Bên mua nhà ở xã hội được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường không?
Những đối tượng được mua nhà ở xã hội theo quy định mới? Bên mua nhà ở xã hội được bán lại nhà ở xã hội này theo cơ chế thị trường không? 1. Đối tượng được mua nhà ở xã hội theo quy định mới Theo quy định tại Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau: - Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020. - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn. - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu. - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị. - Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị. - Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp. - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác. - Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. - Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định Luật Nhà ở 2023 . - Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở. - Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập. - Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp. 2. Bên mua nhà ở xã hội được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường không? Tại Khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở 2023 có quy định về việc bán nhà ở xã hội được thực hiện như sau: - Việc bán nhà ở xã hội hình thành trong tương lai chỉ được thực hiện khi bảo đảm quy định tại khoản 3 Điều 88 Luật Nhà ở 2023; việc bán nhà ở xã hội có sẵn chỉ được thực hiện khi bảo đảm quy định tại khoản 4 Điều 88 Luật Nhà ở 2023; - Việc mua bán nhà ở xã hội phải được lập thành hợp đồng có các nội dung quy định tại Điều 163 Luật Nhà ở 2023; - Việc ứng tiền trước của người mua nhà ở xã hội được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán nhà ở, phù hợp với tỷ lệ hoàn thành xây dựng công trình nhà ở và tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt nhưng số tiền ứng trước lần đầu không vượt quá 30% giá trị hợp đồng bao gồm cả tiền đặt cọc (nếu có), tổng số tiền các lần thanh toán không được vượt quá 70% giá trị hợp đồng đến trước khi bàn giao nhà ở cho người mua và không được vượt quá 95% giá trị hợp đồng đến trước khi người mua nhà được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó; - Bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày thanh toán đủ tiền mua nhà ở, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản này; - Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua nhà ở xã hội đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc bán lại cho đối tượng thuộc trường hợp được mua nhà ở xã hội với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội này trong hợp đồng mua bán với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội. Việc nộp thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế; - Sau thời hạn 05 năm, kể từ ngày đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở, bên mua nhà ở xã hội được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho đối tượng có nhu cầu nếu đã được cấp Giấy chứng nhận; bên bán không phải nộp tiền sử dụng đất và phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật về thuế, trừ trường hợp bán nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ thì bên bán phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ và phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật về thuế. Như vậy, bên mua nhà ở xã hội chỉ được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho đối tượng có nhu cầu nếu đáp ứng điều kiện là sau thời hạn 05 năm, kể từ ngày đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở và bên mua đã được cấp Giấy chứng nhận.
Chất lượng sản phẩm trong sản xuất trước khi đưa ra thị trường cần điều kiện gì?
Việc hàng hóa trước khi đưa ra thị trường cần trải qua rất nhiều công đoạn kiểm tra về chất lượng và thông tin và nguồn gốc. Vậy, sản phẩm trong sản xuất trước khi đưa ra thị trường cần điều kiện gì về chất lượng? 1. Điều kiện về chất lượng sản phẩm trong sản xuất trước khi đưa ra thị trường Căn cứ Điều 28 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007 quy định điều kiện bảo đảm chất lượng sản phẩm trong sản xuất trước khi đưa ra thị trường được quy định như sau: - Người sản xuất phải thực hiện các yêu cầu về quản lý chất lượng sản phẩm trong sản xuất như sau: + Áp dụng hệ thống quản lý nhằm bảo đảm chất lượng sản phẩm do mình sản xuất phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. + Công bố tiêu chuẩn áp dụng quy định tại Điều 23 của Luật này và ghi nhãn theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa. + Lựa chọn chứng nhận hợp chuẩn, công bố hợp chuẩn đối với sản phẩm thuộc nhóm 1. + Tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến quá trình sản xuất, chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đối với sản phẩm thuộc nhóm 2. - Việc bảo đảm chất lượng sản phẩm sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ trước khi đưa ra thị trường được thực hiện theo quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực. 2. Trường hợp sản phẩm sản xuất trước khi ra thị trường mà không đảm bảo chất lượng bị xử lý ra sao? Trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất mà hàng sản phẩm không đảm bảo được chất lượng như đã công bố và quy định thì sẽ bị xử lý theo Điều 30 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007. - Trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất, khi phát hiện người sản xuất không thực hiện đúng các yêu cầu về tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đối với sản phẩm và điều kiện liên quan đến quá trình sản xuất thì việc xử lý được thực hiện theo quy định sau đây: + Đoàn kiểm tra yêu cầu người sản xuất thực hiện các biện pháp khắc phục, sửa chữa để bảo đảm chất lượng sản phẩm trước khi đưa ra thị trường; + Sau khi có yêu cầu của đoàn kiểm tra mà người sản xuất vẫn tiếp tục vi phạm thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận về vi phạm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng tên, địa chỉ của người sản xuất, tên sản phẩm không phù hợp và mức độ không phù hợp của sản phẩm; + Sau khi bị thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng mà người sản xuất vẫn tiếp tục vi phạm thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. - Trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất, mà kết quả thử nghiệm khẳng định sản phẩm không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đe dọa đến sự an toàn của người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, tạm đình chỉ sản xuất sản phẩm không phù hợp và kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. 3. Người sản xuất có quyền gì đối với sản phẩm của mình? Cụ thể tại Điều 9 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007 quy định rất rõ quyền của người sản xuất được thể hiện như sau: - Quyết định và công bố mức chất lượng sản phẩm do mình sản xuất, cung cấp. - Quyết định các biện pháp kiểm soát nội bộ để bảo đảm chất lượng sản phẩm. - Lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp để thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Trường hợp chứng nhận hợp quy, kiểm tra chất lượng sản phẩm theo yêu cầu quản lý nhà nước thì người sản xuất lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định. - Sử dụng dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các dấu hiệu khác cho sản phẩm theo quy định của pháp luật. - Yêu cầu người bán hàng hợp tác trong việc thu hồi và xử lý hàng hóa không bảo đảm chất lượng. - Khiếu nại kết luận của đoàn kiểm tra, quyết định của cơ quan kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. - Được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 4. Nghĩa vụ của người sản xuất đối với sản phẩm của mình Theo Điều 10 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007 quy định nghĩa vụ của người sản xuất phải thực hiện như sau: - Tuân thủ các điều kiện bảo đảm chất lượng đối với sản phẩm trước khi đưa ra thị trường theo quy định tại Điều 28 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007 và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do mình sản xuất. - Thể hiện các thông tin về chất lượng trên nhãn hàng hóa, bao bì, trong tài liệu kèm theo hàng hóa theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa. - Thông tin trung thực về chất lượng sản phẩm, hàng hóa. - Cảnh báo về khả năng gây mất an toàn của sản phẩm và cách phòng ngừa cho người bán hàng và người tiêu dùng. - Thông báo yêu cầu về vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng sản phẩm, hàng hóa. - Cung cấp thông tin về việc bảo hành và thực hiện việc bảo hành sản phẩm, hàng hóa cho người mua, người tiêu dùng. - Sửa chữa, hoàn lại hoặc đổi hàng mới, nhận lại hàng có khuyết tật bị người bán hàng, người tiêu dùng trả lại. - Kịp thời ngừng sản xuất, thông báo cho các bên liên quan và có biện pháp khắc phục hậu quả khi phát hiện sản phẩm, hàng hóa gây mất an toàn hoặc sản phẩm, hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. - Thu hồi, xử lý sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng. Trong trường hợp phải tiêu huỷ hàng hóa thì phải chịu toàn bộ chi phí cho việc tiêu huỷ hàng hóa và chịu trách nhiệm về hậu quả của việc tiêu huỷ hàng hóa theo quy định của pháp luật. - Bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Tuân thủ các quy định, quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Trả chi phí thử nghiệm, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy theo quy định tại Điều 31; chi phí lấy mẫu, thử nghiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 41; chi phí lấy mẫu, thử nghiệm, giám định theo quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật này. - Chứng minh kết quả sai và lỗi của tổ chức đánh giá sự phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 63 của Luật này. Như vậy, trước khi đưa ra thị trường sản phẩm trong quá trình sản xuất phải được áp dụng hệ thống quản lý nhằm bảo đảm chất lượng sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Đồng thời, công bố tiêu chuẩn áp dụng và ghi nhãn theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa. Lựa chọn chứng nhận hợp chuẩn, công bố hợp chuẩn đối với sản phẩm thuộc nhóm 1. Cuối cùng là tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến quá trình sản xuất, chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đối với sản phẩm thuộc nhóm 2.
Bộ Tài chính yêu cầu có biện pháp kịp thời về bình ổn giá trước, trong và sau Tết Nguyên đán 2024
Ngày 09/01/2023, Bộ Tài chính ban hành Chỉ thị 01/CT-BTC về việc tăng cường công tác quản lý, điều hành và bình ổn giá trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024. Nhằm tăng cường công tác quản lý, điều hành và bình ổn giá cả thị trường dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024, tại Chỉ thị 01/CT-BTC Bộ trưởng Bộ Tài chính yêu cầu như sau: Theo dõi sát tình hình kinh tế - chính trị và lạm phát thế giới tác động đến Việt Nam để có giải pháp ứng phó phù hợp; cập nhật tình hình cung cầu, giá cả thị trường trong nước để kịp thời tham mưu các biện pháp quản lý, điều hành và bình ổn giá cả thị trường, nhất là trong thời điểm trước, trong và sau Tết tránh để xảy ra các biến động bất thường ảnh hưởng đến đời sống kinh tế - xã hội; tăng cường công tác phòng chống buôn lậu, gian lận thưorng mại và hàng giả; kiểm soát chặt chẽ việc kê khai, quyết toán thuế, công tác hoàn thuế, cụ thể: (1) Cục Quản lý giá có trách nhiệm: - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tài chính, các đơn vị chức năng thuộc các Bộ, ngành tổ chức nắm bắt thông tin, theo dõi sát diễn biến cung cầu, thị trường, giá cả, nhất là đối với một số mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, mặt hàng tư liệu sản xuất quan trọng có giá biến động lớn. - Tham mưu kịp thời trình Bộ các biện pháp CỊuản lý, điều hành giá phù hợp nhằm ổn định mặt bằng giá cả thị trường và kiểm soát lạm phát. Chủ động tồ chức triển khai các ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ - Trường Ban chỉ đạo điều hành giá. - Đẩy mạnh công tác tổng hợp thông tin, phần tích dự báo diễn biến giá cà thị trường; chủ động xây dựng kịch bản điều hành giá năm 2024 và tham mưu, đề xuất các biện pháp quản lý, điều hành giá phù hợp; kiểm tra theo thẩm quyền các tổ chức, cá nhân việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá khi cần thiết hoặc theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền. (2) Các Sở Tài chính có trách nhiệm: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành chủ động tham mưu cho ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường công tác quàn lý, điều hành và bình ổn giá trên địa bàn; cụ thể: - Chủ động theo dõi sát diễn biến tình hình cung cầu, giá cả thị trường trên địa bàn trước, trong và sau Tet, nhất là đối với các hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ trực tiếp nhu cầu cùa người dân như nhóm mặt hàng lương thực, thực phẩm tươi sống, dịch vụ du lịch, tham quan, dịch vụ vận chuyển hành khách... và các mặt hàng thiết yếu khác liên quan đến sản xuất để kịp thời tham mưu cho ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp bình ổn giá theo quy định của pháp luật, có phương án điều tiết, hỗ trợ lưu thông nguồn hàng hợp lý, đề xuất kịp thời xuất cấp hàng dự trữ quốc gia theo quy định. - Phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan đẩy mạnh thực hiện niêm yết giá, kê khai giá trên địa bàn; tăng cường kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá, thuế, phí, lệ phí trên địa bàn; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định. - Phối hợp với các đơn vị chức năng thực hiện nghiêm, triệt để, có hiệu quà công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; chông thất thu, gian lận thuế, giảm nợ đọng thuế; tập trung quản lý chi ngân sách nhà nước đảm bảo chặt chẽ, hiệu quả, tiết kiệm, đúng chế độ. - Phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị liên quan, căn cứ điều kiện, tinh hình thực tê tại địa phương đê kịp thời tham mưu cho Uy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Chương trình bình ổn thị trường phù hợp trên địa bàn; tổ chức thực hiện, triển khai nghiêm túc chế độ báo cáo giá thị trường trước, trong và sau Tet. Ngoài ra, các cơ quan, tổ chức trung ương thuộc Bộ Tài chính đóng tại địa phương có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban, ngành tể chức triển khai công tác quản lý, điều hành và bình ổn giá trên địa bàn, bao gồm: Cục Hải quan, Cục Dự trữ Nhà nước khu vực, Cục thuế, Kho bạc Nhà nước. Các đơn vị thuộc Bộ căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị trong và ngoài Bộ Tài chính thực hiện tốt các công việc được giao tại Chỉ thị 01/CT-BTC bao gồm: Thanh tra Tài chính, Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Tổng Cục Hải quan, Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Ban chỉ đạo 389 Bộ Tài chính. Xem chi tiết tại Chỉ thị 01/CT-BTC ngày 09/01/2024.
Yêu cầu ban hành định mức, đơn giá xây dựng phù hợp với thị trường, chống thất thoát, lãng phí
Ngày 17/11/2023, Văn phòng Chính phủ vừa có Công văn 9013/VPCP-CN truyền đạt ý kiến của Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà về công tác rà soát định mức, đơn giá xây dựng. Tại Công văn 9013/VPCP-CN, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà yêu cầu Bộ Xây dựng và Bộ Giao thông vận tải phối hợp chặt chẽ để hoàn thiện chính sách, bảo đảm việc ban hành định mức, đơn giá xây dựng được kịp thời, phù hợp với thị trường, chống thất thoát, lãng phí. Cụ thể, xét báo cáo của Bộ Xây dựng về nội dung báo cáo của Bộ Giao thông vận tải về công tác rà soát các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức, đơn giá chưa được ban hành hoặc còn bất cập, chưa hợp lý ngành giao thông vận tải, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà có ý kiến như sau: Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải thực hiện chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ tại Công văn 8118/VPCP-CN ngày 18/10/2023 của Văn phòng Chính phủ, tiếp tục phối hợp chặt chẽ để hoàn thiện chính sách, bảo đảm việc ban hành định mức, đơn giá xây dựng được kịp thời, phù hợp với thị trường, chống thất thoát, lãng phí. Trước đó, Bộ Giao thông vận tải đã có Báo cáo gửi Thủ tướng Chính phủ, trong đó nêu một số khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức, đơn giá trong ngành giao thông vận tải. Cụ thể, về định mức: các dự án ngành giao thông vận tải có đặc thù trải dài theo tuyến nhưng các định mức chi phí (quản lý dự án, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát) đã được Bộ Xây dựng ban hành tại Thông tư 12/2021/TT-BXD có tỷ lệ thấp hơn so với các chuyên ngành khác. Bên cạnh đó, theo quy định tại Thông tư 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng, có 03 phương pháp để xây dựng định mức mới: (1) Tính toán theo hồ sơ thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thi công, biện pháp thi công được dự kiến; (2) Theo số liệu thống kê của công trình đã thực hiện; (3) Tổ chức khảo sát, thu thập số liệu từ thi công thực tế. Việc xây dựng định mức theo phương pháp (1) và (2) chưa có định mức cơ sở do Bộ Xây dựng ban hành nên còn khó khăn khi xây dựng định mức. Nếu thực hiện theo phương pháp (3) cần phải có công địa để thực hiện và thường mất rất nhiều thời gian, ảnh hưởng lớn đến việc xây dựng và ban hành định mức chuyên ngành; Đồng thời, đối với công tác xây dựng định mức mới theo phương pháp (3) yêu cầu "số liệu phiếu khảo sát phải đảm bảo đủ độ tin cậy" nhưng không quy định rõ số lượng cần thực hiện khảo sát như thế nào là đủ độ tin cậy dẫn đến khó khăn trong quá trình thực hiện. Đồng thời, hầu hết các công trình, dự án khi lập dự toán đều xây dựng định mức mới, điều chỉnh định mức, nếu tất các chủ đầu tư đều phải khảo sát, thu thập số liệu từ quá trình thi công thực tế để chuẩn xác định mức sẽ dẫn đến khối lượng khảo sát định mức từ thi công rất lớn, trong khi rất nhiều định mức mới, định mức điều chỉnh đều trùng lặp ở nhóm các công việc thuộc các công trình, dự án. Khi Chủ đầu tư xây dựng định mức mới, điều chỉnh định mức cho từng dự án chưa có quy định cụ thể để ban hành làm cơ sở áp dụng cho các công trình, dự án tiếp theo. Về đơn giá dự toán: Nghị định 10/2021/NĐ-CP chưa có các quy định chặt chẽ để bảo vệ việc quyết định áp dụng, sử dụng định mức mới, định mức điều chỉnh, giá vật liệu đảm bảo phù hợp với giá thị trường của Chủ đầu tư; đặc biệt, đối với các dự án đầu tư công còn chịu sự quản lý của các cơ quan hậu kiểm. Ngoài ra, đối với các dự án đầu tư công, việc áp dụng định mức cần phải tuân thủ quy định tại khoản 51 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 "Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, chủ đầu tư căn cứ quy định về quản lý chi phí, áp dụng hệ thống định mức được ban hành để xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng". Về đơn giá nhân công: Theo quy định, đơn giá nhân công do các địa phương công bố hiện nay trên cơ sở áp dụng mức lương tối thiểu vùng và tham khảo khung giá của Bộ Xây dựng ban hành. Thực tế giá nhân công do các địa phương ban hành hiện nay có mức giá thấp hơn so với giá nhân công lao động phổ thông trên thị trường, chưa đáp ứng yêu cầu thị trường. Theo quy định hiện hành về quản lý chi phí, giá vật liệu được xác định theo thông báo giá của địa phương hoặc báo giá của nhà cung ứng. Tuy nhiên, đối với dự án được áp dụng cơ chế đặc thù trong khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, việc xác định giá vật liệu khai thác tại mỏ phụ thuộc vào giá thỏa thuận với chủ sở hữu đất khu vực mỏ nhưng giá thỏa thuận giữa các chủ sở hữu còn chưa thống nhất, chênh lệch lớn và chưa có hướng dẫn cụ thể nên khó khăn cho công tác quản lý chi phí của các chủ đầu tư. Từ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực tế triển khai thực hiện nêu trên, Bộ Giao thông vận tải đã kiến nghị Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Xây dựng phối hợp với các bộ, ngành tiến hành rà soát, cập nhật, điều chỉnh, bổ sung hệ thống định mức và sớm sửa đổi Thông tư 12/2021/TT-BXD; sớm điều chỉnh khung giá nhân công và hướng dẫn các địa phương ban hành đảm bảo phù hợp với mặt bằng giá nhân công khu vực. Đồng thời, bổ sung quy định về nội dung xác định giá vật liệu tại các mỏ vật liệu tại các dự án được áp dụng cơ chế đặc thù giao cho Nhà thầu khai thác vào Thông tư sửa đổi Thông tư 11/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 về hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí… Sau khi xem xét Báo cáo của Bộ Giao thông vận tải và ý kiến các Bộ: Tài chính, Tư pháp về công tác rà soát các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức, đơn giá chưa được ban hành hoặc còn bất cập, chưa hợp lý ngành giao thông vận tải, tại Công văn 8118/VPCP-CN ngày 18/10/2023, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà đã giao Bộ Xây dựng nghiên cứu Báo cáo của Bộ Giao thông vận tải; phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương có liên quan nghiên cứu điều chỉnh, sửa đổi các nội dung chưa phù hợp; bổ sung các nội dung cần hướng dẫn (nếu có) để có văn bản hướng dẫn theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành để Bộ Giao thông vận tải và các địa phương có cơ sở triển khai thực hiện. Theo Chính phủ
04 thủ đoạn chiếm đoạt tài sản mà các đối tượng "thao túng thị trường chứng khoán" thường sử dụng
Bộ Công an chỉ ra những thủ đoạn mà các đối tượng đã dùng để “thao túng thị trường chứng khoán” nhằm chiếm đoạt tài sản trong thời gian vừa qua. Theo đó, dạo gần đây, các vụ án liên quan đến thị trường chứng khoán có nhiều diễn biến phức tạp, ảnh hưởng đến môi trường đầu tư kinh doanh và tình hình an ninh, trật tự. Từ vụ án “Thao túng thị trường chứng khoán” và “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” xảy ra tại Công ty CP Tập đoàn FLC, Công ty CP Chứng khoán BOS, Công ty CP Xây dựng Faros và các công ty có liên quan, Cơ quan Cảnh sát điều tra đã chỉ ra được các sơ hở thiếu sót trong quy định của pháp luật về hoạt động chứng khoán và thủ đoạn các đối tượng phạm tội lợi dụng chiếm đoạt tài sản của nhà đầu tư. Cụ thể, các đối tượng đã lợi dụng việc mở tài khoản chứng khoán một cách dễ dàng, không kiểm soát, rồi thuê, nhờ người khác đứng tên mở hộ tài khoản để sử dụng mua bán, tạo cung cầu giả, đẩy giá lên cao, bán ra thu lợi bất chính. Lợi dụng sơ hở trong quá trình kiểm soát vay vốn theo hình thức hợp tác đầu tư, lợi dụng Công ty chứng khoán và Công ty thứ ba để lách luật ký hợp đồng cho khách hàng vay (dưới hình thức hợp tác đầu tư góp vốn khác) với lãi suất hưởng cố định để thu lợi, từ đó các đối tượng có nguồn tiền giao dịch, mua bán, đẩy giá, thao túng mã chứng khoán để thu lợi bất chính. Sử dụng thủ đoạn tinh vi bằng các thủ thuật nghiệp vụ kế toán và tài chính, để biến một doanh nghiệp có thể tự “tăng vốn” mà không cần cổ đông phải góp thêm bất cứ một đồng tiền thật nào, nhằm nâng khống vốn điều lệ công ty để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, thu lợi bất chính. Nhiều đối tượng còn đứng sau các công ty, doanh nghiệp thao túng các hoạt động đấu thầu, đấu giá; thao túng thị trường chứng khoán... gây thiệt hại cho tài sản nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư... Các đối tượng cũng triệt để lợi dụng việc thiếu kiểm soát hoạt động mạng xã hội, thành lập nhiều nhóm, hội kín để hô hào, kích động, lôi kéo nhà đầu tư, từ đó điều khiển tâm lý và thao túng thị trường, thu lợi bất chính, gây thiệt hại cho nhà đầu tư… Thời gian tới, Bộ Công an sẽ tập trung phối hợp với các đơn vị có liên quan tiếp tục kiểm tra, xác minh, làm rõ các đối tượng, hành vi có dấu hiệu “Thao túng thị trường chứng khoán”, “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”, cùng các hành vi tương tự để kịp thời phát hiện, xử lý theo quy định của pháp luật, góp phần tăng cường hiệu lực công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực chứng khoán, trái phiếu doanh nghiệp, bảo đảm thị trường phát triển lành mạnh, minh bạch, an toàn, tạo niềm tin, tâm lý ổn định cho các nhà đầu tư. Đồng thời, xem xét xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cho mượn tài khoản chứng khoán dẫn đến hành vi thao túng chứng khoán xảy ra thời gian qua, theo quy định tại khoản 1, Điều 34 Nghị định 156/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 đối với cá nhân, pháp nhân. Qua công tác điều tra, căn cứ vào nguyên nhân và điều kiện phạm tội, Bộ Công an kiến nghị các cơ quan, tổ chức liên quan cần áp dụng một số biện pháp khắc phục và phòng ngừa như sau: Cần đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, kịp thời cung cấp thông tin chính thống, chính xác về chủ trương, định hướng điều hành và tình hình kinh tế vĩ mô để ổn định tâm lý nhà đầu tư, nâng cao nhận thức, hiểu biết và kỹ năng tài chính của nhà đầu tư. Tăng cường công tác nắm tình hình, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật; đặc biệt là các hành vi đưa tin thất thiệt, không chính xác gây mất an ninh, an toàn thị trường. Để ngăn chặn tình trạng tăng “vốn ảo”, các đơn vị chức năng cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động liên quan đến vốn điều lệ của doanh nghiệp. Đặc biệt sửa đổi bổ sung quy định pháp luật, cấm doanh nghiệp uỷ thác đầu tư bằng vốn doanh nghiệp đối với cá nhân là cổ đông của chính doanh nghiệp hoặc cá nhân tổ chức có liên quan đến cổ đông của doanh nghiệp. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, quy định cụ thể, rõ về thời hạn hoàn góp vốn của cổ đông đối với trường hợp doanh nghiệp tăng vốn; quy định về trách nhiệm, cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức, cá nhân (ngoài cơ quan quản lý nhà nước) đối với các hoạt động liên đến vốn quan điều lệ của doanh nghiệp; quy định chức năng, nhiệm vụ giám sát của cá nhân, tổ chức có trách nhiệm quản lý, nhằm loại trừ trường hợp có sự cấu kết, thông đồng, cố tình làm ngơ, bao che của một bộ phận cá nhân, tổ chức có trách nhiệm trong các cơ quan quản lý nhà nước… Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Truy cứu TNHS tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Theo đó, căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, c Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về mức phạt cho tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cụ thể: Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2-50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; - Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; - Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; - Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; Mức phạt cao nhất của tội này có thể bị phạt tù chung thân. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01-05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác bị xử phạt hành chính như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau: Phạt tiền từ 2-3 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản; - Công nhiên chiếm đoạt tài sản; - Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; - Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản; - Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Mức phạt cao nhất cho Hành vi này có thể đến 05 triệu đồng. Ngoài ra, còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; - Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính. Biện pháp khắc phục hậu quả đối với tội này là: - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; - Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép; - Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu. Theo Cổng TTĐT Bộ Công an
Pháp luật quy định như thế nào về quyền của người tiêu dùng?
Hiện nay, việc bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng được Nhà nước đặt lên hàng đầu, do nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng cao mà hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì ngày càng nhiều. Vậy pháp luật quy định như thế vào về quyền của người tiêu dùng? Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là gì? Căn cứ Điều 4 Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010 có quy định về nguyên tắc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng như sau: - Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là trách nhiệm chung của Nhà nước và toàn xã hội. - Quyền lợi của người tiêu dùng được tôn trọng và bảo vệ theo quy định của pháp luật. -. Bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng phải được thực hiện kịp thời, công bằng, minh bạch, đúng pháp luật. - Hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và tổ chức, cá nhân khác. Như vậy, việc bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng là trách nhiệm chung của Nhà nước và toàn xã hội và phải được thực hiện kịp thời, công bằng, minh bạch, đúng pháp luật. Pháp luật quy định như thế nào về quyền của người tiêu dùng? Căn cứ Điều 8 Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010 có quy định về quyền của người tiêu dùng như sau: - Được bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác khi tham gia giao dịch, sử dụng hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp. - Được cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; nội dung giao dịch hàng hóa, dịch vụ; nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa; được cung cấp hóa đơn, chứng từ, tài liệu liên quan đến giao dịch và thông tin cần thiết khác về hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng đã mua, sử dụng. - Lựa chọn hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo nhu cầu, điều kiện thực tế của mình; quyết định tham gia hoặc không tham gia giao dịch và các nội dung thỏa thuận khi tham gia giao dịch với tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. - Góp ý kiến với tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ về giá cả, chất lượng hàng hóa, dịch vụ, phong cách phục vụ, phương thức giao dịch và nội dung khác liên quan đến giao dịch giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. - Tham gia xây dựng và thực thi chính sách, pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. - Yêu cầu bồi thường thiệt hại khi hàng hóa, dịch vụ không đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng, số lượng, tính năng, công dụng, giá cả hoặc nội dung khác mà tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đã công bố, niêm yết, quảng cáo hoặc cam kết. - Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hoặc đề nghị tổ chức xã hội khởi kiện để bảo vệ quyền lợi của mình theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Được tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn kiến thức về tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Như vậy, người tiêu dùng sẽ có những quyền lợi được bảo vệ theo quy định nêu trên. Nhà nước sẽ có những chính sách nào để bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng? Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010 có quy định chính sách bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng như sau: - Tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân chủ động tham gia vào việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. - Khuyến khích tổ chức, cá nhân ứng dụng, phát triển công nghệ tiên tiến để sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ an toàn, bảo đảm chất lượng. - Triển khai thường xuyên, đồng bộ các biện pháp quản lý, giám sát việc tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. - Huy động mọi nguồn lực nhằm tăng đầu tư cơ sở vật chất, phát triển nhân lực cho cơ quan, tổ chức thực hiện công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; thường xuyên tăng cường tư vấn, hỗ trợ, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn kiến thức cho người tiêu dùng. - Đẩy mạnh hội nhập, mở rộng hợp tác quốc tế, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm quản lý trong việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Như vậy, nhà nước cũng thể hiện sự quan tâm của mình bằng những biện pháp bảo vệ người tiêu dùng như đã nêu. Từ những căn cứ nêu trên, có thể thấy Nhà nước đã và đang thực hiện công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng rất tốt. Ngoài ra, còn nhằm đẩy mạnh nhu cầu mua sắm và phát triển nền kinh tế
Thủ tướng chỉ thị: Tăng cường xử lý hàng nhập lậu trong dịp Tết Nguyên đán 2023
Ngày 23/12/2022, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 22/CT-TTg về việc tăng cường các biện pháp bảo đảm đón Tết Nguyên đán Quý Mão 2023 vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm. Theo đó, Thủ tướng yêu cầu các bộ, ban, ngành cơ tăng cường các biện pháp bảo đảm đón Tết Nguyên đán 2023 theo nhiệm vụ sau: (1) Bộ Công Thương Theo đó, có phương án chuẩn bị nguồn cung các mặt hàng thiết yếu, các mặt hàng có nhu cầu tiêu dùng tăng cao, bảo đảm chất lượng, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu của người dân và xử lý các biến động bất thường của thị trường. Tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi về buôn bán hàng nhập lậu, gian lận thương mại, sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng. Đặc biệt, tập trung kiểm tra, xử lý các đối tượng vận chuyển, buôn bán hàng cấm là pháo nổ, pháo hoa nhập lậu. Phối hợp chặt chẽ với các bộ, cơ quan liên quan tại các tỉnh biên giới tăng cường các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hàng hóa vi phạm vận chuyển từ biên giới vào thị trường nội địa tiêu thụ. Chỉ đạo các doanh nghiệp, đơn vị bảo đảm nguồn cung xăng dầu cho thị trường dịp cuối năm và Tết Nguyên đán, không đề thiếu hụt trong mọi tình huống. Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường kiểm tra, giám sát các chương trình khuyến mại trên toàn quốc, bảo đảm tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật. (2) Bộ Tài chính Tăng cường kiểm tra, kiểm soát phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, nhất là dịp cuối năm và Tết Nguyên đán. Tập trung kiểm tra, tuần tra chặt chẽ tại các tuyển, địa bàn trọng điểm, các mặt hàng nhập lậu, hàng giả thường có xu hướng gia tăng trong dịp Tết (như chất nổ, pháo nổ, vũ khí, hàng hóa vi phạm môi trường, thuốc lá, rượu bia, gia cầm, thực phẩm...). Đồng thời bảo đảm an sinh xã hội, đặc biệt là tại các vùng xảy ra thiên tai, bão lũ không để người dân bị thiếu đói trong dịp Tết Nguyên đán và thời kỳ giáp hạt. (3) Bộ Công an Bố trí lực lượng, phương tiện bảo vệ an toàn tuyệt đối các hoạt động của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các mục tiêu bảo vệ, các địa bàn trọng điểm, các sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội quan trọng của đất nước. Bảo đảm an ninh, trật tự tại các lễ hội, điểm du lịch, nơi hoạt động tập trung đông người; chủ động nắm chắc tình hình liên quan đến an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự an toàn xã hội, không để bị động bất ngờ trong mọi tình huống. Bên cạnh đó, phát hiện và xử lý nghiêm các hoạt động sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển, đốt pháo nổ trái phép; buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất hàng giả, hoạt động đầu cơ, lũng đoạn thị trường. Tăng cường công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, có phương án hạn chế tối đa tình trạng ùn tắc giao thông trước và sau Tết Nguyên đán; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông, nhất là liên quan đến sử dụng rượu, bia, chất ma túy. Xem thêm Chỉ thị 22/CT-TTg ban hành ngày 23/12/2022.
Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài, quy định của pháp luật
Hiện nay, thị trường nước ta đang trong giai đoạn hội nhập, phát triển thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài, mặc dù có những quy định trải thảm cho các nhà đầu tư, tuy nhiên vẫn có những hạn chế mà nhà đầu tư không thể thực hiện khi tiếp cận thị trường Việt Nam. Theo Điều 15 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định: "1. Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài và hạn chế về tiếp cận thị trường đối với ngành, nghề đó được quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư. Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được công bố tại Phụ lục I của Nghị định 31/2021/NĐ-CP. 2. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng theo các hình thức quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Đầu tư và được đăng tải, cập nhật theo quy định tại Điều 18 Nghị định 31/2021/NĐ-CP." 3. Ngoài điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện (nếu có) sau đây: a) Sử dụng đất đai, lao động; các nguồn tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản; b) Sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ công hoặc hàng hóa, dịch vụ độc quyền nhà nước; c) Sở hữu, kinh doanh nhà ở, bất động sản; d) Áp dụng các hình thức hỗ trợ, trợ cấp của Nhà nước đối với một số ngành, lĩnh vực hoặc phát triển vùng, địa bàn lãnh thổ; đ) Tham gia chương trình, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; e) Các điều kiện khác theo quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư có quy định không cho phép hoặc hạn chế tiếp cận thị trường đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài." Vây nên, những quy định trên mặc dù có khắt khe những cần thiết đối với nước ta trong giai đoạn mở cửa hiện nay.
Giới hạn của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán theo pháp luật Việt Nam
Bộ Tài chính ban hành Thông tư 51/2021/TT-BTC hướng dẫn nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Thông tư quy định nghĩa vụ trong hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam, cụ thể như: - Nhà đầu tư nước ngoài, đại diện giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài phải bảo đảm các giao dịch đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam và các giao dịch thực hiện bởi người có liên quan, nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan không nhằm mục đích tạo ra cung, cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán và các hành vi giao dịch bị cấm khác theo quy định của pháp luật. - Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp và quyết toán thuế, phí, lệ phí, giá dịch vụ liên quan đến hoạt động chứng khoán tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam. - Bên cạnh đó, nhà đầu tư nước ngoài, nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin về các giao dịch chứng khoán theo pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán… - Thông tư cũng quy định rõ về nghĩa vụ trong hoạt động cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư nước ngoài. Theo đó, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ khi cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư nước ngoài phải bảo đảm tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Khi cung cấp dịch vụ, tham gia đấu giá chứng khoán theo ủy quyền của nhà đầu tư nước ngoài thì công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải tách biệt riêng các lệnh giao dịch, chỉ thị đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài với các lệnh giao dịch, chỉ thị đầu tư của nhà đầu tư trong nước (nếu có) và của chính mình, bảo đảm tuân thủ các quy định pháp luật về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại các doanh nghiệp Việt Nam; có trách nhiệm phân bổ công bằng và hợp lý tài sản cho từng khách hàng phù hợp với hợp đồng đã giao kết. - Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp và quyết toán thuế, phí, lệ phí, giá dịch vụ liên quan đến hoạt động chứng khoán tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam. - Nhà đầu tư nước ngoài, Nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan có trách nhiệm tự thực hiện hoặc chỉ định 01 thành viên lưu ký hoặc 01 công ty chứng khoán hoặc 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc văn phòng đại diện của mình (nếu có) hoặc 01 tổ chức khác hoặc ủy quyền cho 01 cá nhân thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu và công bố thông tin. Thông báo về việc chỉ định hoặc thay đổi tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, công ty con của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam trong thời hạn 24 giờ kể từ khi việc chỉ định hoặc ủy quyền. - Trường hợp có sự thay đổi số lượng nhà đầu tư nước ngoài trong nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan nhưng không có sự thay đổi về tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin thì tổ chức, cá nhân được chỉ định, ủy quyền báo cáo sở hữu, công bố thông tin có trách nhiệm báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, công ty con của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi có sự thay đổi. Việc mở ra một khung pháp lý thông thoáng giúp doanh nghiệp tiếp cận tốt hơn cơ hội huy động vốn ngoại và đón nhận thêm những nguồn lực mới. Tuy nhiên, mở đến 100% và doanh nghiệp không được tự quyết định tỷ lệ cụ thể cũng là một thách thức liên quan đến quy định về tư cách pháp lý. Bên cạnh đó, các quy định cũng góp phần hạn chế sự chi phối của nhà đầu tư nước ngoài đến kinh tế Việt Nam.
25 ngành, nghề mà nhà đầu tư nước ngoài chưa thể tiếp cận thị trường
Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam luôn là nguồn thu hút vốn đầu tư FDI mạnh và là các doanh nghiệp có đóng góp thuế lớn cho Nhà nước, nhằm thu hút đầu tư hiện nay Việt Nam rất khuyến khích và tạo điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam kinh doanh. Dù vậy, không phải bất cứ ngành, nghề nào thì nhà đầu tư nước ngoài cũng có thể đầu tư kinh doanh vào thị trường Việt Nam vì nhiều lý do có thể tác động xấu đến Việt Nam. Vậy những ngành nghề đó là gì? 1. Như thế nào là hạn chế tiếp cận thị trường? Hiện nay, nhằm bảo vệ thị trường Việt Nam, nhà nước cũng đã ban hành rất nhiều biện pháp hạn chế các pháp nhân nước ngoài chiếm lĩnh thị trường Việt Nam. Theo Điều 15 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài như sau: Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài và hạn chế về tiếp cận thị trường đối với ngành, nghề đó được quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư.. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng theo các hình thức quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Đầu tư 2020 và được đăng tải, cập nhật theo quy định tại Điều 18 Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Ngoài điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện (nếu có) sau đây: - Sử dụng đất đai, lao động; các nguồn tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản. - Sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ công hoặc hàng hóa, dịch vụ độc quyền nhà nước. - Sở hữu, kinh doanh nhà ở, bất động sản. - Áp dụng các hình thức hỗ trợ, trợ cấp của Nhà nước đối với một số ngành, lĩnh vực hoặc phát triển vùng, địa bàn lãnh thổ. - Tham gia chương trình, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. - Các điều kiện khác theo quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư có quy định không cho phép hoặc hạn chế tiếp cận thị trường đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Theo đó, khi nhà đầu tư nước ngoài muốn đầu tư kinh doanh tại Việt Nam thì họ phải đáp ứng được các điều kiện được quy định như trên. Đây là yếu tố bắt buộc vì liên quan đến nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng kinh tế - xã hội Việt Nam nếu không áp dụng biện pháp hạn chế. 2. Đối tượng nào sẽ bị hạn chế tiếp cận thị trường? Đối tượng áp dụng mà biện pháp hạn chế tiếp cận thị trường Việt Nam chủ yếu là nhà đầu tư nước ngoài. Đây là một yếu tố quan trọng nhằm bảo vệ thị trường Việt Nam. Theo Điều 16 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định đối tượng áp dụng Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường bao gồm: - Nhà đầu tư nước ngoài: Là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. - Tổ chức kinh tế theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC. Nhà đầu tư là công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài: - Được quyền lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường và thủ tục đầu tư như quy định áp dụng đối với nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài. - Trong trường hợp lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường và thủ tục đầu tư như quy định đối với nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư không được thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài. 3. Danh mục 25 ngành nghề chưa được tiếp cận thị trường Để hạn chế các rủi ro về thị trường thì pháp luật cũng đã quy định cụ thể danh mục 25 ngành nghề chưa được tiếp cận thị trường Việt Nam theo Phụ lục I Nghị định 31/2021/NĐ-CP bao gồm: (1) Kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện độc quyền nhà nước trong lĩnh vực thương mại. (2) Hoạt động báo chí và hoạt động thu thập tin tức dưới mọi hình thức. (3) Đánh bắt hoặc khai thác hải sản. (4) Dịch vụ điều tra và an ninh. (5) Các dịch vụ hành chính tư pháp, bao gồm dịch vụ giám định tư pháp, dịch vụ thừa phát lại, dịch vụ đấu giá tài sản, dịch vụ công chứng, dịch vụ của quản tài viên. (6) Dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. (7) Đầu tư xây dựng hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng. (8) Dịch vụ thu gom rác thải trực tiếp từ các hộ gia đình. (9) Dịch vụ thăm dò ý kiến công chúng (thăm dò dư luận). (10) Dịch vụ nổ mìn. (11) Sản xuất, kinh doanh vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. (12) Nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng. (13) Dịch vụ bưu chính công ích. (14) Kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa. (15) Kinh doanh tạm nhập tái xuất. (16) Thực hiện quyền XNK, quyền phân phối đối với các hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không được thực hiện quyền XNK, quyền phân phối. (17) Thu, mua, xử lý tài sản công tại các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang. (18) Sản xuất vật liệu hoặc thiết bị quân sự; kinh doanh quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dụng quân sự và công an. (19) Kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp và dịch vụ giám định về sở hữu trí tuệ. (20) Dịch vụ thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải, khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải; Dịch vụ khảo sát khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải phục vụ công bố Thông báo hàng hải. Dịch Vụ khảo sát, xây dựng và phát hành hải đồ vùng nước, cảng biển, luồng hàng hải và tuyến hàng hải. Xây dựng và phát hành tài liệu, ấn phẩm an toàn hàng hải. (21) Dịch vụ điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải trong khu nước, vùng nước và luồng hàng hải công cộng; dịch vụ thông tin điện tử hàng hải. (22) Dịch vụ kiểm định và cấp Giấy chứng nhận cho các phương tiện giao thông vận tải. Dịch vụ kiểm định và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các phương tiện, thiết bị chuyên dùng, container, thiết bị đóng gói hàng nguy hiểm dùng trong giao thông vận tải. Dịch vụ kiểm định và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển. Dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với các máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động được lắp đặt trên các phương tiện giao thông vận tải và phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển. Dịch vụ đăng kiểm tàu cá. (23) Dịch vụ điều tra, đánh giá và khai thác rừng tự nhiên bao gồm: Khai thác gỗ và săn bắn, đánh bẫy động vật hoang dã quý hiếm, quản lý quỹ gen cây trồng, vật nuôi và vi sinh vật sử dụng trong nông nghiệp. (24) Nghiên cứu hoặc sử dụng nguồn gen giống vật nuôi mới trước khi được Bộ NNPTNT thẩm định, đánh giá. (25) Kinh doanh dịch vụ lữ hành, trừ dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. Như vậy, trên đây là tổng hợp 25 ngành nghề chưa được Việt Nam cho phép tiếp cận thị trường đầu tư dành cho doanh nghiệp nước ngoài. Việc quy định này có thể thấy các ngành nghề này có một số yếu tố tác động tiêu cực đến Việt Nam như: - Ảnh hưởng đến sự độc quyền của một số lĩnh vực thiết yếu. - Ảnh hưởng đến an ninh - quốc phòng. - Ảnh hưởng đến an ninh mạng. - Ảnh hưởng đến đời sống người dân - Ảnh hưởng đến văn hóa - phong tục - tập quán. - Ảnh hưởng đến kinh tế thị trường và những vấn đề quan trọng khác.
Bên mua nhà ở xã hội được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường không?
Những đối tượng được mua nhà ở xã hội theo quy định mới? Bên mua nhà ở xã hội được bán lại nhà ở xã hội này theo cơ chế thị trường không? 1. Đối tượng được mua nhà ở xã hội theo quy định mới Theo quy định tại Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau: - Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020. - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn. - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu. - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị. - Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị. - Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp. - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác. - Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. - Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định Luật Nhà ở 2023 . - Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở. - Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập. - Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp. 2. Bên mua nhà ở xã hội được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường không? Tại Khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở 2023 có quy định về việc bán nhà ở xã hội được thực hiện như sau: - Việc bán nhà ở xã hội hình thành trong tương lai chỉ được thực hiện khi bảo đảm quy định tại khoản 3 Điều 88 Luật Nhà ở 2023; việc bán nhà ở xã hội có sẵn chỉ được thực hiện khi bảo đảm quy định tại khoản 4 Điều 88 Luật Nhà ở 2023; - Việc mua bán nhà ở xã hội phải được lập thành hợp đồng có các nội dung quy định tại Điều 163 Luật Nhà ở 2023; - Việc ứng tiền trước của người mua nhà ở xã hội được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán nhà ở, phù hợp với tỷ lệ hoàn thành xây dựng công trình nhà ở và tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt nhưng số tiền ứng trước lần đầu không vượt quá 30% giá trị hợp đồng bao gồm cả tiền đặt cọc (nếu có), tổng số tiền các lần thanh toán không được vượt quá 70% giá trị hợp đồng đến trước khi bàn giao nhà ở cho người mua và không được vượt quá 95% giá trị hợp đồng đến trước khi người mua nhà được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó; - Bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày thanh toán đủ tiền mua nhà ở, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản này; - Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua nhà ở xã hội đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc bán lại cho đối tượng thuộc trường hợp được mua nhà ở xã hội với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội này trong hợp đồng mua bán với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội. Việc nộp thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế; - Sau thời hạn 05 năm, kể từ ngày đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở, bên mua nhà ở xã hội được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho đối tượng có nhu cầu nếu đã được cấp Giấy chứng nhận; bên bán không phải nộp tiền sử dụng đất và phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật về thuế, trừ trường hợp bán nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ thì bên bán phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ và phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật về thuế. Như vậy, bên mua nhà ở xã hội chỉ được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho đối tượng có nhu cầu nếu đáp ứng điều kiện là sau thời hạn 05 năm, kể từ ngày đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở và bên mua đã được cấp Giấy chứng nhận.
Chất lượng sản phẩm trong sản xuất trước khi đưa ra thị trường cần điều kiện gì?
Việc hàng hóa trước khi đưa ra thị trường cần trải qua rất nhiều công đoạn kiểm tra về chất lượng và thông tin và nguồn gốc. Vậy, sản phẩm trong sản xuất trước khi đưa ra thị trường cần điều kiện gì về chất lượng? 1. Điều kiện về chất lượng sản phẩm trong sản xuất trước khi đưa ra thị trường Căn cứ Điều 28 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007 quy định điều kiện bảo đảm chất lượng sản phẩm trong sản xuất trước khi đưa ra thị trường được quy định như sau: - Người sản xuất phải thực hiện các yêu cầu về quản lý chất lượng sản phẩm trong sản xuất như sau: + Áp dụng hệ thống quản lý nhằm bảo đảm chất lượng sản phẩm do mình sản xuất phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. + Công bố tiêu chuẩn áp dụng quy định tại Điều 23 của Luật này và ghi nhãn theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa. + Lựa chọn chứng nhận hợp chuẩn, công bố hợp chuẩn đối với sản phẩm thuộc nhóm 1. + Tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến quá trình sản xuất, chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đối với sản phẩm thuộc nhóm 2. - Việc bảo đảm chất lượng sản phẩm sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ trước khi đưa ra thị trường được thực hiện theo quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực. 2. Trường hợp sản phẩm sản xuất trước khi ra thị trường mà không đảm bảo chất lượng bị xử lý ra sao? Trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất mà hàng sản phẩm không đảm bảo được chất lượng như đã công bố và quy định thì sẽ bị xử lý theo Điều 30 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007. - Trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất, khi phát hiện người sản xuất không thực hiện đúng các yêu cầu về tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đối với sản phẩm và điều kiện liên quan đến quá trình sản xuất thì việc xử lý được thực hiện theo quy định sau đây: + Đoàn kiểm tra yêu cầu người sản xuất thực hiện các biện pháp khắc phục, sửa chữa để bảo đảm chất lượng sản phẩm trước khi đưa ra thị trường; + Sau khi có yêu cầu của đoàn kiểm tra mà người sản xuất vẫn tiếp tục vi phạm thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận về vi phạm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng tên, địa chỉ của người sản xuất, tên sản phẩm không phù hợp và mức độ không phù hợp của sản phẩm; + Sau khi bị thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng mà người sản xuất vẫn tiếp tục vi phạm thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. - Trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất, mà kết quả thử nghiệm khẳng định sản phẩm không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đe dọa đến sự an toàn của người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, tạm đình chỉ sản xuất sản phẩm không phù hợp và kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. 3. Người sản xuất có quyền gì đối với sản phẩm của mình? Cụ thể tại Điều 9 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007 quy định rất rõ quyền của người sản xuất được thể hiện như sau: - Quyết định và công bố mức chất lượng sản phẩm do mình sản xuất, cung cấp. - Quyết định các biện pháp kiểm soát nội bộ để bảo đảm chất lượng sản phẩm. - Lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp để thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Trường hợp chứng nhận hợp quy, kiểm tra chất lượng sản phẩm theo yêu cầu quản lý nhà nước thì người sản xuất lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định. - Sử dụng dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các dấu hiệu khác cho sản phẩm theo quy định của pháp luật. - Yêu cầu người bán hàng hợp tác trong việc thu hồi và xử lý hàng hóa không bảo đảm chất lượng. - Khiếu nại kết luận của đoàn kiểm tra, quyết định của cơ quan kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. - Được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 4. Nghĩa vụ của người sản xuất đối với sản phẩm của mình Theo Điều 10 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007 quy định nghĩa vụ của người sản xuất phải thực hiện như sau: - Tuân thủ các điều kiện bảo đảm chất lượng đối với sản phẩm trước khi đưa ra thị trường theo quy định tại Điều 28 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007 và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do mình sản xuất. - Thể hiện các thông tin về chất lượng trên nhãn hàng hóa, bao bì, trong tài liệu kèm theo hàng hóa theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa. - Thông tin trung thực về chất lượng sản phẩm, hàng hóa. - Cảnh báo về khả năng gây mất an toàn của sản phẩm và cách phòng ngừa cho người bán hàng và người tiêu dùng. - Thông báo yêu cầu về vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng sản phẩm, hàng hóa. - Cung cấp thông tin về việc bảo hành và thực hiện việc bảo hành sản phẩm, hàng hóa cho người mua, người tiêu dùng. - Sửa chữa, hoàn lại hoặc đổi hàng mới, nhận lại hàng có khuyết tật bị người bán hàng, người tiêu dùng trả lại. - Kịp thời ngừng sản xuất, thông báo cho các bên liên quan và có biện pháp khắc phục hậu quả khi phát hiện sản phẩm, hàng hóa gây mất an toàn hoặc sản phẩm, hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. - Thu hồi, xử lý sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng. Trong trường hợp phải tiêu huỷ hàng hóa thì phải chịu toàn bộ chi phí cho việc tiêu huỷ hàng hóa và chịu trách nhiệm về hậu quả của việc tiêu huỷ hàng hóa theo quy định của pháp luật. - Bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Tuân thủ các quy định, quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Trả chi phí thử nghiệm, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy theo quy định tại Điều 31; chi phí lấy mẫu, thử nghiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 41; chi phí lấy mẫu, thử nghiệm, giám định theo quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật này. - Chứng minh kết quả sai và lỗi của tổ chức đánh giá sự phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 63 của Luật này. Như vậy, trước khi đưa ra thị trường sản phẩm trong quá trình sản xuất phải được áp dụng hệ thống quản lý nhằm bảo đảm chất lượng sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Đồng thời, công bố tiêu chuẩn áp dụng và ghi nhãn theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa. Lựa chọn chứng nhận hợp chuẩn, công bố hợp chuẩn đối với sản phẩm thuộc nhóm 1. Cuối cùng là tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến quá trình sản xuất, chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đối với sản phẩm thuộc nhóm 2.
Bộ Tài chính yêu cầu có biện pháp kịp thời về bình ổn giá trước, trong và sau Tết Nguyên đán 2024
Ngày 09/01/2023, Bộ Tài chính ban hành Chỉ thị 01/CT-BTC về việc tăng cường công tác quản lý, điều hành và bình ổn giá trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024. Nhằm tăng cường công tác quản lý, điều hành và bình ổn giá cả thị trường dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024, tại Chỉ thị 01/CT-BTC Bộ trưởng Bộ Tài chính yêu cầu như sau: Theo dõi sát tình hình kinh tế - chính trị và lạm phát thế giới tác động đến Việt Nam để có giải pháp ứng phó phù hợp; cập nhật tình hình cung cầu, giá cả thị trường trong nước để kịp thời tham mưu các biện pháp quản lý, điều hành và bình ổn giá cả thị trường, nhất là trong thời điểm trước, trong và sau Tết tránh để xảy ra các biến động bất thường ảnh hưởng đến đời sống kinh tế - xã hội; tăng cường công tác phòng chống buôn lậu, gian lận thưorng mại và hàng giả; kiểm soát chặt chẽ việc kê khai, quyết toán thuế, công tác hoàn thuế, cụ thể: (1) Cục Quản lý giá có trách nhiệm: - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tài chính, các đơn vị chức năng thuộc các Bộ, ngành tổ chức nắm bắt thông tin, theo dõi sát diễn biến cung cầu, thị trường, giá cả, nhất là đối với một số mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, mặt hàng tư liệu sản xuất quan trọng có giá biến động lớn. - Tham mưu kịp thời trình Bộ các biện pháp CỊuản lý, điều hành giá phù hợp nhằm ổn định mặt bằng giá cả thị trường và kiểm soát lạm phát. Chủ động tồ chức triển khai các ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ - Trường Ban chỉ đạo điều hành giá. - Đẩy mạnh công tác tổng hợp thông tin, phần tích dự báo diễn biến giá cà thị trường; chủ động xây dựng kịch bản điều hành giá năm 2024 và tham mưu, đề xuất các biện pháp quản lý, điều hành giá phù hợp; kiểm tra theo thẩm quyền các tổ chức, cá nhân việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá khi cần thiết hoặc theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền. (2) Các Sở Tài chính có trách nhiệm: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành chủ động tham mưu cho ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường công tác quàn lý, điều hành và bình ổn giá trên địa bàn; cụ thể: - Chủ động theo dõi sát diễn biến tình hình cung cầu, giá cả thị trường trên địa bàn trước, trong và sau Tet, nhất là đối với các hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ trực tiếp nhu cầu cùa người dân như nhóm mặt hàng lương thực, thực phẩm tươi sống, dịch vụ du lịch, tham quan, dịch vụ vận chuyển hành khách... và các mặt hàng thiết yếu khác liên quan đến sản xuất để kịp thời tham mưu cho ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp bình ổn giá theo quy định của pháp luật, có phương án điều tiết, hỗ trợ lưu thông nguồn hàng hợp lý, đề xuất kịp thời xuất cấp hàng dự trữ quốc gia theo quy định. - Phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan đẩy mạnh thực hiện niêm yết giá, kê khai giá trên địa bàn; tăng cường kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá, thuế, phí, lệ phí trên địa bàn; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định. - Phối hợp với các đơn vị chức năng thực hiện nghiêm, triệt để, có hiệu quà công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; chông thất thu, gian lận thuế, giảm nợ đọng thuế; tập trung quản lý chi ngân sách nhà nước đảm bảo chặt chẽ, hiệu quả, tiết kiệm, đúng chế độ. - Phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị liên quan, căn cứ điều kiện, tinh hình thực tê tại địa phương đê kịp thời tham mưu cho Uy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Chương trình bình ổn thị trường phù hợp trên địa bàn; tổ chức thực hiện, triển khai nghiêm túc chế độ báo cáo giá thị trường trước, trong và sau Tet. Ngoài ra, các cơ quan, tổ chức trung ương thuộc Bộ Tài chính đóng tại địa phương có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban, ngành tể chức triển khai công tác quản lý, điều hành và bình ổn giá trên địa bàn, bao gồm: Cục Hải quan, Cục Dự trữ Nhà nước khu vực, Cục thuế, Kho bạc Nhà nước. Các đơn vị thuộc Bộ căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị trong và ngoài Bộ Tài chính thực hiện tốt các công việc được giao tại Chỉ thị 01/CT-BTC bao gồm: Thanh tra Tài chính, Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Tổng Cục Hải quan, Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Ban chỉ đạo 389 Bộ Tài chính. Xem chi tiết tại Chỉ thị 01/CT-BTC ngày 09/01/2024.
Yêu cầu ban hành định mức, đơn giá xây dựng phù hợp với thị trường, chống thất thoát, lãng phí
Ngày 17/11/2023, Văn phòng Chính phủ vừa có Công văn 9013/VPCP-CN truyền đạt ý kiến của Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà về công tác rà soát định mức, đơn giá xây dựng. Tại Công văn 9013/VPCP-CN, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà yêu cầu Bộ Xây dựng và Bộ Giao thông vận tải phối hợp chặt chẽ để hoàn thiện chính sách, bảo đảm việc ban hành định mức, đơn giá xây dựng được kịp thời, phù hợp với thị trường, chống thất thoát, lãng phí. Cụ thể, xét báo cáo của Bộ Xây dựng về nội dung báo cáo của Bộ Giao thông vận tải về công tác rà soát các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức, đơn giá chưa được ban hành hoặc còn bất cập, chưa hợp lý ngành giao thông vận tải, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà có ý kiến như sau: Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải thực hiện chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ tại Công văn 8118/VPCP-CN ngày 18/10/2023 của Văn phòng Chính phủ, tiếp tục phối hợp chặt chẽ để hoàn thiện chính sách, bảo đảm việc ban hành định mức, đơn giá xây dựng được kịp thời, phù hợp với thị trường, chống thất thoát, lãng phí. Trước đó, Bộ Giao thông vận tải đã có Báo cáo gửi Thủ tướng Chính phủ, trong đó nêu một số khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức, đơn giá trong ngành giao thông vận tải. Cụ thể, về định mức: các dự án ngành giao thông vận tải có đặc thù trải dài theo tuyến nhưng các định mức chi phí (quản lý dự án, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát) đã được Bộ Xây dựng ban hành tại Thông tư 12/2021/TT-BXD có tỷ lệ thấp hơn so với các chuyên ngành khác. Bên cạnh đó, theo quy định tại Thông tư 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng, có 03 phương pháp để xây dựng định mức mới: (1) Tính toán theo hồ sơ thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thi công, biện pháp thi công được dự kiến; (2) Theo số liệu thống kê của công trình đã thực hiện; (3) Tổ chức khảo sát, thu thập số liệu từ thi công thực tế. Việc xây dựng định mức theo phương pháp (1) và (2) chưa có định mức cơ sở do Bộ Xây dựng ban hành nên còn khó khăn khi xây dựng định mức. Nếu thực hiện theo phương pháp (3) cần phải có công địa để thực hiện và thường mất rất nhiều thời gian, ảnh hưởng lớn đến việc xây dựng và ban hành định mức chuyên ngành; Đồng thời, đối với công tác xây dựng định mức mới theo phương pháp (3) yêu cầu "số liệu phiếu khảo sát phải đảm bảo đủ độ tin cậy" nhưng không quy định rõ số lượng cần thực hiện khảo sát như thế nào là đủ độ tin cậy dẫn đến khó khăn trong quá trình thực hiện. Đồng thời, hầu hết các công trình, dự án khi lập dự toán đều xây dựng định mức mới, điều chỉnh định mức, nếu tất các chủ đầu tư đều phải khảo sát, thu thập số liệu từ quá trình thi công thực tế để chuẩn xác định mức sẽ dẫn đến khối lượng khảo sát định mức từ thi công rất lớn, trong khi rất nhiều định mức mới, định mức điều chỉnh đều trùng lặp ở nhóm các công việc thuộc các công trình, dự án. Khi Chủ đầu tư xây dựng định mức mới, điều chỉnh định mức cho từng dự án chưa có quy định cụ thể để ban hành làm cơ sở áp dụng cho các công trình, dự án tiếp theo. Về đơn giá dự toán: Nghị định 10/2021/NĐ-CP chưa có các quy định chặt chẽ để bảo vệ việc quyết định áp dụng, sử dụng định mức mới, định mức điều chỉnh, giá vật liệu đảm bảo phù hợp với giá thị trường của Chủ đầu tư; đặc biệt, đối với các dự án đầu tư công còn chịu sự quản lý của các cơ quan hậu kiểm. Ngoài ra, đối với các dự án đầu tư công, việc áp dụng định mức cần phải tuân thủ quy định tại khoản 51 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 "Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, chủ đầu tư căn cứ quy định về quản lý chi phí, áp dụng hệ thống định mức được ban hành để xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng". Về đơn giá nhân công: Theo quy định, đơn giá nhân công do các địa phương công bố hiện nay trên cơ sở áp dụng mức lương tối thiểu vùng và tham khảo khung giá của Bộ Xây dựng ban hành. Thực tế giá nhân công do các địa phương ban hành hiện nay có mức giá thấp hơn so với giá nhân công lao động phổ thông trên thị trường, chưa đáp ứng yêu cầu thị trường. Theo quy định hiện hành về quản lý chi phí, giá vật liệu được xác định theo thông báo giá của địa phương hoặc báo giá của nhà cung ứng. Tuy nhiên, đối với dự án được áp dụng cơ chế đặc thù trong khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, việc xác định giá vật liệu khai thác tại mỏ phụ thuộc vào giá thỏa thuận với chủ sở hữu đất khu vực mỏ nhưng giá thỏa thuận giữa các chủ sở hữu còn chưa thống nhất, chênh lệch lớn và chưa có hướng dẫn cụ thể nên khó khăn cho công tác quản lý chi phí của các chủ đầu tư. Từ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực tế triển khai thực hiện nêu trên, Bộ Giao thông vận tải đã kiến nghị Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Xây dựng phối hợp với các bộ, ngành tiến hành rà soát, cập nhật, điều chỉnh, bổ sung hệ thống định mức và sớm sửa đổi Thông tư 12/2021/TT-BXD; sớm điều chỉnh khung giá nhân công và hướng dẫn các địa phương ban hành đảm bảo phù hợp với mặt bằng giá nhân công khu vực. Đồng thời, bổ sung quy định về nội dung xác định giá vật liệu tại các mỏ vật liệu tại các dự án được áp dụng cơ chế đặc thù giao cho Nhà thầu khai thác vào Thông tư sửa đổi Thông tư 11/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 về hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí… Sau khi xem xét Báo cáo của Bộ Giao thông vận tải và ý kiến các Bộ: Tài chính, Tư pháp về công tác rà soát các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức, đơn giá chưa được ban hành hoặc còn bất cập, chưa hợp lý ngành giao thông vận tải, tại Công văn 8118/VPCP-CN ngày 18/10/2023, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà đã giao Bộ Xây dựng nghiên cứu Báo cáo của Bộ Giao thông vận tải; phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương có liên quan nghiên cứu điều chỉnh, sửa đổi các nội dung chưa phù hợp; bổ sung các nội dung cần hướng dẫn (nếu có) để có văn bản hướng dẫn theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành để Bộ Giao thông vận tải và các địa phương có cơ sở triển khai thực hiện. Theo Chính phủ
04 thủ đoạn chiếm đoạt tài sản mà các đối tượng "thao túng thị trường chứng khoán" thường sử dụng
Bộ Công an chỉ ra những thủ đoạn mà các đối tượng đã dùng để “thao túng thị trường chứng khoán” nhằm chiếm đoạt tài sản trong thời gian vừa qua. Theo đó, dạo gần đây, các vụ án liên quan đến thị trường chứng khoán có nhiều diễn biến phức tạp, ảnh hưởng đến môi trường đầu tư kinh doanh và tình hình an ninh, trật tự. Từ vụ án “Thao túng thị trường chứng khoán” và “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” xảy ra tại Công ty CP Tập đoàn FLC, Công ty CP Chứng khoán BOS, Công ty CP Xây dựng Faros và các công ty có liên quan, Cơ quan Cảnh sát điều tra đã chỉ ra được các sơ hở thiếu sót trong quy định của pháp luật về hoạt động chứng khoán và thủ đoạn các đối tượng phạm tội lợi dụng chiếm đoạt tài sản của nhà đầu tư. Cụ thể, các đối tượng đã lợi dụng việc mở tài khoản chứng khoán một cách dễ dàng, không kiểm soát, rồi thuê, nhờ người khác đứng tên mở hộ tài khoản để sử dụng mua bán, tạo cung cầu giả, đẩy giá lên cao, bán ra thu lợi bất chính. Lợi dụng sơ hở trong quá trình kiểm soát vay vốn theo hình thức hợp tác đầu tư, lợi dụng Công ty chứng khoán và Công ty thứ ba để lách luật ký hợp đồng cho khách hàng vay (dưới hình thức hợp tác đầu tư góp vốn khác) với lãi suất hưởng cố định để thu lợi, từ đó các đối tượng có nguồn tiền giao dịch, mua bán, đẩy giá, thao túng mã chứng khoán để thu lợi bất chính. Sử dụng thủ đoạn tinh vi bằng các thủ thuật nghiệp vụ kế toán và tài chính, để biến một doanh nghiệp có thể tự “tăng vốn” mà không cần cổ đông phải góp thêm bất cứ một đồng tiền thật nào, nhằm nâng khống vốn điều lệ công ty để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, thu lợi bất chính. Nhiều đối tượng còn đứng sau các công ty, doanh nghiệp thao túng các hoạt động đấu thầu, đấu giá; thao túng thị trường chứng khoán... gây thiệt hại cho tài sản nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư... Các đối tượng cũng triệt để lợi dụng việc thiếu kiểm soát hoạt động mạng xã hội, thành lập nhiều nhóm, hội kín để hô hào, kích động, lôi kéo nhà đầu tư, từ đó điều khiển tâm lý và thao túng thị trường, thu lợi bất chính, gây thiệt hại cho nhà đầu tư… Thời gian tới, Bộ Công an sẽ tập trung phối hợp với các đơn vị có liên quan tiếp tục kiểm tra, xác minh, làm rõ các đối tượng, hành vi có dấu hiệu “Thao túng thị trường chứng khoán”, “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”, cùng các hành vi tương tự để kịp thời phát hiện, xử lý theo quy định của pháp luật, góp phần tăng cường hiệu lực công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực chứng khoán, trái phiếu doanh nghiệp, bảo đảm thị trường phát triển lành mạnh, minh bạch, an toàn, tạo niềm tin, tâm lý ổn định cho các nhà đầu tư. Đồng thời, xem xét xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cho mượn tài khoản chứng khoán dẫn đến hành vi thao túng chứng khoán xảy ra thời gian qua, theo quy định tại khoản 1, Điều 34 Nghị định 156/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 đối với cá nhân, pháp nhân. Qua công tác điều tra, căn cứ vào nguyên nhân và điều kiện phạm tội, Bộ Công an kiến nghị các cơ quan, tổ chức liên quan cần áp dụng một số biện pháp khắc phục và phòng ngừa như sau: Cần đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, kịp thời cung cấp thông tin chính thống, chính xác về chủ trương, định hướng điều hành và tình hình kinh tế vĩ mô để ổn định tâm lý nhà đầu tư, nâng cao nhận thức, hiểu biết và kỹ năng tài chính của nhà đầu tư. Tăng cường công tác nắm tình hình, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật; đặc biệt là các hành vi đưa tin thất thiệt, không chính xác gây mất an ninh, an toàn thị trường. Để ngăn chặn tình trạng tăng “vốn ảo”, các đơn vị chức năng cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động liên quan đến vốn điều lệ của doanh nghiệp. Đặc biệt sửa đổi bổ sung quy định pháp luật, cấm doanh nghiệp uỷ thác đầu tư bằng vốn doanh nghiệp đối với cá nhân là cổ đông của chính doanh nghiệp hoặc cá nhân tổ chức có liên quan đến cổ đông của doanh nghiệp. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, quy định cụ thể, rõ về thời hạn hoàn góp vốn của cổ đông đối với trường hợp doanh nghiệp tăng vốn; quy định về trách nhiệm, cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức, cá nhân (ngoài cơ quan quản lý nhà nước) đối với các hoạt động liên đến vốn quan điều lệ của doanh nghiệp; quy định chức năng, nhiệm vụ giám sát của cá nhân, tổ chức có trách nhiệm quản lý, nhằm loại trừ trường hợp có sự cấu kết, thông đồng, cố tình làm ngơ, bao che của một bộ phận cá nhân, tổ chức có trách nhiệm trong các cơ quan quản lý nhà nước… Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Truy cứu TNHS tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Theo đó, căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, c Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về mức phạt cho tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cụ thể: Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2-50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; - Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; - Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; - Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; Mức phạt cao nhất của tội này có thể bị phạt tù chung thân. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01-05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác bị xử phạt hành chính như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau: Phạt tiền từ 2-3 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản; - Công nhiên chiếm đoạt tài sản; - Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; - Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản; - Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Mức phạt cao nhất cho Hành vi này có thể đến 05 triệu đồng. Ngoài ra, còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; - Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính. Biện pháp khắc phục hậu quả đối với tội này là: - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; - Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép; - Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu. Theo Cổng TTĐT Bộ Công an
Pháp luật quy định như thế nào về quyền của người tiêu dùng?
Hiện nay, việc bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng được Nhà nước đặt lên hàng đầu, do nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng cao mà hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì ngày càng nhiều. Vậy pháp luật quy định như thế vào về quyền của người tiêu dùng? Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là gì? Căn cứ Điều 4 Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010 có quy định về nguyên tắc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng như sau: - Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là trách nhiệm chung của Nhà nước và toàn xã hội. - Quyền lợi của người tiêu dùng được tôn trọng và bảo vệ theo quy định của pháp luật. -. Bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng phải được thực hiện kịp thời, công bằng, minh bạch, đúng pháp luật. - Hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và tổ chức, cá nhân khác. Như vậy, việc bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng là trách nhiệm chung của Nhà nước và toàn xã hội và phải được thực hiện kịp thời, công bằng, minh bạch, đúng pháp luật. Pháp luật quy định như thế nào về quyền của người tiêu dùng? Căn cứ Điều 8 Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010 có quy định về quyền của người tiêu dùng như sau: - Được bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác khi tham gia giao dịch, sử dụng hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp. - Được cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; nội dung giao dịch hàng hóa, dịch vụ; nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa; được cung cấp hóa đơn, chứng từ, tài liệu liên quan đến giao dịch và thông tin cần thiết khác về hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng đã mua, sử dụng. - Lựa chọn hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo nhu cầu, điều kiện thực tế của mình; quyết định tham gia hoặc không tham gia giao dịch và các nội dung thỏa thuận khi tham gia giao dịch với tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. - Góp ý kiến với tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ về giá cả, chất lượng hàng hóa, dịch vụ, phong cách phục vụ, phương thức giao dịch và nội dung khác liên quan đến giao dịch giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. - Tham gia xây dựng và thực thi chính sách, pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. - Yêu cầu bồi thường thiệt hại khi hàng hóa, dịch vụ không đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng, số lượng, tính năng, công dụng, giá cả hoặc nội dung khác mà tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đã công bố, niêm yết, quảng cáo hoặc cam kết. - Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hoặc đề nghị tổ chức xã hội khởi kiện để bảo vệ quyền lợi của mình theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Được tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn kiến thức về tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Như vậy, người tiêu dùng sẽ có những quyền lợi được bảo vệ theo quy định nêu trên. Nhà nước sẽ có những chính sách nào để bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng? Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010 có quy định chính sách bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng như sau: - Tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân chủ động tham gia vào việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. - Khuyến khích tổ chức, cá nhân ứng dụng, phát triển công nghệ tiên tiến để sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ an toàn, bảo đảm chất lượng. - Triển khai thường xuyên, đồng bộ các biện pháp quản lý, giám sát việc tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. - Huy động mọi nguồn lực nhằm tăng đầu tư cơ sở vật chất, phát triển nhân lực cho cơ quan, tổ chức thực hiện công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; thường xuyên tăng cường tư vấn, hỗ trợ, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn kiến thức cho người tiêu dùng. - Đẩy mạnh hội nhập, mở rộng hợp tác quốc tế, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm quản lý trong việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Như vậy, nhà nước cũng thể hiện sự quan tâm của mình bằng những biện pháp bảo vệ người tiêu dùng như đã nêu. Từ những căn cứ nêu trên, có thể thấy Nhà nước đã và đang thực hiện công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng rất tốt. Ngoài ra, còn nhằm đẩy mạnh nhu cầu mua sắm và phát triển nền kinh tế
Thủ tướng chỉ thị: Tăng cường xử lý hàng nhập lậu trong dịp Tết Nguyên đán 2023
Ngày 23/12/2022, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 22/CT-TTg về việc tăng cường các biện pháp bảo đảm đón Tết Nguyên đán Quý Mão 2023 vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm. Theo đó, Thủ tướng yêu cầu các bộ, ban, ngành cơ tăng cường các biện pháp bảo đảm đón Tết Nguyên đán 2023 theo nhiệm vụ sau: (1) Bộ Công Thương Theo đó, có phương án chuẩn bị nguồn cung các mặt hàng thiết yếu, các mặt hàng có nhu cầu tiêu dùng tăng cao, bảo đảm chất lượng, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu của người dân và xử lý các biến động bất thường của thị trường. Tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi về buôn bán hàng nhập lậu, gian lận thương mại, sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng. Đặc biệt, tập trung kiểm tra, xử lý các đối tượng vận chuyển, buôn bán hàng cấm là pháo nổ, pháo hoa nhập lậu. Phối hợp chặt chẽ với các bộ, cơ quan liên quan tại các tỉnh biên giới tăng cường các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hàng hóa vi phạm vận chuyển từ biên giới vào thị trường nội địa tiêu thụ. Chỉ đạo các doanh nghiệp, đơn vị bảo đảm nguồn cung xăng dầu cho thị trường dịp cuối năm và Tết Nguyên đán, không đề thiếu hụt trong mọi tình huống. Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường kiểm tra, giám sát các chương trình khuyến mại trên toàn quốc, bảo đảm tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật. (2) Bộ Tài chính Tăng cường kiểm tra, kiểm soát phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, nhất là dịp cuối năm và Tết Nguyên đán. Tập trung kiểm tra, tuần tra chặt chẽ tại các tuyển, địa bàn trọng điểm, các mặt hàng nhập lậu, hàng giả thường có xu hướng gia tăng trong dịp Tết (như chất nổ, pháo nổ, vũ khí, hàng hóa vi phạm môi trường, thuốc lá, rượu bia, gia cầm, thực phẩm...). Đồng thời bảo đảm an sinh xã hội, đặc biệt là tại các vùng xảy ra thiên tai, bão lũ không để người dân bị thiếu đói trong dịp Tết Nguyên đán và thời kỳ giáp hạt. (3) Bộ Công an Bố trí lực lượng, phương tiện bảo vệ an toàn tuyệt đối các hoạt động của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các mục tiêu bảo vệ, các địa bàn trọng điểm, các sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội quan trọng của đất nước. Bảo đảm an ninh, trật tự tại các lễ hội, điểm du lịch, nơi hoạt động tập trung đông người; chủ động nắm chắc tình hình liên quan đến an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự an toàn xã hội, không để bị động bất ngờ trong mọi tình huống. Bên cạnh đó, phát hiện và xử lý nghiêm các hoạt động sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển, đốt pháo nổ trái phép; buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất hàng giả, hoạt động đầu cơ, lũng đoạn thị trường. Tăng cường công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, có phương án hạn chế tối đa tình trạng ùn tắc giao thông trước và sau Tết Nguyên đán; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông, nhất là liên quan đến sử dụng rượu, bia, chất ma túy. Xem thêm Chỉ thị 22/CT-TTg ban hành ngày 23/12/2022.
Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài, quy định của pháp luật
Hiện nay, thị trường nước ta đang trong giai đoạn hội nhập, phát triển thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài, mặc dù có những quy định trải thảm cho các nhà đầu tư, tuy nhiên vẫn có những hạn chế mà nhà đầu tư không thể thực hiện khi tiếp cận thị trường Việt Nam. Theo Điều 15 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định: "1. Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài và hạn chế về tiếp cận thị trường đối với ngành, nghề đó được quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư. Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được công bố tại Phụ lục I của Nghị định 31/2021/NĐ-CP. 2. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng theo các hình thức quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Đầu tư và được đăng tải, cập nhật theo quy định tại Điều 18 Nghị định 31/2021/NĐ-CP." 3. Ngoài điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện (nếu có) sau đây: a) Sử dụng đất đai, lao động; các nguồn tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản; b) Sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ công hoặc hàng hóa, dịch vụ độc quyền nhà nước; c) Sở hữu, kinh doanh nhà ở, bất động sản; d) Áp dụng các hình thức hỗ trợ, trợ cấp của Nhà nước đối với một số ngành, lĩnh vực hoặc phát triển vùng, địa bàn lãnh thổ; đ) Tham gia chương trình, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; e) Các điều kiện khác theo quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư có quy định không cho phép hoặc hạn chế tiếp cận thị trường đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài." Vây nên, những quy định trên mặc dù có khắt khe những cần thiết đối với nước ta trong giai đoạn mở cửa hiện nay.
Giới hạn của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán theo pháp luật Việt Nam
Bộ Tài chính ban hành Thông tư 51/2021/TT-BTC hướng dẫn nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Thông tư quy định nghĩa vụ trong hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam, cụ thể như: - Nhà đầu tư nước ngoài, đại diện giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài phải bảo đảm các giao dịch đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam và các giao dịch thực hiện bởi người có liên quan, nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan không nhằm mục đích tạo ra cung, cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán và các hành vi giao dịch bị cấm khác theo quy định của pháp luật. - Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp và quyết toán thuế, phí, lệ phí, giá dịch vụ liên quan đến hoạt động chứng khoán tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam. - Bên cạnh đó, nhà đầu tư nước ngoài, nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin về các giao dịch chứng khoán theo pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán… - Thông tư cũng quy định rõ về nghĩa vụ trong hoạt động cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư nước ngoài. Theo đó, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ khi cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư nước ngoài phải bảo đảm tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Khi cung cấp dịch vụ, tham gia đấu giá chứng khoán theo ủy quyền của nhà đầu tư nước ngoài thì công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải tách biệt riêng các lệnh giao dịch, chỉ thị đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài với các lệnh giao dịch, chỉ thị đầu tư của nhà đầu tư trong nước (nếu có) và của chính mình, bảo đảm tuân thủ các quy định pháp luật về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại các doanh nghiệp Việt Nam; có trách nhiệm phân bổ công bằng và hợp lý tài sản cho từng khách hàng phù hợp với hợp đồng đã giao kết. - Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp và quyết toán thuế, phí, lệ phí, giá dịch vụ liên quan đến hoạt động chứng khoán tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam. - Nhà đầu tư nước ngoài, Nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan có trách nhiệm tự thực hiện hoặc chỉ định 01 thành viên lưu ký hoặc 01 công ty chứng khoán hoặc 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc văn phòng đại diện của mình (nếu có) hoặc 01 tổ chức khác hoặc ủy quyền cho 01 cá nhân thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu và công bố thông tin. Thông báo về việc chỉ định hoặc thay đổi tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, công ty con của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam trong thời hạn 24 giờ kể từ khi việc chỉ định hoặc ủy quyền. - Trường hợp có sự thay đổi số lượng nhà đầu tư nước ngoài trong nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan nhưng không có sự thay đổi về tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin thì tổ chức, cá nhân được chỉ định, ủy quyền báo cáo sở hữu, công bố thông tin có trách nhiệm báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, công ty con của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi có sự thay đổi. Việc mở ra một khung pháp lý thông thoáng giúp doanh nghiệp tiếp cận tốt hơn cơ hội huy động vốn ngoại và đón nhận thêm những nguồn lực mới. Tuy nhiên, mở đến 100% và doanh nghiệp không được tự quyết định tỷ lệ cụ thể cũng là một thách thức liên quan đến quy định về tư cách pháp lý. Bên cạnh đó, các quy định cũng góp phần hạn chế sự chi phối của nhà đầu tư nước ngoài đến kinh tế Việt Nam.
25 ngành, nghề mà nhà đầu tư nước ngoài chưa thể tiếp cận thị trường
Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam luôn là nguồn thu hút vốn đầu tư FDI mạnh và là các doanh nghiệp có đóng góp thuế lớn cho Nhà nước, nhằm thu hút đầu tư hiện nay Việt Nam rất khuyến khích và tạo điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam kinh doanh. Dù vậy, không phải bất cứ ngành, nghề nào thì nhà đầu tư nước ngoài cũng có thể đầu tư kinh doanh vào thị trường Việt Nam vì nhiều lý do có thể tác động xấu đến Việt Nam. Vậy những ngành nghề đó là gì? 1. Như thế nào là hạn chế tiếp cận thị trường? Hiện nay, nhằm bảo vệ thị trường Việt Nam, nhà nước cũng đã ban hành rất nhiều biện pháp hạn chế các pháp nhân nước ngoài chiếm lĩnh thị trường Việt Nam. Theo Điều 15 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài như sau: Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài và hạn chế về tiếp cận thị trường đối với ngành, nghề đó được quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư.. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng theo các hình thức quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Đầu tư 2020 và được đăng tải, cập nhật theo quy định tại Điều 18 Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Ngoài điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện (nếu có) sau đây: - Sử dụng đất đai, lao động; các nguồn tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản. - Sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ công hoặc hàng hóa, dịch vụ độc quyền nhà nước. - Sở hữu, kinh doanh nhà ở, bất động sản. - Áp dụng các hình thức hỗ trợ, trợ cấp của Nhà nước đối với một số ngành, lĩnh vực hoặc phát triển vùng, địa bàn lãnh thổ. - Tham gia chương trình, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. - Các điều kiện khác theo quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư có quy định không cho phép hoặc hạn chế tiếp cận thị trường đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Theo đó, khi nhà đầu tư nước ngoài muốn đầu tư kinh doanh tại Việt Nam thì họ phải đáp ứng được các điều kiện được quy định như trên. Đây là yếu tố bắt buộc vì liên quan đến nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng kinh tế - xã hội Việt Nam nếu không áp dụng biện pháp hạn chế. 2. Đối tượng nào sẽ bị hạn chế tiếp cận thị trường? Đối tượng áp dụng mà biện pháp hạn chế tiếp cận thị trường Việt Nam chủ yếu là nhà đầu tư nước ngoài. Đây là một yếu tố quan trọng nhằm bảo vệ thị trường Việt Nam. Theo Điều 16 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định đối tượng áp dụng Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường bao gồm: - Nhà đầu tư nước ngoài: Là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. - Tổ chức kinh tế theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC. Nhà đầu tư là công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài: - Được quyền lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường và thủ tục đầu tư như quy định áp dụng đối với nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài. - Trong trường hợp lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường và thủ tục đầu tư như quy định đối với nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư không được thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài. 3. Danh mục 25 ngành nghề chưa được tiếp cận thị trường Để hạn chế các rủi ro về thị trường thì pháp luật cũng đã quy định cụ thể danh mục 25 ngành nghề chưa được tiếp cận thị trường Việt Nam theo Phụ lục I Nghị định 31/2021/NĐ-CP bao gồm: (1) Kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện độc quyền nhà nước trong lĩnh vực thương mại. (2) Hoạt động báo chí và hoạt động thu thập tin tức dưới mọi hình thức. (3) Đánh bắt hoặc khai thác hải sản. (4) Dịch vụ điều tra và an ninh. (5) Các dịch vụ hành chính tư pháp, bao gồm dịch vụ giám định tư pháp, dịch vụ thừa phát lại, dịch vụ đấu giá tài sản, dịch vụ công chứng, dịch vụ của quản tài viên. (6) Dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. (7) Đầu tư xây dựng hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng. (8) Dịch vụ thu gom rác thải trực tiếp từ các hộ gia đình. (9) Dịch vụ thăm dò ý kiến công chúng (thăm dò dư luận). (10) Dịch vụ nổ mìn. (11) Sản xuất, kinh doanh vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. (12) Nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng. (13) Dịch vụ bưu chính công ích. (14) Kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa. (15) Kinh doanh tạm nhập tái xuất. (16) Thực hiện quyền XNK, quyền phân phối đối với các hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không được thực hiện quyền XNK, quyền phân phối. (17) Thu, mua, xử lý tài sản công tại các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang. (18) Sản xuất vật liệu hoặc thiết bị quân sự; kinh doanh quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dụng quân sự và công an. (19) Kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp và dịch vụ giám định về sở hữu trí tuệ. (20) Dịch vụ thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải, khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải; Dịch vụ khảo sát khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải phục vụ công bố Thông báo hàng hải. Dịch Vụ khảo sát, xây dựng và phát hành hải đồ vùng nước, cảng biển, luồng hàng hải và tuyến hàng hải. Xây dựng và phát hành tài liệu, ấn phẩm an toàn hàng hải. (21) Dịch vụ điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải trong khu nước, vùng nước và luồng hàng hải công cộng; dịch vụ thông tin điện tử hàng hải. (22) Dịch vụ kiểm định và cấp Giấy chứng nhận cho các phương tiện giao thông vận tải. Dịch vụ kiểm định và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các phương tiện, thiết bị chuyên dùng, container, thiết bị đóng gói hàng nguy hiểm dùng trong giao thông vận tải. Dịch vụ kiểm định và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển. Dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với các máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động được lắp đặt trên các phương tiện giao thông vận tải và phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển. Dịch vụ đăng kiểm tàu cá. (23) Dịch vụ điều tra, đánh giá và khai thác rừng tự nhiên bao gồm: Khai thác gỗ và săn bắn, đánh bẫy động vật hoang dã quý hiếm, quản lý quỹ gen cây trồng, vật nuôi và vi sinh vật sử dụng trong nông nghiệp. (24) Nghiên cứu hoặc sử dụng nguồn gen giống vật nuôi mới trước khi được Bộ NNPTNT thẩm định, đánh giá. (25) Kinh doanh dịch vụ lữ hành, trừ dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. Như vậy, trên đây là tổng hợp 25 ngành nghề chưa được Việt Nam cho phép tiếp cận thị trường đầu tư dành cho doanh nghiệp nước ngoài. Việc quy định này có thể thấy các ngành nghề này có một số yếu tố tác động tiêu cực đến Việt Nam như: - Ảnh hưởng đến sự độc quyền của một số lĩnh vực thiết yếu. - Ảnh hưởng đến an ninh - quốc phòng. - Ảnh hưởng đến an ninh mạng. - Ảnh hưởng đến đời sống người dân - Ảnh hưởng đến văn hóa - phong tục - tập quán. - Ảnh hưởng đến kinh tế thị trường và những vấn đề quan trọng khác.