Sử dụng mẫu dấu cá nhân mà không ký trực tiếp vào đơn khiếu nại thì có được thụ lý giải quyết?
Sử dụng mẫu dấu cá nhân mà không ký trực tiếp vào đơn khiếu nại thì có được thụ lý giải quyết? Trong trường hợp làm việc tại Bộ phận kế toán doanh nghiệp, được cấp con dấu riêng của cá nhân, tuy nhiên cá nhân này có dính đến vụ việc bên cơ quan thanh tra kiểm tra, và sao khi viết đơn khiếu nại họ đã sử dụng mẫu dấu cá nhân đóng vào nhưng quên ký vào thì cơ quan họ có quyền từ chối nhận đơn? Căn cứ Khoản 5 Điều 11 Luật khiếu nại 2011 quy định về các khiếu nại không được thụ lý giải quyết như sau: Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết: 1. Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định; 2. Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; 3. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp; 4. Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại; 5. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; 6. Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng; 7. Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai; 8. Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại; 9. Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án. Do đó, một trong những trường hợp không được thụ lý giải quyết là Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại. Quay lại với thông tin mặc dù sử dụng con dấu cá nhân nhưng trong đơn lại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của chính mình nên sẽ bị từ chối theo quy định nêu trên. Quy định về việc xác minh nội dung khiếu nại theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 29 Luật khiếu nại 2011 quy định Xác minh nội dung khiếu nại như sau: 1. Trong thời hạn quy định tại Điều 28 của Luật này, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm sau đây: - Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay; - Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm (sau đây gọi chung là người có trách nhiệm xác minh) xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại. 2. Việc xác minh phải bảo đảm khách quan, chính xác, kịp thời thông qua các hình thức sau đây: - Kiểm tra, xác minh trực tiếp tại địa điểm phát sinh khiếu nại; - Kiểm tra, xác minh thông qua các tài liệu, chứng cứ mà người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp; - Các hình thức khác theo quy định của pháp luật. 3. Người có trách nhiệm xác minh có các quyền, nghĩa vụ sau đây: - Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và chứng cứ về nội dung khiếu nại; - Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải trình bằng văn bản về nội dung liên quan khiếu nại; - Triệu tập người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; - Trưng cầu giám định; - Tiến hành các biện pháp kiểm tra, xác minh khác theo quy định của pháp luật; - Báo cáo kết quả xác minh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả xác minh. 4. Báo cáo kết quả xác minh gồm các nội dung sau đây: - Đối tượng xác minh; - Thời gian tiến hành xác minh; - Người tiến hành xác minh; - Nội dung xác minh; - Kết quả xác minh; - Kết luận và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu nại. Trên đây là việc xác minh nội dung khiếu nại theo quy định pháp luật hiện hành.
Trong quá trình khiếu nại thì bị mất năng lực hành vi thì việc khiếu nại này không được thụ lý?
Có thể thấy khiếu nại chính là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính nhưng trên thực tế không ít trường hợp xảy ra như việc trong quá trình nộp đơn khiếu nại thì bị mất năng lực hành vi dân sự thì việc khiếu nại này có được được thụ lý hay không? Căn cứ Khoản 3 Điều 11 Luật khiếu nại 2011 quy định các khiếu nại không được thụ lý giải quyết như sau: Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết: 1. Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định; 2. Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; 3. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp; 4. Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại; 5. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; 6. Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng; 7. Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai; 8. Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại; 9. Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.? Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại? Căn cứ Điều 12 Luật khiếu nại 2011 quy định về Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại như sau: 1. Người khiếu nại có các quyền sau đây: - Tự mình khiếu nại. Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại; Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại; - Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Trường hợp người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình; - Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại; - Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; - Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; - Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại; - Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó; - Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết khiếu nại; - Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; - Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính; - Rút khiếu nại. 2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây: - Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết; - Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý của việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó; - Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại trong thời gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành theo quy định tại Điều 35 của Luật khiếu nại 2011. - Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật. 3. Người khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Do đó, mặc dù trong quá trình nộp đơn nhưng bị mất năng lực hành vi dân sự thì nếu có người đại diện hợp pháp đứng ra đại diện, thực hiện thì vẫn được giải quyết và người giải quyết khiếu nại vẫn thụ lý như trường hợp thông thường (nếu đủ điều kiện để giải quyết) vì theo quy định không thụ lý nếu Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp
Người khiếu nại là người đại diện không hợp pháp thì khiếu nại sẽ không được thụ lý đúng không?
Theo quy định pháp luật, người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại thì khiếu nại sẽ không được thụ lý đúng hay không? Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại thì khuyết nại sẽ không được thụ lý? Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại 2011 quy định các khiếu nại không được thụ lý giải quyết như sau: Theo quy định này, khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết: - Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định; - Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; - Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp; - Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại; - Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; - Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng; - Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai; - Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại; - Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án. Như vậy, nếu khiếu nại thuộc một trong các trường hợp nêu trên sẽ không được thụ lý giải quyết. Theo đó, có trường hợp đơn khuyết nại được người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại thì khuyết nại đó sẽ không được thụ lý. Người khiếu nại có bắt buộc phải tự mình khiếu nại hay không? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Khiếu nại 2011 có quy định về quyền của người khiếu nại cụ thể như sau: Theo quy định này, người khiếu nại có các quyền sau: - Tự mình khiếu nại. + Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại; + Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại; - Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Trường hợp người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình; - Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại; - Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; - Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; Như vậy, người khiếu nại có các quyền theo quy định nêu trên. Trong đó, người khiếu nại có quyền nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Do đó, người khiếu nại không bắt buộc phải tự mình khiếu nại. Tóm lại, có trường hợp đơn khiếu nại được người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại thì khuyết nại đó sẽ không được thụ lý.
Hết thời hiệu thì không được khởi kiện?
Nhiều người vẫn lầm tưởng rằng hết thời hiệu khởi kiện thì sẽ mất quyền khởi kiện. Hoặc nếu vụ án có được thụ lý thì trước sau gì cũng bị đình chỉ. Tuy nhiên, căn cứ theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành, đấy là những quan niệm chưa chính xác. Hết thời hiệu vẫn được khởi kiện - Minh họa 1. Thời hiệu khởi kiện của một số loại tranh chấp dân sự Căn cứ theo khoản 1 Điều 149 và Điều khoản 3 Điều 150 Bộ luật dân sự 2015 thì thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà người có quyền khởi kiện được yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích bị xâm phạm. Theo Bộ luật này, thời hạn khởi kiện của một số loại tranh chấp được quy định như sau, kể từ thời điểm biết được quyền lợi chính đáng bị xâm phạm: - 02 năm đối với yêu cầu tuyên giao dịch vô hiệu do nhầm lẫn, đe dọa, lừa dối, cưỡng ép (khoản 1 Điều 132); - 03 năm đối với tranh chấp hợp đồng (Điều 429); - 03 năm đối với yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng (Điều 588); - 30 năm đối với yêu cầu chia thừa kế bất động sản và 10 năm đối với động sản (khoản 1 Điều 623)... Ngoài ra, cũng theo Bộ luật này, có nhiều vụ việc không bị hạn chế về thời hiệu khởi kiện, đơn cử như yêu cầu tuyên GDDS vô hiệu do giả tạo (khoản 3 Điều 132), yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, tranh chấp về đất đai (Điều 155)... Cần lưu ý, khi xác định thời hiệu khởi kiện của một vụ án, cần xem xét toàn diện mọi yếu tố để áp dụng cho chính xác, chẳng hạn: Đối với tranh chấp về hợp đồng cho vay có tính lãi. Chỉ tính thời hiệu 03 năm đối với yêu cầu trả tiền lãi, còn phần tiền gốc thuộc về quyền sở hữu của người khởi nên sẽ không áp dụng thời hiệu. Hoặc, tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vẫn áp dụng thời hiệu 03 năm, thay vì vô hạn. Bởi đây không phải là tranh chấp đất đai, mà chỉ là tranh chấp hợp đồng dân sự có đối tượng giao dịch là quyền sử dụng đất. 2. Hết thời hiệu vẫn có thể khởi kiện được Do nội dung của BLDS 2015 nên nhiều người vẫn cứ đinh ninh rằng hết thời hiệu thì nghiễm nhiên mất quyền khởi kiện. Cách hiểu này đúng, nhưng chưa đủ. Cụ thể, theo khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, “hết thời hiệu khởi kiện” không là một trong các trường hợp bị trả lại đơn khởi kiện. Do đó, Tòa án vẫn thụ lý đơn khởi kiện dù thời hiệu đã hết. Theo điểm e khoản 1 Điều 217 Bộ luật này, Tòa án ra quyết định đình chỉ vụ án sau khi thụ lý vì nguyên do thời hiệu khi và chỉ khi hội đủ cả hai điều kiện: Một hoặc các bên đương sự yêu cầu áp dụng thời hiệu (1) và thời hiệu khởi kiện đã hết (2). Khoản 2 Điều 184 BLTTDS 2015 cũng nêu rõ, Tòa án chỉ áp dụng thời hiệu theo yêu cầu của đương sự. Hạn chót đưa ra yêu cầu về thời hiệu là cho đến trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án. Như vậy, nếu thời hiệu đã hết mà không đương sự nào yêu cầu áp dụng thời hiệu, hoặc chỉ yêu cầu áp dụng sau khi đã có bản án sơ thẩm thì vụ án vẫn được tiếp tục giải quyết ở cấp phúc thẩm hoặc mang đi thi hành án như bình thường. Đây chính là điểm khác biệt so với BLTTDS 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011). Bởi theo quy định tại điểm khoản 1 Điều 168 và điểm h khoản 1 Điều 192 Bộ luật này thì chỉ cần phát hiện ra thời hiệu đã hết, đương nhiên đơn khởi kiện sẽ bị trả lại hoặc vụ án sẽ bị đình chỉ.
Chào bạn! Trường hợp trên của bạn HANH_Ni thì khi nhận được đơn khởi kiện của bạ thì tòa án sẽ gửi công văn hoặc thông báo về việc đã thụ lý vụ án về theo quy định tại Điều 174, 175, Điều 200 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, sửa đổi bổ sung năm 2011 như sau: Điều 174. Thông báo về việc thụ lý vụ án 1. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Toà án phải thông báo bằng văn bản cho bị đơn, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Toà án đã thụ lý vụ án. 2. Văn bản thông báo phải có các nội dung chính sau đây: A) Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo; B) Tên, địa chỉ Toà án đã thụ lý vụ án; C) Tên, địa chỉ của người khởi kiện; D) Những vấn đề cụ thể người khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết; Đ) Danh sách tài liệu, chứng cứ người khởi kiện nộp kèm theo đơn khởi kiện; E) Thời hạn người được thông báo phải có ý kiến bằng văn bản nộp cho Toà án đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu có; G) Hậu quả pháp lý của việc người được thông báo không nộp cho Toà án văn bản về ý kiến của mình đối với yêu cầu. Điều 175. Quyền, nghĩa vụ của người được thông báo 1. Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được thông báo, người được thông báo phải nộp cho Toà án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu có. Trong trường hợp cần gia hạn thì người được thông báo phải có đơn xin gia hạn gửi cho Toà án nêu rõ lý do; nếu việc xin gia hạn là có căn cứ thì Toà án phải gia hạn, nhưng không quá mười lăm ngày. 2. Người được thông báo có quyền yêu cầu Toà án cho xem, ghi chép, sao chụp đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện. Điều 200. Sự có mặt của bị đơn tại phiên toà 1. Bị đơn phải có mặt tại phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án; nếu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên toà. 2. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Toà án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ. Do vậy, bạn không nên rút đơn khởi kiện, bạn cần chú ý việc bạn yêu cầu người vay tiền trả tiền mà họ không trả hay vì lý do gì khác là họ cố tình hoặc có ý định không trả bạn bằng việc đi làm xa.
Sử dụng mẫu dấu cá nhân mà không ký trực tiếp vào đơn khiếu nại thì có được thụ lý giải quyết?
Sử dụng mẫu dấu cá nhân mà không ký trực tiếp vào đơn khiếu nại thì có được thụ lý giải quyết? Trong trường hợp làm việc tại Bộ phận kế toán doanh nghiệp, được cấp con dấu riêng của cá nhân, tuy nhiên cá nhân này có dính đến vụ việc bên cơ quan thanh tra kiểm tra, và sao khi viết đơn khiếu nại họ đã sử dụng mẫu dấu cá nhân đóng vào nhưng quên ký vào thì cơ quan họ có quyền từ chối nhận đơn? Căn cứ Khoản 5 Điều 11 Luật khiếu nại 2011 quy định về các khiếu nại không được thụ lý giải quyết như sau: Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết: 1. Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định; 2. Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; 3. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp; 4. Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại; 5. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; 6. Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng; 7. Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai; 8. Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại; 9. Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án. Do đó, một trong những trường hợp không được thụ lý giải quyết là Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại. Quay lại với thông tin mặc dù sử dụng con dấu cá nhân nhưng trong đơn lại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của chính mình nên sẽ bị từ chối theo quy định nêu trên. Quy định về việc xác minh nội dung khiếu nại theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 29 Luật khiếu nại 2011 quy định Xác minh nội dung khiếu nại như sau: 1. Trong thời hạn quy định tại Điều 28 của Luật này, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm sau đây: - Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay; - Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm (sau đây gọi chung là người có trách nhiệm xác minh) xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại. 2. Việc xác minh phải bảo đảm khách quan, chính xác, kịp thời thông qua các hình thức sau đây: - Kiểm tra, xác minh trực tiếp tại địa điểm phát sinh khiếu nại; - Kiểm tra, xác minh thông qua các tài liệu, chứng cứ mà người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp; - Các hình thức khác theo quy định của pháp luật. 3. Người có trách nhiệm xác minh có các quyền, nghĩa vụ sau đây: - Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và chứng cứ về nội dung khiếu nại; - Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải trình bằng văn bản về nội dung liên quan khiếu nại; - Triệu tập người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; - Trưng cầu giám định; - Tiến hành các biện pháp kiểm tra, xác minh khác theo quy định của pháp luật; - Báo cáo kết quả xác minh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả xác minh. 4. Báo cáo kết quả xác minh gồm các nội dung sau đây: - Đối tượng xác minh; - Thời gian tiến hành xác minh; - Người tiến hành xác minh; - Nội dung xác minh; - Kết quả xác minh; - Kết luận và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu nại. Trên đây là việc xác minh nội dung khiếu nại theo quy định pháp luật hiện hành.
Trong quá trình khiếu nại thì bị mất năng lực hành vi thì việc khiếu nại này không được thụ lý?
Có thể thấy khiếu nại chính là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính nhưng trên thực tế không ít trường hợp xảy ra như việc trong quá trình nộp đơn khiếu nại thì bị mất năng lực hành vi dân sự thì việc khiếu nại này có được được thụ lý hay không? Căn cứ Khoản 3 Điều 11 Luật khiếu nại 2011 quy định các khiếu nại không được thụ lý giải quyết như sau: Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết: 1. Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định; 2. Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; 3. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp; 4. Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại; 5. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; 6. Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng; 7. Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai; 8. Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại; 9. Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.? Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại? Căn cứ Điều 12 Luật khiếu nại 2011 quy định về Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại như sau: 1. Người khiếu nại có các quyền sau đây: - Tự mình khiếu nại. Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại; Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại; - Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Trường hợp người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình; - Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại; - Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; - Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; - Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại; - Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó; - Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết khiếu nại; - Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; - Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính; - Rút khiếu nại. 2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây: - Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết; - Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý của việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó; - Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại trong thời gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành theo quy định tại Điều 35 của Luật khiếu nại 2011. - Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật. 3. Người khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Do đó, mặc dù trong quá trình nộp đơn nhưng bị mất năng lực hành vi dân sự thì nếu có người đại diện hợp pháp đứng ra đại diện, thực hiện thì vẫn được giải quyết và người giải quyết khiếu nại vẫn thụ lý như trường hợp thông thường (nếu đủ điều kiện để giải quyết) vì theo quy định không thụ lý nếu Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp
Người khiếu nại là người đại diện không hợp pháp thì khiếu nại sẽ không được thụ lý đúng không?
Theo quy định pháp luật, người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại thì khiếu nại sẽ không được thụ lý đúng hay không? Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại thì khuyết nại sẽ không được thụ lý? Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại 2011 quy định các khiếu nại không được thụ lý giải quyết như sau: Theo quy định này, khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết: - Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định; - Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; - Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp; - Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại; - Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; - Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng; - Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai; - Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại; - Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án. Như vậy, nếu khiếu nại thuộc một trong các trường hợp nêu trên sẽ không được thụ lý giải quyết. Theo đó, có trường hợp đơn khuyết nại được người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại thì khuyết nại đó sẽ không được thụ lý. Người khiếu nại có bắt buộc phải tự mình khiếu nại hay không? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Khiếu nại 2011 có quy định về quyền của người khiếu nại cụ thể như sau: Theo quy định này, người khiếu nại có các quyền sau: - Tự mình khiếu nại. + Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại; + Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại; - Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Trường hợp người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình; - Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại; - Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; - Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; Như vậy, người khiếu nại có các quyền theo quy định nêu trên. Trong đó, người khiếu nại có quyền nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Do đó, người khiếu nại không bắt buộc phải tự mình khiếu nại. Tóm lại, có trường hợp đơn khiếu nại được người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại thì khuyết nại đó sẽ không được thụ lý.
Hết thời hiệu thì không được khởi kiện?
Nhiều người vẫn lầm tưởng rằng hết thời hiệu khởi kiện thì sẽ mất quyền khởi kiện. Hoặc nếu vụ án có được thụ lý thì trước sau gì cũng bị đình chỉ. Tuy nhiên, căn cứ theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành, đấy là những quan niệm chưa chính xác. Hết thời hiệu vẫn được khởi kiện - Minh họa 1. Thời hiệu khởi kiện của một số loại tranh chấp dân sự Căn cứ theo khoản 1 Điều 149 và Điều khoản 3 Điều 150 Bộ luật dân sự 2015 thì thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà người có quyền khởi kiện được yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích bị xâm phạm. Theo Bộ luật này, thời hạn khởi kiện của một số loại tranh chấp được quy định như sau, kể từ thời điểm biết được quyền lợi chính đáng bị xâm phạm: - 02 năm đối với yêu cầu tuyên giao dịch vô hiệu do nhầm lẫn, đe dọa, lừa dối, cưỡng ép (khoản 1 Điều 132); - 03 năm đối với tranh chấp hợp đồng (Điều 429); - 03 năm đối với yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng (Điều 588); - 30 năm đối với yêu cầu chia thừa kế bất động sản và 10 năm đối với động sản (khoản 1 Điều 623)... Ngoài ra, cũng theo Bộ luật này, có nhiều vụ việc không bị hạn chế về thời hiệu khởi kiện, đơn cử như yêu cầu tuyên GDDS vô hiệu do giả tạo (khoản 3 Điều 132), yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, tranh chấp về đất đai (Điều 155)... Cần lưu ý, khi xác định thời hiệu khởi kiện của một vụ án, cần xem xét toàn diện mọi yếu tố để áp dụng cho chính xác, chẳng hạn: Đối với tranh chấp về hợp đồng cho vay có tính lãi. Chỉ tính thời hiệu 03 năm đối với yêu cầu trả tiền lãi, còn phần tiền gốc thuộc về quyền sở hữu của người khởi nên sẽ không áp dụng thời hiệu. Hoặc, tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vẫn áp dụng thời hiệu 03 năm, thay vì vô hạn. Bởi đây không phải là tranh chấp đất đai, mà chỉ là tranh chấp hợp đồng dân sự có đối tượng giao dịch là quyền sử dụng đất. 2. Hết thời hiệu vẫn có thể khởi kiện được Do nội dung của BLDS 2015 nên nhiều người vẫn cứ đinh ninh rằng hết thời hiệu thì nghiễm nhiên mất quyền khởi kiện. Cách hiểu này đúng, nhưng chưa đủ. Cụ thể, theo khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, “hết thời hiệu khởi kiện” không là một trong các trường hợp bị trả lại đơn khởi kiện. Do đó, Tòa án vẫn thụ lý đơn khởi kiện dù thời hiệu đã hết. Theo điểm e khoản 1 Điều 217 Bộ luật này, Tòa án ra quyết định đình chỉ vụ án sau khi thụ lý vì nguyên do thời hiệu khi và chỉ khi hội đủ cả hai điều kiện: Một hoặc các bên đương sự yêu cầu áp dụng thời hiệu (1) và thời hiệu khởi kiện đã hết (2). Khoản 2 Điều 184 BLTTDS 2015 cũng nêu rõ, Tòa án chỉ áp dụng thời hiệu theo yêu cầu của đương sự. Hạn chót đưa ra yêu cầu về thời hiệu là cho đến trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án. Như vậy, nếu thời hiệu đã hết mà không đương sự nào yêu cầu áp dụng thời hiệu, hoặc chỉ yêu cầu áp dụng sau khi đã có bản án sơ thẩm thì vụ án vẫn được tiếp tục giải quyết ở cấp phúc thẩm hoặc mang đi thi hành án như bình thường. Đây chính là điểm khác biệt so với BLTTDS 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011). Bởi theo quy định tại điểm khoản 1 Điều 168 và điểm h khoản 1 Điều 192 Bộ luật này thì chỉ cần phát hiện ra thời hiệu đã hết, đương nhiên đơn khởi kiện sẽ bị trả lại hoặc vụ án sẽ bị đình chỉ.
Chào bạn! Trường hợp trên của bạn HANH_Ni thì khi nhận được đơn khởi kiện của bạ thì tòa án sẽ gửi công văn hoặc thông báo về việc đã thụ lý vụ án về theo quy định tại Điều 174, 175, Điều 200 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, sửa đổi bổ sung năm 2011 như sau: Điều 174. Thông báo về việc thụ lý vụ án 1. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Toà án phải thông báo bằng văn bản cho bị đơn, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Toà án đã thụ lý vụ án. 2. Văn bản thông báo phải có các nội dung chính sau đây: A) Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo; B) Tên, địa chỉ Toà án đã thụ lý vụ án; C) Tên, địa chỉ của người khởi kiện; D) Những vấn đề cụ thể người khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết; Đ) Danh sách tài liệu, chứng cứ người khởi kiện nộp kèm theo đơn khởi kiện; E) Thời hạn người được thông báo phải có ý kiến bằng văn bản nộp cho Toà án đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu có; G) Hậu quả pháp lý của việc người được thông báo không nộp cho Toà án văn bản về ý kiến của mình đối với yêu cầu. Điều 175. Quyền, nghĩa vụ của người được thông báo 1. Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được thông báo, người được thông báo phải nộp cho Toà án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu có. Trong trường hợp cần gia hạn thì người được thông báo phải có đơn xin gia hạn gửi cho Toà án nêu rõ lý do; nếu việc xin gia hạn là có căn cứ thì Toà án phải gia hạn, nhưng không quá mười lăm ngày. 2. Người được thông báo có quyền yêu cầu Toà án cho xem, ghi chép, sao chụp đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện. Điều 200. Sự có mặt của bị đơn tại phiên toà 1. Bị đơn phải có mặt tại phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án; nếu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên toà. 2. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Toà án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ. Do vậy, bạn không nên rút đơn khởi kiện, bạn cần chú ý việc bạn yêu cầu người vay tiền trả tiền mà họ không trả hay vì lý do gì khác là họ cố tình hoặc có ý định không trả bạn bằng việc đi làm xa.