Có buộc phải ghi mã số thuế của người mua trên hóa đơn VAT không?
Có buộc phải ghi mã số thuế của người mua trên hóa đơn VAT không? Hóa đơn VAT được sử dụng trong các hoạt động nào? Thời điểm lập hóa đơn VAT là khi nào? (1) Có buộc phải ghi mã số thuế của người mua trên hóa đơn VAT không? Căn cứ khoản 5 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định về tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua hóa đơn như sau: - Người mua là cơ sở kinh doanh có MST thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại GCN đăng ký doanh nghiệp, GCN đăng ký hoạt động chi nhánh, GCN đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo MST, GCN đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã. Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: "Phường" thành "P"; "Quận" thành "Q", "Thành phố" thành "TP", "Việt Nam" thành "VN" hoặc "Cổ phần" là "CP", "Trách nhiệm Hữu hạn" thành "TNHH", "khu công nghiệp" thành "KCN", "sản xuất" thành "SX", "Chi nhánh" thành "CN"… nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp. - Trường hợp người mua không có MST thì trên hóa đơn không phải thể hiện MST người mua. Một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại khoản 14 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì trên hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua. - Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nước ngoài đến Việt Nam thì thông tin về địa chỉ người mua có thể được thay bằng thông tin về số hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh và quốc tịch của khách hàng nước ngoài. Từ quy định nêu trên, có thể thấy, hiện nay chỉ bắt buộc phải ghi MST của người mua trên hóa đơn VAT trong trường hợp người mua có MST. Trường hợp không có thì trên hóa đơn không phải thể hiện MST người mua. (2) Hóa đơn VAT được sử dụng trong các hoạt động nào? Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về loại hóa đơn. “Điều 8. Loại hóa đơn Hóa đơn quy định tại Nghị định này gồm các loại sau: 1. Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động: a) Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa; b) Hoạt động vận tải quốc tế; c) Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu; d) Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài. .....” Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, hiện nay hóa đơn VAT được sử dụng trong các hoạt động như sau: - Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa. - Hoạt động vận tải quốc tế. - Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu. - Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài. Lưu ý: Hóa đơn VAT được áp dụng đối với các tổ chức khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. (3) Thời điểm lập hóa đơn VAT là khi nào? Hiện nay, việc xác định thời điểm lập hóa đơn được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau: - Thời điểm lập hóa đơn giá trị gia tăng đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Thời điểm lập hóa đơn giá trị gia tăng đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền. - Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng. Bên cạnh 03 trường hợp như đã nêu trên, còn một số trường hợp cụ thể được quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Theo đó, hiện nay, việc xác định thời điểm lập hóa đơn được thực hiện theo quy định như đã nêu trên.
Hóa đơn đối với hoạt động xây dựng được lập khi nào?
Thời điểm lập đối với hoạt động xây dựng là khi nào? Hóa đơn cần đảm bảo có những nội dung gì? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Hóa đơn đối với hoạt động xây dựng được lập khi nào? Căn cứ khoản 2 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định về thời điểm lập hóa đơn đối với hoạt động xây dựng như sau: - Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng). Đồng thời, tại điểm c khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP cũng có nêu rõ về thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể như sau: “Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.” Từ dẫn chiếu những quy định nêu trên, có thể thấy, thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền. Tuy nhiên, đối với hoạt động xây dựng thì thời điểm lập hóa sẽ là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. (2) Hóa đơn cần đảm bảo có những nội dung gì? Căn cứ Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định về hóa đơn cần có đảm bảo có đầy đủ những nội dung sau: - Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, số hóa đơn. - Tên liên hóa đơn áp dụng đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. - Số hóa đơn - Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán. - Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua. - Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế GTGT, tổng tiền thanh toán đã có thuế GTGT. - Chữ ký của người bán, chữ ký của người mua - Thời điểm lập hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP và được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. - Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn. - Mã của cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. - Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, chiết khấu thương mại, khuyến mại (nếu có) theo hướng dẫn tại điểm e khoản 6 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP và các nội dung khác liên quan (nếu có). - Tên, mã số thuế của tổ chức nhận in hóa đơn đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in. - Chữ viết, chữ số và đồng tiền thể hiện trên hóa đơn. - Nội dung khác trên hóa đơn. Lưu ý: Cũng loại trừ một số trường hợp được quy định tại khoản 14 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP không nhất thiết có đầy đủ các nội dung như đã nêu trên.
Thu tiền năm trước mà đến năm sau mới xuất hóa đơn thì có được không?
Nếu đã thu tiền năm trước mà đến năm sau mới xuất hóa đơn thì có được không? Hóa đơn lập như vậy có phù hợp không? Hay sẽ bị xử phạt vì lập hóa đơn không đúng thời điểm? Thu tiền năm trước mà đến năm sau mới xuất hóa đơn thì có được không? Căn cứ Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về thời điểm lập hóa đơn - Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng). - Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng. Ngoài ra, còn một số trường hợp đặc thù có thời điểm lập hóa đơn khác theo hướng dẫn tại theo Khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Ví dụ: - Đối với các trường hợp cung cấp dịch vụ với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác như trường hợp cung cấp dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải hàng không, cung ứng nhiên liệu hàng không cho các hãng hàng không, hoạt động cung cấp điện (trừ đối tượng quy định tại điểm h khoản này), nước, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát (bao gồm cả dịch vụ đại lý, dịch vụ thu hộ, chi hộ), dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng), dịch vụ logistic, dịch vụ công nghệ thông tin (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này) được bán theo kỳ nhất định, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với người mua. - Đối với dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng), dịch vụ công nghệ thông tin (bao gồm dịch vụ trung gian thanh toán sử dụng trên nền tảng viễn thông, công nghệ thông tin) phải thực hiện đối soát dữ liệu kết nối giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối. Trường hợp cung cấp dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng) thông qua bán thẻ trả trước, thu cước phí hòa mạng khi khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ mà khách hàng không yêu cầu xuất hóa đơn GTGT hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế thì cuối mỗi ngày hoặc định kỳ trong tháng, cơ sở kinh doanh dịch vụ lập chung một hóa đơn GTGT ghi nhận tổng doanh thu phát sinh theo từng dịch vụ người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế. … => Theo đó, tùy vào việc đơn vị cung cấp hàng hóa hay dịch vụ mà thời điểm lập hóa đơn sẽ khác nhau. Nếu đơn vị bán hàng hóa thì thời điểm xuất hóa đơn là thời điểm chuyển giao hàng hóa. Đơn vị thu tiền trước từ năm 2023 nhưng đến 2024 mới giao hàng hóa thì 2024 xuất hóa đơn là phù hợp. Nếu đơn vị cung cấp dịch vụ và thu tiền trước từ năm 2023 thì phải xuất hóa đơn năm 2023. Nếu 2024 mới xuất hóa đơn thì bị xem là xuất hóa đơn sai thời điểm. Lập hóa đơn sai thời điểm bị xử phạt như thế nào? Đơn vị lập hóa đơn sai thời điểm luật định sẽ bị xử phạt theo Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn : - Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ; -. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3 Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
xuất hoá đơn từng lần thanh toán được không?
Cho mình hỏi . công ty mình bên lĩnh vực công nghệ thông tin, mình có làm dự án lập trình chức năng bán vé cho khách hàng, trên hợp đồng mình có nêu rỏ các đợt thanh toán mõi đợt là 50% và chứng từ kèm theo là HĐGTG bên cạnh đó mình nêu rỏ hợp đồng có hiệu lực khi nhận được thanh toán lần đầu của khách hàng. Như vậy mình xuất hoá đơn lần đầu ghi: thanh toán đợt 1 50% giá trị hợp đồng số... ngày tháng... năm như vậy có đúng quy định chưa?
Các trường hợp bắt buộc phải lập hóa đơn?
Có bắt buộc lập hóa đơn điện tử với hàng hóa có giá trị thấp? Thời điểm ký hóa đơn được quy định như thế nào và có trường hợp ngoại lệ nào không cần lập hóa đơn không? Mua bán hàng hóa bắt buộc phải lập hóa đơn thời điểm lập hóa đơn khác với thời điểm ký có được? Căn cứ Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp phải xuất hóa đơn bao gồm - Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) Đồng thời tại Khoản 9 Điều 10 Nghị định này có quy định thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn. =>> Như vậy, đối với trường hợp mua bán hàng hóa hiện nay cho dù giá trị hàng hóa có nhỏ hơn 200.000 đồng thì vẫn phải xuất hóa đơn. Theo đó, được phép lập hóa đơn mà trong đó thời điểm lập hóa đơn và thời điểm ký số là khác nhau. Khi lập hóa đơn có thời điểm ký số khác với thời điểm lập thì phải kê khai thuế theo thời điểm lập hóa đơn. Những trường hợp đặc biệt không cần lập hóa đơn Căn cứ Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định những trường hợp không cần lập hóa đơn được phép lập bảng kê bao gồm: - Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra; - Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra; - Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra; - Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt; - Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra; - Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm). Ngoài những trường hợp nêu trên thì tại Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC cũng có đề cập đến một số trường hợp không phải lập hóa đơn mà sẽ lập phiếu thu và phiếu chi bao gồm: - Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác. - Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền. =>> Như vậy, đối với mua bán hàng hóa hiện nay việc lập hóa đơn là bắt buộc mà không phụ thuộc vào giá trị của hàng hóa. Tuy nhiên vẫn có những trường hợp ngoại lệ không cần lập hóa đơn mà vẫn phù hợp với quy định.
Tổng hợp thời điểm căn cứ xuất hóa đơn khi cần lưu ý
Cá nhân, tổ chức khi thực hiện cung ứng hàng hóa, dịch vụ mà mình đang kinh doanh cần chú ý thời điểm xuất đơn, việc nắm được thời điểm xuất hóa đơn cũng cực kỳ quan trọng đối với người mua hàng hóa và sử dụng dịch vụ cho việc thanh toán lại. Sau đây là tổng hợp các trường hợp quy định về thời điểm căn cứ xuất hóa đơn. 1. Thời điểm lập hóa đơn đối với hàng hóa là khi nào? Căn cứ khoản 1 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. 2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ. Là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng). 3. Giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ Đối với trường hợp trên thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng. 4. Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể - Đối với các trường hợp cung cấp dịch vụ với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên: Cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác như trường hợp cung cấp dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải hàng không, cung ứng nhiên liệu hàng không cho các hãng hàng không, hoạt động cung cấp điện, nước, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát, dịch vụ viễn thông, dịch vụ logistic, dịch vụ công nghệ thông tin được bán theo kỳ nhất định. Thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. - Đối với dịch vụ viễn thông, dịch vụ CNTT phải thực hiện đối soát dữ liệu kết nối giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ. Thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối. Trường hợp cung cấp dịch vụ viễn thông thông qua bán thẻ trả trước, thu cước phí hòa mạng khi khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ mà khách hàng không yêu cầu xuất hóa đơn GTGT hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế thì cuối mỗi ngày hoặc định kỳ trong tháng, cơ sở kinh doanh dịch vụ lập chung một hóa đơn GTGT ghi nhận tổng doanh thu phát sinh theo từng dịch vụ người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế. 5. Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt Thời điểm lập hóa đơn là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. 6. Kinh doanh BĐS, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng - Trường hợp chưa chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng: Có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì thời điểm lập hóa đơn là ngày thu tiền hoặc theo thỏa thuận thanh toán trong hợp đồng. - Trường hợp đã chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng: Thời điểm lập hóa đơn thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này. - Thời điểm lập hóa đơn đối với các trường hợp tổ chức kinh doanh mua dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế chậm nhất không quá 05 ngày kế tiếp kể từ ngày chứng từ dịch vụ vận tải hàng không xuất ra trên hệ thống website và hệ thống thương mại điện tử. - Đối với hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác và chế biến dầu thô: Thời điểm lập hóa đơn bán dầu thô, condensate, các sản phẩm được chế biến từ dầu thô là thời điểm bên mua và bên bán xác định được giá bán chính thức, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Đối với hoạt động bán khí thiên nhiên, khí đồng hành, khí than được chuyển bằng đường ống dẫn khí đến người mua, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm bên mua, bên bán xác định khối lượng khí giao hàng tháng nhưng chậm nhất không quá 07 ngày kế tiếp kể từ ngày bên bán gửi thông báo lượng khí giao hàng tháng. 7. Đối với cơ sở kinh doanh thương mại bán lẻ, kinh doanh dịch vụ ăn uống. Theo mô hình hệ thống cửa hàng bán trực tiếp đến người tiêu dùng nhưng việc hạch toán toàn bộ hoạt động kinh doanh được thực hiện tại trụ sở chính. Hệ thống máy tính tiền kết nối với máy tính chưa đáp ứng điều kiện kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế, từng giao dịch bán hàng hóa, cung cấp đồ ăn uống có in Phiếu tính tiền cho khách hàng. Dữ liệu Phiếu tính tiền có lưu trên hệ thống và khách hàng không có nhu cầu nhận hóa đơn điện tử thì cuối ngày cơ sở kinh doanh căn cứ thông tin từ Phiếu tính tiền để tổng hợp lập hóa đơn điện tử cho các giao dịch bán hàng hóa, cung cấp đồ ăn uống trong ngày. 8. Đối với hoạt động bán điện của các công ty phát điện trên thị trường điện. Thì thời điểm lập hóa đơn điện tử được xác định căn cứ thời điểm về đối soát số liệu thanh toán giữa đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, đơn vị phát điện và đơn vị mua điện chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn kê khai, nộp thuế đối với tháng phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật về thuế. Riêng hoạt động bán điện của các công ty phát điện có cam kết bảo lãnh của Chính phủ về thời điểm thanh toán thì thời điểm lập hóa đơn điện tử căn cứ theo bảo lãnh của Chính phủ, hướng dẫn và phê duyệt của Bộ Công Thương và các hợp đồng mua bán điện đã được ký kết giữa bên mua điện và bên bán điện. 9. Hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ Là thời điểm kết thúc việc bán xăng dầu theo từng lần bán, người bán phải đảm bảo lưu trữ đầy đủ hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh, cá nhân kinh doanh và đảm bảo có thể tra cứu khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu. 10. Cung cấp dịch vụ vận tải hàng không, dịch vụ bảo hiểm qua đại lý Thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 10 của tháng sau tháng phát sinh. 11. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền - Tại thời điểm kết thúc chuyến đi, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền thực hiện gửi các thông tin của chuyến đi cho khách hàng và gửi về cơ quan thuế theo định dạng dữ liệu của cơ quan thuế. - Trường hợp khách hàng lấy hóa đơn điện tử thì khách hàng cập nhật hoặc gửi các thông tin đầy đủ (tên, địa chỉ, mã số thuế) vào phần mềm hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ. Căn cứ thông tin khách hàng gửi hoặc cập nhật, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền thực hiện gửi hóa đơn của chuyến đi cho khách hàng. 12. Cơ sở y tế kinh doanh dịch vụ khám chữa bệnh có sử dụng phần mềm quản lý Thì cuối ngày cơ sở y tế căn cứ thông tin khám, chữa bệnh và thông tin từ phiếu thu tiền để tổng hợp lập hóa đơn điện tử cho các dịch vụ y tế thực hiện trong ngày, trường hợp khách hàng yêu cầu lập hóa đơn điện tử thì cơ sở y tế lập hóa đơn điện tử giao cho khách hàng. 13. Thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng ngày lập hóa đơn điện tử Là ngày xe lưu thông qua trạm thu phí. Trường hợp khách hàng sử dụng dịch vụ thu phí đường bộ theo hình thức điện tử không dừng có một hoặc nhiều phương tiện cùng sử dụng dịch vụ nhiều lần trong tháng, đơn vị cung cấp dịch vụ có thể lập hóa đơn điện tử theo định kỳ, ngày lập hóa đơn điện tử chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh dịch vụ thu phí. Nội dung hóa đơn liệt kê chi tiết từng lượt xe lưu thông qua các trạm thu phí (bao gồm: thời gian xe qua trạm, giá phí sử dụng đường bộ của từng lượt xe).
Thời hạn lập hóa đơn trong trường hợp đặc thù
Bên công ty mình có hình thức hoạt động là sản xuất kinh doanh điện. Hàng tháng đều viết hóa đơn cho tháng trước vào khoảng ngày 15. Ví dụ doanh thu tháng 1 viết hóa đơn vào 15/2 nhưng kê khai nộp thuế vẫn vào tháng 1. Vậy cho mình hỏi công ty mình lập hóa đơn như vậy có đúng không?
Mình có một thắc mắc về việc lập hóa đơn như sau: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC: "2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn ... Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền. ..." Mình hiểu quy định trên như sau: Thời điểm lập hóa đơn sẽ là thời điểm hoàn thành cung ứng dịch vụ, nếu việc chuyển tiền thực hiện trước thời điểm hoàn thành cung ứng dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn xác định ngày thu tiền. Vậy ngày thu tiền này được xác định như thế nào? Trong trường hợp chuyển tiền thông qua ngân hàng thì ngày thu tiền xác định ra sao? Là ngày bên mua dịch vụ chuyển tiền hay là ngày bên cung ứng dịch vụ nhận được khoản tiền chuyển đó? Cụ thể hơn như trường hợp bên mua chuyển tiền vào ngày 31/12/2019 nhưng bên cung ứng dịch vụ lại lập hóa đơn vào ngày 02/01/2020 sẽ giải quyết ra sao? Quan điểm của mình đối với trường hợp trên như sau: Ngày lập hóa đơn sẽ căn cứ theo ngày mà bên cung ứng dịch vụ nhận được tiền từ việc chuyển khoản đó. Do đó nếu bên cung ứng nhận được tiền vào ngày 02/01/2019 thì lập hóa đơn vào ngày này là phù hợp. Bên mua cũng sẽ dựa trên hóa đơn lập vào ngày 02/01/2019 để khai khấu trừ vào quý 1/2020. Mong nhận được ý kiến đóng góp của các bạn.
Hóa đơn điện tử được lập trong trường hợp nào ? Chữ ký hóa đơn điện tử được quy định như thế nào? Căn cứ vào Điều 7 Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định: Điều 7. Thời điểm lập hóa đơn điện tử 1. Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. 2. Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. 3. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng. 4. Bộ Tài chính căn cứ quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng, pháp luật quản lý thuế để hướng dẫn cụ thể thời điểm lập hóa đơn đối với các trường hợp khác và nội dung quy định tại Điều này. =>Như vậy thời điểm lập hóa đơn điện tử được chia ra 3 trường hợp: + Đối với bán hàng hóa thì hóa đơn điện tử được lập tại thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. + Đối với cung cấp dịch vụ thì hóa đơn điện tử được lập tại thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. + Đối với trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàng giao từng hạng mục \, công đoạn dịch vụ vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng. => Căn cứ vào từng trường hợp mà xác định thời điểm ngày lập hóa đơn điện tử theo quy đinh trên. Bên cạnh đó điểm e Khoản 1 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 32/2011/TT-BTC được hướng dẫn bởi Công văn 2402/BTC-TCT năm 2016 quy định: Tại Điểm e Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về nội dung của HĐĐT: “1. Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau: … e) Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán. => Như vậy chữ ký điện tử được thực hiện theo quy định trên.
Có buộc phải ghi mã số thuế của người mua trên hóa đơn VAT không?
Có buộc phải ghi mã số thuế của người mua trên hóa đơn VAT không? Hóa đơn VAT được sử dụng trong các hoạt động nào? Thời điểm lập hóa đơn VAT là khi nào? (1) Có buộc phải ghi mã số thuế của người mua trên hóa đơn VAT không? Căn cứ khoản 5 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định về tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua hóa đơn như sau: - Người mua là cơ sở kinh doanh có MST thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại GCN đăng ký doanh nghiệp, GCN đăng ký hoạt động chi nhánh, GCN đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo MST, GCN đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã. Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: "Phường" thành "P"; "Quận" thành "Q", "Thành phố" thành "TP", "Việt Nam" thành "VN" hoặc "Cổ phần" là "CP", "Trách nhiệm Hữu hạn" thành "TNHH", "khu công nghiệp" thành "KCN", "sản xuất" thành "SX", "Chi nhánh" thành "CN"… nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp. - Trường hợp người mua không có MST thì trên hóa đơn không phải thể hiện MST người mua. Một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại khoản 14 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì trên hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua. - Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nước ngoài đến Việt Nam thì thông tin về địa chỉ người mua có thể được thay bằng thông tin về số hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh và quốc tịch của khách hàng nước ngoài. Từ quy định nêu trên, có thể thấy, hiện nay chỉ bắt buộc phải ghi MST của người mua trên hóa đơn VAT trong trường hợp người mua có MST. Trường hợp không có thì trên hóa đơn không phải thể hiện MST người mua. (2) Hóa đơn VAT được sử dụng trong các hoạt động nào? Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về loại hóa đơn. “Điều 8. Loại hóa đơn Hóa đơn quy định tại Nghị định này gồm các loại sau: 1. Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động: a) Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa; b) Hoạt động vận tải quốc tế; c) Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu; d) Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài. .....” Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, hiện nay hóa đơn VAT được sử dụng trong các hoạt động như sau: - Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa. - Hoạt động vận tải quốc tế. - Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu. - Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài. Lưu ý: Hóa đơn VAT được áp dụng đối với các tổ chức khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. (3) Thời điểm lập hóa đơn VAT là khi nào? Hiện nay, việc xác định thời điểm lập hóa đơn được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau: - Thời điểm lập hóa đơn giá trị gia tăng đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Thời điểm lập hóa đơn giá trị gia tăng đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền. - Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng. Bên cạnh 03 trường hợp như đã nêu trên, còn một số trường hợp cụ thể được quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Theo đó, hiện nay, việc xác định thời điểm lập hóa đơn được thực hiện theo quy định như đã nêu trên.
Hóa đơn đối với hoạt động xây dựng được lập khi nào?
Thời điểm lập đối với hoạt động xây dựng là khi nào? Hóa đơn cần đảm bảo có những nội dung gì? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Hóa đơn đối với hoạt động xây dựng được lập khi nào? Căn cứ khoản 2 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định về thời điểm lập hóa đơn đối với hoạt động xây dựng như sau: - Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng). Đồng thời, tại điểm c khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP cũng có nêu rõ về thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể như sau: “Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.” Từ dẫn chiếu những quy định nêu trên, có thể thấy, thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền. Tuy nhiên, đối với hoạt động xây dựng thì thời điểm lập hóa sẽ là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. (2) Hóa đơn cần đảm bảo có những nội dung gì? Căn cứ Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định về hóa đơn cần có đảm bảo có đầy đủ những nội dung sau: - Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, số hóa đơn. - Tên liên hóa đơn áp dụng đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. - Số hóa đơn - Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán. - Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua. - Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế GTGT, tổng tiền thanh toán đã có thuế GTGT. - Chữ ký của người bán, chữ ký của người mua - Thời điểm lập hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP và được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. - Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn. - Mã của cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. - Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, chiết khấu thương mại, khuyến mại (nếu có) theo hướng dẫn tại điểm e khoản 6 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP và các nội dung khác liên quan (nếu có). - Tên, mã số thuế của tổ chức nhận in hóa đơn đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in. - Chữ viết, chữ số và đồng tiền thể hiện trên hóa đơn. - Nội dung khác trên hóa đơn. Lưu ý: Cũng loại trừ một số trường hợp được quy định tại khoản 14 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP không nhất thiết có đầy đủ các nội dung như đã nêu trên.
Thu tiền năm trước mà đến năm sau mới xuất hóa đơn thì có được không?
Nếu đã thu tiền năm trước mà đến năm sau mới xuất hóa đơn thì có được không? Hóa đơn lập như vậy có phù hợp không? Hay sẽ bị xử phạt vì lập hóa đơn không đúng thời điểm? Thu tiền năm trước mà đến năm sau mới xuất hóa đơn thì có được không? Căn cứ Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về thời điểm lập hóa đơn - Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng). - Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng. Ngoài ra, còn một số trường hợp đặc thù có thời điểm lập hóa đơn khác theo hướng dẫn tại theo Khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Ví dụ: - Đối với các trường hợp cung cấp dịch vụ với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác như trường hợp cung cấp dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải hàng không, cung ứng nhiên liệu hàng không cho các hãng hàng không, hoạt động cung cấp điện (trừ đối tượng quy định tại điểm h khoản này), nước, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát (bao gồm cả dịch vụ đại lý, dịch vụ thu hộ, chi hộ), dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng), dịch vụ logistic, dịch vụ công nghệ thông tin (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này) được bán theo kỳ nhất định, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với người mua. - Đối với dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng), dịch vụ công nghệ thông tin (bao gồm dịch vụ trung gian thanh toán sử dụng trên nền tảng viễn thông, công nghệ thông tin) phải thực hiện đối soát dữ liệu kết nối giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối. Trường hợp cung cấp dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng) thông qua bán thẻ trả trước, thu cước phí hòa mạng khi khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ mà khách hàng không yêu cầu xuất hóa đơn GTGT hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế thì cuối mỗi ngày hoặc định kỳ trong tháng, cơ sở kinh doanh dịch vụ lập chung một hóa đơn GTGT ghi nhận tổng doanh thu phát sinh theo từng dịch vụ người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế. … => Theo đó, tùy vào việc đơn vị cung cấp hàng hóa hay dịch vụ mà thời điểm lập hóa đơn sẽ khác nhau. Nếu đơn vị bán hàng hóa thì thời điểm xuất hóa đơn là thời điểm chuyển giao hàng hóa. Đơn vị thu tiền trước từ năm 2023 nhưng đến 2024 mới giao hàng hóa thì 2024 xuất hóa đơn là phù hợp. Nếu đơn vị cung cấp dịch vụ và thu tiền trước từ năm 2023 thì phải xuất hóa đơn năm 2023. Nếu 2024 mới xuất hóa đơn thì bị xem là xuất hóa đơn sai thời điểm. Lập hóa đơn sai thời điểm bị xử phạt như thế nào? Đơn vị lập hóa đơn sai thời điểm luật định sẽ bị xử phạt theo Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn : - Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ; -. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3 Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
xuất hoá đơn từng lần thanh toán được không?
Cho mình hỏi . công ty mình bên lĩnh vực công nghệ thông tin, mình có làm dự án lập trình chức năng bán vé cho khách hàng, trên hợp đồng mình có nêu rỏ các đợt thanh toán mõi đợt là 50% và chứng từ kèm theo là HĐGTG bên cạnh đó mình nêu rỏ hợp đồng có hiệu lực khi nhận được thanh toán lần đầu của khách hàng. Như vậy mình xuất hoá đơn lần đầu ghi: thanh toán đợt 1 50% giá trị hợp đồng số... ngày tháng... năm như vậy có đúng quy định chưa?
Các trường hợp bắt buộc phải lập hóa đơn?
Có bắt buộc lập hóa đơn điện tử với hàng hóa có giá trị thấp? Thời điểm ký hóa đơn được quy định như thế nào và có trường hợp ngoại lệ nào không cần lập hóa đơn không? Mua bán hàng hóa bắt buộc phải lập hóa đơn thời điểm lập hóa đơn khác với thời điểm ký có được? Căn cứ Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp phải xuất hóa đơn bao gồm - Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) Đồng thời tại Khoản 9 Điều 10 Nghị định này có quy định thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn. =>> Như vậy, đối với trường hợp mua bán hàng hóa hiện nay cho dù giá trị hàng hóa có nhỏ hơn 200.000 đồng thì vẫn phải xuất hóa đơn. Theo đó, được phép lập hóa đơn mà trong đó thời điểm lập hóa đơn và thời điểm ký số là khác nhau. Khi lập hóa đơn có thời điểm ký số khác với thời điểm lập thì phải kê khai thuế theo thời điểm lập hóa đơn. Những trường hợp đặc biệt không cần lập hóa đơn Căn cứ Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định những trường hợp không cần lập hóa đơn được phép lập bảng kê bao gồm: - Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra; - Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra; - Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra; - Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt; - Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra; - Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm). Ngoài những trường hợp nêu trên thì tại Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC cũng có đề cập đến một số trường hợp không phải lập hóa đơn mà sẽ lập phiếu thu và phiếu chi bao gồm: - Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác. - Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền. =>> Như vậy, đối với mua bán hàng hóa hiện nay việc lập hóa đơn là bắt buộc mà không phụ thuộc vào giá trị của hàng hóa. Tuy nhiên vẫn có những trường hợp ngoại lệ không cần lập hóa đơn mà vẫn phù hợp với quy định.
Tổng hợp thời điểm căn cứ xuất hóa đơn khi cần lưu ý
Cá nhân, tổ chức khi thực hiện cung ứng hàng hóa, dịch vụ mà mình đang kinh doanh cần chú ý thời điểm xuất đơn, việc nắm được thời điểm xuất hóa đơn cũng cực kỳ quan trọng đối với người mua hàng hóa và sử dụng dịch vụ cho việc thanh toán lại. Sau đây là tổng hợp các trường hợp quy định về thời điểm căn cứ xuất hóa đơn. 1. Thời điểm lập hóa đơn đối với hàng hóa là khi nào? Căn cứ khoản 1 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. 2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ. Là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng). 3. Giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ Đối với trường hợp trên thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng. 4. Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể - Đối với các trường hợp cung cấp dịch vụ với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên: Cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác như trường hợp cung cấp dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải hàng không, cung ứng nhiên liệu hàng không cho các hãng hàng không, hoạt động cung cấp điện, nước, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát, dịch vụ viễn thông, dịch vụ logistic, dịch vụ công nghệ thông tin được bán theo kỳ nhất định. Thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. - Đối với dịch vụ viễn thông, dịch vụ CNTT phải thực hiện đối soát dữ liệu kết nối giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ. Thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối. Trường hợp cung cấp dịch vụ viễn thông thông qua bán thẻ trả trước, thu cước phí hòa mạng khi khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ mà khách hàng không yêu cầu xuất hóa đơn GTGT hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế thì cuối mỗi ngày hoặc định kỳ trong tháng, cơ sở kinh doanh dịch vụ lập chung một hóa đơn GTGT ghi nhận tổng doanh thu phát sinh theo từng dịch vụ người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế. 5. Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt Thời điểm lập hóa đơn là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. 6. Kinh doanh BĐS, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng - Trường hợp chưa chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng: Có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì thời điểm lập hóa đơn là ngày thu tiền hoặc theo thỏa thuận thanh toán trong hợp đồng. - Trường hợp đã chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng: Thời điểm lập hóa đơn thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này. - Thời điểm lập hóa đơn đối với các trường hợp tổ chức kinh doanh mua dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế chậm nhất không quá 05 ngày kế tiếp kể từ ngày chứng từ dịch vụ vận tải hàng không xuất ra trên hệ thống website và hệ thống thương mại điện tử. - Đối với hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác và chế biến dầu thô: Thời điểm lập hóa đơn bán dầu thô, condensate, các sản phẩm được chế biến từ dầu thô là thời điểm bên mua và bên bán xác định được giá bán chính thức, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Đối với hoạt động bán khí thiên nhiên, khí đồng hành, khí than được chuyển bằng đường ống dẫn khí đến người mua, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm bên mua, bên bán xác định khối lượng khí giao hàng tháng nhưng chậm nhất không quá 07 ngày kế tiếp kể từ ngày bên bán gửi thông báo lượng khí giao hàng tháng. 7. Đối với cơ sở kinh doanh thương mại bán lẻ, kinh doanh dịch vụ ăn uống. Theo mô hình hệ thống cửa hàng bán trực tiếp đến người tiêu dùng nhưng việc hạch toán toàn bộ hoạt động kinh doanh được thực hiện tại trụ sở chính. Hệ thống máy tính tiền kết nối với máy tính chưa đáp ứng điều kiện kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế, từng giao dịch bán hàng hóa, cung cấp đồ ăn uống có in Phiếu tính tiền cho khách hàng. Dữ liệu Phiếu tính tiền có lưu trên hệ thống và khách hàng không có nhu cầu nhận hóa đơn điện tử thì cuối ngày cơ sở kinh doanh căn cứ thông tin từ Phiếu tính tiền để tổng hợp lập hóa đơn điện tử cho các giao dịch bán hàng hóa, cung cấp đồ ăn uống trong ngày. 8. Đối với hoạt động bán điện của các công ty phát điện trên thị trường điện. Thì thời điểm lập hóa đơn điện tử được xác định căn cứ thời điểm về đối soát số liệu thanh toán giữa đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, đơn vị phát điện và đơn vị mua điện chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn kê khai, nộp thuế đối với tháng phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật về thuế. Riêng hoạt động bán điện của các công ty phát điện có cam kết bảo lãnh của Chính phủ về thời điểm thanh toán thì thời điểm lập hóa đơn điện tử căn cứ theo bảo lãnh của Chính phủ, hướng dẫn và phê duyệt của Bộ Công Thương và các hợp đồng mua bán điện đã được ký kết giữa bên mua điện và bên bán điện. 9. Hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ Là thời điểm kết thúc việc bán xăng dầu theo từng lần bán, người bán phải đảm bảo lưu trữ đầy đủ hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh, cá nhân kinh doanh và đảm bảo có thể tra cứu khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu. 10. Cung cấp dịch vụ vận tải hàng không, dịch vụ bảo hiểm qua đại lý Thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 10 của tháng sau tháng phát sinh. 11. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền - Tại thời điểm kết thúc chuyến đi, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền thực hiện gửi các thông tin của chuyến đi cho khách hàng và gửi về cơ quan thuế theo định dạng dữ liệu của cơ quan thuế. - Trường hợp khách hàng lấy hóa đơn điện tử thì khách hàng cập nhật hoặc gửi các thông tin đầy đủ (tên, địa chỉ, mã số thuế) vào phần mềm hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ. Căn cứ thông tin khách hàng gửi hoặc cập nhật, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền thực hiện gửi hóa đơn của chuyến đi cho khách hàng. 12. Cơ sở y tế kinh doanh dịch vụ khám chữa bệnh có sử dụng phần mềm quản lý Thì cuối ngày cơ sở y tế căn cứ thông tin khám, chữa bệnh và thông tin từ phiếu thu tiền để tổng hợp lập hóa đơn điện tử cho các dịch vụ y tế thực hiện trong ngày, trường hợp khách hàng yêu cầu lập hóa đơn điện tử thì cơ sở y tế lập hóa đơn điện tử giao cho khách hàng. 13. Thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng ngày lập hóa đơn điện tử Là ngày xe lưu thông qua trạm thu phí. Trường hợp khách hàng sử dụng dịch vụ thu phí đường bộ theo hình thức điện tử không dừng có một hoặc nhiều phương tiện cùng sử dụng dịch vụ nhiều lần trong tháng, đơn vị cung cấp dịch vụ có thể lập hóa đơn điện tử theo định kỳ, ngày lập hóa đơn điện tử chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh dịch vụ thu phí. Nội dung hóa đơn liệt kê chi tiết từng lượt xe lưu thông qua các trạm thu phí (bao gồm: thời gian xe qua trạm, giá phí sử dụng đường bộ của từng lượt xe).
Thời hạn lập hóa đơn trong trường hợp đặc thù
Bên công ty mình có hình thức hoạt động là sản xuất kinh doanh điện. Hàng tháng đều viết hóa đơn cho tháng trước vào khoảng ngày 15. Ví dụ doanh thu tháng 1 viết hóa đơn vào 15/2 nhưng kê khai nộp thuế vẫn vào tháng 1. Vậy cho mình hỏi công ty mình lập hóa đơn như vậy có đúng không?
Mình có một thắc mắc về việc lập hóa đơn như sau: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC: "2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn ... Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền. ..." Mình hiểu quy định trên như sau: Thời điểm lập hóa đơn sẽ là thời điểm hoàn thành cung ứng dịch vụ, nếu việc chuyển tiền thực hiện trước thời điểm hoàn thành cung ứng dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn xác định ngày thu tiền. Vậy ngày thu tiền này được xác định như thế nào? Trong trường hợp chuyển tiền thông qua ngân hàng thì ngày thu tiền xác định ra sao? Là ngày bên mua dịch vụ chuyển tiền hay là ngày bên cung ứng dịch vụ nhận được khoản tiền chuyển đó? Cụ thể hơn như trường hợp bên mua chuyển tiền vào ngày 31/12/2019 nhưng bên cung ứng dịch vụ lại lập hóa đơn vào ngày 02/01/2020 sẽ giải quyết ra sao? Quan điểm của mình đối với trường hợp trên như sau: Ngày lập hóa đơn sẽ căn cứ theo ngày mà bên cung ứng dịch vụ nhận được tiền từ việc chuyển khoản đó. Do đó nếu bên cung ứng nhận được tiền vào ngày 02/01/2019 thì lập hóa đơn vào ngày này là phù hợp. Bên mua cũng sẽ dựa trên hóa đơn lập vào ngày 02/01/2019 để khai khấu trừ vào quý 1/2020. Mong nhận được ý kiến đóng góp của các bạn.
Hóa đơn điện tử được lập trong trường hợp nào ? Chữ ký hóa đơn điện tử được quy định như thế nào? Căn cứ vào Điều 7 Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định: Điều 7. Thời điểm lập hóa đơn điện tử 1. Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. 2. Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. 3. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng. 4. Bộ Tài chính căn cứ quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng, pháp luật quản lý thuế để hướng dẫn cụ thể thời điểm lập hóa đơn đối với các trường hợp khác và nội dung quy định tại Điều này. =>Như vậy thời điểm lập hóa đơn điện tử được chia ra 3 trường hợp: + Đối với bán hàng hóa thì hóa đơn điện tử được lập tại thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. + Đối với cung cấp dịch vụ thì hóa đơn điện tử được lập tại thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. + Đối với trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàng giao từng hạng mục \, công đoạn dịch vụ vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng. => Căn cứ vào từng trường hợp mà xác định thời điểm ngày lập hóa đơn điện tử theo quy đinh trên. Bên cạnh đó điểm e Khoản 1 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 32/2011/TT-BTC được hướng dẫn bởi Công văn 2402/BTC-TCT năm 2016 quy định: Tại Điểm e Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về nội dung của HĐĐT: “1. Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau: … e) Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán. => Như vậy chữ ký điện tử được thực hiện theo quy định trên.