Được phép gia hạn quyền sử dụng đất đến hết 01/2/2025 với đất đã hết hạn
Gia hạn quyền sử dụng đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép cá nhân, tổ chức tiếp tục được sử dụng một mảnh đất đã được giao, cho thuê hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi thời hạn sử dụng đất ban đầu sắp hết. Và trường hợp đã hết thời hạn mà không làm thủ tục gia hạn thì đất sẽ bị thu hồi theo quy định. Quy định về thời hạn thực hiện thủ tục gia hạn quyền sử dụng đất Theo quy định hiện hành tại Điều 172 Luật Đất đai 2024 quy định: "Điều 172. Đất sử dụng có thời hạn 1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 171 của Luật này, thời hạn sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau: a) Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn; ... 3. Việc gia hạn sử dụng đất được thực hiện trong năm cuối của thời hạn sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chậm nhất là 06 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất. Quá thời hạn phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn mà người sử dụng đất không nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thì không được gia hạn sử dụng đất, trừ trường hợp bất khả kháng. Trường hợp không được gia hạn sử dụng đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật này." =>> Như vậy việc nộp hồ sơ gia hạn phải trước khi hết thời hạn ít nhất 6 tháng trừ trường hợp cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức thì được tự động gia hạn. Nếu hết thời hạn nêu trên thì không được gia hạn sử dụng đất, trừ trường hợp bất khả kháng và sẽ bị thu hồi đất. Cho phép gia hạn quyền sử dụng đất đến hết 01/2/2025 với đất đã hết hạn Căn cứ khoản 5 Điều 112 Nghị định 102/2024/NĐ-CP có quy định: "Điều 112. Quy định chuyển tiếp ... 5. Trường hợp hết thời hạn sử dụng đất nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa thu hồi đất thì người sử dụng đất được thực hiện thủ tục gia hạn sử dụng đất trong thời gian 06 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, hết thời hạn này mà người sử dụng đất không làm thủ tục gia hạn thì Nhà nước thu hồi đất, trừ trường hợp bất khả kháng." Theo đó hiện nay pháp luật quy định một trường hợp được phép gia hạn quyền sử dụng đất kể cả khi đã hết hạn theo quy định trên khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Đã hết thời hạn sử dụng đất nhưng đến ngày Nghị định 102/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (từ 01/8/2024) mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa thu hồi đất; - Thực hiện thủ tục gia hạn sử dụng đất trong thời gian 06 tháng kể từ ngày Nghị định 102/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, tức là tính đến trước ngày 01/2/2025; Vì vậy trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có đất đã hết hạn mà không kịp gia hạn và chưa bị thu hồi thì có thể tranh thủ làm thủ tục gia hạn trước 01/2/2025 để có thể được gia hạn quyền sử dụng đất, quá thời gian này sẽ không được gia hạn nữa và đất sẽ bị thu hồi theo quy định.
Hiểu đúng về quy định gia hạn sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024
Hiện nay, người dân TP.HCM đổ xô đi làm thủ tục gia hạn sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024. Tuy nhiên, việc chưa hiểu đúng về quy định mới này khiến nhiều người dân mất khá nhiều thời gian để chờ đợi, cùng với đó cũng gây khó khăn cho các cán bộ tại các văn phòng đất đai. Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Có 6 tháng sau ngày hết thời hạn sử dụng đất để người dân làm thủ tục gia hạn Sở Tài nguyên và Môi trường TPHCM vừa có văn bản gửi các sở, ngành liên quan cũng như thông báo cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân về việc thực hiện thủ tục gia hạn sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương cũng vừa ra thông báo với nội dung tương tự. Theo Sở Tài nguyên Môi trường TPHCM, căn cứ Luật Đất đai 2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều, trong đó có việc gia hạn sử dụng đất. Cụ thể, khoản 5 Điều 112 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chuyển tiếp như sau: Trường hợp hết thời hạn sử dụng đất nhưng đến ngày nghị định này có hiệu lực thi hành mà cơ quan thẩm quyền chưa thu hồi đất thì người sử dụng đất được thực hiện thủ tục gia hạn sử dụng trong thời gian 6 tháng kể từ ngày nghị định này có hiệu lực. Hết thời hạn này mà người sử dụng đất không làm thủ tục gia hạn thì Nhà nước thu hồi đất, trừ trường hợp bất khả kháng. Theo đó, biết tin này, nhiều người dân TP. HCM đang sử dụng đất nông nghiệp đã đổ xô đi làm thủ tục gia hạn sử dụng đất. Tại các chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai vài ngày nay xảy ra tình trạng quá tải vì người dân đến làm thủ tục gia hạn quá đông. Tuy nhiên, theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP, những trường hợp hết hạn sau ngày 01/8/2024 (ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực) mà cơ quan thẩm quyền chưa thu hồi thì người sử dụng đất có thời gian là 6 tháng kể từ ngày 01/8/2024 - tức đến ngày 01/02/2025 để làm thủ tục gia hạn. Trường hợp, sau thời hạn nêu trên mà người sử dụng đất không làm thủ tục gia hạn thì đất sẽ bị thu hồi. Gia hạn sử dụng đất không áp dụng cho đất có hợp đồng thuê với NN hay được giao có tính tiền Những phân tích, quy định nói trên về gia hạn sử dụng đất chỉ áp dụng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nguồn gốc ký hợp đồng thuê với Nhà nước hoặc được giao đất có tính tiền sử dụng đất. Đối với những hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao, công nhận quyền sử dụng không thu tiền thì không chịu sự điều chỉnh của quy định này. Luật Đất đai 2024 cũng không bắt buộc người sử dụng đất được Nhà nước giao, công nhận quyền sử dụng không thu tiền phải làm thủ tục gia hạn. Những trường hợp này khi hết thời hạn vẫn được tiếp tục sử dụng đất vào mục đích chuyển nhượng, thế chấp, tặng cho, cập nhật biến động… mà không cần phải làm thủ tục gia hạn. Vì thế, những người dân thuộc một trong các đối tượng nêu trên thì không cần đổ xô, lo lắng phải làm thủ tục gian hạn sử dụng đất. Bên cạnh đó, người sử dụng đất khi có nhu cầu gia hạn sử dụng đất thì phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn muộn nhất là 06 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất. Trường hợp quá thời hạn nêu trên mà người sử dụng đất không nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thì không được gia hạn sử dụng đất, ngoại trừ trường hợp bất khả kháng. Cụ thể: Căn cứ tại khoản 3 Điều 172 Luật Đất đai 2024 có quy định về đất sử dụng có thời hạn như sau: “3. Việc gia hạn sử dụng đất được thực hiện trong năm cuối của thời hạn sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chậm nhất là 06 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất. Quá thời hạn phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn mà người sử dụng đất không nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thì không được gia hạn sử dụng đất, trừ trường hợp bất khả kháng. Trường hợp không được gia hạn sử dụng đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật này.” Hồ sơ gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn hiện nay như thế nào? - Đơn xin gia hạn sử dụng đất theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/08/mau-gia-han-thoi-gian-su-dung-dat.docx Mẫu Đơn xin gia hạn sử dụng đất Xem tiếp Hồ sơ tại bài viết: Phải gia hạn đất trước khi hết thời hạn sử dụng bao lâu? Hồ sơ đề nghị gia hạn gồm những gì?
Thủ tục gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ
Ngày 25/06/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 68/2024/NĐ-CP quy định về chữ ký số chuyên dùng công vụ. Theo đó, điều kiện, hồ sơ và thủ tục gia hạn, thay đổi nội dung thông tin của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ được quy định như sau: 1. Thủ tục gia hạn chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ - Điều kiện gia hạn chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ được quy định tại Điều 12 Nghị định 68/2024/NĐ-CP như sau: + Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ chỉ được đề nghị gia hạn 01 lần và phải đảm bảo còn thời hạn sử dụng ít nhất 30 ngày. + Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp phải có văn bản đề nghị gia hạn chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ. - Hồ sơ, trình tự, thủ tục gia hạn chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ được quy định tại Điều 13 Nghị định 68/2024/NĐ-CP như sau: + Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có văn bản đề nghị gia hạn chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ theo Mẫu số 04 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 68/2024/NĐ-CP gửi Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ. + Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đề nghị gia hạn chứng thư chữ ký số hợp lệ, Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ có trách nhiệm gia hạn chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ cho thuê bao và thông báo cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp biết. + Trường hợp không chấp nhận đề nghị gia hạn chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ, Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp biết. 2. Thủ tục thay đổi nội dung thông tin của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ - Điều kiện thay đổi nội dung thông tin của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ được quy định tại Điều 14 Nghị định 68/2024/NĐ-CP như sau: + Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ yêu cầu thay đổi nội dung thông tin phải đảm bảo còn thời hạn sử dụng ít nhất 30 ngày. Việc thay đổi nội dung thông tin chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ không làm thay đổi thời hạn sử dụng của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ đó. + Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp phải có văn bản đề nghị thay đổi nội dung thông tin chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ. - Các trường hợp thay đổi nội dung thông tin của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ được quy định tại Điều 15 Nghị định 68/2024/NĐ-CP như sau: + Đối với chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của cá nhân (i) Thay đổi cơ quan, tổ chức công tác mà thông tin không phù hợp với thông tin trong chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ; (ii) Thay đổi thông tin về địa chỉ thư điện tử công vụ. + Đối với chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của cơ quan, tổ chức: Cơ quan, tổ chức đổi tên hoặc địa chỉ hoạt động mà thông tin không phù hợp với thông tin trong chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ. + Đối với chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của thiết bị, dịch vụ, phần mềm: Thiết bị, dịch vụ, phần mềm đổi tên hoặc được nâng cấp phiên bản, bổ sung tính năng mà thông tin không phù hợp với thông tin trong chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ. - Hồ sơ, trình tự, thủ tục thay đổi nội dung thông tin của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ được quy định tại Điều 16 Nghị định 68/2024/NĐ-CP như sau: + Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có văn bản đề nghị thay đổi nội dung thông tin của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ theo Mẫu số 04 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 68/2024/NĐ-CP gửi Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ. + Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đề nghị thay đổi nội dung thông tin của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ hợp lệ, Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ có trách nhiệm thay đổi nội dung thông tin của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ cho thuê bao và thông báo cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp biết. + Trường hợp không chấp nhận đề nghị thay đổi nội dung thông tin của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ, Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp biết. Trên đây là quy định mới về điều kiện, hồ sơ và thủ tục gia hạn, thay đổi nội dung của thông tin chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ. Nghị định 68/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/08/2024.
Gia hạn thời gian nộp tiền cấp quyền khai thác khoán sản năm 2024 thực hiện thế nào
Hiện nay muốn được khai thác khoáng sản thì phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, trong một số trường hợp nhất định sẽ được gia hạn thời gian nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Vậy những trường hợp này là trường hợp nào, hồ sơ thực hiện, thủ tục thế nào xin có một số trao đổi dưới đây. Gia hạn thời gian nộp tiền cấp quyền khai thác khoán sản Căn cứ quy định tại Điều 11 Nghị định 67/2019/NĐ-CP và khoản 1 Điều 62 Luật Quản lý thuế 2019 có đề cập đến những trường hợp được gia hạn thời gian nộp tiền cấp quyền khai thác khoán sản bao gồm: - Khi vướng mắc giải phóng mặt bằng thuê đất; - Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp trường hợp bất khả kháng; - Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh. Theo đó tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thuộc trường hợp đề cập trên được gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản một phần hoặc toàn bộ số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp. Số tiền tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền chậm nộp, tiền phạt của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản còn nợ của các đối tượng được liệt kê tính đến thời điểm: - Xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, nhưng tối đa không quá trị giá vật chất bị thiệt hại trừ phần được bồi thường do cá nhân, tổ chức phải chịu trách nhiệm thanh toán theo quy định của pháp luật; - Tổ chức, cá nhân bắt đầu ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng không vượt quá chi phí thực hiện di dời và thiệt hại do phải di dời cơ sở sản xuất kinh doanh gây ra, các khoản chi phí liên quan phát sinh trong thời gian do tạm dừng khai thác. Về hồ sơ gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 126/2020/NĐ-CP người nộp thuế thuộc trường hợp được gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất phải lập và gửi hồ sơ gia hạn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp khoản thu. Hồ sơ bao gồm: - Văn bản đề nghị gia hạn của người nộp thuế theo Mẫu số 01/GHKS tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, trong đó nêu rõ lý do chưa triển khai được dự án hoặc tạm dừng khai thác, số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đề nghị gia hạn, thời gian đề nghị gia hạn, diện tích đất có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất, tổng diện tích đất trên giấy phép khai thác. - Văn bản có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện hoặc cơ quan khác có chức năng tương tự) về việc người nộp thuế có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất, trong đó ghi rõ diện tích đất có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất. - Các tài liệu liên quan khác (nếu có). Thủ tục gia hạn tiền nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì trình tự được thực hiện như sau: - Trường hợp hồ sơ gia hạn chưa đầy đủ theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có sai sót khác, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 03/GHKS tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này cho người nộp thuế bổ sung hồ sơ hoặc đề nghị giải trình. Nếu người nộp thuế không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan thuế thì không được xử lý gia hạn. - Trường hợp hồ sơ gia hạn đầy đủ, đúng mẫu biểu quy định tại khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản gửi người nộp thuế: Văn bản không chấp thuận gia hạn nếu người nộp thuế không thuộc trường hợp được gia hạn theo Mẫu số 04/GHKS tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Quyết định gia hạn nếu người nộp thuế thuộc trường hợp được gia hạn theo Mẫu số 02/GHKS tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Quyết định gia hạn phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử của ngành thuế chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định.
Được phép gia hạn quyền sử dụng đất đến hết 01/2/2025 với đất đã hết hạn
Gia hạn quyền sử dụng đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép cá nhân, tổ chức tiếp tục được sử dụng một mảnh đất đã được giao, cho thuê hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi thời hạn sử dụng đất ban đầu sắp hết. Và trường hợp đã hết thời hạn mà không làm thủ tục gia hạn thì đất sẽ bị thu hồi theo quy định. Quy định về thời hạn thực hiện thủ tục gia hạn quyền sử dụng đất Theo quy định hiện hành tại Điều 172 Luật Đất đai 2024 quy định: "Điều 172. Đất sử dụng có thời hạn 1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 171 của Luật này, thời hạn sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau: a) Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn; ... 3. Việc gia hạn sử dụng đất được thực hiện trong năm cuối của thời hạn sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chậm nhất là 06 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất. Quá thời hạn phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn mà người sử dụng đất không nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thì không được gia hạn sử dụng đất, trừ trường hợp bất khả kháng. Trường hợp không được gia hạn sử dụng đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật này." =>> Như vậy việc nộp hồ sơ gia hạn phải trước khi hết thời hạn ít nhất 6 tháng trừ trường hợp cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức thì được tự động gia hạn. Nếu hết thời hạn nêu trên thì không được gia hạn sử dụng đất, trừ trường hợp bất khả kháng và sẽ bị thu hồi đất. Cho phép gia hạn quyền sử dụng đất đến hết 01/2/2025 với đất đã hết hạn Căn cứ khoản 5 Điều 112 Nghị định 102/2024/NĐ-CP có quy định: "Điều 112. Quy định chuyển tiếp ... 5. Trường hợp hết thời hạn sử dụng đất nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa thu hồi đất thì người sử dụng đất được thực hiện thủ tục gia hạn sử dụng đất trong thời gian 06 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, hết thời hạn này mà người sử dụng đất không làm thủ tục gia hạn thì Nhà nước thu hồi đất, trừ trường hợp bất khả kháng." Theo đó hiện nay pháp luật quy định một trường hợp được phép gia hạn quyền sử dụng đất kể cả khi đã hết hạn theo quy định trên khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Đã hết thời hạn sử dụng đất nhưng đến ngày Nghị định 102/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (từ 01/8/2024) mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa thu hồi đất; - Thực hiện thủ tục gia hạn sử dụng đất trong thời gian 06 tháng kể từ ngày Nghị định 102/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, tức là tính đến trước ngày 01/2/2025; Vì vậy trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có đất đã hết hạn mà không kịp gia hạn và chưa bị thu hồi thì có thể tranh thủ làm thủ tục gia hạn trước 01/2/2025 để có thể được gia hạn quyền sử dụng đất, quá thời gian này sẽ không được gia hạn nữa và đất sẽ bị thu hồi theo quy định.
Hiểu đúng về quy định gia hạn sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024
Hiện nay, người dân TP.HCM đổ xô đi làm thủ tục gia hạn sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024. Tuy nhiên, việc chưa hiểu đúng về quy định mới này khiến nhiều người dân mất khá nhiều thời gian để chờ đợi, cùng với đó cũng gây khó khăn cho các cán bộ tại các văn phòng đất đai. Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Có 6 tháng sau ngày hết thời hạn sử dụng đất để người dân làm thủ tục gia hạn Sở Tài nguyên và Môi trường TPHCM vừa có văn bản gửi các sở, ngành liên quan cũng như thông báo cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân về việc thực hiện thủ tục gia hạn sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương cũng vừa ra thông báo với nội dung tương tự. Theo Sở Tài nguyên Môi trường TPHCM, căn cứ Luật Đất đai 2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều, trong đó có việc gia hạn sử dụng đất. Cụ thể, khoản 5 Điều 112 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chuyển tiếp như sau: Trường hợp hết thời hạn sử dụng đất nhưng đến ngày nghị định này có hiệu lực thi hành mà cơ quan thẩm quyền chưa thu hồi đất thì người sử dụng đất được thực hiện thủ tục gia hạn sử dụng trong thời gian 6 tháng kể từ ngày nghị định này có hiệu lực. Hết thời hạn này mà người sử dụng đất không làm thủ tục gia hạn thì Nhà nước thu hồi đất, trừ trường hợp bất khả kháng. Theo đó, biết tin này, nhiều người dân TP. HCM đang sử dụng đất nông nghiệp đã đổ xô đi làm thủ tục gia hạn sử dụng đất. Tại các chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai vài ngày nay xảy ra tình trạng quá tải vì người dân đến làm thủ tục gia hạn quá đông. Tuy nhiên, theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP, những trường hợp hết hạn sau ngày 01/8/2024 (ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực) mà cơ quan thẩm quyền chưa thu hồi thì người sử dụng đất có thời gian là 6 tháng kể từ ngày 01/8/2024 - tức đến ngày 01/02/2025 để làm thủ tục gia hạn. Trường hợp, sau thời hạn nêu trên mà người sử dụng đất không làm thủ tục gia hạn thì đất sẽ bị thu hồi. Gia hạn sử dụng đất không áp dụng cho đất có hợp đồng thuê với NN hay được giao có tính tiền Những phân tích, quy định nói trên về gia hạn sử dụng đất chỉ áp dụng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nguồn gốc ký hợp đồng thuê với Nhà nước hoặc được giao đất có tính tiền sử dụng đất. Đối với những hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao, công nhận quyền sử dụng không thu tiền thì không chịu sự điều chỉnh của quy định này. Luật Đất đai 2024 cũng không bắt buộc người sử dụng đất được Nhà nước giao, công nhận quyền sử dụng không thu tiền phải làm thủ tục gia hạn. Những trường hợp này khi hết thời hạn vẫn được tiếp tục sử dụng đất vào mục đích chuyển nhượng, thế chấp, tặng cho, cập nhật biến động… mà không cần phải làm thủ tục gia hạn. Vì thế, những người dân thuộc một trong các đối tượng nêu trên thì không cần đổ xô, lo lắng phải làm thủ tục gian hạn sử dụng đất. Bên cạnh đó, người sử dụng đất khi có nhu cầu gia hạn sử dụng đất thì phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn muộn nhất là 06 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất. Trường hợp quá thời hạn nêu trên mà người sử dụng đất không nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thì không được gia hạn sử dụng đất, ngoại trừ trường hợp bất khả kháng. Cụ thể: Căn cứ tại khoản 3 Điều 172 Luật Đất đai 2024 có quy định về đất sử dụng có thời hạn như sau: “3. Việc gia hạn sử dụng đất được thực hiện trong năm cuối của thời hạn sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chậm nhất là 06 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất. Quá thời hạn phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn mà người sử dụng đất không nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thì không được gia hạn sử dụng đất, trừ trường hợp bất khả kháng. Trường hợp không được gia hạn sử dụng đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật này.” Hồ sơ gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn hiện nay như thế nào? - Đơn xin gia hạn sử dụng đất theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/08/mau-gia-han-thoi-gian-su-dung-dat.docx Mẫu Đơn xin gia hạn sử dụng đất Xem tiếp Hồ sơ tại bài viết: Phải gia hạn đất trước khi hết thời hạn sử dụng bao lâu? Hồ sơ đề nghị gia hạn gồm những gì?
Thủ tục gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ
Ngày 25/06/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 68/2024/NĐ-CP quy định về chữ ký số chuyên dùng công vụ. Theo đó, điều kiện, hồ sơ và thủ tục gia hạn, thay đổi nội dung thông tin của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ được quy định như sau: 1. Thủ tục gia hạn chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ - Điều kiện gia hạn chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ được quy định tại Điều 12 Nghị định 68/2024/NĐ-CP như sau: + Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ chỉ được đề nghị gia hạn 01 lần và phải đảm bảo còn thời hạn sử dụng ít nhất 30 ngày. + Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp phải có văn bản đề nghị gia hạn chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ. - Hồ sơ, trình tự, thủ tục gia hạn chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ được quy định tại Điều 13 Nghị định 68/2024/NĐ-CP như sau: + Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có văn bản đề nghị gia hạn chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ theo Mẫu số 04 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 68/2024/NĐ-CP gửi Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ. + Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đề nghị gia hạn chứng thư chữ ký số hợp lệ, Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ có trách nhiệm gia hạn chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ cho thuê bao và thông báo cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp biết. + Trường hợp không chấp nhận đề nghị gia hạn chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ, Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp biết. 2. Thủ tục thay đổi nội dung thông tin của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ - Điều kiện thay đổi nội dung thông tin của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ được quy định tại Điều 14 Nghị định 68/2024/NĐ-CP như sau: + Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ yêu cầu thay đổi nội dung thông tin phải đảm bảo còn thời hạn sử dụng ít nhất 30 ngày. Việc thay đổi nội dung thông tin chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ không làm thay đổi thời hạn sử dụng của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ đó. + Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp phải có văn bản đề nghị thay đổi nội dung thông tin chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ. - Các trường hợp thay đổi nội dung thông tin của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ được quy định tại Điều 15 Nghị định 68/2024/NĐ-CP như sau: + Đối với chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của cá nhân (i) Thay đổi cơ quan, tổ chức công tác mà thông tin không phù hợp với thông tin trong chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ; (ii) Thay đổi thông tin về địa chỉ thư điện tử công vụ. + Đối với chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của cơ quan, tổ chức: Cơ quan, tổ chức đổi tên hoặc địa chỉ hoạt động mà thông tin không phù hợp với thông tin trong chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ. + Đối với chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của thiết bị, dịch vụ, phần mềm: Thiết bị, dịch vụ, phần mềm đổi tên hoặc được nâng cấp phiên bản, bổ sung tính năng mà thông tin không phù hợp với thông tin trong chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ. - Hồ sơ, trình tự, thủ tục thay đổi nội dung thông tin của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ được quy định tại Điều 16 Nghị định 68/2024/NĐ-CP như sau: + Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có văn bản đề nghị thay đổi nội dung thông tin của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ theo Mẫu số 04 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 68/2024/NĐ-CP gửi Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ. + Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đề nghị thay đổi nội dung thông tin của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ hợp lệ, Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ có trách nhiệm thay đổi nội dung thông tin của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ cho thuê bao và thông báo cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp biết. + Trường hợp không chấp nhận đề nghị thay đổi nội dung thông tin của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ, Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp biết. Trên đây là quy định mới về điều kiện, hồ sơ và thủ tục gia hạn, thay đổi nội dung của thông tin chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ. Nghị định 68/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/08/2024.
Gia hạn thời gian nộp tiền cấp quyền khai thác khoán sản năm 2024 thực hiện thế nào
Hiện nay muốn được khai thác khoáng sản thì phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, trong một số trường hợp nhất định sẽ được gia hạn thời gian nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Vậy những trường hợp này là trường hợp nào, hồ sơ thực hiện, thủ tục thế nào xin có một số trao đổi dưới đây. Gia hạn thời gian nộp tiền cấp quyền khai thác khoán sản Căn cứ quy định tại Điều 11 Nghị định 67/2019/NĐ-CP và khoản 1 Điều 62 Luật Quản lý thuế 2019 có đề cập đến những trường hợp được gia hạn thời gian nộp tiền cấp quyền khai thác khoán sản bao gồm: - Khi vướng mắc giải phóng mặt bằng thuê đất; - Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp trường hợp bất khả kháng; - Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh. Theo đó tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thuộc trường hợp đề cập trên được gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản một phần hoặc toàn bộ số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp. Số tiền tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền chậm nộp, tiền phạt của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản còn nợ của các đối tượng được liệt kê tính đến thời điểm: - Xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, nhưng tối đa không quá trị giá vật chất bị thiệt hại trừ phần được bồi thường do cá nhân, tổ chức phải chịu trách nhiệm thanh toán theo quy định của pháp luật; - Tổ chức, cá nhân bắt đầu ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng không vượt quá chi phí thực hiện di dời và thiệt hại do phải di dời cơ sở sản xuất kinh doanh gây ra, các khoản chi phí liên quan phát sinh trong thời gian do tạm dừng khai thác. Về hồ sơ gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 126/2020/NĐ-CP người nộp thuế thuộc trường hợp được gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất phải lập và gửi hồ sơ gia hạn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp khoản thu. Hồ sơ bao gồm: - Văn bản đề nghị gia hạn của người nộp thuế theo Mẫu số 01/GHKS tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, trong đó nêu rõ lý do chưa triển khai được dự án hoặc tạm dừng khai thác, số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đề nghị gia hạn, thời gian đề nghị gia hạn, diện tích đất có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất, tổng diện tích đất trên giấy phép khai thác. - Văn bản có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện hoặc cơ quan khác có chức năng tương tự) về việc người nộp thuế có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất, trong đó ghi rõ diện tích đất có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất. - Các tài liệu liên quan khác (nếu có). Thủ tục gia hạn tiền nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì trình tự được thực hiện như sau: - Trường hợp hồ sơ gia hạn chưa đầy đủ theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có sai sót khác, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 03/GHKS tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này cho người nộp thuế bổ sung hồ sơ hoặc đề nghị giải trình. Nếu người nộp thuế không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan thuế thì không được xử lý gia hạn. - Trường hợp hồ sơ gia hạn đầy đủ, đúng mẫu biểu quy định tại khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản gửi người nộp thuế: Văn bản không chấp thuận gia hạn nếu người nộp thuế không thuộc trường hợp được gia hạn theo Mẫu số 04/GHKS tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Quyết định gia hạn nếu người nộp thuế thuộc trường hợp được gia hạn theo Mẫu số 02/GHKS tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Quyết định gia hạn phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử của ngành thuế chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định.