Không mang CCCD, thẻ căn cước ra đường bị phạt là đúng hay sai?
Trường hợp ra đường không mang theo CCCD nhưng có lực lượng chức năng yêu cầu xuất trình để kiểm tra, không có thì bị xử phạt là đúng hay sai? Không mang CCCD, thẻ căn cước bị phạt bao nhiêu? Không mang CCCD, thẻ căn cước ra đường bị phạt là đúng hay sai? Theo điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân như sau: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền; - Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân; - Không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. Như vậy, hành vi không xuất trình CCCD có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300 - 500 nghìn đồng. Theo đó, việc công dân không mang, không xuất trình được CCCD, thẻ căn cước trong trường hợp lực lượng chức năng có thẩm quyền yêu cầu xuất trình kiểm tra thì bị phạt là hoàn toàn đúng. Có thể dùng căn cước điện tử xuất trình thay cho CCCD, thẻ căn cước bản cứng không? Theo khoản 6 Điều 9 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định về việc sử dụng tài khoản định danh điện tử, tài khoản giao dịch điện tử khác do cơ quan, tổ chức, cá nhân tạo lập như sau: Thông tin về danh tính điện tử và thông tin tích hợp trên căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử có giá trị chứng minh, tương đương với việc cung cấp thông tin hoặc sử dụng, xuất trình giấy tờ, tài liệu có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác. Như vậy, hiện nay có thể dùng căn cước điện tử để dùng thay cho CCCD, thẻ căn cước bản cứng để xuất trình. Thẻ căn cước sẽ bị thu hồi, tạm giữ trong trường hợp nào? Theo Điều 29 Luật Căn cước 2023 quy định về thu hồi, giữ thẻ căn cước như sau: - Thẻ căn cước bị thu hồi trong trường hợp sau đây: + Công dân bị tước quốc tịch Việt Nam, được thôi quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; + Thẻ căn cước cấp sai quy định; + Thẻ căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa. - Thẻ căn cước bị giữ trong trường hợp sau đây: + Người đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; người đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; + Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù. Trong thời gian bị giữ thẻ căn cước, cơ quan giữ thẻ căn cước xem xét cho phép người bị giữ thẻ căn cước quy định nêu trên sử dụng thẻ căn cước của mình để thực hiện giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp. Người bị giữ thẻ căn cước theo quy định nêu trên được trả lại thẻ căn cước khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam hoặc có quyết định hủy bỏ việc tạm giữ, tạm giam; chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. Như vậy, thẻ căn cước sẽ bị thu hồi, bị giữ nếu thuộc một trong các trường hợp quy định trên.
Có cấp thẻ căn cước cho người Việt định cư tại nước ngoài không?
Người Việt định cư tại nước ngoài có được cấp thẻ căn cước không? Có cần về Việt Nam để làm thủ tục cấp thẻ căn cước không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Có cấp thẻ căn cước cho người Việt định cư tại nước ngoài không? Trước tiên, tại khoản 1 Điều 19 Luật Căn cước 2023 có nêu rõ người được cấp thẻ căn cước bao gồm: - Công dân Việt Nam. - Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước. - Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu. Như vậy, có thể thấy, pháp luật hiện hành không phân biệt cư trú ở Việt Nam hay định cư ở nước ngoài để thực hiện cấp thẻ căn cước. (2) Người Việt định cư tại nước ngoài có cần về Việt Nam để làm thủ tục cấp thẻ căn cước không? Căn cứ Điều 27 Luật Căn cước 2023 có quy định về nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau: - Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú. - Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định. - Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước nêu trên tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân. Bên cạnh đó, tại Điều 21 Nghị định 70/2024/NĐ-CP có nêu rõ, việc cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước được thực hiện qua kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước; trường hợp chưa có thông tin của người cần cấp thẻ căn cước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định. Theo quy định trên, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trở về Việt Nam muốn làm thủ tục cấp căn cước thì trước hết phải đảm bảo có thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và có thông tin nơi cư trú ở Việt Nam (đăng ký tạm trú; thường trú; khai báo nơi ở hiện tại nếu không đủ điều kiện đăng ký thường trú, tạm trú) hoặc thông tin địa chỉ cư trú ở nước ngoài (ghi rõ phiên âm bằng tiếng Việt) vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Thế nên, người Việt Nam định cư ở nước ngoài về muốn làm thủ tục cấp thẻ căn cước thì phải đến Công an cấp xã nơi cư trú hoặc nơi ở hiện tại để kiểm tra, cập nhật thông tin của mình trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, sau đó đến Công an cấp huyện hoặc Phòng Cảnh sát QLHC về TTXH cấp tỉnh hoặc Cục Cảnh sát QLHC về TTXH để làm thủ tục cấp thẻ căn cước theo quy định. (3) Người Việt định cư tại nước ngoài không có nơi cư trú thì thông tin cư trú trên thẻ căn cước được xác định thế nào? Căn cứ Điều 4 Thông tư 17/2024/TT-BCA có quy định về thông tin về nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước như sau: - Thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi thường trú của người được cấp thẻ căn cước. - Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có nơi thường trú nhưng có nơi tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi tạm trú của người được cấp thẻ. - Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có nơi thường trú, nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi ở hiện tại của người được cấp thẻ. - Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có thông tin về nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc khai báo thông tin về cư trú. Đối với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, không có nơi cư trú tại Việt Nam thì thông tin về nơi cư trú trên thẻ căn cước thể hiện là địa chỉ cư trú ở nước ngoài (ghi rõ phiên âm bằng tiếng Việt). Theo đó, trường hợp người Việt định cư ở nước ngoài không có nơi cư trú tại Việt Nam thì thông tin về nơi cư trú trên thẻ căn cước thể hiện là địa chỉ cư trú ở nước ngoài (ghi rõ phiên âm bằng tiếng Việt).
Thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp nào?
Thẻ căn cước có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của người được cấp thẻ để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam. Vậy trong trường hợp nào thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh? Thẻ căn cước công dân là gì? Thông tin nào được in trên thẻ căn cước công dân? Căn cứ tại khoản 11 Điều 3 Luật Căn cước 2023 định nghĩa thẻ căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của công dân Việt Nam, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật Căn cước 2023. Đồng thời căn cứ tại khoản 2 Điều 18 Luật Căn cước 2023 quy định thông tin được in trên thẻ căn cước bao gồm: - Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; - Dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”; - Dòng chữ “CĂN CƯỚC”; - Ảnh khuôn mặt; - Số định danh cá nhân; - Họ, chữ đệm và tên khai sinh; - Ngày, tháng, năm sinh; - Giới tính; - Nơi đăng ký khai sinh; - Quốc tịch; - Nơi cư trú; - Ngày, tháng, năm cấp thẻ; ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng; - Nơi cấp: Bộ Công an. Trường hợp nào được cấp đổi thẻ căn cước? Độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước bao nhiêu? Căn cứ tại Điều 24 Luật Căn cước 2023 quy định các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau: Thứ nhất, các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm: - Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước 2023; - Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; - Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật; - Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước; - Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính; - Xác lập lại số định danh cá nhân; - Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu. Thứ hai, các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm: - Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 Luật Căn cước 2023; - Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam. Đồng thời căn cứ tại Điều 21 Luật Căn cước 2023 quy định độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước như sau: - Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi. - Thẻ căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước 2023 có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo. Trong trường hợp nào thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh? Căn cứ tại Điều 20 Luật Căn cước 2023 quy định giá trị sử dụng của thẻ căn cước như sau: - Thẻ căn cước có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của người được cấp thẻ để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam. - Thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau. - Thẻ căn cước hoặc số định danh cá nhân được sử dụng để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được cấp thẻ căn cước phải xuất trình thẻ căn cước theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó không được yêu cầu người được cấp thẻ xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã được in, tích hợp vào thẻ căn cước; trường hợp thông tin đã thay đổi so với thông tin trên thẻ căn cước, người được cấp thẻ phải cung cấp giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh các thông tin đã thay đổi. - Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được cấp thẻ căn cước theo quy định của pháp luật. => Theo đó trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau thì thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh.
Hiện nay làm thẻ căn cước bao lâu thì có?
Hiện nay thẻ căn cước đã được đưa vào sử dụng, nhu cầu làm thẻ căn cước như cấp mới, cấp đổi cũng tăng cao. Vậy hiện nay làm thẻ căn cước bao lâu thì có? Hồ sơ, thủ tục cấp thẻ căn cước thế nào? Hiện nay làm thẻ căn cước bao lâu thì có? Theo Điều 26 Luật Căn cước 2023 quy định thời hạn cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của Luật Căn cước 2023, cơ quan quản lý căn cước phải cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước. Như vậy, hiện nay làm thẻ căn cước sẽ mất 7 ngày kể từ ngày người làm thẻ căn cước đã nộp đủ hồ sơ theo quy định. Hồ sơ cấp thẻ căn cước gồm những gì? Theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 70/2024/NĐ-CP có quy định hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước bao gồm: - Cung cấp thông tin gồm họ, chữ đệm và tên khai sinh, số định danh cá nhân, nơi cư trú để người tiếp nhận kiểm tra đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; - Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước là người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi thì hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước phải có giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh là người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi. Theo đó, trường hợp thông thường thì khi làm thẻ căn cước sẽ không cần mang theo hồ sơ mà sẽ đến cơ quan có thẩm quyền để cung cấp các thông tin cho người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước hiện nay Theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 70/2024/NĐ-CP, Điều 23 Luật Căn cước 2023 quy định trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước như sau: (1) Đối với người từ đủ 14 tuổi trở lên Bước 1: Nộp hồ sơ - Nơi làm thủ tục: + Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú. + Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định. - Công dân đến một trong hai cơ quan quản lý căn cước như trên đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, cung cấp thông tin gồm họ, chữ đệm và tên khai sinh, số định danh cá nhân, nơi cư trú để người tiếp nhận kiểm tra đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Bước 2: Kết quả đối chiếu thông tin - Trường hợp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa có hoặc có sai sót thì người tiếp nhận thực hiện việc điều chỉnh thông tin theo quy định trước khi đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước; - Trường hợp thông tin của công dân chính xác, người tiếp nhận đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước trích xuất thông tin về công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, sau khi xác định thông tin người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước là chính xác thì thực hiện bước tiếp theo. Bước 3: Thu nhận thông tin sinh trắc học và nhân dạng Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước Bước 4: Ký phiếu thu nhận thông tin căn cước Người cần cấp thẻ căn cước kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước; Bước 5: Cấp giấy hẹn và trả thẻ căn cước - Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước; - Trả thẻ căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn; trường hợp người cần cấp thẻ căn cước có yêu cầu trả thẻ căn cước tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ căn cước tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát. Lưu ý: Trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải có người đại diện hợp pháp hỗ trợ. (2) Người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi Đối với người dưới 14 tuổi thì chính người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi được đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước. Trình tự, thủ tục như sau: - Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. Trường hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi; - Người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước; Người đại diện hợp pháp của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người đó. Như vậy, trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước hiện nay sẽ được thực hiện theo quy định trên. Có thể thấy, thủ tục cấp thẻ căn cước giữa người từ đủ 14 tuổi trở lên với người dưới 14 tuổi có sự khác biệt với nhau.
Làm căn cước cho trẻ em có họ nước ngoài tại Việt Nam
Trẻ có bố là người nước ngoài, mẹ là người Việt Nam, khi đặt tên cho trẻ, bố mẹ thống nhất lấy họ nước ngoài. Vậy, liệu trẻ em mang họ nước ngoài tại Việt Nam có được cấp căn cước công dân không? (1) Làm căn cước cho trẻ em có tên nước ngoài được không? Theo quy định tại Điều 19 Luật Căn cước 2023, người được cấp thẻ căn cước tại Việt Nam bao gồm: - Người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam. - Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước. - Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu. Bên cạnh đó, tại Điều 26 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định như sau: - Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó. - Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ Như vậy, trường hợp trẻ có cha là người nước ngoài, mẹ là người Việt Nam thì cha, mẹ có quyền đặt họ cho con theo họ cha hoặc họ mẹ. Điều này có nghĩa là pháp luật cho phép trẻ em là công dân Việt Nam được đặt họ tiếng nước ngoài nếu cha hoặc mẹ của bé có họ nước ngoài. Theo đó, pháp luật quy định người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam, các thủ tục về việc cấp thẻ căn cước không kèm theo điều kiện công dân Việt Nam phải có họ là tiếng Việt. Vì vậy, khi làm thủ tục cấp thẻ căn cước cho trẻ em có họ nước ngoài, cần cung cấp đủ hồ sơ chứng minh người xin cấp thẻ căn cước là người Việt Nam, lúc này cơ quan nhà nước sẽ tiến hành thủ tục cấp thẻ căn cước. Hồ sơ chứng minh trẻ xin cấp thẻ căn cước là người Việt Nam có thể là giấy khai sinh, hộ chiếu và các giấy tờ khác chứng minh danh tính và quan hệ gia đình. Do đó, việc làm căn cước cho trẻ em có tên nước ngoài hoàn toàn khả thi nếu tuân thủ đúng quy định. (2) Thủ tục cấp thẻ căn cước cho trẻ em dưới 14 tuổi Theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Căn cước 2023, người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi được đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước. Theo đó, trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi được thực hiện như sau: Bước 1: Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. Trường hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. Bước 2: Người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học. Đối với trẻ em dưới 06 tuổi thì không phải thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học. Bước 3: Người đại diện hợp pháp của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người đó. Theo đó, trường hợp từ chối cấp thẻ căn cước thì cơ quan quản lý căn cước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. (3) Giá trị sử dụng của thẻ căn cước Theo Điều 20 Luật Căn cước 2023, giá trị sử dụng của thẻ căn cước được quy định như sau: - Thẻ căn cước có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của người được cấp thẻ để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam. - Thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau. - Thẻ căn cước hoặc số định danh cá nhân được sử dụng để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được cấp thẻ căn cước phải xuất trình thẻ căn cước theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó không được yêu cầu người được cấp thẻ xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã được in, tích hợp vào thẻ căn cước; trường hợp thông tin đã thay đổi so với thông tin trên thẻ căn cước, người được cấp thẻ phải cung cấp giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh các thông tin đã thay đổi. - Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được cấp thẻ căn cước theo quy định của pháp luật. Như vậy, thẻ căn cước có giá trị chứng minh căn cước và thông tin cá nhân, được sử dụng cho các thủ tục hành chính, dịch vụ công và giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Ngoài ra, thẻ căn cước có thể thay thế giấy tờ xuất nhập cảnh trong các trường hợp mà Việt Nam và nước ngoài có thỏa thuận. Thẻ căn cước cũng được sử dụng để kiểm tra thông tin trong các cơ sở dữ liệu quốc gia. Khi yêu cầu xuất trình thẻ, cơ quan, tổ chức không được yêu cầu cung cấp thông tin đã có trên thẻ, trừ khi có sự thay đổi thông tin.
Đề xuất giảm 50% lệ phí cấp lại thẻ căn cước khi nộp hồ sơ trực tuyến
Bộ Tài chính vừa công bố Dự thảo Thông tư mới, quy định về lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước. Trong đó, Bộ Tài chính có đề xuất một số chính sách được miễn, giảm lệ phí. (1) Đề xuất về mức lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước Trình bày tại tờ Thuyết minh nội dung Dự thảo Thông tư, Bộ Tài chính nêu rõ, Luật Căn cước 2023 quy định một số nội dung mới so với Luật Căn cước công dân 2014, dẫn đến quy định về lệ phí cấp căn cước công dân tại Thông tư 59/2019/TT-BTC không còn phù hợp, cụ thể như sau: - Thẻ căn cước được sử dụng thay thế cho thẻ căn cước công dân. Cơ quan công an thực hiện cấp thẻ căn cước, không tiếp tục thực hiện cấp thẻ căn cước công dân. - Bổ sung đối tượng cấp thẻ căn cước đối với công dân dưới 14 tuổi. - Cấp lại thẻ căn cước khi bị hư hỏng không sử dụng được mà không phải là cấp đổi như hiện hành. - Bổ sung quy định về việc cấp căn cước qua dịch vụ công trực tuyến đối với một số trường hợp tạo điều kiện cho công dân không phải tới cơ quan cấp căn cước. Vì vậy, Bộ Tài chính nhận định việc ban hành Thông tư thay thế Thông tư 59/2019/TT-BTC là cần thiết. Theo đó, mức thu lệ phí được đề xuất tại Điều 4 Dự thảo Thông tư như sau: - Công dân cấp đổi từ Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân sang thẻ căn cước: 30.000 đồng/thẻ căn cước - Cấp đổi thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước 2023: 50.000 đồng/thẻ căn cước - Cấp lại thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước 2023: 70.000 đồng/thẻ căn cước. >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Thông tư Quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước lần 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/15/du-thao-thong-tu-le-phi-the-can-cuoc.doc Tham khảo thêm quy định tại Điều 24 Luật Căn cước 2023: “Điều 24. Các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước 1. Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm: a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này; b) Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; c) Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật; d) Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước; đ) Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính; e) Xác lập lại số định danh cá nhân; g) Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu. 2. Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm: a) Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này; b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.” (2) Đề xuất giảm 50% lệ phí cấp lại thẻ căn cước khi nộp hồ sơ trực tuyến Mức thu lệ phí cấp lại thẻ căn cước theo đề xuất trên áp dụng cho trường hợp công dân nộp hồ sơ trực tiếp. Tại khoản 2 Điều 4 Dự thảo Thông tư, Bộ Tài chính đề xuất đối với trường hợp công dân nộp hồ sơ trên Cổng dịch vụ công trực tuyến toàn trình để thực hiện thủ tục cấp lại thẻ căn cước, mức thu lệ phí bằng 50% mức thu lệ phí khi công dân nộp hồ sơ trực tiếp. Còn đối với trường hợp nộp đề nghị cấp đổi, cấp lại qua dịch vụ công trực tuyến (đặt lịch hẹn thời gian, địa điểm để thực hiện thủ tục), thì áp dụng mức thu lệ phí bằng 80% mức thu lệ phí khi công dân nộp hồ sơ trực tiếp. Theo đó, đề xuất giảm mức thu lệ phí khi công dân nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công trực tuyến này là phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước để khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến, thúc đẩy xây dựng Chính phủ điện tử, hướng đến xây dựng Chính phủ số. Tuy nhiên, mức giảm 50% lệ phí này chỉ có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2025. Kể từ ngày 01/01/2026 trở đi sẽ áp dụng mức thu lệ phí như trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp. Vì thế, người dân thực hiện cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước trên Cổng dịch vụ công cần lưu ý mốc thời gian trên để được hưởng ưu đãi nếu Dự thảo Thông tư được thông qua. >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Thông tư Quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước lần 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/15/du-thao-thong-tu-le-phi-the-can-cuoc.doc (3) Các trường hợp miễn lệ phí và không phải nộp lệ phí Bên cạnh việc giảm lệ phí cho trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến, Bộ Tài chính còn đề xuất một số đối tượng được miễn lệ phí khi thực hiện các thủ tục liên quan đến việc cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước tại Điều 5 Dự thảo Thông tư, cụ thể bao gồm: - Trẻ em theo quy định tại Luật Trẻ em; người cao tuổi theo quy định tại Luật Người cao tuổi; người khuyết tật theo quy định tại Luật Người khuyết tật. - Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng. - Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, Bộ Tài chính cũng đề xuất cho các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 38 Luật Căn cước 2023 không phải nộp lệ phí. >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Thông tư Quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước lần 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/15/du-thao-thong-tu-le-phi-the-can-cuoc.doc
Các trường hợp công dân không phải nộp lệ phí theo Luật Căn cước 2023
Công dân không phải trả lệ phí khi cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước khi nào? Thẻ căn cước là gì? Giá trị sử dụng của thẻ căn cước? Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Luật Căn cước 2023 định nghĩa thẻ căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của công dân Việt Nam, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật Căn cước 2023 Căn cứ tại Điều 20 Luật Căn cước 2023 quy định giá trị sử dụng của thẻ căn cước bao gồm: - Thẻ căn cước có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của người được cấp thẻ để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam. - Thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau. - Thẻ căn cước hoặc số định danh cá nhân được sử dụng để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được cấp thẻ căn cước phải xuất trình thẻ căn cước theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó không được yêu cầu người được cấp thẻ xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã được in, tích hợp vào thẻ căn cước; trường hợp thông tin đã thay đổi so với thông tin trên thẻ căn cước, người được cấp thẻ phải cung cấp giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh các thông tin đã thay đổi. - Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được cấp thẻ căn cước theo quy định của pháp luật. Tích hợp thông tin và thẻ căn cước là gì? Những thông tin nào được tích hợp trên thẻ căn cước? Căn cứ tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 22 Luật Căn cước 2023 quy định tích hợp thông tin vào thẻ căn cước và sử dụng, khai thác thông tin được tích hợp như sau: - Tích hợp thông tin vào thẻ căn cước là việc bổ sung vào bộ phận lưu trữ của thẻ căn cước những thông tin ngoài thông tin về căn cước và được mã hóa. Thông tin được tích hợp theo đề nghị của công dân và phải được xác thực thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành. - Thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước gồm thông tin thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định, trừ thông tin trên giấy tờ do Bộ Quốc phòng cấp. - Việc sử dụng thông tin đã được tích hợp vào thẻ căn cước có giá trị tương đương như việc cung cấp thông tin hoặc sử dụng giấy tờ có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác. => Theo đó tích hợp thông tin vào thẻ căn cước là việc bổ sung vào bộ phận lưu trữ của thẻ căn cước những thông tin ngoài thông tin về căn cước và được mã hóa. Các thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước gồm thông tin thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định, trừ thông tin trên giấy tờ do Bộ Quốc phòng cấp. Đồng thời thông tin đã được tích hợp vào thẻ căn cước có giá trị tương đương như việc cung cấp thông tin hoặc sử dụng giấy tờ có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác. Những trường hợp công dân không phải trả lệ phí khi cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước? Căn cứ tại Điều 38 Luật Căn cước 2023 quy định phí khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và lệ phí cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước như sau: - Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 8 Điều 10 Luật Căn cước 2023 khi khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải nộp phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. - Công dân không phải nộp lệ phí khi được cấp thẻ căn cước lần đầu. - Công dân phải nộp lệ phí khi cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, trừ những trường hợp sau đây: + Cấp đổi thẻ căn cước theo quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước 2023; + Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước do lỗi của cơ quan quản lý căn cước. - Không thu lệ phí đối với trường hợp cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch. => Theo đó trường hợp công dân được cấp thẻ căn cước lần đầu, cấp đổi thẻ căn cước theo quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước 2023, có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước do lỗi của cơ quan quản lý căn cước và cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch thì không phải nộp lệ phí.
Năm 2024 Mất thẻ căn cước người dân cần làm gì?
Mất thẻ căn cước có được cấp lại? Trình tự, thủ tục cấp lại thẻ căn cước khi bị mất? Nơi cấp lại thẻ căn cước khi bị mất? Mất thẻ căn cước có được cấp lại? Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước 2023 quy định Các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau: Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm: - Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này; - Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam. Như vậy, Thẻ Căn cước bị mất sẽ được cấp lại. Trình tự, thủ tục cấp lại thẻ căn cước khi bị mất? Căn cứ khoản 4 Điều 25 Luật Căn cước 2023 quy định Trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau: Việc cấp lại thẻ căn cước đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 của Luật này được thực hiện trực tuyến trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại nơi làm thủ tục cấp thẻ căn cước. Cơ quan quản lý căn cước sử dụng thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt đã được thu nhận lần gần nhất và các thông tin hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước để cấp lại thẻ căn cước. Mặt khác, tại Điều 21 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định Trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước: - Trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước tại cơ quan quản lý căn cước + Công dân đến cơ quan quản lý căn cước quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 27 Luật Căn cước đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, cung cấp thông tin gồm họ, chữ đệm và tên khai sinh, số định danh cá nhân, nơi cư trú để người tiếp nhận kiểm tra đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước là người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi thì hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước phải có giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh là người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi; + Trường hợp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa có hoặc có sai sót thì người tiếp nhận thực hiện việc điều chỉnh thông tin theo quy định tại Điều 6 Nghị định này trước khi đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước; + Trường hợp thông tin của công dân chính xác, người tiếp nhận đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước trích xuất thông tin về công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, sau khi xác định thông tin người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước là chính xác thì thực hiện trình tự thủ tục cấp thẻ căn cước theo quy định tại Điều 23 Luật Căn cước. - Trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, ứng dụng định danh quốc gia + Công dân lựa chọn thủ tục, kiểm tra thông tin của mình được khai thác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin chính xác thì đăng ký thời gian và cơ quan quản lý căn cước để thực hiện thủ tục, hệ thống sẽ xác nhận và tự động chuyển đề nghị của công dân đến cơ quan quản lý căn cước nơi công dân đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước; Công dân đến cơ quan quản lý căn cước theo thời gian, địa điểm đã đăng ký để thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này; + Trường hợp bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được thì lựa chọn thủ tục cấp lại, kiểm tra thông tin của mình được khai thác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin chính xác thì xác nhận chuyển hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ căn cước đến cơ quan quản lý căn cước xem xét, giải quyết việc cấp lại thẻ căn cước theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Luật Căn cước; + Trường hợp người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thì lựa chọn thủ tục, kiểm tra thông tin của người dưới 06 tuổi trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin chính xác thì người đại diện hợp pháp xác nhận chuyển hồ sơ đề nghị đến cơ quan quản lý căn cước xem xét, giải quyết việc cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước. - Trường hợp cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước hoặc cấp đổi thẻ căn cước thì người tiếp nhận có trách nhiệm thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, thẻ căn cước đang sử dụng. - Trường hợp công dân không đến nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo thời gian, địa điểm đã đăng ký hẹn làm việc với cơ quan quản lý căn cước để thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước thì hệ thống tiếp nhận yêu cầu của công dân sẽ tự động hủy lịch hẹn công dân đã đăng ký khi hết ngày làm việc. Nếu công dân tiếp tục có nhu cầu cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước thì đăng ký hẹn lại. - Cơ quan quản lý căn cước tổ chức lưu động việc tiếp nhận yêu cầu cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước cho công dân Việt Nam ở trong nước và công dân Việt Nam ở nước ngoài trong điều kiện, khả năng của mình; bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Căn cước, điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Như vậy, khi mất thẻ căn cước người dân có thể làm thủ tục xin cấp lại theo 2 phương thức là trực tuyến trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại nơi làm thủ tục cấp thẻ căn cước. Trình tự thủ tục 2 phương thức xem chi tiết theo hướng dẫn trên. Nơi cấp lại thể căn cước khi bị mất? Tại Điều 27 Luật Căn cước 2023 quy định Nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước: - Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú. - Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định. - Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân. Theo đó, người mất thẻ Căn cước có thể liên hệ đến các cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công An, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Công an huyện, quận, thị xã nơi cư trú để xin cấp lại thẻ Căn cước.
Không nộp lại CCCD khi làm thẻ căn cước mới bị xử phạt như thế nào?
Trường hợp làm thẻ căn cước mới thì có bắt buộc phải nộp lại CCCD cũ không? Không nộp lại bị xử phạt như thế nào? Thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi ra sao? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Có bắt buộc phải nộp lại CCCD khi làm thẻ căn cước mới? Căn cứ Khoản 3 Điều 21 Nghị định 70/2024/NĐ-CP có quy định về trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau: “Trường hợp cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước hoặc cấp đổi thẻ căn cước thì người tiếp nhận có trách nhiệm thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, thẻ căn cước đang sử dụng.” Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, công dân sẽ buộc phải nộp lại CCCD khi thực hiện đổi sang thẻ căn cước mới từ 01/7. (2) Không nộp lại CCCD khi làm thẻ căn cước mới bị xử phạt như thế nào? Trước đây, tại Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA (hiện đã hết hiệu lực thi hành) cũng có quy định buộc thu hồi lại CMND cũ khi cấp CCCD mới. Trường hợp không thực hiện nộp lại và vẫn tiếp tục sử dụng song song cả CMND và CCCD cùng lúc thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Cụ thể, mức xử phạt cho hành vi này là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền 300.000 đến 500.000 đồng. Sang đến trường hợp không nộp lại CCCD khi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước mới hiện vẫn chưa có quy định cụ thể về việc xử phạt đối với trường hợp này. Tuy nhiên, hiện Bộ Công an đang lấy ý kiến về Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Theo đó, tại Dự thảo nghị định, Bộ Công an đã đề xuất sửa đổi, bổ sung Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng thẻ CCCD, thẻ căn cước hoặc căn cước điện tử. Cụ thể, mức phạt đối với hành vi không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước; cấp căn cước điện tử đang được đề xuất là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đến 500.000 đồng. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/11/du-thao-nd-sua-144.doc Dự thảo Nghị định (3) Thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi như thế nào? Căn cứ Khoản 2 Điều 23 Luật Căn cước 2023 có quy định người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi được đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước. Theo đó, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi sẽ được thực hiện theo trình tự như sau: Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua Cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia (VNeID). Trường hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, VNeID hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. Tại đây, cơ quan quản lý căn cước sẽ không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi. Trường hợp là người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thì sẽ cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học, trong đó bao gồm: - Ảnh khuôn mặt. - Vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước và người đại diện hợp pháp của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người đó. Về thời hạn cấp thì trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của Luật Căn cước 2023, cơ quan quản lý căn cước sẽ thực hiện cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.
Từ ngày 01/7/2024, có phải về quê làm lại thẻ căn cước hay không?
Từ ngày 01/7/2024, trường hợp làm lại thẻ căn cước thì có bắt buộc phải về quê để làm lại hay không? Thời hạn cấp lại thẻ căn cước là bao lâu? Từ ngày 01/7/2024, có phải về quê làm lại thẻ căn cước hay không? Căn cứ Điều 27 Luật Căn cước 2023, người dân có thể đến một trong các nơi sau đây để làm lại thẻ căn cước: - Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú, hoặc - Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định. - Ngoài ra, trong những trường hợp cần thiết, các cơ quan quản lý căn cước nêu trên còn tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân. Như vậy, từ ngày 01/7/2024, người dân không bắt buộc phải về quê làm lại thẻ căn cước mà có thể làm lại thẻ căn cước tại Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã nơi mà người đó hiện đang cư trú. Những trường hợp nào thì cấp đổi và cấp lại thẻ căn cước? Căn cứ Điều 24 Luật Căn cước 2023, quy định các trường hợp thực hiện cấp đổi và cấp lại thẻ căn cước như sau: (i) Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm: - Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước 2023. - Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh. - Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật. - Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước. - Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính. - Xác lập lại số định danh cá nhân. - Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu. (ii) Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm: - Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 Luật Căn cước 2023. - Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam. Như vậy, tùy thuộc vào tình trạng thẻ căn cước theo các trường hợp nêu trên, công dân đến Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã để thực hiện thủ tục cấp hoặc cấp lại thẻ căn cước theo quy định. Thời hạn và thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước Căn cứ Điều 26 và Điều 28 Luật Căn cước 2023, thời hạn và thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước được quy định như sau: - Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước. - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của Luật Căn cước 2023, cơ quan quản lý căn cước phải cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo quy định. Như vậy, trong 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định thì cơ quan quản lý căn cước thực hiện việc cấp thẻ căn cước cho công dân.
Số định danh cá nhân có phải là số căn cước không?
Ngày 01/7/2024 vừa qua, nhiều trẻ em dưới 14 tuổi được phụ huynh đưa đi làm thẻ Căn cước, có một số phụ huynh thắc mắc rằng có phải số định danh cá nhân là số căn cước không? (1) Số định danh cá nhân là gì? Số định danh cá nhân là một dãy số được cấp riêng cho mỗi công dân, không trùng lặp với bất kỳ ai. Dãy số này được dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Cụ thể, theo quy định tại Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP, số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên có 12 số, có cấu trúc bao gồm: - 6 số đầu là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh. - 6 số tiếp theo là khoảng số ngẫu nhiên. Số định danh cá nhân gắn liền với một người từ khi họ sinh ra cho đến khi chết và có vai trò quan trọng trong nhiều giao dịch dân sự, thủ tục hành chính của công dân. (2) Số căn cước là gì? Theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật Căn cước 2023, thẻ căn cước là là giấy tờ tùy thân chứa đựng căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của công dân Việt Nam, do cơ quan quản lý căn cước cấp. Theo đó, thẻ căn cước có các công dụng sau: - Có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin đã được tích hợp vào thẻ căn cước của người được cấp thẻ để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam. - Sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau. - Thẻ căn cước hoặc số định danh cá nhân được sử dụng để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật. Như vậy, giống như số định danh cá nhân, số thẻ căn cước cũng là một dãy số quan trọng, được sử dụng để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia. (3) Số định danh cá nhân có phải là số căn cước không? Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Căn cước 2023, thông tin được in trên thẻ căn cước bao gồm: - Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” - Dòng chữ “CĂN CƯỚC” - Ảnh khuôn mặt - Số định danh cá nhân - Họ, chữ đệm và tên khai sinh - Ngày, tháng, năm sinh - Giới tính - Nơi đăng ký khai sinh - Quốc tịch - Nơi cư trú - Ngày, tháng, năm cấp thẻ; ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng - Nơi cấp: Bộ Công an Như vậy, qua quy định trên ta có thể khẳng định, số định danh cá nhân cũng chính là số căn cước. Nếu quên số định danh cá nhân, công dân có thể sử dụng số được in trên thẻ căn cước của mình để thay thế cho dãy số định danh. Hy vọng thông tin trong bài viết này đã giúp bạn hiểu được công dụng của số định danh cá nhân, thẻ căn cước là gì và giải đáp được thắc mắc “Số định danh cá nhân có phải là số căn cước không?”
Cầm cố, cho thuê thẻ căn cước có thể bị phạt tới 12 triệu đồng (Đề xuất)
Bộ Công an đang dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 144/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực ANTT. Trong đó có đề xuất mức phạt khá nặng với các vi phạm về sử dụng thẻ căn cước. Cụ thể như sau. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/03/du-thao-nd-sua-144.doc Dự thảo Nghị định (Lần 03) (1) Phạt tới 12 triệu đồng đối với hành vi cầm cố, cho thuê thẻ căn cước Cụ thể, Dự thảo Nghị định đề xuất sửa đổi Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng thẻ CCCD, thẻ căn cước hoặc căn cước điện tử như sau: Phạt tiền từ 04 đến 06 triệu đồng đối với một trong những hành vi dưới đây: - Làm giả thẻ CCCD, thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 9 số với số định danh cá nhân, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. - Sử dụng thẻ CCCD giả, thẻ căn cước giả, căn cước điện tử giả, giấy chứng nhận căn cước giả, giấy xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 9 số với số định danh cá nhân, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại giả. + Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố thẻ CCCD, thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước. + Mua, bán, thuê, cho thuê thẻ CCCD, thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước. + Mượn, cho mượn thẻ CCCD, thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, người vi phạm còn bị buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Đồng thời, nộp lại thẻ CCCD, thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 9 số với số định danh cá nhân, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại Tuy nhiên, mức phạt tiền nêu trên áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Tổ chức có cùng hành vi vi phạm sẽ bị phạt gấp 2 lần, tức mức phạt cao nhất có thể lên đến 12 triệu đồng. (2) Vi phạm cho vay tiền có cầm cố tài sản với lãi suất cao nhiều lần được xem như tình tiết tăng nặng Cụ thể, Dự thảo Nghị định đã đề xuất bổ sung Khoản 8 vào sau Khoản 7 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về vi phạm hành chính nhiều lần đối với các hành vi bao gồm: + Kinh doanh dịch vụ cầm đồ cho vay tiền có cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015. + Không đăng ký ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT mà cho vay tiền có cầm cố tài sản hoặc không cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015. + Không đăng ký ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT mà cho vay tiền có cầm cố tài sản hoặc không cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay gấp từ 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ Luật Dân sự 2015. nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự (được bổ sung vào sau Điểm e Khoản 5 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Theo đó, việc vi phạm hành chính nhiều lần đối với các hành vi nêu trên sẽ được xác định là tình tiết tăng nặng đối với người vi phạm. (3) Bổ sung quy định về vi phạm các quy định trong cai nghiện ma túy Cụ thể, tại Dự thảo Nghị định đề xuất bổ sung Điều 23a vào sau Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau: - Phạt tiền từ 05 đến 10 triệu đồng đối với một trong những hành vi như sau: + Không ban hành quy trình cai nghiện, quy trình cung cấp dịch vụ cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng. + Không thông báo công khai, minh bạch về loại dịch vụ, quy trình thực hiện dịch vụ, giá dịch vụ cai nghiện ma túy. + Không ký hợp đồng dịch vụ cai nghiện ma túy. + Không thông báo cho UBND cấp xã khi người cai nghiện ma túy tự ý chấm dứt hoặc hoàn thành việc sử dụng dịch vụ cai nghiện ma túy. - Phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau: + Không chấp hành Quyết định thu hồi giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy. + Không chấp hành quyết định đình chỉ hoạt động cai nghiện ma túy có thời hạn. - Phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau thực hiện không đúng, không đầy đủ quy trình cai nghiện ma túy; quy trình cung cấp dịch vụ cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng. - Phạt tiền từ 20 đến 30 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau: + Thực hiện cai nghiện ma túy vượt quá phạm vi hoạt động được ghi trong giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện. + Thực hiện cai nghiện ma túy vượt quá phạm vi chức năng, nhiệm vụ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đối với cơ sở cai nghiện ma túy công lập. - Phạt tiền từ 30 đến 40 triệu đồng đối với một trong những hành vi cho mượn; cho thuê; chuyển nhượng hoặc sử dụng giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện vào mục đích khác. - Phạt tiền từ 30 đến 75 triệu đồng đối với hành vi tổ chức cai nghiện ma túy khi chưa được đăng ký, chưa được cấp phép hoạt động hoặc chưa đáp ứng các điều kiện hoạt động theo quy định. Ngoài ra, trường hợp vi phạm còn bị đình chỉ hoạt động hoặc Tước quyền sử dụng Giấy phép hoạt động từ 03 đến 06 tháng tùy từng trường hợp. Đồng thời, còn áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như buộc thông báo cho UBND cấp xã hoặc buộc thông báo công khai, minh bạch về loại dịch vụ, quy trình thực hiện dịch vụ, giá dịch vụ. Hoặc buộc ký hợp đồng dịch vụ cai nghiện ma túy. Theo đó, trường hợp Dự thảo Nghị định nêu trên được thông qua thì những hành vi vi vi phạm sẽ được thực hiện như đã nêu trên.
Hướng dẫn thủ tục tích hợp thông tin trên thẻ căn cước theo Nghị định 70
Vừa qua Chính phủ đã ban hành Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước. Trong đó, có quy định về thủ tục tích hợp, cập nhật, điều chỉnh thông tin trên thẻ căn cước. Có bắt buộc tích hợp thông tin vào thẻ căn cước không? Theo Điều 22 Luật Căn cước 2023 quy định về tích hợp thông tin vào thẻ căn cước như sau: - Tích hợp thông tin vào thẻ căn cước là việc bổ sung vào bộ phận lưu trữ của thẻ căn cước những thông tin ngoài thông tin về căn cước và được mã hóa. Thông tin được tích hợp theo đề nghị của công dân và phải được xác thực thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành. - Thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước gồm thông tin thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định, trừ thông tin trên giấy tờ do Bộ Quốc phòng cấp. - Việc sử dụng thông tin đã được tích hợp vào thẻ căn cước có giá trị tương đương như việc cung cấp thông tin hoặc sử dụng giấy tờ có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác. - Người dân đề nghị tích hợp thông tin vào thẻ căn cước khi có nhu cầu hoặc khi thực hiện việc cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước. Như vậy, việc tích hợp thông tin vào thẻ căn cước sẽ không bắt buộc mà được thực hiện theo đề nghị của công dân khi công dân có nhu cầu hoặc khi đang làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước. Hướng dẫn thủ tục tích hợp thông tin trên thẻ căn cước theo Nghị định 70 Theo Điều 19 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định: - Thông tin các loại giấy tờ được tích hợp vào thẻ căn cước thể hiện dưới dạng ký tự, bao gồm toàn bộ các thông tin có trên giấy tờ đã được xác thực với cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và cập nhật, đồng bộ vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để chuyển đến hệ thống sản xuất, cấp, quản lý căn cước thực hiện tích hợp thông tin vào thẻ căn cước. - Việc khai thác, sử dụng thông tin được tích hợp trong thẻ căn cước là phải được công dân đồng ý qua việc xác thực thiết bị chuyên dụng. Theo đó, tại Điều 20 Nghị định 70/2024/NĐ-CP đã hướng dẫn thủ tục tích hợp thông tin trong các trường hợp: - Tích hợp khi thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước - Tích hợp trên thẻ căn cước đã được cấp - Tích hợp trong trường hợp người dưới 6 tuổi, công dân đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước khi bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được Cụ thể trình thực thực hiện các trường hợp như sau: 1) Tích hợp khi thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước Bước 1: Điền Phiếu đề nghị giải quyết thủ tục về căn cước Trong quá trình thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, công dân cung cấp thông tin cần tích hợp vào thẻ căn cước thông qua Phiếu đề nghị giải quyết thủ tục về căn cước; Mẫu phiếu đề nghị giải quyết thủ tục về căn cước áp dụng từ 1/7/2024 là Mẫu DC02 ban hành kèm theo Thông tư 17/2024/TT-BCA (có hiệu lực từ 1/7/2024): https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/01/mau-dc02.docx Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và chuyển hồ sơ Cơ quan quản lý căn cước nơi tiếp nhận hồ sơ chuyển yêu cầu tích hợp đến cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an kèm theo hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước; Bước 3: Xác minh thông tin Cơ quản lý căn cước của Bộ Công an thực hiện kiểm tra, đối chiếu, xác thực thông tin đề nghị tích hợp thông qua Cơ sở dữ liệu căn cước, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và thực hiện tích hợp đối với các thông tin xác thực thành công; Bước 4: Trả kết quả Cơ quan quản lý căn cước nơi tiếp nhận hồ sơ thông báo kết quả tích hợp thông tin khi trả thẻ căn cước cho công dân. 2) Tích hợp trên thẻ căn cước đã được cấp Bước 1: Đăng ký online Công dân lựa chọn thông tin cần tích hợp, cập nhật, điều chỉnh đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước; đăng ký thời gian và cơ quan quản lý căn cước thực hiện tích hợp; Bước 2: Đến cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục Công dân trực tiếp đến cơ quan quản lý căn cước để đề nghị tích hợp thông tin vào thẻ căn cước đã có theo quy định. Bước 3: Trả kết quả Cơ quan quản lý căn cước nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị công dân xuất trình thẻ căn cước đã được cấp để thực hiện việc xác thực danh tính; lựa chọn thông tin cần tích hợp đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước để thực hiện việc tích hợp, cập nhật, điều chỉnh thông tin vào thẻ căn cước; Trường hợp thông tin đề nghị tích hợp chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước thì cơ quan quản lý căn cước nơi tiếp nhận hồ sơ thực hiện tiếp nhận và chuyển yêu cầu tích hợp thông tin tới cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an để xác thực thông tin đề nghị tích hợp thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Sau khi xác thực thành công thì thực hiện tích hợp thông tin vào thẻ căn cước. 3) Tích hợp online khi người dưới 6 tuổi, công dân đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước khi bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được Bước 1: Nộp hồ sơ Công dân hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 6 tuổi lựa chọn thông tin cần tích hợp gửi kèm hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước; Bước 2: Xác minh thông tin Cơ quản lý căn cước của Bộ Công an thực hiện kiểm tra, đối chiếu, xác thực thông tin đề nghị tích hợp thông qua Cơ sở dữ liệu căn cước, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và thực hiện tích hợp đối với các thông tin xác thực thành công; Bước 3: Trả kết quả Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an thông báo kết quả tích hợp thông tin khi trả thẻ căn cước cho công dân; Bước 4: Nộp lệ phí Công dân hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 6 tuổi thực hiện thanh toán lệ phí tích hợp, cập nhật, điều chỉnh thông tin trên thẻ căn cước và phí dịch vụ chuyển phát theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. Như vậy, kể từ hôm nay (1/7/2024) thì việc tích hợp thông tin sẽ được thực hiện theo các thủ tục như hướng dẫn trên. Xem thêm: Thủ tục cấp, cấp đổi thẻ căn cước trên VNeID từ 01/7/2024 MỚI: Hướng dẫn thu thập thông tin sinh trắc học khi làm thẻ căn cước
Thủ tục khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
Ngày 25/6/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 70/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Căn cước. Căn cứ Điều 10 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định về thủ tục khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư như sau: Khai thác qua kết nối, chia sẻ trực tiếp thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư - Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an cấp tài khoản cho cơ quan, tổ chức để truy cập, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; - Cơ quan, tổ chức được cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an cấp tài khoản có trách nhiệm tạo lập, quản lý tài khoản riêng trên hệ thống thông tin của mình đã kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và phân quyền sử dụng tài khoản đã tạo lập cho cá nhân thuộc quyền quản lý theo chức năng, nhiệm vụ được giao; - Cá nhân được phân quyền sử dụng tài khoản riêng thuộc cơ quan, tổ chức sử dụng tài khoản riêng đó để tra cứu, khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức. Người tra cứu phải nhập đủ các thông tin gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân và lựa chọn các thông tin khác cần khai thác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; - Hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức gửi yêu cầu khai thác thông tin tới Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua tài khoản đã được cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an cấp. Kết quả khai thác được thể hiện dưới dạng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử và được lưu trữ tại hệ thống thông tin được kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin. - Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có trách nhiệm kiểm tra, xác thực thông tin tài khoản và trả kết quả khai thác theo yêu cầu, phù hợp với quyền hạn, phạm vi thông tin được khai thác của tài khoản. Khai thác qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an - Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 70/2024/NĐ-CP thực hiện khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an theo hướng dẫn về kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu của Bộ Công an; b) Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 8 Nghị định 70/2024/NĐ-CP thực hiện khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an theo hướng dẫn trên Cổng dịch vụ công; c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của cơ quan, tổ chức, cá nhân, người có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Nghị định 70/2024/NĐ-CP xem xét, quyết định cho phép khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 8 Nghị định 70/2024/NĐ-CP. Trường hợp đồng ý cho phép khai thác thì thực hiện cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trường hợp không đồng ý cho phép khai thác thông tin thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do; Chủ thể thông tin xác nhận nội dung đồng ý hoặc không đồng ý cho phép tổ chức, cá nhân không thuộc khoản 1 Điều 8 Nghị định 70/2024/NĐ-CP khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua ứng dụng định danh quốc gia hoặc các dịch vụ công trực tuyến khác. Khai thác thông qua Ứng dụng định danh quốc gia - Công dân đã được cấp căn cước điện tử đăng nhập vào Ứng dụng định danh quốc gia để khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo hướng dẫn trên Ứng dụng định danh quốc gia; - Tổ chức, cá nhân không thuộc điểm a khoản 3 Điều 10 Nghị định 70/2024/NĐ-CP đăng nhập vào Ứng dụng định danh quốc gia để khai thác thông tin của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo hướng dẫn trên Ứng dụng định danh quốc gia; việc khai thác thông tin phải được sự đồng ý của chủ thể thông tin cần khai thác thông qua Ứng dụng định danh quốc gia. Khai thác qua nền tảng định danh và xác thực điện tử - Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 70/2024/NĐ-CP thông qua kết nối trực tiếp với nền tảng định danh và xác thực điện tử để khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo văn bản thống nhất với Bộ Công an; - Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 8 Nghị định 70/2024/NĐ-CP kết nối với nền tảng định danh và xác thực điện tử thông qua hệ thống thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử để khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Việc thực hiện khai thác thông tin được thực hiện theo văn bản thỏa thuận với tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử và tuân thủ quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 70/2024/NĐ-CP. Khai thác bằng văn bản yêu cầu khai thác, cung cấp thông tin - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản yêu cầu khai thác, cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gửi người có thẩm quyền quy định Điều 9 Nghị định 70/2024/NĐ-CP; - Văn bản yêu cầu khai thác, cung cấp thông tin phải nêu rõ mục đích, nội dung, phạm vi thông tin cần khai thác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cam đoan về việc chịu trách nhiệm trong sử dụng thông tin khi được khai thác và ý kiến đồng ý của chủ thể thông tin cần khai thác; - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì người có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Nghị định 70/2024/NĐ-CP xem xét, quyết định cho phép khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; - Trường hợp đồng ý cho phép khai thác thông tin thì có văn bản trả lời và cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trường hợp không đồng ý cho phép khai thác thông tin thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Trên đây là quy định liên quan đến thủ tục khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được áp dụng từ ngày 01/7/2024. Xem chi tiết tại Nghị định 70/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Căn cước có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Trình tự, thủ tục tích hợp, cập nhật, điều chỉnh thông tin trên thẻ căn cước
Ngày 25/6/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 70/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Căn cước. Căn cứ Điều 20 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục tích hợp, cập nhật, điều chỉnh thông tin trên thẻ căn cước như sau: Công dân đề nghị tích hợp, cập nhật, điều chỉnh thông tin trên thẻ căn cước thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp đến cơ quan quản lý căn cước. Trình tự, thủ tục tích hợp thông tin trên thẻ căn cước khi thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước cho công dân tại cơ quan quản lý căn cước - Trong quá trình thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, công dân cung cấp thông tin cần tích hợp vào thẻ căn cước thông qua Phiếu đề nghị giải quyết thủ tục về căn cước; - Cơ quan quản lý căn cước nơi tiếp nhận hồ sơ chuyển yêu cầu tích hợp đến cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an kèm theo hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước; - Cơ quản lý căn cước của Bộ Công an thực hiện kiểm tra, đối chiếu, xác thực thông tin đề nghị tích hợp thông qua Cơ sở dữ liệu căn cước, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và thực hiện tích hợp đối với các thông tin xác thực thành công; - Cơ quan quản lý căn cước nơi tiếp nhận hồ sơ thông báo kết quả tích hợp thông tin khi trả thẻ căn cước cho công dân. Trình tự, thủ tục tích hợp, cập nhật, điều chỉnh thông tin trên thẻ căn cước đã cấp thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, ứng dụng định danh quốc gia - Công dân lựa chọn thông tin cần tích hợp, cập nhật, điều chỉnh đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước; đăng ký thời gian và cơ quan quản lý căn cước thực hiện tích hợp; - Công dân trực tiếp đến cơ quan quản lý căn cước để đề nghị tích hợp, cập nhật, điều chỉnh thông tin vào thẻ căn cước đã có theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định 70/2024/NĐ-CP. Trình tự, thủ tục tích hợp, cập nhật, điều chỉnh thông tin trên thẻ căn cước đã cấp tại cơ quan quản lý căn cước - Cơ quan quản lý căn cước nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị công dân xuất trình thẻ căn cước đã được cấp để thực hiện việc xác thực danh tính; lựa chọn thông tin cần tích hợp, cập nhật, điều chỉnh đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước để thực hiện việc tích hợp, cập nhật, điều chỉnh thông tin vào thẻ căn cước; - Trường hợp thông tin đề nghị tích hợp, cập nhật, điều chỉnh chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước thì cơ quan quản lý căn cước nơi tiếp nhận hồ sơ thực hiện tiếp nhận và chuyển yêu cầu tích hợp, cập nhật, điều chỉnh thông tin tới cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an để xác thực thông tin đề nghị tích hợp thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Sau khi xác thực thành công thì thực hiện tích hợp, cập nhật, điều chỉnh thông tin vào thẻ căn cước. Trình tự, thủ tục tích hợp thông tin vào thẻ căn cước đối với trường hợp người dưới 6 tuổi đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, công dân đề nghị cấp lại thẻ căn cước khi bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, ứng dụng định danh quốc gia - Công dân hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 6 tuổi lựa chọn thông tin cần tích hợp gửi kèm hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước; - Cơ quản lý căn cước của Bộ Công an thực hiện kiểm tra, đối chiếu, xác thực thông tin đề nghị tích hợp thông qua Cơ sở dữ liệu căn cước, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và thực hiện tích hợp đối với các thông tin xác thực thành công; - Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an thông báo kết quả tích hợp thông tin khi trả thẻ căn cước cho công dân; - Công dân hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 6 tuổi thực hiện thanh toán lệ phí tích hợp, cập nhật, điều chỉnh thông tin trên thẻ căn cước và phí dịch vụ chuyển phát theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. Trên đây là những quy định liên quan đến trình tự, thủ tục tích hợp, cập nhật, điều chỉnh thông tin trên thẻ căn cước được áp dụng từ ngày 01/7/2024. Xem chi tiết tại Nghị định 70/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Căn cước có hiệu lực từ ngày 01/07/2024.
Ảnh CCCD xấu thì đến ngày 01/7 có được đổi sang thẻ căn cước không?
"Sông có khúc, người có lúc" chụp ảnh căn cước luôn là nỗi trăn trở của chúng ta khi người đẹp, người xấu. Thế nên, nhiều người dân thắc mắc liệu nếu ảnh CCCD xấu thì đến ngày 01/7 có được đổi sang thẻ căn cước không? Kể từ ngày 01/7 tới đây, Luật Căn cước chính thức có hiệu lực, thay thế cho Luật Căn cước công dân. Theo đó, tại Điều 46 Luật Căn cước 2023 quy định thẻ CCCD của công dân đã được cấp trước ngày 01/7 này vẫn sẽ có giá trị đến hết thời hạn được in trên thẻ, công dân có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước Đồng thời, tại Điều 23 Luật Căn cước 2023 nêu rõ trong quá trình làm thẻ căn cước mới thì cơ quan quản lý căn cước sẽ thực hiện thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước Vì vậy, trường hợp người dân cảm thấy chưa hài lòng với ảnh trên CCCD hiện tại thì có thể đợi đến ngày 01/7/2024 để làm thủ tục cấp đổi sang thẻ căn cước mới theo nhu cầu, lúc đó người dân sẽ có cơ hội được chụp lại ảnh trên thẻ căn cước. Tuy nhiên, việc chụp ảnh trên căn cước nhằm mục đích nhận diện, xác minh nhân thân nên nếu không có thay đổi đặc biệt trên gương mặt thì cũng không cần thiết phải đổi thẻ. Hướng dẫn thu thập thông tin sinh trắc học khi làm thẻ căn cước Theo Điều 13 Nghị định 70/2024/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/7/2024) quy định về thu thập, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước thì: - Thông tin về nhân dạng, thông tin sinh trắc học về vân tay, ảnh khuôn mặt, mống mắt được thu thập, cập nhật khi thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước cho công dân. - Công dân đề nghị thu thập, cập nhật thông tin sinh trắc học về ADN, giọng nói trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước hoặc qua ứng dụng định danh quốc gia. - Thông tin sinh trắc học về ADN, giọng nói được thu thập vào Cơ sở dữ liệu căn cước phải đáp ứng điều kiện sau: + Cơ quan, tổ chức xét nghiệm, phân tích, tạo lập dữ liệu phải đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Công an hướng dẫn; + Thông tin tạo lập phải bảo đảm giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu; bảo đảm xác định duy nhất công dân đó trong Cơ sở dữ liệu căn cước. - Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý y tế và các cơ quan có liên quan thực hiện công bố công khai danh sách cơ quan, tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định và thực hiện. Như vậy, các thông tin sinh trắc học về vân tay, ảnh khuôn mặt, mống mắt sẽ được thu thập khi cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước. Còn đối với thông tin sinh trắc học về ADN, giọng nói thì sẽ do công dân đề nghị. Không bắt buộc đổi sang Thẻ Căn cước từ ngày 01/7/2024 Như đã nói ở trên, Thẻ CCCD đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành (1/7/2024) có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ. Khi hết thời hạn ghi trên thẻ CCCD hoặc khi công dân có nhu cầu thì liên hệ cơ quan công an để được cấp đổi sang thẻ căn cước. Như vậy, không bắt buộc đổi CCCD còn hạn sử dụng sang Thẻ căn cước từ ngày 01/7/2024. Tóm lại, nếu không hài lòng về ảnh trên CCCD, người dân có thể yêu cầu cấp đổi sang thẻ căn cước từ 01/7/2024, lúc đó người dân sẽ được chụp ảnh lại theo mong muốn.
Các trường hợp bị thu hồi thẻ căn cước từ ngày 01/7/2024
Nghị định 70/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024 hướng dẫn Luật Căn cước 2023. Nghị định này quy định chi tiết một số điều khoản của Luật Căn cước 2023 về việc cấp và quản lý thẻ căn cước. Trong đó, có quy định các trường hợp bị thu hồi thẻ căn cước và trình tự thủ tục thu hồi. 1. Các trường hợp bị thu hồi thẻ căn cước Theo khoản 1 Điều 29 Luật Căn cước 2023 quy định các trường hợp bị thu hồi thẻ căn cước bao gồm các trường hợp sau: - Công dân bị tước quốc tịch Việt Nam, được thôi quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; - Thẻ căn cước cấp sai quy định; - Thẻ căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa. 2. Trình tự, thủ tục thu hồi thẻ căn cước Căn cứ tại Điều 22 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục thu hồi thẻ căn cước như sau: - Trình tự, thủ tục thu hồi thẻ căn cước đối với Công dân bị tước quốc tịch Việt Nam, được thôi quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam. + Cơ quan tiếp nhận, trả kết quả khi thực hiện thủ tục tước quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam tiến hành lập biên bản về việc thu hồi thẻ căn cước đối với người bị tước quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; + Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định tước quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp gửi văn bản thông báo kèm thẻ căn cước đã bị thu hồi đến cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an. Trường hợp cơ quan tiếp nhận, trả kết quả khi thực hiện thủ tục tước quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam không thu hồi được thẻ căn cước của người bị tước quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam thì nêu rõ trong văn bản thông báo gửi cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an để cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an tiến hành xác minh, thu hồi thẻ căn cước theo quy định; + Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Bộ Tư pháp, cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có trách nhiệm hủy giá trị sử dụng của thẻ căn cước và cập nhật thông tin người có quyết định tước quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước; + Trường hợp cơ quan quản lý căn cước phát hiện người thuộc trường hợp phải thu hồi thẻ căn cước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 29 Luật Căn cước thì phải hủy giá trị sử dụng của thẻ căn cước của người đó và cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước; tiến hành lập biên bản thu hồi thẻ căn cước nếu người đó còn thẻ căn cước và nộp lại cho cơ quan quản lý căn cước đã lập biên bản thu hồi thẻ căn cước. - Trình tự, thủ tục thu hồi đối với thẻ căn cước cấp sai quy định hoặc thẻ căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa. + Khi có căn cứ xác định thẻ căn cước cấp sai quy định hoặc thẻ căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý căn cước kiểm tra, xác minh và yêu cầu người đang sử dụng thẻ căn cước nộp lại thẻ căn cước; + Trong thời hạn 07 ngày làm việc, cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm kiểm tra, xác minh và thực hiện thu hồi thẻ căn cước cấp sai quy định hoặc thẻ căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa và thông báo cho cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an. - Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có trách nhiệm cập nhật trạng thái, khóa căn cước điện tử đối với trường hợp thẻ căn cước đã được thu hồi. - Trường hợp không thu hồi được thẻ căn cước, cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an vẫn thực hiện việc cập nhật theo quy định tại điểm c khoản 1 và khoản 3 Điều này. Theo đó, người dân lưu ý các trường hợp bị thu hồi thẻ căn cước từ ngày 01/7/2024 để thực hiện đúng quy định pháp luật.
MỚI: Hướng dẫn thu thập thông tin sinh trắc học khi làm thẻ căn cước
Ngày 25/6/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước 2023. Trong đó, có hướng dẫn về thu thập thông tin sinh trắc học khi làm thẻ căn cước. Hướng dẫn thu thập thông tin sinh trắc học khi làm thẻ căn cước Theo Điều 13 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định về thu thập, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước thì: - Thông tin về nhân dạng, thông tin sinh trắc học về vân tay, ảnh khuôn mặt, mống mắt được thu thập, cập nhật khi thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước cho công dân. - Công dân đề nghị thu thập, cập nhật thông tin sinh trắc học về ADN, giọng nói trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước hoặc qua ứng dụng định danh quốc gia. - Thông tin sinh trắc học về ADN, giọng nói được thu thập vào Cơ sở dữ liệu căn cước phải đáp ứng điều kiện sau: + Cơ quan, tổ chức xét nghiệm, phân tích, tạo lập dữ liệu phải đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Công an hướng dẫn; + Thông tin tạo lập phải bảo đảm giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu; bảo đảm xác định duy nhất công dân đó trong Cơ sở dữ liệu căn cước. - Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý y tế và các cơ quan có liên quan thực hiện công bố công khai danh sách cơ quan, tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định và thực hiện. Như vậy, các thông tin sinh trắc học về vân tay, ảnh khuôn mặt, mống mắt sẽ được thu thập khi cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước. Còn đối với thông tin sinh trắc học về ADN, giọng nói thì sẽ do công dân đề nghị. Có bắt buộc thu thập thông tin sinh trắc học về ADN, giọng nói không? Theo điểm d khoản 1 Điều 16 Luật Căn cước 2023 quy định: Thông tin sinh trắc học về ADN và giọng nói được thu thập khi người dân tự nguyện cung cấp hoặc cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, cơ quan quản lý người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong quá trình giải quyết vụ việc theo chức năng, nhiệm vụ có thực hiện trưng cầu giám định hoặc thu thập được thông tin sinh trắc học về ADN, giọng nói của người dân thì chia sẻ cho cơ quan quản lý căn cước để cập nhật, điều chỉnh vào Cơ sở dữ liệu căn cước. Như vậy, từ ngày 01/7/2024, thì thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của công dân là bắt buộc thu thập khi công dân cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước. Đối với thông tin ADN, giọng nói là không bắt buộc và sẽ được thực hiện khi công dân có đề nghị theo Điều 13 Nghị định 70/2024/NĐ-CP. Trình tự thu thập thông tin sinh trắc học về ADN, giọng nói Cũng tại Điều 13 Nghị định 70/2024/NĐ-CP đã quy định trình tự thu thập thông tin sinh trắc học về ADN, giọng nói như sau: 1) Trình tự, thủ tục thu thập, cập nhật thông tin sinh trắc học về ADN vào Cơ sở dữ liệu về căn cước Bước 1: Nộp hồ sơ - Công dân nộp hồ sơ đề nghị thu thập, cập nhật thông tin sinh trắc học về ADN vào Cơ sở dữ liệu căn cước đến cơ quan quản lý căn cước; - Hồ sơ đề nghị gồm: + Phiếu đề nghị giải quyết thủ tục về căn cước; + Giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý xác thực kết quả xét nghiệm, phân tích, lưu trữ thông tin sinh trắc học về ADN của cơ quan, tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định và đã được cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý y tế và các cơ quan có liên quan công bố công khai. Bước 2: Xác thực thông tin và thực hiện cập nhật - Trường hợp thông tin sinh trắc học về ADN của công dân đã có trong hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức theo quy định thì trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị của công dân, cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm phối hợp kiểm tra, đối sánh và xác thực đảm bảo tính chính xác của thông tin trước khi thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu căn cước; - Trường hợp thông tin sinh trắc học về ADN của công dân chưa có trong hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức theo quy định thì cơ quan quản lý căn cước thông báo cho công dân bằng văn bản, nêu rõ lý do và hướng dẫn công dân thực hiện thu thập, cập nhật thông tin sinh trắc học về ADN vào hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức đó. 2) Trình tự, thủ tục thu thập, cập nhật thông tin sinh trắc học về giọng nói vào Cơ sở dữ liệu về căn cước Bước 1: Nộp hồ sơ - Công dân nộp hồ sơ đề nghị thu thập, cập nhật thông tin sinh trắc học về giọng nói vào Cơ sở dữ liệu căn cước đến cơ quan quản lý căn cước - Hồ sơ đề nghị gồm: + Phiếu đề nghị giải quyết thủ tục về căn cước; + Giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý xác thực kết quả thu nhận, phân tích, lưu trữ giọng nói của cơ quan, tổ chức theo quy định; + Văn bản cam kết bảo đảm sức khỏe bình thường không ảnh hưởng đến giọng nói đối với trường hợp thông tin giọng nói của công dân chưa có trong hệ thống thông tin. Bước 2: Xác thực thông tin và thực hiện cập nhật - Trường hợp thông tin sinh trắc học về giọng nói của công dân đã có trong hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức theo quy định thì trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị của công dân, cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm phối hợp kiểm tra, đối sảnh và xác thực đảm bảo tính chính xác của thông tin trước khi thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu căn cước - Trường hợp thông tin giọng nói của công dân chưa có trong hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức theo quy định thì cơ quan quản lý căn cước thực hiện trực tiếp thu thập thông tin sinh trắc học về giọng nói để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu căn cước. Như vậy, từ 01/7/2024 nếu công dân có nhu cầu thì làm hồ sơ đề nghị thu thập thông tin sinh trắc học về giọng nói vào Cơ sở dữ liệu về căn cước theo quy định trên. Đồng thời, Các thông tin về công dân chỉ được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu căn cước khi được kiểm tra thông tin đó là chính xác. Trường hợp công dân phát hiện thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước là không chính xác thì có quyền yêu cầu cơ quan quản lý căn cước thực hiện điều chỉnh cho chính xác. Xem: Luật Căn cước 2023 và Nghị định 70/2024/NĐ-CP sẽ chính thức có hiệu lực từ 1/7/2024.
Làm thẻ căn cước khi không có nơi thường trú, tạm trú
Ngày 1/7/2024 Luật Căn cước 2023 sẽ có hiệu lực, theo đó sẽ thay thế thẻ CCCD, CMND thành thẻ căn cước. Vậy trường hợp không có nơi thường trú, tạm trú thì ghi thông tin nơi cư trú thế nào? Làm thẻ căn cước khi không có nơi thường trú, tạm trú Theo Điều 4 Thông tư 17/2024/TT-BCA hướng dẫn Luật Căn cước có hiệu lực từ 1/7/2024, quy định nội dung thể hiện trên thẻ căn cước đối với thông tin về nơi cư trú như sau: - Thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi thường trú của người được cấp thẻ căn cước. - Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có nơi thường trú nhưng có nơi tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi tạm trú của người được cấp thẻ. - Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có nơi thường trú, nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi ở hiện tại của người được cấp thẻ. - Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có thông tin về nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc khai báo thông tin về cư trú. Đối với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, không có nơi cư trú tại Việt Nam thì thông tin về nơi cư trú trên thẻ căn cước thể hiện là địa chỉ cư trú ở nước ngoài (ghi rõ phiên âm bằng tiếng Việt). Như vậy, nếu không có nơi thường trú, tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thì thông tin về nơi cư trú trên thẻ căn cước sẽ được ghi nơi ở hiện tại. Trên thẻ căn cước có những thông tin gì? Theo Điều 3 Thông tư 16/2024/TT-BCA có hiệu lực từ 1/7/2024, quy định về mẫu thẻ căn cước, mẫu giấy chứng nhận căn cước đã quy định trên thẻ căn cước sẽ có những thông tin sau đây: - Mặt trước thẻ căn cước: + Công dân Việt Nam dưới 06 tuổi gồm các thông tin sau: ++ Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; ++ Dòng chữ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; ++ SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM, Independence - Freedom - Happiness; ++ Dòng chữ CĂN CƯỚC; ++ IDENTITY CARD; ++ Biểu tượng chíp điện tử; ++ Số định danh cá nhân/Personal identification number; ++ Họ, chữ đệm và tên khai sinh/Full name; ++ Ngày, tháng, năm sinh/Date of birth; ++ Giới tính/Sex; ++ Quốc tịch/Nationality. + Công dân Việt Nam từ đủ 06 tuổi trở lên gồm các thông tin sau: Từ trái qua phải, từ trên xuống dưới: Ngoài những thông tin đối với công dân Việt Nam dưới 6 tuổi sẽ có thêm ảnh khuôn mặt của người được cấp thẻ căn cước. - Mặt sau thẻ căn cước: Công dân Việt Nam dưới 6 tuổi và từ đủ 06 tuổi trở lên đều có những thông tin sau: + Nơi cư trú/Place of residence; + Nơi đăng ký khai sinh/Place of birth; + Chíp điện tử; + Mã QR; + Ngày, tháng, năm cấp/Date of issue; + Ngày, tháng, năm hết hạn/Date of expiry; + BỘ CÔNG AN/MINISTRY OF PUBLIC SECURITY; + Dòng MRZ. Như vậy, có thể thấy thông tin trên thẻ căn cước của người dưới 6 tuổi sẽ không cần hình ảnh, còn lại thì đều có những thông tin giống với người từ đủ 6 tuổi trở lên. Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong việc cấp, sử dụng thẻ căn cước? Theo Điều 7 Luật Căn cước 2023 quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau: - Cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước trái quy định của pháp luật. - Giữ thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước trái quy định của pháp luật. - Nhũng nhiễu, gây phiền hà, phân biệt đối xử khi giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước. - Làm sai lệch sổ sách, hồ sơ về căn cước, thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước; không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, cung cấp không chính xác, cung cấp trái quy định của pháp luật các thông tin, tài liệu về căn cước hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước. - Không thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này. - Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi khác gây cản trở, rối loạn hoạt động của cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử. - Làm giả, sửa chữa, cố ý làm sai lệch nội dung thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước; chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước của người khác; thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước; sử dụng thẻ căn cước giả, căn cước điện tử giả, giấy chứng nhận căn cước giả. - Truy nhập, làm thay đổi, xóa, hủy, phát tán hoặc thực hiện các hoạt động khác liên quan đến xử lý dữ liệu cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử trái quy định của pháp luật. - Khai thác, chia sẻ, mua, bán, trao đổi, chiếm đoạt, sử dụng trái phép thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử. Theo đó, trên đây là những hành vi bị cấm trong việc cấp, sử dụng, quản lý thẻ căn cước. Nếu vi phạm sẽ có những chế tài xử lý phù hợp. Xem thêm: Luật Căn cước 2023 có hiệu lực từ 01/7/2024, trừ khoản 3 Điều 46 Luật Căn cước 2023 có hiệu lực từ 15/01/2024. Thông tư 16/2024/TT-BCA có hiệu lực từ 1/7/2024 Thông tư 17/2024/TT-BCA có hiệu lực từ 1/7/2024
Trình tự, thủ tục khóa căn cước điện tử từ 01/7/2024
Trình tự, thủ tục khóa căn cước điện tử từ 01/7/2024 Ngày 25/6/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định về định danh và xác thực điện tử. Cụ thể, theo Điều 28 Nghị định 69/2024/NĐ-CP thì căn cước điện tử sẽ được thể hiện dưới dạng một tính năng, tiện ích của Ứng dụng định danh quốc gia thông qua việc truy cập tài khoản định danh điện tử của công dân. Căn cước điện tử sẽ được cấp cùng với việc cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 cho công dân Việt Nam và được thực hiện theo trình tự, thủ tục được quy định tại Điều 10 Nghị định 69/2024/NĐ-CP. Theo đó, việc sử dụng căn cước điện tử thông qua truy cập vào tài khoản định danh điện tử mức độ 02 của công dân có giá trị tương đương như việc sử dụng CCCD, thẻ căn cước còn hiệu lực trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công hay các giao dịch và hoạt động khác. Ngoài ra, tại Nghị định 69/2024/NĐ-CP cũng nêu rõ, căn cước điện tử sẽ được lưu trữ vĩnh viễn trong hệ thống định danh và xác thực điện tử. Các thông tin về việc sử dụng căn cước điện tử cũng sẽ được lưu trong hệ thống định danh và xác thực điện tử với thời hạn là 05 năm tính từ thời điểm sử dụng. (1) Những trường hợp nào bị khóa căn cước điện tử? Căn cứ theo Khoản 1 Điều 34 Luật Căn cước 2023 quy định căn cước điện tử bị khóa trong các trường hợp như sau: - Khi người được cấp căn cước điện tử yêu cầu khóa. - Khi người được cấp căn cước điện tử vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia. - Khi người được cấp căn cước điện tử bị thu hồi, bị giữ thẻ căn cước. - Khi người được cấp căn cước điện tử chết. Theo đó, nếu thuộc một trong năm trường hợp như đã nêu trên thì công dân sẽ bị khóa căn cước điện tử. (2) Trình tự, thủ tục khóa căn cước điện tử Căn cứ Điều 29 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục khóa căn cước điện tử như sau: - Hệ thống định danh và xác thực điện từ tự động ghi nhận, kiểm tra, xác thực và khóa căn cước điện tử trong trường hợp quy định tại Điểm b, c và d Khoản 1 Điều 34 Luật Căn cước 2023. Việc ghi nhận sẽ được thực hiện thông qua cập nhật thông tin vào hệ thống định danh và xác thực điện tử quy định tại Điều 8 Nghị định 69/2024/NĐ-CP. - Người được cấp căn cước điện tử thực hiện yêu cầu khóa căn cước điện tử trực tiếp tại Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện nơi gần nhất hoặc thông qua ứng dụng định danh quốc gia theo mẫu TK03 ban hành kèm theo Nghị định 69/2024/NĐ-CP. Tại đây, cơ quan quản lý căn cước sẽ ghi nhận, kiểm tra, xác thực và khóa căn cước điện tử ngay sau khi nhận được yêu cầu khóa căn cước điện tử của công dân trên hệ thống định danh và xác thực điện tử. - Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan khác có thẩm quyền gửi văn bản đề nghị khóa căn cước điện tử tới đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện nơi gần nhất để tiếp nhận, xử lý. Theo đó, trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị khóa căn cước điện tử của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan khác có thẩm quyền, đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện nơi tiếp nhận đề nghị phải xem xét, chuyển đề nghị khóa căn cước điện tử đến thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an để xem xét, phê duyệt thông qua hệ thống định danh và xác thực điện tử. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất, thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an xem xét, phê duyệt đối với trường hợp công dân yêu cầu khóa căn cước điện tử và thông báo tới cơ quan đề nghị khóa căn cước điện tử và công dân. Trường hợp từ chối khóa thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. (3) Giá trị sử dụng của căn cước điện tử Căn cứ theo Điều 33 Luật Căn cước 2023 có quy định về giá trị sử dụng căn cước điện tử như sau: - Căn cước điện tử có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào căn cước điện tử của người được cấp để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân. - Trong quá trình giải quyết thủ tục, thực hiện các giao dịch và hoạt động khác, nếu phát hiện có sự khác nhau giữa thông tin in trên thẻ căn cước hoặc thông tin lưu trữ trong bộ phận lưu trữ được mã hóa của thẻ căn cước với thông tin trong căn cước điện tử thì cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin trong căn cước điện tử. Theo đó, căn cước điện tử có những giá trị sử dụng như đã nêu trên. Xem chi tiết tại Nghị định 69/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 01/7/2024
Không mang CCCD, thẻ căn cước ra đường bị phạt là đúng hay sai?
Trường hợp ra đường không mang theo CCCD nhưng có lực lượng chức năng yêu cầu xuất trình để kiểm tra, không có thì bị xử phạt là đúng hay sai? Không mang CCCD, thẻ căn cước bị phạt bao nhiêu? Không mang CCCD, thẻ căn cước ra đường bị phạt là đúng hay sai? Theo điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân như sau: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền; - Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân; - Không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. Như vậy, hành vi không xuất trình CCCD có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300 - 500 nghìn đồng. Theo đó, việc công dân không mang, không xuất trình được CCCD, thẻ căn cước trong trường hợp lực lượng chức năng có thẩm quyền yêu cầu xuất trình kiểm tra thì bị phạt là hoàn toàn đúng. Có thể dùng căn cước điện tử xuất trình thay cho CCCD, thẻ căn cước bản cứng không? Theo khoản 6 Điều 9 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định về việc sử dụng tài khoản định danh điện tử, tài khoản giao dịch điện tử khác do cơ quan, tổ chức, cá nhân tạo lập như sau: Thông tin về danh tính điện tử và thông tin tích hợp trên căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử có giá trị chứng minh, tương đương với việc cung cấp thông tin hoặc sử dụng, xuất trình giấy tờ, tài liệu có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác. Như vậy, hiện nay có thể dùng căn cước điện tử để dùng thay cho CCCD, thẻ căn cước bản cứng để xuất trình. Thẻ căn cước sẽ bị thu hồi, tạm giữ trong trường hợp nào? Theo Điều 29 Luật Căn cước 2023 quy định về thu hồi, giữ thẻ căn cước như sau: - Thẻ căn cước bị thu hồi trong trường hợp sau đây: + Công dân bị tước quốc tịch Việt Nam, được thôi quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; + Thẻ căn cước cấp sai quy định; + Thẻ căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa. - Thẻ căn cước bị giữ trong trường hợp sau đây: + Người đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; người đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; + Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù. Trong thời gian bị giữ thẻ căn cước, cơ quan giữ thẻ căn cước xem xét cho phép người bị giữ thẻ căn cước quy định nêu trên sử dụng thẻ căn cước của mình để thực hiện giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp. Người bị giữ thẻ căn cước theo quy định nêu trên được trả lại thẻ căn cước khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam hoặc có quyết định hủy bỏ việc tạm giữ, tạm giam; chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. Như vậy, thẻ căn cước sẽ bị thu hồi, bị giữ nếu thuộc một trong các trường hợp quy định trên.
Có cấp thẻ căn cước cho người Việt định cư tại nước ngoài không?
Người Việt định cư tại nước ngoài có được cấp thẻ căn cước không? Có cần về Việt Nam để làm thủ tục cấp thẻ căn cước không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Có cấp thẻ căn cước cho người Việt định cư tại nước ngoài không? Trước tiên, tại khoản 1 Điều 19 Luật Căn cước 2023 có nêu rõ người được cấp thẻ căn cước bao gồm: - Công dân Việt Nam. - Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước. - Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu. Như vậy, có thể thấy, pháp luật hiện hành không phân biệt cư trú ở Việt Nam hay định cư ở nước ngoài để thực hiện cấp thẻ căn cước. (2) Người Việt định cư tại nước ngoài có cần về Việt Nam để làm thủ tục cấp thẻ căn cước không? Căn cứ Điều 27 Luật Căn cước 2023 có quy định về nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau: - Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú. - Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định. - Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước nêu trên tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân. Bên cạnh đó, tại Điều 21 Nghị định 70/2024/NĐ-CP có nêu rõ, việc cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước được thực hiện qua kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước; trường hợp chưa có thông tin của người cần cấp thẻ căn cước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định. Theo quy định trên, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trở về Việt Nam muốn làm thủ tục cấp căn cước thì trước hết phải đảm bảo có thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và có thông tin nơi cư trú ở Việt Nam (đăng ký tạm trú; thường trú; khai báo nơi ở hiện tại nếu không đủ điều kiện đăng ký thường trú, tạm trú) hoặc thông tin địa chỉ cư trú ở nước ngoài (ghi rõ phiên âm bằng tiếng Việt) vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Thế nên, người Việt Nam định cư ở nước ngoài về muốn làm thủ tục cấp thẻ căn cước thì phải đến Công an cấp xã nơi cư trú hoặc nơi ở hiện tại để kiểm tra, cập nhật thông tin của mình trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, sau đó đến Công an cấp huyện hoặc Phòng Cảnh sát QLHC về TTXH cấp tỉnh hoặc Cục Cảnh sát QLHC về TTXH để làm thủ tục cấp thẻ căn cước theo quy định. (3) Người Việt định cư tại nước ngoài không có nơi cư trú thì thông tin cư trú trên thẻ căn cước được xác định thế nào? Căn cứ Điều 4 Thông tư 17/2024/TT-BCA có quy định về thông tin về nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước như sau: - Thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi thường trú của người được cấp thẻ căn cước. - Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có nơi thường trú nhưng có nơi tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi tạm trú của người được cấp thẻ. - Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có nơi thường trú, nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi ở hiện tại của người được cấp thẻ. - Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có thông tin về nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc khai báo thông tin về cư trú. Đối với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, không có nơi cư trú tại Việt Nam thì thông tin về nơi cư trú trên thẻ căn cước thể hiện là địa chỉ cư trú ở nước ngoài (ghi rõ phiên âm bằng tiếng Việt). Theo đó, trường hợp người Việt định cư ở nước ngoài không có nơi cư trú tại Việt Nam thì thông tin về nơi cư trú trên thẻ căn cước thể hiện là địa chỉ cư trú ở nước ngoài (ghi rõ phiên âm bằng tiếng Việt).
Thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp nào?
Thẻ căn cước có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của người được cấp thẻ để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam. Vậy trong trường hợp nào thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh? Thẻ căn cước công dân là gì? Thông tin nào được in trên thẻ căn cước công dân? Căn cứ tại khoản 11 Điều 3 Luật Căn cước 2023 định nghĩa thẻ căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của công dân Việt Nam, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật Căn cước 2023. Đồng thời căn cứ tại khoản 2 Điều 18 Luật Căn cước 2023 quy định thông tin được in trên thẻ căn cước bao gồm: - Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; - Dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”; - Dòng chữ “CĂN CƯỚC”; - Ảnh khuôn mặt; - Số định danh cá nhân; - Họ, chữ đệm và tên khai sinh; - Ngày, tháng, năm sinh; - Giới tính; - Nơi đăng ký khai sinh; - Quốc tịch; - Nơi cư trú; - Ngày, tháng, năm cấp thẻ; ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng; - Nơi cấp: Bộ Công an. Trường hợp nào được cấp đổi thẻ căn cước? Độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước bao nhiêu? Căn cứ tại Điều 24 Luật Căn cước 2023 quy định các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau: Thứ nhất, các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm: - Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước 2023; - Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; - Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật; - Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước; - Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính; - Xác lập lại số định danh cá nhân; - Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu. Thứ hai, các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm: - Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 Luật Căn cước 2023; - Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam. Đồng thời căn cứ tại Điều 21 Luật Căn cước 2023 quy định độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước như sau: - Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi. - Thẻ căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước 2023 có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo. Trong trường hợp nào thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh? Căn cứ tại Điều 20 Luật Căn cước 2023 quy định giá trị sử dụng của thẻ căn cước như sau: - Thẻ căn cước có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của người được cấp thẻ để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam. - Thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau. - Thẻ căn cước hoặc số định danh cá nhân được sử dụng để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được cấp thẻ căn cước phải xuất trình thẻ căn cước theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó không được yêu cầu người được cấp thẻ xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã được in, tích hợp vào thẻ căn cước; trường hợp thông tin đã thay đổi so với thông tin trên thẻ căn cước, người được cấp thẻ phải cung cấp giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh các thông tin đã thay đổi. - Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được cấp thẻ căn cước theo quy định của pháp luật. => Theo đó trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau thì thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh.
Hiện nay làm thẻ căn cước bao lâu thì có?
Hiện nay thẻ căn cước đã được đưa vào sử dụng, nhu cầu làm thẻ căn cước như cấp mới, cấp đổi cũng tăng cao. Vậy hiện nay làm thẻ căn cước bao lâu thì có? Hồ sơ, thủ tục cấp thẻ căn cước thế nào? Hiện nay làm thẻ căn cước bao lâu thì có? Theo Điều 26 Luật Căn cước 2023 quy định thời hạn cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của Luật Căn cước 2023, cơ quan quản lý căn cước phải cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước. Như vậy, hiện nay làm thẻ căn cước sẽ mất 7 ngày kể từ ngày người làm thẻ căn cước đã nộp đủ hồ sơ theo quy định. Hồ sơ cấp thẻ căn cước gồm những gì? Theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 70/2024/NĐ-CP có quy định hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước bao gồm: - Cung cấp thông tin gồm họ, chữ đệm và tên khai sinh, số định danh cá nhân, nơi cư trú để người tiếp nhận kiểm tra đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; - Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước là người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi thì hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước phải có giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh là người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi. Theo đó, trường hợp thông thường thì khi làm thẻ căn cước sẽ không cần mang theo hồ sơ mà sẽ đến cơ quan có thẩm quyền để cung cấp các thông tin cho người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước hiện nay Theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 70/2024/NĐ-CP, Điều 23 Luật Căn cước 2023 quy định trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước như sau: (1) Đối với người từ đủ 14 tuổi trở lên Bước 1: Nộp hồ sơ - Nơi làm thủ tục: + Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú. + Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định. - Công dân đến một trong hai cơ quan quản lý căn cước như trên đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, cung cấp thông tin gồm họ, chữ đệm và tên khai sinh, số định danh cá nhân, nơi cư trú để người tiếp nhận kiểm tra đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Bước 2: Kết quả đối chiếu thông tin - Trường hợp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa có hoặc có sai sót thì người tiếp nhận thực hiện việc điều chỉnh thông tin theo quy định trước khi đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước; - Trường hợp thông tin của công dân chính xác, người tiếp nhận đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước trích xuất thông tin về công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, sau khi xác định thông tin người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước là chính xác thì thực hiện bước tiếp theo. Bước 3: Thu nhận thông tin sinh trắc học và nhân dạng Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước Bước 4: Ký phiếu thu nhận thông tin căn cước Người cần cấp thẻ căn cước kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước; Bước 5: Cấp giấy hẹn và trả thẻ căn cước - Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước; - Trả thẻ căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn; trường hợp người cần cấp thẻ căn cước có yêu cầu trả thẻ căn cước tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ căn cước tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát. Lưu ý: Trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải có người đại diện hợp pháp hỗ trợ. (2) Người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi Đối với người dưới 14 tuổi thì chính người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi được đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước. Trình tự, thủ tục như sau: - Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. Trường hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi; - Người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước; Người đại diện hợp pháp của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người đó. Như vậy, trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước hiện nay sẽ được thực hiện theo quy định trên. Có thể thấy, thủ tục cấp thẻ căn cước giữa người từ đủ 14 tuổi trở lên với người dưới 14 tuổi có sự khác biệt với nhau.
Làm căn cước cho trẻ em có họ nước ngoài tại Việt Nam
Trẻ có bố là người nước ngoài, mẹ là người Việt Nam, khi đặt tên cho trẻ, bố mẹ thống nhất lấy họ nước ngoài. Vậy, liệu trẻ em mang họ nước ngoài tại Việt Nam có được cấp căn cước công dân không? (1) Làm căn cước cho trẻ em có tên nước ngoài được không? Theo quy định tại Điều 19 Luật Căn cước 2023, người được cấp thẻ căn cước tại Việt Nam bao gồm: - Người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam. - Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước. - Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu. Bên cạnh đó, tại Điều 26 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định như sau: - Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó. - Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ Như vậy, trường hợp trẻ có cha là người nước ngoài, mẹ là người Việt Nam thì cha, mẹ có quyền đặt họ cho con theo họ cha hoặc họ mẹ. Điều này có nghĩa là pháp luật cho phép trẻ em là công dân Việt Nam được đặt họ tiếng nước ngoài nếu cha hoặc mẹ của bé có họ nước ngoài. Theo đó, pháp luật quy định người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam, các thủ tục về việc cấp thẻ căn cước không kèm theo điều kiện công dân Việt Nam phải có họ là tiếng Việt. Vì vậy, khi làm thủ tục cấp thẻ căn cước cho trẻ em có họ nước ngoài, cần cung cấp đủ hồ sơ chứng minh người xin cấp thẻ căn cước là người Việt Nam, lúc này cơ quan nhà nước sẽ tiến hành thủ tục cấp thẻ căn cước. Hồ sơ chứng minh trẻ xin cấp thẻ căn cước là người Việt Nam có thể là giấy khai sinh, hộ chiếu và các giấy tờ khác chứng minh danh tính và quan hệ gia đình. Do đó, việc làm căn cước cho trẻ em có tên nước ngoài hoàn toàn khả thi nếu tuân thủ đúng quy định. (2) Thủ tục cấp thẻ căn cước cho trẻ em dưới 14 tuổi Theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Căn cước 2023, người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi được đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước. Theo đó, trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi được thực hiện như sau: Bước 1: Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. Trường hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. Bước 2: Người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học. Đối với trẻ em dưới 06 tuổi thì không phải thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học. Bước 3: Người đại diện hợp pháp của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người đó. Theo đó, trường hợp từ chối cấp thẻ căn cước thì cơ quan quản lý căn cước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. (3) Giá trị sử dụng của thẻ căn cước Theo Điều 20 Luật Căn cước 2023, giá trị sử dụng của thẻ căn cước được quy định như sau: - Thẻ căn cước có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của người được cấp thẻ để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam. - Thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau. - Thẻ căn cước hoặc số định danh cá nhân được sử dụng để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được cấp thẻ căn cước phải xuất trình thẻ căn cước theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó không được yêu cầu người được cấp thẻ xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã được in, tích hợp vào thẻ căn cước; trường hợp thông tin đã thay đổi so với thông tin trên thẻ căn cước, người được cấp thẻ phải cung cấp giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh các thông tin đã thay đổi. - Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được cấp thẻ căn cước theo quy định của pháp luật. Như vậy, thẻ căn cước có giá trị chứng minh căn cước và thông tin cá nhân, được sử dụng cho các thủ tục hành chính, dịch vụ công và giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Ngoài ra, thẻ căn cước có thể thay thế giấy tờ xuất nhập cảnh trong các trường hợp mà Việt Nam và nước ngoài có thỏa thuận. Thẻ căn cước cũng được sử dụng để kiểm tra thông tin trong các cơ sở dữ liệu quốc gia. Khi yêu cầu xuất trình thẻ, cơ quan, tổ chức không được yêu cầu cung cấp thông tin đã có trên thẻ, trừ khi có sự thay đổi thông tin.
Đề xuất giảm 50% lệ phí cấp lại thẻ căn cước khi nộp hồ sơ trực tuyến
Bộ Tài chính vừa công bố Dự thảo Thông tư mới, quy định về lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước. Trong đó, Bộ Tài chính có đề xuất một số chính sách được miễn, giảm lệ phí. (1) Đề xuất về mức lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước Trình bày tại tờ Thuyết minh nội dung Dự thảo Thông tư, Bộ Tài chính nêu rõ, Luật Căn cước 2023 quy định một số nội dung mới so với Luật Căn cước công dân 2014, dẫn đến quy định về lệ phí cấp căn cước công dân tại Thông tư 59/2019/TT-BTC không còn phù hợp, cụ thể như sau: - Thẻ căn cước được sử dụng thay thế cho thẻ căn cước công dân. Cơ quan công an thực hiện cấp thẻ căn cước, không tiếp tục thực hiện cấp thẻ căn cước công dân. - Bổ sung đối tượng cấp thẻ căn cước đối với công dân dưới 14 tuổi. - Cấp lại thẻ căn cước khi bị hư hỏng không sử dụng được mà không phải là cấp đổi như hiện hành. - Bổ sung quy định về việc cấp căn cước qua dịch vụ công trực tuyến đối với một số trường hợp tạo điều kiện cho công dân không phải tới cơ quan cấp căn cước. Vì vậy, Bộ Tài chính nhận định việc ban hành Thông tư thay thế Thông tư 59/2019/TT-BTC là cần thiết. Theo đó, mức thu lệ phí được đề xuất tại Điều 4 Dự thảo Thông tư như sau: - Công dân cấp đổi từ Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân sang thẻ căn cước: 30.000 đồng/thẻ căn cước - Cấp đổi thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước 2023: 50.000 đồng/thẻ căn cước - Cấp lại thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước 2023: 70.000 đồng/thẻ căn cước. >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Thông tư Quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước lần 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/15/du-thao-thong-tu-le-phi-the-can-cuoc.doc Tham khảo thêm quy định tại Điều 24 Luật Căn cước 2023: “Điều 24. Các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước 1. Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm: a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này; b) Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; c) Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật; d) Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước; đ) Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính; e) Xác lập lại số định danh cá nhân; g) Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu. 2. Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm: a) Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này; b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.” (2) Đề xuất giảm 50% lệ phí cấp lại thẻ căn cước khi nộp hồ sơ trực tuyến Mức thu lệ phí cấp lại thẻ căn cước theo đề xuất trên áp dụng cho trường hợp công dân nộp hồ sơ trực tiếp. Tại khoản 2 Điều 4 Dự thảo Thông tư, Bộ Tài chính đề xuất đối với trường hợp công dân nộp hồ sơ trên Cổng dịch vụ công trực tuyến toàn trình để thực hiện thủ tục cấp lại thẻ căn cước, mức thu lệ phí bằng 50% mức thu lệ phí khi công dân nộp hồ sơ trực tiếp. Còn đối với trường hợp nộp đề nghị cấp đổi, cấp lại qua dịch vụ công trực tuyến (đặt lịch hẹn thời gian, địa điểm để thực hiện thủ tục), thì áp dụng mức thu lệ phí bằng 80% mức thu lệ phí khi công dân nộp hồ sơ trực tiếp. Theo đó, đề xuất giảm mức thu lệ phí khi công dân nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công trực tuyến này là phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước để khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến, thúc đẩy xây dựng Chính phủ điện tử, hướng đến xây dựng Chính phủ số. Tuy nhiên, mức giảm 50% lệ phí này chỉ có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2025. Kể từ ngày 01/01/2026 trở đi sẽ áp dụng mức thu lệ phí như trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp. Vì thế, người dân thực hiện cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước trên Cổng dịch vụ công cần lưu ý mốc thời gian trên để được hưởng ưu đãi nếu Dự thảo Thông tư được thông qua. >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Thông tư Quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước lần 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/15/du-thao-thong-tu-le-phi-the-can-cuoc.doc (3) Các trường hợp miễn lệ phí và không phải nộp lệ phí Bên cạnh việc giảm lệ phí cho trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến, Bộ Tài chính còn đề xuất một số đối tượng được miễn lệ phí khi thực hiện các thủ tục liên quan đến việc cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước tại Điều 5 Dự thảo Thông tư, cụ thể bao gồm: - Trẻ em theo quy định tại Luật Trẻ em; người cao tuổi theo quy định tại Luật Người cao tuổi; người khuyết tật theo quy định tại Luật Người khuyết tật. - Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng. - Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, Bộ Tài chính cũng đề xuất cho các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 38 Luật Căn cước 2023 không phải nộp lệ phí. >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Thông tư Quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước lần 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/15/du-thao-thong-tu-le-phi-the-can-cuoc.doc
Các trường hợp công dân không phải nộp lệ phí theo Luật Căn cước 2023
Công dân không phải trả lệ phí khi cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước khi nào? Thẻ căn cước là gì? Giá trị sử dụng của thẻ căn cước? Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Luật Căn cước 2023 định nghĩa thẻ căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của công dân Việt Nam, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật Căn cước 2023 Căn cứ tại Điều 20 Luật Căn cước 2023 quy định giá trị sử dụng của thẻ căn cước bao gồm: - Thẻ căn cước có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của người được cấp thẻ để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam. - Thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau. - Thẻ căn cước hoặc số định danh cá nhân được sử dụng để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được cấp thẻ căn cước phải xuất trình thẻ căn cước theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó không được yêu cầu người được cấp thẻ xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã được in, tích hợp vào thẻ căn cước; trường hợp thông tin đã thay đổi so với thông tin trên thẻ căn cước, người được cấp thẻ phải cung cấp giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh các thông tin đã thay đổi. - Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được cấp thẻ căn cước theo quy định của pháp luật. Tích hợp thông tin và thẻ căn cước là gì? Những thông tin nào được tích hợp trên thẻ căn cước? Căn cứ tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 22 Luật Căn cước 2023 quy định tích hợp thông tin vào thẻ căn cước và sử dụng, khai thác thông tin được tích hợp như sau: - Tích hợp thông tin vào thẻ căn cước là việc bổ sung vào bộ phận lưu trữ của thẻ căn cước những thông tin ngoài thông tin về căn cước và được mã hóa. Thông tin được tích hợp theo đề nghị của công dân và phải được xác thực thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành. - Thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước gồm thông tin thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định, trừ thông tin trên giấy tờ do Bộ Quốc phòng cấp. - Việc sử dụng thông tin đã được tích hợp vào thẻ căn cước có giá trị tương đương như việc cung cấp thông tin hoặc sử dụng giấy tờ có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác. => Theo đó tích hợp thông tin vào thẻ căn cước là việc bổ sung vào bộ phận lưu trữ của thẻ căn cước những thông tin ngoài thông tin về căn cước và được mã hóa. Các thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước gồm thông tin thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định, trừ thông tin trên giấy tờ do Bộ Quốc phòng cấp. Đồng thời thông tin đã được tích hợp vào thẻ căn cước có giá trị tương đương như việc cung cấp thông tin hoặc sử dụng giấy tờ có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác. Những trường hợp công dân không phải trả lệ phí khi cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước? Căn cứ tại Điều 38 Luật Căn cước 2023 quy định phí khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và lệ phí cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước như sau: - Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 8 Điều 10 Luật Căn cước 2023 khi khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải nộp phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. - Công dân không phải nộp lệ phí khi được cấp thẻ căn cước lần đầu. - Công dân phải nộp lệ phí khi cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, trừ những trường hợp sau đây: + Cấp đổi thẻ căn cước theo quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước 2023; + Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước do lỗi của cơ quan quản lý căn cước. - Không thu lệ phí đối với trường hợp cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch. => Theo đó trường hợp công dân được cấp thẻ căn cước lần đầu, cấp đổi thẻ căn cước theo quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước 2023, có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước do lỗi của cơ quan quản lý căn cước và cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch thì không phải nộp lệ phí.
Năm 2024 Mất thẻ căn cước người dân cần làm gì?
Mất thẻ căn cước có được cấp lại? Trình tự, thủ tục cấp lại thẻ căn cước khi bị mất? Nơi cấp lại thẻ căn cước khi bị mất? Mất thẻ căn cước có được cấp lại? Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước 2023 quy định Các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau: Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm: - Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này; - Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam. Như vậy, Thẻ Căn cước bị mất sẽ được cấp lại. Trình tự, thủ tục cấp lại thẻ căn cước khi bị mất? Căn cứ khoản 4 Điều 25 Luật Căn cước 2023 quy định Trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau: Việc cấp lại thẻ căn cước đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 của Luật này được thực hiện trực tuyến trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại nơi làm thủ tục cấp thẻ căn cước. Cơ quan quản lý căn cước sử dụng thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt đã được thu nhận lần gần nhất và các thông tin hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước để cấp lại thẻ căn cước. Mặt khác, tại Điều 21 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định Trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước: - Trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước tại cơ quan quản lý căn cước + Công dân đến cơ quan quản lý căn cước quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 27 Luật Căn cước đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, cung cấp thông tin gồm họ, chữ đệm và tên khai sinh, số định danh cá nhân, nơi cư trú để người tiếp nhận kiểm tra đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước là người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi thì hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước phải có giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh là người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi; + Trường hợp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa có hoặc có sai sót thì người tiếp nhận thực hiện việc điều chỉnh thông tin theo quy định tại Điều 6 Nghị định này trước khi đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước; + Trường hợp thông tin của công dân chính xác, người tiếp nhận đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước trích xuất thông tin về công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, sau khi xác định thông tin người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước là chính xác thì thực hiện trình tự thủ tục cấp thẻ căn cước theo quy định tại Điều 23 Luật Căn cước. - Trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, ứng dụng định danh quốc gia + Công dân lựa chọn thủ tục, kiểm tra thông tin của mình được khai thác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin chính xác thì đăng ký thời gian và cơ quan quản lý căn cước để thực hiện thủ tục, hệ thống sẽ xác nhận và tự động chuyển đề nghị của công dân đến cơ quan quản lý căn cước nơi công dân đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước; Công dân đến cơ quan quản lý căn cước theo thời gian, địa điểm đã đăng ký để thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này; + Trường hợp bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được thì lựa chọn thủ tục cấp lại, kiểm tra thông tin của mình được khai thác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin chính xác thì xác nhận chuyển hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ căn cước đến cơ quan quản lý căn cước xem xét, giải quyết việc cấp lại thẻ căn cước theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Luật Căn cước; + Trường hợp người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thì lựa chọn thủ tục, kiểm tra thông tin của người dưới 06 tuổi trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin chính xác thì người đại diện hợp pháp xác nhận chuyển hồ sơ đề nghị đến cơ quan quản lý căn cước xem xét, giải quyết việc cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước. - Trường hợp cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước hoặc cấp đổi thẻ căn cước thì người tiếp nhận có trách nhiệm thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, thẻ căn cước đang sử dụng. - Trường hợp công dân không đến nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo thời gian, địa điểm đã đăng ký hẹn làm việc với cơ quan quản lý căn cước để thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước thì hệ thống tiếp nhận yêu cầu của công dân sẽ tự động hủy lịch hẹn công dân đã đăng ký khi hết ngày làm việc. Nếu công dân tiếp tục có nhu cầu cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước thì đăng ký hẹn lại. - Cơ quan quản lý căn cước tổ chức lưu động việc tiếp nhận yêu cầu cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước cho công dân Việt Nam ở trong nước và công dân Việt Nam ở nước ngoài trong điều kiện, khả năng của mình; bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Căn cước, điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Như vậy, khi mất thẻ căn cước người dân có thể làm thủ tục xin cấp lại theo 2 phương thức là trực tuyến trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại nơi làm thủ tục cấp thẻ căn cước. Trình tự thủ tục 2 phương thức xem chi tiết theo hướng dẫn trên. Nơi cấp lại thể căn cước khi bị mất? Tại Điều 27 Luật Căn cước 2023 quy định Nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước: - Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú. - Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định. - Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân. Theo đó, người mất thẻ Căn cước có thể liên hệ đến các cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công An, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Công an huyện, quận, thị xã nơi cư trú để xin cấp lại thẻ Căn cước.
Không nộp lại CCCD khi làm thẻ căn cước mới bị xử phạt như thế nào?
Trường hợp làm thẻ căn cước mới thì có bắt buộc phải nộp lại CCCD cũ không? Không nộp lại bị xử phạt như thế nào? Thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi ra sao? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Có bắt buộc phải nộp lại CCCD khi làm thẻ căn cước mới? Căn cứ Khoản 3 Điều 21 Nghị định 70/2024/NĐ-CP có quy định về trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau: “Trường hợp cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước hoặc cấp đổi thẻ căn cước thì người tiếp nhận có trách nhiệm thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, thẻ căn cước đang sử dụng.” Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, công dân sẽ buộc phải nộp lại CCCD khi thực hiện đổi sang thẻ căn cước mới từ 01/7. (2) Không nộp lại CCCD khi làm thẻ căn cước mới bị xử phạt như thế nào? Trước đây, tại Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA (hiện đã hết hiệu lực thi hành) cũng có quy định buộc thu hồi lại CMND cũ khi cấp CCCD mới. Trường hợp không thực hiện nộp lại và vẫn tiếp tục sử dụng song song cả CMND và CCCD cùng lúc thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Cụ thể, mức xử phạt cho hành vi này là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền 300.000 đến 500.000 đồng. Sang đến trường hợp không nộp lại CCCD khi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước mới hiện vẫn chưa có quy định cụ thể về việc xử phạt đối với trường hợp này. Tuy nhiên, hiện Bộ Công an đang lấy ý kiến về Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Theo đó, tại Dự thảo nghị định, Bộ Công an đã đề xuất sửa đổi, bổ sung Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng thẻ CCCD, thẻ căn cước hoặc căn cước điện tử. Cụ thể, mức phạt đối với hành vi không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước; cấp căn cước điện tử đang được đề xuất là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đến 500.000 đồng. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/11/du-thao-nd-sua-144.doc Dự thảo Nghị định (3) Thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi như thế nào? Căn cứ Khoản 2 Điều 23 Luật Căn cước 2023 có quy định người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi được đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước. Theo đó, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi sẽ được thực hiện theo trình tự như sau: Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua Cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia (VNeID). Trường hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, VNeID hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. Tại đây, cơ quan quản lý căn cước sẽ không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi. Trường hợp là người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thì sẽ cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học, trong đó bao gồm: - Ảnh khuôn mặt. - Vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước và người đại diện hợp pháp của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người đó. Về thời hạn cấp thì trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của Luật Căn cước 2023, cơ quan quản lý căn cước sẽ thực hiện cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.
Từ ngày 01/7/2024, có phải về quê làm lại thẻ căn cước hay không?
Từ ngày 01/7/2024, trường hợp làm lại thẻ căn cước thì có bắt buộc phải về quê để làm lại hay không? Thời hạn cấp lại thẻ căn cước là bao lâu? Từ ngày 01/7/2024, có phải về quê làm lại thẻ căn cước hay không? Căn cứ Điều 27 Luật Căn cước 2023, người dân có thể đến một trong các nơi sau đây để làm lại thẻ căn cước: - Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú, hoặc - Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định. - Ngoài ra, trong những trường hợp cần thiết, các cơ quan quản lý căn cước nêu trên còn tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân. Như vậy, từ ngày 01/7/2024, người dân không bắt buộc phải về quê làm lại thẻ căn cước mà có thể làm lại thẻ căn cước tại Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã nơi mà người đó hiện đang cư trú. Những trường hợp nào thì cấp đổi và cấp lại thẻ căn cước? Căn cứ Điều 24 Luật Căn cước 2023, quy định các trường hợp thực hiện cấp đổi và cấp lại thẻ căn cước như sau: (i) Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm: - Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước 2023. - Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh. - Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật. - Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước. - Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính. - Xác lập lại số định danh cá nhân. - Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu. (ii) Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm: - Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 Luật Căn cước 2023. - Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam. Như vậy, tùy thuộc vào tình trạng thẻ căn cước theo các trường hợp nêu trên, công dân đến Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã để thực hiện thủ tục cấp hoặc cấp lại thẻ căn cước theo quy định. Thời hạn và thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước Căn cứ Điều 26 và Điều 28 Luật Căn cước 2023, thời hạn và thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước được quy định như sau: - Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước. - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của Luật Căn cước 2023, cơ quan quản lý căn cước phải cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo quy định. Như vậy, trong 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định thì cơ quan quản lý căn cước thực hiện việc cấp thẻ căn cước cho công dân.
Số định danh cá nhân có phải là số căn cước không?
Ngày 01/7/2024 vừa qua, nhiều trẻ em dưới 14 tuổi được phụ huynh đưa đi làm thẻ Căn cước, có một số phụ huynh thắc mắc rằng có phải số định danh cá nhân là số căn cước không? (1) Số định danh cá nhân là gì? Số định danh cá nhân là một dãy số được cấp riêng cho mỗi công dân, không trùng lặp với bất kỳ ai. Dãy số này được dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Cụ thể, theo quy định tại Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP, số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên có 12 số, có cấu trúc bao gồm: - 6 số đầu là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh. - 6 số tiếp theo là khoảng số ngẫu nhiên. Số định danh cá nhân gắn liền với một người từ khi họ sinh ra cho đến khi chết và có vai trò quan trọng trong nhiều giao dịch dân sự, thủ tục hành chính của công dân. (2) Số căn cước là gì? Theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật Căn cước 2023, thẻ căn cước là là giấy tờ tùy thân chứa đựng căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của công dân Việt Nam, do cơ quan quản lý căn cước cấp. Theo đó, thẻ căn cước có các công dụng sau: - Có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin đã được tích hợp vào thẻ căn cước của người được cấp thẻ để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam. - Sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau. - Thẻ căn cước hoặc số định danh cá nhân được sử dụng để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật. Như vậy, giống như số định danh cá nhân, số thẻ căn cước cũng là một dãy số quan trọng, được sử dụng để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia. (3) Số định danh cá nhân có phải là số căn cước không? Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Căn cước 2023, thông tin được in trên thẻ căn cước bao gồm: - Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” - Dòng chữ “CĂN CƯỚC” - Ảnh khuôn mặt - Số định danh cá nhân - Họ, chữ đệm và tên khai sinh - Ngày, tháng, năm sinh - Giới tính - Nơi đăng ký khai sinh - Quốc tịch - Nơi cư trú - Ngày, tháng, năm cấp thẻ; ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng - Nơi cấp: Bộ Công an Như vậy, qua quy định trên ta có thể khẳng định, số định danh cá nhân cũng chính là số căn cước. Nếu quên số định danh cá nhân, công dân có thể sử dụng số được in trên thẻ căn cước của mình để thay thế cho dãy số định danh. Hy vọng thông tin trong bài viết này đã giúp bạn hiểu được công dụng của số định danh cá nhân, thẻ căn cước là gì và giải đáp được thắc mắc “Số định danh cá nhân có phải là số căn cước không?”
Cầm cố, cho thuê thẻ căn cước có thể bị phạt tới 12 triệu đồng (Đề xuất)
Bộ Công an đang dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 144/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực ANTT. Trong đó có đề xuất mức phạt khá nặng với các vi phạm về sử dụng thẻ căn cước. Cụ thể như sau. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/03/du-thao-nd-sua-144.doc Dự thảo Nghị định (Lần 03) (1) Phạt tới 12 triệu đồng đối với hành vi cầm cố, cho thuê thẻ căn cước Cụ thể, Dự thảo Nghị định đề xuất sửa đổi Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng thẻ CCCD, thẻ căn cước hoặc căn cước điện tử như sau: Phạt tiền từ 04 đến 06 triệu đồng đối với một trong những hành vi dưới đây: - Làm giả thẻ CCCD, thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 9 số với số định danh cá nhân, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. - Sử dụng thẻ CCCD giả, thẻ căn cước giả, căn cước điện tử giả, giấy chứng nhận căn cước giả, giấy xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 9 số với số định danh cá nhân, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại giả. + Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố thẻ CCCD, thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước. + Mua, bán, thuê, cho thuê thẻ CCCD, thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước. + Mượn, cho mượn thẻ CCCD, thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, người vi phạm còn bị buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Đồng thời, nộp lại thẻ CCCD, thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 9 số với số định danh cá nhân, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại Tuy nhiên, mức phạt tiền nêu trên áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Tổ chức có cùng hành vi vi phạm sẽ bị phạt gấp 2 lần, tức mức phạt cao nhất có thể lên đến 12 triệu đồng. (2) Vi phạm cho vay tiền có cầm cố tài sản với lãi suất cao nhiều lần được xem như tình tiết tăng nặng Cụ thể, Dự thảo Nghị định đã đề xuất bổ sung Khoản 8 vào sau Khoản 7 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về vi phạm hành chính nhiều lần đối với các hành vi bao gồm: + Kinh doanh dịch vụ cầm đồ cho vay tiền có cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015. + Không đăng ký ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT mà cho vay tiền có cầm cố tài sản hoặc không cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015. + Không đăng ký ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT mà cho vay tiền có cầm cố tài sản hoặc không cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay gấp từ 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ Luật Dân sự 2015. nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự (được bổ sung vào sau Điểm e Khoản 5 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Theo đó, việc vi phạm hành chính nhiều lần đối với các hành vi nêu trên sẽ được xác định là tình tiết tăng nặng đối với người vi phạm. (3) Bổ sung quy định về vi phạm các quy định trong cai nghiện ma túy Cụ thể, tại Dự thảo Nghị định đề xuất bổ sung Điều 23a vào sau Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau: - Phạt tiền từ 05 đến 10 triệu đồng đối với một trong những hành vi như sau: + Không ban hành quy trình cai nghiện, quy trình cung cấp dịch vụ cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng. + Không thông báo công khai, minh bạch về loại dịch vụ, quy trình thực hiện dịch vụ, giá dịch vụ cai nghiện ma túy. + Không ký hợp đồng dịch vụ cai nghiện ma túy. + Không thông báo cho UBND cấp xã khi người cai nghiện ma túy tự ý chấm dứt hoặc hoàn thành việc sử dụng dịch vụ cai nghiện ma túy. - Phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau: + Không chấp hành Quyết định thu hồi giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy. + Không chấp hành quyết định đình chỉ hoạt động cai nghiện ma túy có thời hạn. - Phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau thực hiện không đúng, không đầy đủ quy trình cai nghiện ma túy; quy trình cung cấp dịch vụ cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng. - Phạt tiền từ 20 đến 30 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau: + Thực hiện cai nghiện ma túy vượt quá phạm vi hoạt động được ghi trong giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện. + Thực hiện cai nghiện ma túy vượt quá phạm vi chức năng, nhiệm vụ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đối với cơ sở cai nghiện ma túy công lập. - Phạt tiền từ 30 đến 40 triệu đồng đối với một trong những hành vi cho mượn; cho thuê; chuyển nhượng hoặc sử dụng giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện vào mục đích khác. - Phạt tiền từ 30 đến 75 triệu đồng đối với hành vi tổ chức cai nghiện ma túy khi chưa được đăng ký, chưa được cấp phép hoạt động hoặc chưa đáp ứng các điều kiện hoạt động theo quy định. Ngoài ra, trường hợp vi phạm còn bị đình chỉ hoạt động hoặc Tước quyền sử dụng Giấy phép hoạt động từ 03 đến 06 tháng tùy từng trường hợp. Đồng thời, còn áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như buộc thông báo cho UBND cấp xã hoặc buộc thông báo công khai, minh bạch về loại dịch vụ, quy trình thực hiện dịch vụ, giá dịch vụ. Hoặc buộc ký hợp đồng dịch vụ cai nghiện ma túy. Theo đó, trường hợp Dự thảo Nghị định nêu trên được thông qua thì những hành vi vi vi phạm sẽ được thực hiện như đã nêu trên.
Hướng dẫn thủ tục tích hợp thông tin trên thẻ căn cước theo Nghị định 70
Vừa qua Chính phủ đã ban hành Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước. Trong đó, có quy định về thủ tục tích hợp, cập nhật, điều chỉnh thông tin trên thẻ căn cước. Có bắt buộc tích hợp thông tin vào thẻ căn cước không? Theo Điều 22 Luật Căn cước 2023 quy định về tích hợp thông tin vào thẻ căn cước như sau: - Tích hợp thông tin vào thẻ căn cước là việc bổ sung vào bộ phận lưu trữ của thẻ căn cước những thông tin ngoài thông tin về căn cước và được mã hóa. Thông tin được tích hợp theo đề nghị của công dân và phải được xác thực thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành. - Thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước gồm thông tin thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định, trừ thông tin trên giấy tờ do Bộ Quốc phòng cấp. - Việc sử dụng thông tin đã được tích hợp vào thẻ căn cước có giá trị tương đương như việc cung cấp thông tin hoặc sử dụng giấy tờ có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác. - Người dân đề nghị tích hợp thông tin vào thẻ căn cước khi có nhu cầu hoặc khi thực hiện việc cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước. Như vậy, việc tích hợp thông tin vào thẻ căn cước sẽ không bắt buộc mà được thực hiện theo đề nghị của công dân khi công dân có nhu cầu hoặc khi đang làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước. Hướng dẫn thủ tục tích hợp thông tin trên thẻ căn cước theo Nghị định 70 Theo Điều 19 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định: - Thông tin các loại giấy tờ được tích hợp vào thẻ căn cước thể hiện dưới dạng ký tự, bao gồm toàn bộ các thông tin có trên giấy tờ đã được xác thực với cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và cập nhật, đồng bộ vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để chuyển đến hệ thống sản xuất, cấp, quản lý căn cước thực hiện tích hợp thông tin vào thẻ căn cước. - Việc khai thác, sử dụng thông tin được tích hợp trong thẻ căn cước là phải được công dân đồng ý qua việc xác thực thiết bị chuyên dụng. Theo đó, tại Điều 20 Nghị định 70/2024/NĐ-CP đã hướng dẫn thủ tục tích hợp thông tin trong các trường hợp: - Tích hợp khi thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước - Tích hợp trên thẻ căn cước đã được cấp - Tích hợp trong trường hợp người dưới 6 tuổi, công dân đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước khi bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được Cụ thể trình thực thực hiện các trường hợp như sau: 1) Tích hợp khi thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước Bước 1: Điền Phiếu đề nghị giải quyết thủ tục về căn cước Trong quá trình thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, công dân cung cấp thông tin cần tích hợp vào thẻ căn cước thông qua Phiếu đề nghị giải quyết thủ tục về căn cước; Mẫu phiếu đề nghị giải quyết thủ tục về căn cước áp dụng từ 1/7/2024 là Mẫu DC02 ban hành kèm theo Thông tư 17/2024/TT-BCA (có hiệu lực từ 1/7/2024): https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/01/mau-dc02.docx Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và chuyển hồ sơ Cơ quan quản lý căn cước nơi tiếp nhận hồ sơ chuyển yêu cầu tích hợp đến cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an kèm theo hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước; Bước 3: Xác minh thông tin Cơ quản lý căn cước của Bộ Công an thực hiện kiểm tra, đối chiếu, xác thực thông tin đề nghị tích hợp thông qua Cơ sở dữ liệu căn cước, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và thực hiện tích hợp đối với các thông tin xác thực thành công; Bước 4: Trả kết quả Cơ quan quản lý căn cước nơi tiếp nhận hồ sơ thông báo kết quả tích hợp thông tin khi trả thẻ căn cước cho công dân. 2) Tích hợp trên thẻ căn cước đã được cấp Bước 1: Đăng ký online Công dân lựa chọn thông tin cần tích hợp, cập nhật, điều chỉnh đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước; đăng ký thời gian và cơ quan quản lý căn cước thực hiện tích hợp; Bước 2: Đến cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục Công dân trực tiếp đến cơ quan quản lý căn cước để đề nghị tích hợp thông tin vào thẻ căn cước đã có theo quy định. Bước 3: Trả kết quả Cơ quan quản lý căn cước nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị công dân xuất trình thẻ căn cước đã được cấp để thực hiện việc xác thực danh tính; lựa chọn thông tin cần tích hợp đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước để thực hiện việc tích hợp, cập nhật, điều chỉnh thông tin vào thẻ căn cước; Trường hợp thông tin đề nghị tích hợp chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước thì cơ quan quản lý căn cước nơi tiếp nhận hồ sơ thực hiện tiếp nhận và chuyển yêu cầu tích hợp thông tin tới cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an để xác thực thông tin đề nghị tích hợp thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Sau khi xác thực thành công thì thực hiện tích hợp thông tin vào thẻ căn cước. 3) Tích hợp online khi người dưới 6 tuổi, công dân đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước khi bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được Bước 1: Nộp hồ sơ Công dân hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 6 tuổi lựa chọn thông tin cần tích hợp gửi kèm hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước; Bước 2: Xác minh thông tin Cơ quản lý căn cước của Bộ Công an thực hiện kiểm tra, đối chiếu, xác thực thông tin đề nghị tích hợp thông qua Cơ sở dữ liệu căn cước, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và thực hiện tích hợp đối với các thông tin xác thực thành công; Bước 3: Trả kết quả Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an thông báo kết quả tích hợp thông tin khi trả thẻ căn cước cho công dân; Bước 4: Nộp lệ phí Công dân hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 6 tuổi thực hiện thanh toán lệ phí tích hợp, cập nhật, điều chỉnh thông tin trên thẻ căn cước và phí dịch vụ chuyển phát theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. Như vậy, kể từ hôm nay (1/7/2024) thì việc tích hợp thông tin sẽ được thực hiện theo các thủ tục như hướng dẫn trên. Xem thêm: Thủ tục cấp, cấp đổi thẻ căn cước trên VNeID từ 01/7/2024 MỚI: Hướng dẫn thu thập thông tin sinh trắc học khi làm thẻ căn cước
Thủ tục khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
Ngày 25/6/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 70/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Căn cước. Căn cứ Điều 10 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định về thủ tục khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư như sau: Khai thác qua kết nối, chia sẻ trực tiếp thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư - Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an cấp tài khoản cho cơ quan, tổ chức để truy cập, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; - Cơ quan, tổ chức được cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an cấp tài khoản có trách nhiệm tạo lập, quản lý tài khoản riêng trên hệ thống thông tin của mình đã kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và phân quyền sử dụng tài khoản đã tạo lập cho cá nhân thuộc quyền quản lý theo chức năng, nhiệm vụ được giao; - Cá nhân được phân quyền sử dụng tài khoản riêng thuộc cơ quan, tổ chức sử dụng tài khoản riêng đó để tra cứu, khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức. Người tra cứu phải nhập đủ các thông tin gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân và lựa chọn các thông tin khác cần khai thác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; - Hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức gửi yêu cầu khai thác thông tin tới Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua tài khoản đã được cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an cấp. Kết quả khai thác được thể hiện dưới dạng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử và được lưu trữ tại hệ thống thông tin được kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin. - Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có trách nhiệm kiểm tra, xác thực thông tin tài khoản và trả kết quả khai thác theo yêu cầu, phù hợp với quyền hạn, phạm vi thông tin được khai thác của tài khoản. Khai thác qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an - Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 70/2024/NĐ-CP thực hiện khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an theo hướng dẫn về kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu của Bộ Công an; b) Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 8 Nghị định 70/2024/NĐ-CP thực hiện khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an theo hướng dẫn trên Cổng dịch vụ công; c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của cơ quan, tổ chức, cá nhân, người có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Nghị định 70/2024/NĐ-CP xem xét, quyết định cho phép khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 8 Nghị định 70/2024/NĐ-CP. Trường hợp đồng ý cho phép khai thác thì thực hiện cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trường hợp không đồng ý cho phép khai thác thông tin thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do; Chủ thể thông tin xác nhận nội dung đồng ý hoặc không đồng ý cho phép tổ chức, cá nhân không thuộc khoản 1 Điều 8 Nghị định 70/2024/NĐ-CP khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua ứng dụng định danh quốc gia hoặc các dịch vụ công trực tuyến khác. Khai thác thông qua Ứng dụng định danh quốc gia - Công dân đã được cấp căn cước điện tử đăng nhập vào Ứng dụng định danh quốc gia để khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo hướng dẫn trên Ứng dụng định danh quốc gia; - Tổ chức, cá nhân không thuộc điểm a khoản 3 Điều 10 Nghị định 70/2024/NĐ-CP đăng nhập vào Ứng dụng định danh quốc gia để khai thác thông tin của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo hướng dẫn trên Ứng dụng định danh quốc gia; việc khai thác thông tin phải được sự đồng ý của chủ thể thông tin cần khai thác thông qua Ứng dụng định danh quốc gia. Khai thác qua nền tảng định danh và xác thực điện tử - Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 70/2024/NĐ-CP thông qua kết nối trực tiếp với nền tảng định danh và xác thực điện tử để khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo văn bản thống nhất với Bộ Công an; - Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 8 Nghị định 70/2024/NĐ-CP kết nối với nền tảng định danh và xác thực điện tử thông qua hệ thống thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử để khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Việc thực hiện khai thác thông tin được thực hiện theo văn bản thỏa thuận với tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử và tuân thủ quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 70/2024/NĐ-CP. Khai thác bằng văn bản yêu cầu khai thác, cung cấp thông tin - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản yêu cầu khai thác, cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gửi người có thẩm quyền quy định Điều 9 Nghị định 70/2024/NĐ-CP; - Văn bản yêu cầu khai thác, cung cấp thông tin phải nêu rõ mục đích, nội dung, phạm vi thông tin cần khai thác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cam đoan về việc chịu trách nhiệm trong sử dụng thông tin khi được khai thác và ý kiến đồng ý của chủ thể thông tin cần khai thác; - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì người có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Nghị định 70/2024/NĐ-CP xem xét, quyết định cho phép khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; - Trường hợp đồng ý cho phép khai thác thông tin thì có văn bản trả lời và cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trường hợp không đồng ý cho phép khai thác thông tin thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Trên đây là quy định liên quan đến thủ tục khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được áp dụng từ ngày 01/7/2024. Xem chi tiết tại Nghị định 70/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Căn cước có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Trình tự, thủ tục tích hợp, cập nhật, điều chỉnh thông tin trên thẻ căn cước
Ngày 25/6/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 70/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Căn cước. Căn cứ Điều 20 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục tích hợp, cập nhật, điều chỉnh thông tin trên thẻ căn cước như sau: Công dân đề nghị tích hợp, cập nhật, điều chỉnh thông tin trên thẻ căn cước thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp đến cơ quan quản lý căn cước. Trình tự, thủ tục tích hợp thông tin trên thẻ căn cước khi thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước cho công dân tại cơ quan quản lý căn cước - Trong quá trình thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, công dân cung cấp thông tin cần tích hợp vào thẻ căn cước thông qua Phiếu đề nghị giải quyết thủ tục về căn cước; - Cơ quan quản lý căn cước nơi tiếp nhận hồ sơ chuyển yêu cầu tích hợp đến cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an kèm theo hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước; - Cơ quản lý căn cước của Bộ Công an thực hiện kiểm tra, đối chiếu, xác thực thông tin đề nghị tích hợp thông qua Cơ sở dữ liệu căn cước, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và thực hiện tích hợp đối với các thông tin xác thực thành công; - Cơ quan quản lý căn cước nơi tiếp nhận hồ sơ thông báo kết quả tích hợp thông tin khi trả thẻ căn cước cho công dân. Trình tự, thủ tục tích hợp, cập nhật, điều chỉnh thông tin trên thẻ căn cước đã cấp thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, ứng dụng định danh quốc gia - Công dân lựa chọn thông tin cần tích hợp, cập nhật, điều chỉnh đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước; đăng ký thời gian và cơ quan quản lý căn cước thực hiện tích hợp; - Công dân trực tiếp đến cơ quan quản lý căn cước để đề nghị tích hợp, cập nhật, điều chỉnh thông tin vào thẻ căn cước đã có theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định 70/2024/NĐ-CP. Trình tự, thủ tục tích hợp, cập nhật, điều chỉnh thông tin trên thẻ căn cước đã cấp tại cơ quan quản lý căn cước - Cơ quan quản lý căn cước nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị công dân xuất trình thẻ căn cước đã được cấp để thực hiện việc xác thực danh tính; lựa chọn thông tin cần tích hợp, cập nhật, điều chỉnh đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước để thực hiện việc tích hợp, cập nhật, điều chỉnh thông tin vào thẻ căn cước; - Trường hợp thông tin đề nghị tích hợp, cập nhật, điều chỉnh chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước thì cơ quan quản lý căn cước nơi tiếp nhận hồ sơ thực hiện tiếp nhận và chuyển yêu cầu tích hợp, cập nhật, điều chỉnh thông tin tới cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an để xác thực thông tin đề nghị tích hợp thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Sau khi xác thực thành công thì thực hiện tích hợp, cập nhật, điều chỉnh thông tin vào thẻ căn cước. Trình tự, thủ tục tích hợp thông tin vào thẻ căn cước đối với trường hợp người dưới 6 tuổi đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, công dân đề nghị cấp lại thẻ căn cước khi bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, ứng dụng định danh quốc gia - Công dân hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 6 tuổi lựa chọn thông tin cần tích hợp gửi kèm hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước; - Cơ quản lý căn cước của Bộ Công an thực hiện kiểm tra, đối chiếu, xác thực thông tin đề nghị tích hợp thông qua Cơ sở dữ liệu căn cước, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và thực hiện tích hợp đối với các thông tin xác thực thành công; - Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an thông báo kết quả tích hợp thông tin khi trả thẻ căn cước cho công dân; - Công dân hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 6 tuổi thực hiện thanh toán lệ phí tích hợp, cập nhật, điều chỉnh thông tin trên thẻ căn cước và phí dịch vụ chuyển phát theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. Trên đây là những quy định liên quan đến trình tự, thủ tục tích hợp, cập nhật, điều chỉnh thông tin trên thẻ căn cước được áp dụng từ ngày 01/7/2024. Xem chi tiết tại Nghị định 70/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Căn cước có hiệu lực từ ngày 01/07/2024.
Ảnh CCCD xấu thì đến ngày 01/7 có được đổi sang thẻ căn cước không?
"Sông có khúc, người có lúc" chụp ảnh căn cước luôn là nỗi trăn trở của chúng ta khi người đẹp, người xấu. Thế nên, nhiều người dân thắc mắc liệu nếu ảnh CCCD xấu thì đến ngày 01/7 có được đổi sang thẻ căn cước không? Kể từ ngày 01/7 tới đây, Luật Căn cước chính thức có hiệu lực, thay thế cho Luật Căn cước công dân. Theo đó, tại Điều 46 Luật Căn cước 2023 quy định thẻ CCCD của công dân đã được cấp trước ngày 01/7 này vẫn sẽ có giá trị đến hết thời hạn được in trên thẻ, công dân có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước Đồng thời, tại Điều 23 Luật Căn cước 2023 nêu rõ trong quá trình làm thẻ căn cước mới thì cơ quan quản lý căn cước sẽ thực hiện thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước Vì vậy, trường hợp người dân cảm thấy chưa hài lòng với ảnh trên CCCD hiện tại thì có thể đợi đến ngày 01/7/2024 để làm thủ tục cấp đổi sang thẻ căn cước mới theo nhu cầu, lúc đó người dân sẽ có cơ hội được chụp lại ảnh trên thẻ căn cước. Tuy nhiên, việc chụp ảnh trên căn cước nhằm mục đích nhận diện, xác minh nhân thân nên nếu không có thay đổi đặc biệt trên gương mặt thì cũng không cần thiết phải đổi thẻ. Hướng dẫn thu thập thông tin sinh trắc học khi làm thẻ căn cước Theo Điều 13 Nghị định 70/2024/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/7/2024) quy định về thu thập, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước thì: - Thông tin về nhân dạng, thông tin sinh trắc học về vân tay, ảnh khuôn mặt, mống mắt được thu thập, cập nhật khi thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước cho công dân. - Công dân đề nghị thu thập, cập nhật thông tin sinh trắc học về ADN, giọng nói trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước hoặc qua ứng dụng định danh quốc gia. - Thông tin sinh trắc học về ADN, giọng nói được thu thập vào Cơ sở dữ liệu căn cước phải đáp ứng điều kiện sau: + Cơ quan, tổ chức xét nghiệm, phân tích, tạo lập dữ liệu phải đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Công an hướng dẫn; + Thông tin tạo lập phải bảo đảm giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu; bảo đảm xác định duy nhất công dân đó trong Cơ sở dữ liệu căn cước. - Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý y tế và các cơ quan có liên quan thực hiện công bố công khai danh sách cơ quan, tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định và thực hiện. Như vậy, các thông tin sinh trắc học về vân tay, ảnh khuôn mặt, mống mắt sẽ được thu thập khi cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước. Còn đối với thông tin sinh trắc học về ADN, giọng nói thì sẽ do công dân đề nghị. Không bắt buộc đổi sang Thẻ Căn cước từ ngày 01/7/2024 Như đã nói ở trên, Thẻ CCCD đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành (1/7/2024) có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ. Khi hết thời hạn ghi trên thẻ CCCD hoặc khi công dân có nhu cầu thì liên hệ cơ quan công an để được cấp đổi sang thẻ căn cước. Như vậy, không bắt buộc đổi CCCD còn hạn sử dụng sang Thẻ căn cước từ ngày 01/7/2024. Tóm lại, nếu không hài lòng về ảnh trên CCCD, người dân có thể yêu cầu cấp đổi sang thẻ căn cước từ 01/7/2024, lúc đó người dân sẽ được chụp ảnh lại theo mong muốn.
Các trường hợp bị thu hồi thẻ căn cước từ ngày 01/7/2024
Nghị định 70/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024 hướng dẫn Luật Căn cước 2023. Nghị định này quy định chi tiết một số điều khoản của Luật Căn cước 2023 về việc cấp và quản lý thẻ căn cước. Trong đó, có quy định các trường hợp bị thu hồi thẻ căn cước và trình tự thủ tục thu hồi. 1. Các trường hợp bị thu hồi thẻ căn cước Theo khoản 1 Điều 29 Luật Căn cước 2023 quy định các trường hợp bị thu hồi thẻ căn cước bao gồm các trường hợp sau: - Công dân bị tước quốc tịch Việt Nam, được thôi quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; - Thẻ căn cước cấp sai quy định; - Thẻ căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa. 2. Trình tự, thủ tục thu hồi thẻ căn cước Căn cứ tại Điều 22 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục thu hồi thẻ căn cước như sau: - Trình tự, thủ tục thu hồi thẻ căn cước đối với Công dân bị tước quốc tịch Việt Nam, được thôi quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam. + Cơ quan tiếp nhận, trả kết quả khi thực hiện thủ tục tước quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam tiến hành lập biên bản về việc thu hồi thẻ căn cước đối với người bị tước quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; + Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định tước quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp gửi văn bản thông báo kèm thẻ căn cước đã bị thu hồi đến cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an. Trường hợp cơ quan tiếp nhận, trả kết quả khi thực hiện thủ tục tước quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam không thu hồi được thẻ căn cước của người bị tước quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam thì nêu rõ trong văn bản thông báo gửi cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an để cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an tiến hành xác minh, thu hồi thẻ căn cước theo quy định; + Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Bộ Tư pháp, cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có trách nhiệm hủy giá trị sử dụng của thẻ căn cước và cập nhật thông tin người có quyết định tước quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước; + Trường hợp cơ quan quản lý căn cước phát hiện người thuộc trường hợp phải thu hồi thẻ căn cước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 29 Luật Căn cước thì phải hủy giá trị sử dụng của thẻ căn cước của người đó và cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước; tiến hành lập biên bản thu hồi thẻ căn cước nếu người đó còn thẻ căn cước và nộp lại cho cơ quan quản lý căn cước đã lập biên bản thu hồi thẻ căn cước. - Trình tự, thủ tục thu hồi đối với thẻ căn cước cấp sai quy định hoặc thẻ căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa. + Khi có căn cứ xác định thẻ căn cước cấp sai quy định hoặc thẻ căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý căn cước kiểm tra, xác minh và yêu cầu người đang sử dụng thẻ căn cước nộp lại thẻ căn cước; + Trong thời hạn 07 ngày làm việc, cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm kiểm tra, xác minh và thực hiện thu hồi thẻ căn cước cấp sai quy định hoặc thẻ căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa và thông báo cho cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an. - Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có trách nhiệm cập nhật trạng thái, khóa căn cước điện tử đối với trường hợp thẻ căn cước đã được thu hồi. - Trường hợp không thu hồi được thẻ căn cước, cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an vẫn thực hiện việc cập nhật theo quy định tại điểm c khoản 1 và khoản 3 Điều này. Theo đó, người dân lưu ý các trường hợp bị thu hồi thẻ căn cước từ ngày 01/7/2024 để thực hiện đúng quy định pháp luật.
MỚI: Hướng dẫn thu thập thông tin sinh trắc học khi làm thẻ căn cước
Ngày 25/6/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước 2023. Trong đó, có hướng dẫn về thu thập thông tin sinh trắc học khi làm thẻ căn cước. Hướng dẫn thu thập thông tin sinh trắc học khi làm thẻ căn cước Theo Điều 13 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định về thu thập, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước thì: - Thông tin về nhân dạng, thông tin sinh trắc học về vân tay, ảnh khuôn mặt, mống mắt được thu thập, cập nhật khi thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước cho công dân. - Công dân đề nghị thu thập, cập nhật thông tin sinh trắc học về ADN, giọng nói trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước hoặc qua ứng dụng định danh quốc gia. - Thông tin sinh trắc học về ADN, giọng nói được thu thập vào Cơ sở dữ liệu căn cước phải đáp ứng điều kiện sau: + Cơ quan, tổ chức xét nghiệm, phân tích, tạo lập dữ liệu phải đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Công an hướng dẫn; + Thông tin tạo lập phải bảo đảm giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu; bảo đảm xác định duy nhất công dân đó trong Cơ sở dữ liệu căn cước. - Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý y tế và các cơ quan có liên quan thực hiện công bố công khai danh sách cơ quan, tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định và thực hiện. Như vậy, các thông tin sinh trắc học về vân tay, ảnh khuôn mặt, mống mắt sẽ được thu thập khi cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước. Còn đối với thông tin sinh trắc học về ADN, giọng nói thì sẽ do công dân đề nghị. Có bắt buộc thu thập thông tin sinh trắc học về ADN, giọng nói không? Theo điểm d khoản 1 Điều 16 Luật Căn cước 2023 quy định: Thông tin sinh trắc học về ADN và giọng nói được thu thập khi người dân tự nguyện cung cấp hoặc cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, cơ quan quản lý người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong quá trình giải quyết vụ việc theo chức năng, nhiệm vụ có thực hiện trưng cầu giám định hoặc thu thập được thông tin sinh trắc học về ADN, giọng nói của người dân thì chia sẻ cho cơ quan quản lý căn cước để cập nhật, điều chỉnh vào Cơ sở dữ liệu căn cước. Như vậy, từ ngày 01/7/2024, thì thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của công dân là bắt buộc thu thập khi công dân cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước. Đối với thông tin ADN, giọng nói là không bắt buộc và sẽ được thực hiện khi công dân có đề nghị theo Điều 13 Nghị định 70/2024/NĐ-CP. Trình tự thu thập thông tin sinh trắc học về ADN, giọng nói Cũng tại Điều 13 Nghị định 70/2024/NĐ-CP đã quy định trình tự thu thập thông tin sinh trắc học về ADN, giọng nói như sau: 1) Trình tự, thủ tục thu thập, cập nhật thông tin sinh trắc học về ADN vào Cơ sở dữ liệu về căn cước Bước 1: Nộp hồ sơ - Công dân nộp hồ sơ đề nghị thu thập, cập nhật thông tin sinh trắc học về ADN vào Cơ sở dữ liệu căn cước đến cơ quan quản lý căn cước; - Hồ sơ đề nghị gồm: + Phiếu đề nghị giải quyết thủ tục về căn cước; + Giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý xác thực kết quả xét nghiệm, phân tích, lưu trữ thông tin sinh trắc học về ADN của cơ quan, tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định và đã được cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý y tế và các cơ quan có liên quan công bố công khai. Bước 2: Xác thực thông tin và thực hiện cập nhật - Trường hợp thông tin sinh trắc học về ADN của công dân đã có trong hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức theo quy định thì trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị của công dân, cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm phối hợp kiểm tra, đối sánh và xác thực đảm bảo tính chính xác của thông tin trước khi thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu căn cước; - Trường hợp thông tin sinh trắc học về ADN của công dân chưa có trong hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức theo quy định thì cơ quan quản lý căn cước thông báo cho công dân bằng văn bản, nêu rõ lý do và hướng dẫn công dân thực hiện thu thập, cập nhật thông tin sinh trắc học về ADN vào hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức đó. 2) Trình tự, thủ tục thu thập, cập nhật thông tin sinh trắc học về giọng nói vào Cơ sở dữ liệu về căn cước Bước 1: Nộp hồ sơ - Công dân nộp hồ sơ đề nghị thu thập, cập nhật thông tin sinh trắc học về giọng nói vào Cơ sở dữ liệu căn cước đến cơ quan quản lý căn cước - Hồ sơ đề nghị gồm: + Phiếu đề nghị giải quyết thủ tục về căn cước; + Giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý xác thực kết quả thu nhận, phân tích, lưu trữ giọng nói của cơ quan, tổ chức theo quy định; + Văn bản cam kết bảo đảm sức khỏe bình thường không ảnh hưởng đến giọng nói đối với trường hợp thông tin giọng nói của công dân chưa có trong hệ thống thông tin. Bước 2: Xác thực thông tin và thực hiện cập nhật - Trường hợp thông tin sinh trắc học về giọng nói của công dân đã có trong hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức theo quy định thì trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị của công dân, cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm phối hợp kiểm tra, đối sảnh và xác thực đảm bảo tính chính xác của thông tin trước khi thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu căn cước - Trường hợp thông tin giọng nói của công dân chưa có trong hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức theo quy định thì cơ quan quản lý căn cước thực hiện trực tiếp thu thập thông tin sinh trắc học về giọng nói để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu căn cước. Như vậy, từ 01/7/2024 nếu công dân có nhu cầu thì làm hồ sơ đề nghị thu thập thông tin sinh trắc học về giọng nói vào Cơ sở dữ liệu về căn cước theo quy định trên. Đồng thời, Các thông tin về công dân chỉ được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu căn cước khi được kiểm tra thông tin đó là chính xác. Trường hợp công dân phát hiện thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước là không chính xác thì có quyền yêu cầu cơ quan quản lý căn cước thực hiện điều chỉnh cho chính xác. Xem: Luật Căn cước 2023 và Nghị định 70/2024/NĐ-CP sẽ chính thức có hiệu lực từ 1/7/2024.
Làm thẻ căn cước khi không có nơi thường trú, tạm trú
Ngày 1/7/2024 Luật Căn cước 2023 sẽ có hiệu lực, theo đó sẽ thay thế thẻ CCCD, CMND thành thẻ căn cước. Vậy trường hợp không có nơi thường trú, tạm trú thì ghi thông tin nơi cư trú thế nào? Làm thẻ căn cước khi không có nơi thường trú, tạm trú Theo Điều 4 Thông tư 17/2024/TT-BCA hướng dẫn Luật Căn cước có hiệu lực từ 1/7/2024, quy định nội dung thể hiện trên thẻ căn cước đối với thông tin về nơi cư trú như sau: - Thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi thường trú của người được cấp thẻ căn cước. - Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có nơi thường trú nhưng có nơi tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi tạm trú của người được cấp thẻ. - Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có nơi thường trú, nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi ở hiện tại của người được cấp thẻ. - Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có thông tin về nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc khai báo thông tin về cư trú. Đối với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, không có nơi cư trú tại Việt Nam thì thông tin về nơi cư trú trên thẻ căn cước thể hiện là địa chỉ cư trú ở nước ngoài (ghi rõ phiên âm bằng tiếng Việt). Như vậy, nếu không có nơi thường trú, tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thì thông tin về nơi cư trú trên thẻ căn cước sẽ được ghi nơi ở hiện tại. Trên thẻ căn cước có những thông tin gì? Theo Điều 3 Thông tư 16/2024/TT-BCA có hiệu lực từ 1/7/2024, quy định về mẫu thẻ căn cước, mẫu giấy chứng nhận căn cước đã quy định trên thẻ căn cước sẽ có những thông tin sau đây: - Mặt trước thẻ căn cước: + Công dân Việt Nam dưới 06 tuổi gồm các thông tin sau: ++ Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; ++ Dòng chữ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; ++ SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM, Independence - Freedom - Happiness; ++ Dòng chữ CĂN CƯỚC; ++ IDENTITY CARD; ++ Biểu tượng chíp điện tử; ++ Số định danh cá nhân/Personal identification number; ++ Họ, chữ đệm và tên khai sinh/Full name; ++ Ngày, tháng, năm sinh/Date of birth; ++ Giới tính/Sex; ++ Quốc tịch/Nationality. + Công dân Việt Nam từ đủ 06 tuổi trở lên gồm các thông tin sau: Từ trái qua phải, từ trên xuống dưới: Ngoài những thông tin đối với công dân Việt Nam dưới 6 tuổi sẽ có thêm ảnh khuôn mặt của người được cấp thẻ căn cước. - Mặt sau thẻ căn cước: Công dân Việt Nam dưới 6 tuổi và từ đủ 06 tuổi trở lên đều có những thông tin sau: + Nơi cư trú/Place of residence; + Nơi đăng ký khai sinh/Place of birth; + Chíp điện tử; + Mã QR; + Ngày, tháng, năm cấp/Date of issue; + Ngày, tháng, năm hết hạn/Date of expiry; + BỘ CÔNG AN/MINISTRY OF PUBLIC SECURITY; + Dòng MRZ. Như vậy, có thể thấy thông tin trên thẻ căn cước của người dưới 6 tuổi sẽ không cần hình ảnh, còn lại thì đều có những thông tin giống với người từ đủ 6 tuổi trở lên. Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong việc cấp, sử dụng thẻ căn cước? Theo Điều 7 Luật Căn cước 2023 quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau: - Cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước trái quy định của pháp luật. - Giữ thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước trái quy định của pháp luật. - Nhũng nhiễu, gây phiền hà, phân biệt đối xử khi giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước. - Làm sai lệch sổ sách, hồ sơ về căn cước, thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước; không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, cung cấp không chính xác, cung cấp trái quy định của pháp luật các thông tin, tài liệu về căn cước hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước. - Không thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này. - Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi khác gây cản trở, rối loạn hoạt động của cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử. - Làm giả, sửa chữa, cố ý làm sai lệch nội dung thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước; chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước của người khác; thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước; sử dụng thẻ căn cước giả, căn cước điện tử giả, giấy chứng nhận căn cước giả. - Truy nhập, làm thay đổi, xóa, hủy, phát tán hoặc thực hiện các hoạt động khác liên quan đến xử lý dữ liệu cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử trái quy định của pháp luật. - Khai thác, chia sẻ, mua, bán, trao đổi, chiếm đoạt, sử dụng trái phép thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử. Theo đó, trên đây là những hành vi bị cấm trong việc cấp, sử dụng, quản lý thẻ căn cước. Nếu vi phạm sẽ có những chế tài xử lý phù hợp. Xem thêm: Luật Căn cước 2023 có hiệu lực từ 01/7/2024, trừ khoản 3 Điều 46 Luật Căn cước 2023 có hiệu lực từ 15/01/2024. Thông tư 16/2024/TT-BCA có hiệu lực từ 1/7/2024 Thông tư 17/2024/TT-BCA có hiệu lực từ 1/7/2024
Trình tự, thủ tục khóa căn cước điện tử từ 01/7/2024
Trình tự, thủ tục khóa căn cước điện tử từ 01/7/2024 Ngày 25/6/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định về định danh và xác thực điện tử. Cụ thể, theo Điều 28 Nghị định 69/2024/NĐ-CP thì căn cước điện tử sẽ được thể hiện dưới dạng một tính năng, tiện ích của Ứng dụng định danh quốc gia thông qua việc truy cập tài khoản định danh điện tử của công dân. Căn cước điện tử sẽ được cấp cùng với việc cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 cho công dân Việt Nam và được thực hiện theo trình tự, thủ tục được quy định tại Điều 10 Nghị định 69/2024/NĐ-CP. Theo đó, việc sử dụng căn cước điện tử thông qua truy cập vào tài khoản định danh điện tử mức độ 02 của công dân có giá trị tương đương như việc sử dụng CCCD, thẻ căn cước còn hiệu lực trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công hay các giao dịch và hoạt động khác. Ngoài ra, tại Nghị định 69/2024/NĐ-CP cũng nêu rõ, căn cước điện tử sẽ được lưu trữ vĩnh viễn trong hệ thống định danh và xác thực điện tử. Các thông tin về việc sử dụng căn cước điện tử cũng sẽ được lưu trong hệ thống định danh và xác thực điện tử với thời hạn là 05 năm tính từ thời điểm sử dụng. (1) Những trường hợp nào bị khóa căn cước điện tử? Căn cứ theo Khoản 1 Điều 34 Luật Căn cước 2023 quy định căn cước điện tử bị khóa trong các trường hợp như sau: - Khi người được cấp căn cước điện tử yêu cầu khóa. - Khi người được cấp căn cước điện tử vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia. - Khi người được cấp căn cước điện tử bị thu hồi, bị giữ thẻ căn cước. - Khi người được cấp căn cước điện tử chết. Theo đó, nếu thuộc một trong năm trường hợp như đã nêu trên thì công dân sẽ bị khóa căn cước điện tử. (2) Trình tự, thủ tục khóa căn cước điện tử Căn cứ Điều 29 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục khóa căn cước điện tử như sau: - Hệ thống định danh và xác thực điện từ tự động ghi nhận, kiểm tra, xác thực và khóa căn cước điện tử trong trường hợp quy định tại Điểm b, c và d Khoản 1 Điều 34 Luật Căn cước 2023. Việc ghi nhận sẽ được thực hiện thông qua cập nhật thông tin vào hệ thống định danh và xác thực điện tử quy định tại Điều 8 Nghị định 69/2024/NĐ-CP. - Người được cấp căn cước điện tử thực hiện yêu cầu khóa căn cước điện tử trực tiếp tại Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện nơi gần nhất hoặc thông qua ứng dụng định danh quốc gia theo mẫu TK03 ban hành kèm theo Nghị định 69/2024/NĐ-CP. Tại đây, cơ quan quản lý căn cước sẽ ghi nhận, kiểm tra, xác thực và khóa căn cước điện tử ngay sau khi nhận được yêu cầu khóa căn cước điện tử của công dân trên hệ thống định danh và xác thực điện tử. - Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan khác có thẩm quyền gửi văn bản đề nghị khóa căn cước điện tử tới đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện nơi gần nhất để tiếp nhận, xử lý. Theo đó, trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị khóa căn cước điện tử của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan khác có thẩm quyền, đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện nơi tiếp nhận đề nghị phải xem xét, chuyển đề nghị khóa căn cước điện tử đến thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an để xem xét, phê duyệt thông qua hệ thống định danh và xác thực điện tử. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất, thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an xem xét, phê duyệt đối với trường hợp công dân yêu cầu khóa căn cước điện tử và thông báo tới cơ quan đề nghị khóa căn cước điện tử và công dân. Trường hợp từ chối khóa thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. (3) Giá trị sử dụng của căn cước điện tử Căn cứ theo Điều 33 Luật Căn cước 2023 có quy định về giá trị sử dụng căn cước điện tử như sau: - Căn cước điện tử có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào căn cước điện tử của người được cấp để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân. - Trong quá trình giải quyết thủ tục, thực hiện các giao dịch và hoạt động khác, nếu phát hiện có sự khác nhau giữa thông tin in trên thẻ căn cước hoặc thông tin lưu trữ trong bộ phận lưu trữ được mã hóa của thẻ căn cước với thông tin trong căn cước điện tử thì cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin trong căn cước điện tử. Theo đó, căn cước điện tử có những giá trị sử dụng như đã nêu trên. Xem chi tiết tại Nghị định 69/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 01/7/2024