Sắp đến trẻ em dưới 06 tuổi sẽ được cấp căn cước công dân?
Sáng nay (15/11), Ủy ban Thường vụ Quốc hội nghe báo cáo, cho ý kiến về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật Căn cước. Dự thảo Luật Căn cước đã được trình Quốc hội tại Kỳ họp thứ 6, có 16 ý kiến đóng góp; phần lớn ý kiến đại biểu Quốc hội đồng tình với các vấn đề lớn và góp ý, đề nghị chỉnh sửa một số nội dung để hoàn thiện dự thảo luật. (1) Trẻ em dưới 06 tuổi sẽ được cấp căn cước công dân? Tại Điều 20 Dự thảo 2 Luật Căn cước công dân (sửa đổi) có quy định về người được cấp thẻ căn cước công dân như sau: Người được cấp thẻ căn cước công dân 1. Người được cấp thẻ căn cước công dân là công dân Việt Nam. 2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện cấp thẻ Căn cước công dân. Người dưới 14 tuổi thực hiện cấp thẻ Căn cước công dân theo nhu cầu. Như vậy, theo đề xuất tại Dự thảo 2 Luật Căn cước công dân (sửa đổi) thì trẻ em là công dân Việt Nam dưới 14 tuổi sẽ được cấp căn cước công dân khi có nhu cầu. Do đó, kể cả trẻ em dưới 06 tuổi cũng có thể được cấp căn cước công dân khi có nhu cầu. (2) Trình tự cấp thẻ căn cước công dân cho trẻ em dưới 04 tuổi được thực hiện như thế nào theo Dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi)? Tại Điều 24 Dự thảo 2 Luật Căn cước công dân (sửa đổi) có quy định trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước công dân đối với trẻ em dưới 06 tuổi thực hiện như sau: - Công dân dưới 14 tuổi hoặc cha, mẹ, người giám hộ của công dân dưới 14 tuổi (bao gồm cả trẻ em dưới 06 tuổi) có quyền đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước công dân. Việc cấp căn cước công dân cho công dân dưới 06 tuổi tùy thuộc vào 2 trường hợp sau: Trường hợp 1: Đối với công dân là trẻ em dưới 06 tuổi nhưng chưa đăng ký khai sinh: thực hiện cấp thẻ căn cước công dân đồng thời khi đăng ký khai sinh. Khi cha, mẹ hoặc người giám hộ thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh thì cơ quan tư pháp – hộ tịch chuyển thông tin đăng ký khai sinh và đề nghị cấp thẻ căn cước công dân của cha, mẹ hoặc người giám hộ cho cơ quan Công an để thực hiện việc cấp thẻ căn cước công dân đồng thời với việc đăng ký cư trú. Trường hợp 2: Đối với công dân là trẻ em dưới 06 tuổi đã đăng ký khai sinh: Cha, mẹ hoặc người giám hộ đến cơ quan quản lý căn cước và thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước công dân sau đây: + Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước công dân; trường hợp thông tin công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân phải xuất trình các giấy tờ hợp pháp để thực hiện thủ tục cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Đặc biệt: Trẻ em dưới 06 tuổi thì không thu nhận thông tin sinh trắc học. + Kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân; + Cán bộ tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước công dân cho người đến làm thủ tục; + Trả thẻ căn cước công dân theo địa điểm trong giấy hẹn; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát. Ngoài ra, đối với trường hợp công dân là trẻ em đủ 06 tuổi trở lên thì cha, mẹ hoặc người giám hộ phải đưa trẻ em đó đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận ảnh khuôn mặt khi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước công dân. (3) Hiện nay công dân có thể liên hệ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân ở đâu? Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Thông tư 59/2021/TT-BCA có quy định: Tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân 1. Công dân trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. 2. Trường hợp công dân đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an thì công dân lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, trường hợp thông tin đã chính xác thì đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân; hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân về cơ quan Công an nơi công dân đề nghị. Trường hợp công dân kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu thông tin của công dân chưa có hoặc có sai sót thì công dân mang theo giấy tờ hợp pháp để chứng minh nội dung thông tin khi đến cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Ngoài ra, tại Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định: Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân: 1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an; 2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; 3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương; 4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết. Như vậy, hiện nay công dân có thể liên hệ cấp, đổi, cấp lại căn cước công dân tại các nơi như: - Liên hệ trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân bao gồm: + Cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an; + Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; + Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương; + Tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức. - Đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an.
Đề xuất: Nhóm máu là thông tin bắt buộc của công dân trong CSDLQG về dân cư
Đây là nội dung mới được đề cập trong Dự thảo Luật căn cước công dân. Hiện tại thì nhóm máu được cập nhật khi công dân yêu cầu cập nhật và xuất trình kết luận về xét nghiệm xác định nhóm máu của người đó. Bổ sung nhiều thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư - Họ, chữ đệm và tên khai sinh. - Số định danh cá nhân. - Ngày, tháng, năm sinh. - Giới tính. - Nơi đăng ký khai sinh. - Quê quán. - Dân tộc. - Tôn giáo. - Quốc tịch (Việt Nam) - Tình trạng hôn nhân. - Nơi thường trú. - Nơi tạm trú. - Tình trạng khai báo tạm vắng. - Nơi ở hiện tại. - Quan hệ với chủ hộ. - Nhóm máu. - Số chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, ngày cấp, nơi cấp, thời hạn có giá trị sử dụng. - Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp. - Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ và các thành viên hộ gia đình. - Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích. - Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của người giám hộ, người được giám hộ. - Thông tin về diện chính sách (lao động - thương binh, xã hội; giáo dục – đào tạo; y tế; bảo hiểm). - Thông tin khác được chia sẻ từ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Như vậy, ngoài những nội dung hiện tại thì có bổ sung thêm nhiều thông tin khác như số định danh cá nhân; Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của người giám hộ, người được giám hộ; thông tin về diện chính sách... Không còn thể hiện thông tin nơi thường trú trên thẻ căn cước công dân Nội dung thể hiện trên thẻ căn cước công dân dự kiến gồm: - Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; - Dòng chữ “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”; - Dòng chữ “Căn cước công dân”; - Ảnh khuôn mặt; - Số định danh cá nhân; - Họ, chữ đệm và tên khai sinh; - Ngày, tháng, năm sinh; - Giới tính; - Nơi đăng ký khai sinh; - Quốc tịch; - Nơi cư trú; - Ngày, tháng, năm cấp thẻ và ngày, tháng, năm hết hạn; - Dòng chữ “Nơi cấp: Bộ Công an”. Theo đó, số thẻ thể hiện là số định danh cá nhân, thể hiện nơi cư trú, không phải là nơi thường trú như hiện tại (nếu theo thông tin về pháp luật cư trú thì nơi cư trú sẽ bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú; trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại của người đó). Đồng thời, bổ sung thêm nơi đăng ký khai sinh trong thẻ căn cước công dân. Cho phép cấp thẻ căn cước công dân cho người 14 tuổi nếu có nhu cầu Người được cấp thẻ căn cước công dân là công dân Việt Nam. Người từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện cấp thẻ Căn cước công dân. Người dưới 14 tuổi thực hiện cấp thẻ Căn cước công dân theo nhu cầu. Ngoài ra, trong Dự thảo cũng nêu rõ việc tích hợp thông tin vào thẻ căn cước công dân như sau: - Thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước công dân là những thông tin của công dân được thể hiện trong các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và đã được xác thực thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để tích hợp vào thẻ căn cước công dân theo đề nghị của công dân hoặc cơ quan quản lý nhà nước. - Thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước công dân gồm thông tin về: Thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác theo quy định của Chính phủ. Việc sử dụng các thông tin tích hợp từ thẻ căn cước công dân có giá trị tương đương như việc sử dụng các giấy tờ có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại khác. Với việc tích hợp này sẽ giúp người dân thuận tiện hơn trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính.
Thủ tục cấp lại CCCD được thực hiện online, không cần làm trực tiếp
Dự thảo Luật Căn cước công dân sửa đổi dự kiến sẽ trình Quốc hội cho ý kiến tại họp thứ 5 vào tháng 5/2023 và thông qua tại kỳ họp thứ 6 và có hiệu lực từ 01/7/2024. Theo đó, đề xuất thủ tục cấp lại thẻ Căn cước công dân được thực hiện bằng hình thức online. Đề xuất đổi, cấp lại thẻ CCCD online Dự thảo Luật CCCD sửa đổi quy định về Trình tự, thủ tục đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân như sau: Việc cấp lại thẻ căn cước công dân được thực hiện trực tuyến trên cổng dịch vụ công quốc gia. Cơ quan quản lý căn cước công dân sử dụng thông tin đã cấp thẻ căn cước công dân lần gần nhất để cấp lại thẻ căn cước công dân. Việc cấp đổi thẻ căn cước công dân thực hiện các thủ tục theo quy định tại Điều 24 của Luật Căn cước công dân. Ngoài ra, việc đổi thẻ căn cước công dân do thay đổi thông tin trong các trường hợp: thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng sinh; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của luật; có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân mà thông tin đó chưa được cập nhật, chỉnh sửa trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân phải xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin đã được thay đổi để thực hiện thủ tục cập nhật, chỉnh sửa thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Đối với các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước công dân thì phải thu lại thẻ căn cước công dân đã sử dụng. Thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD Về thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật này, cơ quan quản lý căn cước phải cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân trong thời hạn 07 ngày làm việc. Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD Thực hiện thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD tại: - Cơ quan quản lý căn cước Công an cấp huyện hoặc Công an cấp tỉnh nơi công dân cư trú. - Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định. - Cơ quan quản lý căn cước có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết. Thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD. Xem chi tiết tại Dự thảo Luật CCCD sửa đổi.
Trang điểm chụp hình thẻ Căn cước được không?
Trước đây, tại Điểm d, Khoản 1 Điều 12 Thông tư 07/2016/TT-BCA quy định về ảnh chân dung của công dân trong thẻ Căn cước công dân như sau: Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân và thẻ Căn cước công dân theo quy định. Ảnh chân dung của công dân là ảnh chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự, không được sử dụng trang phục chuyên ngành khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân; riêng đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được phép mặc lễ phục tôn giáo, dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân nhưng phải bảo đảm rõ mặt; Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân thu nhận vân tay của công dân qua máy thu nhận vân tay; trường hợp ngón tay bị cụt, khèo, dị tật, không lấy được vân tay thì ghi nội dung cụ thể vào vị trí tương ứng của ngón đó. Tuy nhiên, các quy định tại Thông tư 07/2016 đã hết hiệu lực từ 01/7/2021 và được thay thế bởi Thông tư 59/2021/TT-BCA. Tại Thông tư 59/2021/TT-BCA hiện đang có hiệu lực thi hành, các yêu cầu về ảnh chân dung của công dân trong thẻ Căn cước công dân như trên đã không còn được quy định. Ngoài ra căn cứ quy định tại Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 người được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân như sau: 1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân. 2. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân. Có thể thấy, từ trước đến nay, pháp luật đều không có quy định cấm công dân không được trang điểm để chụp ảnh thẻ Căn cước công dân. Pháp luật chỉ quy định về độ tuổi làm thẻ Căn cước công dân của công dân. Thế nên, khi đáp ứng được điều kiện về độ tuổi thì sẽ được cấp thẻ Căn cước công dân.
Re:Bộ Công an đề xuất cấp thẻ căn cước công dân gắn chíp
Cảm ơn thông tin bổ ích từ bài chia sẻ của anh/chị về việc Bộ Công An đề xuất cấp thẻ căn cước công dân gắn chíp. Không biết theo anh/chị thì việc thay đổi một loại giấy tờ cá nhân đã qua quen thuộc như thế này, sẽ có những bất cập gì trong tương lai gần không ạ ?
Mất chứng minh nhân dân vẫn làm được thẻ căn cước công dân
Nhiều người lo lắng khi làm mất chứng minh nhân dân. Tuy nhiên về quy định, nếu mất chứng minh thì công dân vẫn có thể đến cơ quan công an cấp huyện nơi anh cư trú hoặc công an cấp tỉnh nơi anh cư trú để làm lại CCCD. Thủ tục thực hiện quy định tại Điều 22 Luật căn cước công dân 2014 như sau: - Điền vào tờ khai theo mẫu quy định; - Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định. - Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục; - Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục; - Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn theo quy định tại Điều 26 của Luật này; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát. Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 07/2016/TT-BCA; Trường hợp công dân mất Chứng minh nhân dân 9 số mà làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân thì khi công dân có yêu cầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ Căn cước công dân có trách nhiệm cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân 9 số đã mất cho công dân.
Thời gian cấp thẻ căn cước công dân
Giờ em mất chứng minh thư muốn làm lại hoặc chuyển sang thẻ căn cước thì làm ở đâu trong bao lâu thì lấy lại được ạ.
Làm thẻ căn cước công dân ở đâu?
Em đang bị mất chứng minh thư cũ muôn đi làm lại mà chưa biết có được làm ở ngoài hà nội này k nếu làm thì có những địa điểm nào làm . Hộ khẩu em ở phú xuyên đang ở và làm việc tại Hà Nội. Sổ hộ khẩu em chỉ có bản photo công chứng thì có làm được không. Em cảm ơn!
Từ số thẻ căn cước công dân, có thể xác định được bạn sinh năm nào, giới tính gì và sinh ở đâu
Hôm nay rảnh rổi, lại tiếp tục nghiên cứu và mình phát hiện ra một sự thật thú vị này từ Thẻ căn cước công dân của chúng ta. Vì thế, mình muốn chia sẻ với các bạn sự thật thú vị này: Đọc số thẻ căn cước công dân của một người, bạn sẽ xác định được rằng, người đó sinh ở thế kỷ bao nhiêu, là nam hay nữ, sinh năm bao nhiêu và sinh ở đâu. Số thẻ căn cước công dân bao gồm 12 số: ABCDEFXXXXXX Trong đó: ABC là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi bạn đã đăng ký khai sinh Tra cứu mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với trường hợp bạn đăng ký khai sinh tại Việt Nam: STT Tên đơn vị hành chính Mã 1 Hà Nội 001 2 Hà Giang 002 3 Cao Bằng 004 4 Bắc Kạn 006 5 Tuyên Quang 008 6 Lào Cai 010 7 Điện Biên 011 8 Lai Châu 012 9 Sơn La 014 10 Yên Bái 015 11 Hòa Bình 017 12 Thái Nguyên 019 13 Lạng Sơn 020 14 Quảng Ninh 022 15 Bắc Giang 024 16 Phú Thọ 025 17 Vĩnh Phúc 026 18 Bắc Ninh 027 19 Hải Dương 030 20 Hải Phòng 031 21 Hưng Yên 033 22 Thái Bình 034 23 Hà Nam 035 24 Nam Định 036 25 Ninh Bình 037 26 Thanh Hóa 038 27 Nghệ An 040 28 Hà Tĩnh 042 29 Quảng Bình 044 30 Quảng Trị 045 31 Thừa Thiên Huế 046 32 Đà Nẵng 048 33 Quảng Nam 049 34 Quảng Ngãi 051 35 Bình Định 052 36 Phú Yên 054 37 Khánh Hòa 056 38 Ninh Thuận 058 39 Bình Thuận 060 40 Kon Tum 062 41 Gia Lai 064 42 Đắk Lắk 066 43 Đắk Nông 067 44 Lâm Đồng 068 45 Bình Phước 070 46 Tây Ninh 072 47 Bình Dương 074 48 Đồng Nai 075 49 Bà Rịa - Vũng Tàu 077 50 Hồ Chí Minh 079 51 Long An 080 52 Tiền Giang 082 53 Bến Tre 083 54 Trà Vinh 084 55 Vĩnh Long 086 56 Đồng Tháp 087 57 An Giang 089 58 Kiên Giang 091 59 Cần Thơ 092 60 Hậu Giang 093 61 Sóc Trăng 094 62 Bạc Liêu 095 63 Cà Mau 096 Tra cứu mã quốc gia nơi bạn đăng ký khai sinh trong trường hợp bạn sinh ở nước ngoài STT Tên nước Mã STT Tên nước Mã 1 Afghanistan 101 100 Litva (Lít-va) 200 2 Ai Cập 102 101 Luxembourg (Lúc-xem-bua) 201 3 Albania 103 102 Macedonia (Mã Cơ Đốn) (Ma-xê-đô-ni-a) 202 4 Algérie (An-giê-ri) 104 103 Madagascar 203 5 Andorra (An-đô-ra) 105 104 Malawi (Ma-la-uy) 204 6 Angola (Ăng-gô-la) 106 105 Malaysia (Mã Lai Tây Á) (Ma-lay-xi-a) 205 7 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland 107 106 Maldives (Man-di-vơ) 206 8 Antigua và Barbuda (An-ti-goa và Bác-bu-da) 108 107 Mali 207 9 Áo 109 108 Malta (Man-ta) 208 10 Ả Rập Saudi (Ả Rập Xê-út) 110 109 Maroc 209 11 Argentina 111 110 Quần đảo Marshall 210 12 Armenia (Ác-mê-ni-a) 112 111 Mauritanie (Mô-ri-ta-ni) 211 13 Azerbaijan (A-giéc-bai-gian) 113 112 Mauritius (Mô-ri-xơ) 212 14 Cộng hòa Azerbaijan 114 113 Mexico (Mê-hi-cô) 213 15 Cộng hòa Ấn Độ 115 114 Micronesia (Mi-crô-nê-di) 214 16 Bahamas (Ba-ha-mát) 116 115 Moldova (Môn-đô-va) 215 17 Bahrain (Ba-ranh) 117 116 Monaco (Mô-na-cô) 216 18 Ba Lan 118 117 Mông Cổ 217 19 Bangladesh (Băng-la-đét) 119 118 Montenegro (Môn-tê-nê-grô) 218 20 Barbados (Bác-ba-đốt) 120 119 Mozambique (Mô-dăm-bích) 219 21 Belarus (Bê-la-rút) 121 120 Myanma (Mi-an-ma) 220 22 Belize (Bê-li-xê) 122 121 Namibia (Na-mi-bi-a) 221 23 Benin (Bê-nanh) 123 122 Nam Sudan 222 24 Bhutan (Bu-tan) 124 123 Nam Phi 223 25 Bỉ 125 124 Nauru (Nau-ru) 224 26 Bolivia (Bô-li-vi-a) 126 125 Na Uy 225 27 Bosna và Hercegovina (Bốt-xni-a và Héc-dê-gô-vi-na) 127 126 Nepal (Nê-pan) 226 28 Botswana 128 127 New Zealand (Niu Di-lân) (Tân Tây Lan) 227 29 Bồ Đào Nha 129 128 Nicaragua (Ni-ca-ra-goa) 228 30 Bờ Biển Ngà (Cốt-đi-voa) 130 129 Niger (Ni-giê) 229 31 Brasil (Bra-xin) 131 130 Nigeria (Ni-giê-ri-a) 230 32 Brunei (Bru-nây) 132 131 Nga 231 33 Bulgaria (Bungari) 133 132 Nhật Bản 232 34 Burkina Faso (Buốc-ki-na Pha-xô) 134 133 Oman (Ô-man) 233 35 Burundi 135 134 Pakistan (Pa-kít-xtan) 234 36 Cabo Verde (Cáp Ve) 136 135 Palau (Pa-lau) 235 37 Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất 137 136 Panama (Pa-na-ma) 236 38 Cameroon (Ca-mơ-run) 138 137 Papua New Guinea (Pa-pua Niu Ghi-nê) 237 39 Campuchia 139 138 Paraguay (Pa-ra-goay) 238 40 Canada (Ca-na-đa; Gia Nã Đại) 140 139 Peru (Pê-ru) 239 41 Chile (Chi-lê) 141 140 Pháp (Pháp Lan Tây) 240 42 Colombia (Cô-lôm-bi-a) 142 141 Phần Lan 241 43 Comoros (Cô-mo) 143 142 Philippines (Phi-líp-pin) 242 44 Cộng hòa Congo (Công-gô; Congo-Brazzaville) 144 143 Qatar (Ca-ta) 243 45 Cộng hòa Dân chủ Congo (Congo-Kinshasa) 145 144 Romania (Ru-ma-ni, Lỗ Ma Ni) 244 46 Costa Rica (Cốt-xta Ri-ca) 146 145 Rwanda (Ru-an-đa) 245 47 Croatia (Crô-a-ti-a) 147 146 Saint Kitts và Nevis (Xanh Kít và Nê-vít) 246 48 Cộng hòa Croatia 148 147 Saint Lucia (San-ta Lu-xi-a) 247 49 Cuba (Cu-ba) 149 148 Saint Vincent và Grenadines (Xanh Vin-xen và Grê-na-din) 248 50 Djibouti (Gi-bu-ti) 150 149 Samoa (Xa-moa) 249 51 Dominica (Đô-mi-ni-ca) 151 150 San Marino (San Ma-ri-nô) 250 52 Cộng hòa Dominicana (Đô-mi-ni-ca-na) 152 151 São Tomé và Príncipe (Sao Tô-mê và Prin-xi-pê) 251 53 Đan Mạch 153 152 Séc (Tiệp) 252 54 Đông Timor (Ti-mo Lex-te) 154 153 Sénégal (Xê-nê-gan) 253 55 Đức 155 154 Serbia (Xéc-bi-a) 254 56 Ecuador (Ê-cu-a-đo) 156 155 Seychelles (Xây-sen) 255 57 El Salvador (En Xan-va-đo) 157 156 Sierra Leone (Xi-ê-ra Lê-ôn) 256 58 Eritrea (Ê-ri-tơ-ri-a) 158 157 Singapore (Xinh-ga-po) 257 59 Estonia (E-xtô-ni-a) 159 158 Slovakia (Xlô-va-ki-a) 258 60 Ethiopia (Ê-t(h)i-ô-pi-a) 160 159 Slovenia (Xlô-ven-ni-a) 259 61 Fiji (Phi-gi) 161 160 Solomon (Xô-lô-môn) 260 62 Gabon (Ga-bông) 162 161 Somalia (Xô-ma-li) 261 63 Gambia (Găm-bi-a) 163 162 Sri Lanka (Xri Lan-ca) 262 64 Ghana (Ga-na) 164 163 Sudan (Xu-đăng) 263 65 Grenada (Grê-na-đa) 165 164 Suriname (Xu-ri-nam) 264 66 Gruzia (Gru-di-a) 166 165 Swaziland (Xoa-di-len) 265 67 Guatemala (Goa-tê-ma-la) 167 166 Syria (Xi-ri) 266 68 Guinea-Bissau (Ghi-nê Bít-xao) 168 167 Tajikistan (Tát-gi-kít-xtan) 267 69 Guinea Xích Đạo (Ghi-nê Xích Đạo) 169 168 Tanzania (Tan-da-ni-a) 268 70 Guinea (Ghi-nê) 170 169 Tây Ban Nha 269 71 Guyana (Gai-a-na) 171 170 Tchad (Sát) 270 72 Haiti (Ha-i-ti) 172 171 Thái Lan 271 73 Hà Lan (Hòa Lan) 173 172 Thổ Nhĩ Kỳ 272 74 Hàn Quốc (Nam Hàn) 174 173 Thụy Điển 273 75 Hoa Kỳ (Mỹ) 175 174 Thụy Sĩ (Thụy Sỹ) 274 76 Honduras (Hôn-đu-rát) (Ôn-đu-rát) 176 175 Togo (Tô-gô) 275 77 Hungary (Hung-ga-ri) 177 176 Tonga (Tông-ga) 276 78 Hy Lạp 178 177 Triều Tiên 277 79 Iceland (Ai xơ len) 179 178 Trinidad và Tobago (Tri-ni-đát và Tô-ba-gô) 278 80 Indonesia (In-đô-nê-xi-a) 180 179 Trung Quốc 279 81 Iran 181 180 Trung Phi 280 82 Iraq (I-rắc) 182 181 Tunisia (Tuy-ni-di) 281 83 Ireland (Ai-len) 183 182 Turkmenistan (Tuốc-mê-ni-xtan) 282 84 Israel (I-xra-en) 184 183 Tuvalu 283 85 Jamaica (Gia-mai-ca) 185 184 Úc (Ốt-xrây-li-a) 284 86 Jordan (Gioóc-đan-ni) 186 185 Uganda (U-gan-đa) 285 87 Kazakhstan (Ca-dắc-xtan) 187 186 Ukraina (U-crai-na) 286 88 Kenya (Kê-nhi-a) 188 187 Uruguay (U-ru-goay) 287 89 Kiribati 189 188 Uzbekistan (U-dơ-bê-kít-xtan) 288 90 Kuwait (Cô-oét) 190 189 Vanuatu (Va-nu-a-tu) 289 91 Síp 191 190 Việt Nam 000 92 Kyrgyzstan (Cư-rơ-gư-xtan) 192 191 Thành Vatican (Va-ti-căng)/Tòa Thánh 290 93 Lào 193 192 Venezuela (Vê-nê-xu(y)-ê-la) 291 94 Latvia (Lat-vi-a) 194 193 Ý (I-ta-li-a) 292 95 Lesotho (Lê-xô-thô) 195 194 Yemen (Y-ê-men) 293 96 Li ban (Li-băng) 196 195 Zambia (Dăm-bi-a) 294 97 Liberia (Li-bê-ri-a) 197 196 Zimbabwe (Dim-ba-bu-ê) 295 98 Libya (Li-bi) 198 99 Liechtenstein (Lích-ten-xtai) 199 D là mã thế kỷ sinh và giới tính của bạn Tra cứu mã thế kỷ sinh và giới tính của bạn tại đây STT Thế kỷ Năm sinh Nam Nữ 1 20 1900 – 1999 0 1 2 21 2000 – 2099 2 3 3 22 2100 – 2199 4 5 4 23 2200 – 2299 6 7 5 24 2300 – 2399 8 9 EF là hai số cuối năm sinh của bạn Như vậy, từ bảng tra cứu trên, bạn sẽ xác định được nơi sinh của người đó, người đó là nam hay nữ và người đó sinh năm bao nhiêu. Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A có số thẻ căn cước công dân là 051090XXXXXX Trong đó: 051 là mã của tỉnh Quảng Ngãi, 0 là giới tính Nam, được sinh vào thế kỷ 20, nghĩa là từ 1900 - 1999 và 1990 là năm sinh của người đó. Đã là Dân Luật thì phải nói có căn cứ rõ ràng, mấy cái này là nằm trong Nghị định 137/2015/NĐ-CP và Thông tư 07/2016/TT-BCA
Từ ngày 01/01/2017, lệ phí cấp mới thẻ căn cước công dân là 70.000 đồng
Để đồng bộ hóa tất cả các quy định liên quan đến phí, lệ phí theo Luật phí, lệ phí 2015, Bộ Tài chính đang gấp rút hoàn thiện Dự thảo các Thông tư quy định về phí, lệ phí, trong số đó, có quy định về phí, lệ phí cấp mới, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân. Thông tư quy định về chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí cấp thẻ căn cước công dân sẽ đồng bộ có hiệu lực cùng với Luật phí, lệ phí 2015 là ngày 01/01/2017. Theo đó, vẫn giữ nguyên mức đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân như Thông tư 170/2015/TT-BTC, là 50.000 đồng trong trường hợp đổi và 70.000 đồng trong trường hợp cấp lại. Đối với trường hợp cấp mới thẻ căn cước công dân là 70.000 đồng thay vì không phải nộp phí như trước đây. Cũng xin nhắc lại trường hợp được miễn lệ phí hoặc không phải nộp lệ phí, đó là: - Đổi thẻ căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân. - Công dân đã được cấp CMND 9 số và CMND 12 số nay chuyển sang cấp thẻ căn cước công dân. - Đổi căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính. - Đổi, cấp lại thẻ cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh, công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao, công dân thuộc hộ nghèo. - Đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa. Các bạn có thể xem chi tiết nội dung tại Dự thảo Thông tư quy định về chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí cấp thẻ căn cước công dân.
Thủ tục cấp mã số định danh cá nhân
Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về thủ tục cấp mã số định danh cá nhân cho người đăng ký khai sinh, người đã đăng ký khai sinh. Từ ngày 1/1/2016, việc cấp mã số định danh cá nhân khi đăng ký khai sinh được thực hiện thí điểm trên 4 tỉnh Hải Phòng, Hà Nội, Tp.Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Thủ tục cấp mã số định danh cá nhân được hướng dẫn như sau: 1. Đối với công dân đăng ký khai sinh: - Cơ quan đăng ký hộ tịch nhận giấy tờ đăng ký khai sinh, trong đó có đầy đủ các thông tin về: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Nơi đăng ký khai sinh; Quê quán; Dân tộc; Quốc tịch; Họ, chữ đệm và tên, quốc tịch của cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp; trừ trường hợp chưa xác định được cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp của người được đăng ký khai sinh. - Khi nhận đủ giấy tờ để đăng ký khai sinh, cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có chuyển ngay các thông tin của người được đăng ký khai sinh cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. - Sau khi kiểm tra thông tin, tài liệu đăng ký khai sinh, Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an cấp và chuyển ngay số định danh cá nhân cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch. 2. Đối với công dân đã đăng ký khai sinh Đối với công dân đã đăng ký khai sinh thì cần cung cấp giấy tờ đăng ký khai sinh với đầy đủ các thông tin như nêu ở phần 1. Ngoài ra phải cung cấp thêm các thông tin về: nơi thường trú; Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ, quan hệ với chủ hộ. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an kiểm tra thông tin của công dân, cấp và chuyển ngay số định danh cá nhân cho cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân.
10 câu hỏi thường gặp về cấp đổi thẻ Căn cước công dân
Từ ngày 01/01/2016, Luật căn cước công dân 2014 có hiệu lực, theo đó, sẽ thay thẻ Chứng minh nhân dân trước đây thành thẻ Căn cước công dân. Trước khi giải đáp 10 câu hỏi thường gặp về cấp đổi Thẻ căn cước công dân. Mình giới thiệu các văn bản hướng dẫn Luật căn cước công dân 2014 tính đến thời điểm hiện nay: - Nghị định 137/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật căn cước công dân. - Thông tư 170/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí thẻ Căn cước công dân. - Thông tư 61/2015/TT-BCA quy định về mẫu Thẻ căn cước công dân. - Thông tư 66/2015/TT-BCA Quy định về biểu mẫu sử dụng trong công tác cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân, tàng thư căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Sau đây là danh sách 16 địa phương trên cả nước thực hiện cấp thẻ căn cước công dân, gồm: 1. Hà Nội. 2. Vĩnh Phúc 3. Hưng Yên. 4. Hải Dương. 5. Hà Nam. 6. Nam Định. 7. Ninh Bình. 8. Thái Bình. 9. Hải Phòng. 10. Quảng Ninh. 11. Thanh Hóa. 12. TP.HCM. 13. Cần Thơ. 14. Tây Ninh. 15. Quảng Bình. 16. Bà Rịa-Vũng Tàu. Đến nay mới có 16 địa phương nêu trên đủ điều kiện để cấp. Ngoài ra, các địa phương còn lại vẫn tiến hành cấp mới, cấp đổi CMND cũ như bình thường. Hỏi Đáp 1. Ai được cấp thẻ Căn cước công dân? Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân. 2. Thời hạn sử dụng thẻ Căn cước công dân trong bao lâu? Thẻ căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. 3. Thẻ Căn cước công dân được đổi, cấp lại khi nào? Thẻ được đổi khi thuộc một trong các trường hợp sau: - Khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. - Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được. - Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên, đặc điểm nhận dạng. - Xác định lại giới tính, quê quán. - Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân. - Khi công dân có yêu cầu. Thẻ được cấp lại trong các trường hợp sau: - Bị mất. - Được trở lại quốc tịch Việt Nam. 4. Người dân được đổi thẻ miễn phí? Trả lời câu hỏi này có 03 vấn đề như sau: - Thứ nhất, người dân không phải nộp lệ phí trong các trường hợp sau: Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân. Đổi thẻ Căn cước công dân khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Đổi thẻ Căn cước công dân khi có sai sót thông tin trên thẻ do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân. - Thứ hai, người dân được miễn lệ phí đổi thẻ trong các trường hợp sau: Công dân đã được cấp CMND 9 số và CMND 12 số nay chuyển sang cấp thẻ Căn cước công dân. Đổi thẻ Căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính. Công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thuộc các xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban Dân tộc; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định pháp luật. Công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa. - Thứ ba, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân không thuộc trường hợp không phải nộp hoặc miễn lệ phí đổi thẻ nêu trên thì phải nộp lệ phí theo mức sau: Đổi: 50.000 đồng/thẻ. Cấp lại: 70.000 đồng/thẻ. 5. Chứng minh nhân dân 12 số có khác gì với thẻ Căn cước công dân? Mời các bạn xem chi tiết tại đây. 6. Để được cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thì cần phải mang theo giấy tờ gì? - Sổ hộ khẩu. (giấy tờ hợp pháp về những thông tin ghi trong mẫu tờ khai) - Bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi thông tin họ, chữ đệm, tên, đặc điểm nhận dạng, xác định lại giới tính, quê quán, có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân và thẻ Căn cước công dân đã sử dụng (trong trường hợp đổi thẻ) - Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an dân dân thì cần mang theo Giấy chứng minh do Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cấp kèm theo Giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị. 7. Trình tự, thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân ra sao? - Điền vào tờ khai theo mẫu (file đính kèm) - Cơ quan cấp thẻ thu thập, cập nhật thông tin và đối chiếu với thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia (CSDL) về dân cư. Trường hợp công dân chưa có thông tin trong CSDL quốc gia về dân cư thì xuất trình giấy tờ hợp pháp về những thông tin ghi trong mẫu tờ khai (thường là sổ hộ khẩu). Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị. - Chụp ảnh, lấy dấu vân tay. - Nhận giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân. Lưu ý: - Nếu mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng năng nhận thức, điều khiển hành vi của mình thì phải có người đại diện hợp pháp đến cùng để làm thủ tục trên. - Trường hợp đổi thẻ Căn cước công dân do thay đổi thông tin họ, chữ đệm, tên, đặc điểm nhận dạng, xác định lại giới tính, quê quán, có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân mà chưa có thông tin trên CSDL quốc gia về dân cư thì nộp bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi các thông tin này. Đồng thời, phải nộp thẻ Căn cước công dân đã sử dụng. 8. Làm thủ tục xong thì bao giờ có thẻ? Tùy từng nơi cấp thẻ: - Tại thành phố, thị xã: Cấp mới và đổi: không quá 07 ngày làm việc. Cấp lại: không quá 15 ngày làm việc. - Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo: không quá 20 ngày làm việc. - Tại các khu vực còn lại: không quá 15 ngày làm việc. 9. Thẻ Căn cước công dân có thể thay thế những giấy tờ tùy thân nào? Thẻ Căn cước công dân có thể thay thế hộ chiếu nếu Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết sử dụng thẻ Căn cước thay hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau. 10. Hạn chót đổi thẻ Căn cước công dân là ngày nào? 31/12/2019.
Sự khác nhau giữa Thẻ căn cước công dân và CMND 12 số?
>>> Thủ tục cấp đổi thẻ Căn cước công dân Từ ngày 01/01/2016, khi Luật Căn cước công dân 2014 bắt đầu có hiệu lực, người dân tại các thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, TP.HCM đua nhau đi đổi Thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ chứng minh nhân dân (CMND) 12 số. Nhiều bạn đọc thắc mắc rằng, giữa thẻ căn cước công dân và thẻ CMND có gì khác nhau? Mời các bạn xem chi tiết thông qua bảng so sánh sau: Tiêu chí CMND 12 số Thẻ căn cước công dân Định nghĩa CMND (nói chung – không phân biệt 9 số hoặc 12 số) là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. (Căn cứ Điều 1 Nghị định 05/1999/NĐ-CP) Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhận dạng của công dân. (Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Luật căn cước công dân 2014) Kích cỡ, hình dạng thẻ - Hình chữ nhật. - Chiều dài 85,6mm. - Chiều rộng 53,98mm. (Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Thông tư 57/2013/TT-BCA) - Hình chữ nhật. - Bốn góc được cắt tròn. - Chiều dài 85,6 mm. - Chiều rộng 53,98 mm. - Độ dày 0,76 mm. (Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Thông tư 61/2015/TT-BCA) Nội dung mặt trước của thẻ - Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Ảnh của người được cấp Chứng minh nhân dân cỡ 20 x 30 mm. - Có giá trị đến (ngày, tháng, năm). - Tiêu ngữ: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. - Chữ "Chứng minh nhân dân". - Số CMND (12 số) - Họ và tên khai sinh. - Họ và tên gọi khác. - Ngày tháng năm sinh. - Giới tính. - Dân tộc. - Quê quán. - Nơi thường trú. (Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Thông tư 57/2013/TT-BCA) - Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Ảnh của người được cấp thẻ Căn cước công dân. - Có giá trị đến. - Tiêu ngữ: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. - Dòng chữ “CĂN CƯỚC CÔNG DÂN”. - Số. - Họ và tên. - Ngày, tháng, năm sinh. - Giới tính. - Quốc tịch. - Quê quán. - Nơi thường trú. (Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Thông tư 61/2015/TT-BCA) Nội dung mặt sau của thẻ - Mã vạch 02 chiều. - Ô trên: vân tay ngón trỏ trái. - Ô dưới: vân tay ngón trỏ phải. - Đặc điểm nhận dạng. - Ngày tháng năm cấp CMND - Chức danh người cấp, ký tên và đóng dấu. (Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Thông tư 57/2013/TT-BCA) - Trên cùng là mã vạch hai chiều; - Ô trên: vân tay ngón trỏ trái. - Ô dưới: vân tay ngón trỏ phải của người được cấp thẻ Căn cước công dân. - Đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ. - Ngày, tháng, năm cấp thẻ Căn cước công dân. - Họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người có thẩm quyền cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân. (Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Thông tư 61/2015/TT-BCA) Năm cấp Năm 2012 Năm 2016 Thời hạn sử dụng 15 năm, kể từ ngày cấp, đổi, cấp lại. (Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Thông tư 57/2013/TT-BCA) Được tính theo độ tuổi phải đổi thẻ như sau: Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. (Căn cứ Điều 5 Thông tư 61/2015/TT-BCA) Thời gian thực hiện thủ tục Tại thành phố, thị xã: - Cấp mới, cấp đổi: không quá 07 ngày làm việc. - Cấp lại: không quá 15 ngày làm việc. Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo: Không quá 20 ngày làm việc. Các khu vực còn lại: Không quá 15 ngày làm việc. (Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Nghị định 106/2013/NĐ-CP) Tại thành phố, thị xã: - Cấp mới, cấp đổi: không quá 07 ngày làm việc. - Cấp lại: không quá 15 ngày làm việc. Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo: Không quá 20 ngày làm việc. Các khu vực còn lại: Không quá 15 ngày làm việc. (Căn cứ Điều 25 Luật căn cước công dân 2014) Vật liệu làm thẻ Chất liệu nhựa, ngoài cùng của 02 mặt có phủ lớp màng nhựa mỏng trong suốt. (Căn cứ Khoản 3 Điều 3 Thông tư 57/2013/TT-BCA) Chất liệu nhựa, ngoài cùng của hai mặt có phủ lớp màng nhựa mỏng trong suốt. (Căn cứ Khoản 4 Điều 3 Thông tư 61/2015/TT-BCA) Mức phí cấp mới, đổi, cấp lại Trường hợp thu nhận ảnh trực tiếp (ảnh thu qua camera) - Cấp mới: 30.000 đồng. - Cấp đổi: 50.000 đồng. - Cấp lại: 70.000 đồng. Trường hợp thu nhận ảnh gián tiếp (chưa tính tiền chụp ảnh) - Cấp mới: 20.000 đồng. - Cấp đổi: 40.000 đồng. - Cấp lại: 60.000 đồng. (Căn cứ Điều 2 Thông tư 155/2012/TT-BTC) - Đổi: 50.000 đồng. - Cấp lại: 70.000 đồng. (Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Thông tư 170/2015/TT-BTC)
Đối tượng áp dụng nộp lệ phí thẻ căn cước công dân.
Từ ngày 01/01/2016, Luật Căn cước công dân bắt đầu có hiệu lực thi hành. Song song với Luật căn cước công dân là các văn bản hướng dẫn thi hành mà nổi bật là Thông tư 170/2015/TT-BTC. Thông tư 170/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí thẻ CCCD. Thẻ căn cước công dân là gì? Thẻ căn cước hay thẻ nhận dạng cá nhân, hay là chứng minh thư, chứng minh nhân dân, là một loại tài liệu nhận dạng có thể được sử dụng để xác minh các chi tiết của bản sắc cá nhân của một người dưới hình thức một thẻ nhỏ, kích thước theo một tiêu chuẩn nhất định, nó thường được gọi là một thẻ nhận dạng (IC). Thẻ căn cước là những điểm cơ bản về gốc tích, quan hệ thân tộc, đặc điểm nhận dạng, đủ để phân biệt từng cá nhân trong xã hội. Vậy mức thu lệ phí là bao nhiêu? Theo Điều 6 của Thông tư 170/2015/TT-BTC thì: 1. Mức thu lệ phí khi đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau: a) Đổi: 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân. b) Cấp lại: 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân. 2. Công dân thường trú tại các xã, thị trấn miền núi; các xã biên giới; các huyện đảo nộp lệ phí thẻ Căn cước công dân bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Lệ phí thẻ Căn cước công dân thu bằng Đồng Việt Nam (VNĐ). Với mức thu lệ phí nêu trên thì các đối tượng áp dụng sẽ được phân chia như thế nào? Điều 2. Đối tượng nộp lệ phí Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên khi làm thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân phải nộp lệ phí thẻ Căn cước công dân theo quy định tại Thông tư này. Điều 3. Đối tượng không phải nộp lệ phí 1. Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân lần đầu. 2. Đổi thẻ Căn cước công dân khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. 3. Đổi thẻ Căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân. Điều 4. Đối tượng được miễn lệ phí 1. Công dân đã được cấp Chứng minh nhân dân 9 số và Chứng minh nhân dân 12 số nay chuyển sang cấp thẻ Căn cước công dân theo Luật Căn cước công dân 2. Đổi thẻ Căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính. 3. Đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thuộc các xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban Dân tộc; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật. 4. Đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa. => Lệ phí thẻ Căn cước công dân là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước. Chính vì vậy, cá nhân thuộc đối tượng nộp lệ phí phải nộp phí theo quy định và các cơ quan liên quan phải chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Đã có Thông tư 170/2015/TT-BTC về lệ phí cấp thẻ Căn cước công dân
Từ ngày 01/01/2016, bắt đầu thay chứng minh nhân dân bằng thẻ căn cước công dân. Theo đó, thay vì được cấp chứng minh nhân dân như trước đây, công dân được cấp thẻ Căn cước công dân. Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 170/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí thẻ Căn cước công dân. Theo đó, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên khi làm thủ tục đổi, cấp lại thẻ phải nộp lệ phí theo quy định. Các đối tượng không phải nộp lệ phí, bao gồm: - Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân lần đầu. - Đổi thẻ Căn cước công dân khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. - Đổi thẻ Căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân. - Công dân đã được cấp chứng minh nhân dân 9 số và chứng minh nhân dân 12 số nay chuyển sang cấp thẻ Căn cước công dân theo Luật căn cước công dân. Bên cạnh đó, đối tượng được miễn lệ phí gồm: - Đổi thẻ khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính. - Đổi, cấp lại thẻ cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ. - Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh. - Con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thuộc các xã, thị trấn vùng cao .... - Đổi, cấp lại thẻ cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa. Về lệ phí, mức thu lệ phí khi đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân là: - Đổi: 50.000 đồng/thẻ. - Cấp lại: 70.000 đồng/thẻ. Công dân thường trú tại các xã, thị trấn miền núi; các xã biên giới; các huyện đảo nộp lệ phí thẻ Căn cước công dân bằng 50% mức thu. Thông tư 170/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016 và thay thế Thông tư 155/2012/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí chứng minh nhân dân mới.
Quy định mới về cấp thẻ Căn cước công dân
>>> Từ năm 2016, bắt đầu thay CMND bằng Thẻ căn cước công dân >>> Luật căn cước công dân 2014 Bộ Tài chính vừa ban hành Dự thảo Dự thảo Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí thẻ Căn cước công dân. Theo đó, mức thu lệ phí khi đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau: - Đổi: 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân. - Cấp lại: 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân. Công dân thường trú tại các xã, thị trấn miền núi; các xã biên giới; các huyện đảo nộp lệ phí thẻ Căn cước công dân bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này. Các trường hợp không phải nộp lệ phí 1. Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân. 2. Đổi thẻ Căn cước công dân khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. 3. Đổi thẻ Căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân. 4. Đổi thẻ Căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính. 5. Đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thuộc các xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Uỷ ban dân tộc; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật. 6. Đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
Từ năm 2016, bắt đầu thay CMND bằng Thẻ căn cước công dân
Theo đó, thay vì được cấp Chứng minh nhân dân (CMND) như hiện nay, kể từ ngày 01/01/2016, sẽ bắt đầu cấp Thẻ căn cước công dân. Lưu ý: CMND đã được cấp trước ngày 01/01/2016 vẫn còn giá trị sử dụng đến hết hạn theo quy định. Khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân. Mỗi người được cấp duy nhất 1 số định danh cá nhân Cụ thể, số định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành. - Số định danh cá nhân do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và cấp cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác. Cấu trúc của số định danh cá nhân Là dãy số tự nhiên gồm 12 số, thể hiện mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hay mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh, thế kỷ sinh và năm sinh của công dân. Bộ trưởng Bộ Công An quy định danh mục mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh. Hủy số định danh cá nhân đã cấp nếu trái quy định hoặc sai sót - Khi phát hiện việc cấp số định danh cá nhân trái quy định hoặc có sai sót, thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an ra quyết định hủy số định danh cá nhân đã cấp và có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho công dân. - Người được cấp số định danh cá nhân mà bị hủy thì được cấp số định danh cá nhân mới theo quy định pháp luật. Ai là người được cấp thẻ Căn cước công dân - Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên đã đăng ký thường trú được cấp thẻ Căn cước công dân. Việc tính tuổi căn cứ vào ngày, tháng, năm sinh của công dân, (tức là tính tuổi đúng ngày). Ví dụ: A sinh ngày 01/03/2001, đến ngày 02/03/2015 A mới có thể đăng ký và cấp thẻ Căn cước công dân. Trường hợp muốn đổi CMND thành thẻ Căn cước công dân thì đổi ở đâu? Cụ thể, công dân làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân tại CAND cấp huyện, cấp tỉnh, Bộ Công an. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào điều kiện, cơ sở vật chất thực tế để quy định đối tượng cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân tại Công an cấp huyện, cấp tỉnh và Bộ Công an. Xem thêm các nội dung khác tại dự thảo Nghị định quy định chi tiết về Luật căn cước công dân 2014 và dự kiến Nghị định sẽ có hiệu lực từ khi Luật được thi hành.
Sắp đến trẻ em dưới 06 tuổi sẽ được cấp căn cước công dân?
Sáng nay (15/11), Ủy ban Thường vụ Quốc hội nghe báo cáo, cho ý kiến về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật Căn cước. Dự thảo Luật Căn cước đã được trình Quốc hội tại Kỳ họp thứ 6, có 16 ý kiến đóng góp; phần lớn ý kiến đại biểu Quốc hội đồng tình với các vấn đề lớn và góp ý, đề nghị chỉnh sửa một số nội dung để hoàn thiện dự thảo luật. (1) Trẻ em dưới 06 tuổi sẽ được cấp căn cước công dân? Tại Điều 20 Dự thảo 2 Luật Căn cước công dân (sửa đổi) có quy định về người được cấp thẻ căn cước công dân như sau: Người được cấp thẻ căn cước công dân 1. Người được cấp thẻ căn cước công dân là công dân Việt Nam. 2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện cấp thẻ Căn cước công dân. Người dưới 14 tuổi thực hiện cấp thẻ Căn cước công dân theo nhu cầu. Như vậy, theo đề xuất tại Dự thảo 2 Luật Căn cước công dân (sửa đổi) thì trẻ em là công dân Việt Nam dưới 14 tuổi sẽ được cấp căn cước công dân khi có nhu cầu. Do đó, kể cả trẻ em dưới 06 tuổi cũng có thể được cấp căn cước công dân khi có nhu cầu. (2) Trình tự cấp thẻ căn cước công dân cho trẻ em dưới 04 tuổi được thực hiện như thế nào theo Dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi)? Tại Điều 24 Dự thảo 2 Luật Căn cước công dân (sửa đổi) có quy định trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước công dân đối với trẻ em dưới 06 tuổi thực hiện như sau: - Công dân dưới 14 tuổi hoặc cha, mẹ, người giám hộ của công dân dưới 14 tuổi (bao gồm cả trẻ em dưới 06 tuổi) có quyền đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước công dân. Việc cấp căn cước công dân cho công dân dưới 06 tuổi tùy thuộc vào 2 trường hợp sau: Trường hợp 1: Đối với công dân là trẻ em dưới 06 tuổi nhưng chưa đăng ký khai sinh: thực hiện cấp thẻ căn cước công dân đồng thời khi đăng ký khai sinh. Khi cha, mẹ hoặc người giám hộ thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh thì cơ quan tư pháp – hộ tịch chuyển thông tin đăng ký khai sinh và đề nghị cấp thẻ căn cước công dân của cha, mẹ hoặc người giám hộ cho cơ quan Công an để thực hiện việc cấp thẻ căn cước công dân đồng thời với việc đăng ký cư trú. Trường hợp 2: Đối với công dân là trẻ em dưới 06 tuổi đã đăng ký khai sinh: Cha, mẹ hoặc người giám hộ đến cơ quan quản lý căn cước và thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước công dân sau đây: + Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước công dân; trường hợp thông tin công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân phải xuất trình các giấy tờ hợp pháp để thực hiện thủ tục cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Đặc biệt: Trẻ em dưới 06 tuổi thì không thu nhận thông tin sinh trắc học. + Kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân; + Cán bộ tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước công dân cho người đến làm thủ tục; + Trả thẻ căn cước công dân theo địa điểm trong giấy hẹn; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát. Ngoài ra, đối với trường hợp công dân là trẻ em đủ 06 tuổi trở lên thì cha, mẹ hoặc người giám hộ phải đưa trẻ em đó đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận ảnh khuôn mặt khi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước công dân. (3) Hiện nay công dân có thể liên hệ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân ở đâu? Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Thông tư 59/2021/TT-BCA có quy định: Tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân 1. Công dân trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. 2. Trường hợp công dân đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an thì công dân lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, trường hợp thông tin đã chính xác thì đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân; hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân về cơ quan Công an nơi công dân đề nghị. Trường hợp công dân kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu thông tin của công dân chưa có hoặc có sai sót thì công dân mang theo giấy tờ hợp pháp để chứng minh nội dung thông tin khi đến cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Ngoài ra, tại Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định: Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân: 1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an; 2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; 3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương; 4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết. Như vậy, hiện nay công dân có thể liên hệ cấp, đổi, cấp lại căn cước công dân tại các nơi như: - Liên hệ trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân bao gồm: + Cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an; + Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; + Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương; + Tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức. - Đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an.
Đề xuất: Nhóm máu là thông tin bắt buộc của công dân trong CSDLQG về dân cư
Đây là nội dung mới được đề cập trong Dự thảo Luật căn cước công dân. Hiện tại thì nhóm máu được cập nhật khi công dân yêu cầu cập nhật và xuất trình kết luận về xét nghiệm xác định nhóm máu của người đó. Bổ sung nhiều thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư - Họ, chữ đệm và tên khai sinh. - Số định danh cá nhân. - Ngày, tháng, năm sinh. - Giới tính. - Nơi đăng ký khai sinh. - Quê quán. - Dân tộc. - Tôn giáo. - Quốc tịch (Việt Nam) - Tình trạng hôn nhân. - Nơi thường trú. - Nơi tạm trú. - Tình trạng khai báo tạm vắng. - Nơi ở hiện tại. - Quan hệ với chủ hộ. - Nhóm máu. - Số chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, ngày cấp, nơi cấp, thời hạn có giá trị sử dụng. - Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp. - Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ và các thành viên hộ gia đình. - Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích. - Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của người giám hộ, người được giám hộ. - Thông tin về diện chính sách (lao động - thương binh, xã hội; giáo dục – đào tạo; y tế; bảo hiểm). - Thông tin khác được chia sẻ từ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Như vậy, ngoài những nội dung hiện tại thì có bổ sung thêm nhiều thông tin khác như số định danh cá nhân; Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của người giám hộ, người được giám hộ; thông tin về diện chính sách... Không còn thể hiện thông tin nơi thường trú trên thẻ căn cước công dân Nội dung thể hiện trên thẻ căn cước công dân dự kiến gồm: - Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; - Dòng chữ “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”; - Dòng chữ “Căn cước công dân”; - Ảnh khuôn mặt; - Số định danh cá nhân; - Họ, chữ đệm và tên khai sinh; - Ngày, tháng, năm sinh; - Giới tính; - Nơi đăng ký khai sinh; - Quốc tịch; - Nơi cư trú; - Ngày, tháng, năm cấp thẻ và ngày, tháng, năm hết hạn; - Dòng chữ “Nơi cấp: Bộ Công an”. Theo đó, số thẻ thể hiện là số định danh cá nhân, thể hiện nơi cư trú, không phải là nơi thường trú như hiện tại (nếu theo thông tin về pháp luật cư trú thì nơi cư trú sẽ bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú; trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại của người đó). Đồng thời, bổ sung thêm nơi đăng ký khai sinh trong thẻ căn cước công dân. Cho phép cấp thẻ căn cước công dân cho người 14 tuổi nếu có nhu cầu Người được cấp thẻ căn cước công dân là công dân Việt Nam. Người từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện cấp thẻ Căn cước công dân. Người dưới 14 tuổi thực hiện cấp thẻ Căn cước công dân theo nhu cầu. Ngoài ra, trong Dự thảo cũng nêu rõ việc tích hợp thông tin vào thẻ căn cước công dân như sau: - Thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước công dân là những thông tin của công dân được thể hiện trong các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và đã được xác thực thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để tích hợp vào thẻ căn cước công dân theo đề nghị của công dân hoặc cơ quan quản lý nhà nước. - Thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước công dân gồm thông tin về: Thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác theo quy định của Chính phủ. Việc sử dụng các thông tin tích hợp từ thẻ căn cước công dân có giá trị tương đương như việc sử dụng các giấy tờ có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại khác. Với việc tích hợp này sẽ giúp người dân thuận tiện hơn trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính.
Thủ tục cấp lại CCCD được thực hiện online, không cần làm trực tiếp
Dự thảo Luật Căn cước công dân sửa đổi dự kiến sẽ trình Quốc hội cho ý kiến tại họp thứ 5 vào tháng 5/2023 và thông qua tại kỳ họp thứ 6 và có hiệu lực từ 01/7/2024. Theo đó, đề xuất thủ tục cấp lại thẻ Căn cước công dân được thực hiện bằng hình thức online. Đề xuất đổi, cấp lại thẻ CCCD online Dự thảo Luật CCCD sửa đổi quy định về Trình tự, thủ tục đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân như sau: Việc cấp lại thẻ căn cước công dân được thực hiện trực tuyến trên cổng dịch vụ công quốc gia. Cơ quan quản lý căn cước công dân sử dụng thông tin đã cấp thẻ căn cước công dân lần gần nhất để cấp lại thẻ căn cước công dân. Việc cấp đổi thẻ căn cước công dân thực hiện các thủ tục theo quy định tại Điều 24 của Luật Căn cước công dân. Ngoài ra, việc đổi thẻ căn cước công dân do thay đổi thông tin trong các trường hợp: thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng sinh; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của luật; có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân mà thông tin đó chưa được cập nhật, chỉnh sửa trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân phải xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin đã được thay đổi để thực hiện thủ tục cập nhật, chỉnh sửa thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Đối với các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước công dân thì phải thu lại thẻ căn cước công dân đã sử dụng. Thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD Về thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật này, cơ quan quản lý căn cước phải cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân trong thời hạn 07 ngày làm việc. Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD Thực hiện thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD tại: - Cơ quan quản lý căn cước Công an cấp huyện hoặc Công an cấp tỉnh nơi công dân cư trú. - Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định. - Cơ quan quản lý căn cước có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết. Thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD. Xem chi tiết tại Dự thảo Luật CCCD sửa đổi.
Trang điểm chụp hình thẻ Căn cước được không?
Trước đây, tại Điểm d, Khoản 1 Điều 12 Thông tư 07/2016/TT-BCA quy định về ảnh chân dung của công dân trong thẻ Căn cước công dân như sau: Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân và thẻ Căn cước công dân theo quy định. Ảnh chân dung của công dân là ảnh chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự, không được sử dụng trang phục chuyên ngành khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân; riêng đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được phép mặc lễ phục tôn giáo, dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân nhưng phải bảo đảm rõ mặt; Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân thu nhận vân tay của công dân qua máy thu nhận vân tay; trường hợp ngón tay bị cụt, khèo, dị tật, không lấy được vân tay thì ghi nội dung cụ thể vào vị trí tương ứng của ngón đó. Tuy nhiên, các quy định tại Thông tư 07/2016 đã hết hiệu lực từ 01/7/2021 và được thay thế bởi Thông tư 59/2021/TT-BCA. Tại Thông tư 59/2021/TT-BCA hiện đang có hiệu lực thi hành, các yêu cầu về ảnh chân dung của công dân trong thẻ Căn cước công dân như trên đã không còn được quy định. Ngoài ra căn cứ quy định tại Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 người được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân như sau: 1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân. 2. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân. Có thể thấy, từ trước đến nay, pháp luật đều không có quy định cấm công dân không được trang điểm để chụp ảnh thẻ Căn cước công dân. Pháp luật chỉ quy định về độ tuổi làm thẻ Căn cước công dân của công dân. Thế nên, khi đáp ứng được điều kiện về độ tuổi thì sẽ được cấp thẻ Căn cước công dân.
Re:Bộ Công an đề xuất cấp thẻ căn cước công dân gắn chíp
Cảm ơn thông tin bổ ích từ bài chia sẻ của anh/chị về việc Bộ Công An đề xuất cấp thẻ căn cước công dân gắn chíp. Không biết theo anh/chị thì việc thay đổi một loại giấy tờ cá nhân đã qua quen thuộc như thế này, sẽ có những bất cập gì trong tương lai gần không ạ ?
Mất chứng minh nhân dân vẫn làm được thẻ căn cước công dân
Nhiều người lo lắng khi làm mất chứng minh nhân dân. Tuy nhiên về quy định, nếu mất chứng minh thì công dân vẫn có thể đến cơ quan công an cấp huyện nơi anh cư trú hoặc công an cấp tỉnh nơi anh cư trú để làm lại CCCD. Thủ tục thực hiện quy định tại Điều 22 Luật căn cước công dân 2014 như sau: - Điền vào tờ khai theo mẫu quy định; - Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định. - Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục; - Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục; - Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn theo quy định tại Điều 26 của Luật này; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát. Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 07/2016/TT-BCA; Trường hợp công dân mất Chứng minh nhân dân 9 số mà làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân thì khi công dân có yêu cầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ Căn cước công dân có trách nhiệm cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân 9 số đã mất cho công dân.
Thời gian cấp thẻ căn cước công dân
Giờ em mất chứng minh thư muốn làm lại hoặc chuyển sang thẻ căn cước thì làm ở đâu trong bao lâu thì lấy lại được ạ.
Làm thẻ căn cước công dân ở đâu?
Em đang bị mất chứng minh thư cũ muôn đi làm lại mà chưa biết có được làm ở ngoài hà nội này k nếu làm thì có những địa điểm nào làm . Hộ khẩu em ở phú xuyên đang ở và làm việc tại Hà Nội. Sổ hộ khẩu em chỉ có bản photo công chứng thì có làm được không. Em cảm ơn!
Từ số thẻ căn cước công dân, có thể xác định được bạn sinh năm nào, giới tính gì và sinh ở đâu
Hôm nay rảnh rổi, lại tiếp tục nghiên cứu và mình phát hiện ra một sự thật thú vị này từ Thẻ căn cước công dân của chúng ta. Vì thế, mình muốn chia sẻ với các bạn sự thật thú vị này: Đọc số thẻ căn cước công dân của một người, bạn sẽ xác định được rằng, người đó sinh ở thế kỷ bao nhiêu, là nam hay nữ, sinh năm bao nhiêu và sinh ở đâu. Số thẻ căn cước công dân bao gồm 12 số: ABCDEFXXXXXX Trong đó: ABC là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi bạn đã đăng ký khai sinh Tra cứu mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với trường hợp bạn đăng ký khai sinh tại Việt Nam: STT Tên đơn vị hành chính Mã 1 Hà Nội 001 2 Hà Giang 002 3 Cao Bằng 004 4 Bắc Kạn 006 5 Tuyên Quang 008 6 Lào Cai 010 7 Điện Biên 011 8 Lai Châu 012 9 Sơn La 014 10 Yên Bái 015 11 Hòa Bình 017 12 Thái Nguyên 019 13 Lạng Sơn 020 14 Quảng Ninh 022 15 Bắc Giang 024 16 Phú Thọ 025 17 Vĩnh Phúc 026 18 Bắc Ninh 027 19 Hải Dương 030 20 Hải Phòng 031 21 Hưng Yên 033 22 Thái Bình 034 23 Hà Nam 035 24 Nam Định 036 25 Ninh Bình 037 26 Thanh Hóa 038 27 Nghệ An 040 28 Hà Tĩnh 042 29 Quảng Bình 044 30 Quảng Trị 045 31 Thừa Thiên Huế 046 32 Đà Nẵng 048 33 Quảng Nam 049 34 Quảng Ngãi 051 35 Bình Định 052 36 Phú Yên 054 37 Khánh Hòa 056 38 Ninh Thuận 058 39 Bình Thuận 060 40 Kon Tum 062 41 Gia Lai 064 42 Đắk Lắk 066 43 Đắk Nông 067 44 Lâm Đồng 068 45 Bình Phước 070 46 Tây Ninh 072 47 Bình Dương 074 48 Đồng Nai 075 49 Bà Rịa - Vũng Tàu 077 50 Hồ Chí Minh 079 51 Long An 080 52 Tiền Giang 082 53 Bến Tre 083 54 Trà Vinh 084 55 Vĩnh Long 086 56 Đồng Tháp 087 57 An Giang 089 58 Kiên Giang 091 59 Cần Thơ 092 60 Hậu Giang 093 61 Sóc Trăng 094 62 Bạc Liêu 095 63 Cà Mau 096 Tra cứu mã quốc gia nơi bạn đăng ký khai sinh trong trường hợp bạn sinh ở nước ngoài STT Tên nước Mã STT Tên nước Mã 1 Afghanistan 101 100 Litva (Lít-va) 200 2 Ai Cập 102 101 Luxembourg (Lúc-xem-bua) 201 3 Albania 103 102 Macedonia (Mã Cơ Đốn) (Ma-xê-đô-ni-a) 202 4 Algérie (An-giê-ri) 104 103 Madagascar 203 5 Andorra (An-đô-ra) 105 104 Malawi (Ma-la-uy) 204 6 Angola (Ăng-gô-la) 106 105 Malaysia (Mã Lai Tây Á) (Ma-lay-xi-a) 205 7 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland 107 106 Maldives (Man-di-vơ) 206 8 Antigua và Barbuda (An-ti-goa và Bác-bu-da) 108 107 Mali 207 9 Áo 109 108 Malta (Man-ta) 208 10 Ả Rập Saudi (Ả Rập Xê-út) 110 109 Maroc 209 11 Argentina 111 110 Quần đảo Marshall 210 12 Armenia (Ác-mê-ni-a) 112 111 Mauritanie (Mô-ri-ta-ni) 211 13 Azerbaijan (A-giéc-bai-gian) 113 112 Mauritius (Mô-ri-xơ) 212 14 Cộng hòa Azerbaijan 114 113 Mexico (Mê-hi-cô) 213 15 Cộng hòa Ấn Độ 115 114 Micronesia (Mi-crô-nê-di) 214 16 Bahamas (Ba-ha-mát) 116 115 Moldova (Môn-đô-va) 215 17 Bahrain (Ba-ranh) 117 116 Monaco (Mô-na-cô) 216 18 Ba Lan 118 117 Mông Cổ 217 19 Bangladesh (Băng-la-đét) 119 118 Montenegro (Môn-tê-nê-grô) 218 20 Barbados (Bác-ba-đốt) 120 119 Mozambique (Mô-dăm-bích) 219 21 Belarus (Bê-la-rút) 121 120 Myanma (Mi-an-ma) 220 22 Belize (Bê-li-xê) 122 121 Namibia (Na-mi-bi-a) 221 23 Benin (Bê-nanh) 123 122 Nam Sudan 222 24 Bhutan (Bu-tan) 124 123 Nam Phi 223 25 Bỉ 125 124 Nauru (Nau-ru) 224 26 Bolivia (Bô-li-vi-a) 126 125 Na Uy 225 27 Bosna và Hercegovina (Bốt-xni-a và Héc-dê-gô-vi-na) 127 126 Nepal (Nê-pan) 226 28 Botswana 128 127 New Zealand (Niu Di-lân) (Tân Tây Lan) 227 29 Bồ Đào Nha 129 128 Nicaragua (Ni-ca-ra-goa) 228 30 Bờ Biển Ngà (Cốt-đi-voa) 130 129 Niger (Ni-giê) 229 31 Brasil (Bra-xin) 131 130 Nigeria (Ni-giê-ri-a) 230 32 Brunei (Bru-nây) 132 131 Nga 231 33 Bulgaria (Bungari) 133 132 Nhật Bản 232 34 Burkina Faso (Buốc-ki-na Pha-xô) 134 133 Oman (Ô-man) 233 35 Burundi 135 134 Pakistan (Pa-kít-xtan) 234 36 Cabo Verde (Cáp Ve) 136 135 Palau (Pa-lau) 235 37 Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất 137 136 Panama (Pa-na-ma) 236 38 Cameroon (Ca-mơ-run) 138 137 Papua New Guinea (Pa-pua Niu Ghi-nê) 237 39 Campuchia 139 138 Paraguay (Pa-ra-goay) 238 40 Canada (Ca-na-đa; Gia Nã Đại) 140 139 Peru (Pê-ru) 239 41 Chile (Chi-lê) 141 140 Pháp (Pháp Lan Tây) 240 42 Colombia (Cô-lôm-bi-a) 142 141 Phần Lan 241 43 Comoros (Cô-mo) 143 142 Philippines (Phi-líp-pin) 242 44 Cộng hòa Congo (Công-gô; Congo-Brazzaville) 144 143 Qatar (Ca-ta) 243 45 Cộng hòa Dân chủ Congo (Congo-Kinshasa) 145 144 Romania (Ru-ma-ni, Lỗ Ma Ni) 244 46 Costa Rica (Cốt-xta Ri-ca) 146 145 Rwanda (Ru-an-đa) 245 47 Croatia (Crô-a-ti-a) 147 146 Saint Kitts và Nevis (Xanh Kít và Nê-vít) 246 48 Cộng hòa Croatia 148 147 Saint Lucia (San-ta Lu-xi-a) 247 49 Cuba (Cu-ba) 149 148 Saint Vincent và Grenadines (Xanh Vin-xen và Grê-na-din) 248 50 Djibouti (Gi-bu-ti) 150 149 Samoa (Xa-moa) 249 51 Dominica (Đô-mi-ni-ca) 151 150 San Marino (San Ma-ri-nô) 250 52 Cộng hòa Dominicana (Đô-mi-ni-ca-na) 152 151 São Tomé và Príncipe (Sao Tô-mê và Prin-xi-pê) 251 53 Đan Mạch 153 152 Séc (Tiệp) 252 54 Đông Timor (Ti-mo Lex-te) 154 153 Sénégal (Xê-nê-gan) 253 55 Đức 155 154 Serbia (Xéc-bi-a) 254 56 Ecuador (Ê-cu-a-đo) 156 155 Seychelles (Xây-sen) 255 57 El Salvador (En Xan-va-đo) 157 156 Sierra Leone (Xi-ê-ra Lê-ôn) 256 58 Eritrea (Ê-ri-tơ-ri-a) 158 157 Singapore (Xinh-ga-po) 257 59 Estonia (E-xtô-ni-a) 159 158 Slovakia (Xlô-va-ki-a) 258 60 Ethiopia (Ê-t(h)i-ô-pi-a) 160 159 Slovenia (Xlô-ven-ni-a) 259 61 Fiji (Phi-gi) 161 160 Solomon (Xô-lô-môn) 260 62 Gabon (Ga-bông) 162 161 Somalia (Xô-ma-li) 261 63 Gambia (Găm-bi-a) 163 162 Sri Lanka (Xri Lan-ca) 262 64 Ghana (Ga-na) 164 163 Sudan (Xu-đăng) 263 65 Grenada (Grê-na-đa) 165 164 Suriname (Xu-ri-nam) 264 66 Gruzia (Gru-di-a) 166 165 Swaziland (Xoa-di-len) 265 67 Guatemala (Goa-tê-ma-la) 167 166 Syria (Xi-ri) 266 68 Guinea-Bissau (Ghi-nê Bít-xao) 168 167 Tajikistan (Tát-gi-kít-xtan) 267 69 Guinea Xích Đạo (Ghi-nê Xích Đạo) 169 168 Tanzania (Tan-da-ni-a) 268 70 Guinea (Ghi-nê) 170 169 Tây Ban Nha 269 71 Guyana (Gai-a-na) 171 170 Tchad (Sát) 270 72 Haiti (Ha-i-ti) 172 171 Thái Lan 271 73 Hà Lan (Hòa Lan) 173 172 Thổ Nhĩ Kỳ 272 74 Hàn Quốc (Nam Hàn) 174 173 Thụy Điển 273 75 Hoa Kỳ (Mỹ) 175 174 Thụy Sĩ (Thụy Sỹ) 274 76 Honduras (Hôn-đu-rát) (Ôn-đu-rát) 176 175 Togo (Tô-gô) 275 77 Hungary (Hung-ga-ri) 177 176 Tonga (Tông-ga) 276 78 Hy Lạp 178 177 Triều Tiên 277 79 Iceland (Ai xơ len) 179 178 Trinidad và Tobago (Tri-ni-đát và Tô-ba-gô) 278 80 Indonesia (In-đô-nê-xi-a) 180 179 Trung Quốc 279 81 Iran 181 180 Trung Phi 280 82 Iraq (I-rắc) 182 181 Tunisia (Tuy-ni-di) 281 83 Ireland (Ai-len) 183 182 Turkmenistan (Tuốc-mê-ni-xtan) 282 84 Israel (I-xra-en) 184 183 Tuvalu 283 85 Jamaica (Gia-mai-ca) 185 184 Úc (Ốt-xrây-li-a) 284 86 Jordan (Gioóc-đan-ni) 186 185 Uganda (U-gan-đa) 285 87 Kazakhstan (Ca-dắc-xtan) 187 186 Ukraina (U-crai-na) 286 88 Kenya (Kê-nhi-a) 188 187 Uruguay (U-ru-goay) 287 89 Kiribati 189 188 Uzbekistan (U-dơ-bê-kít-xtan) 288 90 Kuwait (Cô-oét) 190 189 Vanuatu (Va-nu-a-tu) 289 91 Síp 191 190 Việt Nam 000 92 Kyrgyzstan (Cư-rơ-gư-xtan) 192 191 Thành Vatican (Va-ti-căng)/Tòa Thánh 290 93 Lào 193 192 Venezuela (Vê-nê-xu(y)-ê-la) 291 94 Latvia (Lat-vi-a) 194 193 Ý (I-ta-li-a) 292 95 Lesotho (Lê-xô-thô) 195 194 Yemen (Y-ê-men) 293 96 Li ban (Li-băng) 196 195 Zambia (Dăm-bi-a) 294 97 Liberia (Li-bê-ri-a) 197 196 Zimbabwe (Dim-ba-bu-ê) 295 98 Libya (Li-bi) 198 99 Liechtenstein (Lích-ten-xtai) 199 D là mã thế kỷ sinh và giới tính của bạn Tra cứu mã thế kỷ sinh và giới tính của bạn tại đây STT Thế kỷ Năm sinh Nam Nữ 1 20 1900 – 1999 0 1 2 21 2000 – 2099 2 3 3 22 2100 – 2199 4 5 4 23 2200 – 2299 6 7 5 24 2300 – 2399 8 9 EF là hai số cuối năm sinh của bạn Như vậy, từ bảng tra cứu trên, bạn sẽ xác định được nơi sinh của người đó, người đó là nam hay nữ và người đó sinh năm bao nhiêu. Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A có số thẻ căn cước công dân là 051090XXXXXX Trong đó: 051 là mã của tỉnh Quảng Ngãi, 0 là giới tính Nam, được sinh vào thế kỷ 20, nghĩa là từ 1900 - 1999 và 1990 là năm sinh của người đó. Đã là Dân Luật thì phải nói có căn cứ rõ ràng, mấy cái này là nằm trong Nghị định 137/2015/NĐ-CP và Thông tư 07/2016/TT-BCA
Từ ngày 01/01/2017, lệ phí cấp mới thẻ căn cước công dân là 70.000 đồng
Để đồng bộ hóa tất cả các quy định liên quan đến phí, lệ phí theo Luật phí, lệ phí 2015, Bộ Tài chính đang gấp rút hoàn thiện Dự thảo các Thông tư quy định về phí, lệ phí, trong số đó, có quy định về phí, lệ phí cấp mới, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân. Thông tư quy định về chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí cấp thẻ căn cước công dân sẽ đồng bộ có hiệu lực cùng với Luật phí, lệ phí 2015 là ngày 01/01/2017. Theo đó, vẫn giữ nguyên mức đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân như Thông tư 170/2015/TT-BTC, là 50.000 đồng trong trường hợp đổi và 70.000 đồng trong trường hợp cấp lại. Đối với trường hợp cấp mới thẻ căn cước công dân là 70.000 đồng thay vì không phải nộp phí như trước đây. Cũng xin nhắc lại trường hợp được miễn lệ phí hoặc không phải nộp lệ phí, đó là: - Đổi thẻ căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân. - Công dân đã được cấp CMND 9 số và CMND 12 số nay chuyển sang cấp thẻ căn cước công dân. - Đổi căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính. - Đổi, cấp lại thẻ cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh, công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao, công dân thuộc hộ nghèo. - Đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa. Các bạn có thể xem chi tiết nội dung tại Dự thảo Thông tư quy định về chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí cấp thẻ căn cước công dân.
Thủ tục cấp mã số định danh cá nhân
Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về thủ tục cấp mã số định danh cá nhân cho người đăng ký khai sinh, người đã đăng ký khai sinh. Từ ngày 1/1/2016, việc cấp mã số định danh cá nhân khi đăng ký khai sinh được thực hiện thí điểm trên 4 tỉnh Hải Phòng, Hà Nội, Tp.Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Thủ tục cấp mã số định danh cá nhân được hướng dẫn như sau: 1. Đối với công dân đăng ký khai sinh: - Cơ quan đăng ký hộ tịch nhận giấy tờ đăng ký khai sinh, trong đó có đầy đủ các thông tin về: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Nơi đăng ký khai sinh; Quê quán; Dân tộc; Quốc tịch; Họ, chữ đệm và tên, quốc tịch của cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp; trừ trường hợp chưa xác định được cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp của người được đăng ký khai sinh. - Khi nhận đủ giấy tờ để đăng ký khai sinh, cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có chuyển ngay các thông tin của người được đăng ký khai sinh cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. - Sau khi kiểm tra thông tin, tài liệu đăng ký khai sinh, Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an cấp và chuyển ngay số định danh cá nhân cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch. 2. Đối với công dân đã đăng ký khai sinh Đối với công dân đã đăng ký khai sinh thì cần cung cấp giấy tờ đăng ký khai sinh với đầy đủ các thông tin như nêu ở phần 1. Ngoài ra phải cung cấp thêm các thông tin về: nơi thường trú; Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ, quan hệ với chủ hộ. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an kiểm tra thông tin của công dân, cấp và chuyển ngay số định danh cá nhân cho cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân.
10 câu hỏi thường gặp về cấp đổi thẻ Căn cước công dân
Từ ngày 01/01/2016, Luật căn cước công dân 2014 có hiệu lực, theo đó, sẽ thay thẻ Chứng minh nhân dân trước đây thành thẻ Căn cước công dân. Trước khi giải đáp 10 câu hỏi thường gặp về cấp đổi Thẻ căn cước công dân. Mình giới thiệu các văn bản hướng dẫn Luật căn cước công dân 2014 tính đến thời điểm hiện nay: - Nghị định 137/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật căn cước công dân. - Thông tư 170/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí thẻ Căn cước công dân. - Thông tư 61/2015/TT-BCA quy định về mẫu Thẻ căn cước công dân. - Thông tư 66/2015/TT-BCA Quy định về biểu mẫu sử dụng trong công tác cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân, tàng thư căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Sau đây là danh sách 16 địa phương trên cả nước thực hiện cấp thẻ căn cước công dân, gồm: 1. Hà Nội. 2. Vĩnh Phúc 3. Hưng Yên. 4. Hải Dương. 5. Hà Nam. 6. Nam Định. 7. Ninh Bình. 8. Thái Bình. 9. Hải Phòng. 10. Quảng Ninh. 11. Thanh Hóa. 12. TP.HCM. 13. Cần Thơ. 14. Tây Ninh. 15. Quảng Bình. 16. Bà Rịa-Vũng Tàu. Đến nay mới có 16 địa phương nêu trên đủ điều kiện để cấp. Ngoài ra, các địa phương còn lại vẫn tiến hành cấp mới, cấp đổi CMND cũ như bình thường. Hỏi Đáp 1. Ai được cấp thẻ Căn cước công dân? Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân. 2. Thời hạn sử dụng thẻ Căn cước công dân trong bao lâu? Thẻ căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. 3. Thẻ Căn cước công dân được đổi, cấp lại khi nào? Thẻ được đổi khi thuộc một trong các trường hợp sau: - Khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. - Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được. - Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên, đặc điểm nhận dạng. - Xác định lại giới tính, quê quán. - Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân. - Khi công dân có yêu cầu. Thẻ được cấp lại trong các trường hợp sau: - Bị mất. - Được trở lại quốc tịch Việt Nam. 4. Người dân được đổi thẻ miễn phí? Trả lời câu hỏi này có 03 vấn đề như sau: - Thứ nhất, người dân không phải nộp lệ phí trong các trường hợp sau: Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân. Đổi thẻ Căn cước công dân khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Đổi thẻ Căn cước công dân khi có sai sót thông tin trên thẻ do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân. - Thứ hai, người dân được miễn lệ phí đổi thẻ trong các trường hợp sau: Công dân đã được cấp CMND 9 số và CMND 12 số nay chuyển sang cấp thẻ Căn cước công dân. Đổi thẻ Căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính. Công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thuộc các xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban Dân tộc; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định pháp luật. Công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa. - Thứ ba, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân không thuộc trường hợp không phải nộp hoặc miễn lệ phí đổi thẻ nêu trên thì phải nộp lệ phí theo mức sau: Đổi: 50.000 đồng/thẻ. Cấp lại: 70.000 đồng/thẻ. 5. Chứng minh nhân dân 12 số có khác gì với thẻ Căn cước công dân? Mời các bạn xem chi tiết tại đây. 6. Để được cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thì cần phải mang theo giấy tờ gì? - Sổ hộ khẩu. (giấy tờ hợp pháp về những thông tin ghi trong mẫu tờ khai) - Bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi thông tin họ, chữ đệm, tên, đặc điểm nhận dạng, xác định lại giới tính, quê quán, có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân và thẻ Căn cước công dân đã sử dụng (trong trường hợp đổi thẻ) - Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an dân dân thì cần mang theo Giấy chứng minh do Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cấp kèm theo Giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị. 7. Trình tự, thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân ra sao? - Điền vào tờ khai theo mẫu (file đính kèm) - Cơ quan cấp thẻ thu thập, cập nhật thông tin và đối chiếu với thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia (CSDL) về dân cư. Trường hợp công dân chưa có thông tin trong CSDL quốc gia về dân cư thì xuất trình giấy tờ hợp pháp về những thông tin ghi trong mẫu tờ khai (thường là sổ hộ khẩu). Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị. - Chụp ảnh, lấy dấu vân tay. - Nhận giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân. Lưu ý: - Nếu mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng năng nhận thức, điều khiển hành vi của mình thì phải có người đại diện hợp pháp đến cùng để làm thủ tục trên. - Trường hợp đổi thẻ Căn cước công dân do thay đổi thông tin họ, chữ đệm, tên, đặc điểm nhận dạng, xác định lại giới tính, quê quán, có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân mà chưa có thông tin trên CSDL quốc gia về dân cư thì nộp bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi các thông tin này. Đồng thời, phải nộp thẻ Căn cước công dân đã sử dụng. 8. Làm thủ tục xong thì bao giờ có thẻ? Tùy từng nơi cấp thẻ: - Tại thành phố, thị xã: Cấp mới và đổi: không quá 07 ngày làm việc. Cấp lại: không quá 15 ngày làm việc. - Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo: không quá 20 ngày làm việc. - Tại các khu vực còn lại: không quá 15 ngày làm việc. 9. Thẻ Căn cước công dân có thể thay thế những giấy tờ tùy thân nào? Thẻ Căn cước công dân có thể thay thế hộ chiếu nếu Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết sử dụng thẻ Căn cước thay hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau. 10. Hạn chót đổi thẻ Căn cước công dân là ngày nào? 31/12/2019.
Sự khác nhau giữa Thẻ căn cước công dân và CMND 12 số?
>>> Thủ tục cấp đổi thẻ Căn cước công dân Từ ngày 01/01/2016, khi Luật Căn cước công dân 2014 bắt đầu có hiệu lực, người dân tại các thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, TP.HCM đua nhau đi đổi Thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ chứng minh nhân dân (CMND) 12 số. Nhiều bạn đọc thắc mắc rằng, giữa thẻ căn cước công dân và thẻ CMND có gì khác nhau? Mời các bạn xem chi tiết thông qua bảng so sánh sau: Tiêu chí CMND 12 số Thẻ căn cước công dân Định nghĩa CMND (nói chung – không phân biệt 9 số hoặc 12 số) là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. (Căn cứ Điều 1 Nghị định 05/1999/NĐ-CP) Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhận dạng của công dân. (Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Luật căn cước công dân 2014) Kích cỡ, hình dạng thẻ - Hình chữ nhật. - Chiều dài 85,6mm. - Chiều rộng 53,98mm. (Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Thông tư 57/2013/TT-BCA) - Hình chữ nhật. - Bốn góc được cắt tròn. - Chiều dài 85,6 mm. - Chiều rộng 53,98 mm. - Độ dày 0,76 mm. (Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Thông tư 61/2015/TT-BCA) Nội dung mặt trước của thẻ - Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Ảnh của người được cấp Chứng minh nhân dân cỡ 20 x 30 mm. - Có giá trị đến (ngày, tháng, năm). - Tiêu ngữ: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. - Chữ "Chứng minh nhân dân". - Số CMND (12 số) - Họ và tên khai sinh. - Họ và tên gọi khác. - Ngày tháng năm sinh. - Giới tính. - Dân tộc. - Quê quán. - Nơi thường trú. (Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Thông tư 57/2013/TT-BCA) - Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Ảnh của người được cấp thẻ Căn cước công dân. - Có giá trị đến. - Tiêu ngữ: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. - Dòng chữ “CĂN CƯỚC CÔNG DÂN”. - Số. - Họ và tên. - Ngày, tháng, năm sinh. - Giới tính. - Quốc tịch. - Quê quán. - Nơi thường trú. (Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Thông tư 61/2015/TT-BCA) Nội dung mặt sau của thẻ - Mã vạch 02 chiều. - Ô trên: vân tay ngón trỏ trái. - Ô dưới: vân tay ngón trỏ phải. - Đặc điểm nhận dạng. - Ngày tháng năm cấp CMND - Chức danh người cấp, ký tên và đóng dấu. (Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Thông tư 57/2013/TT-BCA) - Trên cùng là mã vạch hai chiều; - Ô trên: vân tay ngón trỏ trái. - Ô dưới: vân tay ngón trỏ phải của người được cấp thẻ Căn cước công dân. - Đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ. - Ngày, tháng, năm cấp thẻ Căn cước công dân. - Họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người có thẩm quyền cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân. (Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Thông tư 61/2015/TT-BCA) Năm cấp Năm 2012 Năm 2016 Thời hạn sử dụng 15 năm, kể từ ngày cấp, đổi, cấp lại. (Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Thông tư 57/2013/TT-BCA) Được tính theo độ tuổi phải đổi thẻ như sau: Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. (Căn cứ Điều 5 Thông tư 61/2015/TT-BCA) Thời gian thực hiện thủ tục Tại thành phố, thị xã: - Cấp mới, cấp đổi: không quá 07 ngày làm việc. - Cấp lại: không quá 15 ngày làm việc. Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo: Không quá 20 ngày làm việc. Các khu vực còn lại: Không quá 15 ngày làm việc. (Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Nghị định 106/2013/NĐ-CP) Tại thành phố, thị xã: - Cấp mới, cấp đổi: không quá 07 ngày làm việc. - Cấp lại: không quá 15 ngày làm việc. Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo: Không quá 20 ngày làm việc. Các khu vực còn lại: Không quá 15 ngày làm việc. (Căn cứ Điều 25 Luật căn cước công dân 2014) Vật liệu làm thẻ Chất liệu nhựa, ngoài cùng của 02 mặt có phủ lớp màng nhựa mỏng trong suốt. (Căn cứ Khoản 3 Điều 3 Thông tư 57/2013/TT-BCA) Chất liệu nhựa, ngoài cùng của hai mặt có phủ lớp màng nhựa mỏng trong suốt. (Căn cứ Khoản 4 Điều 3 Thông tư 61/2015/TT-BCA) Mức phí cấp mới, đổi, cấp lại Trường hợp thu nhận ảnh trực tiếp (ảnh thu qua camera) - Cấp mới: 30.000 đồng. - Cấp đổi: 50.000 đồng. - Cấp lại: 70.000 đồng. Trường hợp thu nhận ảnh gián tiếp (chưa tính tiền chụp ảnh) - Cấp mới: 20.000 đồng. - Cấp đổi: 40.000 đồng. - Cấp lại: 60.000 đồng. (Căn cứ Điều 2 Thông tư 155/2012/TT-BTC) - Đổi: 50.000 đồng. - Cấp lại: 70.000 đồng. (Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Thông tư 170/2015/TT-BTC)
Đối tượng áp dụng nộp lệ phí thẻ căn cước công dân.
Từ ngày 01/01/2016, Luật Căn cước công dân bắt đầu có hiệu lực thi hành. Song song với Luật căn cước công dân là các văn bản hướng dẫn thi hành mà nổi bật là Thông tư 170/2015/TT-BTC. Thông tư 170/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí thẻ CCCD. Thẻ căn cước công dân là gì? Thẻ căn cước hay thẻ nhận dạng cá nhân, hay là chứng minh thư, chứng minh nhân dân, là một loại tài liệu nhận dạng có thể được sử dụng để xác minh các chi tiết của bản sắc cá nhân của một người dưới hình thức một thẻ nhỏ, kích thước theo một tiêu chuẩn nhất định, nó thường được gọi là một thẻ nhận dạng (IC). Thẻ căn cước là những điểm cơ bản về gốc tích, quan hệ thân tộc, đặc điểm nhận dạng, đủ để phân biệt từng cá nhân trong xã hội. Vậy mức thu lệ phí là bao nhiêu? Theo Điều 6 của Thông tư 170/2015/TT-BTC thì: 1. Mức thu lệ phí khi đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau: a) Đổi: 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân. b) Cấp lại: 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân. 2. Công dân thường trú tại các xã, thị trấn miền núi; các xã biên giới; các huyện đảo nộp lệ phí thẻ Căn cước công dân bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Lệ phí thẻ Căn cước công dân thu bằng Đồng Việt Nam (VNĐ). Với mức thu lệ phí nêu trên thì các đối tượng áp dụng sẽ được phân chia như thế nào? Điều 2. Đối tượng nộp lệ phí Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên khi làm thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân phải nộp lệ phí thẻ Căn cước công dân theo quy định tại Thông tư này. Điều 3. Đối tượng không phải nộp lệ phí 1. Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân lần đầu. 2. Đổi thẻ Căn cước công dân khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. 3. Đổi thẻ Căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân. Điều 4. Đối tượng được miễn lệ phí 1. Công dân đã được cấp Chứng minh nhân dân 9 số và Chứng minh nhân dân 12 số nay chuyển sang cấp thẻ Căn cước công dân theo Luật Căn cước công dân 2. Đổi thẻ Căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính. 3. Đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thuộc các xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban Dân tộc; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật. 4. Đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa. => Lệ phí thẻ Căn cước công dân là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước. Chính vì vậy, cá nhân thuộc đối tượng nộp lệ phí phải nộp phí theo quy định và các cơ quan liên quan phải chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Đã có Thông tư 170/2015/TT-BTC về lệ phí cấp thẻ Căn cước công dân
Từ ngày 01/01/2016, bắt đầu thay chứng minh nhân dân bằng thẻ căn cước công dân. Theo đó, thay vì được cấp chứng minh nhân dân như trước đây, công dân được cấp thẻ Căn cước công dân. Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 170/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí thẻ Căn cước công dân. Theo đó, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên khi làm thủ tục đổi, cấp lại thẻ phải nộp lệ phí theo quy định. Các đối tượng không phải nộp lệ phí, bao gồm: - Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân lần đầu. - Đổi thẻ Căn cước công dân khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. - Đổi thẻ Căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân. - Công dân đã được cấp chứng minh nhân dân 9 số và chứng minh nhân dân 12 số nay chuyển sang cấp thẻ Căn cước công dân theo Luật căn cước công dân. Bên cạnh đó, đối tượng được miễn lệ phí gồm: - Đổi thẻ khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính. - Đổi, cấp lại thẻ cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ. - Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh. - Con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thuộc các xã, thị trấn vùng cao .... - Đổi, cấp lại thẻ cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa. Về lệ phí, mức thu lệ phí khi đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân là: - Đổi: 50.000 đồng/thẻ. - Cấp lại: 70.000 đồng/thẻ. Công dân thường trú tại các xã, thị trấn miền núi; các xã biên giới; các huyện đảo nộp lệ phí thẻ Căn cước công dân bằng 50% mức thu. Thông tư 170/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016 và thay thế Thông tư 155/2012/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí chứng minh nhân dân mới.
Quy định mới về cấp thẻ Căn cước công dân
>>> Từ năm 2016, bắt đầu thay CMND bằng Thẻ căn cước công dân >>> Luật căn cước công dân 2014 Bộ Tài chính vừa ban hành Dự thảo Dự thảo Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí thẻ Căn cước công dân. Theo đó, mức thu lệ phí khi đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau: - Đổi: 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân. - Cấp lại: 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân. Công dân thường trú tại các xã, thị trấn miền núi; các xã biên giới; các huyện đảo nộp lệ phí thẻ Căn cước công dân bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này. Các trường hợp không phải nộp lệ phí 1. Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân. 2. Đổi thẻ Căn cước công dân khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. 3. Đổi thẻ Căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân. 4. Đổi thẻ Căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính. 5. Đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thuộc các xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Uỷ ban dân tộc; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật. 6. Đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
Từ năm 2016, bắt đầu thay CMND bằng Thẻ căn cước công dân
Theo đó, thay vì được cấp Chứng minh nhân dân (CMND) như hiện nay, kể từ ngày 01/01/2016, sẽ bắt đầu cấp Thẻ căn cước công dân. Lưu ý: CMND đã được cấp trước ngày 01/01/2016 vẫn còn giá trị sử dụng đến hết hạn theo quy định. Khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân. Mỗi người được cấp duy nhất 1 số định danh cá nhân Cụ thể, số định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành. - Số định danh cá nhân do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và cấp cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác. Cấu trúc của số định danh cá nhân Là dãy số tự nhiên gồm 12 số, thể hiện mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hay mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh, thế kỷ sinh và năm sinh của công dân. Bộ trưởng Bộ Công An quy định danh mục mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh. Hủy số định danh cá nhân đã cấp nếu trái quy định hoặc sai sót - Khi phát hiện việc cấp số định danh cá nhân trái quy định hoặc có sai sót, thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an ra quyết định hủy số định danh cá nhân đã cấp và có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho công dân. - Người được cấp số định danh cá nhân mà bị hủy thì được cấp số định danh cá nhân mới theo quy định pháp luật. Ai là người được cấp thẻ Căn cước công dân - Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên đã đăng ký thường trú được cấp thẻ Căn cước công dân. Việc tính tuổi căn cứ vào ngày, tháng, năm sinh của công dân, (tức là tính tuổi đúng ngày). Ví dụ: A sinh ngày 01/03/2001, đến ngày 02/03/2015 A mới có thể đăng ký và cấp thẻ Căn cước công dân. Trường hợp muốn đổi CMND thành thẻ Căn cước công dân thì đổi ở đâu? Cụ thể, công dân làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân tại CAND cấp huyện, cấp tỉnh, Bộ Công an. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào điều kiện, cơ sở vật chất thực tế để quy định đối tượng cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân tại Công an cấp huyện, cấp tỉnh và Bộ Công an. Xem thêm các nội dung khác tại dự thảo Nghị định quy định chi tiết về Luật căn cước công dân 2014 và dự kiến Nghị định sẽ có hiệu lực từ khi Luật được thi hành.