Khi nào sẽ ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp?
Giữ người trong trường hợp khẩn cấp là gì và khi nào thì cơ quan công an sẽ ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp? Được giữ người trong trường hợp khẩn cấp bao lâu? Giữ người trong trường hợp khẩn cấp là gì? Theo Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về các biện pháp ngăn chặn như sau: - Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh. - Các trường hợp bắt người gồm bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người bị yêu cầu dẫn độ. Như vậy, giữ người trong trường hợp khẩn cấp là một biện pháp ngăn chặn nhằm ngăn chặn những hành vi phạm tội đặc biệt nghiêm trọng đang chuẩn bị xảy ra hoặc đã xảy ra. Khi nào sẽ ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp? Theo khoản 1 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định khi thuộc một trong các trường hợp khẩn cấp sau đây thì được giữ người: - Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; - Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn; - Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ. Như vậy, những người có thẩm quyền sẽ ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp khi thuộc các trường hợp trên. Được giữ người trong trường hợp khẩn cấp bao lâu? Theo khoản 4 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định: - Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp hoặc nhận người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải lấy lời khai ngay và những người quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ hoặc trả tự do ngay cho người đó. Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn. - Sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, những người quy định tại điểm c khoản 2 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 phải giải ngay người bị giữ kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp đến Cơ quan điều tra nơi có sân bay hoặc bến cảng đầu tiên tàu trở về. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận người bị giữ, Cơ quan điều tra phải lấy lời khai ngay và những người quy định tại điểm a khoản 2 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp hoặc trả tự do ngay cho người đó. Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn. - Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị giữ, lý do, căn cứ giữ người và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Như vậy, có thể nói thời hạn giữ người trong trường hợp khẩn cấp là 12 giờ kể từ khi giữ người hoặc nhận người bị giữ, nếu không có quyết định tạm giữ, lệnh bắt người bị giữ thì người bị dự sẽ được trả tự do
Trường hợp nào bị thanh tra lại về thuế?
Các trường hợp nào sẽ bị thanh tra lại về thuế? Thẩm quyền quyết định thanh tra lại thuộc về ai? Cùng tìm hiểu các vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé! (1) 05 trường hợp sẽ bị thanh tra lại về thuế Theo quy định tại khoản 2 Điều 120 Luật Quản lý thuế 2019, việc thanh tra lại trong hoạt động thanh tra thuế được thực hiện khi có một trong 05 trường hợp sau đây: - Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong quá trình tiến hành thanh tra; - Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra; - Nội dung kết luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình thanh tra hoặc có dấu hiệu rủi ro cao theo tiêu chí đánh giá rủi ro qua phân tích đánh giá rủi ro; - Người ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận trái pháp luật; - Có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng của đối tượng thanh tra chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra. Như vậy, khi có một trong 05 căn cứ về các trường hợp trên, người có thẩm quyền quyết định thanh tra lại sẽ ra quyết định thanh tra lại. Quyết định thanh tra lại sẽ được gửi cho đối tượng thanh tra và được công bố công khai sau khi quyết định đã được ký thông qua. (2) Thẩm quyền quyết định thanh tra lại thuộc về ai? Theo khoản 1 Điều 120 Luật Quản lý thuế 2019, thẩm quyền quyết định thanh tra lại vụ việc đã được kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật được quy định như sau: - Chánh Thanh tra Bộ Tài chính quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Tổng cục trưởng kết luận thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tài chính khi được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao - Tổng cục trưởng quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Cục trưởng thuộc Tổng cục kết luận - Cục trưởng quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chi cục trưởng thuộc Cục kết luận Theo đó, các nội dung chính trong Quyết định thanh tra lại là các nội dung được quy định tại Điều 114 Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể bao gồm: - Căn cứ pháp lý để thanh tra thuế - Đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra thuế - Thời hạn tiến hành thanh tra thuế - Trưởng đoàn thanh tra thuế và các thành viên của đoàn thanh tra thuế Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định thanh tra lại, người ra quyết định thanh tra lại phải gửi quyết định thanh tra lại cho đối tượng thanh tra. Ngoài ra, Quyết định thanh tra lại phải được công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký và phải được đoàn thanh tra lập biên bản công bố quyết định thanh tra lại. (3) Thời hiệu, thời hạn thanh tra lại là bao lâu? Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 120 Luật Quản lý thuế 2019 thời hiệu thanh tra lại, thời hạn thanh tra lại cụ thể là: - Thời hiệu thanh tra lại là 02 năm kể từ ngày ký kết luận thanh tra; - Thời hạn thanh tra lại được thực hiện theo quy định tại Điều 115 Luật Quản lý thuế 2019 Như vậy, thời hiệu thanh tra lại là 02 năm kể từ ngày ký kết luận thanh tra. Điều này cho thấy sự cần thiết phải đảm bảo rằng các vấn đề phát sinh sau kết luận thanh tra có thể được xem xét và xử lý trong một khoảng thời gian hợp lý. Về thời hiệu, Điều 115 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau: “Thời hạn thanh tra thuế thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra. Thời hạn của cuộc thanh tra được tính là thời gian thực hiện thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế kể từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế.” Như vậy, thời hạn thanh tra lại được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra, cho phép các cơ quan có thẩm quyền tiến hành thanh tra lại một cách có hệ thống và có căn cứ pháp lý rõ ràng. Việc xác định thời gian thanh tra từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc tại trụ sở của người nộp thuế giúp đảm bảo tính minh bạch và rõ ràng trong quy trình thanh tra.
Thời hạn cấm thành lập doanh nghiệp sau khi thôi chức thuộc quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông
Ngày 30/08/2024, Bộ trưởng Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư 09/2024/TT-BTTTT quy định danh mục các lĩnh vực và thời hạn cấm thành lập doanh nghiệp sau khi thôi chức thuộc quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông. (1) Danh mục các lĩnh vực bị cấm thành lập doanh nghiệp sau khi thôi chức Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 09/2024/TT-BTTTT, 15 lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông mà người có chức vụ, quyền hạn trong lĩnh vực đó sau khi thôi giữ chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã trong lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý bao gồm: 1- Báo chí. 2- Xuất bản, in và phát hành. 3- Phát thanh, truyền hình. 4- Thông tin điện tử. 5- Thông tin đối ngoại. 6- Thông tin cơ sở. 7- Bưu chính. 8- Viễn thông. 9- Tần số vô tuyến điện. 10- Công nghiệp công nghệ thông tin. 11- Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số. 12- An toàn thông tin mạng. 13- Giao dịch điện tử. 14- Quản lý doanh nghiệp nhà nước do Bộ Thông tin và Truyền thông làm đại diện chủ sở hữu. 15- Chương trình, đề án, dự án thuộc các lĩnh vực, nhiệm vụ được quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 Điều 4 Thông tư 09/2024/TT-BTTTT này do người thôi giữ chức vụ, quyền hạn khi đang là cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp nghiên cứu, xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt. Theo đó, khoản 1 Điều 3 Thông tư 09/2024/TT-BTTTT quy định, người có chức vụ, quyền hạn là những người theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng. Còn người thôi giữ chức vụ, quyền hạn là người có chức vụ, quyền hạn được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết thôi việc, nghỉ hưu, bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc chuyển ra khỏi cơ quan, tổ chức, đơn vị (khoản 2 Điều 3 Thông tư 09/2024/TT-BTTTT). (2) Thời hạn cấm thành lập doanh nghiệp sau khi thôi chức Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 09/2024/TT-BTTTT, thời hạn người có chức vụ, quyền hạn trong lĩnh vực quy định thuộc phạm vi quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông sau khi thôi giữ chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã trong lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý được quy định như sau: - Đối với người không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, thời hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã trong lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý thuộc danh mục quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 Điều 4 Thông tư 09/2024/TT-BTTTT là đủ 12 tháng kể từ ngày thôi quyền hạn theo quyết định của cấp có thẩm quyền. - Đối với người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, thời hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã trong lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý thuộc danh mục quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 Điều 4 Thông tư 09/2024/TT-BTTTT là đủ 24 tháng kể từ ngày thôi giữ chức vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền. - Đối với cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp nghiên cứu, xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt chương trình, đề án, dự án quy định tại khoản 15 Điều 4 Thông tư 09/2024/TT-BTTTT là thời hạn thực hiện xong chương trình, dự án, đề án. Như vậy, thời hạn cấm thành lập doanh nghiệp sau khi thôi chức đối với những người không giữ chức vụ lãnh đạo là 12 tháng; đối với những người giữ chức vụ lãnh đạo, thời hạn kéo dài lên đến 24 tháng. Đối với cán bộ, công chức, viên chức có liên quan trực tiếp đến việc nghiên cứu, xây dựng hoặc thẩm định các chương trình, dự án, thời hạn cấm sẽ kết thúc khi họ hoàn thành nhiệm vụ của mình. Những quy định này nhằm đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong quản lý, đồng thời ngăn chặn các xung đột lợi ích có thể xảy ra sau khi thôi giữ chức vụ. Thông tư 09/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/10/2024.
Thời hạn nộp tiền thuê đất do Nhà nước cho thuê đất là khi nào?
Việc thu, nộp tiền thuê đất do Nhà nước cho thuê đất được quy định như thế nào? Thời hạn nộp tiền thuê đất là khi nào? 1. Việc thu, nộp tiền thuê đất do Nhà nước cho thuê đất được quy định như thế nào? Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 43 Nghị định 103/2024/NĐ-CP thì việc thu, nộp tiền thuê đất do Nhà nước cho thuê đất được quy định như sau: - Tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước bằng tiền Việt Nam (VNĐ); trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp tiền thuê đất bằng ngoại tệ thì thực hiện quy đổi sang tiền VNĐ theo quy định của pháp luật tại thời điểm nộp. - Việc nộp tiền thuê đất quy định như sau: + Cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền thuê đất đến người thuê đất; đồng thời gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai và Kho bạc Nhà nước cùng cấp (để theo dõi, hạch toán theo quy định). + Người thuê đất thực hiện nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. + Đối với trường hợp cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, sau khi thu tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê, cơ quan thu ngân sách nhà nước chuyển thông tin thu nộp ngân sách cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế để cơ quan thuế chuyển cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai để làm căn cứ thực hiện giao đất cho người thuê đất theo quy định. Việc giao đất chỉ được thực hiện khi người thuê đất đã nộp đủ tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê theo quy định. 2. Thời hạn nộp tiền thuê đất là khi nào? Theo quy định tại Khoản 3 Điều 43 Nghị định 103/2024/NĐ-CP thì thời hạn nộp tiền thuê đất do Nhà nước cho thuê đất được quy định như sau: - Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, thời hạn nộp tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất phải được quy định cụ thể tại phương án đấu giá quyền sử dụng đất hoặc quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu giá để người trúng đấu giá thực hiện, nhưng không quá thời hạn phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp người trúng đấu giá vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền trúng đấu giá dẫn đến quyết định công nhận kết quả đấu giá bị hủy thì việc xử lý thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản, Nghị định về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2024, pháp luật về quản lý thuế. - Trường hợp được nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, thời hạn nộp tiền thuê đất thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, nhưng tối đa không quá 180 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt giá đất tính tiền thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trong trường hợp nộp tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê theo giá đất cụ thể). Quá thời hạn 180 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt giá đất tính tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê mà người thuê đất không nộp đủ tiền thuê đất thì không được giao đất theo quy định. Quá thời hạn nộp tiền thuê đất theo Thông báo của cơ quan thuế mà người thuê đất không nộp đủ tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước thì phải nộp khoản tiền chậm nộp tiền thuê đất theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp người thuê đất không tuân thủ việc cưỡng chế thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai để trình cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2024 đối với quyết định cho thuê đất này. - Trường hợp người thuê đất của Nhà nước dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm có nhu cầu và đề nghị thì được nộp trước tiền thuê đất cho một số năm của chu kỳ ổn định tiền thuê đất (không quá 05 năm) và có quyền của người sử dụng đất theo hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm. Như vậy, thời hạn nộp tiền thuê đất do Nhà nước cho thuê đất được thực hiện theo quy định nêu trên.
Khai thác tận thu khoáng sản là gì? Điều kiện được khai thác tận thu khoáng sản
Khai thác tận thu khoáng sản là một hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên khoáng sản. Cùng tìm hiểu hoạt động này qua bài viết dưới đây nhé! (1) Khai thác tận thu khoáng sản là gì? Tận thu có thể hiểu là hoạt động khai thác triệt để, khai thác hết mức có thể, tận dụng tất cả những gì có thể thu về được. Theo quy định tại Điều 67 Luật Khoáng sản 2010, khai thác tận thu khoáng sản được định nghĩa là hoạt động khai thác khoáng sản còn lại ở bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ. Như vậy, có thể hiểu, khai thác tận thu khoáng sản là quá trình khai thác nhằm tối đa hóa việc sử dụng tài nguyên khoáng sản có sẵn, giảm thiểu lãng phí và tổn thất tại các bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa. Mục tiêu của phương pháp này là khai thác không chỉ các khoáng sản chính mà còn cả các khoáng sản phụ, nhằm tận dụng tối đa giá trị kinh tế từ khu vực khai thác, giúp giảm thiểu lãng phí tài nguyên, bảo vệ môi trường và tăng hiệu quả kinh tế. Khi khai thác tận thu khoáng sản phải được cơ quan quản lý nhà nước cấp Giấy phép và phải triển khai một cách hợp lý, có kế hoạch để giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. (2) Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản là gì? Tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản có các quyền và nghĩa vụ như sau: Quyền: - Tiến hành khai thác khoáng sản theo Giấy phép khai thác khoáng sản; - Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ và xuất khẩu khoáng sản đã khai thác theo quy định của pháp luật; - Đề nghị gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản; - Khiếu nại, khởi kiện quyết định thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai phù hợp với dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ đã được phê duyệt; - Quyền khác theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ: - Nộp lệ phí cấp giấy phép, các khoản thuế, phí và thực hiện các nghĩa vụ về tài chính khác theo quy định của pháp luật; - Bảo đảm tiến độ xây dựng cơ bản mỏ và hoạt động khai thác xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ; - Khai thác tối đa khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm; bảo vệ tài nguyên khoáng sản; thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường; - Thu thập, lưu giữ thông tin về kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản và khai thác khoáng sản; - Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra; - Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động nghiên cứu khoa học được Nhà nước cho phép trong khu vực khai thác khoáng sản; - Đóng cửa mỏ, phục hồi môi trường và đất đai khi Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực; - Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. (căn cứ theo quy định tại Điều 69 Luật Luật Khoáng sản 2010) (3) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản Khi có nhu cầu khai thác tận thu khoáng sản, tổ chức, cá nhân nộp một bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đến cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật Khoáng sản 2010, thành phần của hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bao gồm: - Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/27/Mau_13.docx (Mẫu số 13 ban hành kèm theo Thông tư 45/2016/TT-BTNMT) - Bản đồ khu vực khai thác tận thu khoáng sản; - Dự án đầu tư khai thác tận thu khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt; bản sao giấy chứng nhận đầu tư; - Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường; - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Thời hạn tối đa giải quyết hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản là 30 ngày, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân (căn cứ điểm a khoản 2 Điều 71 Luật Khoáng sản 2010). Theo đó, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản có thời hạn không quá 05 năm, kể cả thời gian gia hạn Giấy phép (căn cứ Điều 68 Luật Khoáng sản 2010).
Giấy phép thăm dò khoáng sản tại khu vực thiểu số có có hiệu lực trong vòng 02 năm?
Có thể nói thăm dò khoáng sản là hoạt động nhằm xác định trữ lượng, chất lượng khoáng sản và các thông tin khác phục vụ khai thác khoáng sản. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là khi thăm dò khoáng sản tại khu vực người dân tộc thiểu số có chỉ có hiệu lực trong vòng 02 năm liệu có đúng? Giấy phép thăm dò khoáng sản tại khu vực người dân tộc thiểu số có chỉ có hiệu lực trong vòng 02 năm? Căn cứ Khoản 2 Điều 41 Luật khoáng sản 2010 quy định Giấy phép thăm dò khoáng sản như sau: 1. Giấy phép thăm dò khoáng sản phải có các nội dung chính sau đây: - Tên tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản; - Loại khoáng sản, địa điểm, diện tích khu vực thăm dò khoáng sản; - Phương pháp, khối lượng thăm dò; - Thời hạn thăm dò khoáng sản; - Nghĩa vụ tài chính, nghĩa vụ khác có liên quan. 2. Giấy phép thăm dò khoáng sản có thời hạn không quá 48 tháng và có thể được gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 48 tháng; mỗi lần gia hạn, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản phải trả lại ít nhất 30% diện tích khu vực thăm dò khoáng sản theo giấy phép đã cấp. Thời hạn thăm dò khoáng sản bao gồm thời gian thực hiện đề án thăm dò khoáng sản, thời gian trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản và thời gian lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản; trường hợp chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác thì thời hạn thăm dò là thời gian còn lại của Giấy phép thăm dò khoáng sản đã cấp trước đó. Do đó, hiện tại với thông tin trên thì không có quy định đề cập đến thời hạn này thay vào đó vẫn thực hiện theo quy định chung mà không phân biệt tại vùng dân tộc thiểu số hay vùng còn lại, cụ thể giấy phép sẽ có thời hạn không quá 48 tháng và có thể được gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 48 tháng; mỗi lần gia hạn, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản phải trả lại ít nhất 30% diện tích khu vực thăm dò khoáng sản theo giấy phép đã cấp. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản? Căn cứ Điều 42 Luật khai thác khoáng sản 2010 quy định về Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản như sau: 1. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản có các quyền sau đây: - Sử dụng thông tin về khoáng sản liên quan đến mục đích thăm dò và khu vực thăm dò; - Tiến hành thăm dò theo Giấy phép thăm dò khoáng sản; - Chuyển ra ngoài khu vực thăm dò, kể cả ra nước ngoài các loại mẫu vật với khối lượng, chủng loại phù hợp với tính chất, yêu cầu phân tích, thử nghiệm theo đề án thăm dò đã được chấp thuận; - Được ưu tiên cấp Giấy phép khai thác khoáng sản tại khu vực đã thăm dò theo quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này; - Đề nghị gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản; - Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; - Khiếu nại, khởi kiện quyết định thu hồi Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Quyền khác theo quy định của pháp luật. 2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây: - Nộp lệ phí cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; - Thực hiện đúng Giấy phép thăm dò khoáng sản, đề án thăm dò khoáng sản đã được chấp thuận; - Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xem xét, chấp thuận trong trường hợp thay đổi phương pháp thăm dò hoặc thay đổi khối lượng thăm dò có chi phí lớn hơn 10% dự toán; - Bồi thường thiệt hại do hoạt động thăm dò gây ra; - Thông báo kế hoạch thăm dò cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thăm dò khoáng sản trước khi thực hiện; - Thu thập, lưu giữ thông tin về khoáng sản và báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; báo cáo các hoạt động khác cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; - Thực hiện các công việc khi Giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực theo quy định tại khoản 3 Điều 46 của Luật khoáng sản 2010 - Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Trên đây là những quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản hiện hành.
Đề xuất Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam sẽ không còn thực hiện đăng ký phương tiện
Vừa qua, Bộ Giao thông vận tải đã dự thảo Thông tư sửa đổi về đăng ký phương tiện thuỷ nội địa. Trong đó có đề xuất sẽ không còn được đăng ký phương tiện tại Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa (Dự thảo tháng 7/2024): https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/11/2.duthao3thongtu27-6.docx Đề xuất Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam sẽ không còn thực hiện đăng ký phương tiện Theo quy định hiện hành tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 75/2014/TT-BGTVT quy định một trong những trách nhiệm của Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam là tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện theo quy định. Tuy nhiên, theo Dự thảo tháng 7/2024 đã không còn trách nhiệm này, thay vào đó, Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam sẽ có trách nhiệm thực hiện kiểm tra, thanh tra công tác đăng ký phương tiện thủy nội địa trong phạm vi cả nước. Theo đó, nếu Dự thảo tháng 7/2024 được thông qua thì Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam sẽ không còn là cơ quan đăng ký phương tiện thuỷ nội địa nữa mà sẽ là cơ quan kiểm tra, thanh tra công tác này. Đề xuất sửa đổi các trường hợp xóa tên phương tiện thủy nội địa (xóa đăng ký phương tiện) Hiện nay, quy định về đăng ký phương tiện thuỷ nội địa được quy định tại Điều 4 Thông tư 75/2014/TT-BGTVT như sau: Xóa đăng ký phương tiện được áp dụng trong các trường hợp sau: - Phương tiện bị mất tích. - Phương tiện bị phá hủy. - Phương tiện không còn khả năng phục hồi. - Chuyển quyền sở hữu phương tiện. - Thay đổi cơ quan đăng ký phương tiện. - Theo đề nghị của chủ phương tiện. Đến Dự thảo tháng 7/2024, Bộ Giao thông vận tải đã sửa đổi quy định trên như sau: Chủ phương tiện phải khai báo để xoá tên và nộp lại giấy chứng nhận đăng ký phương tiện cho cơ quan đã đăng ký phương tiện trong các trường hợp sau đây: - Phương tiện bị mất tích. - Phương tiện bị phá huỷ. - Phương tiện không còn khả năng phục hồi. - Phương tiện được chuyển nhượng ra nước ngoài. - Theo đề nghị của chủ phương tiện. Như vậy, Dự thảo tháng 7/2024 đã sửa đổi các trường hợp xóa đăng ký phương tiện thành các trường hợp xóa tên phương tiện thuỷ nội địa. Đồng thời, thay thế trường hợp thay đổi cơ quan đăng ký phương tiện thành trường hợp phương tiện được chuyển nhượng ra nước ngoài. Đề xuất trong 30 ngày chủ phương tiện kê khai xong việc xóa tên phương tiện Theo khoản 3 Điều 19 Thông tư 75/2014/TT-BGTVT quy định chủ phương tiện có trách nhiệm khai báo với cơ quan đăng ký phương tiện để xóa đăng ký phương tiện và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa đối với những trường hợp phải xóa đăng ký. Đến Dự thảo tháng 7/2024 đã bổ sung thời hạn phải thực hiện thủ tục này. Theo đó: - Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày phải hoàn thành xong thủ tục kê khai để xóa tên phương tiện đối với những trường hợp phải xoá tên phương tiện. - Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thay đổi tính năng kỹ thuật, chủ phương tiện phải thực hiện thủ tục đăng ký lại phương tiện. Như vậy, so với quy định hiện hành không có thời gian cụ thể phải thực hiện xoá tên phương tiện thuỷ nội địa (xoá đăng ký phương tiện) thì hiện nay, trong vòng 30 ngày chủ phương tiện phải hoàn thành xong thủ tục kê khai xoá tên phương tiện thuỷ nội địa. Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa (Dự thảo tháng 7/2024): https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/11/2.duthao3thongtu27-6.docx
Hiệu lực chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phát hành, kiểm tra hộ chiếu, căn cước gắn chíp
Ngày 25/06/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 68/2024/NĐ-CP quy định chi tiết về dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ; việc cung cấp, quản lý, sử dụng chữ ký số chuyên dùng công vụ, chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ. 1. Thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ Theo đó, thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ được quy định tại Điều 9 Nghị định 68/2024/NĐ-CP cụ thể như sau: - Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ thời hạn có hiệu lực là 20 năm. - Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của thuê bao cấp mới thời hạn có hiệu lực tối đa là 05 năm. - Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của thuê bao được gia hạn thời hạn có hiệu lực được gia hạn tối đa là 03 năm. - Đối với chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ phát hành, kiểm tra hộ chiếu có gắn chíp điện tử, thời hạn hiệu lực của chứng thư chữ ký số theo quy định tại Điều 23 Nghị định 68/2024/NĐ-CP. Đối với chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ phát hành, kiểm tra thẻ căn cước có gắn chíp điện tử, thời hạn hiệu lực của chứng thư chữ ký số theo quy định tại Điều 26 Nghị định 68/2024/NĐ-CP. 2. Thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ phát hành, kiểm tra hộ chiếu có gắn chíp điện tử Thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ phát hành, kiểm tra hộ chiếu có gắn chíp điện tử được quy định tại Điều 23 Nghị định 68/2024/NĐ-CP cụ thể như sau: - Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số chuyên dùng công vụ phục vụ ký phát hành hộ chiếu có gắn chíp điện tử + Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của CSCA thời hạn có hiệu lực tối đa là 15 năm, khóa bí mật tương ứng thời hạn có hiệu lực tối đa là 05 năm; + Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của DS thời hạn có hiệu lực tối đa là 10 năm, khóa bí mật tương ứng thời hạn có hiệu lực tối đa là 03 tháng hoặc ký phát hành tối đa là 100.000 Hộ chiếu có gắn chíp điện tử. - Thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ kiểm tra hộ chiếu có gắn chíp điện tử + Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của CVCA thời hạn có hiệu lực tối đa là 03 năm, khóa bí mật tương ứng thời hạn có hiệu lực tối đa là 03 năm; + Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của DVCA thời hạn có hiệu lực tối đa là 03 tháng, khóa bí mật tương ứng thời hạn có hiệu lực tối đa là 03 tháng; + Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của IS thời hạn có hiệu lực tối đa là 01 tháng, khóa bí mật tương ứng thời hạn có hiệu lực tối đa là 01 tháng. 3. Thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ phát hành, kiểm tra thẻ căn cước có gắn chíp điện tử Thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ phát hành, kiểm tra thẻ căn cước có gắn chíp điện tử được quy định tại Điều 26 Nghị định 68/2024/NĐ-CP cụ thể như sau: - Thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công, vụ phục vụ phát hành thẻ căn cước có gắn chíp điện tử + Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của CSCA thời hạn có hiệu lực tối đa là 27 năm, khóa bí mật tương ứng thời hạn có hiệu lực tối đa là 05 năm; + Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của DS thời hạn có hiệu lực tối đa là 22 năm, khóa bí mật tương ứng thời hạn có hiệu lực tối đa là 03 tháng hoặc ký phát hành tối đa là 100.000 thẻ căn cước có gắn chíp điện tử. - Thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ kiểm tra thẻ căn cước có gắn chíp điện tử + Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của CVCA thời hạn có hiệu lực tối đa là 03 năm, khóa bí mật tương ứng thời hạn có hiệu lực tối đa là 03 năm; + Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của DVCA thời hạn có hiệu lực tối đa là 03 tháng, khóa bí mật tương ứng thời hạn có hiệu lực tối đa là 03 tháng; + Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của IS thời hạn có hiệu lực tối đa là 01 tháng, khóa bí mật tương ứng thời hạn có hiệu lực tối đa là 01 tháng. Trên đây là quy định mới về thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ nói chung và chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ phát hành, kiểm tra hộ chiếu, thẻ căn cước có gắn chíp điện tử nói riêng. Nghị định 68/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/08/2024.
Bị đơn xin nguyên đơn hoãn thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án có chấp thuận?
Bị đơn gặp khó khăn trong việc thực hiện nghĩa vụ thi hành án và có văn bản gửi cho nguyên đơn xin hoãn thi hành án. Vậy cơ quan thi hành án có chấp thuận yêu cầu này không? (1) Hoãn thi hành án là gì? Hoãn thi hành án là việc chuyển thời điểm thi hành bản án hoặc quyết định của Toà án sang một thời điểm muộn hơn. Nói cách khác, thay vì thực hiện nghĩa vụ thi hành án theo thời hạn được quy định trong quyết định thi hành án, bị đơn có thể xin hoãn thi hành án để có thêm thời gian chuẩn bị hoặc vì một số lý do chính đáng khác. Việc hoãn thi hành án do Thủ trưởng cơ quan thi hành án ra quyết định dựa trên căn cứ của các trường hợp mà pháp luật quy định được phép hoãn việc thi hành án. (2) Bị đơn xin nguyên đơn hoãn thi hành án, cơ quan thi hành án có chấp thuận? Theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi năm 2014), Thủ trưởng cơ quan thi hành án quyết định chấp thuận yêu cầu hoãn thi hành án trong các trường hợp sau đây: - Người phải thi hành án bị ốm nặng, có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên; bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án - Chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án hoặc vì lý do chính đáng khác mà người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định - Đương sự đồng ý hoãn thi hành án; việc đồng ý hoãn thi hành án phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của đương sự; trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác - Tài sản để thi hành án đã được Tòa án thụ lý để giải quyết theo quy định tại Điều 74 và Điều 75 Luật Thi hành án dân sự 2008; tài sản được kê biên theo Điều 90 Luật Thi hành án dân sự 2008 nhưng sau khi giảm giá theo quy định mà giá trị bằng hoặc thấp hơn chi phí và nghĩa vụ được bảo đảm - Việc thi hành án đang trong thời hạn cơ quan có thẩm quyền giải thích bản án, quyết định và trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 170 và khoản 2 Điều 179 Luật Thi hành án dân sự 2008 - Người được nhận tài sản, người được giao nuôi dưỡng đã được thông báo hợp lệ 02 lần về việc nhận tài sản, nhận người được nuôi dưỡng nhưng không đến nhận - Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án theo quy định tại Điều 54 Luật Thi hành án dân sự 2008 chưa thực hiện được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan; - Tài sản kê biên không bán được mà người được thi hành án không nhận để thi hành án theo quy định tại khoản 3 Điều 104 Luật Thi hành án dân sự 2008 Như vậy, với quy định trên, bị đơn hoàn toàn được quyền xin nguyên đơn cho tạm hoãn việc thi hành án, và cơ quan thi hành án sẽ dựa trên văn bản đồng ý cho phép hoãn thi hành án của đương sự mà ra quyết định chấp thuận cho hoãn thi hành án. Tuy nhiên cũng cần lưu ý, văn bản đồng ý cho phép hoãn thi hành án đó phải nêu rõ thời hạn hoãn là bao lâu và phải có chữ ký của hai bên. Ngoài ra, bị đơn không phải trả thêm tiền lãi suất chậm thi hành án cho việc hoãn thời hạn thi hành án của mình. (3) Thời hạn tối đa được hoãn thi hành án là bao lâu? Theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự 2008, thời hạn hoãn thi hành án dân sự theo yêu cầu của đương sự tối đa không quá 03 tháng, kể từ ngày ra văn bản yêu cầu hoãn thi hành án. Lưu ý: - Việc hoãn thi hành án chỉ được thực hiện trong một số trường hợp nhất định và có thời gian cụ thể. - Bị đơn phải có lý do chính đáng và căn cứ pháp lý để xin hoãn thi hành án. - Việc hoãn thi hành án không có nghĩa là bị đơn được miễn thực hiện nghĩa vụ. Hy vọng những thông tin trên đã giúp bạn hiểu rõ hơn về các quy định liên quan đến việc hoãn thi hành án dân sự.
Sửa đổi, bổ sung một số quy định về giấy thông hành
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 67/2024/NĐ-CP để sửa đổi, bổ sung một số quy định về giấy thông hành tại Nghị định 76/2020/NĐ-CP Giấy thông hành là Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân, xác nhận quyền của người đó được ra, vào một địa điểm nhất định. Giấy thông hành có giá trị thay cho hộ chiếu, có giá trị 06 tháng từ ngày cấp và không được gia hạn. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, nhu cầu đi lại của người dân Việt Nam ngày càng tăng cao, cộng với việc gần đây Chính phủ đã có một số thay đổi về các loại giấy tờ, đòi hỏi cần có những thay đổi phù hợp để đáp ứng yêu cầu thực tiễn và đảm bảo an ninh quốc gia. Nhằm đáp ứng yêu cầu đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định 67/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định về giấy thông hành, có hiệu lực thi hành từ ngày 09/8/2024. (1) Sửa đổi, bổ sung một số quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành Theo đó, Nghị định 67/2024/NĐ-CP quy định người đề nghị cấp giấy thông hành khai 01 tờ khai theo Mẫu M01a đã điền đầy đủ thông tin. Tờ khai của các trường hợp dưới đây thì thực hiện như sau: - Người quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định 76/2020/NĐ-CP thì tờ khai phải có xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp quản lý - Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi thì tờ khai do người đại diện hợp pháp khai và ký tên - Người chưa đủ 16 tuổi đề nghị cấp chung giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc với cha hoặc mẹ thì tờ khai phải do cha hoặc mẹ khai và ký tên. >>> Tải Tờ khai theo Mẫu M01a tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/26/mau-m01a.docx Bên cạnh sửa đổi về việc khai tờ khai đề nghị cấp giấy thông hành, Nghị định 67/2024/NĐ-CP cũng sửa đổi quy định về một số loại giấy tờ để phù hợp với tên gọi và quy định hiện hành đối với các trường hợp dưới đây: - 01 bản sao Giấy khai sinh hoặc Trích lục ghi vào sổ hộ tịch việc khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với người chưa đủ 14 tuổi chưa được cấp mã số định danh cá nhân; trường hợp nộp bản chụp thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu - 01 bản sao có chứng thực giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện theo pháp luật đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi; trường hợp nộp bản chụp thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu - Giấy thông hành đã được cấp, nếu còn giá trị sử dụng - Giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đối với trường hợp ủy quyền nộp hồ sơ (2) Sửa đổi, bổ sung quy định về nơi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành Nghị định 67/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung quy định về nơi nộp hồ sơ tại Điều 7 Nghị định 76/2020/NĐ-CP như sau: Người đề nghị cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam - Campuchia Trực tiếp nộp hồ sơ tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh có chung đường biên giới với Campuchia nơi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp người đó làm việc có trụ sở hoặc trên môi trường điện tử tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an Người đề nghị cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam - Lào: - Công dân Việt Nam thường trú tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào trực tiếp nộp hồ sơ tại Công an cấp xã nơi thường trú hoặc Công an cấp huyện nơi thường trú hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thường trú hoặc trên môi trường điện tử tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an - Công dân Việt Nam không thường trú ở tỉnh có chung đường biên giới với Lào nhưng làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào trực tiếp nộp hồ sơ tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp người đó làm việc có trụ sở hoặc trên môi trường điện tử tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an Người đề nghị cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc - Công dân Việt Nam thường trú tại các xã, phường, thị trấn tiếp giáp đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc trực tiếp nộp hồ sơ tại Công an cấp xã nơi thường trú hoặc trên môi trường điện tử tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an - Cán bộ, công chức làm việc tại các cơ quan nhà nước có trụ sở đóng tại huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh của Việt Nam tiếp giáp đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc được cử sang vùng biên giới đối diện của Trung Quốc để công tác trực tiếp nộp hồ sơ tại Công an cấp huyện nơi cơ quan người đó làm việc có trụ sở hoặc trên môi trường điện tử tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an (3) Sửa đổi, bổ sung về thời hạn, thẩm quyền giải quyết hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành Ngoài ra, Nghị định 67/2024/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung một số quy định về thời hạn, thẩm quyền giải quyết hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành tại Điều 9 Nghị định 76/2020/NĐ-CP. Theo đó, Nghị định 67/2024/NĐ-CP quy định trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Nghị định 76/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 67/2024/NĐ-CP) cấp giấy thông hành và trả kết quả cho người đề nghị. Trường hợp chưa cấp thì trả lời bằng văn bản, nêu lý do. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 7 Nghị định 76/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 67/2024/NĐ-CP) cấp giấy thông hành và trả kết quả cho người đề nghị trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ. Trường hợp chưa cấp thì trả lời bằng văn bản, nêu lý do.
Hạn sử dụng của rau, củ, quả là bao lâu?
Hạn sử dụng của rau, củ, quả được xác định dựa trên các yếu tố như điều kiện bảo quản, loại rau củ quả và các phương pháp xử lý sau thu hoạch. Việc quy định hạn sử dụng rau, củ, quả giúp người tiêu dùng có thể sử dụng thực phẩm an toàn và tránh các rủi ro về sức khỏe. Trong cuộc sống hiện đại, người tiêu dùng ngày càng chú trọng đến vấn đề an toàn thực phẩm. Rau, củ, quả là những thực phẩm thiết yếu trong chế độ ăn hàng ngày của chúng ta. Đặc biệt, rau, củ, quả tươi sống có thời hạn sử dụng ngắn và dễ hỏng nên việc hiểu rõ hạn sử dụng và các quy định liên quan là rất cần thiết. (1) Hạn sử dụng của thực phẩm Thời hạn sử dụng thực phẩm được giải thích tại khoản 19 Điều 2 Luật An toàn thực phẩm 2010 như sau: Thời hạn sử dụng thực phẩm là thời hạn mà thực phẩm vẫn giữ được giá trị dinh dưỡng và bảo đảm an toàn trong điều kiện bảo quản được ghi trên nhãn theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Hạn sử dụng thường được ghi rõ trên nhãn mác sản phẩm, bao gồm ngày sản xuất và ngày hết hạn. Theo Điều 44 Luật An toàn thực phẩm 2010 thì đối với thời hạn sử dụng thực phẩm thể hiện trên nhãn thì tùy theo loại sản phẩm được ghi là “hạn sử dụng”, “sử dụng đến ngày” hoặc “sử dụng tốt nhất trước ngày”. Và tại Điều 14 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định về ngày sản xuất, hạn sử dụng, cụ thể: - Ngày sản xuất, hạn sử dụng hàng hóa được ghi theo thứ tự ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp ghi theo thứ tự khác thì phải có chú thích thứ tự đó bằng tiếng Việt. - Mỗi số chỉ ngày, chỉ tháng, chỉ năm ghi bằng hai chữ số, được phép ghi số chỉ năm bằng bốn chữ số. Số chỉ ngày, tháng, năm của một mốc thời gian phải ghi cùng một dòng. - Trường hợp quy định ghi tháng sản xuất thì ghi theo thứ tự tháng, năm của năm dương lịch. - Trường hợp quy định ghi năm sản xuất thì ghi bốn chữ số chỉ năm của năm dương lịch. “ngày sản xuất”, “hạn sử dụng” hoặc “hạn dùng” ghi trên nhãn được ghi đầy đủ hoặc ghi tắt bằng chữ in hoa là: “NSX”, “HSD” hoặc “HD”. Trường hợp hàng hóa bắt buộc phải ghi ngày sản xuất và hạn sử dụng theo quy định tại Phụ lục I của Nghị định 43/2017/NĐ-CP mà nhãn hàng hóa đã ghi ngày sản xuất theo quy định tại khoản 1 Điều 14 thì hạn sử dụng được phép ghi là khoảng thời gian kể từ ngày sản xuất và ngược lại nếu nhãn hàng hóa đã ghi hạn sử dụng thì ngày sản xuất được phép ghi là khoảng thời gian trước hạn sử dụng. Như vậy, hạn sử dụng thực phẩm là thời hạn mà thực phẩm vẫn giữ được giá trị dinh dưỡng và bảo đảm an toàn trong điều kiện bảo quản được ghi trên nhãn theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Tùy theo loại sản phẩm được ghi là “hạn sử dụng”, “sử dụng đến ngày” hoặc “sử dụng tốt nhất trước ngày”. (2) Hạn sử dụng của rau, củ, quả là bao lâu? Thời hạn sử dụng thực phẩm là thời hạn mà thực phẩm vẫn giữ được giá trị dinh dưỡng và bảo đảm an toàn trong điều kiện bảo quản được ghi trên nhãn theo hướng dẫn của nhà sản xuất theo khoản 19 Điều 2 Luật An toàn thực phẩm 2010 Như vậy, ta có thể hiểu hạn sử dụng của rau, củ, quả là khoảng thời gian mà sản phẩm này giữ được chất lượng và an toàn cho người tiêu dùng khi được bảo quản trong điều kiện nhất định. Pháp luật hiện nay không quy định cụ thể từng loại rau, củ, quả có thời hạn sử dụng là bao lâu mà tùy thuộc vào từng loại thực phẩm và theo nhãn sản phẩm được hướng dẫn của nhà sản xuất. Yếu tố ảnh hưởng đến hạn sử dụng - Điều kiện bảo quản: Nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng và sự lưu thông không khí. - Loại rau củ quả: Mỗi loại có thời gian bảo quản khác nhau, ví dụ rau lá có hạn sử dụng ngắn hơn củ quả. - Phương pháp xử lý sau thu hoạch: Các biện pháp như làm lạnh, sấy khô, đóng gói kín khí có thể kéo dài thời gian bảo quản. Đặc biệt, rau, củ, quả tươi sống có thời hạn sử dụng ngắn và dễ hỏng. Mỗi loại rau, củ, quả sẽ có thời gian hạn sử dụng khác nhau, được ghi trên nhãn theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Hạn sử dụng của các loại rau, củ, quả thường gặp (Chỉ mang tính chất tham khảo) Các loại rau củ Bảo quản trong tủ lạnh Bảo quản ở nhiệt độ phòng Rau lá xanh (rau muống, rau cải) 2-5 ngày ở nhiệt độ 4-8°C. 1-2 ngày. Củ quả (cà rốt, khoai tây) 1-3 tháng. 1-2 tuần. Trái cây (táo, cam) 3-4 tuần. 1-2 tuần. Rau thơm (húng quế, rau mùi) 3-7 ngày 1-2 ngày Cà chua 2 tuần 1 tuần Các loại dưa 5 ngày 3 ngày Tóm lại, hạn sử dụng của rau, củ, quả là khoảng thời gian mà các thực phẩm này giữ được chất lượng và đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng khi được bảo quản trong điều kiện nhất định. Mỗi loại rau, củ, quả sẽ có thời gian hạn sử dụng khác nhau tùy theo thông tin được ghi trên nhãn theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao mới nhất năm 2024
Nghị định 48/2024/NĐ-CP ban hành vào ngày 9/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 130/2018/NĐ-CP. Trong đó, các quy định về hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao mới nhất đã trở thành điểm đáng chú ý của Nghị định. Trong bối cảnh công nghệ số phát triển nhanh chóng, chứng thư số không chỉ giúp xác thực danh tính của các cá nhân và tổ chức trong giao dịch trực tuyến mà còn trở thành yếu tố không thể thiếu để đảm bảo tính an toàn và bảo mật trong giao dịch điện tử. Chính vì vậy, việc chuẩn bị hồ sơ cung như cấp chứng thư số cho thuê bao đòi hỏi phải đảm bảo tuân thủ đúng theo các quy định pháp luật. (1) Hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao mới nhất năm 2024 Căn cứ theo Điều 23 Nghị định 130/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 48/2024/NĐ-CP, hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao bao gồm: Đơn đề nghị cấp chứng thư số dạng bản giấy hoặc điện tử theo mẫu của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng. Hồ sơ, tài liệu kèm theo bao gồm: - Đối với cá nhân: Thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước hoặc hộ chiếu hoặc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2. - Đối với tổ chức cần một trong những giấy tờ như sau: + Quyết định thành lập hoặc quyết định quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức + Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp + Giấy chứng nhận đầu tư và thẻ căn cước công dân + Thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước + Hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của tổ chức hoặc sử dụng tài khoản định danh điện tử của tổ chức. Cá nhân, tổ chức có quyền lựa chọn nộp bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao trình kèm bản chính để đối chiếu hoặc cung cấp dữ liệu điện tử để tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng sử dụng, khai thác theo quy định tại khoản 4 Điều 23 Trường hợp cá nhân, người đại diện theo pháp luật của tổ chức cung cấp hoặc sử dụng thông tin trong thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước hoặc thông tin trong tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của cá nhân hoặc thông tin trong tài khoản định danh của tổ chức thì tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng khai thác dữ liệu trong chip điện tử, dữ liệu của tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của cá nhân, tài khoản định danh điện tử của tổ chức, không yêu cầu cá nhân, người đại diện theo pháp luật của tổ chức nộp các hồ sơ, tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 23. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có trách nhiệm cung cấp các tiện ích hoặc ứng dụng để thực hiện phương thức tiếp nhận điện tử. (2) Từ ngày 01/07/2024 giảm thời gian giải quyết thủ tục cấp chứng thư số Căn cứ theo quy định mới tại khoản 7 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-NHNN có sửa đổi về thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị cấp chứng thư số như sau: - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp chứng thư số hợp lệ, Cục Công nghệ thông tin thực hiện cấp chứng thư số hoặc bổ sung nghiệp vụ chứng thư số cho thuê bao, gửi thông báo cấp chứng thư số và mã kích hoạt chứng thư số đến địa chỉ thư điện tử và tin nhắn đến số điện thoại di động của thuê bao. Đối với chứng thư số cho tổ chức, Cục Công nghệ thông tin gửi thông báo cấp chứng thư số và mã kích hoạt chứng thư số đến địa chỉ thư điện tử và tin nhắn đến số điện thoại di động của cán bộ đầu mối phụ trách về chứng thư số của tổ chức quản lý thuê bao. - Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cục Công nghệ thông tin từ chối xử lý hồ sơ và nêu rõ lý do trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. Thông tin phản hồi và kết quả xử lý hồ sơ được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4a Thông tư 16/2023/TT-NHNN - Mã kích hoạt chứng thư số có thời gian hiệu lực tối đa 30 ngày kể từ ngày chứng thư số được cấp. Đối với chứng thư số được cấp mới, thuê bao phải kích hoạt chứng thư số trước thời điểm hết hiệu lực của mã kích hoạt. Tài liệu hướng dẫn kích hoạt, gia hạn chứng thư số của Ngân hàng Nhà nước được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước. Đối với chứng thư số được bổ sung nghiệp vụ, thuê bao không phải kích hoạt chứng thư số. Như vậy, so với Thông tư 28/2015/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 10/2020/TT-NHNN thì theo Thông tư 16/2023/TT-NHNN có hiệu lực ngày 01/07/2024, thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị cấp chứng thư số sẽ giảm từ 05 ngày xuống còn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp chứng thư số hợp lệ. Tóm lại, hồ sơ cần cấp chứng thư số gồm đơn đề nghị cấp chứng thư số và tùy vào đối tượng là cá nhân hay tổ chức mà hồ sơ tài liệu, kèm theo sẽ khác nhau. Ngoài ra, thời hạn giải thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị cấp chứng thư là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp chứng thư số hợp lệ.
Cách tra cứu mã số, thời hạn BHYT mới nhất 2024
Hiện nay có những cách nào tra cứu mã số, thời hạn của BHYT? Hướng dẫn cách tra cứu mới nhất 2024? Thẻ BHYT có thời hạn sử dụng bao lâu? Cách tra cứu mã số, thời hạn BHYT mới nhất 2024 Hiện nay có nhiều cách tra cứu mã số BHYT, thời hạn BHYT. Sau đây sẽ là một số cách tra cứu đơn giản và tiện lợi nhất: 1) Tra cứu thông tin BHYT trên Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam Tra cứu mã số BHYT: Bước 1: Truy cập vào website baohiemxahoi.gov.vn Bước 2: Chọn chức năng "tra cứu mã số BHXH" Bước 3: Nhập các thông tin cần thiết gồm: Tỉnh/ thành phố, số CCCD/CMND và họ và tên đầy đủ. Sau đó bạn tích chọn “Tôi không phải người máy” và nhấn "tra cứu" Bước 4: Nhận kết quả là mã số BHXH (đây cũng là mã số của thẻ BHYT) Tra cứu thời hạn BHYT: Bước 1: Truy cập vào website baohiemxahoi.gov.vn Bước 2: Chọn chức năng “Tra cứu giá trị sử dụng thẻ BHYT” Bước 3: Nhập các thông tin gồm : mã số thẻ BHYT, ngày/tháng/năm sinh hoặc năm sinh, và họ tên đầy đủ. Sau đó chọn "Tôi không phải người máy" và chọn "Tra cứu". Bước 4: Nhận kết quả tra cứu gồm 2 bảng gồm: - Bảng thông báo thẻ hợp lệ, mã thẻ BHYT, thông tin cá nhân (họ tên, năm sinh, giới tính, nơi tham gia BHYT, nơi KCBBĐ) và thời hạn sử dụng của thẻ BHYT, thời điểm đủ 5 năm liên tục. - Bảng quyền lợi BHYT người dân sẽ biết được chi tiết về mức hưởng BHYT của mình khi đi khám bệnh, chữa bệnh. 2) Tra cứu BHYT trên ứng dụng VssID VssID là ứng dụng Bảo hiểm xã hội số của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Tại VssID có thể tra cứu tra cứu mã số thẻ BHYT, xem hình ảnh thẻ BHYT và sử dụng thẻ BHYT điện tử, tra cứu quá trình tham gia BHYT, lịch sử sổ khám chữa bệnh BHYT và giấy được cấp theo thông tư 56/2017/TT-BYT, tra cứu tổ chức dịch vụ thu BHYT, tra cứu cơ sở khám chữa bệnh hưởng BHYT. Cách tra cứu: Bước 1: Đăng nhập vào ứng dụng VssID trên điện thoại. Bước 2: Trong chức năng "Quản lý cá nhân" chọn "THẺ BHYT" và xem kết quả. Bước 3: Nhận kết quả và thẻ BHYT điện tử. Bạn có thể xem chi tiết toàn bộ thông tin về thẻ bảo hiểm y tế bao gồm: - Thông tin cá nhân (Họ tên, ngày sinh, giới tính, thời hạn sử dụng BHYT). - Thông tin thẻ BHYT (Số thẻ BHYT, Nơi ĐKKCBBĐ, Thời điểm 5 năm liên tục). - Thông tin Quyền lợi hưởng BHYT. 3) Tra cứu thông tin BHYT qua tổng đài CSKH của BHXH Việt Nam Tổng đài CSKH của BHXH Việt Nam là: 1900 9068. Cước phí: 1000 đồng/phút Đây là số tổng đài CSKH BHYT, BHYT chính thức và duy nhất của BHXH Việt Nam được đưa vào hoạt động từ tháng 8/2017 nhằm hỗ trợ người dân tra cứu và giải đáp trực tuyến về các quyền lợi đóng và hưởng bảo hiểm y tế cho người dân, tổ chức. Để tra cứu thông tin BHYT, bạn cần cung cấp đầy đủ các thông tin theo yêu cầu từ hệ thống tra cứu tự động hoặc tổng đài viên như: Họ và tên, mã số BHXH, số CMND/CCCD, ngày sinh, địa chỉ... để thực hiện tra cứu tùy theo thông tin bạn cần tra cứu. Tổng đài viên sẽ hỗ trợ bạn tra cứu trên hệ thống và thông báo lại kết quả tra cứu sau ít phút. 4) Tra cứu thông tin bảo hiểm y tế bằng thẻ BHYT. Tra cứu mã số BHYT: Từ ngày 01/4/2021 sử dụng thẻ BHYT theo mẫu mới với Mã thẻ BHYT mới gồm có 10 ký tự số cũng chính là mã số BHXH được in trên mặt trước của thẻ. Tra cứu thời hạn BHYT: Giá trị sử dụng của thẻ BHYT được in trên mặt trước của thẻ bao gồm những thông tin: - Thời điểm thẻ bắt đầu có hiệu lực sử dụng - Thời điểm đủ 05 năm liên tục Thẻ BHYT có thời hạn sử dụng bao lâu? Theo Công văn 3340/BHXH-ST năm 2017 hướng dẫn từ ngày 01/8/2017 sẽ không ghi thời điểm hết hạn sử dụng trên thẻ bảo hiểm y tế nữa mà chỉ ghi thời điểm bắt đầu có giá trị sử dụng. Theo Điều 47 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 được sửa đổi bởi khoản 73 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 quy định thời hạn sử dụng của thẻ BHYT của người lao động có giá trị sử dụng từ ngày đóng BHYT đến hết ngày cuối cùng của tháng báo giảm (tương ứng với số tiền doanh nghiệp đã đóng BHYT). Đồng thời, khoản 5 Điều 12 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định về thẻ bảo hiểm y tế. Trong đó, thẻ bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội phát hành, phản ánh được thông tin: Thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên đối với đối tượng phải cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục là thời gian sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế lần sau nối tiếp lần trước; trường hợp gián đoạn tối đa không quá 03 tháng. Như vậy, hiện nay chỉ quy định thẻ BHYT phải có thời điểm bắt đầu có giá trị sử dụng và thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên đối với đối tượng phải cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Theo đó, nếu trên thẻ BHYT giấy nếu không ghi thời hạn sử dụng của thẻ BHYT thì khi gia hạn thẻ, người sở hữu có thể tiếp tục sử dụng thẻ cũ mà không cần đổi thẻ mới.
Quyết định xử lý kỷ luật viên chức phải được thi hành trong thời gian bao lâu?
Sau khi có quyết định xử lý kỷ luật viên chức thì quyết định này phải thi hành trong thời gian bao lâu? Thời hạn xử lý kỷ luật cán bộ viên chức là bao nhiêu? Cụ thể qua bài viết sau đây. Quyết định xử lý kỷ luật viên chức phải được thi hành trong thời gian bao lâu? Theo khoản 2 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định như sau: - Quyết định xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức có hiệu lực 12 tháng kể từ ngày có hiệu lực thi hành; đối với trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức thì việc quy hoạch, bổ nhiệm ứng cử vào chức vụ cao hơn, bố trí công tác cán bộ áp dụng hiệu lực theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. - Trường hợp đã có quyết định kỷ luật về đảng thì hiệu lực của quyết định xử lý kỷ luật hành chính tính từ ngày quyết định kỷ luật về đảng có hiệu lực. Trong thời gian này, nếu không tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý kỷ luật thì quyết định xử lý kỷ luật đương nhiên chấm dứt hiệu lực mà không cần phải có văn bản về việc chấm dứt hiệu lực. - Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức tiếp tục có hành vi vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật trong thời gian đang thi hành quyết định xử lý kỷ luật thì xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều này. Quyết định kỷ luật đang thi hành chấm dứt hiệu lực kể từ thời điểm quyết định kỷ luật đối với hành vi vi phạm pháp luật mới có hiệu lực. Các tài liệu liên quan đến việc xử lý kỷ luật và quyết định kỷ luật phải được lưu giữ trong hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức. Hình thức kỷ luật phải ghi vào lý lịch của cán bộ, công chức, viên chức. Như vậy, trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày quyết định thi hành thì phải thi hành quyết định xử lý kỷ luật viên chức vì lúc đó quyết định mới còn hiệu lực. Thời hạn xử lý kỷ luật cán bộ viên chức? Theo khoản 5 Điều 5 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định về thời hạn xử lý kỷ luật như sau: - Thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức hoặc từ khi cấp có thẩm quyền kết luận cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền. - Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày; trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày. Cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật phải bảo đảm xử lý kỷ luật trong thời hạn theo quy định. Nếu hết thời hạn xử lý kỷ luật mà chưa ban hành quyết định xử lý kỷ luật thì chịu trách nhiệm về việc chậm ban hành và phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật nếu hành vi vi phạm còn trong thời hiệu. Như vậy, thời hạn xử lý kỷ luật viên chức là không quá 90 ngày đối với các vụ việc thông thường. Những trường hợp nào viên chức được miễn trách nhiệm kỷ luật? Theo Điều 4 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp được miễn trách nhiệm kỷ luật như sau: - Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi có hành vi vi phạm. - Phải chấp hành quyết định của cấp trên theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Cán bộ, công chức. - Được cấp có thẩm quyền xác nhận vi phạm trong tình thế cấp thiết, do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự khi thi hành công vụ. - Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật nhưng đã qua đời. Như vậy, nếu khi có hành vi vi phạm viên chức trong tình trạng mất năng lực hành vi dân sự và được cơ quan có thẩm quyền xác nhận, khi chấp hành quyết định của cấp trên, vi phạm trong tình thế cấp thiết, sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc đã qua đời thì viên chức sẽ được miễn trách nhiệm kỷ luật.
Hướng dẫn khai thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán
Bài viết này sẽ hướng dẫn cách lập hồ sơ, nơi nộp hồ sơ và thời hạn nộp hồ sơ khai thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán (1) Khai thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán Theo quy định tại điểm g khoản 4 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, quy định loại thuế, khoản thu thuộc ngân sách nhà nước khai theo từng lần phát sinh là: - Tổ chức, cá nhân khai thay nộp thay thuế TNCN cho cá nhân chuyển nhượng vốn góp, cá nhân chuyển nhượng chứng khoán khai trực tiếp với cơ quan thuế: có thể lựa chọn khai thuế TNCN theo từng lần phát sinh hoặc theo tháng/quý. Như vậy, việc khai thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán là là loại thuế khai theo từng lần phát sinh và khai theo tháng/quý (2) Hồ sơ kê khai thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán Căn cứ theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ khai thuế TNCN từ hoạt động chứng khoán bao gồm các thành phần sau đây: Đối với tổ chức, cá nhân khai thay nộp thay thuế TNCN cho cá nhân chuyển nhượng chứng khoán khai trực tiếp với cơ quan thuế: - Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu số 04/CNV-TNCN (ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC); - Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân chuyển nhượng vốn theo Mẫu số 04-1/CNV-TNCN - Bản sao Hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán. Tải tờ khai thuế theo Mẫu số 04/CNV-TNCN tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/09/M%E1%BA%ABu%20TK%2004%20CNV-TNCN.doc Tải phụ lục bảng kê theo Mẫu số 04/CNV-TNCN tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/09/bk-bon-mot.doc Đối với tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán: - Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu số 06/TNCN (ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC) - Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân có thu nhập trong năm tính thuế (kê khai vào hồ sơ khai thuế của tháng/quý cuối cùng trong năm tính thuế) theo Mẫu số 06-1/BK-TNCN Tải tờ khai thuế theo Mẫu số 06/TNCN tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/09/TK%2006%20TNCN%20(1).doc Tải phụ lục bảng kê theo Mẫu số 06/BK-TNCN tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/09/(8)%20Mau%2006-1BK-TNCN.doc (3) Nơi nộp hồ sơ khai thuế TNCN Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh là tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi doanh nghiệp phát hành cổ phần mà cá nhân nhận chuyển nhượng (khoản 6 Điều 11 Nghị định 126/NĐ-CP) (4) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế (khoản 3 Điều 44 Luật quản lý thuế 2019). Thời hạn nộp tiền thuế phát sinh là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Người nộp thuế lập hồ sơ và gửi đến cơ quan quản lý thuế để thực hiện việc khai thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán. Trên đây là bài viết hướng dẫn cách kê khai thuế TNCN khi nhận chuyển nhượng chứng khoán. Chúc bạn thực hiện thành công.
Có tất cả bao nhiêu hạng GPLX? GPLX hạng A1, A2, A3, A4 cấp cho người điều khiển xe nào?
Theo quy định hiện nay có tất cả bao nhiêu hạng GPLX? Loại xe theo từng hạng GPLX được cấp là những loại xe nào? Bài viết sau đây sẽ giải đáp các thắc mắc trên. Có tất cả bao nhiêu hạng GPLX? GPLX hạng A1,A2,A3,A4 cấp cho người điều khiển xe nào? Theo quy định hiện hành tại Luật Giao thông đường bộ 2008, GPLX bao gồm 13 hạng: A1, A2, A3, A4, B1, B2, C, D, E, FB2, FD, FE, FC. Quy định này được cụ thể tại Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024 quy định về phân hạng giấy phép lái xe như sau: - Hạng A1 cấp cho: + Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3; + Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật. - Hạng A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1. - Hạng A3 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự. - Hạng A4 cấp cho người lái xe để điều khiển các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1.000 kg. - Hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây: + Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe; + Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg; + Ô tô dùng cho người khuyết tật. + Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây: + Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe; + Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg; + Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg. - Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây: + Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg; + Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1. - Hạng C cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây: + Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên; + Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên; + Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2. - Hạng D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây: + Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe; + Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C. - Hạng E cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây: + Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; + Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D. - Người có giấy phép lái xe các hạng B1, B2, C, D và E khi điều khiển các loại xe tương ứng được kéo thêm một rơ moóc có trọng tải thiết kế không quá 750 kg. - Hạng F cấp cho người đã có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe ô tô tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg, sơ mi rơ moóc, ô tô khách nối toa, được quy định cụ thể như sau: + Hạng FB2 cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng B2 có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1 và hạng B2; + Hạng FC cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng C có kéo rơ moóc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và hạng FB2; + Hạng FD cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng D có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và FB2; + Hạng FE cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng E có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe: ô tô chở khách nối toa và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E, FB2, FD. - Hạng giấy phép lái xe sử dụng cho người lái xe ô tô chở người thực hiện theo quy định hạng D, hạng E. Trường hợp xe thiết kế, cải tạo theo quy định của pháp luật về cải tạo phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có số chỗ ít hơn xe cùng kiểu loại, kích thước giới hạn tương đương thì hạng giấy phép lái xe được tính theo xe cùng kiểu loại, kích thước giới hạn tương đương. Như vậy, theo quy định hiện hành có 13 hạng GPLX. Trong đó hạng A1 cấp cho xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3, xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật. Hạng A2 cấp cho xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1. Hạng A3 cấp cho xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự. Hạng A4 cấp cho các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1.000 kg. Giấy phép lái xe có thời hạn trong bao lâu? Thời hạn của giấy phép lái xe được quy định tại Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT, cụ thể như sau: - Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn. - Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp. - Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp. - Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp. - Thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe. Như vậy, tùy theo hạng GPLX mà sẽ có thời hạn từ 5 năm, 10 năm và vô thời hạn. Đồng thời khi được cấp GPLX thì thời hạn của giấy phép sẽ được ghi trên đó.
Tài liệu cấp độ Tối mật của TAND là những tài liệu nào?
Các tài liệu trong hoạt động xét xử của TAND là một trong những bí mật của nhà nước. Vậy tài liệu cấp độ Tối mật của TAND là những tài liệu nào? (1) Bí mật của nhà nước có mấy cấp độ? Bí mật của nhà nước là những thông tin quan trọng, không được công khai vì có thể sẽ gây nguy hại cho nhà nước. Theo Điều 8 Luật bảo vệ bí mật nhà nước 2018, bí mật của nhà nước được chia thành 03 cấp độ bao gồm: - Bí mật nhà nước độ Tuyệt mật: là bí mật nhà nước liên quan đến chính trị, quốc phòng, an ninh, cơ yếu, đối ngoại, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đặc biệt nghiêm trọng đến lợi ích quốc gia, dân tộc; - Bí mật nhà nước độ Tối mật: là bí mật nhà nước liên quan đến chính trị, quốc phòng, an ninh, cơ yếu, lập hiến, lập pháp, tư pháp, đối ngoại, kinh tế, tài nguyên và môi trường, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông, y tế, dân số, lao động, xã hội, tổ chức, cán bộ, thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, kiểm toán nhà nước, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại rất nghiêm trọng đến lợi ích quốc gia, dân tộc; - Bí mật nhà nước độ Mật: là bí mật nhà nước liên quan đến chính trị, quốc phòng, an ninh, cơ yếu, lập hiến, lập pháp, tư pháp, đối ngoại, kinh tế, tài nguyên và môi trường, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông, y tế, dân số, lao động, xã hội, tổ chức, cán bộ, thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, kiểm toán nhà nước, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại nghiêm trọng đến lợi ích quốc gia, dân tộc. Như vậy, dựa trên tính chất quan trọng của nội dung thông tin, mức độ nguy hại nếu bị lộ, bị mất bí mật nhà nước được phân loại thành 03 cấp độ mật như trên. (2) Tài liệu cấp độ Tối mật của TAND là những tài liệu nào? Các tài liệu trong quá trình xét xử các vụ án của TAND cũng được xem là tài liệu mật. Theo Điều 1 Quyết định 970/QĐ-TTg, bí mật nhà nước cấp độ Tối mật thuộc TAND bao gồm các kế hoạch xét xử, văn bản xin ý kiến, trao đổi của Tòa án nhân dân với các cơ quan bảo vệ pháp luật, cấp ủy, tổ chức đảng có thẩm quyền về việc: - Xử lý, xét xử các vụ án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia - Các vụ án đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm trật tự, an toàn xã hội - Các vụ án tham nhũng nghiêm trọng - Vụ án dư luận xã hội đặc biệt quan tâm. (3) Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước độ Tối mật là bao nhiêu năm? Theo khoản 1 Điều 19 Luật bảo vệ bí mật nhà nước 2018 quy định: Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước là khoảng thời gian được tính từ ngày xác định độ mật của bí mật nhà nước đến hết thời hạn sau đây: - 30 năm đối với bí mật nhà nước độ Tuyệt mật; - 20 năm đối với bí mật nhà nước độ Tối mật; - 10 năm đối với bí mật nhà nước độ Mật. Như vậy, với bí mật nhà nước độ Tối mật sẽ có thời hạn bảo vệ là 20 năm, tuy nhiên thời hạn này có thể ngắn hơn và phải xác định cụ thể tại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi xác định độ mật (khoản 2 Điều 19 Luật bảo vệ bí mật nhà nước 2018)
Chứng chỉ IELTS sử dụng được bao lâu?
Chứng chỉ IELTS là một chứng chỉ quan trọng khi bạn cần làm việc với công ty nước ngoài, đi du học, định cư…Vậy thi xong chứng chỉ IELTS có thể sử dụng vĩnh viễn hay tạm thời? (1) Chứng chỉ IELTS là gì? IELTS là viết tắt của International English Language Testing System, là một hệ thống bài kiểm tra về khả năng sử dụng thành thạo tiếng Anh được tổ chức tại hơn 800 trung tâm trên toàn thế giới. Tại Việt Nam, chỉ có duy nhất 2 trung tâm có quyền được phép tổ chức thi và cấp chứng chỉ IELTS đó là IDP và BC (British Council). Chứng chỉ IELTS hay còn gọi là bằng IELTS, là chứng chỉ bạn sẽ nhận được sau khi kết thúc bài thi IELTS, ghi nhận khả năng Anh ngữ của bạn thông qua bài thi IELTS. Bằng IELTS có điểm số cao nhất là 9.0, đây là số điểm tối đa, ở Việt Nam rất ít người đạt được số điểm này. Trên mỗi bằng IELTS sẽ thể hiện điểm thi IELTS từng kỹ năng Reading, Listening, Speaking, Writing và điểm Overall chung. Điểm chung trên chứng chỉ IELTS là trung bình cộng của 4 phần thi kỹ năng. Ví dụ: bạn thi được kết quả như sau: - Điểm Reading : 8 - Điểm Listening: 7 - Điểm Speaking: 7 - Điểm Writing: 7 Như vậy, điểm trên bằng IELTS = (8+7+7+7)/4 = 7,25. Theo quy tắc làm tròn của IELTS, điểm trên chứng chỉ IELTS sẽ là 7,5 (2) Chứng chỉ IELTS sử dụng được bao lâu? Thời hạn của chứng chỉ IELTS được xác định kể từ khi bạn thi xong cả 4 kỹ năng chứ không phải từ ngày bạn được cấp chứng chỉ. Ví dụ bạn thì xong ngày 19/4/2024, ngày nhận chứng chỉ có thể là thời gian sau ngày này, nhưng thời hạn của chứng chỉ sẽ được tính từ ngày 19/4/2024. Thời hạn có giá trị của chứng chỉ IELTS được quy định là 2 năm, nhiều nghiên cứu cho rằng thời điểm để xác định chính xác nhất khả năng ngoại ngữ của một người là 2 năm. Do tiếng Anh không phải là tiếng mẹ đẻ của người thi, sau 2 năm thì khả năng ngoại ngữ của mỗi người sẽ lại khác. Người sử dụng nhiều, làm việc, học tập trong môi trường sử dụng tiếng Anh thì khả năng ngoại ngữ sẽ được trau dồi liên tục, có thể là còn khá hơn so với hồi mới lấy bằng. Ngược lại, có người không luyện tập, sử dụng thường xuyên thì khả năng ngoại ngữ sẽ bị mai một. Lưu ý là, bạn không được gia hạn chứng chỉ IELTS, hay nói đúng hơn là trung tâm tổ chức thi IELTS không cho phép gia hạn chứng chỉ. Khi hết hạn, hoặc khi bạn làm mất, làm hư hỏng chứng chỉ IELTS thì chỉ có một cách là thi lại để có chứng chỉ mới mà thôi. Bạn được phép thi lại nhiều lần IELTS để lấy chứng chỉ có số điểm mong muốn, tuy nhiên thời gian sử dụng được tấm bằng vẫn là 2 năm kể từ khi hoàn thành xong phần thi kỹ năng cuối cùng. (3) Tác dụng của chứng chỉ IELTS là gì? Chứng chỉ IELTS có tác dụng chứng minh khả năng ngoại ngữ của bạn có thể đáp ứng yêu cầu của tổ chức, công ty, trường học nước ngoài. Là một căn cứ mạnh mẽ cho việc bạn có thể sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh mà không cần phải kiểm tra lại. Khi có chứng chỉ IELTS đạt được một số điểm nhất định, bạn sẽ được các ích sau: • Học sinh được miễn phí thi tốt nghiệp phổ thông môn ngoại ngữ nếu đó bảng điểm IELTS đạt 4.0 IELTS trở lên và còn giá trị. • Để đạt được mục tiêu đi du học, các bạn cần phải có chứng chỉ IELTS đạt điểm trung bình 6.0 IELTS. Giá trị bằng IELTS điểm càng cao thì tỷ lệ cơ hội săn cho bạn săn được các học bổng có giá trị cao sẽ tăng lên. • IELTS giúp các bạn có được tiếng Anh tốt và kết quả học tập ấn tượng đặc biệt với các bạn học sinh cấp 2, cấp 3. • Theo quy định của nhiều trường top đầu như ĐHKTQD, ĐHNT...thì bạn sẽ được xét tuyển thẳng vào trường với 6.5 IELTS cùng các môn học khác. • IELTS hiện cũng là yêu cầu chuẩn đầu ra của các trường đại học lớn do đó mà các bạn sinh viên cần phải có IELTS để đảm bảo ra trường đúng hạn. • IELTS chứng thực khả năng sử dụng tiếng Anh, mở rộng cơ hội nghề nghiệp, là lợi thế để bạn được làm việc trong môi trường quốc tế với mức thu nhập cao, cơ hội thăng tiến và phát triển cho bản thân trong tương lai. Do đó, nếu bạn có nguyện vọng như trên thì hãy tìm hiểu và đăng ký thi IELTS. Hiện nay có hai phương pháp học thi IELTS là tự học và học ở trung tâm dạy tiếng Anh. Nếu bạn chọn phương án học tại trung tâm thì hãy lưu ý chọn trung tâm uy tín, có dạy chương trình thi IELTS. Chúc bạn đạt được kết quả tốt nhất trong kỳ thi sắp tới nhé !
Thời hạn (hiệu lực) của Giấy xác nhận kiến thức Vệ sinh An toàn thực phẩm?
Hiện tại đơn vị của tôi là trường học có một bếp ăn, cho tôi hỏi khi đã nộp hồ sơ hết rồi thì khi nào đơn vị tôi mới có Chứng nhận đảm bảo vệ sinh ATTP và thời hạn của Giấy xác nhận kiến thức VSATTP được dùng bao lâu? Khi nào thì tôi phải tập huấn lại để cấp giấy này? Thời hạn cấp giấy chứng nhận đảm bảo vệ sinh ATTP đối với cơ sở kinh doanh? Căn cứ theo khoản 2 Điều 36 Luật An toàn thực phẩm 2010 về Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm: "Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm … -. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được quy định như sau: + Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 35 của Luật này; + Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra thực tế điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; nếu đủ điều kiện thì phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do." Theo quy định trên, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra thực tế điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại cơ sở sản xuất, kinh doanh và nếu đủ điều kiện thì sẽ cấp Giấy chứng nhận. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có hạn dùng trong bao lâu? Tại Điều 37 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định về thời hạn của Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm như sau: "Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm - Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có hiệu lực trong thời gian 03 năm. - Trước 06 tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hết hạn, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải nộp hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận trong trường hợp tiếp tục sản xuất, kinh doanh. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật này." Theo đó, Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có thời hạn hiệu lực trong 03 năm. Do đó, trước 06 tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thì bạn phải tiến hành thủ tục xin cấp lại Giấy chứng nhận. Thời hạn (hiệu lực) của Giấy xác nhận kiến thức Vệ sinh An toàn thực phẩm? Căn cứ quy định tại Điều 36 Luật An toàn thực phẩm 2010 thì “Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành.” Theo đó, căn cứ theo hướng dẫn tại Công văn 5845/BCT-KHCN năm 2013 ghi nhận: “… 11. Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở, người trực tiếp sản xuất, kinh doanh hoặc danh sách các cán bộ của cơ sở trực tiếp sản xuất, kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền được Bộ Công Thương chỉ định cấp theo quy định và có thời hạn trong vòng 01 năm kể từ ngày cấp.” Theo hướng dẫn trên, định kỳ Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm sẽ có thời hạn sử dụng trong vòng 01 năm kể từ ngày cấp.
Có hay không được trừ thời gian tạm giam vào thời hạn chấp hành hình phạt tù nhưng hưởng án treo?
Bộ Công an trả lời vướng mắc của một người dân gửi câu hỏi đến Cổng TTĐT về việc thời gian tạm giữ, tạm giam có được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo. Cụ thể, câu hỏi được gửi đến Cổng TTĐT Bộ Công an như sau: “Người nhà tôi được tòa tuyên án 01 năm tù nhưng cho hưởng án treo, tuy nhiên trước đó người nhà tôi đã bị tạm giam 04 tháng. Bộ Công an cho tôi hỏi, thời gian tạm giam đó có được trừ hay quy đổi vào bản án tòa vừa tuyên hay không?” Theo đó, Bộ Công an có câu trả lời như sau: Căn cứ tại Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về án treo như sau: - Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật Thi hành án hình sự. - Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát và giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó. - Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này. - Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát và giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách. - Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật Hình sự năm 2015. Tại khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP ngày 15/4/2022 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự năm 2015 về án treo quy định: Xác định thời hạn chấp hành hình phạt tù đối với người bị kết án nhưng cho hưởng án treo đã bị tạm giữ, tạm giam Thời gian đã tạm giữ, tạm giam đối với người bị kết án nhưng cho hưởng án treo không được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù để ấn định thời gian thử thách. Trường hợp trong thời gian thử thách nếu họ phạm tội mới hoặc vi phạm nghĩa vụ buộc phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo thì khi giải quyết Tòa án trừ thời gian chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo hoặc bản án mới. Như vậy, với quy định nêu trên thì thời gian tạm giữ, tạm giam không được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù đối với người phạm tội bị áp dụng hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo để ấn định thời gian thử thách. Trên đây là câu trả lời của Bộ Công an về việc có hay không giảm trừ thời gian tạm giữ, tạm giam vào thời hạn chấp hành hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo. Theo Cổng TTĐT Bộ Công an
Khi nào sẽ ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp?
Giữ người trong trường hợp khẩn cấp là gì và khi nào thì cơ quan công an sẽ ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp? Được giữ người trong trường hợp khẩn cấp bao lâu? Giữ người trong trường hợp khẩn cấp là gì? Theo Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về các biện pháp ngăn chặn như sau: - Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh. - Các trường hợp bắt người gồm bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người bị yêu cầu dẫn độ. Như vậy, giữ người trong trường hợp khẩn cấp là một biện pháp ngăn chặn nhằm ngăn chặn những hành vi phạm tội đặc biệt nghiêm trọng đang chuẩn bị xảy ra hoặc đã xảy ra. Khi nào sẽ ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp? Theo khoản 1 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định khi thuộc một trong các trường hợp khẩn cấp sau đây thì được giữ người: - Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; - Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn; - Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ. Như vậy, những người có thẩm quyền sẽ ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp khi thuộc các trường hợp trên. Được giữ người trong trường hợp khẩn cấp bao lâu? Theo khoản 4 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định: - Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp hoặc nhận người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải lấy lời khai ngay và những người quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ hoặc trả tự do ngay cho người đó. Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn. - Sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, những người quy định tại điểm c khoản 2 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 phải giải ngay người bị giữ kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp đến Cơ quan điều tra nơi có sân bay hoặc bến cảng đầu tiên tàu trở về. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận người bị giữ, Cơ quan điều tra phải lấy lời khai ngay và những người quy định tại điểm a khoản 2 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp hoặc trả tự do ngay cho người đó. Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn. - Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị giữ, lý do, căn cứ giữ người và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Như vậy, có thể nói thời hạn giữ người trong trường hợp khẩn cấp là 12 giờ kể từ khi giữ người hoặc nhận người bị giữ, nếu không có quyết định tạm giữ, lệnh bắt người bị giữ thì người bị dự sẽ được trả tự do
Trường hợp nào bị thanh tra lại về thuế?
Các trường hợp nào sẽ bị thanh tra lại về thuế? Thẩm quyền quyết định thanh tra lại thuộc về ai? Cùng tìm hiểu các vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé! (1) 05 trường hợp sẽ bị thanh tra lại về thuế Theo quy định tại khoản 2 Điều 120 Luật Quản lý thuế 2019, việc thanh tra lại trong hoạt động thanh tra thuế được thực hiện khi có một trong 05 trường hợp sau đây: - Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong quá trình tiến hành thanh tra; - Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra; - Nội dung kết luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình thanh tra hoặc có dấu hiệu rủi ro cao theo tiêu chí đánh giá rủi ro qua phân tích đánh giá rủi ro; - Người ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận trái pháp luật; - Có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng của đối tượng thanh tra chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra. Như vậy, khi có một trong 05 căn cứ về các trường hợp trên, người có thẩm quyền quyết định thanh tra lại sẽ ra quyết định thanh tra lại. Quyết định thanh tra lại sẽ được gửi cho đối tượng thanh tra và được công bố công khai sau khi quyết định đã được ký thông qua. (2) Thẩm quyền quyết định thanh tra lại thuộc về ai? Theo khoản 1 Điều 120 Luật Quản lý thuế 2019, thẩm quyền quyết định thanh tra lại vụ việc đã được kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật được quy định như sau: - Chánh Thanh tra Bộ Tài chính quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Tổng cục trưởng kết luận thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tài chính khi được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao - Tổng cục trưởng quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Cục trưởng thuộc Tổng cục kết luận - Cục trưởng quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chi cục trưởng thuộc Cục kết luận Theo đó, các nội dung chính trong Quyết định thanh tra lại là các nội dung được quy định tại Điều 114 Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể bao gồm: - Căn cứ pháp lý để thanh tra thuế - Đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra thuế - Thời hạn tiến hành thanh tra thuế - Trưởng đoàn thanh tra thuế và các thành viên của đoàn thanh tra thuế Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định thanh tra lại, người ra quyết định thanh tra lại phải gửi quyết định thanh tra lại cho đối tượng thanh tra. Ngoài ra, Quyết định thanh tra lại phải được công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký và phải được đoàn thanh tra lập biên bản công bố quyết định thanh tra lại. (3) Thời hiệu, thời hạn thanh tra lại là bao lâu? Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 120 Luật Quản lý thuế 2019 thời hiệu thanh tra lại, thời hạn thanh tra lại cụ thể là: - Thời hiệu thanh tra lại là 02 năm kể từ ngày ký kết luận thanh tra; - Thời hạn thanh tra lại được thực hiện theo quy định tại Điều 115 Luật Quản lý thuế 2019 Như vậy, thời hiệu thanh tra lại là 02 năm kể từ ngày ký kết luận thanh tra. Điều này cho thấy sự cần thiết phải đảm bảo rằng các vấn đề phát sinh sau kết luận thanh tra có thể được xem xét và xử lý trong một khoảng thời gian hợp lý. Về thời hiệu, Điều 115 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau: “Thời hạn thanh tra thuế thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra. Thời hạn của cuộc thanh tra được tính là thời gian thực hiện thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế kể từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế.” Như vậy, thời hạn thanh tra lại được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra, cho phép các cơ quan có thẩm quyền tiến hành thanh tra lại một cách có hệ thống và có căn cứ pháp lý rõ ràng. Việc xác định thời gian thanh tra từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc tại trụ sở của người nộp thuế giúp đảm bảo tính minh bạch và rõ ràng trong quy trình thanh tra.
Thời hạn cấm thành lập doanh nghiệp sau khi thôi chức thuộc quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông
Ngày 30/08/2024, Bộ trưởng Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư 09/2024/TT-BTTTT quy định danh mục các lĩnh vực và thời hạn cấm thành lập doanh nghiệp sau khi thôi chức thuộc quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông. (1) Danh mục các lĩnh vực bị cấm thành lập doanh nghiệp sau khi thôi chức Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 09/2024/TT-BTTTT, 15 lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông mà người có chức vụ, quyền hạn trong lĩnh vực đó sau khi thôi giữ chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã trong lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý bao gồm: 1- Báo chí. 2- Xuất bản, in và phát hành. 3- Phát thanh, truyền hình. 4- Thông tin điện tử. 5- Thông tin đối ngoại. 6- Thông tin cơ sở. 7- Bưu chính. 8- Viễn thông. 9- Tần số vô tuyến điện. 10- Công nghiệp công nghệ thông tin. 11- Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số. 12- An toàn thông tin mạng. 13- Giao dịch điện tử. 14- Quản lý doanh nghiệp nhà nước do Bộ Thông tin và Truyền thông làm đại diện chủ sở hữu. 15- Chương trình, đề án, dự án thuộc các lĩnh vực, nhiệm vụ được quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 Điều 4 Thông tư 09/2024/TT-BTTTT này do người thôi giữ chức vụ, quyền hạn khi đang là cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp nghiên cứu, xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt. Theo đó, khoản 1 Điều 3 Thông tư 09/2024/TT-BTTTT quy định, người có chức vụ, quyền hạn là những người theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng. Còn người thôi giữ chức vụ, quyền hạn là người có chức vụ, quyền hạn được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết thôi việc, nghỉ hưu, bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc chuyển ra khỏi cơ quan, tổ chức, đơn vị (khoản 2 Điều 3 Thông tư 09/2024/TT-BTTTT). (2) Thời hạn cấm thành lập doanh nghiệp sau khi thôi chức Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 09/2024/TT-BTTTT, thời hạn người có chức vụ, quyền hạn trong lĩnh vực quy định thuộc phạm vi quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông sau khi thôi giữ chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã trong lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý được quy định như sau: - Đối với người không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, thời hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã trong lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý thuộc danh mục quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 Điều 4 Thông tư 09/2024/TT-BTTTT là đủ 12 tháng kể từ ngày thôi quyền hạn theo quyết định của cấp có thẩm quyền. - Đối với người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, thời hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã trong lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý thuộc danh mục quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 Điều 4 Thông tư 09/2024/TT-BTTTT là đủ 24 tháng kể từ ngày thôi giữ chức vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền. - Đối với cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp nghiên cứu, xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt chương trình, đề án, dự án quy định tại khoản 15 Điều 4 Thông tư 09/2024/TT-BTTTT là thời hạn thực hiện xong chương trình, dự án, đề án. Như vậy, thời hạn cấm thành lập doanh nghiệp sau khi thôi chức đối với những người không giữ chức vụ lãnh đạo là 12 tháng; đối với những người giữ chức vụ lãnh đạo, thời hạn kéo dài lên đến 24 tháng. Đối với cán bộ, công chức, viên chức có liên quan trực tiếp đến việc nghiên cứu, xây dựng hoặc thẩm định các chương trình, dự án, thời hạn cấm sẽ kết thúc khi họ hoàn thành nhiệm vụ của mình. Những quy định này nhằm đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong quản lý, đồng thời ngăn chặn các xung đột lợi ích có thể xảy ra sau khi thôi giữ chức vụ. Thông tư 09/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/10/2024.
Thời hạn nộp tiền thuê đất do Nhà nước cho thuê đất là khi nào?
Việc thu, nộp tiền thuê đất do Nhà nước cho thuê đất được quy định như thế nào? Thời hạn nộp tiền thuê đất là khi nào? 1. Việc thu, nộp tiền thuê đất do Nhà nước cho thuê đất được quy định như thế nào? Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 43 Nghị định 103/2024/NĐ-CP thì việc thu, nộp tiền thuê đất do Nhà nước cho thuê đất được quy định như sau: - Tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước bằng tiền Việt Nam (VNĐ); trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp tiền thuê đất bằng ngoại tệ thì thực hiện quy đổi sang tiền VNĐ theo quy định của pháp luật tại thời điểm nộp. - Việc nộp tiền thuê đất quy định như sau: + Cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền thuê đất đến người thuê đất; đồng thời gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai và Kho bạc Nhà nước cùng cấp (để theo dõi, hạch toán theo quy định). + Người thuê đất thực hiện nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. + Đối với trường hợp cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, sau khi thu tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê, cơ quan thu ngân sách nhà nước chuyển thông tin thu nộp ngân sách cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế để cơ quan thuế chuyển cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai để làm căn cứ thực hiện giao đất cho người thuê đất theo quy định. Việc giao đất chỉ được thực hiện khi người thuê đất đã nộp đủ tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê theo quy định. 2. Thời hạn nộp tiền thuê đất là khi nào? Theo quy định tại Khoản 3 Điều 43 Nghị định 103/2024/NĐ-CP thì thời hạn nộp tiền thuê đất do Nhà nước cho thuê đất được quy định như sau: - Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, thời hạn nộp tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất phải được quy định cụ thể tại phương án đấu giá quyền sử dụng đất hoặc quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu giá để người trúng đấu giá thực hiện, nhưng không quá thời hạn phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp người trúng đấu giá vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền trúng đấu giá dẫn đến quyết định công nhận kết quả đấu giá bị hủy thì việc xử lý thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản, Nghị định về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2024, pháp luật về quản lý thuế. - Trường hợp được nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, thời hạn nộp tiền thuê đất thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, nhưng tối đa không quá 180 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt giá đất tính tiền thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trong trường hợp nộp tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê theo giá đất cụ thể). Quá thời hạn 180 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt giá đất tính tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê mà người thuê đất không nộp đủ tiền thuê đất thì không được giao đất theo quy định. Quá thời hạn nộp tiền thuê đất theo Thông báo của cơ quan thuế mà người thuê đất không nộp đủ tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước thì phải nộp khoản tiền chậm nộp tiền thuê đất theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp người thuê đất không tuân thủ việc cưỡng chế thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai để trình cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2024 đối với quyết định cho thuê đất này. - Trường hợp người thuê đất của Nhà nước dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm có nhu cầu và đề nghị thì được nộp trước tiền thuê đất cho một số năm của chu kỳ ổn định tiền thuê đất (không quá 05 năm) và có quyền của người sử dụng đất theo hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm. Như vậy, thời hạn nộp tiền thuê đất do Nhà nước cho thuê đất được thực hiện theo quy định nêu trên.
Khai thác tận thu khoáng sản là gì? Điều kiện được khai thác tận thu khoáng sản
Khai thác tận thu khoáng sản là một hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên khoáng sản. Cùng tìm hiểu hoạt động này qua bài viết dưới đây nhé! (1) Khai thác tận thu khoáng sản là gì? Tận thu có thể hiểu là hoạt động khai thác triệt để, khai thác hết mức có thể, tận dụng tất cả những gì có thể thu về được. Theo quy định tại Điều 67 Luật Khoáng sản 2010, khai thác tận thu khoáng sản được định nghĩa là hoạt động khai thác khoáng sản còn lại ở bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ. Như vậy, có thể hiểu, khai thác tận thu khoáng sản là quá trình khai thác nhằm tối đa hóa việc sử dụng tài nguyên khoáng sản có sẵn, giảm thiểu lãng phí và tổn thất tại các bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa. Mục tiêu của phương pháp này là khai thác không chỉ các khoáng sản chính mà còn cả các khoáng sản phụ, nhằm tận dụng tối đa giá trị kinh tế từ khu vực khai thác, giúp giảm thiểu lãng phí tài nguyên, bảo vệ môi trường và tăng hiệu quả kinh tế. Khi khai thác tận thu khoáng sản phải được cơ quan quản lý nhà nước cấp Giấy phép và phải triển khai một cách hợp lý, có kế hoạch để giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. (2) Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản là gì? Tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản có các quyền và nghĩa vụ như sau: Quyền: - Tiến hành khai thác khoáng sản theo Giấy phép khai thác khoáng sản; - Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ và xuất khẩu khoáng sản đã khai thác theo quy định của pháp luật; - Đề nghị gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản; - Khiếu nại, khởi kiện quyết định thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai phù hợp với dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ đã được phê duyệt; - Quyền khác theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ: - Nộp lệ phí cấp giấy phép, các khoản thuế, phí và thực hiện các nghĩa vụ về tài chính khác theo quy định của pháp luật; - Bảo đảm tiến độ xây dựng cơ bản mỏ và hoạt động khai thác xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ; - Khai thác tối đa khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm; bảo vệ tài nguyên khoáng sản; thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường; - Thu thập, lưu giữ thông tin về kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản và khai thác khoáng sản; - Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra; - Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động nghiên cứu khoa học được Nhà nước cho phép trong khu vực khai thác khoáng sản; - Đóng cửa mỏ, phục hồi môi trường và đất đai khi Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực; - Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. (căn cứ theo quy định tại Điều 69 Luật Luật Khoáng sản 2010) (3) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản Khi có nhu cầu khai thác tận thu khoáng sản, tổ chức, cá nhân nộp một bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đến cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật Khoáng sản 2010, thành phần của hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bao gồm: - Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/27/Mau_13.docx (Mẫu số 13 ban hành kèm theo Thông tư 45/2016/TT-BTNMT) - Bản đồ khu vực khai thác tận thu khoáng sản; - Dự án đầu tư khai thác tận thu khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt; bản sao giấy chứng nhận đầu tư; - Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường; - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Thời hạn tối đa giải quyết hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản là 30 ngày, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân (căn cứ điểm a khoản 2 Điều 71 Luật Khoáng sản 2010). Theo đó, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản có thời hạn không quá 05 năm, kể cả thời gian gia hạn Giấy phép (căn cứ Điều 68 Luật Khoáng sản 2010).
Giấy phép thăm dò khoáng sản tại khu vực thiểu số có có hiệu lực trong vòng 02 năm?
Có thể nói thăm dò khoáng sản là hoạt động nhằm xác định trữ lượng, chất lượng khoáng sản và các thông tin khác phục vụ khai thác khoáng sản. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là khi thăm dò khoáng sản tại khu vực người dân tộc thiểu số có chỉ có hiệu lực trong vòng 02 năm liệu có đúng? Giấy phép thăm dò khoáng sản tại khu vực người dân tộc thiểu số có chỉ có hiệu lực trong vòng 02 năm? Căn cứ Khoản 2 Điều 41 Luật khoáng sản 2010 quy định Giấy phép thăm dò khoáng sản như sau: 1. Giấy phép thăm dò khoáng sản phải có các nội dung chính sau đây: - Tên tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản; - Loại khoáng sản, địa điểm, diện tích khu vực thăm dò khoáng sản; - Phương pháp, khối lượng thăm dò; - Thời hạn thăm dò khoáng sản; - Nghĩa vụ tài chính, nghĩa vụ khác có liên quan. 2. Giấy phép thăm dò khoáng sản có thời hạn không quá 48 tháng và có thể được gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 48 tháng; mỗi lần gia hạn, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản phải trả lại ít nhất 30% diện tích khu vực thăm dò khoáng sản theo giấy phép đã cấp. Thời hạn thăm dò khoáng sản bao gồm thời gian thực hiện đề án thăm dò khoáng sản, thời gian trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản và thời gian lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản; trường hợp chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác thì thời hạn thăm dò là thời gian còn lại của Giấy phép thăm dò khoáng sản đã cấp trước đó. Do đó, hiện tại với thông tin trên thì không có quy định đề cập đến thời hạn này thay vào đó vẫn thực hiện theo quy định chung mà không phân biệt tại vùng dân tộc thiểu số hay vùng còn lại, cụ thể giấy phép sẽ có thời hạn không quá 48 tháng và có thể được gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 48 tháng; mỗi lần gia hạn, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản phải trả lại ít nhất 30% diện tích khu vực thăm dò khoáng sản theo giấy phép đã cấp. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản? Căn cứ Điều 42 Luật khai thác khoáng sản 2010 quy định về Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản như sau: 1. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản có các quyền sau đây: - Sử dụng thông tin về khoáng sản liên quan đến mục đích thăm dò và khu vực thăm dò; - Tiến hành thăm dò theo Giấy phép thăm dò khoáng sản; - Chuyển ra ngoài khu vực thăm dò, kể cả ra nước ngoài các loại mẫu vật với khối lượng, chủng loại phù hợp với tính chất, yêu cầu phân tích, thử nghiệm theo đề án thăm dò đã được chấp thuận; - Được ưu tiên cấp Giấy phép khai thác khoáng sản tại khu vực đã thăm dò theo quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này; - Đề nghị gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản; - Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; - Khiếu nại, khởi kiện quyết định thu hồi Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Quyền khác theo quy định của pháp luật. 2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây: - Nộp lệ phí cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; - Thực hiện đúng Giấy phép thăm dò khoáng sản, đề án thăm dò khoáng sản đã được chấp thuận; - Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xem xét, chấp thuận trong trường hợp thay đổi phương pháp thăm dò hoặc thay đổi khối lượng thăm dò có chi phí lớn hơn 10% dự toán; - Bồi thường thiệt hại do hoạt động thăm dò gây ra; - Thông báo kế hoạch thăm dò cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thăm dò khoáng sản trước khi thực hiện; - Thu thập, lưu giữ thông tin về khoáng sản và báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; báo cáo các hoạt động khác cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; - Thực hiện các công việc khi Giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực theo quy định tại khoản 3 Điều 46 của Luật khoáng sản 2010 - Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Trên đây là những quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản hiện hành.
Đề xuất Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam sẽ không còn thực hiện đăng ký phương tiện
Vừa qua, Bộ Giao thông vận tải đã dự thảo Thông tư sửa đổi về đăng ký phương tiện thuỷ nội địa. Trong đó có đề xuất sẽ không còn được đăng ký phương tiện tại Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa (Dự thảo tháng 7/2024): https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/11/2.duthao3thongtu27-6.docx Đề xuất Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam sẽ không còn thực hiện đăng ký phương tiện Theo quy định hiện hành tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 75/2014/TT-BGTVT quy định một trong những trách nhiệm của Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam là tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện theo quy định. Tuy nhiên, theo Dự thảo tháng 7/2024 đã không còn trách nhiệm này, thay vào đó, Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam sẽ có trách nhiệm thực hiện kiểm tra, thanh tra công tác đăng ký phương tiện thủy nội địa trong phạm vi cả nước. Theo đó, nếu Dự thảo tháng 7/2024 được thông qua thì Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam sẽ không còn là cơ quan đăng ký phương tiện thuỷ nội địa nữa mà sẽ là cơ quan kiểm tra, thanh tra công tác này. Đề xuất sửa đổi các trường hợp xóa tên phương tiện thủy nội địa (xóa đăng ký phương tiện) Hiện nay, quy định về đăng ký phương tiện thuỷ nội địa được quy định tại Điều 4 Thông tư 75/2014/TT-BGTVT như sau: Xóa đăng ký phương tiện được áp dụng trong các trường hợp sau: - Phương tiện bị mất tích. - Phương tiện bị phá hủy. - Phương tiện không còn khả năng phục hồi. - Chuyển quyền sở hữu phương tiện. - Thay đổi cơ quan đăng ký phương tiện. - Theo đề nghị của chủ phương tiện. Đến Dự thảo tháng 7/2024, Bộ Giao thông vận tải đã sửa đổi quy định trên như sau: Chủ phương tiện phải khai báo để xoá tên và nộp lại giấy chứng nhận đăng ký phương tiện cho cơ quan đã đăng ký phương tiện trong các trường hợp sau đây: - Phương tiện bị mất tích. - Phương tiện bị phá huỷ. - Phương tiện không còn khả năng phục hồi. - Phương tiện được chuyển nhượng ra nước ngoài. - Theo đề nghị của chủ phương tiện. Như vậy, Dự thảo tháng 7/2024 đã sửa đổi các trường hợp xóa đăng ký phương tiện thành các trường hợp xóa tên phương tiện thuỷ nội địa. Đồng thời, thay thế trường hợp thay đổi cơ quan đăng ký phương tiện thành trường hợp phương tiện được chuyển nhượng ra nước ngoài. Đề xuất trong 30 ngày chủ phương tiện kê khai xong việc xóa tên phương tiện Theo khoản 3 Điều 19 Thông tư 75/2014/TT-BGTVT quy định chủ phương tiện có trách nhiệm khai báo với cơ quan đăng ký phương tiện để xóa đăng ký phương tiện và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa đối với những trường hợp phải xóa đăng ký. Đến Dự thảo tháng 7/2024 đã bổ sung thời hạn phải thực hiện thủ tục này. Theo đó: - Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày phải hoàn thành xong thủ tục kê khai để xóa tên phương tiện đối với những trường hợp phải xoá tên phương tiện. - Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thay đổi tính năng kỹ thuật, chủ phương tiện phải thực hiện thủ tục đăng ký lại phương tiện. Như vậy, so với quy định hiện hành không có thời gian cụ thể phải thực hiện xoá tên phương tiện thuỷ nội địa (xoá đăng ký phương tiện) thì hiện nay, trong vòng 30 ngày chủ phương tiện phải hoàn thành xong thủ tục kê khai xoá tên phương tiện thuỷ nội địa. Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa (Dự thảo tháng 7/2024): https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/11/2.duthao3thongtu27-6.docx
Hiệu lực chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phát hành, kiểm tra hộ chiếu, căn cước gắn chíp
Ngày 25/06/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 68/2024/NĐ-CP quy định chi tiết về dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ; việc cung cấp, quản lý, sử dụng chữ ký số chuyên dùng công vụ, chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ. 1. Thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ Theo đó, thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ được quy định tại Điều 9 Nghị định 68/2024/NĐ-CP cụ thể như sau: - Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ thời hạn có hiệu lực là 20 năm. - Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của thuê bao cấp mới thời hạn có hiệu lực tối đa là 05 năm. - Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của thuê bao được gia hạn thời hạn có hiệu lực được gia hạn tối đa là 03 năm. - Đối với chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ phát hành, kiểm tra hộ chiếu có gắn chíp điện tử, thời hạn hiệu lực của chứng thư chữ ký số theo quy định tại Điều 23 Nghị định 68/2024/NĐ-CP. Đối với chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ phát hành, kiểm tra thẻ căn cước có gắn chíp điện tử, thời hạn hiệu lực của chứng thư chữ ký số theo quy định tại Điều 26 Nghị định 68/2024/NĐ-CP. 2. Thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ phát hành, kiểm tra hộ chiếu có gắn chíp điện tử Thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ phát hành, kiểm tra hộ chiếu có gắn chíp điện tử được quy định tại Điều 23 Nghị định 68/2024/NĐ-CP cụ thể như sau: - Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số chuyên dùng công vụ phục vụ ký phát hành hộ chiếu có gắn chíp điện tử + Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của CSCA thời hạn có hiệu lực tối đa là 15 năm, khóa bí mật tương ứng thời hạn có hiệu lực tối đa là 05 năm; + Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của DS thời hạn có hiệu lực tối đa là 10 năm, khóa bí mật tương ứng thời hạn có hiệu lực tối đa là 03 tháng hoặc ký phát hành tối đa là 100.000 Hộ chiếu có gắn chíp điện tử. - Thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ kiểm tra hộ chiếu có gắn chíp điện tử + Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của CVCA thời hạn có hiệu lực tối đa là 03 năm, khóa bí mật tương ứng thời hạn có hiệu lực tối đa là 03 năm; + Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của DVCA thời hạn có hiệu lực tối đa là 03 tháng, khóa bí mật tương ứng thời hạn có hiệu lực tối đa là 03 tháng; + Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của IS thời hạn có hiệu lực tối đa là 01 tháng, khóa bí mật tương ứng thời hạn có hiệu lực tối đa là 01 tháng. 3. Thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ phát hành, kiểm tra thẻ căn cước có gắn chíp điện tử Thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ phát hành, kiểm tra thẻ căn cước có gắn chíp điện tử được quy định tại Điều 26 Nghị định 68/2024/NĐ-CP cụ thể như sau: - Thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công, vụ phục vụ phát hành thẻ căn cước có gắn chíp điện tử + Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của CSCA thời hạn có hiệu lực tối đa là 27 năm, khóa bí mật tương ứng thời hạn có hiệu lực tối đa là 05 năm; + Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của DS thời hạn có hiệu lực tối đa là 22 năm, khóa bí mật tương ứng thời hạn có hiệu lực tối đa là 03 tháng hoặc ký phát hành tối đa là 100.000 thẻ căn cước có gắn chíp điện tử. - Thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ kiểm tra thẻ căn cước có gắn chíp điện tử + Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của CVCA thời hạn có hiệu lực tối đa là 03 năm, khóa bí mật tương ứng thời hạn có hiệu lực tối đa là 03 năm; + Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của DVCA thời hạn có hiệu lực tối đa là 03 tháng, khóa bí mật tương ứng thời hạn có hiệu lực tối đa là 03 tháng; + Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của IS thời hạn có hiệu lực tối đa là 01 tháng, khóa bí mật tương ứng thời hạn có hiệu lực tối đa là 01 tháng. Trên đây là quy định mới về thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ nói chung và chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ phát hành, kiểm tra hộ chiếu, thẻ căn cước có gắn chíp điện tử nói riêng. Nghị định 68/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/08/2024.
Bị đơn xin nguyên đơn hoãn thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án có chấp thuận?
Bị đơn gặp khó khăn trong việc thực hiện nghĩa vụ thi hành án và có văn bản gửi cho nguyên đơn xin hoãn thi hành án. Vậy cơ quan thi hành án có chấp thuận yêu cầu này không? (1) Hoãn thi hành án là gì? Hoãn thi hành án là việc chuyển thời điểm thi hành bản án hoặc quyết định của Toà án sang một thời điểm muộn hơn. Nói cách khác, thay vì thực hiện nghĩa vụ thi hành án theo thời hạn được quy định trong quyết định thi hành án, bị đơn có thể xin hoãn thi hành án để có thêm thời gian chuẩn bị hoặc vì một số lý do chính đáng khác. Việc hoãn thi hành án do Thủ trưởng cơ quan thi hành án ra quyết định dựa trên căn cứ của các trường hợp mà pháp luật quy định được phép hoãn việc thi hành án. (2) Bị đơn xin nguyên đơn hoãn thi hành án, cơ quan thi hành án có chấp thuận? Theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi năm 2014), Thủ trưởng cơ quan thi hành án quyết định chấp thuận yêu cầu hoãn thi hành án trong các trường hợp sau đây: - Người phải thi hành án bị ốm nặng, có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên; bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án - Chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án hoặc vì lý do chính đáng khác mà người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định - Đương sự đồng ý hoãn thi hành án; việc đồng ý hoãn thi hành án phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của đương sự; trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác - Tài sản để thi hành án đã được Tòa án thụ lý để giải quyết theo quy định tại Điều 74 và Điều 75 Luật Thi hành án dân sự 2008; tài sản được kê biên theo Điều 90 Luật Thi hành án dân sự 2008 nhưng sau khi giảm giá theo quy định mà giá trị bằng hoặc thấp hơn chi phí và nghĩa vụ được bảo đảm - Việc thi hành án đang trong thời hạn cơ quan có thẩm quyền giải thích bản án, quyết định và trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 170 và khoản 2 Điều 179 Luật Thi hành án dân sự 2008 - Người được nhận tài sản, người được giao nuôi dưỡng đã được thông báo hợp lệ 02 lần về việc nhận tài sản, nhận người được nuôi dưỡng nhưng không đến nhận - Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án theo quy định tại Điều 54 Luật Thi hành án dân sự 2008 chưa thực hiện được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan; - Tài sản kê biên không bán được mà người được thi hành án không nhận để thi hành án theo quy định tại khoản 3 Điều 104 Luật Thi hành án dân sự 2008 Như vậy, với quy định trên, bị đơn hoàn toàn được quyền xin nguyên đơn cho tạm hoãn việc thi hành án, và cơ quan thi hành án sẽ dựa trên văn bản đồng ý cho phép hoãn thi hành án của đương sự mà ra quyết định chấp thuận cho hoãn thi hành án. Tuy nhiên cũng cần lưu ý, văn bản đồng ý cho phép hoãn thi hành án đó phải nêu rõ thời hạn hoãn là bao lâu và phải có chữ ký của hai bên. Ngoài ra, bị đơn không phải trả thêm tiền lãi suất chậm thi hành án cho việc hoãn thời hạn thi hành án của mình. (3) Thời hạn tối đa được hoãn thi hành án là bao lâu? Theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự 2008, thời hạn hoãn thi hành án dân sự theo yêu cầu của đương sự tối đa không quá 03 tháng, kể từ ngày ra văn bản yêu cầu hoãn thi hành án. Lưu ý: - Việc hoãn thi hành án chỉ được thực hiện trong một số trường hợp nhất định và có thời gian cụ thể. - Bị đơn phải có lý do chính đáng và căn cứ pháp lý để xin hoãn thi hành án. - Việc hoãn thi hành án không có nghĩa là bị đơn được miễn thực hiện nghĩa vụ. Hy vọng những thông tin trên đã giúp bạn hiểu rõ hơn về các quy định liên quan đến việc hoãn thi hành án dân sự.
Sửa đổi, bổ sung một số quy định về giấy thông hành
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 67/2024/NĐ-CP để sửa đổi, bổ sung một số quy định về giấy thông hành tại Nghị định 76/2020/NĐ-CP Giấy thông hành là Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân, xác nhận quyền của người đó được ra, vào một địa điểm nhất định. Giấy thông hành có giá trị thay cho hộ chiếu, có giá trị 06 tháng từ ngày cấp và không được gia hạn. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, nhu cầu đi lại của người dân Việt Nam ngày càng tăng cao, cộng với việc gần đây Chính phủ đã có một số thay đổi về các loại giấy tờ, đòi hỏi cần có những thay đổi phù hợp để đáp ứng yêu cầu thực tiễn và đảm bảo an ninh quốc gia. Nhằm đáp ứng yêu cầu đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định 67/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định về giấy thông hành, có hiệu lực thi hành từ ngày 09/8/2024. (1) Sửa đổi, bổ sung một số quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành Theo đó, Nghị định 67/2024/NĐ-CP quy định người đề nghị cấp giấy thông hành khai 01 tờ khai theo Mẫu M01a đã điền đầy đủ thông tin. Tờ khai của các trường hợp dưới đây thì thực hiện như sau: - Người quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định 76/2020/NĐ-CP thì tờ khai phải có xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp quản lý - Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi thì tờ khai do người đại diện hợp pháp khai và ký tên - Người chưa đủ 16 tuổi đề nghị cấp chung giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc với cha hoặc mẹ thì tờ khai phải do cha hoặc mẹ khai và ký tên. >>> Tải Tờ khai theo Mẫu M01a tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/26/mau-m01a.docx Bên cạnh sửa đổi về việc khai tờ khai đề nghị cấp giấy thông hành, Nghị định 67/2024/NĐ-CP cũng sửa đổi quy định về một số loại giấy tờ để phù hợp với tên gọi và quy định hiện hành đối với các trường hợp dưới đây: - 01 bản sao Giấy khai sinh hoặc Trích lục ghi vào sổ hộ tịch việc khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với người chưa đủ 14 tuổi chưa được cấp mã số định danh cá nhân; trường hợp nộp bản chụp thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu - 01 bản sao có chứng thực giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện theo pháp luật đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi; trường hợp nộp bản chụp thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu - Giấy thông hành đã được cấp, nếu còn giá trị sử dụng - Giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đối với trường hợp ủy quyền nộp hồ sơ (2) Sửa đổi, bổ sung quy định về nơi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành Nghị định 67/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung quy định về nơi nộp hồ sơ tại Điều 7 Nghị định 76/2020/NĐ-CP như sau: Người đề nghị cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam - Campuchia Trực tiếp nộp hồ sơ tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh có chung đường biên giới với Campuchia nơi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp người đó làm việc có trụ sở hoặc trên môi trường điện tử tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an Người đề nghị cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam - Lào: - Công dân Việt Nam thường trú tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào trực tiếp nộp hồ sơ tại Công an cấp xã nơi thường trú hoặc Công an cấp huyện nơi thường trú hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thường trú hoặc trên môi trường điện tử tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an - Công dân Việt Nam không thường trú ở tỉnh có chung đường biên giới với Lào nhưng làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào trực tiếp nộp hồ sơ tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp người đó làm việc có trụ sở hoặc trên môi trường điện tử tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an Người đề nghị cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc - Công dân Việt Nam thường trú tại các xã, phường, thị trấn tiếp giáp đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc trực tiếp nộp hồ sơ tại Công an cấp xã nơi thường trú hoặc trên môi trường điện tử tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an - Cán bộ, công chức làm việc tại các cơ quan nhà nước có trụ sở đóng tại huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh của Việt Nam tiếp giáp đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc được cử sang vùng biên giới đối diện của Trung Quốc để công tác trực tiếp nộp hồ sơ tại Công an cấp huyện nơi cơ quan người đó làm việc có trụ sở hoặc trên môi trường điện tử tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an (3) Sửa đổi, bổ sung về thời hạn, thẩm quyền giải quyết hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành Ngoài ra, Nghị định 67/2024/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung một số quy định về thời hạn, thẩm quyền giải quyết hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành tại Điều 9 Nghị định 76/2020/NĐ-CP. Theo đó, Nghị định 67/2024/NĐ-CP quy định trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Nghị định 76/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 67/2024/NĐ-CP) cấp giấy thông hành và trả kết quả cho người đề nghị. Trường hợp chưa cấp thì trả lời bằng văn bản, nêu lý do. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 7 Nghị định 76/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 67/2024/NĐ-CP) cấp giấy thông hành và trả kết quả cho người đề nghị trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ. Trường hợp chưa cấp thì trả lời bằng văn bản, nêu lý do.
Hạn sử dụng của rau, củ, quả là bao lâu?
Hạn sử dụng của rau, củ, quả được xác định dựa trên các yếu tố như điều kiện bảo quản, loại rau củ quả và các phương pháp xử lý sau thu hoạch. Việc quy định hạn sử dụng rau, củ, quả giúp người tiêu dùng có thể sử dụng thực phẩm an toàn và tránh các rủi ro về sức khỏe. Trong cuộc sống hiện đại, người tiêu dùng ngày càng chú trọng đến vấn đề an toàn thực phẩm. Rau, củ, quả là những thực phẩm thiết yếu trong chế độ ăn hàng ngày của chúng ta. Đặc biệt, rau, củ, quả tươi sống có thời hạn sử dụng ngắn và dễ hỏng nên việc hiểu rõ hạn sử dụng và các quy định liên quan là rất cần thiết. (1) Hạn sử dụng của thực phẩm Thời hạn sử dụng thực phẩm được giải thích tại khoản 19 Điều 2 Luật An toàn thực phẩm 2010 như sau: Thời hạn sử dụng thực phẩm là thời hạn mà thực phẩm vẫn giữ được giá trị dinh dưỡng và bảo đảm an toàn trong điều kiện bảo quản được ghi trên nhãn theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Hạn sử dụng thường được ghi rõ trên nhãn mác sản phẩm, bao gồm ngày sản xuất và ngày hết hạn. Theo Điều 44 Luật An toàn thực phẩm 2010 thì đối với thời hạn sử dụng thực phẩm thể hiện trên nhãn thì tùy theo loại sản phẩm được ghi là “hạn sử dụng”, “sử dụng đến ngày” hoặc “sử dụng tốt nhất trước ngày”. Và tại Điều 14 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định về ngày sản xuất, hạn sử dụng, cụ thể: - Ngày sản xuất, hạn sử dụng hàng hóa được ghi theo thứ tự ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp ghi theo thứ tự khác thì phải có chú thích thứ tự đó bằng tiếng Việt. - Mỗi số chỉ ngày, chỉ tháng, chỉ năm ghi bằng hai chữ số, được phép ghi số chỉ năm bằng bốn chữ số. Số chỉ ngày, tháng, năm của một mốc thời gian phải ghi cùng một dòng. - Trường hợp quy định ghi tháng sản xuất thì ghi theo thứ tự tháng, năm của năm dương lịch. - Trường hợp quy định ghi năm sản xuất thì ghi bốn chữ số chỉ năm của năm dương lịch. “ngày sản xuất”, “hạn sử dụng” hoặc “hạn dùng” ghi trên nhãn được ghi đầy đủ hoặc ghi tắt bằng chữ in hoa là: “NSX”, “HSD” hoặc “HD”. Trường hợp hàng hóa bắt buộc phải ghi ngày sản xuất và hạn sử dụng theo quy định tại Phụ lục I của Nghị định 43/2017/NĐ-CP mà nhãn hàng hóa đã ghi ngày sản xuất theo quy định tại khoản 1 Điều 14 thì hạn sử dụng được phép ghi là khoảng thời gian kể từ ngày sản xuất và ngược lại nếu nhãn hàng hóa đã ghi hạn sử dụng thì ngày sản xuất được phép ghi là khoảng thời gian trước hạn sử dụng. Như vậy, hạn sử dụng thực phẩm là thời hạn mà thực phẩm vẫn giữ được giá trị dinh dưỡng và bảo đảm an toàn trong điều kiện bảo quản được ghi trên nhãn theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Tùy theo loại sản phẩm được ghi là “hạn sử dụng”, “sử dụng đến ngày” hoặc “sử dụng tốt nhất trước ngày”. (2) Hạn sử dụng của rau, củ, quả là bao lâu? Thời hạn sử dụng thực phẩm là thời hạn mà thực phẩm vẫn giữ được giá trị dinh dưỡng và bảo đảm an toàn trong điều kiện bảo quản được ghi trên nhãn theo hướng dẫn của nhà sản xuất theo khoản 19 Điều 2 Luật An toàn thực phẩm 2010 Như vậy, ta có thể hiểu hạn sử dụng của rau, củ, quả là khoảng thời gian mà sản phẩm này giữ được chất lượng và an toàn cho người tiêu dùng khi được bảo quản trong điều kiện nhất định. Pháp luật hiện nay không quy định cụ thể từng loại rau, củ, quả có thời hạn sử dụng là bao lâu mà tùy thuộc vào từng loại thực phẩm và theo nhãn sản phẩm được hướng dẫn của nhà sản xuất. Yếu tố ảnh hưởng đến hạn sử dụng - Điều kiện bảo quản: Nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng và sự lưu thông không khí. - Loại rau củ quả: Mỗi loại có thời gian bảo quản khác nhau, ví dụ rau lá có hạn sử dụng ngắn hơn củ quả. - Phương pháp xử lý sau thu hoạch: Các biện pháp như làm lạnh, sấy khô, đóng gói kín khí có thể kéo dài thời gian bảo quản. Đặc biệt, rau, củ, quả tươi sống có thời hạn sử dụng ngắn và dễ hỏng. Mỗi loại rau, củ, quả sẽ có thời gian hạn sử dụng khác nhau, được ghi trên nhãn theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Hạn sử dụng của các loại rau, củ, quả thường gặp (Chỉ mang tính chất tham khảo) Các loại rau củ Bảo quản trong tủ lạnh Bảo quản ở nhiệt độ phòng Rau lá xanh (rau muống, rau cải) 2-5 ngày ở nhiệt độ 4-8°C. 1-2 ngày. Củ quả (cà rốt, khoai tây) 1-3 tháng. 1-2 tuần. Trái cây (táo, cam) 3-4 tuần. 1-2 tuần. Rau thơm (húng quế, rau mùi) 3-7 ngày 1-2 ngày Cà chua 2 tuần 1 tuần Các loại dưa 5 ngày 3 ngày Tóm lại, hạn sử dụng của rau, củ, quả là khoảng thời gian mà các thực phẩm này giữ được chất lượng và đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng khi được bảo quản trong điều kiện nhất định. Mỗi loại rau, củ, quả sẽ có thời gian hạn sử dụng khác nhau tùy theo thông tin được ghi trên nhãn theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao mới nhất năm 2024
Nghị định 48/2024/NĐ-CP ban hành vào ngày 9/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 130/2018/NĐ-CP. Trong đó, các quy định về hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao mới nhất đã trở thành điểm đáng chú ý của Nghị định. Trong bối cảnh công nghệ số phát triển nhanh chóng, chứng thư số không chỉ giúp xác thực danh tính của các cá nhân và tổ chức trong giao dịch trực tuyến mà còn trở thành yếu tố không thể thiếu để đảm bảo tính an toàn và bảo mật trong giao dịch điện tử. Chính vì vậy, việc chuẩn bị hồ sơ cung như cấp chứng thư số cho thuê bao đòi hỏi phải đảm bảo tuân thủ đúng theo các quy định pháp luật. (1) Hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao mới nhất năm 2024 Căn cứ theo Điều 23 Nghị định 130/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 48/2024/NĐ-CP, hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao bao gồm: Đơn đề nghị cấp chứng thư số dạng bản giấy hoặc điện tử theo mẫu của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng. Hồ sơ, tài liệu kèm theo bao gồm: - Đối với cá nhân: Thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước hoặc hộ chiếu hoặc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2. - Đối với tổ chức cần một trong những giấy tờ như sau: + Quyết định thành lập hoặc quyết định quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức + Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp + Giấy chứng nhận đầu tư và thẻ căn cước công dân + Thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước + Hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của tổ chức hoặc sử dụng tài khoản định danh điện tử của tổ chức. Cá nhân, tổ chức có quyền lựa chọn nộp bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao trình kèm bản chính để đối chiếu hoặc cung cấp dữ liệu điện tử để tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng sử dụng, khai thác theo quy định tại khoản 4 Điều 23 Trường hợp cá nhân, người đại diện theo pháp luật của tổ chức cung cấp hoặc sử dụng thông tin trong thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước hoặc thông tin trong tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của cá nhân hoặc thông tin trong tài khoản định danh của tổ chức thì tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng khai thác dữ liệu trong chip điện tử, dữ liệu của tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của cá nhân, tài khoản định danh điện tử của tổ chức, không yêu cầu cá nhân, người đại diện theo pháp luật của tổ chức nộp các hồ sơ, tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 23. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có trách nhiệm cung cấp các tiện ích hoặc ứng dụng để thực hiện phương thức tiếp nhận điện tử. (2) Từ ngày 01/07/2024 giảm thời gian giải quyết thủ tục cấp chứng thư số Căn cứ theo quy định mới tại khoản 7 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-NHNN có sửa đổi về thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị cấp chứng thư số như sau: - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp chứng thư số hợp lệ, Cục Công nghệ thông tin thực hiện cấp chứng thư số hoặc bổ sung nghiệp vụ chứng thư số cho thuê bao, gửi thông báo cấp chứng thư số và mã kích hoạt chứng thư số đến địa chỉ thư điện tử và tin nhắn đến số điện thoại di động của thuê bao. Đối với chứng thư số cho tổ chức, Cục Công nghệ thông tin gửi thông báo cấp chứng thư số và mã kích hoạt chứng thư số đến địa chỉ thư điện tử và tin nhắn đến số điện thoại di động của cán bộ đầu mối phụ trách về chứng thư số của tổ chức quản lý thuê bao. - Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cục Công nghệ thông tin từ chối xử lý hồ sơ và nêu rõ lý do trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. Thông tin phản hồi và kết quả xử lý hồ sơ được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4a Thông tư 16/2023/TT-NHNN - Mã kích hoạt chứng thư số có thời gian hiệu lực tối đa 30 ngày kể từ ngày chứng thư số được cấp. Đối với chứng thư số được cấp mới, thuê bao phải kích hoạt chứng thư số trước thời điểm hết hiệu lực của mã kích hoạt. Tài liệu hướng dẫn kích hoạt, gia hạn chứng thư số của Ngân hàng Nhà nước được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước. Đối với chứng thư số được bổ sung nghiệp vụ, thuê bao không phải kích hoạt chứng thư số. Như vậy, so với Thông tư 28/2015/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 10/2020/TT-NHNN thì theo Thông tư 16/2023/TT-NHNN có hiệu lực ngày 01/07/2024, thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị cấp chứng thư số sẽ giảm từ 05 ngày xuống còn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp chứng thư số hợp lệ. Tóm lại, hồ sơ cần cấp chứng thư số gồm đơn đề nghị cấp chứng thư số và tùy vào đối tượng là cá nhân hay tổ chức mà hồ sơ tài liệu, kèm theo sẽ khác nhau. Ngoài ra, thời hạn giải thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị cấp chứng thư là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp chứng thư số hợp lệ.
Cách tra cứu mã số, thời hạn BHYT mới nhất 2024
Hiện nay có những cách nào tra cứu mã số, thời hạn của BHYT? Hướng dẫn cách tra cứu mới nhất 2024? Thẻ BHYT có thời hạn sử dụng bao lâu? Cách tra cứu mã số, thời hạn BHYT mới nhất 2024 Hiện nay có nhiều cách tra cứu mã số BHYT, thời hạn BHYT. Sau đây sẽ là một số cách tra cứu đơn giản và tiện lợi nhất: 1) Tra cứu thông tin BHYT trên Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam Tra cứu mã số BHYT: Bước 1: Truy cập vào website baohiemxahoi.gov.vn Bước 2: Chọn chức năng "tra cứu mã số BHXH" Bước 3: Nhập các thông tin cần thiết gồm: Tỉnh/ thành phố, số CCCD/CMND và họ và tên đầy đủ. Sau đó bạn tích chọn “Tôi không phải người máy” và nhấn "tra cứu" Bước 4: Nhận kết quả là mã số BHXH (đây cũng là mã số của thẻ BHYT) Tra cứu thời hạn BHYT: Bước 1: Truy cập vào website baohiemxahoi.gov.vn Bước 2: Chọn chức năng “Tra cứu giá trị sử dụng thẻ BHYT” Bước 3: Nhập các thông tin gồm : mã số thẻ BHYT, ngày/tháng/năm sinh hoặc năm sinh, và họ tên đầy đủ. Sau đó chọn "Tôi không phải người máy" và chọn "Tra cứu". Bước 4: Nhận kết quả tra cứu gồm 2 bảng gồm: - Bảng thông báo thẻ hợp lệ, mã thẻ BHYT, thông tin cá nhân (họ tên, năm sinh, giới tính, nơi tham gia BHYT, nơi KCBBĐ) và thời hạn sử dụng của thẻ BHYT, thời điểm đủ 5 năm liên tục. - Bảng quyền lợi BHYT người dân sẽ biết được chi tiết về mức hưởng BHYT của mình khi đi khám bệnh, chữa bệnh. 2) Tra cứu BHYT trên ứng dụng VssID VssID là ứng dụng Bảo hiểm xã hội số của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Tại VssID có thể tra cứu tra cứu mã số thẻ BHYT, xem hình ảnh thẻ BHYT và sử dụng thẻ BHYT điện tử, tra cứu quá trình tham gia BHYT, lịch sử sổ khám chữa bệnh BHYT và giấy được cấp theo thông tư 56/2017/TT-BYT, tra cứu tổ chức dịch vụ thu BHYT, tra cứu cơ sở khám chữa bệnh hưởng BHYT. Cách tra cứu: Bước 1: Đăng nhập vào ứng dụng VssID trên điện thoại. Bước 2: Trong chức năng "Quản lý cá nhân" chọn "THẺ BHYT" và xem kết quả. Bước 3: Nhận kết quả và thẻ BHYT điện tử. Bạn có thể xem chi tiết toàn bộ thông tin về thẻ bảo hiểm y tế bao gồm: - Thông tin cá nhân (Họ tên, ngày sinh, giới tính, thời hạn sử dụng BHYT). - Thông tin thẻ BHYT (Số thẻ BHYT, Nơi ĐKKCBBĐ, Thời điểm 5 năm liên tục). - Thông tin Quyền lợi hưởng BHYT. 3) Tra cứu thông tin BHYT qua tổng đài CSKH của BHXH Việt Nam Tổng đài CSKH của BHXH Việt Nam là: 1900 9068. Cước phí: 1000 đồng/phút Đây là số tổng đài CSKH BHYT, BHYT chính thức và duy nhất của BHXH Việt Nam được đưa vào hoạt động từ tháng 8/2017 nhằm hỗ trợ người dân tra cứu và giải đáp trực tuyến về các quyền lợi đóng và hưởng bảo hiểm y tế cho người dân, tổ chức. Để tra cứu thông tin BHYT, bạn cần cung cấp đầy đủ các thông tin theo yêu cầu từ hệ thống tra cứu tự động hoặc tổng đài viên như: Họ và tên, mã số BHXH, số CMND/CCCD, ngày sinh, địa chỉ... để thực hiện tra cứu tùy theo thông tin bạn cần tra cứu. Tổng đài viên sẽ hỗ trợ bạn tra cứu trên hệ thống và thông báo lại kết quả tra cứu sau ít phút. 4) Tra cứu thông tin bảo hiểm y tế bằng thẻ BHYT. Tra cứu mã số BHYT: Từ ngày 01/4/2021 sử dụng thẻ BHYT theo mẫu mới với Mã thẻ BHYT mới gồm có 10 ký tự số cũng chính là mã số BHXH được in trên mặt trước của thẻ. Tra cứu thời hạn BHYT: Giá trị sử dụng của thẻ BHYT được in trên mặt trước của thẻ bao gồm những thông tin: - Thời điểm thẻ bắt đầu có hiệu lực sử dụng - Thời điểm đủ 05 năm liên tục Thẻ BHYT có thời hạn sử dụng bao lâu? Theo Công văn 3340/BHXH-ST năm 2017 hướng dẫn từ ngày 01/8/2017 sẽ không ghi thời điểm hết hạn sử dụng trên thẻ bảo hiểm y tế nữa mà chỉ ghi thời điểm bắt đầu có giá trị sử dụng. Theo Điều 47 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 được sửa đổi bởi khoản 73 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 quy định thời hạn sử dụng của thẻ BHYT của người lao động có giá trị sử dụng từ ngày đóng BHYT đến hết ngày cuối cùng của tháng báo giảm (tương ứng với số tiền doanh nghiệp đã đóng BHYT). Đồng thời, khoản 5 Điều 12 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định về thẻ bảo hiểm y tế. Trong đó, thẻ bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội phát hành, phản ánh được thông tin: Thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên đối với đối tượng phải cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục là thời gian sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế lần sau nối tiếp lần trước; trường hợp gián đoạn tối đa không quá 03 tháng. Như vậy, hiện nay chỉ quy định thẻ BHYT phải có thời điểm bắt đầu có giá trị sử dụng và thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên đối với đối tượng phải cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Theo đó, nếu trên thẻ BHYT giấy nếu không ghi thời hạn sử dụng của thẻ BHYT thì khi gia hạn thẻ, người sở hữu có thể tiếp tục sử dụng thẻ cũ mà không cần đổi thẻ mới.
Quyết định xử lý kỷ luật viên chức phải được thi hành trong thời gian bao lâu?
Sau khi có quyết định xử lý kỷ luật viên chức thì quyết định này phải thi hành trong thời gian bao lâu? Thời hạn xử lý kỷ luật cán bộ viên chức là bao nhiêu? Cụ thể qua bài viết sau đây. Quyết định xử lý kỷ luật viên chức phải được thi hành trong thời gian bao lâu? Theo khoản 2 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định như sau: - Quyết định xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức có hiệu lực 12 tháng kể từ ngày có hiệu lực thi hành; đối với trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức thì việc quy hoạch, bổ nhiệm ứng cử vào chức vụ cao hơn, bố trí công tác cán bộ áp dụng hiệu lực theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. - Trường hợp đã có quyết định kỷ luật về đảng thì hiệu lực của quyết định xử lý kỷ luật hành chính tính từ ngày quyết định kỷ luật về đảng có hiệu lực. Trong thời gian này, nếu không tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý kỷ luật thì quyết định xử lý kỷ luật đương nhiên chấm dứt hiệu lực mà không cần phải có văn bản về việc chấm dứt hiệu lực. - Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức tiếp tục có hành vi vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật trong thời gian đang thi hành quyết định xử lý kỷ luật thì xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều này. Quyết định kỷ luật đang thi hành chấm dứt hiệu lực kể từ thời điểm quyết định kỷ luật đối với hành vi vi phạm pháp luật mới có hiệu lực. Các tài liệu liên quan đến việc xử lý kỷ luật và quyết định kỷ luật phải được lưu giữ trong hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức. Hình thức kỷ luật phải ghi vào lý lịch của cán bộ, công chức, viên chức. Như vậy, trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày quyết định thi hành thì phải thi hành quyết định xử lý kỷ luật viên chức vì lúc đó quyết định mới còn hiệu lực. Thời hạn xử lý kỷ luật cán bộ viên chức? Theo khoản 5 Điều 5 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định về thời hạn xử lý kỷ luật như sau: - Thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức hoặc từ khi cấp có thẩm quyền kết luận cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền. - Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày; trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày. Cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật phải bảo đảm xử lý kỷ luật trong thời hạn theo quy định. Nếu hết thời hạn xử lý kỷ luật mà chưa ban hành quyết định xử lý kỷ luật thì chịu trách nhiệm về việc chậm ban hành và phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật nếu hành vi vi phạm còn trong thời hiệu. Như vậy, thời hạn xử lý kỷ luật viên chức là không quá 90 ngày đối với các vụ việc thông thường. Những trường hợp nào viên chức được miễn trách nhiệm kỷ luật? Theo Điều 4 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp được miễn trách nhiệm kỷ luật như sau: - Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi có hành vi vi phạm. - Phải chấp hành quyết định của cấp trên theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Cán bộ, công chức. - Được cấp có thẩm quyền xác nhận vi phạm trong tình thế cấp thiết, do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự khi thi hành công vụ. - Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật nhưng đã qua đời. Như vậy, nếu khi có hành vi vi phạm viên chức trong tình trạng mất năng lực hành vi dân sự và được cơ quan có thẩm quyền xác nhận, khi chấp hành quyết định của cấp trên, vi phạm trong tình thế cấp thiết, sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc đã qua đời thì viên chức sẽ được miễn trách nhiệm kỷ luật.
Hướng dẫn khai thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán
Bài viết này sẽ hướng dẫn cách lập hồ sơ, nơi nộp hồ sơ và thời hạn nộp hồ sơ khai thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán (1) Khai thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán Theo quy định tại điểm g khoản 4 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, quy định loại thuế, khoản thu thuộc ngân sách nhà nước khai theo từng lần phát sinh là: - Tổ chức, cá nhân khai thay nộp thay thuế TNCN cho cá nhân chuyển nhượng vốn góp, cá nhân chuyển nhượng chứng khoán khai trực tiếp với cơ quan thuế: có thể lựa chọn khai thuế TNCN theo từng lần phát sinh hoặc theo tháng/quý. Như vậy, việc khai thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán là là loại thuế khai theo từng lần phát sinh và khai theo tháng/quý (2) Hồ sơ kê khai thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán Căn cứ theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ khai thuế TNCN từ hoạt động chứng khoán bao gồm các thành phần sau đây: Đối với tổ chức, cá nhân khai thay nộp thay thuế TNCN cho cá nhân chuyển nhượng chứng khoán khai trực tiếp với cơ quan thuế: - Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu số 04/CNV-TNCN (ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC); - Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân chuyển nhượng vốn theo Mẫu số 04-1/CNV-TNCN - Bản sao Hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán. Tải tờ khai thuế theo Mẫu số 04/CNV-TNCN tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/09/M%E1%BA%ABu%20TK%2004%20CNV-TNCN.doc Tải phụ lục bảng kê theo Mẫu số 04/CNV-TNCN tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/09/bk-bon-mot.doc Đối với tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán: - Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu số 06/TNCN (ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC) - Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân có thu nhập trong năm tính thuế (kê khai vào hồ sơ khai thuế của tháng/quý cuối cùng trong năm tính thuế) theo Mẫu số 06-1/BK-TNCN Tải tờ khai thuế theo Mẫu số 06/TNCN tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/09/TK%2006%20TNCN%20(1).doc Tải phụ lục bảng kê theo Mẫu số 06/BK-TNCN tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/09/(8)%20Mau%2006-1BK-TNCN.doc (3) Nơi nộp hồ sơ khai thuế TNCN Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh là tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi doanh nghiệp phát hành cổ phần mà cá nhân nhận chuyển nhượng (khoản 6 Điều 11 Nghị định 126/NĐ-CP) (4) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế (khoản 3 Điều 44 Luật quản lý thuế 2019). Thời hạn nộp tiền thuế phát sinh là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Người nộp thuế lập hồ sơ và gửi đến cơ quan quản lý thuế để thực hiện việc khai thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán. Trên đây là bài viết hướng dẫn cách kê khai thuế TNCN khi nhận chuyển nhượng chứng khoán. Chúc bạn thực hiện thành công.
Có tất cả bao nhiêu hạng GPLX? GPLX hạng A1, A2, A3, A4 cấp cho người điều khiển xe nào?
Theo quy định hiện nay có tất cả bao nhiêu hạng GPLX? Loại xe theo từng hạng GPLX được cấp là những loại xe nào? Bài viết sau đây sẽ giải đáp các thắc mắc trên. Có tất cả bao nhiêu hạng GPLX? GPLX hạng A1,A2,A3,A4 cấp cho người điều khiển xe nào? Theo quy định hiện hành tại Luật Giao thông đường bộ 2008, GPLX bao gồm 13 hạng: A1, A2, A3, A4, B1, B2, C, D, E, FB2, FD, FE, FC. Quy định này được cụ thể tại Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024 quy định về phân hạng giấy phép lái xe như sau: - Hạng A1 cấp cho: + Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3; + Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật. - Hạng A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1. - Hạng A3 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự. - Hạng A4 cấp cho người lái xe để điều khiển các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1.000 kg. - Hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây: + Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe; + Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg; + Ô tô dùng cho người khuyết tật. + Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây: + Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe; + Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg; + Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg. - Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây: + Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg; + Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1. - Hạng C cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây: + Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên; + Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên; + Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2. - Hạng D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây: + Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe; + Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C. - Hạng E cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây: + Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; + Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D. - Người có giấy phép lái xe các hạng B1, B2, C, D và E khi điều khiển các loại xe tương ứng được kéo thêm một rơ moóc có trọng tải thiết kế không quá 750 kg. - Hạng F cấp cho người đã có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe ô tô tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg, sơ mi rơ moóc, ô tô khách nối toa, được quy định cụ thể như sau: + Hạng FB2 cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng B2 có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1 và hạng B2; + Hạng FC cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng C có kéo rơ moóc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và hạng FB2; + Hạng FD cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng D có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và FB2; + Hạng FE cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng E có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe: ô tô chở khách nối toa và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E, FB2, FD. - Hạng giấy phép lái xe sử dụng cho người lái xe ô tô chở người thực hiện theo quy định hạng D, hạng E. Trường hợp xe thiết kế, cải tạo theo quy định của pháp luật về cải tạo phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có số chỗ ít hơn xe cùng kiểu loại, kích thước giới hạn tương đương thì hạng giấy phép lái xe được tính theo xe cùng kiểu loại, kích thước giới hạn tương đương. Như vậy, theo quy định hiện hành có 13 hạng GPLX. Trong đó hạng A1 cấp cho xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3, xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật. Hạng A2 cấp cho xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1. Hạng A3 cấp cho xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự. Hạng A4 cấp cho các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1.000 kg. Giấy phép lái xe có thời hạn trong bao lâu? Thời hạn của giấy phép lái xe được quy định tại Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT, cụ thể như sau: - Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn. - Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp. - Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp. - Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp. - Thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe. Như vậy, tùy theo hạng GPLX mà sẽ có thời hạn từ 5 năm, 10 năm và vô thời hạn. Đồng thời khi được cấp GPLX thì thời hạn của giấy phép sẽ được ghi trên đó.
Tài liệu cấp độ Tối mật của TAND là những tài liệu nào?
Các tài liệu trong hoạt động xét xử của TAND là một trong những bí mật của nhà nước. Vậy tài liệu cấp độ Tối mật của TAND là những tài liệu nào? (1) Bí mật của nhà nước có mấy cấp độ? Bí mật của nhà nước là những thông tin quan trọng, không được công khai vì có thể sẽ gây nguy hại cho nhà nước. Theo Điều 8 Luật bảo vệ bí mật nhà nước 2018, bí mật của nhà nước được chia thành 03 cấp độ bao gồm: - Bí mật nhà nước độ Tuyệt mật: là bí mật nhà nước liên quan đến chính trị, quốc phòng, an ninh, cơ yếu, đối ngoại, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đặc biệt nghiêm trọng đến lợi ích quốc gia, dân tộc; - Bí mật nhà nước độ Tối mật: là bí mật nhà nước liên quan đến chính trị, quốc phòng, an ninh, cơ yếu, lập hiến, lập pháp, tư pháp, đối ngoại, kinh tế, tài nguyên và môi trường, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông, y tế, dân số, lao động, xã hội, tổ chức, cán bộ, thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, kiểm toán nhà nước, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại rất nghiêm trọng đến lợi ích quốc gia, dân tộc; - Bí mật nhà nước độ Mật: là bí mật nhà nước liên quan đến chính trị, quốc phòng, an ninh, cơ yếu, lập hiến, lập pháp, tư pháp, đối ngoại, kinh tế, tài nguyên và môi trường, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông, y tế, dân số, lao động, xã hội, tổ chức, cán bộ, thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, kiểm toán nhà nước, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại nghiêm trọng đến lợi ích quốc gia, dân tộc. Như vậy, dựa trên tính chất quan trọng của nội dung thông tin, mức độ nguy hại nếu bị lộ, bị mất bí mật nhà nước được phân loại thành 03 cấp độ mật như trên. (2) Tài liệu cấp độ Tối mật của TAND là những tài liệu nào? Các tài liệu trong quá trình xét xử các vụ án của TAND cũng được xem là tài liệu mật. Theo Điều 1 Quyết định 970/QĐ-TTg, bí mật nhà nước cấp độ Tối mật thuộc TAND bao gồm các kế hoạch xét xử, văn bản xin ý kiến, trao đổi của Tòa án nhân dân với các cơ quan bảo vệ pháp luật, cấp ủy, tổ chức đảng có thẩm quyền về việc: - Xử lý, xét xử các vụ án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia - Các vụ án đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm trật tự, an toàn xã hội - Các vụ án tham nhũng nghiêm trọng - Vụ án dư luận xã hội đặc biệt quan tâm. (3) Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước độ Tối mật là bao nhiêu năm? Theo khoản 1 Điều 19 Luật bảo vệ bí mật nhà nước 2018 quy định: Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước là khoảng thời gian được tính từ ngày xác định độ mật của bí mật nhà nước đến hết thời hạn sau đây: - 30 năm đối với bí mật nhà nước độ Tuyệt mật; - 20 năm đối với bí mật nhà nước độ Tối mật; - 10 năm đối với bí mật nhà nước độ Mật. Như vậy, với bí mật nhà nước độ Tối mật sẽ có thời hạn bảo vệ là 20 năm, tuy nhiên thời hạn này có thể ngắn hơn và phải xác định cụ thể tại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi xác định độ mật (khoản 2 Điều 19 Luật bảo vệ bí mật nhà nước 2018)
Chứng chỉ IELTS sử dụng được bao lâu?
Chứng chỉ IELTS là một chứng chỉ quan trọng khi bạn cần làm việc với công ty nước ngoài, đi du học, định cư…Vậy thi xong chứng chỉ IELTS có thể sử dụng vĩnh viễn hay tạm thời? (1) Chứng chỉ IELTS là gì? IELTS là viết tắt của International English Language Testing System, là một hệ thống bài kiểm tra về khả năng sử dụng thành thạo tiếng Anh được tổ chức tại hơn 800 trung tâm trên toàn thế giới. Tại Việt Nam, chỉ có duy nhất 2 trung tâm có quyền được phép tổ chức thi và cấp chứng chỉ IELTS đó là IDP và BC (British Council). Chứng chỉ IELTS hay còn gọi là bằng IELTS, là chứng chỉ bạn sẽ nhận được sau khi kết thúc bài thi IELTS, ghi nhận khả năng Anh ngữ của bạn thông qua bài thi IELTS. Bằng IELTS có điểm số cao nhất là 9.0, đây là số điểm tối đa, ở Việt Nam rất ít người đạt được số điểm này. Trên mỗi bằng IELTS sẽ thể hiện điểm thi IELTS từng kỹ năng Reading, Listening, Speaking, Writing và điểm Overall chung. Điểm chung trên chứng chỉ IELTS là trung bình cộng của 4 phần thi kỹ năng. Ví dụ: bạn thi được kết quả như sau: - Điểm Reading : 8 - Điểm Listening: 7 - Điểm Speaking: 7 - Điểm Writing: 7 Như vậy, điểm trên bằng IELTS = (8+7+7+7)/4 = 7,25. Theo quy tắc làm tròn của IELTS, điểm trên chứng chỉ IELTS sẽ là 7,5 (2) Chứng chỉ IELTS sử dụng được bao lâu? Thời hạn của chứng chỉ IELTS được xác định kể từ khi bạn thi xong cả 4 kỹ năng chứ không phải từ ngày bạn được cấp chứng chỉ. Ví dụ bạn thì xong ngày 19/4/2024, ngày nhận chứng chỉ có thể là thời gian sau ngày này, nhưng thời hạn của chứng chỉ sẽ được tính từ ngày 19/4/2024. Thời hạn có giá trị của chứng chỉ IELTS được quy định là 2 năm, nhiều nghiên cứu cho rằng thời điểm để xác định chính xác nhất khả năng ngoại ngữ của một người là 2 năm. Do tiếng Anh không phải là tiếng mẹ đẻ của người thi, sau 2 năm thì khả năng ngoại ngữ của mỗi người sẽ lại khác. Người sử dụng nhiều, làm việc, học tập trong môi trường sử dụng tiếng Anh thì khả năng ngoại ngữ sẽ được trau dồi liên tục, có thể là còn khá hơn so với hồi mới lấy bằng. Ngược lại, có người không luyện tập, sử dụng thường xuyên thì khả năng ngoại ngữ sẽ bị mai một. Lưu ý là, bạn không được gia hạn chứng chỉ IELTS, hay nói đúng hơn là trung tâm tổ chức thi IELTS không cho phép gia hạn chứng chỉ. Khi hết hạn, hoặc khi bạn làm mất, làm hư hỏng chứng chỉ IELTS thì chỉ có một cách là thi lại để có chứng chỉ mới mà thôi. Bạn được phép thi lại nhiều lần IELTS để lấy chứng chỉ có số điểm mong muốn, tuy nhiên thời gian sử dụng được tấm bằng vẫn là 2 năm kể từ khi hoàn thành xong phần thi kỹ năng cuối cùng. (3) Tác dụng của chứng chỉ IELTS là gì? Chứng chỉ IELTS có tác dụng chứng minh khả năng ngoại ngữ của bạn có thể đáp ứng yêu cầu của tổ chức, công ty, trường học nước ngoài. Là một căn cứ mạnh mẽ cho việc bạn có thể sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh mà không cần phải kiểm tra lại. Khi có chứng chỉ IELTS đạt được một số điểm nhất định, bạn sẽ được các ích sau: • Học sinh được miễn phí thi tốt nghiệp phổ thông môn ngoại ngữ nếu đó bảng điểm IELTS đạt 4.0 IELTS trở lên và còn giá trị. • Để đạt được mục tiêu đi du học, các bạn cần phải có chứng chỉ IELTS đạt điểm trung bình 6.0 IELTS. Giá trị bằng IELTS điểm càng cao thì tỷ lệ cơ hội săn cho bạn săn được các học bổng có giá trị cao sẽ tăng lên. • IELTS giúp các bạn có được tiếng Anh tốt và kết quả học tập ấn tượng đặc biệt với các bạn học sinh cấp 2, cấp 3. • Theo quy định của nhiều trường top đầu như ĐHKTQD, ĐHNT...thì bạn sẽ được xét tuyển thẳng vào trường với 6.5 IELTS cùng các môn học khác. • IELTS hiện cũng là yêu cầu chuẩn đầu ra của các trường đại học lớn do đó mà các bạn sinh viên cần phải có IELTS để đảm bảo ra trường đúng hạn. • IELTS chứng thực khả năng sử dụng tiếng Anh, mở rộng cơ hội nghề nghiệp, là lợi thế để bạn được làm việc trong môi trường quốc tế với mức thu nhập cao, cơ hội thăng tiến và phát triển cho bản thân trong tương lai. Do đó, nếu bạn có nguyện vọng như trên thì hãy tìm hiểu và đăng ký thi IELTS. Hiện nay có hai phương pháp học thi IELTS là tự học và học ở trung tâm dạy tiếng Anh. Nếu bạn chọn phương án học tại trung tâm thì hãy lưu ý chọn trung tâm uy tín, có dạy chương trình thi IELTS. Chúc bạn đạt được kết quả tốt nhất trong kỳ thi sắp tới nhé !
Thời hạn (hiệu lực) của Giấy xác nhận kiến thức Vệ sinh An toàn thực phẩm?
Hiện tại đơn vị của tôi là trường học có một bếp ăn, cho tôi hỏi khi đã nộp hồ sơ hết rồi thì khi nào đơn vị tôi mới có Chứng nhận đảm bảo vệ sinh ATTP và thời hạn của Giấy xác nhận kiến thức VSATTP được dùng bao lâu? Khi nào thì tôi phải tập huấn lại để cấp giấy này? Thời hạn cấp giấy chứng nhận đảm bảo vệ sinh ATTP đối với cơ sở kinh doanh? Căn cứ theo khoản 2 Điều 36 Luật An toàn thực phẩm 2010 về Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm: "Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm … -. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được quy định như sau: + Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 35 của Luật này; + Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra thực tế điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; nếu đủ điều kiện thì phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do." Theo quy định trên, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra thực tế điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại cơ sở sản xuất, kinh doanh và nếu đủ điều kiện thì sẽ cấp Giấy chứng nhận. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có hạn dùng trong bao lâu? Tại Điều 37 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định về thời hạn của Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm như sau: "Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm - Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có hiệu lực trong thời gian 03 năm. - Trước 06 tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hết hạn, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải nộp hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận trong trường hợp tiếp tục sản xuất, kinh doanh. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật này." Theo đó, Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có thời hạn hiệu lực trong 03 năm. Do đó, trước 06 tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thì bạn phải tiến hành thủ tục xin cấp lại Giấy chứng nhận. Thời hạn (hiệu lực) của Giấy xác nhận kiến thức Vệ sinh An toàn thực phẩm? Căn cứ quy định tại Điều 36 Luật An toàn thực phẩm 2010 thì “Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành.” Theo đó, căn cứ theo hướng dẫn tại Công văn 5845/BCT-KHCN năm 2013 ghi nhận: “… 11. Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở, người trực tiếp sản xuất, kinh doanh hoặc danh sách các cán bộ của cơ sở trực tiếp sản xuất, kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền được Bộ Công Thương chỉ định cấp theo quy định và có thời hạn trong vòng 01 năm kể từ ngày cấp.” Theo hướng dẫn trên, định kỳ Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm sẽ có thời hạn sử dụng trong vòng 01 năm kể từ ngày cấp.
Có hay không được trừ thời gian tạm giam vào thời hạn chấp hành hình phạt tù nhưng hưởng án treo?
Bộ Công an trả lời vướng mắc của một người dân gửi câu hỏi đến Cổng TTĐT về việc thời gian tạm giữ, tạm giam có được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo. Cụ thể, câu hỏi được gửi đến Cổng TTĐT Bộ Công an như sau: “Người nhà tôi được tòa tuyên án 01 năm tù nhưng cho hưởng án treo, tuy nhiên trước đó người nhà tôi đã bị tạm giam 04 tháng. Bộ Công an cho tôi hỏi, thời gian tạm giam đó có được trừ hay quy đổi vào bản án tòa vừa tuyên hay không?” Theo đó, Bộ Công an có câu trả lời như sau: Căn cứ tại Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về án treo như sau: - Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật Thi hành án hình sự. - Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát và giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó. - Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này. - Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát và giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách. - Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật Hình sự năm 2015. Tại khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP ngày 15/4/2022 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự năm 2015 về án treo quy định: Xác định thời hạn chấp hành hình phạt tù đối với người bị kết án nhưng cho hưởng án treo đã bị tạm giữ, tạm giam Thời gian đã tạm giữ, tạm giam đối với người bị kết án nhưng cho hưởng án treo không được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù để ấn định thời gian thử thách. Trường hợp trong thời gian thử thách nếu họ phạm tội mới hoặc vi phạm nghĩa vụ buộc phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo thì khi giải quyết Tòa án trừ thời gian chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo hoặc bản án mới. Như vậy, với quy định nêu trên thì thời gian tạm giữ, tạm giam không được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù đối với người phạm tội bị áp dụng hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo để ấn định thời gian thử thách. Trên đây là câu trả lời của Bộ Công an về việc có hay không giảm trừ thời gian tạm giữ, tạm giam vào thời hạn chấp hành hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo. Theo Cổng TTĐT Bộ Công an