợp nộp hồ sơ theo phương thức dịch vụ bưu chính công ích hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia thì nộp bản sao giấy tờ đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật hoặc phải được số hóa từ bản chính. Bảo đảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính - Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời gian tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản thông báo chuyển đến bộ phận Một cửa; trong thời gian không quá 01 ngày làm việc, bộ phận Một cửa thông báo cho người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định; - Trường hợp chậm trả kết quả giải quyết hồ sơ theo quy định về thời gian giải quyết thủ tục hành chính thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi thông báo bằng văn bản hoặc qua phương thức điện tử hoặc qua tin nhắn SMS cho người nộp hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do; - Trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao hoặc bản số hóa từ bản chính các loại giấy tờ thì khi nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính, người nộp hồ sơ phải nộp bản chính các giấy tờ thuộc thành phần hồ sơ theo quy định trong trường hợp yêu cầu phải nộp bản chính, trừ các giấy tờ là quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư. Nguyên tắc giải quyết thủ tục hành ở ở từng địa phương - Căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cơ quan tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định và quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, thời gian thực hiện các bước công việc trong trình tự, thủ tục hành chính về đất đai của từng cơ quan, đơn vị có liên quan; - Việc thực hiện đồng thời các thủ tục hành chính (nếu có); việc giải quyết liên thông giữa các cơ quan có liên quan theo cơ chế một cửa bảo đảm thời gian theo quy định của pháp luật; - Công khai các thủ tục hành chính và việc lựa chọn địa điểm nộp hồ sơ bảo đảm tiết kiệm thời gian, chi phí của tổ chức, cá nhân, cơ quan có thẩm quyền trong giải quyết thủ tục hành chính nhưng không quá tổng thời gian thực hiện các thủ tục theo quy định. Thời gian không tính vào thời gian thực hiện thủ tục hành chính: - Thời gian giải quyết của cơ quan có chức năng quản lý đất đai về xác định giá đất cụ thể theo quy định; - Thời gian giải quyết của cơ quan có thẩm quyền về khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định; - Thời gian giải quyết của cơ quan thuế về xác định đơn giá thuê đất, số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp, miễn, giảm, ghi nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, phí, lệ phí theo quy định; - Thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; - Thời gian người sử dụng đất thỏa thuận để thực hiện tích tụ đất nông nghiệp, góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai; - Thời gian trích đo địa chính thửa đất. Ngoài ra đối với các xã miền núi, biên giới; đảo; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng thủ tục hành chính quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày. Lưu ý cơ quan giải quyết thủ tục hành chính quy định tại Nghị định 102/2024/NĐ-CP có trách nhiệm giải quyết không quá thời gian quy định do cơ quan mình thực hiện, không chịu trách nhiệm về thời gian giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan khác. Theo đó hiện nay các quy định chung về thực hiện thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai được quy định bao gồm những nội dung nêu trên/
Thủ tục hành chính “Thông báo về việc tìm việc làm hằng tháng” mới nhất
Thủ tục hành chính “Thông báo về việc tìm việc làm hằng tháng” là thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực việc làm được Bộ Lao động Thương binh Xã hội công bố tại Quyết định 351/QĐ-BLĐTBXH năm 2024 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực việc làm thuộc phạm vi chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trình tự thực hiện thông báo về việc tìm việc làm hằng tháng Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định. Ngày người lao động thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm được ghi cụ thể trong phụ lục quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động như sau: - Ngày của tháng thứ nhất hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo phiếu hẹn trả kết quả; - Từ tháng thứ hai trở đi, người lao động thực hiện ngày thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được coi là đã thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm khi đã ghi đúng và đầy đủ các nội dung trong thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm và chịu trách nhiệm về nội dung thông báo. Cách thức thực hiện: Trực tiếp. Thành phần hồ sơ: Thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo Mẫu số 16 ban hành kèm theo Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH. Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ. Thời hạn giải quyết: Không quy định Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Trung tâm dịch vụ việc làm. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Người lao động tiếp tục được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ các trường hợp cụ thể sau: - Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc một trong các trường hợp sau: + Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên; + Ốm đau có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền; + Nghỉ hưởng chế độ thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền. Riêng đối với trường hợp nam giới có vợ chết sau khi sinh con mà phải trực tiếp nuôi dưỡng con thì giấy tờ xác nhận là giấy khai sinh của con và giấy chứng tử của mẹ; + Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền; + Bị hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; + Cha, mẹ, vợ/chồng, con của người lao động chết; người lao động hoặc con của người lao động kết hôn có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; + Đang tham gia khóa học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và có giấy xác nhận của cơ sở đào tạo nghề nghiệp; + Thực hiện hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 01 tháng; + Đi cai nghiện tự nguyện có xác nhận của cơ sở cai nghiện hoặc xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; + Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp: trường hợp ngày thông báo về việc tìm kiếm việc làm của người lao động nằm trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng trước ngày người lao động nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến thì người lao động không phải trực tiếp thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm. Người lao động phải thông tin cho trung tâm dịch vụ việc làm (thông qua điện thoại, thư điện tử, fax,...) về lý do không phải trực tiếp đến thông báo và trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cuối cùng của thời hạn thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm theo quy định, đồng thời gửi thư bảo đảm hoặc ủy quyền cho người khác nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ nêu trên chứng minh thuộc trường hợp không phải thông báo trực tiếp đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ trường hợp người lao động nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên. Trường hợp gửi theo đường bưu điện thì ngày được coi là đã gửi thông báo là ngày gửi ghi trên dấu bưu điện. Trên đây là thủ tục hành chính thông báo về việc tìm việc làm hằng tháng.
Thủ tục hành chính “Giải quyết hỗ trợ học nghề” mới nhất
Thủ tục hành chính “Giải quyết hỗ trợ học nghề” là thủ tục hành chính trong lĩnh vực việc làm được Bộ Lao động Thương binh Xã hội công bố tại Quyết định 351/QĐ-BLĐTBXH năm 2024 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực việc làm thuộc phạm vi chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trình tự thực hiện “Giải quyết hỗ trợ học nghề” - Bước 1: Người lao động có nhu cầu học nghề thì nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề gửi trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động có nhu cầu học nghề. - Bước 2: Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề và trao cho người lao động phiếu hẹn trả kết quả theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 61/2020/NĐ-CP. - Bước 3: Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc hỗ trợ học nghề theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định 61/2020/NĐ-CP cho người lao động khi người lao động đáp ứng đủ các điều kiện hỗ trợ học nghề theo quy định. - Bước 4: Trong 03 ngày làm việc được ghi trên phiếu hẹn trả kết quả người lao động phải đến nhận quyết định về việc hỗ trợ học nghề. Cách thức thực hiện: Người lao động phải nộp đơn đề nghị hỗ trợ học nghề trực tiếp tại trung tâm dịch vụ việc làm. Thành phần hồ sơ “Giải quyết hỗ trợ học nghề” - Đối với người lao động đang chờ kết quả giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà có nhu cầu học nghề tại địa phương nơi đang chờ kết quả hoặc đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải nộp đề nghị hỗ trợ học nghề theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 61/2020/NĐ-CP. - Đối với người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà có nhu cầu học nghề tại địa phương không phải nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp nộp đề nghị hỗ trợ học nghề theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 61/2020/NĐ-CP và quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp (bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu). - Đối với người lao động không thuộc các trường hợp nêu trên nộp: + Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH; + Đề nghị hỗ trợ học nghề theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 61/2020/NĐ-CP; + Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc; + Sổ bảo hiểm xã hội. Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ. Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và người thất nghiệp có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên nhưng không thuộc diện hưởng trợ cấp thất nghiệp. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định về việc hỗ trợ học nghề hoặc văn bản trả lời người lao động đối với trường hợp người lao động không đủ điều kiện để được hỗ trợ học nghề theo quy định. Trên đây là thủ tục hành chính “Giải quyết hỗ trợ học nghề”.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Wushu 2024
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Wushu 2024 Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Wushu 2024 là gì? Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Wushu 2024 thực hiện ra sao? Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Wushu 2024 Căn cứ Quyết định 775/QÐ-BVHTTDL năm 2024 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Thể dục thể thao thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Wushu được quy định như sau: Thứ nhất, Cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện 1. Sân tập, sàn tập bằng phẳng, không trơn trượt, có diện tích từ 60m2 trở lên đối với nội dung đối kháng (Sanshou) và 80 m2 trở lên đối với nội dung quyền (Taolu). 2. Độ chiếu sáng sân tập, sàn tập bảo đảm từ 200 lux trở lên. 3. Có túi sơ cứu theo quy định của Bộ Y tế. 4. Có khu vực thay đồ, tủ gửi đồ, nhà vệ sinh. 5. Có sổ theo dõi võ sinh tham gia tập luyện. 6. Có trang thiết bị tập luyện gồm: - Thảm tập có độ dày ít nhất là 2cm và có tính đàn hồi; - Võ phục, găng, giáp, mũ, kuki trong nội dung đối kháng; - Võ phục, các loại vũ khí thể thao thô sơ: Kiếm, đao, côn, thương đối với các bài quyền như Kiếm thuật, Đao thuật, Côn thuật, Thương thuật, Nam đao, Nam côn, Thái cực kiếm trong nội dung quyền. Việc đăng ký, sử dụng kiếm, đao, côn, thương thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. 7. Có bảng nội quy quy định những nội dung chủ yếu: Đối tượng tham gia tập luyện, trang phục khi tập luyện, giờ tập luyện, biện pháp đảm bảo an toàn khi tập luyện. Thứ hai, Cơ sở vật chất, trang thiết bị thi đấu 1. Thực hiện quy định tại các mục 2, 3, 4 phần thứ nhất nêu trên. 2. Sàn thi đấu: - Đối với nội dung Taolu: Thảm đấu có tính đàn hồi, kích thước 18m x 12m x 0,1m; - Đối với nội dung Sanshou: Đài thi đấu có diện tích 8m x 8m, cao 0,8m, có đệm bảo vệ xung quanh. 3. Trang thiết bị thi đấu: - Võ phục, găng, giáp, mũ, kuki trong nội dung đối kháng; - Võ phục, các loại vũ khí thể thao thô sơ: Kiếm, đao, côn, thương đối với các bài quyền như Kiếm thuật, Đao thuật, Côn thuật, Thương thuật, Nam đao, Nam côn, Thái cực kiếm trong nội dung quyền. - Đối với nội dung Taolu: Có bảng công bố điểm; - Đối với nội dung Sanshou: Có cân trọng lượng cơ thể võ sinh. Thứ ba, Mật độ tập luyện 1. Mật độ tập luyện trên sàn bảo đảm ít nhất 3m2/01 võ sinh. 2. Mỗi người hướng dẫn tập luyện hướng dẫn không quá 30 võ sinh/buổi tập. Thứ tư, Nhân viên chuyên môn: Có đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với Wushu2024 Trình tự, thủ tục để xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thực hiện như sau: Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ Doanh nghiệp chuẩn bị 1 bộ hồ, sau đó gửi đến Cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đăng ký địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao hoặc nơi doanh nghiệp có trụ sở chính trường hợp doanh nghiệp có nhiều địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao. Hồ sơ bao gồm: (1) Đơn đề nghị Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao (theo mẫu số 02 Phụ lục III Nghị định 31/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024) (2) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; (3) Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh (theo Mẫu số 3 Phụ lục Nghị định 36/2019/NĐ-CP ngày 29/4/2019). Cách thức nộp: Qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc nộp trực tiếp. Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ Cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi là cơ quan cấp Giấy chứng nhận) cấp cho doanh nghiệp giấy tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy chứng nhận thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần sửa đổi, bổ sung đến doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Bước 3: Trả kết quả Người nộp hồ sơ được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao (theo mẫu số 01 Phụ lục III Nghị định số 31/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024) sau khi cơ quan có thẩm quyền đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ và đáp ứng đủ điều kiện luật định. - Thời hạn giải quyết: 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Phí, lệ phí: Do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam tại Bộ Tư pháp
Quyết định 1235/QĐ-BTP năm 2024 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp. 1. Trình tự thực hiện thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam Theo tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1235/QĐ-BTP năm 2024, trình tự thực hiện thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam tại Bộ Tư pháp như sau: - Người có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nộp hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp tại Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia bằng hình thức trực tiếp, gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến. - Người có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp đăng ký nhận kết quả tại nơi nộp hồ sơ hoặc nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính hoặc nhận kết quả bản điện tử qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Tư pháp (đối với trường hợp người dân nộp hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Tư pháp). 2. Cách thực hiện thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam Theo tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1235/QĐ-BTP năm 2024, cá nhân thực hiện thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp theo những cách thức sau đây: - Nộp hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, Bộ Tư pháp. - Gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính. - Nộp hồ sơ trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Tư pháp. 3. Thành phần hồ sơ cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam Theo tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1235/QĐ-BTP năm 2024, hồ sơ đề nghị cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam tại Bộ Tư pháp gồm những thành phần sau đây: - Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu quy định: + TẢI VỀ Mẫu số 03/2024/LLTP; + TẢI VỀ Mẫu số 04/2024/LLTP; + TẢI VỀ Mẫu số 12/2024/LLTP; + TẢI VỀ Mẫu số 13/2024/LLTP; - Bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ Căn cước hoặc Thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu của công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú/ bản sao Hộ chiếu của người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam (Trường hợp nộp bản chụp thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu. Trường hợp không có bản chính để đối chiếu thì nộp bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật). Đối với người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam, hộ chiếu phải được đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh của Việt Nam đóng dấu. - Văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 (trường hợp người được ủy quyền là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người ủy quyền thì không cần văn bản ủy quyền). Văn bản ủy quyền phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật của nước nơi người đó là công dân hoặc thường trú. Trường hợp ủy quyền theo quy định của pháp luật của nước mà người đó là công dân hoặc thường trú thì văn bản ủy quyền phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và dịch ra tiếng Việt. Cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. 4. Cơ quan giải quyết, cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính Theo tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1235/QĐ-BTP năm 2024, Bộ Tư pháp là cơ quan giải quyết thủ tục hành chính cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam. Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Bộ Tư pháp là cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính này. 5. Cơ quan phối hợp Theo tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1235/QĐ-BTP năm 2024, các cơ quan phối hợp với Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Bộ Tư pháp trong việc cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam gồm có: - Cơ quan Công an: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu xác minh thông tin lý lịch tư pháp, cơ quan quản lý hệ thống hồ sơ, tàng thư của Bộ Công an thực hiện tra cứu thông tin và gửi kết quả tra cứu cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia. - Cơ quan Tòa án: Trường hợp sau khi tra cứu thông tin lý lịch tư pháp tại cơ quan Công an mà vẫn chưa đủ căn cứ để kết luận hoặc nội dung về tình trạng án tích của đương sự có điểm chưa rõ ràng, đầy đủ để khẳng định đương sự có án tích hay không có án tích. - Cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng: Trường hợp cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người đã từng là sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng. - Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; cơ quan tiến hành tố tụng; cơ quan, tổ chức khác có liên quan: Trường hợp cần xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích. 6. Phí cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam Theo tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1235/QĐ-BTP năm 2024, phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp 200.000 đồng/lần/người. Tóm lại, thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam tại Bộ Tư pháp được quy định tại thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1235/QĐ-BTP năm 2024.
Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn về PCCC thực hiện tại Công an tỉnh
Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn về PPCC thực hiện tại Phòng Cảnh sát PPCC và CNCH - Công an cấp tỉnh được quy định tại Quyết định 3384/QĐ-BCA-C07 năm 2024. 1. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn về PPCC thực hiện tại Phòng Cảnh sát PPCC và CNCH - Công an cấp tỉnh Theo tiết 1.3 tiểu mục 1 Mục A Phần I Thủ tục hành chính mới, được sửa đổi, bổ sung và bị bãi bỏ trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy thuộc phạm vi, chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công an ban hành kèm theo Quyết định 3384/QĐ-BCA-C07 năm 2024, hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy thực hiện tại Phòng Cảnh sát PPCC và CNCH - Công an cấp tỉnh bao gồm các thành phần sau: - Văn bản đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy (mẫu số PC30), bản chính, số lượng: 01 Tải về Văn bản đề nghị - Bản khai kinh nghiệm công tác chuyên môn trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy (mẫu số PC31), bản chính hoặc bản chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu, số lượng: 01. Tải về Bản khai kinh nghiệm công tác chuyên môn - Văn bằng, chứng chỉ có liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy, bản chính hoặc bản chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu, số lượng: 01. - 02 ảnh màu 3x4cm của cá nhân đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy, bản chính. 2. Thủ tục đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn về PCCC thực hiện tại Phòng Cảnh sát PPCC và CNCH - Công an cấp tỉnh Theo tiểu mục 1.1 tiểu mục 1 Mục A Phần I Thủ tục hành chính mới, được sửa đổi, bổ sung và bị bãi bỏ trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy thuộc phạm vi, chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công an ban hành kèm theo Quyết định 3384/QĐ-BCA-C07 năm 2024, thủ tục đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy thực hiện tại Phòng Cảnh sát PPCC và CNCH - Công an cấp tỉnh được quy định như sau: - Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. - Bước 2: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ cho Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Bước 3: Cán bộ tiếp nhận kiểm tra tính hợp lệ và thành phần của hồ sơ (các văn bản giấy tờ có trong hồ sơ khi gửi cơ quan Công an là bản chính hoặc bản chứng thực hoặc bản sao hoặc bản chụp kèm theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua bưu chính công ích; bản chính hoặc bản chứng thực điện tử trong trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến qua cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an). + Nếu hồ sơ hợp lệ và đủ thành phần thì viết Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy, chữa cháy giao cho người nộp hồ sơ 01 bản và lưu 01 bản hoặc gửi thông báo tiếp nhận qua thư điện tử hoặc tin nhắn điện thoại của cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ; + Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thành phần hoặc chưa hợp lệ thì trả lại, hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ và ghi thông tin vào Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ giao cho người nộp hồ sơ 01 bản và lưu 01 bản hoặc ghi nội dung hướng dẫn bổ sung hồ sơ để thông báo qua thư điện tử hoặc tin nhắn điện thoại của cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ. - Bước 4: Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy, chữa cháy hoặc thông báo qua thư điện tử hoặc tin nhắn điện thoại, cá nhân, tổ chức đến nơi nộp hồ sơ để nhận kết quả trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc nhận kết quả điện tử trên tài khoản dịch vụ công đã nộp hồ sơ trước đó. Tóm lại, hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy thực hiện tại Phòng Cảnh sát PPCC và CNCH - Công an cấp tỉnh gồm 4 thành phần gồm: (1) Văn bản đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề; (2) Bản khai kinh nghiệm công tác chuyên môn trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy, bản chính hoặc bản chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu; (3) Văn bằng, chứng chỉ có liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy, bản chính hoặc bản chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu; (4) 02 ảnh màu 3x4cm của cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề, bản chính.
Hướng dẫn cách lấy lại mật khẩu VNeID nhanh nhất
Hiện nay đã có nhiều thủ tục, dịch vụ công trực tuyến được thực hiện trên VNeID. Tuy nhiên có nhiều người quên mật khẩu dẫn đến không thể vào app. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn cách lấy lại mật khẩu VNeID nhanh nhất. Hướng dẫn cách lấy lại mật khẩu VNeID nhanh nhất Có hai cách để lấy lại mật khẩu VNeID như sau 1) Lấy lại mật khẩu VNeID bằng số định danh cá nhân, SĐT Bước 1: Mở ứng dụng VNeID Người dùng mở ứng dụng VNeID và chọn “Quên mật khẩu” Bước 2: Gửi yêu cầu lấy lại mật khẩu Người dùng nhập số định danh cá nhân (số thẻ CCCD) và số điện thoại đăng ký tài khoản VNeID. Chọn “Nhập thông tin xác thực” và nhấn ‘Gửi yêu cầu” Bước 3: Nhập các thông tin theo yêu cầu Ở giao diện tiếp theo, người dùng nhập các thông tin cá nhân theo yêu cầu gồm: họ tên, ngày tháng năm sinh, ngày cấp thẻ CCCD Và sau đó nhấn “Tiếp tục”, ứng dụng sẽ gửi mã OTP về số điện thoại. Bước 4: Nhập mã OTP và nhập mật khẩu mới Nhập mã OTP được gửi về số điện thoại để tiếp tục để đến bước thiết lập lại mật khẩu mới theo các yêu cầu trên ứng dụng. Sau khi đã điền mật khẩu mới thì chọn xác nhận. 2) Lấy lại mật khẩu VNeID bằng thẻ CCCD Bước 1: Mở ứng dụng VNeID Người dùng mở ứng dụng VNeID và chọn “Quên mật khẩu” Bước 2: Gửi yêu cầu lấy lại mật khẩu Chọn Xác thực NFC bằng thẻ CCCD gắn chip và nhấn “Gửi yêu cầu” Bước 3: Quét NFC Sau khi giao diện quét NFC hiển thị, người dùng dưa điện thoại lại gần CCCD để đọc thông tin trên con chip. Bước 4: Nhập mật khẩu mới Sau khi đọc thông tin thành công, người dùng nhập mã xác thực và đổi lại mật khẩu mới là xong. Chỉ được thực hiện TTHC, dịch vụ công trên môi trường điện tử qua VNeID Tại Chỉ thị 16/CT-TTg ngày 20/5/2024 về tiếp tục đẩy mạnh cắt giảm, đơn giản hoá thủ tục hành chính tại các bộ, ngành, địa phương phục vụ người dân, doanh nghiệp. Thủ tướng Chính phủ đã có yêu cầu về cải cách thực hiện thủ tục hành chính đối với Bộ trưởng các bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trong đó có nội dung: Bảo đảm các điều kiện cần thiết để thực hiện chuyển đổi sang sử dụng VNeID là tài khoản duy nhất trong thực hiện TTHC, cung cấp dịch vụ công trên môi trường điện tử từ ngày 01/7/2024 theo Nghị định 59/2022/NĐ-CP Theo đó, từ 01/7 này mọi thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến sẽ chỉ được thực hiện qua tài khoản VNeID. Lưu ý: Hiện nay Nghị định 59/2022/NĐ-CP đã được thay thế bởi Nghị định 69/2024/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/7/2024). Việc cập nhật thông tin vào hệ thống định danh và xác thực điện tử thực hiện thế nào? Theo Điều 8 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định: - Thông tin của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh, các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác liên quan đến danh tính điện tử, thông tin đã tích hợp lên tài khoản định danh điện tử có sự thay đổi thì được tự động cập nhật vào hệ thống định danh và xác thực điện tử. -. Thông tin của cơ quan, tổ chức trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác liên quan đến danh tính điện tử được tự động cập nhật vào hệ thống định danh và xác thực điện tử để tạo lập số định danh và tài khoản định danh điện tử của cơ quan, tổ chức phục vụ hoạt động định danh và xác thực điện tử. Như vậy, khi có sự thay đổi thông tin của người dân thì sẽ được tự động cập nhật vào hệ thống định danh và xác thực điện tử.
Thủ tục tuyển chọn tổ viên Tổ bảo vệ an ninh trật tự mới nhất năm 2024
Thủ tục tuyển chọn tổ viên Tổ bảo vệ an ninh trật tự được quy định tại Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 4768/QĐ-BCA năm 2024 thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an. 1. Thủ tục tuyển chọn tổ viên Tổ bảo vệ an ninh trật tự Thủ tục tuyển chọn tổ viên Tổ bảo vệ an ninh trật tự được quy định tại tiểu mục 1 Mục I Phần II Thủ tục hành chính mới liên quan đến lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở thuộc phạm vi, chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Công an ban hành kèm theo Quyết định 4768/QĐ-BCA năm 2024 như sau: - Bước 1: Công dân nghiên cứu Kế hoạch tuyển chọn Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh trật tự do Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành được niêm yết công khai tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Công an cấp xã, tại nhà văn hóa và các điểm sinh hoạt cộng đồng ở thôn, tổ dân phố; chuẩn bị hồ sơ theo quy định. - Bước 2: Nộp hồ sơ về Công an cấp xã theo thời gian, địa điểm đã thông báo. - Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ, thông báo công khai danh sách công dân dự tuyển: + Công an cấp xã tổ chức tiếp nhận hồ sơ dự tuyển. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ theo quy định thì bộ phận tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo ngay khi tiếp nhận và hướng dẫn để hoàn thiện hồ sơ theo quy định; + Kết thúc thời hạn nhận hồ sơ, Công an cấp xã lập danh sách công dân dự tuyển, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt và niêm yết công khai danh sách công dân dự tuyển tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Công an cấp xã, tại nhà văn hóa và các điểm sinh hoạt cộng đồng ở thôn, tổ dân phố trong thời hạn 15 ngày làm việc trước ngày tổ chức họp xét tuyển. - Bước 4: Thành lập Hội đồng xét tuyển: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập Hội đồng xét tuyển. Thành phần Hội đồng xét tuyển gồm Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng Công an cấp xã hoặc Phó trưởng Công an cấp xã, các thành viên là đại diện: Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam cấp xã, Hội Nông dân Việt Nam cấp xã, công chức cấp xã và đại diện thôn, tổ dân phố, Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố (sau đây gọi chung là thành viên Hội đồng xét tuyển). Số lượng thành viên Hội đồng xét tuyển do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định. - Bước 5: Tổ chức họp xét tuyển: + Thời gian tổ chức họp xét tuyển được thực hiện sau khi kết thúc thời hạn niêm yết công khai danh sách công dân dự tuyển và do Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quyết định về thời gian; Hội đồng xét tuyển tổ chức họp khi có quá nửa tổng số thành viên Hội đồng xét tuyển tham dự và phải có mặt dự họp của Chủ tịch Hội đồng xét tuyển hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng xét tuyển được ủy quyền để điều hành cuộc họp. + Nội dung xét tuyển căn cứ trên cơ sở tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 13 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở và hồ sơ tuyển chọn theo quy định tại Thông tư này. - Bước 6: Trình tự thực hiện tại cuộc họp: + Chủ tịch Hội đồng xét tuyển hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng xét tuyển được ủy quyền điều hành cuộc họp tuyên bố lý do, nêu mục đích, yêu cầu, nội dung cuộc họp và thông báo: Danh sách, lý lịch của công dân dự tuyển; tiêu chuẩn, điều kiện tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo quy định; danh sách thành viên Hội đồng xét tuyển; hình thức xét tuyển; thư ký cuộc họp và các nội dung khác có liên quan; + Trường hợp xét tuyển bằng hình thức giơ tay biểu quyết công khai, thư ký cuộc họp đếm số lượng thành viên Hội đồng xét tuyển có mặt dự họp biểu quyết và lập Biên bản kết quả xét tuyển có xác nhận của Chủ tịch Hội đồng xét tuyển hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng xét tuyển được ủy quyền điều hành cuộc họp, thư ký cuộc họp và thông báo công khai tại cuộc họp. Trường hợp xét tuyển bằng hình thức bỏ phiếu kín thì mẫu phiếu có đóng dấu treo của Ủy ban nhân dân cấp xã. Hội đồng xét tuyển giới thiệu Tổ kiểm phiếu gồm Tổ trưởng, Tổ phó, Ủy viên, Thư ký Tổ kiểm phiếu. Tổ kiểm phiếu kiểm phiếu ngay sau khi kết thúc bỏ phiếu và lập Biên bản kết quả xét tuyển có xác nhận của Tổ trưởng, Thư ký Tổ kiểm phiếu và thông báo công khai tại cuộc họp. - Bước 7: Kết quả xét tuyển và niêm yết công khai kết quả xét tuyển: + Công dân được xét tuyển để đề nghị công nhận là Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh trật tự phải được quá nửa tổng số thành viên Hội đồng xét tuyển có mặt dự họp biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín nhất trí; Trường hợp công dân tham gia xét tuyển được quá nửa tổng số thành viên Hội đồng xét tuyển có mặt dự họp nhất trí nhưng nhiều hơn số lượng Tổ viên cần tuyển chọn thì căn cứ số lượng thành viên Hội đồng xét tuyển có mặt dự họp nhất trí đề nghị công nhận Tổ viên để lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp cho đến khi đủ số lượng Tổ viên cần tuyển chọn. Trường hợp kết quả biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín ngang nhau thì Chủ tịch Hội đồng xét tuyển hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng xét tuyển được ủy quyền điều hành cuộc họp quyết định. + Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lập Biên bản kết quả xét tuyển, Công an cấp xã niêm yết công khai Biên bản kết quả xét tuyển tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Công an cấp xã, tại nhà văn hóa và các điểm sinh hoạt cộng đồng ở thôn, tổ dân phố và thông báo kết quả xét tuyển đến địa chỉ của công dân dự tuyển, thông báo thời gian đến nhận nhiệm vụ trong trường hợp được tuyển chọn. 2. Hồ sơ đề nghị tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự Hồ sơ đề nghị tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh trật tự được quy định tại tiểu mục 3 Mục I Phần II Thủ tục hành chính mới liên quan đến lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở thuộc phạm vi, chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Công an ban hành kèm theo Quyết định 4768/QĐ-BCA năm 2024 như sau: (1) Thành phần hồ sơ: - Đơn đề nghị tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở TẢi VỀ - Bản khai sơ yếu lý lịch; - Chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật về việc có đủ sức khoẻ; - Bằng tốt nghiệp hoặc đã hoàn thành chương trình giáo dục trung học cơ sở trở lên hoặc đã học xong chương trình giáo dục tiểu học theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở. (2) Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Tóm lại, thủ tục tuyển chọn tổ viên Tổ bảo vệ an ninh trật tự bao gồm 7 bước, cá nhân có nguyện vọng tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở nộp hồ sơ trực tiếp cho Công an cấp xã (thời hạn và địa điểm tiếp nhận hồ sơ theo thông báo tại kế hoạch tuyển chọn).
11 thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực tài nguyên nước
Ngày 10/6/2024 vừa qua, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quyết định 1545/QĐ-BTNMT về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành. Trong đó 11 TTHC mới ban hành trong lĩnh vực tài nguyên nước là điểm đáng chú ý của quyết định. Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố 11 thủ tục hành chính (TTHC) mới ban hành, bao gồm 05 TTHC cấp trung ương và 06 TTHC cấp tỉnh. (1) 11 thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực tài nguyên nước Căn cứ theo Quyết định 1545/QĐ-BTNMT,11 thủ tục hành chính bao gồm: Cấp trung ương: - Tạm dừng hiệu lực giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước. - Trả lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô lớn. - Chấp thuận nội dung về phương án chuyển nước. - Thẩm định phương án điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa. - Tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với công trình cấp cho sinh hoạt đã đi vào vận hành và được cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước nhưng chưa được phê duyệt tiền cấp quyền. Cấp tỉnh: - Tạm dừng hiệu lực giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước. - Trả lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa và nhỏ. - Đăng ký sử dụng mặt nước, đào hồ, ao, sông, suối, kênh, mương, rạch. - Lấy ý kiến về phương án bổ sung nhân tạo nước dưới đất. - Lấy ý kiến về kết quả vận hành thử nghiệm bổ sung nhân tạo nước dưới đất. - Lấy ý kiến về kết quả vận hành thử nghiệm bổ sung nhân tạo nước dưới đất. - Tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với công trình cấp cho sinh hoạt đã đi vào vận hành và được cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước nhưng chưa được phê duyệt tiền cấp quyền. (2) Thủ tục hành chính thay thế trong lĩnh vực tài nguyên nước Bên cạnh 11 TTHC mới được ban hành, theo Quyết định 1545/QĐ-BTNMT, danh mục thủ tục hành chính thay thế trong lĩnh vực tài nguyên nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường bao gồm: TTHC cấp trung ương: TT Mã hồ sơ TTHC Tên thủ tục hành chính được thay thế Tên thủ tục hành chính thay thế 1 2.000021 Cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt đối với hồ chứa, đập dâng thủy lợi có dung tích toàn bộ từ 20 triệu m³ trở lên; hồ chứa, đập dâng thủy lợi khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 2 m³/giây trở lên và có dung tích toàn bộ từ 03 triệu m³ trở lên; công trình khai thác, sử dụng nước khác cấp cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng khai thác từ 5 m³/giây trở lên; phát điện với công suất lắp máy từ 2.000 kw trở lên; cho các mục đích khác với lưu lượng từ 50.000 m³/ngày đêm trở lên; cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước biển cho mục đích sản xuất bao gồm cả nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với lưu lượng từ 1.000.000 m³/ngày đêm trở lên Cấp giấy phép khai thác nước mặt, nước biển (đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 54/2024/NĐ-CP ngày 16/5/2024) 2 2.000018 Gia hạn/điều chỉnh giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt đối với hồ chứa, đập dâng thủy lợi có dung tích toàn bộ từ 20 triệu m³ trở lên; hồ chứa, đập dâng thủy lợi khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 2 m³/giây trở lên và có dung tích toàn bộ từ 03 triệu m³ trở lên; công trình khai thác, sử dụng nước khác cấp cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng khai thác từ 5 m³/giây trở lên; phát điện với công suất lắp máy từ 2.000 kw trở lên; cho các mục đích khác với lưu lượng từ 50.000 m³/ngày đêm trở lên; cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước biển cho mục đích sản xuất bao gồm cả nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với lưu lượng từ 1.000.000 m³/ngày đêm trở lên Gia hạn, điều chỉnh giấy phép khai thác nước mặt, nước biển 3 1.004938 Gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô lớn Gia hạn giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô lớn 4 1.011512 Trả lại giấy phép tài nguyên nước Trả lại giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước 5 1.004094 Cấp lại giấy phép tài nguyên nước Cấp lại giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước TTHC cấp tỉnh bao gồm: TT Mã hồ sơ TTHC Tên thủ tục hành chính được thay thế Tên thủ tục hành chính thay thế 1 1.004179 Cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản đối với hồ chứa, đập dâng thuỷ lợi có lưu lượng khai thác dưới 2 m³/giây và dung tích toàn bộ dưới 20 triệu m³, hoặc lưu lượng khai thác từ 2 m³/giây trở lên và dung tích toàn bộ dưới 3 triệu m³, hoặc đối với công trình khai thác, sử dụng nước khác với lưu lượng khai thác dưới 5 m³/giây; phát điện với công suất lắp máy dưới 2.000 kw; cho các mục đích khác với lưu lượng dưới 50.000m³/ngày đêm; cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước biển cho mục đích sản xuất bao gồm cả nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với lưu lượng dưới 1.000.000 m³/ngày đêm. Cấp giấy phép khai thác nước mặt, nước biển (đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 54/2024/NĐ-CP ngày 16/5/2024) 2 1.004167 Gia hạn/điều chỉnh giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản đối với hồ chứa, đập dâng thuỷ lợi có lưu lượng khai thác dưới 2 m³/giây và dung tích toàn bộ dưới 20 triệu m³, hoặc lưu lượng khai thác từ 2 m³/giây trở lên và dung tích toàn bộ dưới 3 triệu m³, hoặc đối với công trình khai thác, sử dụng nước khác với lưu lượng khai thác dưới 5 m³/giây; phát điện với công suất lắp máy dưới 2.000 kw; cho các mục đích khác với lưu lượng dưới 50.000 m³/ngày đêm; cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước biển cho mục đích sản xuất bao gồm cả nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với lưu lượng dưới 1.000.000 m³/ngày đêm Gia hạn, điều chỉnh giấy phép khai thác nước mặt, nước biển 3 1.011518 Trả lại giấy phép tài nguyên nước Trả lại giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước 4 1.000824 Cấp lại giấy phép tài nguyên nước Cấp lại giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước 5 2.001850 Thẩm định, phê duyệt phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước đối với hồ chứa thủy điện và hồ chứa thủy lợi Thẩm định, phê duyệt phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước của hồ chứa thủy điện 6 1.001740 Lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với các dự án đầu tư có chuyển nước từ nguồn nước liên tỉnh; dự án đầu tư xây dựng hồ chứa, đập dâng trên dòng chính lưu vực sông liên tỉnh thuộc trường hợp phải xin phép; công trình khai thác, sử dụng nước mặt (không phải là hồ chứa, đập dâng) sử dụng nguồn nước liên tỉnh với lưu lượng khai thác từ 10 m³/giây trở lên Lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư và tổ chức, cá nhân (đối với trường hợp cơ quan tổ chức lấy ý kiến là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) TTHC cấp huyện bao gồm: TT Mã hồ sơ TTHC Tên thủ tục hành chính được thay thế Tên thủ tục hành chính thay thế 1 1.001662 Đăng ký khai thác nước dưới đất. Đăng ký khai thác, sử dụng nước dưới đất. 2 1.001645 Lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với các dự án đầu tư có chuyển nước từ nguồn nước nội tỉnh; dự án đầu tư xây dựng hồ chứa, đập dâng trên sông suối nội tỉnh thuộc trường hợp phải xin phép; công trình khai thác, sử dụng nước mặt (không phải là hồ chứa, đập dâng) sử dụng nguồn nước nội tỉnh với lưu lượng khai thác từ 10 m³/giây trở lên; công trình khai thác, sử dụng nước dưới đất (gồm một hoặc nhiều giếng khoan, giếng đào, hố đào, hành lang, mạch lộ, hang động khai thác nước dưới đất thuộc sở hữu của một tổ chức, cá nhân và có khoảng cách liền kề giữa chúng không lớn hơn 1.000 m) có lưu lượng từ 12.000 m³/ngày đêm trở lên. Lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư và tổ chức, cá nhân (đối với trường hợp cơ quan tổ chức lấy ý kiến là Ủy ban nhân dân cấp huyện) Ngoài ra, Bộ Tài nguyên và môi trường quyết định bãi bỏ TTHC “Đăng ký khai thác nước dưới đất” trong trong lĩnh vực tài nguyên nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tóm lại, theo Quyết định 1545/QĐ-BTNMT, Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố 11 thủ tục hành mới (TTHC) ban hành, bao gồm 05 TTHC cấp trung ương và 06 TTHC cấp tỉnh. Bên cạnh đó, công bố danh mục TTHC thay thế từ cấp trung ương đến cấp huyện và bãi bỏ 1 TTHC. Quyết định 1545/QĐ-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Phương án cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong một số lĩnh vực
Ngày 11 tháng 6 năm 2024 Chính phủ ban hành Quyết định 498/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định, thủ tục hành chính liên quan đến Phiếu lý lịch tư pháp giao các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi thẩm quyền có trách nhiệm triển khai thực hiện liên quan đến một số lĩnh vực sau. Người đọc tham khảo: Phương án cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục đăng ký việc nhận nuôi con nuôi liên quan đến phiếu lý lịch tư pháp Theo khoản 1 mục 2 Quyết định 498/QĐ-TTg năm 2024, thủ tục đăng ký việc nhận nuôi con nuôi giữa người nhận con nuôi là công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài với trẻ em được nhận nuôi là công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài được đơn giản hóa như sau: - Nội dung đơn giản hóa Bổ sung quy định cho cá nhân nộp Phiếu lý lịch tư pháp điện tử. Lý do: Để đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh thực hiện dịch vụ công trực tuyến cũng như đơn giản hoá, tiết kiệm chi phí thực hiện thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện thủ tục hành chính. - Kiến nghị thực thi + Sửa đổi, bổ sung Điều 26 và Điều 27 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 quy định chi tiết một số điều của Luật Nuôi con nuôi. + Lộ trình thực hiện: Năm 2025 - 2026. Theo đó, việc đơn giản thủ tục đăng ký việc nhận nuôi con nuôi giữa người nhận con nuôi là công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài với trẻ em sẽ bổ sung quy định cho cá nhân nộp Phiếu lý lịch tư pháp điện tử. Phương án cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam Theo khoản 2 mục 2 Quyết định 498/QĐ-TTg năm 2024 thì thủ tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài được đơn giản hóa như sau: - Nội dung đơn giản hóa Bổ sung quy định cho cá nhân được nộp Phiếu lý lịch tư pháp điện tử. Đồng thời, bỏ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 24 Luật Quốc tịch Việt Nam: Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ. Lý do: + Luật Quốc tịch Việt Nam và văn bản hướng dẫn thi hành luật chưa quy định về việc cho cá nhân nộp Phiếu lý lịch tư pháp điện tử. + Pháp luật về lý lịch tư pháp không quy định về thời hạn có giá trị của Phiếu lý lịch tư pháp. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh thực hiện dịch vụ công trực tuyến cũng như đơn giản hoá, tiết kiệm chi phí thực hiện thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện thủ tục hành chính đề nghị thực hiện nội dung đơn giản hóa như đã nêu trên. - Kiến nghị thực thi + Sửa đổi, bổ sung quy định tại điểm d khoản 1 Điều 24 Luật Quốc tịch Việt Nam. + Bổ sung quy định cho cá nhân được nộp Phiếu lý lịch tư pháp điện tử tại Nghị định số 16/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam + Lộ trình thực hiện: Năm 2025- 2026. Theo đó, việc đơn giản thủ tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cho cá nhân được nộp Phiếu lý lịch tư pháp điện tử. Đồng thời, bỏ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 24 Luật Quốc tịch Việt Nam. Phương án cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục Cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm Theo điểm a mục 5 Quyết định 498/QĐ-TTg năm 2024, việc đơn giản hóa thủ tục Cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm được quy định như sau: - Nội dung đơn giản hóa Sửa đổi quy định yêu cầu nộp Phiếu lý lịch tư pháp theo hướng cá nhân được xuất trình Phiếu lý lịch tư pháp bản điện tử đã được cấp trên ứng dụng định danh và xác thực điện tử VNeID, hoặc nộp Phiếu lý lịch tư pháp bản điện tử cho cơ quan nhà nước khi thực hiện thủ tục hành chính. Lý do: Tiết kiệm thời gian chi phí, tạo thuận lợi cho cá nhân trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính. - Kiến nghị thực thi + Sửa đổi Điều 15, Điều 22, Điều 23 Nghị định số 88/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về dịch vụ xếp hạng tín nhiệm. + Lộ trình thực hiện: Phù hợp với lộ trình cơ quan nhà nước thực hiện cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng định danh và xác thực điện tử VNeID. Như vậy, hiện tại các chính sách về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính trong một số lĩnh vực sẽ được triển khai trong giai đoạn năm 2025-2026 và phù hợp với lộ trình cơ quan nhà nước thực hiện cấp Phiếu lý lịch tư pháp hướng tới việc người dân, cơ quan sẽ dễ dàng thực hiện các thủ tục hành chính hơn.
Cắt giảm thủ tục hành chính liên quan đến Phiếu lý lịch tư pháp trong 14 lĩnh vực
Ngày 11/6/2024, Chính phủ đã ký ban hành Quyết định 498/QĐ-TTg Phê duyệt Phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định, thủ tục hành chính liên quan đến Phiếu lý lịch tư pháp. Cụ thể như sau. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/13/498-ttg.signed.pdf Quyết định 498/QĐ-TTg Theo Quyết định 498/QĐ-TTg, sẽ thực hiện cắt giảm một số quy định, thủ tục hành chính liên quan đến Phiếu lý lịch tư pháp trong 14 lĩnh vực bao gồm: - Khoa học và công nghệ. - Ngoại giao. - Nội vụ. - Nông nghiệp và phát triển nông thôn. - Tài chính. - Tư pháp. - Xây dựng. - Y tế. - Ngân hàng nhà nước. - Văn hóa, thể thao và du lịch. - Lao động - thương binh và xã hội. - Công an. - Quốc phòng. - Giao thông vận tải. Theo đó, có một số thủ tục hành chính đã được cắt giảm, cụ thể: (1) Thủ tục thi tuyển công chức, xét tuyển công chức Theo Phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định, thủ tục hành chính liên quan đến Phiếu lý lịch tư pháp (sau đây gọi tắt là Phương án) được ban hành kèm theo Quyết định 498/QĐ-TTg, để có thể tạo thuận lợi, giảm thời gian và chi phí xã hội và thực hiện quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của cơ quan nhà nước. Sẽ thực hiện bãi bỏ yêu cầu nộp Phiếu lý lịch tư pháp từ phía cá nhân mà thay vào đó bằng biện pháp tuyển dụng chủ động yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Luật Lý lịch tư pháp 2009. Theo đó, sẽ thực hiện sửa đổi Điểm b Khoản 1 Điều 16 Nghị định 138/2020/NĐ-CP. (2) Thủ tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài Theo Quyết định 498/QĐ-TTg, bởi Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành luật chưa có quy định về việc cho cá nhân nộp Phiếu lý lịch tư pháp điện tử. Kèm theo đó là pháp luật về lý lịch tư pháp không quy định về thời hạn có giá trị của Phiếu lý lịch tư pháp. Chính vì thế, để đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh thực hiện dịch vụ công trực tuyến cũng như đơn giản hoá, tiết kiệm chi phí thực hiện thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện thủ tục hành chính tại Quyết định 498/QĐ-TTg đã đề nghị bổ sung quy định cho cá nhân được nộp Phiếu lý lịch tư pháp điện tử. Đồng thời, bãi bỏ quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 24 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008: Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ. (3) Thủ tục Cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động Đối với thủ tục cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động với mã TTHC là 1.000479 và 1.000448 sẽ thực hiện bãi bỏ quy định yêu cầu nộp Phiếu lý lịch tư pháp của của người Việt Nam đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Trường hợp cần thiết, khi cơ quan giải quyết thủ tục yêu cầu cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho cá nhân để hoàn thiện hồ sơ. Hoặc cá nhân được xuất trình Phiếu lý lịch tư pháp bản điện tử đã được cấp trên ứng dụng định danh và xác thực điện tử VNelD. Theo đó, sẽ sửa đổi Khoản 3 Điều 24 Nghị định 145/2020/NĐ-CP theo lộ trình thực hiện phù hợp với lộ trình cơ quan nhà nước thực hiện cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng định danh và xác thực điện tử VNelD. (4) Thủ tục Đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước Để bảo đảm tính đầy đủ, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh thực hiện dịch vụ công trực tuyến để đơn giản hoá, tiết kiệm chi phí thực hiện, nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính. Theo đó, trong giai đoạn từ 2025 - 2026 sẽ thực hiện sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 17 Luật Nuôi con nuôi 2010. Kèm theo đó là bổ sung quy định cụ thể về cách thức thực hiện thủ tục Đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước, bổ sung quy định về bộ phận tạo thành thủ tục hành chính thực hiện theo cách thức điện tử tại Luật Nuôi con nuôi 2010 hoặc Nghị định 19/2011/NĐ-CP. Xem chi tiết tại Quyết định 498/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành từ 11/6/2024.
Thủ tục cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ tại cơ quan trong nước của Bộ Ngoại giao
Thủ tục cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ (không gắn chip điện tử) tại cơ quan trong nước của BNG có thể được thực hiện tại Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP Hồ Chí Minh. 1. Thủ tục cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ (không gắn chip điện tử) tại cơ quan trong nước của Bộ Ngoại giao Theo tiểu tiết 1.1 tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực lãnh sự thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Ngoại giao ban hành kèm theo Quyết định 1275/QĐ-BNG năm 2024, thủ tục cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ (không gắn chip điện tử) tại cơ quan trong nước của Bộ Ngoại giao được quy định như sau: Bước 1: Tổ chức, cá nhân chuẩn bị hồ sơ theo quy định và nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận. Bộ phận tiếp nhận bao gồm: - Bộ phận Một cửa của Bộ Ngoại giao tại số 40 Trần Phú, Ba Đình, Thành phố Hà Nội; - Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh, số 6 Alexandre De Rhodes, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Bước 2: Bộ phận tiếp nhận kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ: - Trường hợp hồ sơ không thuộc phạm vi giải quyết, Bộ phận tiếp nhận hướng dẫn tổ chức, cá nhân liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định. - Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, chưa đầy đủ, Bộ phận tiếp nhận hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định và trả lại hồ sơ kèm “Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ”. Việc yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ phải cụ thể, đầy đủ một lần để tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ, chính xác. Thời hạn giải quyết TTHC được tính từ ngày hồ sơ được bổ sung, hoàn thiện đầy đủ theo quy định. - Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết theo quy định, Bộ phận tiếp nhận từ chối nhận hồ sơ và trả lại hồ sơ kèm “Phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ” cho tổ chức, cá nhân. - Trường hợp hồ sơ hợp lệ, đủ điều kiện giải quyết, Bộ phận tiếp nhận tiến hành nhận hồ sơ, in “Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả” và chuyển hồ sơ đến Đơn vị chuyên môn để giải quyết theo thẩm quyền. Bước 3: Đơn vị chuyên môn giải quyết và trả kết quả cho Bộ phận tiếp nhận theo quy định: - Trường hợp hồ sơ phải bổ sung, hoàn thiện theo quy định, Đơn vị chuyên môn phải thông báo bằng văn bản, ghi rõ lý do, nội dung cần bổ sung theo mẫu “Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ” để gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận tiếp nhận. Việc yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ chỉ được thực hiện một (01) lần. Thời hạn giải quyết TTHC được tính lại từ đầu, sau khi nhận đầy đủ hồ sơ. - Trường hợp không thể trả kết quả đúng thời hạn hoặc hồ sơ phải xin ý kiến của cấp/cơ quan có thẩm quyền liên quan, Đơn vị chuyên môn phải thông báo bằng văn bản cho Bộ phận tiếp nhận và gửi văn bản xin lỗi tổ chức, cá nhân, trong đó ghi rõ lý do quá hạn và thời gian sẽ trả kết quả theo mẫu “Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả”. Việc hẹn lại ngày trả kết quả được thực hiện không quá một (01) lần. - Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết, Đơn vị chuyên môn trả lại hồ sơ, kèm văn bản nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ theo mẫu “Phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ” để gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận tiếp nhận. - Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện giải quyết, Đơn vị chuyên môn giải quyết và trả kết quả cho Bộ phận tiếp nhận đúng thời gian quy định. Bước 4: Sau khi nhận kết quả giải quyết TTHC từ Đơn vị chuyên môn, Bộ phận tiếp nhận kiểm tra lại các thông tin và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết, Bộ phận tiếp nhận giải thích rõ cho tổ chức, cá nhân về lý do từ chối giải quyết hồ sơ theo nội dung trong “Phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ” của Đơn vị chuyên môn. 2. Cách thức thực hiện thủ tục cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ (không gắn chip điện tử) tại cơ quan trong nước của Bộ Ngoại giao Theo tiểu tiết 1.2 tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực lãnh sự thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Ngoại giao ban hành kèm theo Quyết định 1275/QĐ-BNG năm 2024, thủ tục cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ (không gắn chip điện tử) tại cơ quan trong nước của Bộ Ngoại giao được quy định như sau: - Trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận. - Cơ quan ngoại vụ địa phương trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích để chuyển hồ sơ kèm theo lệ phí và nhận kết quả tại Cơ quan cấp hộ chiếu ở trong nước. Cơ quan ngoại vụ địa phương sử dụng dịch vụ bưu chính công ích theo hướng dẫn của Bộ Ngoại giao. - Qua môi trường điện tử trong trường hợp cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại Cơ quan cấp hộ chiếu ở trong nước của Bộ Ngoại giao cho phép (bao gồm việc kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư). Tóm lại, thủ tục cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ (không gắn chip điện tử) tại cơ quan trong nước của Bộ Ngoại giao được quy định như trên.
Bãi bỏ một số thủ tục hành chính thuộc quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Bãi bỏ thủ tục hành chính trong việc đăng ký thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài có đối tượng tham gia là người lao động có quốc tịch Việt Nam (mã TTHC: 2.000553) Ngày 07/5/2024 vừa qua, Thủ tướng đã ra Quyết định 381/QĐ-TTg phê duyệt Phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Theo đó, Quyết định 381/QĐ-TTg đã phê duyệt cắt giảm, đơn giản hóa cho 12 thủ tục hành chính thuộc liên quan đến các hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô và hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Bãi bỏ thủ tục hành chính trong hoạt động đầu tư ra nước ngoài Bãi bỏ thủ tục hành chính trong hoạt động đầu tư ra nước ngoài được quy định ở Phần IV của Phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của ngân hàng nhà nước việt nam được ban hành kèm theo Quyết định 381/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể, từ ngày 07/5/2024, thủ tục đăng ký thực hiện chương trình thường cổ phiếu phát hành ở nước ngoài có đối tượng tham gia là người lao động có quốc tịch Việt Nam (mã TTHC: 2.000553) sẽ được bãi bỏ. Khi thủ tục này bị bãi bỏ nó sẽ giúp cắt giảm thủ tục hành chính, cắt giảm thời gian, chi phí, tạo thuận lợi cho đối tượng thực hiện; đồng thời, việc bãi bỏ phù hợp với Đề án định hướng lộ trình tự do hóa các giao dịch vốn của Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1590/QĐ-TTg. Trong lộ trình thực hiện, thủ tục hành chính trên sẽ được cắt giảm vào Quý II/2024, theo đó sẽ thực thi sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 8, Điều 12; bãi bỏ Điều 11 Thông tư 10/2016/TT-NHNN của Thống đốc NHNN hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định 135/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài. Bãi bỏ một số thủ tục Đối với thủ tục hành chính chấp thuận mua, bán, chuyển nhượng cổ phần của cổ đông lớn; mua, bán, chuyển nhượng cổ phần dẫn đến trở thành cổ đông lớn của ngân hàng thương mại, nội dung cắt giảm, đơn giản hóa là bãi bỏ việc cổ đông lớn phải thực hiện thủ tục chấp thuận mua, bán, chuyển nhượng cổ phần. Việc bãi bỏ trên nhằm giúp cắt giảm thời gian, chi phí, tạo thuận lợi cho đối tượng thực hiện thủ tục hành chính là cổ đông lớn khi thực hiện việc mua, bán, chuyển nhượng cổ phần; đồng thời, nội dung cắt giảm cũng phù hợp với quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 37 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 (đã bãi bỏ quy định Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận việc mua, bán, chuyển nhượng cổ phần của cổ đông lớn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài). Bãi bỏ các thủ tục chuyển đổi quỹ tín dụng nhân dân Trung ương và cấp giấy phép thành lập ngân hàng hợp tác xã; thủ tục cấp giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng hợp tác xã vì lý do: Ngân hàng hợp tác xã là ngân hàng của tất cả quỹ tín dụng nhân dân, do các quỹ tín dụng nhân dân và một số pháp nhân khác góp vốn thành lập nhằm mục tiêu chủ yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn trong hệ thống quỹ tín dụng nhân dân. Đến nay, ngân hàng hợp tác xã đã được thành lập trên cơ sở chuyển đổi từ quỹ tín dụng nhân dân Trung ương và là ngân hàng duy nhất của các quỹ tín dụng nhân dân. Do vậy, chỉ có duy nhất ngân hàng hợp tác xã hiện nay và sẽ không thực hiện cấp phép thành lập mới ngân hàng hợp tác xã nữa.
Thủ tục yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế của người thứ ba
Thủ tục yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế của người thứ ba được thực hiện khi nào và thực hiện như thế nào? Bài viết sau sẽ cung cấp quy định về vấn đề trên. Yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế thực hiện khi nào? Theo Luật Sở hữu trí tuệ 2005 Trong thời hạn bốn mươi hai tháng kể từ ngày nộp đơn hoặc kể từ ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên, người nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc bất kỳ người thứ ba nào đều có thể yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thẩm định nội dung đơn với điều kiện phải nộp phí thẩm định nội dung đơn. Thời hạn yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích là ba mươi sáu tháng kể từ ngày nộp đơn hoặc kể từ ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên. Trường hợp không có yêu cầu thẩm định nội dung nộp trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì đơn đăng ký sáng chế được coi như đã rút tại thời điểm kết thúc thời hạn đó. Như vậy, trong thời hạn bốn mươi hai tháng kể từ ngày nộp đơn hoặc kể từ ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên, bất kỳ người thứ ba nào đều có thể yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thẩm định nội dung đơn với điều kiện phải nộp phí thẩm định nội dung đơn. Thủ tục yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế của người thứ ba Theo Quyết định 2060/QĐ-BKHCN năm 2023 của Bộ Khoa học và Công nghệ Trình tự thực hiện: - Bước 1: Tiếp nhận đơn Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế đến Cục Sở hữu trí tuệ. - Bước 2: Xử lý đơn + Trong vòng 03 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho người nộp đơn đăng ký sáng chế về yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế; + Trường hợp yêu cầu không hợp lệ, trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu thẩm định nội dung sửa chữa thiếu sót. Trường hợp không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa không đạt yêu cầu, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối thẩm định nội dung đơn. + Trường hợp yêu cầu hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thẩm định nội dung đơn theo quy định và thông báo kết quả thẩm định nội dung đơn cho người có yêu cầu. b. Cách thức thực hiện: - Trực tuyến qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Khoa học và Công nghệ; - Trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. c. Thành phần, số lượng hồ sơ: - Thành phần hồ sơ, bao gồm: + Tờ khai yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế theo Mẫu số 05 tại Phụ lục I Nghị định 65/2023/NĐ-CP; + Giấy uỷ quyền (nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện); + Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ). - Số lượng hồ sơ: 01 (bộ). d. Thời hạn giải quyết: Không quá 18 tháng kể từ ngày công bố đơn nếu yêu cầu thẩm định nội dung được nộp trước ngày công bố đơn hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung nếu yêu cầu đó được nộp sau ngày công bố đơn. đ. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức. e. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Sở hữu trí tuệ. g. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Thông báo kết quả thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế. h. Phí, lệ phí: - Phí thẩm định: 900.000 đồng (cho mỗi yêu cầu bảo hộ độc lập) + Phí thẩm định nội dung: 80% x 900.000 đồng (mỗi yêu cầu bảo hộ độc lập) + Bản mô tả có trên 6 trang, từ trang thứ 7 trở đi phải nộp thêm 40.000 đồng/trang - Phí tra cứu thông tin nhằm phục vụ việc thẩm định: 600.000 đồng (cho mỗi yêu cầu bảo hộ độc lập). i. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế theo Mẫu số 05 tại Phụ lục I Nghị định 65/2023/NĐ-CP. k. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không có. l. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: -Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung theo Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 và Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022; - Nghị định 65/2023/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2023 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ; - Thông tư số 263/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 31/2020/TT-BTC ngày 04 tháng 5 năm 2020.
Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ
Quyết định 405/QĐ-BKHCN năm 2024 công bố TTHC trong lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ trong đó có thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ. 1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ được quy định tại tiết 1.3 tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính trong lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ ban hành kèm theo Quyết định 405/QĐ-BKHCN năm 2024 bao gồm: - Bản đăng ký đề nghị xét tặng Giải thưởng (bản chính); Tải về Bản đăng ký - Báo cáo tóm tắt công trình (bản chính); Tải về Báo cáo - Tài liệu liên quan đến việc công bố hoặc bản chính Văn bản xác nhận kết quả ứng dụng công trình; - Bản sao các văn bản, tư liệu khoa học và công nghệ, tài liệu khác có liên quan đến công trình (nếu có). Đối với công trình nghiên cứu về Việt Nam của tác giả là người nước ngoài mà hồ sơ sử dụng ngôn ngữ nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch tiếng Việt được công chứng theo quy định của pháp luật (bản chính). 2. Thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ Thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ được quy định tại tiết 1.1 tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính trong lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ ban hành kèm theo Quyết định 405/QĐ-BKHCN năm 2024 như sau: Bước 1: Tác giả công trình hoặc người đại diện hợp pháp của tác giả công trình gửi hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ tại cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công trình hoặc Sở Khoa học và Công nghệ nơi tác giả cư trú (Trường hợp tác giả công trình không có cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý). - Đối với tác giả là người nước ngoài có công trình nghiên cứu về Việt Nam, hồ sơ công trình được nộp ở một tổ chức khoa học và công nghệ. Tổ chức khoa học và công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn tác giả công trình và tổ chức xét tặng Giải thưởng theo quy định. - Hồ sơ được xem xét, đánh giá tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công trình, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ nơi tác giả hoặc đại diện hợp pháp của tác giả cư trú, người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ quyết định thành lập. - Việc xét tặng Giải thưởng được hoàn thành trong thời hạn 30 ngày tính từ thời điểm kết thúc nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng. - Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công trình, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở; gửi hồ sơ các công trình đạt ít nhất 80% tổng số thành viên Hội đồng cấp cơ sở bỏ phiếu đồng ý đến Thủ trưởng cơ quan thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương để thực hiện các thủ tục tiếp theo. Bước 2: Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ được xem xét, đánh giá tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập. - Việc xét tặng Giải thưởng được hoàn thành trong thời hạn 30 ngày tính từ thời điểm kết thúc nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng từ cấp cơ sở. - Thủ trưởng cơ quan thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương gửi hồ sơ các công trình đạt ít nhất 80% tổng số thành viên Hội đồng cấp bộ, ngành, địa phương bỏ phiếu đồng ý đến Bộ Khoa học và Công nghệ để thực hiện các thủ tục tiếp theo. Bước 3: Xem xét, đánh giá Hồ sơ công trình tại cấp Nhà nước thực hiện qua hai bước: - Bước 3.1: Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ được xem xét, đánh giá tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập. Việc tổ chức xét tặng Giải thưởng được hoàn thành trong thời hạn 90 ngày tính từ thời điểm kết thúc nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng từ cấp bộ, ngành, địa phương. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ gửi hồ sơ các công trình đạt ít nhất 90% tổng số thành viên Hội đồng bỏ phiếu đồng ý đến Hội đồng cấp Nhà nước để xem xét, lựa chọn. - Bước 3.2: Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ được xem xét, đánh giá tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ. Hội đồng có Tổ công tác giúp việc do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập. Việc tổ chức xét tặng Giải thưởng được hoàn thành trong thời hạn 30 ngày tính từ thời điểm Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước nhận được hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng. Các công trình đạt ít nhất 80% tổng số thành viên Hội đồng dự họp bỏ phiếu đồng ý được gửi đến Bộ Nội vụ để tổng hợp hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ. Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức Lễ công bố Quyết định của Chủ tịch Nước và trao tặng Bằng chứng nhận Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ. Tóm lại, hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ bao gồm bản chính bản đăng ký đề nghị xét tặng Giải thưởng, bản chính báo cáo tóm tắt công trình cùng với các tài liệu liên quan đến việc công bố hoặc bản chính văn bản xác nhận kết quả ứng dụng công trình và bản sao các văn bản, tư liệu khoa học và công nghệ, tài liệu khác có liên quan đến công trình nếu có.
Có phải thông báo với cha mẹ khi tạm giữ người chưa thành niên theo TTHC không?
Khi người chưa thành niên bị áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính thì có phải thông báo cho cha mẹ của họ biết không? Nếu có, phải thông báo trong thời gian bao lâu? Trường hợp nào được tạm giữ người chưa thành niên theo TTHC? Theo Khoản 1 Điều 122 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 102 Luật Hải quan 2014 quy định: Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp cần ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác hoặc có căn cứ cho rằng có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới. Đồng thời, mọi trường hợp tạm giữ người đều phải có quyết định bằng văn bản và phải giao cho người bị tạm giữ một bản. Theo đó, Điều 16 Nghị định 142/2021/NĐ-CP hướng dẫn rõ việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau: - Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác. - Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới. - Để thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình. - Để xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người sử dụng trái phép chất ma túy. Như vậy, chỉ trong các trường hợp quy định trên thì cơ quan có thẩm quyền mới được tạm giữ người theo thủ tục hành chính. Đồng thời tất cả trường hợp tạm giữ người theo thủ tục hành chính đều phải ra quyết định bằng văn bản và giao cho người bị tạm giữ 1 bản. Có phải thông báo với cha mẹ khi tạm giữ người chưa thành niên theo TTHC không? Theo Khoản 4 Điều 122 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định: Theo yêu cầu của người bị tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải thông báo cho gia đình, tổ chức nơi làm việc hoặc học tập của họ biết. Trong trường hợp tạm giữ người chưa thành niên vi phạm hành chính vào ban đêm hoặc giữ trên 06 giờ, thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo ngay cho cha mẹ hoặc người giám hộ của họ biết. Như vậy, chỉ khi tạm giữ người chưa thành niên theo thủ tục hành chính trên 06 giờ hoặc khi họ vi phạm vào ban đêm thì mới phải thông báo ngày cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên. Ngoài ra các trường hợp khác sẽ thông báo khi người chưa thành niên có yêu cầu. Được tạm giữ người chưa thành niên theo TTHC trong bao lâu? Theo Khoản 3 Điều 122 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 61 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định: Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không quá 12 giờ; trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm; trường hợp tạm giữ người vi phạm hành chính ở khu vực biên giới hoặc vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ được tính từ thời điểm người vi phạm được áp giải đến nơi tạm giữ. Đối với trường hợp tạm giữ để xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định thì thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không quá 05 ngày, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm. Đối với người bị tạm giữ trên tàu bay, tàu biển thì phải chuyển ngay cho cơ quan có thẩm quyền khi tàu bay đến sân bay, tàu biển cập cảng. Như vậy, đối với người chưa thành niên cũng được áp dụng quy định này, tức là sẽ không tạm giữ quá 12 giờ hoặc trong trường hợp cần thiết thì không quá 24h hoặc các trường hợp khác như xác định tình trạng nghiệm ma tuý hay bị tạm giữ trên tàu bay, tàu biển thì sẽ có thời gian theo quy định như trên.